Professional Documents
Culture Documents
4-Vũ Thị Vân Anh-Cơ sở văn hóa
4-Vũ Thị Vân Anh-Cơ sở văn hóa
4-Vũ Thị Vân Anh-Cơ sở văn hóa
Hà Nội, 2021
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
I.Thời kì tiền sử:.......................................................................................................2
1.Bối cảnh lịch sử:....................................................................................................2
2.Các nền văn hóa thời tiền sử................................................................................3
a)Văn hóa Núi Đọ.....................................................................................................3
b)Văn hóa Sơn Vi.....................................................................................................3
c)Văn hóa Hòa Bình.................................................................................................3
d)Văn hóa Bắc Sơn...................................................................................................4
3.Thành tựu văn hóa:...............................................................................................4
II.Văn hóa thời sơ sử................................................................................................5
1.Bối cảnh lịch sử:....................................................................................................5
2.Các nền văn hóa:...................................................................................................5
a)Văn hóa Đông Sơn................................................................................................5
b)Văn hóa Sa Huỳnh................................................................................................6
c)Văn hóa Đồng Nai.................................................................................................6
3.Thành tựu văn hóa:...............................................................................................7
KẾT LUẬN...............................................................................................................8
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Giai đoạn bản địa của văn hóa Việt Nam có thể tính từ khi con người bắt đầu có
mặt trên lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I TCN. Đây là một giao đoạn dài
và có tính chất quyết định, là giai đoạn hình thành, phát triển và định vị của văn
hóa Việt Nam. Giai đoạn này có thể được chia làm hai thời kì. Thời tiền sử từ buổi
đẩu đến cuối thời đại đá mới vã thời sơ sử cách đây khoảng trên dưới 4000 năm.
I. Thời kì tiền sử:
1. Bối cảnh lịch sử:
Văn hóa Việt Nam thời tiền sử là thời kỳ trước khi xuất hiện nền văn minh cổ
đại, tức là trước khi hình thành nhà nước - quốc gia (từ thiên niên kỉ thứ nhất TCN
- cuối thời đại đá mới), trên đất nước Việt Nam đã có một quá trình phát triển văn
hoá lâu dài. Đó là nền văn hoá lấy nghề nông làm phương thức hoạt động, thích
nghi với điều kiện tự nhiên thuộc khu vực châu Á gió mùa. Nền văn hoá có đặc
trưng là một phức thể văn hoá lúa nước với ba yếu tố: văn hoá núi, văn hoá đồng
bằng và văn hoá biển. Trong đó, yếu tố đồng bằng tuy ra đời sau nhưng lại là yếu tố
đóng vai trò chủ đạo. Đông Nam Á tiền sử có vị trí địa lý phía Bắc vươn tới bờ
nam sông Dương Tử (vùng Hoa Nam Trung Quốc hiện nay), phía Tây lan rộng tới
vùng Đông Bắc Ấn Độ, phía Đông và Nam bao gồm các đảo, quần đảo trên Ấn Độ
dương và Thái Bình dương. Với Đông Nam Á tiền sử, Việt Nam ở vào vị trí trung
tâm, một vị trí rất thuận lợi cho việc giao lưu ngoài khu vực cả trên bộ lẫn trên
biển.
Việt Nam có một nền văn hóa đặc sắc lâu đời và là mọt xã hội đã hình thành nhà
nước sớm nhất ở Đông Nam Á. Thời tiền sử ở Việt Nam thì đã được trải qua các
giai
Văn hóa Sa Huỳnh được tồn tại từ thời sơ kì thời đồng thau (hơn 4000 năm cách
ngày nay) cho tới sơ kì thời đại sắt sớm (những thế kỉ 7 – 6 TCN tơi sthees kỉ 1- 2
trước và sau công nguyên) và được phát hiện tại Sa Huỳnh, Quảng Ngãi vào năm
1906. Đây là địa bàn được phân bố dọc các tỉnh miền Trung và Nam Trung Bộ từ
Quảng Bình đến Đồng Nai và một số đảo như Lý Sơn, Côn Đảo, Thổ Chu.
Đặc trưng của văn hóa: Hình thức mai táng bằng mộ chum, kĩ thuật chế tạo đồ
sắt đạt đến trình độ cao, cư dân Sa Huỳnh có óc thẩm mĩ phong phú (đồ trang sức
đa dạng có nét thẩm mĩ cao), giao đoạn cuối còn có nghề buôn bán bằng đường
biển khá phát triển.
Văn hóa Sa Huỳnh còn được biết đến với nhiều di vật tiêu biểu như: Chum, nồi,
bình, bát, khuyên tai hai đầu thú, khuyên tai ba mẫu, chuỗi hạt.
Văn hóa Sa Huỳnh được coi là tiền nhân tố của người Chăm và vương quốc
Chăm Pa. Văn hoá Sa Huỳnh là sản phẩm của cư dân nông nghiệp trồng lúa, nhưng
biết khai thác nguồn lợi của rừng và biển, và phát triển các nghề thủ công.
Văn hóa Đồng Nai có từ thế kỉ II đến thế kỉ I TCN. địa bàn phân bố của nền
văn hóa này được nằm ở miền châu thổ sông Cửu Long chủ yếu tập trung ở
vùng Đông Nam Bộ.
Đặc trưng của nền văn hóa này là: có kĩ thuật chế tác đồ đá khá phổ biến, với
chế phẩm đặc thù là đàn đá, ngành nghề phổ biến họ trồng lúa trên cạn đi làm
nương rẫy và săn bắn..
6
Nơi đây còn có các di vật tiêu biểu không thể không kể đến: Cà ràng (ông
đầu rau), nồi, bát, trụ gốm, giáo, mũi lao, đục, lưỡi câi, thuổng, mảnh khuân đúc
(sắt), khuyên tai hau đầu thú, khuyên tai ba mấu, khuyên tai vành khăn, hạt
chuỗi, vòng tay...được chế tác bằng những chất liệu khác: đá, thủy tinh, vỏ
nhuyễn thể, vàng, đất nung.
Văn hoá Đồng Nai cũng là sản phẩm của cư dân có hoạt động kinh tế chủ
yếu là nông nghiệp và thủ công.
Con người biết chế tác công cụ lao động để phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt.
Kỹ thuật: Cách mạng luyện kim với nghề đúc đồng dần hoàn thiện.
Kinh tế: Hình thành nền văn minh nông nghiệp lúa nước: thuần dưỡng một số
gia súc (bò trâu, gà vịt, heo), biết dùng trâu, bò để cày bừa, biết trồng dâu nuôi tằm,
dệt vải, thạo nghề đi biển đánh bắt hải sản
Ngoại giao: Quan hệ giao lưu mật thiết với các nền văn minh Trung Hoa và Ấn
Độ.
Tổ chức xã hội: Tổ chức xóm làng dựa trên cơ cấu nông thôn kiểu Á châu.
Nhà nước mới hình thành bóc lột công xã, đại diện cho lợi ích chung của công xã.
Ở các vùng núi tổ chức bộ lạc, trung du và đồng bằng tổ chức liên minh bộ lạc.
Đời sống tinh thần: Thể hiện đậm nét bản lĩnh, truyền thống, cốt cách, lối
sống và lẽ sống: đoàn kết, gắn bó, tôn trọng người già và phụ nữ, biết ơn và tôn thờ
tổ tiên, anh hùng nghĩa sĩ. Nền văn học dân gian hình thành và phát triển đặc biệt là
các thể loại như thần thoại, truyền thuyết,... Tạo ra hệ thống văn tự, chữ viết “khoa
đẩu”.
KẾT LUẬN
Đây được coi là thời kỳ hình thành nền tảng cơ tầng văn hóa Việt Nam, được
tính từ khi người nguyên thủy biết dùng đá để chế tác các công cụ cách ngày nay
7
vài chũ năm cho đến thời đại Hùng Vương dựng nước và giữ nước đây là thời đjai
làm nên thành tựu lướn lao có ý nghĩa lịch sử. Đó là sự hình thành của nền văn
minh sông Hồng và sự ra đời của hình thái nhà nước sơ khai: nhà nước Văn Lang
của các vua Hùng và tiếp đó là nước Âu Lạc của Ân Dương Vương.
Với vai trò là một sinh viên đang theo học tại trường cũng như là một người
yên nền văn hóa Việt Nam em mong muốn được học tập thêm những kiến thức tìm
hiểu lịch sử nền văn hóa Việt Nam hơn. Giúp cho nền văn hóa nước nhà phát triển
là lớp văn hóa bản địa để đặt nền móng cho các lớp văn hóa về sau chi phối mạnh
mẽ với các lớp văn hóa khác. Điều đó là nét độc đáo đặc trưng nhất của nền văn
hóa Việt Nam giúp cho nền văn hóa phát triển hơn.
8
9