Professional Documents
Culture Documents
18. 2.2. Mối quan hệ giữa khối lượng và cường độ vận động
19. Các chỉ số tối đa của khối lượng và cường độ vận động có mối tương quan tỷ lệ nghịch với
nhau. LVĐ có cường độ tối đa chỉ kéo dài trong một số giây nhất định, ngược lại LVĐ có khối
lượng tối đa chỉ có thể thực hiện với cường độ thấp. Trong những bài tập có cường độ trung bình thì
khối LVĐ có thể đạt tới những chỉ số lớn.
20. - Quãng nghỉ là một thành tố của PPGDTC. Thời gian quãng nghỉ trong các phương pháp
khác nhau được xác định tùy theo mục đích buổi tập và các quy luật của quá trình hồi phục. Căn cứ
vào mức độ hồi phục sau vận động mà người ta phân biệt ba loại quãng nghỉ đầy đủ, ngắn và vượt
mức.
21. + Quãng nghỉ đầy đủ là quãng nghỉ đảm bảo cho LVĐ tiếp theo được thực hiện vào thời
điểm khả năng vận động thể lực đã hồi phục tới mức
ban đầu.
22. + Quãng nghỉ ngắn là quãng nghỉ mà trong đó LVĐ được lặp lại vào thời điểm các chức
năng riêng lẻ hoặc toàn bộ cơ thể chưa kịp hồi phục đầy đủ.
23. + Quãng nghỉ vượt mức là quãng nghỉ đảm bảo LVĐ lặp lại được thực hiện vào thời
điểm diễn ra pha hồi phục vượt mức.
24. Ví dụ: Bài tập chạy 60 - 80m, cường độ I = 100%, thời gian nghỉ t = 5 phút là quãng nghỉ đầy
đủ. Nếu tăng số lần lặp lại thì dần dần quãng nghỉ này trở thành quãng nghỉ ngắn). Như vậy quãng
nghỉ là một yếu tố quan trọng
của GDTC.
25. Thời gian quãng nghỉ trong các phương pháp khác nhau được xác định tuỳ theo mục đích
buổi tập và các quy luật của quá trình hồi phục.
26. - Thời gian vận động bao gồm: thời gian một lần vận động liên tục và tần suất tham gia
vận động. Thời gian một lần vận động liên tục chịu sự ảnh hưởng của cường độ vận động, LVĐ, tần
suất tham gia hoạt động. Do vậy, khi xác định thời gian một lần hoạt động nên tổng hợp, khảo sát
việc sắp xếp hợp lý các nhân tố.
27. Thông thường, khi rèn luyện sức khoẻ, thời gian tập luyện của một lần là 20 phút trở lên
mới có thể thu được những hiệu quả tốt của tập luyện. Các kết quả nghiên cứu cho thấy tần suất vận
động là một lần trong một tuần thì hiệu quả vận động không được tích luỹ, thường xuyên xuất hiện
hiện tượng cơ bắp bị đau; một tuần hai lần hiệu quả tập luyện có tích lũy nhưng không rõ rệt; một
tuần ba lần, hiệu quả tập luyện tích lũy rõ rệt; một tuần năm lần, hiệu quả vận động được nâng lên
với biên độ lớn. Khi vận động rèn luyện cơ thể có thể căn cứ vào tình hình cụ thể của bản thân như:
Tình trạng cơ thể, mục đích, thời gian… Để lựa chọn tần suất vận động hợp lý cho bản thân. Vấn đề
then chốt là tạo thành một thói quen vận động và trở thành cuộc sống vận động hoá.
28. Trong quá trình GDTC các phương pháp tập luyện rất đa dạng và phong phú, để đạt được
kết quả tập luyện cần vận dụng một cách khoa học tổ hợp các phương pháp đã phù hợp với đặc
điểm người tập và điều kiện tập luyện
cho phép...
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT (xem sơ đồ)
CÁC PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT
Lời nói và trực quan Phương pháp tập luyện có Phương pháp trò chơi và
định mức chặt chẽ thi đấu
Phương pháp
phân chia hợp
Phương pháp tập Phương pháp tập Phương pháp tập
nhất
luyện lặp lại ổn định luyện biến đổi luyện tổng hợp
Phương pháp tập
luyện nguyên vẹn
Phương pháp tập Phương pháp tập Phương pháp tập
luyện lặp lại ổn luyện biến đổi liên luyện lặp lại tăng
định liên tục tục tiến
29.
30. Sơ đồ 1. Các phương pháp giáo dục thể chất
31. 1. Các phương pháp tập luyện có định mức chặt chẽ
32. Đặc điểm của phương pháp này là hoạt động của người tập được tổ chức và điều chỉnh một
cách chi tiết. Sự định mức thể hiện ở những đặc điểm sau:
33. Định mức trước chương trình động tác (quy định trước thành phần động tác trật tự lặp lại).
Việc thực hiện LVĐ và quãng nghỉ cũng được định
mức trước.
34. Ý nghĩa của việc định mức là ở chỗ đảm bảo điều kiện tối ưu cho tiếp thu KNKX vận động
mới và phát triển tố chất thể lực.
35. Phương pháp tập định mức chặt chẽ có rất nhiều phương án cụ thể việc sử dụng chúng tùy
thuộc vào nội dung của buổi tập và từng thời kỳ trong quá trình GDTC.
36. 1.1. Phương pháp tập luyện trong quá trình học động tác
37. Việc tiếp thu ban đầu các động tác có thể diễn ra theo hướng tiếp thu từng phần hoặc tiếp thu
hoàn chỉnh (nguyên vẹn) trong trường hợp tiếp thu hoàn chỉnh ngay từ các động tác được thực hiện
theo cấu trúc nguyên vẹn của nó. Ngược lại nếu việc tiếp thu động tác theo sự hướng dẫn chọn lọc thì
động tác hoặc tổ hợp các động tác được phân thành các chi tiết, thành phần hoặc tiến hành nó hai cách
tuần tự và cuối cùng ghép thành 1 động tác hoàn chỉnh, từ đó ta có thể phân chia các phương pháp
dạy học thành 2 loại: Phương pháp phân chia và phương pháp nguyên vẹn.
38. 1.1.1. Phương pháp phân chia hợp nhất
39. Phương pháp phân chia được sử dụng trong trường hợp đối với động tác hoặc tổ hợp những
động tác cần học có thể phân chia thành những phần tương đối độc lập mà có thể không ảnh hưởng
tới cấu trúc động tác.
40. Ví dụ: Trong giảng dạy kỹ thuật bơi ếch, người ta có thể phân chia thành các giai đoạn kỹ
thuật động tác: tay, chân, phối hợp chân và tay...
41. 1.1.2. Phương pháp tập luyện nguyên vẹn
42. Trong trường hợp việc phân chia nhỏ các động tác mà gây nên những động tác lớn về cấu
trúc động tác thì người ta áp dụng phương pháp tập luyện nguyên vẹn, nhưng thường dùng kết hợp
với việc sử dụng các bài tập bổ trợ, bài tập dẫn dắt...
43. 1.2. Các phương pháp tập luyện định mức lượng vận độngvà quãng nghỉ
44. Các phương pháp này nhằm hoàn thiện KNKX vận động và phát triển các tố chất thể lực.
Căn cứ vào mục đích sử dụng và tùy thuộc vào đặc điểm định hướng và biến thiên các thông số bên
ngoài của LVĐ mà sử dụng cho phù hợp. Các phương pháp này được chia thành 3 nhóm phương
pháp: Phương pháp tập luyện lặp lại ổn định, phương pháp tập luyện lặp lại biến đổi và phương
pháp tập luyện tổng hợp.
45. 1.2.1. Phương pháp bài tập lặp lại ổn định theo chế độ LVĐ liên tục và ngắt quãng
46. Trong quá trình tập luyện lặp lại ổn định, động tác được lặp lại có sự thay đổi không đáng kể
về cấu trúc và các thông số bên ngoài của LVĐ. Phương pháp này được sử dụng trong giáo dục tất
cả các tố chất vận động.
47. Phương pháp này có thể thực hiện với quãng nghỉ và không có quãng nghỉ từ đó có 2
phương pháp là:
48. a. Phương pháp tập luyện ổn định liên tục
49. Đặc điểm của phương pháp này là không có sự thay đổi đáng kể về cấu trúc động tác, về
LVĐ và các điều kiện để tiến hành tập luyện. Phương pháp này được sử dụng trong giáo dục sức
khỏe. Một trong những phương pháp điển hình là phương pháp đồng đều.
50. b. Phương pháp tập luyện ổn định ngắt quãng
51. Là phương pháp tập luyện lặp lại động tác với quãng nghỉ tương đối ổn định. Thời gian
quãng nghỉ tùy thuộc vào mục đích tập luyện mà người ta có thể lựa chọn quãng nghỉ đầy đủ, quãng
nghỉ ngắn hoặc quãng nghỉ vượt mức.
52. Ví dụ: Trong giáo dục sức bền người ta chú trọng quãng nghỉ ngắn.
53. 1.2.2. Phương pháp tập luyện biến đổi theo chế độ LVĐ liên tục và biến đổi ngắt quãng
54. Tùy từng trường hợp mà thay đổi các thông số vận động (tốc độ, nhịp điệu động tác…) thay
đổi cách thức thực hiện động tác, thay đổi quãng nghỉ và các điều kiện tác động bên ngoài. Phương
pháp này gồm:
55. a. Các phương pháp tập luyện biến đổi liên tục
56. Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho các bài tập có chu kỳ và là phương pháp điển hình
của nhóm phương pháp bài tập biến tốc.
57. b. Phương pháp tập luyện biến đổi ngắt quãng
58. Đặc điểm tiêu biểu của phương pháp này là luân phiên các hệ thống giữa LVĐ và nghỉ ngơi.
Trong đó LVĐ và quãng nghỉ đều có thể thay đổi.
59. 1.2.2. Phương pháp tập luyện tổng hợp
60. Trên thực tế các phương pháp này thường được kết hợp với nhau trong quá trình GDTC
thành phương pháp tổng hợp.
61. a. Phương pháp tập luyện lặp lại tăng tiến
62. Có đặc điểm lặp lại ổn định LVĐ trong mỗi lần lặp lại, nhưng lại tăng LVĐ đó ở những lần
tập sau. Ví dụ: Trọng lượng tạ không thay đổi trong một lần tập nhưng lại được tăng lên ở tổ tập
sau.
63. b. Phương pháp tập luyện lặp lại với quãng nghỉ giảm dần
64. Có đặc điểm LVĐ ổn định nhưng quãng nghỉ giảm dần. Nhờ phương pháp này mà sự biến đổi
mạnh mẽ trong cơ thể khi thực hiện bài tập.
65. c. Phương pháp tập lặp lại ổn định biến đổi
66. Bao gồm các thành tố của LVĐ ổn định và thay đổi. Ví dụ: Chạy lặp lại 100m + 300m với
tốc độ tăng dần ở đoạn 100m và giảm tới tốc độ trung bình ở đoạn 300m, sau đó lặp lại tuần tự đó
một số lần.
67. d. Phương pháp tập luyện vòng tròn
68. Quá trình thực hiện các bài tập theo thứ tự từng nhóm với những bài tập đã được lựa chọn
và hợp nhất lại thành bài tập liên hợp. Các bài tập được thực hiện theo từng trạm kế tiếp nhau, các
trạm được bố trí theo dạng vòng tròn. Tại mỗi trạm người tập thực hiện một loạt các động tác hoặc
những hành động nhất định. Số lần lặp lại ở mỗi trạm được xác định theo đặc điểm của người tập,
thông thường số lần lặp lại được thực hiện 1/2 hay 1/3 đến 2/3 lần lặp lại tối đa. Tập luyện theo
phương pháp này thường sử dụng những bài tập có kỹ thuật đơn giản và người tập đã nắm vững các
kỹ thuật động tác trước đó.
69. Phương pháp tập luyện vòng tròn có nhiều dạng khác nhau và các dạng cơ bản của phương
pháp tập luyện vòng tròn là:
70. - Tập luyện vòng tròn theo phương pháp tập kéo dài liên tục chủ yếu được sử dụng để phát
triển sức bền chung.
71. - Tập luyện vòng tròn theo phương pháp giãn cách với quãng nghỉ ngắn được sử dụng chủ
yếu để phát triển sức bền tốc độ và sức mạnh bền.
72. - Tập luyện vòng tròn theo phương pháp giãn cách với quãng nghỉ đầy đủ được sử dụng
phát triển sức mạnh tốc độ.
73. 2. Các phương pháp trò chơi và phương pháp thi đấu
74. Mặc dù phương pháp tập luyện có định mức chặt chẽ có nhiều ưu điểm, nhưng phương pháp
trò chơi và thi đấu không kém phần quan trọng:
94. 3. Các phương pháp sử dụng lời nói và phương tiện trực quan trong GDTC
95. 3.1. Phương pháp sử dụng bằng lời nói
96. Bằng lời nói để truyền thụ kiến thức cho người học, kích thích tư duy và điều khiển chúng.
Phương pháp lời nói còn sử dụng để phân tích, đánh giá kết quả và điều chỉnh hành vi người học.
97. Phương pháp lời nói cũng rất cần thiết trong quá trình nhận thức, tự đánh giá, tự điều chỉnh
hành động.
98. Do có chức năng đa dạng đó mà lời nói được sử dụng trong nhiều phương pháp khác nhau:
chỉ dẫn, giải thích kèm theo, chỉ thị và mệnh lệnh, đánh giá bằng lời nói, báo cáo và giải thích lẫn
nhau, tự nhủ, tự ra lệnh… Ngoài ra, trong số các phương pháp dùng lời nói còn có một số hình thức
khác nữa như tự suy nghĩ, phân tích, nghiên cứu…
Lời nói và trực quan Phương pháp tập luyện có Phương pháp trò chơi và
định mức chặt chẽ thi đấu
Phương pháp
phân chia hợp
Phương pháp tập Phương pháp tập Phương pháp tập
nhất
luyện lặp lại ổn định luyện biến đổi luyện tổng hợp
Phương pháp tập
luyện nguyên vẹn
Phương pháp tập Phương pháp tập Phương pháp tập
luyện lặp lại ổn luyện biến đổi liên luyện lặp lại tăng
định liên tục tục tiến
2.2 Là sinh viên, em đã sử dụng các phương pháp trên chưa hiệu quả cho lắm.