• Huấn luyện thể lực: là quá trình sư phạm nhằm phát
triển và giáo dục các tố chất thể lực (nhanh, mạnh, bền, khéo, dẻo) cho VĐV. – Phát triển tố chất thể lực, bản chất là tăng cường và mở rộng khả năng giới hạn của các tố chất thể lực trong thực tiễn hoạt động thể thao. – Giáo dục tố chất thể lực nhằm biến các tố chất đó vào thực tiễn ý thức của VĐV.
GVC.TS Nguyễn Nam Hải 2
• Huấn luyện thể lực không ngừng liên quan tới sự xuất hiện một loạt các phẩm chất và thuộc tính tâm lý. – Sự tương hỗ trong biểu hiện cụ thể của các quá trình, trạng thái và thuộc tính tâm lý với kết quả giải quyết các nhiệm vụ khác nhau của công tác HLTL, hoàn thiện các quá trình đó một các có chủ đích, giáo dục các thuộc tính cần thiết và điều khiển hợp lý các trạng thái của VĐV chính là cơ sở tâm lý của HLTL nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả của HLTL.
GVC.TS Nguyễn Nam Hải 3
• Cấu trúc tâm lý của HLTL là sự tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn pá mức độ nhất định của việc tiếp thu các tố chất thể lực của VĐV. Sự tổng hợp bao gồm các khái niệm, biểu tượng về các tố chất thể lực cũng như tri giác chuyên môn về các tố chất đó (bản chất tâm lý của HLTL). – Khái niệm vế tố chất TL: là sự tách biệt bởi một số nhất định các tri giác có dấu hiệu khác nhau của một tố chất thể lực. Việc tiếp thu là do sử dụng hệ thống các thuật ngữ TT chuyên môn. – Biểu tượng về các tố chất TL: là hình ảnh được nhớ lại về các thành phần của mỗi tố chất TL (hình ảnh sức mạnh cần, nắm, bóp, nhịp độ, nhịp điệu..) GVC.TS Nguyễn Nam Hải 4 GVC.TS Nguyễn Nam Hải 5 GVC.TS Nguyễn Nam Hải 6 2. Đặc điểm tâm lý và tri giác chuyên môn của các tố chất thể lực • 2.1 Tố chất sức mạnh: là sự pá tổng hợp mọi nỗ lực cơ bắp của VĐV được phát triển trong điều kiện giải quyết nhiệm vụ hành động cụ thể. • Biểu hiện sức mạnh gồm: – Nỗ lực tối đa và tối thiểu – Nỗ lực định hướng và phân biệt – Nỗ lực phân phối đều và bộc phát • Nỗ lực cơ bắp tối đa xuất hiện khi VĐV biểu hiện hoàn toàn khả năng sức lực của mình. Việc điều khiển có ý thức là khó vì bị hạn chế bởi trạng thái chức năng của VĐV.
GVC.TS Nguyễn Nam Hải 7
– Nỗ lực cơ bắp phân phối là sự nỗ lực trong đó chỉ pá một phần nhất định nỗ lực giới hạn (1/4, ½, ¾ sức mạnh tối đa) – Nỗ lực cơ bắp định hướng là nỗ lực đòi hỏi sự phân biệt chính xác. Nó đảm bảo chính xác các hành động (ném, nâng…) • Tri giác chuyên môn của tố chất sức mạnh biểu hiện dưới dạng cảm giác sức mạnh. Nội dung của nó pá toàn bộ nỗ lực cơ bắp được gia tăng và khả năng biểu hiện những nỗ lực đó có tính đến điều kiện môi trường sử dụng chúng. • Hình thành tri giác chuyên môn của TCTL thông qua việc sử dụng rộng rãi các bài tập tâm lý dưới dạng nhiệm vụ với yêu cầu tái lập chính xác sự nỗ lực cơ bắp GVC.TS Nguyễn Nam Hải 8 • 2.2 Tố chất sức bền: Phản ánh sự tổng hợp độ lớn và thời gian của mọi nỗ lực cơ bắp và ý chí của VĐV được phát triển trong điều kiện các hành động vận động kéo dài. • Cấu trúc tâm lý của tố chất sức bền không biểu hiện rõ nét vì nó được xác định bởi sự biểu hiện tổng hợp nỗ lực cơ bắp phải sinh ra. • Tri giác chuyên môn thể hiện dưới dạng cảm giác sức bền-tốc độ, sức bền mạnh, sức bền-mạnh-tốc độ. – Trong mỗi môn thể thao tri giác chuyên môn của tố chất sức bền lại có cấu trúc tâm lý riêng.
GVC.TS Nguyễn Nam Hải 9
• 2.3 Tố chất sức nhanh pá sự tổng hợp các biểu hiện trong quá trình giải quyết nhiệm vụ hành động cụ thể. Những biểu hiện này được thực hiện dưới dạng tốc độ pứ VĐ của VĐV. • Nhịp độ động tác biểu hiện ở hành vi VĐ với sự luân phiên có qui luật giữa khoảng thời gian nhất định của động tác. • Nhịp điệu động tác được xác định bởi sự luân phiên, phối hợp nhịp nhàng giữa các hành vi VĐ riêng lẻ hay giữa các yếu tố hợp thành hành vi VĐ. • Tri giác chuyên môn bao gồm cảm giác tốc độ động tác, cảm giác nhịp độ, nhịp diệu, cảm giác thời gian của động tác được thực hiện. Đơn vị cấu trúc của nhóm tri giác chuyên môn được cụ thể hóa bằng hình thức của hành động VĐ trong từng môn TT. GVC.TS Nguyễn Nam Hải 10 • 2.4 Tố chất khéo léo: Phản ánh độ chính xác cao trong việc tái lập các tham số thời gian, không gian, sức manh trong quá trình thực hiện động tác và hành động cho trước. Biểu hiện của nó thông qua động tác là VĐV tiến hành với độ chính xác cao về sức mạnh thi đấu, đánh giá thời gian và dấu hiệu không gian của động tác. • Đối tượng nhận thức: là sự biểu hiện tổng hợp định lượng về tốc độ qui định, nhịp độ, nhịp điệu, biên độ cần thiết, hướng và hình thức động tác. Cần phải phân tích tất cả các biểu hiện về cấu trúc tâm lý, tri giác chuyên môn của tố chất này.
GVC.TS Nguyễn Nam Hải 11
3. Sự tác động tương hỗ giữa các tố chất TL
• Tất cả các tố chất thể lực của VĐV đều có quan hệ
hữu cơ với nhau và nằm trong sự tác động tương hỗ không ngừng. Cơ sở của nó là cơ chế toàn vẹn tất cả các biểu hiện tâm lý của VĐV. • Sự tác động tương hỗ giữa các tố chất thể lực được thể hiện dưới dạng chuyễn hóa. Thực tiễn đã chứng minh sự nỗ lực cơ bắp được tiếp thu sâu sẽ làm tăng tốc độ chính xác thực hiện các hoạt động của VĐV, nói các khác là phát triển sức bền của VĐV đó.
GVC.TS Nguyễn Nam Hải 12
• Trình độ điều khiển có ý thức cao các biểu hiện tố chất sức mạnh và tốc độ sẽ tạo ra tố chất khéo léo. Trên cơ sở này các biểu hiện tố đa của tất cả các tố chất thể lực của VĐV được mở rộng và phát triển.