Professional Documents
Culture Documents
của hàm
số (Giải tích 12) bằng cách sử dụng phép thử và sự hỗ trợ của máy tính cầm tay Casio –
Vinacal.
Chọn A.
Lời giải tự luận: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định D=R.
+ Đạo hàm: y′=3x2+12x+9.
y′=0 ⇔3x2+12x+9=0 ⇔x=–1 hoặc x=–3.
+ Bảng biến thiên:
Nhận xét: Như vậy, để lựa chọn được đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận chúng ta sử dụng quy tắc 1 để giải.
+ Trong cách lựa chọn đáp án bằng phép thử các em học sinh cần nắm vững kiến thức
về tính chất cực trị của hàm đa thức bậc ba.
Bài tập 2. Cho hàm số y=x4–8x2+2. Hàm số có:
A. Một cực đại và hai cực tiểu.
B. Một cực tiểu và hai cực đại.
C. Một cực đại và không có cực tiểu.
D. Một cực đại và một cực tiểu.
Chọn A.
Lời giải tự luận: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định D=R.
+ Đạo hàm: y′=4x3–16x, y′=0 ⇔4x3–16x=0 ⇔[x=0x=±2.
+ Bảng biến thiên:
Lựa chọn đáp án bằng phép thử: Nhận xét rằng hàm trùng phương với a>0 chỉ có thể
xảy ra một trong hai trường hợp:
+ Một cực tiểu.
+ Một cực đại và hai cực tiểu.
Do đó việc lựa chọn đáp án A là đúng đắn.
Nhận xét: Như vậy để lựa chọn đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận chúng ta sử dụng quy tắc 1 để giải. Chú ý rằng, để nhanh
chóng lựa chọn được đáp án đúng chúng ta thường thực hiện trích lược tự luận, tức là
không cần thiết phải tính các giá trị cực trị mà chỉ cần dựa vào bảng xét dấu của y′ để
chỉ ra được đáp án đúng.
+ Trong cách lựa chọn đáp án bằng phép thử các em học sinh cần nắm vững kiến thức
về tính chất cực trị của hàm đa thức bậc bốn dạng trùng phương.
Lựa chọn đáp án bằng phép thử: Nhận xét rằng hàm trùng phương với a>0 chỉ có thể
xảy ra một trong hai trường hợp:
+ Một cực tiểu.
+ Một cực đại và hai cực tiểu.
Suy ra các đáp án B và C bị loại.
Ta có y′=4x3+4x, y′=0 ⇔x(x2+1)=0 ⇔x=0.
Tức là hàm số chỉ có một cực trị nên đáp án A bị loại.
Do đó việc lựa chọn đáp án D là đúng đắn.
Chọn D.
Lời giải tự luận:
+ Tập xác định D=R∖{1}.
+ Đạo hàm: y′=–2(x–1)2<0, ∀x∈D ⇒ Hàm số không có cực trị.
Lựa chọn đáp án bằng phép thử: Nhận xét rằng hàm phân thức bậc nhất trên bậc nhất
không có cực trị nên ta thấy ngay việc lựa chọn đáp án D là đúng đắn.
Nhận xét: Như vậy để lựa chọn đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận chúng ta sử dụng quy tắc 1 để giải.
+ Trong cách lựa chọn đáp án bằng phép thử các em học sinh cần nắm vững kiến thức
về tính chất cực trị của hàm phân thức bậc nhất trên bậc nhất.
Bài tập 5. Cho hàm số y=x+1x. Hàm số có:
A. Một cực đại và hai cực tiểu.
B. Một cực tiểu và hai cực đại.
C. Một cực đại và một cực tiểu.
D. Không có cực trị.
Chọn C.
Lời giải tự luận: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định D=R∖{0}.
+ Đạo hàm: y′=1–1x2, y′=0 ⇔1–1x2=0 ⇔x=±1.
+ Bảng biến thiên:
Lựa chọn đáp án bằng phép thử: Nhận xét rằng hàm phân thức bậc hai trên bậc nhất
chỉ có thể xảy ra một trong hai trường hợp:
+ Không có cực trị.
+ Một cực đại và một cực tiểu (hai cực trị).
Suy ra các đáp án A và B bị loại.
Ta có: y′=1–1x2, y′=0 ⇔1–1x2=0 ⇔x=±1.
Tức là hàm số có hai cực trị nên đáp án D bị loại.
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.
Nhận xét: Như vậy để lựa chọn đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận chúng ta sử dụng quy tắc 1 để giải. Chú ý rằng, để nhanh
chóng lựa chọn được đáp án đúng chúng ta thường thực hiện trích lược tự luận kết hợp
với tính chất của hàm phân thức bậc hai trên bậc nhất, tức là không cần thiết phải lập
bảng biến thiên mà chỉ cần dựa vào số nghiệm của y′ để chỉ ra được đáp án đúng.
+ Trong cách lựa chọn đáp án bằng phép thử các em học sinh cần nắm vững kiến thức
về tính chất cực trị của hàm phân thức bậc hai trên bậc nhất.
Chọn C.
Lời giải tự luận: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định D=R∖{1}.
+ Đạo hàm: y′=x2–2x(x–1)2, y′=0 ⇔x2–2x=0 ⇔[x=0x=2.
+ Bảng biến thiên:
Vậy hàm số có hai cực trị và hoành độ cực tiểu lớn hơn hoành độ cực đại.
Nhận xét: Như vậy để lựa chọn đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận chúng ta sử dụng quy tắc 1 để giải.
+ Trong cách lựa chọn đáp án bằng pháp đánh giá một vài em học sinh nếu cảm thấy
khó hiểu thì hãy xem cách giải thích như sau:
Chúng ta thực hiện theo hai bước:
Bước 1: Tính đạo hàm để khẳng định hàm số có cực trị.
Bước 2: Nhận xét rằng: limx→+∞y=+∞.
Suy ra qua x=2 hàm số có hướng đi lên, tức là có dáng:
Hàm số đạt cực tiểu tại x=2 (đạt cực đại tại x=0).
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.
Chọn A.
Lời giải tự luận: Ta lần lượt có:
+ Ta có điều kiện: 4–x2≥0 ⇔|x|≤2 ⇒ Tập xác định D=[–2;2].
+ Đạo hàm: y′=4–2x24–x2 y′=0 ⇔4–2x2=0 ⇔x=±2∈D.
+ Bảng biến thiên:
Bài tập 8. Cho hàm số y=13x3+12x2+5. Tổng các hoành độ cực đại và cực tiểu của
hàm số bằng:
A. −2.
B. −1.
C. 0.
D. 12.
Chọn B.
Lời giải tự luận 1: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định D=R.
+ Đạo hàm: y′=x2+x, y′=0 ⇔x2+x=0 ⇔[x1=0x2=–1 ⇒x1+x2=–1.
Do đó việc lựa chọn đáp án B là đúng đắn.
Lời giải tự luận dựa trên tính chất: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định D=R.
+ Đạo hàm: y′=x2+x, y”=2x+1.
y”=0 ⇔2x+1=0 ⇔x0=–12 ⇒x1+x2=2x0=–1.
Do đó việc lựa chọn đáp án B là đúng đắn.
Lời giải trích lược tự luận dựa trên tính chất: Ta lần lượt có:
+ Hàm đa thức bậc ba y=ax3+bx2+cx+d có hoành độ điểm uốn là:
x0=–b3a ⇒x0=–12.
+ Khi đó, tổng các hoành độ cực đại và cực tiểu của hàm số là: x1+x2=2x0=–1.
Do đó việc lựa chọn đáp án B là đúng đắn.
Nhận xét: Như vậy để lựa chọn đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận 1 chúng ta tìm hai nghiệm của phương trình y′=0 rồi tính tổng
hai nghiệm đó.
+ Trong cách giải tự luận 2 chúng ta tìm tổng hai nghiệm của phương trình y′=0 bằng
định lí Vi-ét và cách giải này tỏ ra hiệu quả hơn trong trường hợp hai nghiệm của
phương trình y′=0 lẻ.
+ Trong cách giải tự luận dựa trên tinh chất, các em học sinh cần biết được tính chất đối
xứng của các điểm cực đại và cực tiểu (nếu có) của hàm đa thức bậc ba qua điểm uốn.
Như vậy, nếu bài toán yêu cầu “Tính tổng các giá trị cực đại và cực tiểu của hàm số” thì
ngoài cách giải tự luận thông thường chúng ta có thể thực hiện như sau:
Tập xác định: D=R.
Đạo hàm: y′=x2+x, y”=2x+1, y”=0 ⇔2x+1=0 ⇔xU=–12.
⇒yCD+yCT =2yU =2y(–12) =6112.
+ Trong cách giải trích lược tự luận dựa trên tính chất các em học sinh cần biết được
mọi hàm đa thức bậc ba y=ax3+bx2+cx+d luôn có hoành độ điểm uốn là xU=–b3a và
tính chất đối xứng của các điểm cực đại và cực tiểu (nếu có) của hàm số qua điểm uốn.
Bài tập 9. Cho hàm số y=x–1+2x. Tổng các hoành độ cực đại và cực tiểu của hàm số
bằng:
A. –32.
B. −1.
C. 0.
D. 32.
Chọn C.
Lời giải tự luận 1: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định: D=R∖{0}.
+ Đạo hàm: y′=1–2x2, y′=0 ⇔1–2x2=0 ⇔x2–2=0 ⇔x1,2=±2 ⇒x1+x2=0.
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.
Lời giải tự luận dựa trên tính chất: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định: D=R∖{0}.
+ Tiệm cận đứng x=0, suy ra x1+x2=2.0=0.
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.
Lựa chọn đáp án bằng trích lược tự luận dựa trên tính chất: Ta có hoành độ tâm đối
xứng:
xI=0 ⇒x1+x2=2xI=0.
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.
Nhận xét: Như vậy, để lựa chọn được đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận 1 chúng ta tìm hai nghiệm của phương trình y′=0 rồi tính tổng
hai nghiệm đó.
+ Trong cách giải tự luận 2 chúng ta tìm tổng hai nghiệm của phương trình y′=0 bằng
định lí Vi-ét và cách giải này tỏ ra hiệu quả hơn trong trường hợp hai nghiệm của
phương trình y′=0 lẻ.
+ Trong cách giải tự luận dựa trên tính chất các em học sinh cần biết được tính chất đối
xứng của các điểm cực đại và cực tiểu (nếu có) của hàm phân thức bậc hai trên bậc nhất
qua tâm đối xứng (là giao điểm của hai đường tiệm cận). Như vậy, nếu bài toán yêu cầu
“Tính tổng các giá trị cực địa và cực tiểu của hàm số” thì ngoài cách giải tự luận thông
thường chúng ta có thể thực hiện như sau:
Tập xác định: D=R∖{0}.
Tiệm cận đứng x=0; tiệm cận xiên y=x+1, suy ra tâm đối xứng I(0;1), từ đó ta
được ĐyCĐ+yCT=2.1=2.
Chọn D.
Lời giải tự luận 1: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định: D=R∖{2}.
+ Đạo hàm: y′=x2–4x+3(x–2)2, y′=0 ⇔x2–4x+3=0 ⇔[x1=1x2=3 ⇒x1x2=1.3=3.
Do đó việc lựa chọn đáp án D là đúng đắn.
Nhận xét: Để tăng độ khó cho dạng toán này thông thường người ta đặt ra yêu cầu tính
một biểu thức đối xứng phức tạp hơn giữa các nghiệm x1 và x2.
Chọn C.
Lời giải tự luận 1: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định: D=R.
+ Đạo hàm: y′=4x3–16x, y′=0 ⇔4x3–16x=0 ⇔[x1=0x2,3=±2 ⇒x1x2x3=0.
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.
Lựa chọn đáp án bằng phép thử: Nhận xét rằng hàm trùng phương (là hàm số chẵn)
luôn có một hoành độ cực trị bằng 0, nên tích các hoành độ cực trị luôn bằng 0.
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.
Nhận xét: Như vậy, để lựa chọn được đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận 1 chúng ta tìm ba nghiệm của phương trình y′=0 rồi tính tích
các nghiệm đó.
+ Trong cách giải tự luận 2 chúng ta tìm tích ba nghiệm của phương trình y′=0 bằng
định lí Vi-ét.
+ Trong cách giải lựa chọn đáp án bằng phép thử các em học sinh cần nhớ rằng với hàm
trùng phương y=ax4+bx2+c (a≠0) luôn có một điểm cực trị là (0;c), do
đó x1x2x3=0. Ngoài ra, ta cũng luôn
có x1+x2+x3 =x1+x3=0, x1x2+x2x3+x3x1 =x3x1=–3b4a.
Bài tập 12. Cho hàm số y=x3–3x2–24x+1. Tích các giá trị cực đại và cực tiểu của hàm
số bằng:
A. −2921.
B. −2291.
C. −2912.
D. −2192.
Chọn B.
Lời giải tự luận 1: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định: D=R.
+ Đạo hàm: y′=3x2–6x–24, y′=0 ⇔3x2–6x–24=0 ⇔[x=4x=–2.
Khi đó, tích các giá trị cực đại và cực tiểu của hàm số bằng:
ĐyCĐ.yCT =y(4).y(–2) =–2291.
Do đó việc lựa chọn đáp án C là đúng đắn.
Lời giải tự luận kết hợp với máy tính CASIO fx – 570MS: Ta có:
+ Tập xác định: D=R.
+ Đạo hàm: y′=3x2–6x–24, y′=0 ⇔3x2–6x–24=0.
+ Giải nhanh phương trình y′=0 bằng cách ấn:
Bài tập 13. Cho hàm số y=14x4–12x2+12. Tích các giá trị cực đại và cực tiểu của hàm
số bằng:
A. –132.
B. −1.
C. 1.
D. 132.
Chọn D.
Lời giải tự luận: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định: D=R.
+ Đạo hàm: y′=x3–x, y′=0 ⇔x3–x=0 ⇔[x=0x=±1.
Khi đó, tích các giá trị cực đại và cực tiểu của hàm số bằng:
P=y(1).y(0).y(–1)=132.
Lời giải tự luận kết hợp với máy tính CASIO fx -570MS: Ta có:
+ Tập xác định: D=R.
+ Đạo hàm: y′=x3–x, y′=0 ⇔x3–x=0 ⇔[x=0x=±1.
Khi đó, tích các giá trị cực đại và cực tiểu của hàm số là P=132 được tính nhanh bằng
cách ấn:
+ Nhập hàm số y=14x4–12x2+12 ta ấn:
Chọn D.
Lời giải tự luận 1: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định: D=R∖{1}.
+ Đạo hàm: y′=1–4(x–1)2, y′=0 ⇔1–4(x–1)2=0 ⇔(x–1)2=4 ⇔[x1=–1x2=3.
Khi đó, tích các giá trị cực đại và cực tiểu của hàm số bằng:
P=y(–1).y(3) =(–1)2+1+4–1–1.32–3+43–1 =–15.
Lời giải tự luận 1 kết hợp với máy tính CASIO fx-570MS: Ta có:
+ Tập xác định: D=R∖{1}.
+ Đạo hàm y′=1–4(x–1)2, y′=0 ⇔1–4(x–1)2=0 ⇔(x–1)2=4 ⇔[x1=–1x2=3.
Khi đó, tích các giá trị cực đại và cực tiểu của hàm số là P=−15 được tính nhanh bằng
cách ấn:
+ Nhập hàm số y=x2–x+4x–1 ta ấn:
Nhận xét: Như vậy, để lựa chọn được đáp án đúng cho bài toán trên thì:
+ Trong cách giải tự luận 1 chúng ta tìm hai nghiệm của phương trình y′=0 rồi tính tích
các giá trị của hàm số tại các nghiệm đó.
+ Cách giải tự luận 1 kết hợp với máy tính CASIO fx-570MS chỉ có tính minh họa, bởi
nó chỉ tỏ ra hiệu quả trong trường hợp nghiệm của phương trình y′=0 lẻ hoặc hàm số có
hệ số lớn.
+ Trong cách giải tự luận 2 chúng ta sử dụng kết quả: “Với hàm phân thức y=uv, giá trị
cực đại cực tiểu được tính bằng cách thay hoành độ của chúng vào u′v′”.
+ Trong cách giải tự luận 3 chúng ta sử dụng kết quả được giới thiệu trong lời giải tự
luận 2 và định lí Vi-ét.
Bài tập 15. Cho hàm số y=|x|(x+4). Tọa độ điểm cực đại của đồ thị hàm số là:
A. (1;3).
B. (−2;4).
C. (0;2).
D. (0;0).
Chọn B.
Lời giải tự luận sử dụng quy tắc 1: Ta lần lượt có:
+ Tập xác định: D=R.
+ Viết lại hàm số dưới dạng:
ớớy={–x(x+4)vớix≤0x(x+4)vớix>0 ớớ⇒y′={–2x–4vớix≤02x+4vớix>0.
+ Bảng biến thiên:
Nhận xét: Như vậy, để lựa chọn được đáp án đúng cho bài toán trên chúng ta chỉ có thể
sử dụng cách giải tự luận. Tuy nhiên, người ta thường không lựa chọn quy tắc II cho các
hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối, cụ thể, quy tắc II không thể kiểm tra được đâu là điểm
cực tiểu của đồ thị hàm số, thêm vào đó với cách cho đáp án như vậy chúng ta chỉ có
thể loại trừ được đáp án C bằng phép thẻ thông thường.
Bài tập 16. Cho hàm số y=sin2x–x–2. Hàm số đạt cực tiểu tại các điểm:
A. x=–π3+kπ, k∈Z.
B. x=π3+kπ, k∈Z.
C. x=–π6+kπ, k∈Z.
D. x=π3+kπ, k∈Z.
Chọn C.
Phương pháp tự luận:
TXÐ: D=R.
Ta có y′=2cos2x–1. Giải y′=0 ⇔x=±π6+kπ, k∈Z.
y”=–4sin2x ⇒y”(–π6+kπ) =–4sin(–π3+k2π) =23>0.
Do đó, hàm số đạt cực tiểu tại x=–π6+kπ, k∈Z.
Nhận xét: Cho dù hàm số đã cho không tuần hoàn nhưng chúng ta vẫn có thể sử dụng
phương pháp lựa chọn đáp án đúng bằng phương pháp thử bởi với mọi k giá trị của hàm
số chỉ hơn kém nhau kπ.
Bài tập 17. Cho hàm số y=ax3+bx2+cx+d, a≠0. Khẳng định nào sau đây là sai?
A. Đồ thị hàm số luôn cắt trục hoành.
B. Hàm số luôn có cực trị.
C. limx→∞f(x)=∞.
D. Đồ thị hàm số luôn có tâm đối xứng.
Chọn B.
Phương pháp tự luận:
TXÐ: D=R.
Ta có y′=3ax2+2bx+c. Giải 3ax2+2bx+c=0 (1).
Khi phương trình (1) vô nghiệm thì hàm số không có cực trị. Do đó khẳng định B là sai.
Nhận xét: Như vậy, để lựa chọn được đáp án đúng cho bài toán trên cần nắm vững tính
chất của hàm đa thức bậc 3, cụ thể:
+ Đồ thị của hàm đa thức bậc 3 (các hàm đa thức bậc lẻ) luôn cắt trục hoành (do nó là
hàm số liên tục và các giới hạn của hàm số ở hai đầu –∞ và +∞ trái dấu).
+ Hàm số luôn có cực trị là khẳng định sai (đã được giải thích ở trên).
+ Giới hạn tại vô cực bằng ∞ là đúng (tính chất này đúng với mọi hàm đa thức).
+ Đồ thị hàm số luôn có tâm đối xứng bởi phương trình y”=0 có dạng 6ax+2b=0 luôn
có nghiệm x=–b3a với a≠0.
Bài tập 18. Hàm số f(x)=ax3+bx2+cx+d đạt cực tiểu tại điểm x=0, f(0)=0 và đạt cực đại
tại x=1, f(1)=1. Các hệ số a, b, c, d bằng?
A. a=–2, b=3, c=0, d=1.
B. a=–2, b=3, c=1, d=0.
C. a=–1, b=1, c=1, d=0.
D. a=–2, b=3, c=d=0.
Bài tập 19. Hàm số f(x)=x3+ax2+bx+c đạt cực trị bằng 0 tại điểm x=−2 và đồ thị của
hàm số đi qua điểm A(1;0). Các hệ số a, b, c bằng?
A. a=2, b=0, c=–4.
B. a=3, b=0, c=–4.
C. a=1, b=1, c=–3.
D. a=5, b=1, c=–2.
Chọn B.
Phương pháp tự luận:
TXĐ: D=R.
Ta có f′(x)=3ax2+2bx+c, f”(x)=6ax+2b.
Để hàm số đạt cực trị tại điểm x=–2, f(0)=0 và đồ thị của hàm số đi qua điểm A(1;0) thì
điều kiện là:
{f(–2)=0f′(–2)=0f(1)=0 ⇔{–8+4a+2b+c=012–4a+b=01+a+b+c=0 ⇔{a=3b=0c=–4.
Bài tập 20. Hàm số y=x2–m(m+1)x+m3+1x–m có cực đại và cực tiểu khi:
A. m=1.
B. m=2.
C. m=4.
D. ∀m.
Chọn D.
Phương pháp tự luận:
TXÐ: D=R∖{m}.
Ta có y′=1–1(x–m)2. Giải y′=0 ⇔(x–m)2–1=0 ⇔x=m±1∈D.
Tức là y′=0 có hai nghiệm phân biệt thuộc D và đổi dẩu qua hai nghiệm này, do đó hàm
số luôn có cực đại và cực tiểu.
Bài tập 21. Cho hàm số y=x3–3x2–9x. Đường thẳng đi qua các điểm cực đại, cực tiểu
của đồ thị hàm số có phương trình:
A. 8x–y+3=0.
B. x–8y+3=0.
C. 8x+y+3=0.
D. –x+8y+3=0.
Chọn C.
Phương pháp tự luận:
TXÐ: D=R.
Ta có y′=3x2–6x–9. Giải y′=0 ⇔3x2–6x–9=0 ⇔[x=–1x=3.
Đồ thị hàm số có các điểm cực trị A(–1;5), B(3;–27). Do đó phương trình đường thẳng
đi qua hai điểm A, B là x+13+1=y–5–27–5 ⇔8x+y+3=0.
Lựa chọn đáp án bằng pháp đánh giá 1 kết hợp tự luận: Hàm số bậc ba khi có cực
tiểu, cực đại thì phương trình đường thẳng đi qua hai điểm này phải đi qua điểm uốn của
đồ thị. Lấy tọa độ điểm uốn thử từng phương trình.
Lưu ý: Cách tìm điểm uốn:
+ Cách 1: y′=3x2–6x–9, y”=6x–6. Giải y”=0 ⇔x=1 ⇒y=–11. Suy ra U(1;–11).
+ Cách 2: Điểm uốn là trung điểm của đoạn thẳng nối hai điểm cực trị A và B ⇒U(1;–
11).
Bài tập 22. Cho hàm số y=–x2+x–1x–1. Đường thẳng đi qua các điểm cực đại, cực tiểu
của đồ thị hàm số có phương trình:
A. 2x+y−1=0.
B. 2x+y+1=0.
C. x−2y−3=0.
D. x–2y+1=0.
Chọn A.
Phương pháp tự luận:
TXĐ: D=R∖{1}.
Ta có y′=–x2+2x(x–1)2.
Giải y′=0 ⇔–x2+2x=0 ⇔[x=0x=2.
Đồ thị hàm số có các điểm cực trị A(0;1), B(2;3). Do đó phương trình đường thẳng đi
qua hai điểm A và B là 2x+y−1=0.