You are on page 1of 215

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ


MINH

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG GIS KẾT HỢP WQI ĐÁNH GIÁ TÌNH
TRẠNG NƯỚC MẶT TẠI HỆ THỐNG KÊNH TÂN HÓA – LÒ GỐM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Môi Trường

Chuyên ngành: Kỹ Thuật Môi Trường

GVHD: ThS. Nguyễn Trung Dũng

SVTH: Lê Dương Ngọc Phú

MSSV: 1311090457

LỚP: 13DMT01

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 07/2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài này là công trình nghiên cứu khoa học của tác giả. Các
số liệu, kết quả nêu trong đề tài là trung thực và có nguồn gốc. Tác giả xin chịu trách
nhiệm trước Hội đồng phản biện và pháp luật về các kết quả nghiên cứu của đề tài này.

Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2017

Sinh viên thực hiện

Lê Dương Ngọc Phú

i
LỜI CẢM ƠN
Qua bốn năm học tập, nghiên cứu, rèn luyện ở trường nhờ sự chỉ dạy tận tình của
quý thầy cô trường Đại học Công nghệ TP. HCM đặc biệt là quý thầy cô Khoa Công nghệ
sinh học – Thực phẩm – Môi trường đã giúp em có được ngày càng nhiều kiến thức và
những hiểu biết sâu sắc trong học tập cũng như trong thực tiễn hằng ngày. Để hoàn thành
đồ án tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Công nghệ
sinh học – Thực phẩm – Môi trường, trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã trang bị cho
em vốn kiến thức quý báu trong suốt những năm học.

Em vô cùng cám ơn Thầy Nguyễn Trung Dũng đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy em
trong suốt thời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp này.

Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến anh Trịnh Trọng Nguyễn
đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm thí nghiệm phân tích tại Mobilab cũng
như trong suốt quá trình làm đồ án này.

Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thiện Đồ án tốt nghiệp này nhưng có thể đề tài vẫn
còn nhiều thiếu sót, vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô,
Hội đồng phản biện để đề tài này hoàn thiện hơn.

Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2017

Sinh viên thực hiện

Lê Dương Ngọc Phú

ii
TÓM TẮT
Nước là vô cùng quan trọng đối với cuộc sống và sinh hoạt của mọi người, hiện
trang ô nhiễm nguồn tài nguyên nước tại nước ta ngày càng nghiêm trọng. Ở thành phố
Hồ Chí Minh ô nhiễm nước tại các kênh ngày càng ở mức nghiêm trọng hơn và khó nắm
bắt thông tin về tình trạng chất lượng nước. Để khắc phục tình trạng đó cần có một hệ
thống chỉ số phép nhìn nhận chất lượng nước một cách tổng hợp về các chỉ tiêu lý – hóa –
sinh của nguồn nước, được đánh giá theo một thang điểm thống nhất, dễ hiểu với các đối
tượng phổ thông. Một trong các chỉ số đó là “Chỉ số chất lượng nước – WQI” cùng với đó
là việc kết hợp hệ thống thông tin môi trường (GIS) để giúp nhà quản lý cũng như người
dân nắm bắt kịp thông tin, diễn biến của môi trường. Tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng GIS kết hợp WQI đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống kênh
Tân Hóa – Lò Gốm trên địa bàn thành phô Hồ Chí Minh”. Kênh Tân Hóa – Lò Gốm là
một trong những dòng kênh thoát nước chính của TP. HCM với tổng chiều tài lên đến
7.84 km chảy qua các quận Tân Phú, Quận 11, Quận 6, Tân Bình. Đến năm 2015 kênh
Tân Hóa – Lò Gốm được cải tạo lại, chất lượng nước đươc cải thiện tốt hơn và giúp cho
cuộc sống của người dân ở khu vực này được cải thiện.

Kết quả quá trình phân tích cho thấy 7/10 chỉ tiêu phân tích đều vượt QCVN 08-
MT:2015/BTNMT - cột B2 đó là các chỉ tiêu Amoni, TSS, DO, COD, BOD 5, Coliform,
Phosphate. Sau tính toán WQI đề cho thấy chỉ số chất lượng nước của kênh rất thấp cả
giờ triều lên và giờ triều xuống đều năm trong thang màu đỏ ( nước ô nhiễm nặng cần
phải có biện pháp xử lý). So sánh với báo cáo kết quả 2015 của Sở tài nguyên và môi
trường thành phố Hồ Chí Minh cho thấy chất lượng nước tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm có
xu hướng tái ô nhiễm. Và trong nghiên cứu đã ứng dụng công nghệ GIS với phần mềm
Arcmap để xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu thông số quan trắc môi trường nước mặt tại
kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Qua đó cho thấy ứng dụng công nghệ mới có nhiều tiện ích và
là giải pháp hiện đại, hiểu quả cho việc quản lý môi trường.

iii
SUMMARY
Water is extremely important to human life and dayly activities, In our Contry
pollution of water resources is in serios problem. In Ho Chi Minh City, water pollution in
Canal is more serious and it’s difficult to collect information on water quality. To
overcome this situation, there is a need for an index system for water quality by using
summary of physical - chemistry – biological indicators base on standard index score,
easy to understand for most of people. One of the indicators is the "Water Quality Index -
WQI" toghether with the Geographic Information System (GIS) to help managers as well
as people catch up with information about environment change. I was started on the thesis
topic: “GIS application research combined with WQI to assessment of water status in Tan
Hoa - Lo Gom canal system in Ho Chi Minh City”. Tan Hoa – Lo Gom canal system is
one of the main drainage canal of Ho Chi Minh City. With a total length of 7.84 km,
HCM City runs through Tan Phu district, district 11, district 6 and Tan Binh district. By
2015, the Tan Hoa - Lo Gom Canal system will be rehabilitated to improve water quality
and improve people life of living in this area.

The results of the analysis showed that 7 out of 10 of analyzed items exceeded
QCVN 08-MT:2015/BTNMT - column B2 which are Amoni, TSS, DO, COD, BOD 5,
Coliform, Phosphate. After calculated the WQI, the water quality index of the canal was
very low during both the tide is hight and the tide is low time, which were all in the red
scale (heavy polluted water required for treatment). Compared with the 2015 report of the
Ho Chi Minh City Natural Resources and Environment Department, the water quality in
Tan Hoa - Lo Gom canal system tends to be re-polluted. And in the research using GIS
with Arcmap software to build and manage the water in Tan Hoa - Lo Gom Canal.
Through that, the apply of new technology has many advantages, it is a modern and
effective solution for managing the environment.

iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii
TÓM TẮT................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. xi
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ xiv
DANH MỤC VIẾT TẮT......................................................................................... xvi
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................ 6
1.1. Tài nguyên nước...................................................................................................... 6
[6]
1.1.1. Khái niệm tài nguyên nước ............................................................................ 6
[6]
1.1.2. Phân loại tài nguyên nước ............................................................................. 6
[6]
1.1.3. Quy luật biến động tài nguyên nước theo thời gian ....................................... 6
1.1.3.1. Tính chu kỳ...............................................................................................6

1.1.3.2. Tính ngẫu nhiên........................................................................................7

1.2. Ô nhiễm môi trường nước........................................................................................ 7


1.2.1. Khái niệm môi trường nước và ô nhiễm môi trường nước................................7
1.2.2. Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước............................................................... 8
1.2.3. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước...................................................... 8
1.2.4. Các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước.. 9
1.3 Khu vực nghiên cứu................................................................................................ 11
1.3.1 Vị trí................................................................................................................. 11
1.3.1.1 Vị trí địa lý khu vực................................................................................. 11

1.3.1.2 Vai trò của khu vực.................................................................................. 12

1.3.2 Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 12


1.3.2.1 Đặc điểm khí hậu...................................................................................... 12

1.3.2.2 Đặc điểm địa hình.................................................................................... 14

1.3.2.3 Đặc điểm thủy văn sông rạch................................................................... 15

1.3.3 Điều kiện kinh tế xã hội................................................................................... 17


v
1.3.3.1 Đặc điểm xã hội........................................................................................ 17

1.3.3.2 Đặc điểm hiện trạng kinh tế...................................................................... 17

1.3.4 Hiện trạng môi trường khu vực........................................................................ 18


1.3.4.1 Chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm trước khi cải tạo....................18

1.3.4.2 Chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm sau khi cải tạo.......................20

1.4 Tổng quan về chỉ số chất lượng nước WQI............................................................ 23


[2]
1.4.1 Tổng quan về chỉ số chất lượng nước WQI ................................................. 23
1.4.1.1 Tổng quan về chỉ số môi trường............................................................... 23

1.4.1.2 Mục đích của chỉ số môi trường............................................................... 23

1.4.1.3 Khái niệm WQI:....................................................................................... 23

1.4.1.4 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chỉ số WQI của một số quốc gia trên
thế giới................................................................................................................. 26

1.4.1.5 Tình hình nghiên cứu và áp dụng WQI tại Việt Nam............................... 27
[5]
1.5 Tổng quan về ứng dụng GIS .............................................................................. 27
1.5.1 Khái niệm GIS................................................................................................. 27
1.5.2 Các khả năng xử lỷ của GIS............................................................................. 29
1.5.3 Định nghĩa hệ thống thông tin môi trường....................................................... 30
1.5.4 Công nghệ cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu môi trường.................................... 30
1.5.5 Vai trò của GIS trong nghiên cứu môi trường.................................................. 31
1.5.6 Một số công trình nghiên cứu xây dựng HTTTMT.......................................... 31
1.5.7 Các nghiên cứu ứng dụng GIS trong quản lý môi trường................................33
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU........................ 35
2.1 Vật liệu nghiên cứu................................................................................................. 35
2.1.1 Dụng cụ và thiết bị........................................................................................... 35
2.1.1.1 Dụng cụ.................................................................................................... 35

2.1.1.2 Thiết bị..................................................................................................... 35

2.1.2 Hóa chất........................................................................................................... 35

vi
2.1.2.1 Phosphate:................................................................................................ 35

2.1.2.2. BOD........................................................................................................ 36
[10]
2.1.2.3. COD .................................................................................................. 75
2.1.2.4 Độ đục...................................................................................................... 75
+
2.1.2.5. N-NH4 .................................................................................................... 76
2.1.2.6. Coliform.................................................................................................. 76

2.2 Thời gian và địa điểm............................................................................................. 76


2.3 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 76
2.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 76
2.4.1 Phương pháp lấy mẫu...................................................................................... 76
2.4.1.1 Khảo sát vị trí các điểm lấy mẫu.............................................................. 77

2.4.1.2 Lấy mẫu, vận chuyển và lưu trữ............................................................... 77

2.4.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu.................................................................. 78


3-[9],[13]
2.4.2.1 Phân tích chỉ tiêu P-PO4 ............................................................... 79
[8]
2.4.2.2 Phân tích chỉ tiêu Tổng Coliform (MPN) .............................................. 82
2.4.2.3 DO............................................................................................................ 83
[9]
2.4.2.4 BOD ( nhu cầu oxy sinh hóa) .............................................................. 85
2.4.2.5 Độ đục...................................................................................................... 88
[10]
2.4.2.6 Phân tích chỉ tiêu COD bằng thiết bị Elox 100 ..................................89
+ [11]
2.4.2.2 Phân tích chỉ tiêu NH4 bằng thiết bị Amonitor ................................. 94
2.4.2.3 TSS (Tổng chất rắn lơ lửng)..................................................................... 97

2.4.2.4 Nhiệt độ, pH............................................................................................. 97


[1]
2.4.4 Phương pháp xây dựng chỉ số WQI ..........................................................101
2.4.4.1. Các yêu cầu đối với việc tính toán WQI................................................101

2.4.4.2. Quy trình tính toán................................................................................101

vii
2.4.4.3 Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc ......................................................... 101
2.4.4.4. Tính toán WQI ........................................................................................ 102

2.4.4.5. So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá ... 105

2.4.5 Phương pháp mô hình Streeter – Phelps: ..................................................... 106

2.4.5.1 Cách tiếp cận cân bằng vật chất .............................................................. 106
2.4.5.2 Độ thiếu hụt oxy ...................................................................................... 108

2.4.5.3 Độ thiếu hụt ban đầu................................................................................ 108

2.4.5.4 Phương trình diễn biến của DO: .............................................................. 109

2.4.5.5 Sự nạp không khí ..................................................................................... 110

2.4.6 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia ........................................ 111

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 112


3.1 Kết quả phân tích các chỉ tiêu ................................................................................. 112
3.2 Kết quả phân tích phosphate ................................................................................... 113
3.2.1 Kết quả phân tích triều lên............................................................................... 113
3.2.2 Kết quả phân tích phosphate giờ triều xuống .................................................. 115
3.3 Kết quả phân tích coliform .................................................................................... 119
3.3.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 119
3.3.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 121
3.4 Kết quả phân tích DO ............................................................................................. 125
3.4.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 125
3.4.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 127
3.5 Kết quả phân tích BOD5 ......................................................................................... 131
3.5.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 131
3.5.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 133
3.6 Kết quả phân tích độ đục ........................................................................................ 136
3.6.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 136
3.6.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 138
3.7 Kết quả phân tích COD .......................................................................................... 141

viii
3.7.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 141
3.7.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 143
3.8 Kết quả phân tích Amoni ........................................................................................ 147
3.8.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 147
3.7.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 149
3.8 Kết quả phân tích TSS ............................................................................................ 153
3.8.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 153
3.8.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 155
3.9 Kết quả phân tích pH .............................................................................................. 159
3.9.1 Kết quả phân tích giờ triều lên ........................................................................ 159
3.9.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống ................................................................... 161
3.10 nhận xét chung về kết quả phân tích lý hóa trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm ......... 164
3.10.1 Về pH, chất rắn lơ lửng, độ đục .................................................................... 164
3.10.2 Ô nhiễm chất hữu cơ ..................................................................................... 165
3.10.3 Chất dinh dưỡng ............................................................................................ 166
3.10.4 Các vi sinh vật gây bệnh ................................................................................ 167
3.11. Kết quả tính toán chỉ số WQI .............................................................................. 168
3.11.1 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu thuộc hệ
thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm khi triều lên ........................................................... 168
3.11.2 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu thuộc hệ
thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm khi triều xuống. ..................................................... 171
3.11.3 Biểu đồ diễn biến chất lượng nước mặt của kênh Tân Hóa – Lò Gốm tại các vị
trí lấy ......................................................................................................................... 175
3.12 Thành lập bản đồ và kết quả quan trắc ................................................................. 178
3.13 Tính toán lan truyền chất theo mô hình streeter ................................................... 187
3.13.1 Thông tin về kênh và nguồn xả ..................................................................... 187
3.13.1.1 Thông tin về kênh .................................................................................. 187
3.13.1.2 Thông tin về nguồn xả ........................................................................... 187

3.13.2 Đồ thị streeter ................................................................................................ 189

3.14 Đánh giá và đề xuất biện pháp ............................................................................. 196


3.14.1 Đánh giá khả năng sử dụng nguồn nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm .............. 196
ix
3.14.2 Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước kênh Tân Hóa –
Lò Gốm..................................................................................................................196
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 197
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 199
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI NHẬN TRONG QUÁ TRÌNH QUAN
TRẮC KÊNH TÂN HÓA- LÒ GỐM..................................................................... 1
PHỤ LỤC 2: BẢNG MAC CRADY....................................................................... 6
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH.................................................................. 8

x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2: Một đoạn Kênh Tân Hóa – Lò Gốm sau khi cải tạo..................................21
Hình 2.1: Bản đồ hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm trên địa bạn thành phố Hồ Chí
Minh.......................................................................................................................... 77
Hình 2.2 Kết quả dựng đường chuẩn phosphate........................................................ 82
Hình 2.3 Máy đo DO................................................................................................. 84
Hình 2.4: Cấu tạo máy Elox100................................................................................ 90
Hình 2.5: Sơ đồ quá trình phân tích của máy............................................................. 91
Hình 2.6: Sơ đồ ống dẫn............................................................................................ 92
Hình 2.7: Điện cực và cell xử lí mẫu của máy Elox100............................................ 93
Hình 2.8: Nguyên lí hoạt động điện hóa của máy Elox100....................................... 94
Hình 2.9: Sơ đồ hình chiếu ngang hệ thống của máy Amonitor................................95
Hình 2.10: Cấu tạo máy amonitor............................................................................. 96
Hình 2.11: Thiết bị Turbimax (đầu dò đo TSS)........................................................ 97
Hình 2.12: Đo nhiệt độ trên tại điểm ấy mẫu trên kênh Tân Hóa-Lò Gốm................98
Hình 2.13: Máy đo pH............................................................................................... 98
Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện kết quả phosphate tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên......114
Hình 3.2: Biểu đồ phosphate triều xuống................................................................. 116
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện kết quả coliform tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống. .. 122
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện kết quả DO tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống...........128
Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên............132
Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.......134
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện kết quả độ đục tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên...........137
Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện kết quả độ đục tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.....139
Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện kết quả COD tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống......144
Hình 3.13: Biểu đồ thể hiện kết quả amoni tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên..........148
Hình 3.14: Biểu đồ thể hiện kết quả amoni tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.....150
Hình 3.15: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên..........154
Hình 3.16: Biểu đồ thể hiện kết quả TSS tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống........156
Hình 3.17: Biểu đồ thể hiện kết quả pH tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên...............160
Hình 3.18: Biểu đồ thể hiện kết quả pH tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống..........162
xi
Hình 3.19: Rác thải tại cầu Ông Buông lúc triều xuống ngày 28/3...........................164
Hình 3.20: Thu gom lục bình tại cầu Ông Buông lúc triều lên ngày 28/3.................165
Hình 3.21: Nước thải sinh hoạt được thải ra tại cầu Tân Hóa vào ngày 21/2/2017. . .166
Hình 3.22: Cống xả nước thải tại cầu Tân Hóa lúc triều xuống ngảy 7/3..................167
Hình 3.24. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều lên
bằng chỉ số WQI........................................................................................................ 170
Hình 3.25. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều xuống
bằng chỉ số WQI........................................................................................................ 173
Hình 3.26. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều xuống
bằng chỉ số WQI........................................................................................................ 173
Hình 3.27. Cầu Phạm Văn Chí triều lên.................................................................... 175
Hình 3.29. Cầu Phạm Văn Chí triều xuống............................................................... 175
Hình 3.30. Cầu Hậu Giang khi triều xuống............................................................... 175
Hình 3.31 Cầu Ông Buông khi triều lên.................................................................... 176
Hình 3.32 Cầu Tân Hóa khi triều lên......................................................................... 176
Hình 3.33. Cầu Ông Buông khi triều xuống.............................................................. 176
Hình 3.34 Cầu Tân Hóa khi triều xuống.................................................................... 176
Hình 3.35 Bảng đồ phân vùng ô nhiễm theo chỉ số WQI kênh Tân Hóa – Lò Gốm .. 177
Hình 3.36 Bản đồ khu vực tiến hành lấy mẫu quan trắc............................................ 178
Hình 3.37 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Phạm Văn Chí giờ triều xuống..........179
Hình 3.38 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Phạm Văn Chí giờ triều lên...............180
Hình 3.39 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Hậu Giang giờ triều xuống................181
Hình 3.40 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Hậu Giang giờ triều lên.....................182
Hình 3.41 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Ông Buông giờ triều xuống...............183
Hình 3.42 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Ông Buông giờ triều lên....................184
Hình 3.43 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Tân Hóa giờ triều xuống....................185
Hình 3.44 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Tân Hóa giờ triều lên.........................186
Hình 3.45 Đồ thị........................................................................................................ 189
Hình 3.46 Đồ thị từng nguồn xả................................................................................ 190
Hình 3.47 Nồng độ tại cầu Phạm Văn Chí tính theo mô hình Streeter......................191
Hình 3.48 Nồng độ tại cầu Hậu Giang tính theo mô hình Streeter............................192
Hình 3.49 Nồng độ tại cầu Ông Buông tính theo mô hình Streeter...........................193
xii
Hình 3.50 Nồng độ tại cầu Tân Hóa tính theo mô hình Streeter................................194
Hình 3.51 Bản đồ thể hiện WQI tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm................................... 195

xiii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Các đặc trưng nhiệt độ.............................................................................. 12
Bảng 1.2: Các đặc trưng chế độ mưa......................................................................... 13
Bảng 1.3: Độ ẩm tương đối trong các tháng tại Tp. Hồ Chí Minh............................. 13
Bảng 1.4: Tổng sản phẩm trên địa bàn tháng 12 năm 2016....................................... 17
Bảng 1.5: Các thông số phân tích chất lượng nước tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm......22
Bảng 2.1: Dãy bình định mức dùng để lập đường chuẩn xác định nồng độ phosphate
81
Bảng 2.2: Chọn hệ số pha loãng................................................................................ 86
Bảng 2.3: Lập dãy đường chuẩn xác định độ đục...................................................... 88
Bảng 2.4: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt.................................... 99
Bảng 2.5: Quy định các giá trị qi, BPi........................................................................ 102
Bảng 2.6: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa........................104
Bảng 2.7: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH...........................104
Bảng 2.8: Mức đánh giá chất lượng môi trường nước mặt........................................ 105
Bảng 3.1: Kết quả phân tích phosphate giờ triều lên................................................. 113
Bảng 3.2: Kết quả phân tích phosphate giờ triều xuống............................................ 115
Bảng 3.3: Kết quả phân tích coliform giờ triều lên.................................................... 119
Bảng 3.4: Kết quả phân tích coliform giờ triều xuống............................................... 121
Bảng 3.5: Kết quả phân tích DO giờ triều lên........................................................... 125
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện kết quả DO tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên................126
Bảng 3.6: Kết quả phân tích DO giờ triều xuống...................................................... 127
Bảng 3.7: Kết quả phân tích BOD5 giờ triều lên....................................................... 131
Bảng 3.8: Kết quả phân tích BOD5 giờ triều xuống.................................................. 133
Bảng 3.11: Kết quả phân tích COD giờ triều lên....................................................... 141
Bảng 3.12: Kết quả phân tích COD giờ triều xuống.................................................. 143
Bảng 3.13: Kết quả phân tích amoni giờ triều lên..................................................... 147
Bảng 3.14: Kết quả phân tích amoni giờ triều xuống................................................ 149
Bảng 3.15: Kết quả phân tích TSS giờ triều lên........................................................ 153
Bảng 3.16: Kết quả phân tích TSS giờ triều xuống................................................... 155
Bảng 3.17: Kết quả phân tích pH giờ triều lên.......................................................... 159
xiv
Bảng 3.18: Kết quả phân tích pH giờ triều lên.......................................................... 161
Bảng 3.19:Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu giờ
triều lên..................................................................................................................... 168
Bảng 3.20 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu giờ
triều xuống................................................................................................................ 171

xv
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt

1 BOD Biochemical Oxygen Nhu cầu oxy sinh hóa


Demand

2 BTNMT Bộ tài nguyên môi trường


3 COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học
4 CLN Chất lượng nước
5 DO Dessolved Oxygen Nồng độ oxy hòa tan trong nước
6 ĐH Đại học
7 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
8 MPN/100ml Số coliform trong 100ml mẫu
9 NSF National Sanitation Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ
Foundation

10 N-NH4 Amoni tính theo N


11 NCKH Nghiên cứu khoa học
12 NXB Nhà Xuất Bản
13 P-PO4
3- Hàm lượng phosphate
14 QCVN Quy chuẩn Việt Nam
15 SD Standard Deviation Độ lệch chuẩn
16 TSS Total Suspended Solids Tổng chất rắn lơ lửng
17 TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh
18 ThS Thạc sĩ
19 TCVN Tiêu Chuẩn Việt Nam
WQI- The Canadian Council of
20 CCME Ministers of the
Environment

21 WQISI Chỉ số chất lượng nước thông số


22 WQI Water Quality Index Chỉ số chất lượng nước

xvi
MỞ ĐẦU
1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của con người. Nước trong tự nhiên bao
gồm toàn bộ nước từ các đại dương, sông suối, ao hồ, nước ngầm... Trên trái đất nước
ngọt chiếm một tỉ lệ rất nhỏ so với nước mặn. Nước mặt rất cần thiết cho sự sống và
phát triển, nước giúp cho các tế bào sinh vật trao đổi chất, tham gia vào các phản ứng
sinh hóa và tạo nên các tế bào mới. Vì vậy, có thể nói rằng ở đâu có nước thì ở đó có
sự sống. Nước được dùng cho đời sống, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Sau khi sử dụng thì nước trở thành nước thải và chúng sẽ bị ô nhiễm với các mức độ
khác nhau. Ngày nay, cùng với sự bùng nổ dân số và tốc độ phát triển cao của các
ngành công, nông nghiệp… Chúng đã để lại rất nhiều hậu quả phức tạp, đặc biệt là vấn
đề ô nhiễm môi trường nước. Vấn đề này đang là mối nguy đáng lo ngại rất nhiều
người cũng như rất nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam hiện nay toàn bộ nước
thải sinh hoạt chưa được xử lý và được thải bỏ ra sông, hồ, ao các con kênh, rạch...(ví
dụ: Chất thải từ các cơ sở giặt tẩy, may quần jean xả thải trực tiếp ra môi trường làm
che lấp hoàn toàn con kênh tại xã Vĩnh Lộc B, huyện Bình Chánh,...) Vì vậy, dẫn đến
tình trạng ô nhiễm nguồn nước và bốc mùi khó chịu, làm mất cảnh quan và ảnh hưởng
nghiêm trọng tới sức khỏe của con người và các loài động thực vật sống gần khu vực
xã thải.
Trong nghiên cứu này, tôi quan tâm đến hệ thống kênh rạch Thành phố Hồ Chí
Minh đây là hệ thống tiếp nhận nguồn nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Kênh Tân
Hóa – Lò Gốm là một trong những hệ thống kênh đang phải hằng ngày chứa một
lượng lớn nước thải đổ vào, gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Thành phố Hồ
Chí Minh đã có những dự án cải tạo, gần đây nhất là dự án xây dụng, nạo vét kênh dọc
hai bên kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Tuy nhiên, chất lượng nước sau cải vẫn chưa được
đánh giá. Trước đây, việc đánh giá chất lượng nước và mức độ ô nhiễm các thủy vực
thường dựa vào các chỉ số chất lượng nước riêng biệt và so sánh với giá trị giới hạn
được quy định trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước nhưng chưa có nghiên cứu
đầy đủ nào về chất lượng nước của các kênh thuộc địa bàn thành phố. Cách làm này
cũng nói lên một phần không nhỏ về mức độ ô nhiểm nhưng vẫn còn các hạn chế: Thứ
nhất, đánh giá từng thông số riêng biệt không nói lên chất lượng nước tổng quát của
con sông. Thứ hai, với các thông số riêng lẻ, có thông số đạt và có thông số vượt tiêu

1
chuẩn hoặc thấp hơn tiêu chuẩn (ví dụ: DO) cho phép nên việc đánh giá chất lượng
nước sông chỉ có các nhà khoa học có chuyên môn mới hiểu được. Do vậy, sẽ khó
thông tin tình trạng chất lượng nước sông cho công chúng, gây khó khăn khi các nhà
quản lý đưa ra các quyết định nhằm bảo vệ hay khai thác nguồn nước hợp lý.

Để khắc phục khó khăn trên, cần có một hoặc một hệ thống chỉ số phép nhìn nhận
chất lượng nước một cách tổng hợp về các chỉ tiêu lý – hóa – sinh của nguồn nước,
được đánh giá theo một thang điểm thống nhất, dễ hiểu với các đối tượng phổ thông.
Một trong các chỉ số đó là “Chỉ số chất lượng nước – WQI”. Chỉ số WQI với ưu điểm
là đơn giản dễ hiểu, có tính khái quát cao có thể sử dụng cho mục đích đánh giá diễn
biến chất lượng nước theo không gian và thời gian, là nguồn thông tin phù hợp cho
cộng đồng, cho những nhà quản lý không phải chuyên gia về môi trường nước.

Và trong thời đại hội nhập, tân tiến, thay đổi liên tục theo xu hướng hiện đại hóa,
công nghệ thông tin phát triển không ngừng nhờ đó mà con người nắm bắt, xử lý thông
tin một cách nhanh nhất, sớm nhất và chính xác nhất. Nhờ những bước tiến xa và
nhanh của thời đại công nghệ thông tin như hiện nay cũng góp phần không nhỏ đến
quá trình phát triển nhanh chóng của khoa học, đặc biệt là ngành khoa học bản đồ mà
đỉnh cao của nó là hệ thống thông tin địa lý GIS đã cập nhật, tổng hợp, phân tích, quản
lý, truy xuất thông tin dễ dàng nhanh chóng và có tính chính xác cao. Khoa học thông
tin địa lý là sự kết hợp của ngành là sự kết hợp của các ngành bản đồ, địa lý và công
nghệ thông tin. Trong quản lý môi trường GIS có vai trò cực kì quan trọng GIS giúp
cho các nhà quản trị phân tích được những yêu tố môi trường dựa trên hệ thộng cơ sỡ
dữ liệu thông tin nhận được từ viễn thám không gian để thực hiện tích hợp dữ liệu,
phân tích địa lý không gian và lập bản đồ phân bố không gian nhằm theo dõi biến động
tài nguyên và tình hình phát triển phục vụ quy hoạch, quản lý tài nguyên môi trường
và đưa ra được các chiến lược bảo vệ môi trường. Trên thế giới và ở Việt Nam đã có
những nghiên cứu ứng dụng GIS với WQI và đã thu được nhiều kết quả khả quan.

Với những lý do nêu trên, tác giả đề xuất ứng dụng GIS với công cụ Arcmap và
WQI để phân vùng chất lượng nước ở hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm thành phố là
một hướng đi có ý nghĩa thực tiễn để quản lý môi trường kênh rạch, làm cơ sở đánh
giá chất lượng nước một cách tổng quát, đồng thời cung cấp thông tin môi trường cho

2
cộng đồng một cách đơn giản, trực quan và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho
cộng đồng.

2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

2.1 Mục tiêu chính

 Đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm thông qua chỉ số chất lượng
nước WQI và ứng dụng GIS.

2.2 Mục tiêu cụ thể

 Xây dựng chỉ số WQI cho hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm
 Đánh giá chất lượng nước hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm theo chỉ số WQI
 Phân vùng chất lượng nước bằng ứng dụng Arcmap kết hợp WQI

3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

 Nội dung chính: Nghiên cứu, khảo sát thực địa và lấy mẫu
 Nội dung 1: Thu thập, tổng hợp tài liệu.
 Nội dung 2: Phân tích các thông số chất lượng nước cho hệ thống kênh Tân
Hóa – Lò Gốm
 Nội dung 3: Lập bản đồ phân vùng chất lượng nước dựa trên WQI và ứng dụng
GIS

4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Thời gian thực hiện đề tài: 02/2017 đến 07/2017


 Phạm vi nghiên cứu: khu vực dọc kênh Tân Hóa – Lò Gốm, Thành phố Hồ Chí
Minh

5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp thu thập số liệu: dự liệu được thu thập từ kết quả nghiên cứu, các
tài liệu và các web liên quan
 Phương pháp khảo sát thực địa: tiến hành khảo sát khu vực nghiên cứu
 Phương pháp phân tích: các thông số đo

3
 Phần mềm tính toán WQI và xây dựng cở sở dữ liệu GIS bằng phần mềm
Arcmap 10.1
 Phương pháp tư vấn chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia

6. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI


Cấu trúc của đề tài gồm 3 phần chính:

PHẦN MỞ ĐẦU

PHẦN NỘI DUNG

Chương 1: Tổng quan ( khái niệm về tài nguyên nước, ô nhiễm tài nguyên nước,
độc học nước, khu vực nghiên cứu, độc tính kim loại nặng, các nguồn gây ô nhiễm
tại khu vực nghiên cứu, các nghiên cứu liên quan).

Chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

 Tổng hợp tài liệu


 Thông tin về tình hình kinh tế, xã hội của khu vực lấy mẫu.
 Thông tin về các chỉ số lý hóa và chỉ số độc học cần phân tích.

 Tài liệu các nghiên cứu liên quan.

 Các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng nước mặt; lấy mẫu, bảo
quản và phân tích mẫu.
 Thông tin về lịch thủy triều tại lưu vực cần phân tích.
 Hướng dẫn sử dụng các máy móc, thiết bị phục vụ cho việc phân tích.

 Khảo sát thực địa và lấy mẫu tại khu vực nghiên cứu.
 Thời gian lấy mẫu dựa vào lịch triều lên, triều xuống.
Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp lấy mẫu


 Phương pháp phân tích lý hóa sinh.
 Phương pháp tính toán WQI
 Phương pháp mô hình streeter
Chương 3: Kết quả và thảo luận

4
 Kết quả phân tích chỉ tiêu lý hóa sinh.
 Kết quả tính toán WQI.
 Bản đồ thể hiện thông tin và vị trí lấy mẫu.
 Chạy mô hình Streeter
 Bản đồ thể hiện xu hướng ô nhiễm
PHẦN KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ

5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tài nguyên nước
[6]
1.1.1. Khái niệm tài nguyên nước
Theo “Thuật ngữ thuỷ văn và môi trường nước”, tài nguyên nước là lượng nước
trên một vùng đã cho hoặc lưu vực, biểu diễn ở dạng nước có thể khai thác (nước mặt
và nước dưới đất). Điều 2 Luật Tài nguyên nước Việt Nam (1998) quy định "Tài
nguyên nước (của Việt Nam) bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất,
nước biển thuộc lãnh thổ Việt Nam". Rõ ràng, tài nguyên nước của một lãnh thổ là
toàn bộ lượng nước có trong đó mà con người có thể khai thác sử dụng được, xét cả về
mặt lượng và chất, cho sinh hoạt, sản xuất, trong hiện tại và tương lai.
Nước là dạng tài nguyên đặc biệt. Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự sống và
môi trường, quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội, vừa có thể mang tai họa đến
cho con người. Nước có khả năng tự tái tạo về lượng, về chất và về năng lượng.

[6]
1.1.2. Phân loại tài nguyên nước
Theo J.A.Jonnes chia tài nguyên nước thành ba loại:

1. Tài nguyên tiềm năng tương lai, là toàn bộ lượng nước có trên Trái Đất mà
trong điều kiện hiện nay loài người hầu như chưa có khả năng khai thác, như
nước ngầm nằm rất sâu, nước trong băng tuyết hai cực, nước biển và đại
dương…
2. Tài nguyên tiềm năng thực tại, là lượng nước có trong lãnh thổ, nhưng ở trạng
thái tự nhiên con người khó khai thác và có nguy cơ bị nó gây hại, hoặc xảy ra
rủi ro, ví dụ như nước lũ, nước ngầm nằm sâu…
3. Tài nguyên hiện thực của một vùng, là khái niệm trùng với quan điểm truyền
thống hiện nay, chỉ toàn bộ lượng nước có trong các thuỷ vực mặt và ngầm mà
con người dễ dàng khai thác sử dụng.
[6]
1.1.3. Quy luật biến động tài nguyên nước theo thời gian

1.1.3.1. Tính chu kỳ

Theo thời gian tài nguyên nước phân phối không đồng đều. Hai chu kỳ biến động
rõ nét nhất của tài nguyên nước theo thời gian là chu kỳ mùa và chu kỳ nhiều năm.

6
Chu kỳ mùa: Chế độ nước trong các thuỷ vực tăng cao trong một số tháng liên
tục (mùa lũ) và hạ thấp trong một số tháng liên tục còn lại (mùa kiệt) một cách có quy
luật rõ ràng. Cách phân mùa dòng chảy sông ngòi đơn giản nhất là theo chỉ tiêu vượt
trung bình: Mùa lũ là thời kỳ không dưới hai tháng liên tiếp có lưu lượng trung bình
tháng bằng hoặc vượt lưu lượng trung bình năm, với xác suất vượt trung bình không
dưới 50%.

Chu kỳ nhiều năm: Là sự dao động chế độ dòng chảy theo chu kỳ dài, mỗi chu
kỳ có một số năm ít nước liên tiếp (pha ít nước) và một số năm nhiều nước liên tiếp
(pha nhiều nước), giữa chúng có thể có một số năm chuyển tiếp với những giá trị nước
trung bình.

1.1.3.2. Tính ngẫu nhiên

Dòng chảy là sản phẩm tác động của nhiều yếu tố ngẫu nhiên. Khi các yếu tố
ngẫu nhiên đều có tác động đáng kể tới dòng chảy thì nó sẽ mang tính ngẫu nhiên rõ
rệt. Những hiện tượng thuỷ văn, như lũ lụt, hạn hán, xảy ra theo chu kỳ, nhưng các đặc
trưng định lượng của chúng, như độ lớn, thời điểm xuất hiện..., lại có tính ngẫu nhiên
và tuân theo một số quy luật ngẫu nhiên nhất định.

1.2. Ô nhiễm môi trường nước


1.2.1. Khái niệm môi trường nước và ô nhiễm môi trường nước
Môi trường nước được hiểu là môi trường mà những cá thể tồn tại, sinh sống và
tương tác qua lại đều bị ảnh hưởng và phụ thuộc vào nước. Môi trường nước có thể
bao quát trong một lưu vực rộng lớn hoặc chỉ chứa trong một giọt nước. Môi trường
nước là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên, kỹ thuật và cả kinh
[19]
tế – xã hội .
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho hoạt
động sống bình thường của con người và sinh vật, do sự có mặt của các tác nhân quá
ngưỡng cho phép.
Hiến chương Châu Âu định nghĩa: "Sự ô nhiễm nước là một sự biến đổi nói
chung do con người gây đối với chất lượng nước, làm ô nhiễm nước và gây nguy hại
đối với việc sử dụng của con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi
- giải trí, cũng như đối với các động vật nuôi, các loài hoang dại".

7
1.2.2. Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước
Sự ô nhiễm nước có thể có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo:

 Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên là do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió, bão, lũ
lụt... Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường phố đô thị khu công nghiệp,
kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của
sinh vật, vi sinh vật kể cả các xác chết của chúng. Sự ô nhiễm này còn gọi là ô
nhiễm không xác định được nguồn.
 Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công
nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các phân bón
trong nông nghiệp, các phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông vận
tải đường biển.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm người ta phân biệt ô nhiễm vô cơ, ô nhiễm
hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm vi sinh vật, cơ học hay vật lý (ô nhiễm nhiệt hoặc
do các chất lơ lững không tan), ô nhiễm phóng xạ.

Theo vị trí người ta phân biệt: ô nhiễm sông, ô nhiễm hồ, ô nhiễm biển, ô nhiễm mặt
nước, ô nhiễm nước ngầm.

Theo nguồn gây ô nhiễm người ta phân biệt:

 Nguồn xác định: là các nguồn thải chúng ta có thể xác định được ví trí chính xác
như cống thải nhà máy, khu công nghiệp, đô thị.
 Nguồn không xác định: là các chất gây ô nhiễm phát sinh từ những trận mưa lớn
kéo theo bụi bẩn, xói mòn đất đai,... và là nguồn những chất thải không thể xác
định được gây ra như nước mưa chảy qua các khu dân cư, các cánh đồng đã bị ô
nhiễm.
1.2.3. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước
Có rất nhiều tác nhân gây ô nhiễm nước, tuy nhiên để tiện lợi cho việc quan trắc
và khống chế ô nhiễm nguồn nước, ta có thể phân chúng thành các nhóm cơ bản:
 Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học hoặc các chất tiêu thụ oxy: thuộc loại
này có cacbohydrat, protein, chất béo,... Đây là các chất gây ô nhiễm phổ biến
nhất có trong nước thải từ các khu dân cư, khu công nghiệp chế biến thực phẩm.

8
 Các chất hữu cơ bền vững: polychlorophenol (PCPs), polychlorobiphenyl (PCB),
các hydrocacbon đa vòng,... Các chất này thường có trong nước thải công nghiệp
và nguồn nước chảy tràn qua các vùng nông, lâm nghiệp có sử dụng nhiều thuốc
trừ sâu. Đây là các chất có độc tính cao đối với con người và sinh vật.
 Các kim loại nặng: Hầu hết các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con
người và các loại động vật có vú, lưỡng thê, bò sát, chim và tôm cá. Các kim loại
nặng thường có trong nước thải công nghiệp là chì (Pb), thủy ngân (Hg), crôm
(Cr), cadimi (Cd), asen (As), mangan (Mn).
 Các chất vô cơ: Nhiều ion vô cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên, đặc biệt
là nước biển. Trong nước thải từ các khu dân cư luôn có nồng độ tương đối cao
- 2- 3- + +
các ion Cl , CO3 , PO4 , Na , K .
 Dầu mỡ: Là chất lỏng khó tan trong nước. Độc tính và tác động sinh thái của dầu
mỡ phụ thuộc vào từng loại dầu. Hầu hết các loài thực, động vật đều bị tác hại
bởi dầu mỡ. Các loài thủy sinh và cây ngập nước dễ bị chết do dầu mỡ ngăn cản
quá trình hô hấp, quang hợp và cung cấp chất dinh dưỡng.
 Các chất phóng xạ: Trong môi trường luôn có một lượng phóng xạ tự nhiên do
hoạt động của con người hoặc từ các nguồn đất đá, núi lửa tạo nên. Các sự cố
phóng xạ có khả năng gây tác hại nghiêm trọng đến con người và sinh vật chủ
yếu do nổ hoặc rò rỉ các lò phản ứng nguyên tử.
 Các sinh vật gây bệnh: Bao gồm vi trùng, siêu vi trùng, giun sán. Nguồn nước ô
nhiễm do phân có thể có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng (virus), động vật đơn
bào (Protozoa) và trứng giun sán gây bệnh.
 Các chất có mùi: Nước có mùi là do các nguyên nhân sau: có chất hữu cơ từ cống
rãnh khu dân cư, xí nghiệp chế biến thực phẩm; nước thải công nghiệp, hóa chất;
sản phẩm từ sự phân hủy cây cỏ, rong tảo, động vật.
Ngoài ra còn có các chất rắn và khí hòa tan cũng là tác nhân gây ra ô nhiễm môi
trường nước.

1.2.4. Các tiêu chuẩn, chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước
Để xác định chất lượng nước hay mức độ ô nhiễm nước, người ta dùng các thông
số chất lượng nước:
 Các thông số vật lý: nhiệt độ, màu, mùi vị, độ dẫn điện, độ phóng xạ,...có thể
được xác định bằng định tính hoặc định lượng.
9
 Các thông số hoá học: Chỉ số pH (độ axit hoặc độ kiềm), lượng chất lơ lửng, các
chỉ số BOD, COD, Oxy hoà tan (DO), Dầu mỡ, Clorua, Sunphat, Amôn, Nitrit,
Nitrat, Phosphate, Các nguyên tố vi lượng, Kim loại nặng, Thuốc trừ sâu, Các
chất tẩy rửa và nhiều loại chất độc khác.
 Các thông số sinh học: Coliform, Fecal streptococus, tổng số vi khuẩn hiếu khí,
kỵ khí và các sinh vật gây bệnh.
Để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước, người ta thường dùng các chỉ tiêu
hay thông số phổ biến là:

 Chất rắn lơ lửng (SS - Suspended Solids): Là các chất không tan trong nước và
được xác định bằng cách lọc một mẫu nước qua giấy lọc tiêu chuẩn. Cặn thu
o
được trên giấy lọc sau khi sấy ở nhiệt độ 105 C cho đến khi khối lượng không
đổi thì đem cân xác định khối lượng - đó được được gọi là lượng chất lơ lửng
trong mẫu nước phân tích.
 Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD - Biochemical Oxygen Demand): Là lượng oxy cần
thiết để oxy hoá (bởi vi sinh vật hiếu khí) các chất bẩn hữu cơ trong nước trong
một khoảng thời gian xác định. Nó đặc trưng cho lượng chất hữu cơ dễ bị phân
huỷ bởi các vi sinh vật hiếu khí. Thông thường đối với nước thải sinh hoạt, để
phân huỷ hết các chất bẩn hữu cơ đòi hỏi thời gian 20 ngày - BOD 20 hay BOD
toàn phần. Trong thực tế chúng ta chỉ xác định BOD 5 tương ứng với 5 ngày đầu
mà thôi.
 Nhu cầu oxy hoá học (COD - Chemical Oxygen Demand): Là lượng oxy cần
thiết để oxy hoá bằng hoá học các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Đại lượng này
đặc trưng cho tất cả các chất bẩn hữu cơ có trong nước.
Có nhiều kỹ thuật đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước dựa vào giá trị của các thông
số chọn lọc. Các kỹ thuật này sử dụng các chỉ số (index) để thực hiện mức độ ô nhiễm.
[20]
Có thể nêu một số chỉ số đang được công nhận như sau :
 Chỉ số ô nhiễm dinh dưỡng (NPI): Chỉ số này dựa vào kết quả quan trắc hàng
+ - -
tháng các thông số: NH4 , NO3 , NO2 , tổng P, pH, chlorophyll, độ dẫn điện và
độ đục.
 Chỉ số ô nhiễm hữu cơ (OPI): Chỉ số này được tính kết quả quan trắc hàng tháng
+
các thông số: NH4 , BOD, COD, nhiệt độ và DO.

10
 Chỉ số ô nhiễm công nghiệp (IPI): Sử dụng để đánh giá ô nhiễm do các tác nhân
ô nhiễm vi lượng (trừ hóa chất bảo vệ thực vật): kim loại nặng, dầu mỡ,
polyhydrocacbon thơm, phenol, cyanua,... không chỉ hòa tan trong nước mà có
thể dính bám vào đất và thủy sinh.
 Chỉ số động vật đáy (BSI): BSI được sử dụng để đánh giá chất lượng nước thông
qua việc quan trắc động vật đáy không xương sống lớn. Một trong những BSI
hiện đang sử dụng ở Châu Âu để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn sông suối là hệ
thống BMWP (Biological Monotoring Working Party). Hệ thống BMWP dựa
theo điểm của động vật đáy trong mẫu thu được. Sự xuất hiện của ấu trùng một
số động vật phù du họ Ephemeridae được cho điểm 10 (nước sạch không ô
nhiễm), còn nếu trong nguồn nước có các loại giun nhiều tơ sẽ được cho điểm 1
(nước bị ô nhiễm nặng). Khoảng cách giữa 1 và 10 là các mức độ ô nhiễm khác
nhau.
 Chỉ số đa dạng sinh học (BDI): BDI được sử dụng để đánh giá đa dạng thủy sinh
vật dựa vào quan trắc thực địa.

Trên cơ sở chất lượng nước của các lưu vực nước tự nhiên, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, tiêu chuẩn gây hại cho sức khoẻ của con người, của các sinh vật
sống trong nước mà các quốc gia đều đưa ra tiêu chuẩn chất lượng nước của quốc gia
mình.

1.3 Khu vực nghiên cứu


1.3.1 Vị trí

1.3.1.1 Vị trí địa lý khu vực

Kênh Tân Hóa – Lò Gốm là một trong những dòng kênh thoát nước chính của
thành phố với chiều dài kênh chính là 7.84 Km.

Kênh Tân Hóa – Lò Gốm nằm trong khu giáp ranh giữa nội thành và vùng ven
thành phố Hồ Chí Minh, chảy qua 4 quận: Tân Bình, Quận 6, Quận 11 và Tân Phú.
Đây là khu thành phố mới phát triển được hình thành từ những năm 1970 do làn sóng
dân cư từ nông thôn đổ về trong chiến tranh, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của
khu vực này phát triển do lợi thế của vùng giáp ranh giữa vùng ven (nguồn nguyên
liệu) và vùng trung tâm (tiêu thụ và bán sản phẩm). Khu vực này có tính chất tự phát
11
nên hạ tầng kỹ thuật rất yếu kém, không đáp ứng các tiêu chuẩn đô thị. Quá trình phát
triển của thành phố đã mở rộng trung tâm ra đến gần như toàn bộ lưu vực kênh, vai trò
của lưu vực kênh vì thế ngày càng trở nên quan trọng đối với bộ mặt thành phố.

Ranh giới khu vực được giới hạn bởi các tuyến đường

• Phía Bắc: khu vực Bàu Cát quận Tân Bình.


• Phía Đông: đường Lò Siêu-Lạc Long Quân.
• Phía Tây: đường Âu Cơ.
• Phía Nam: kênh Tàu Hủ.

1.3.1.2 Vai trò của khu vực

Nằm trong khu vực tập trung cao dân cư, đây là khu vực quan trọng của thành
phố, ảnh hưởng trực tiếp đến một số hoạt động chính yếu của thành phố.

Tình trạng ô nhiễm và bồi lấp của kênh hiện nay đã ảnh hưởng trầm trọng đến
việc thoát nước của khu vực. Một số khu vực dọc kênh trên thượng nguồn bị ô nhiễm
nặng do nước thải công nghiệp. Một số khu vực khác thường ngập úng và rút rất chậm
sau khi mưa do các chi lưu của kênh bị lấn chiếm, bồi thường.

1.3.2 Điều kiện tự nhiên

1.3.2.1 Đặc điểm khí hậu

Khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa
khô.

Có tính ổn định cao, thay đổi khí hậu nhỏ giữa các năm.

Không có thiên tai, hầu như không có bão lụt, chỉ bị ảnh hưởng nhẹ, không
đáng kể.

Nhiệt độ không khí : Nhiệt độ không khí ít thay đổi giữa các tháng trong năm,
o o
biên độ dao động trong khoảng 5-7 C, nhiệt độ trung bình năm là 28.7 C

Bảng 1.1: Các đặc trưng nhiệt độ


Các đặc trưng nhiệt độ Nhiệt độ

Nhiệt độ trung bình năm o


28.7 C
12
Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất o
30.7 C (tháng 5)
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối o
40 C (tháng 5)
Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất o
26.4 C
Nhiệt độ thấp tuyệt đối o
13,8 C (tháng1/1937)
(Nguồn: Trạm Khí Tượng Thủy Văn Thành Phố, 2015)

Mưa : Lưu lượng mưa về mùa mưa chiếm 95% cả năm.

Lưu lượng mưa về mùa khô chiếm 5% cả năm.

Bảng 1.2: Các đặc trưng chế độ mưa


Các yếu tố đặc trung chế độ mưa Trị số (mm)
Lượng mưa trung bình năm 1.760,6
Lượng mưa nhỏ nhất năm 0 (tháng 2)
Lượng mưa trung bình tháng lớn nhất 504 (tháng 9)
Số ngày mưa trung bình lớn nhất 22 (tháng 9)
Lượng mưa trung bình tháng nhỏ nhất 2

(Nguồn: Trạm Khí Tượng Thủy Văn Thành Phố, 2015)

Độ ẩm không khí : Độ ẩm không khí rất cao vào các tháng mùa mưa lên đến
mức độ bão hòa 100%. Vào các tháng khô, độ ẩm giảm, độ ẩm tương đối cho bởi bảng
sau:

Bảng 1.3: Độ ẩm tương đối trong các tháng tại Tp. Hồ Chí Minh
tháng Độ ẩm tương đối (%)

Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất


70 99 23
1
68 99 22
2
67 98 20
3
69 99 21
4
70 99 33
5

13
6 74 100 30

7 76 100 40

8 76 99 44

9 77 100 43

10 76 100 40

11 72 100 33

12 67 100 29

(Nguồn: Trạm Khí Tượng Thủy Văn Thành Phố, 2015)

Lượng bốc hơi : Lượng bốc hơi hàng năm tương đối lớn : 1.399 m. Lượng bốc
hơi lớn trong các tháng mùa khô, bình quân trong các tháng nắng: 5-6 mm/ngày (tháng
3,4). Sự bốc hơi từ mặt nước theo ước tính khoảng 600mm vùng ven biển và 500mm
sâu trong đất liền.

Số giờ chiếu sáng trung bình hàng năm là 2.299 giờ, cường độ ánh sáng vào
giữa mùa khô có khi đến 100.000lux.

1.3.2.2 Đặc điểm địa hình

Thành Phố Hồ Chí Minh là vùng tiếp giáp giữa miền gò, đồi thuộc miền Đông
Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long, một phần tiếp giáp ven biển. Xu thế điạ hình
thấp dần từ Bắc- Đông Bắc xuống Tây -Tây Nam. Có thể chia ra làm các vùng địa
hình như sau :

 Vùng triền gò : ở Thủ Đức, Hóc Môn, Bắc Bình Chánh, Gò Vấp, một phần Tân
Bình, quận 1,3. Địa hình vùng này khá phức tạp, lồi lõm dạng lượn sóng, có độ
dốc lớn, thuận tiện cho việc thoát nước.
 Vùng thấp : nằm ở phía Nam và Đông Nam thành phố, bao gồm : Đông Hóc
Môn, Nam Bình Chánh, Nam Thủ Đức, Nhà Bè, quận 4, 6, 8. Địa hình vùng
này tương đối thấp và bằng phẳng, mặt đất bị chia cắt bởi mạng lưới sông, rạch
chằn chịt. Khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thủy triều, phải san nền
với khối lượng lớn khi xây dựng.

14
 Vùng trũng rất thấp : nằm ở phía Tây, Tây Nam thành phố, là vệt trũng kênh
Thầy Cai, An Hạ. Đây là nơi giáp nước lại chịu ảnh hưởng lũ ngoại lai từ Đồng
Tháp đổ về thường bị ngập úng vào mùa mưa, không phù hợp với việc phát
triển đô thị.
 Kênh Tân Hóa – Lò Gốm có thượng lưu thuộc vùng triền gò và hạ lưu thuộc
vùng thấp.

1.3.2.3 Đặc điểm thủy văn sông rạch



Hệ thống sông rạch

Sông Đồng Nai : lớn nhất vùng Đông Nam Bộ, cung cấp và tiêu thoát nước cho
2
một lưu vực rộng lớn của Đông Nam Bộ vào khoảng 23.000 km , trong đó có thành
3 3
phố Hồ Chí Minh, lưu lượng vào mùa kiệt từ 75m /s đến 200m /s.

Sông Sài Gòn : cũng là một con sông lớn của vùng Đông Nam Bộ, có lưu vực
2
khoảng 5.400 km , đoạn chảy qua thành phố có bề rộng từ 225 m đến 370 m, chiều sâu
đến 20m. Sông này hợp lưu với sông Đồng Nai ở cửa Cát Lái, đoạn sông hợp lưu còn
gọi là sông Nhà Bè chảy thẳng ra biển.

Mạng lưới sông, rạch của thành phố cũng giống như của vùng Nam Bộ, rất
chằn chịt và dày đặc, nếu chỉ tính riêng phần kênh, rạch nằm trong khu vực nội thành
và giữ nhiệm vụ chính là thoát nước thì gồm 5 hệ thống chính với tổng chiều dài các
kênh, rạch chính là 55.585 m và chiều dài các chi lưu là 36.436 m (trên tổng diện tích
nội thành là 14.040 ha, mật độ kênh chính là 4m/ha). Bao gồm các hệ thống chính:

• Kênh Tân Hóa - Lò Gốm (đối tượng nghiên cứu)


• Kênh Kênh Đôi - Kênh Tẻ
• Rạch Tàu Hủ-Bến Nghé
• Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè
• Kênh Tham Lương - Bến Cát
Chế độ thủy văn

Thành phố Hồ Chí Minh nằm ở hạ lưu hệ thống sông Đồng Nai - Sài Gòn, trên
vùng địa hình tương đối bằng phẳng và độ cao phần lớn < 2m nên chụi ảnh hưởng của
chế độ bán nhật triều biển Đông. Bên cạnh đó, chế độ thủy triều, thủy lợi còn chịu tác

15
động rõ nét của việc khai thác các hồ chứa nước tại thượng lưu (Trị An, Dầu Tiếng,
Thác Mơ hiện nay và Hàm Thuận-Đa Mi, Phước Hòa trong tương lai gần…)

Tổng diện tích mặt nước hiện nay khoảng 16% tổng diện tích Thành Phố. Mật
2
độ dòng chảy trung bình khoảng 3,8 km/km . Với phần thấp trũng có độ cao dưới 2m
bao gồm các vùng ven sông và mặt nước chiếm đến 61% diện tích tự nhiên, lại nằm ở
vùng cửa sông với nhiều công trình điều tiết lớn ở thượng nguồn nên nguy cơ ngập
úng rất cao.

Hai con sông nhận nước thải và nước mưa chính của thành phố là:

 Sông Đồng Nai, con sông lớn nhất vùng Đông Nam Bộ, diện tích thoát nước
2 3
khoảng 23.000km , lưu lượng vào mùa khô dao động trong 75-200m /s.
 Sông Sài Gòn hợp lưu với Sông Đồng Nai tại Cát Lái làm thành sông Nhà Bè,
2
chảy ra biển Đông, có diện tích thoát nước khoảng 5.400km , đoạn chảy qua
thành phố rộng 225-370m, sâu tối đa 20m.

Thành phố có mạng lưới sông ngòi và kênh dày đặc, những kênh thoát nước
được phân nhóm thành 5 lưu vực, trong đó những kênh chính có tổng chiều dài 55,6
km, kênh phụ (chảy vào kênh chính) có tổng chiều dài 36,4 km.

5 lưu vực thoát nước chính đó là:

• Lưu vực Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè.


• Lưu vực Tàu Hủ - Kênh Đôi - Kênh Tẻ.
• Lưu vực Bến Nghé.
• Lưu vực Tân Hóa - Lò Gốm (lưu vực nghiên cứu)
• Lưu vực Tham Lương - Bến Cát - Vàm Thuật.

Sông ngòi trong thành phố được nối thông với nhau và chịu ảnh hưởng mạnh
mẽ thủy triều từ Biển Đông, có 03 thời kỳ thủy triều trong một năm:

• Tháng 01 - 3: thủy triều trung bình.


• Tháng 4 - 8: thủy triều thấp.
• Tháng 9 - 12: thủy triều cao.

16
Triều cường cao nhất thường ở thời điểm trung và hạ tuần mỗi tháng (âm lịch).
Biên độ triều thay đổi từ 1,7 - 2,5m, cao nhất theo ghi nhận được là 3,95m.

Hiện nay, mặt cắt kênh Tân Hoá - Lò Gốm bị co hẹp và cạn do bùn, rác và xà
bần được đổ bừa bãi xuống kênh, làm giảm tác động thau rửa của thủy triều qua kênh
Tàu Hủ - Bến Nghé. Tuy nhiên, do phải tiêu thoát nước trực tiếp vào kênh Tàu Hủ -
Bến Nghé nên chịu ảnh hưởng rất lớn về thủy văn của dòng kênh này.

1.3.3 Điều kiện kinh tế xã hội

1.3.3.1 Đặc điểm xã hội

Trước năm 2015 mức sống của người dân trong khu vực này tương đối thấp so
với các vùng dân cư nội thành khác của thành phố Hồ Chí Minh, chiếm tỷ lệ đông đảo
nhất là tầng lớp dân cư nghèo và trung bình, những người thợ làm thuê cho chủ cơ sở
tiểu thủ công nghiệp trong vùng. Đặc biệt có những hộ dân sống với mức quá khổ,
nằm trong viện xoá đói giảm nghèo của thành phố. Mức sống thấp đi kèm theo trình độ
dân trí thấp, chiếm tỷ lệ lớn của dân cư trong khu vực này là bộ phận người Hoa và đặc
biệt là những người Hoa nghèo, so với cộng đồng người Hoa ở Quận 5, Quận 10 thành
phố Hồ Chí Minh.

Từ 2015 cùng với sự phát triển nhanh của kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Đáng chú ý nhất 05/04/2015 đã khánh thành công trình cải tạo kênh Tân Hóa – Lò
Gốm với hơn 5.000 tỷ đồng đã thay đổi cuộc sống cho người dân 2 bên ven kênh.
Mang lại sự khởi sắc về mọi mặt của cuộc sống xã hội đã tác động toàn diện lên khu
vực này mức sống của người dân ngày càng được tăng lên kéo theo đời sống văn hoá
và ý thức của người dân cũng được cải thiện. Mạng lưới giao thông từ các đường lớn
đến các hẻm nhỏ cũng được chính quyền địa phương sửa chữa, nâng cấp, mạng lưới
thoát nước dần được cải thiện.

1.3.3.2 Đặc điểm hiện trạng kinh tế

Tổng sản phẩm trong địa bàn thạnh phố (GRDP) cả nước ước đạt 1.023.926 tỷ
đồng. Tính theo giá so với 2010 đạt 790.357 tỷ đồng , tăng 8,05% so với năm trước,
cao hơn hơn mức tăng 7,72% của năm 2015

Bảng 1.4: Tổng sản phẩm trên địa bàn tháng 12 năm 2016

17
Giá thực tế Giá so sánh 2010
Chỉ số phát triển Đóng góp
Tỷ đồng Cơ cấu (%) Tỷ đồng vào mức
so với 2015 (%)
tăng (%)

Tổng số 1.023.926 100 790.357 108,05 8,05

Phân theo khu vực


Nông, lâm, 8.588 0,84% 5.656 105,81 0,04
thủy sản

Công
nghiệp và 294.501 28,76 230.799 107,88 2,31
xây dựng

Công 242.708 23,7 189.001 107,31 1,76


nghiệp

Xây dựng 51.793 5,06 41.798 110,55 0,55


Dịch vụ 561.121 54,8 432.275 108,07 4,41
Thuế sản
phẩm trừ 159.716 15,6 121.627 108,41 1,29
trợ cấp sp

(Nguồn: Cục thống kê TPHCM,2016)

Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực xuất khẩu của Việt Nam, thường chiếm
trên 40% giá trị xuất khẩu của quốc gia. Các giá trị xuất khẩu ghi nhận tăng từ 221
triệu năm 1990 đến 2,6 tỷ USD năm 1995: 6,3 tỷ USD năm 2001 và 9,816 tỷ USD
năm 2005. Giá trị nhập khẩu năm 2005 vào khu vực thành phố Hồ Chí Minh là 5,644
tỷ USD.

1.3.4 Hiện trạng môi trường khu vực

1.3.4.1 Chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm trước khi cải tạo

Nước thải công nghiệp của các đơn vị sản xuất nằm trên lưu vực kênh thuộc các
quận 6, 11, Tân Bình, Tân Phú chưa được xử lý trước khi thải ra ngoài.

Nước thải sinh hoạt của các hộ dân, cơ sở kinh doanh dịch vụ nằm trên lưu vực.

18
Hệ thống kênh Tân Hóa - Lò Gốm bị ô nhiễm nặng nề do sản xuất công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp cùng với nước thải sinh hoạt của cộng đồng dân cư sống trên
lưu vực. Yếu tố dễ nhận biết nhất của tình trạng chất lượng nước là mức ô nhiễm hữu
cơ rất cao, phản ánh bằng giá trị rất cao BOD 5 và COD, đặc biệt là đối với lưu lượng
thấp ( khi triều kiệt hoặc không mưa). Giá trị DO tại các khu vực kênh Tân Hóa - Lò
Gốm rất thấp (thường dưới 1mg/l). Nồng độ BOD5 lên đến 2.100 mg/l và COD lên đến
3.200 mg/l, giá trị trung bình khoảng 300 mg/l, vượt quá tiêu chuẩn nước mặt loại B
( QCVN 08:2008 ). Giá trị Coliform vượt quá tiêu chuẩn TCVN ( 10.000/100ml) rất
6
nhiều lần và giá trị cao nhất lên đến 13x10 MPN/100ml, chứng tỏ mức độ ô nhiễm vi
[3]
sinh rất lớn.

Kim loại nặng có độc tính cao như thủy ngân ( Hg), cadmium (Cd) và Asen
(As) hiện diện ở mức thấp hơn giá trị tiêu chuẩn. Tuy nhiên hàm lượng Kẽm (Zn) và
Crom (Cr) vượt đáng kể so với tiêu chuẩn. Sự hiện diện Zn và Cr trong nước cho thấy
mức độ ảnh hưởng của nước các ngành như : dệt nhuộm, xi mạ và thuộc da là rất lớn.

Hình 1.1: Nước kênh và lòng kênh trước khi cải tạo

19
1.3.4.2 Chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm sau khi cải tạo

Sau hơn 3 năm cải tạo (2011 – 2015) với tổng vốn đầu tư gần 2.000 tỉ đồng, dự
án cải tạo kênh Tân Hóa – Lò Gốm với chiều dài hơn 6,8 km, trải dài qua các quận 6,
quận 11, quận Tân Phú, quận Tân Bình đã hoàn thành góp phần cải tạo được môi
trường xung quanh, giải quyết được vấn đề ngập úng, ... trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh.

Dự án đã giúp hơn 2,5 triệu người dân được hưởng lợi trực tiếp bao gồm các
hạng mục như: mở rộng kênh, nắn dòng chày, nạo vét bùn, đắp bờ kênh, cải tạo
đường, trồng cây xanh dọc tuyến, …

20
Hình 1.2: Một đoạn Kênh Tân Hóa – Lò Gốm sau khi cải tạo

Theo báo cáo tóm tắt hiện trạng chất lượng môi trường chi cục bảo vệ môi
trường thành phố Hồ Chí Minh quý 3/2016 có nhận xét tại khu vực kênh Tân Hóa – Lò
Gốm như sau:

21
Hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm:


Vị trí Hòa Bình: vượt thông số amoni, phosphate, COD, BOD5 và
Coliform ( nước lờn và nước ròng), DO thấp (nước ròng)

Vị trí Ông Buông: vượt thông số amoni, phosphate, BOD5 và Coliform
( nước lờn và nước ròng), DO thấp (nước lơn và nước ròng), vượt COD ( nước
[14]
ròng)

Bảng 1.5: Các thông số phân tích chất lượng nước tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm
STT Chỉ tiêu Đơn vị
1 pH
2 Độ đục NTU
3 COD (Nhu cầu oxy hóa học) mg/l
4 +
NH4 (Amoni) mg/l
5 BOD5 (Nhu cầu oxy sinh học) mg/l
6 3-
P-PO4 (Phosphat) mg/l
7 DO (Oxy hòa tan) mg/l
8 TSS (Tổng chất rắn lơ lửng) mg/l

9 Nhiệt Độ o C
10 Coliform MPN/100ml

[4]
Ô nhiễm do các chất hữu cơ

Nước tại kênh mỗi ngày phải nhận một lượng nước thải rất lớn đổ trực tiếp vào,
chủ yếu là nước thải sinh hoạt, công nghiệp chưa xử lý đạt yêu cầu từ các cơ sở sản
xuất hoặc chưa qua xử lý từ các cơ sở tư nhân nhỏ lẻ, khách sạn, nhà hàng nằm dọc
theo hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm.

[4]
Ô nhiễm do các chất dinh dưỡng

Do nhận phần lớn nước thải sinh hoạt nên hàm lượng amoni và tổng nito hữu
cơ cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Sự ô nhiễm các chất dinh dưỡng sẽ dẫn đến hiện
tượng phú dưỡng hóa và hậu quả là: tăng độc tính đối với cá, động vật thủy sinh, …
do phát triển các loài tảo độc.

22
Ô [4]
nhiễm do vi khuẩn

Vì nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý nên việc ô nhiễm Coliform
và Ecoli tại dọc kênh này khá cao. Nước bị ô nhiễm Coliform cao sẽ làm ảnh hưởng
đến sức khỏe của người dân và có thể dẫn đến các bệnh dịch dễ lan truyền.

1.4 Tổng quan về chỉ số chất lượng nước WQI


[2]
1.4.1 Tổng quan về chỉ số chất lượng nước WQI

1.4.1.1 Tổng quan về chỉ số môi trường

Khái niệm chỉ số môi trường: là một tập hợp của các tham số hay chỉ thị được
tích hợp hay nhân với trọng số. Các chỉ số ở mức độ tích hợp cao hơn, nghĩa là chúng
được tính toán từ nhiều biến số hay dữ liệu để giải thích cho một hiện tượng nào đó.
Chỉ số môi trường truyền đạt các thông đi ệp đơn giản và rõ ràng về một vấn đề môi
trường d ễ hiể u cho cả chuyên gia và công chúng.

1.4.1.2 Mục đích của chỉ số môi trường

Phản ánh hiện trạng và diễn biến của chất lượng môi trường, đảm bảo tính
phòng ngừa của công tác b ảo vệ môi trường.
Cung cấp thông tin cho những người những người quản lý, các nhà hoạch định
chính sách cân nhắc về các vấn đề môi trường và phát triển kinh tế xã hội để đảm bảo
phát triển bền vững
Thu gọn kích thước, đơn giản hóa thông tin để dễ dàng quản lý, sử dụng và tạo
ra tính hiệu quả của thông tin.
Thông tin cho cộng đồng về chất lượng môi trường, nâng cao nhận thức bảo vệ
môi trường cho cộng đồng.

1.4.1.3 Khái niệm WQI:

Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index - WQI) là một chỉ số tổ hợp được
tính toán từ các thông số chất lượng nước xác định thông qua một công thức toán học.
WQI dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và được biểu diễn qua một thang
điểm.
Việc sử dụng sinh vật trong nước làm chỉ thị cho mức độ sạch ở Đức từ năm
1850 được coi là nghiên cứu đầu tiên về WQI.
Chỉ số Horton (1965) là chỉ số WQI đầu tiên được xây dựng trên
thang số 23
Hiện nay có rất nhiều quốc gia, địa phương xây dựng và áp dụng chỉ số WQI.
Thông qua một mô hình tính toán từ các thông số khác nhau ta thu được một chỉ số
duy nhất. Sau đó chất lượng nước cớ thể được so sánh với nhau thông qua chỉ số đó.
Đây là phương pháp đơn giản so với việc phân tịch một loạt các thông số.
Các ứng dụng chủ yếu của WQI bao gồm:
Phân tích phục vụ quá trình ra quyết định WQI có thể được sử dụng làm cơ sở
cho việc ra các quyết định phân bổ tài chính và xác định các vấn đề ưu tiên.
Phân vùng chất lượng nước
Thực thi tiêu chuẩn: WQI có thể đánh giá được mức độ đáp ứng hay không đáp
ứng của chất lượng nước đối với TCVN hiện hành.
Phân tích diễn biến chất lượng nước theo không gian và thời
gian Công bố thông tin cho cộng đồng
Nghiên cứu khoa học: các nghiên cứu chuyên sâu về chất lượng nước thường
không sử dụng WQI, tuy nhiên WQI có thể sử dụng cho các nghiên cứu vĩ mô khác
như đánh giá tác động của quá trình đô thị hóa đến chất lượng nước khu vực, đánh giá
hiệu quả kiểm soát phát thải,…
WQI là một phương tiện có khả năng tập hợp một lượng lớn các số liệu, thông
tin về chất lượng nước, đơn giản hóa các số liệu chất lượng nước, để cung cấp thông
tin dưới dạng dễ hiểu, dễ sử dụng cho các cơ quan quản lý tài nguyên nước, môi
trường và công chúng
Chỉ số chất lượng nước thông thường là một con số nằm trong khoảng từ 1-
100, nếu con số lớn hơn chứng tỏ chất lượng nước tốt hơn mong đợi.
Đối với các chỉ tiêu như nhiệt độ, pH, Coliform và oxy hòa tan, chỉ số này biểu
thị mức độ yêu cầu đối với nhu cầu sử dụng.
Đối với các chất dinh dưỡng hay bùn là các chỉ số mà thường không có trong
tiêu chuẩn thì chỉ số chất lượng biểu thị điều kiện môi trường tại khu vực.
Chỉ số tổng hợp tính toán trên cơ sở nhiều chỉ tiêu cho ta một đánh giá tổng
quan. Thông thường chỉ số trên 80 chứng tỏ môi trường nước đạt chất lượng; chỉ số
nằm trong khoảng 40 - 80 là ở mức giới hạn và nếu nhỏ hơn 40 là ở mức đáng lo ngại.
Ứng dụng lớn nhất của chỉ số chất lượng là dùng cho các mục tiêu so sánh (nơi nào có
chất lượng nước xấu, đáng lo ngại hơn so với các mục đích sử dụng) và để trả lời câu
hỏi của công chúng một cách chung chung (chất lượng nguồn nước ở nơi tôi ở ra

24
sao?).
Các chỉ số có ít tác dụng đối với các mục tiêu cụ thể. Việc đánh giá chất lượng
nước cho các mục tiêu cụ thể phải dựa vào bảng phân tích chất lượng với đầy đủ các
chỉ tiêu cần thiết.
Chỉ số chất lượng nước WQI không chỉ dùng để xếp hạng nguồn nước mà giúp
cho chúng ta thấy nơi nào có vấn đề đáng lo ngại về chất lượng nguồn nước.
• Mục đích của việc áp dụng WQI:
Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát.
Có thể được sử dụng như một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng
chất lượng nước.
Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu, trực
quan.
Nâng cao nhận thức về môi trường.
• Phân tích một số dạng WQI
Trên thế giới hiện nay có nhiều dạng WQI đang được sử dụng, trong đó đáng
chú ý là WQI của Canada (The Canadian Council of Ministers of the Environment -
CCME, 2001). WQI-CCME được xây dựng dựa trên rất nhiều số liệu khác nhau sử
dụng một quy trình thống kê với tối thiểu 4 thông số và 3 hệ số chính (F1-phạm vi,
F2-tần suất và F3-biên độ của các kết quả không đáp ứng được các mục tiêu CLN-giới
hạn chuẩn).
WQI-CCME là một công thức rất định lượng và việc sử dụng hết sức thuận tiện
với các thông số cùng các giá trị chuẩn (mục tiêu CLN) của chúng có thể dễ dàng đưa
vào WQI-CCME để tính toán tự động. Tuy nhiên, trong WQI-CCME, vai trò của các
thông số CLN trong WQI được coi như nhau, mặc dù trong thực tế các thành phần
CLN có vai trò khác nhau đối với nguồn nước ví dụ như thành phần chất rắn lơ lửng
không có ý nghĩa quan trọng đối với CLN nguồn nước như thành phần oxy hòa tan.
WQI của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation Foundation- NSF) là
một trong các bộ chỉ số chất lượng nước được dùng phổ biến. WQI- NSF được xây
dựng bằng cách sử dụng kỹ thuật Delphi của tập đoàn Rand, thu nhận và tổng hợp ý
kiến của một số đông các chuyên gia khắp nước Mỹ để lựa chọn các thông số CLN
quyết định sau đó xác lập phần trọng lượng đóng góp của từng thông số (vai trò quan
trọng của thông số - wi) và tiến hành xây dựng các đồ thị chuyển đổi từ các giá trị đo

25
được của thông số sang chỉ số phụ (qi). WQI-NSF được xây dựng rất khoa học dựa
trên ý kiến số đông các nhà khoa học về chất lượng nước, có tính đến vai trò (trọng số)
của các thông số tham gia trong WQI và so sánh các kết quả với giá trị chuẩn (mục
tiêu CLN) qua giản đồ tính chỉ số phụ (qi). Tuy nhiên các giá trị trọng số (wi) hoặc
giản đồ tính chỉ số phụ (qi) trong WQI-NSF chỉ thích hợp với điều kiện chất lượng
nước của Mỹ.
Do vậy, cần có các WQI phù hợp với điều kiện của Việt Nam, ví dụ ở vùng
Đồng bằng sông Cửu Long, nền nhiệt độ thường thay đổi rất ít hoặc có thể nói không
có thay đổi nên yếu tố nhiệt độ nguồn nước có thể bỏ qua trong WQI, để sử dụng
trong thực tế.
• Lựa chọn các chỉ tiêu chất lượng để tính toán WQI
Tùy theo mục đích sử dụng có thể lựa chọn các chỉ tiêu giám sát chất lượng để
tính toán chỉ số WQI, thông thường người ta lựa chọn các chỉ tiêu sau: nhiệt độ (T),
oxy hòa tan (DO), pH, Coliform phân (FC), tổng nitơ (TN), tổng phospho (TP), tổng
chất rắn lơ lửng (SS), BOD, và độ đục.
Cũng có thể dùng tỷ số TN:TP thay cho từng chỉ tiêu riêng rẽ. Chỉ tiêu TN sử
dụng khi tỷ số TN:TP nhỏ hơn 10 và sử dụng TP khi tỷ số nói trên lớn hơn 20. Do bùn
lắng liên quan đến hai chỉ tiêu là SS và độ đục, do vậy kết hợp chúng lại thành một số
x = 2/[1/SS + 1/độ đục] sử dụng cho tính toán chỉ số WQI chung.

1.4.1.4 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chỉ số WQI của một số quốc gia trên
thế giới.

Có rất nhiều quốc gia đã đưa áp dụng WQI vào thực tiễn, cũng như có nhiều
các nhà khoa học nghiên cứu về các mô hình WQI.
Hoa Kỳ: WQI được xây dựng cho mỗi bang, đa số các bang tiếp cận theo
phương pháp của Quỹ Vệ sinh Quốc gia Mỹ (National Sanitation Foundation - NSF) -
sau đây gọi tắt là WQI-NSF.
Canada: Phương pháp do Cơ quan Bảo vệ môi trường Canada (The
CanadianCouncil of Ministers of the Environment - CCME, 2001) xây d ựng.
Châu Âu: Các quốc gia ở châu Âu chủ yếu được xây dựng phát triển từ WQI -
NSF (của Hoa Kỳ), tuy nhiên mỗi Quốc gia - địa phương lựa chọn các thông số và
phương pháp tính chỉ số phụ riêng.
Các quốc gia Malaysia, Án Độ phát triển từ WQI - NSF, nhưng mỗi quốc gia
26
có thể xây dựng nhiều loại WQI cho t ừng mục đích sử dụng.

1.4.1.5 Tình hình nghiên cứu và áp dụng WQI tại Việt Nam

Tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu và đề xuất và áp dụng về bộ chỉ số CLN
như các WQI-2 và WQI-4 được sử dụng để đánh giá số liệu CLN trên sông Sài Gòn
tại Phú Cường, Bình Phước và Phú An trong thời gian từ 2003 đến 2007.
Hiện nay, để thống nhất cách tính toán chỉ số CLN, tháng 07 năm 2011, Tổng cục Môi
trường đã chính thức ban hành Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật tính toán chỉ số chất lượng
nước theo Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 07 năm 2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Môi trường. Theo Quyết định chỉ số CLN được áp đối với số liệu
quan trắc môi trường nước mặt lục địa và áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước
về môi trường, các tổ chức, cá nhân có tham gia vào mạng lưới quan trắc môi trường
và tham gia vào việc công bố thông tin về chất lượng môi trường cho cộng đồng. Theo
hướng dẫn Chỉ số chất lượng nước (WQI) là một chỉ số được tính toán từ các thông số
quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng
sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm. WQI thông số (viết
tắt là WQISI) là chỉ số chất lượng nước tính toán cho mỗi thông số.
[5]
1.5 Tổng quan về ứng dụng GIS
1.5.1 Khái niệm GIS
GIS là chữ viết tắt của Geographic Information System – Hệ thống thông tin địa
lý là một công cụ máy tính để lập bản đồ phân tích các sự vật hiện tượng thực trên trái
đất. Công nghệ GIS kết hợp các thao tác cơ sở dữ liệu thông thường (như cấu trúc hỏi
đáp) và các phép phân tích thống kê, phân tích địa lý, trong đó phép phân tích địa lý và
hình ảnh được cung cấp duy nhất từ các bản đồ. Những khả năng này phân việt GIS
với các hệ thống thông tin khác và làm cho GIS có phạm vi ứng dụng rộng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau (phân tích sữ kiện, dự báo tác động và hoạch định chiến lước).
Nhìn chung ta thấy rằng GIS bao gồm các khía cạnh sau:
Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống làm việc với loại thông tin đặc biệt là
thông tin địa lý
Hệ thống thông tin địa lý trước hết vẫn là một hệ thông tin, do đó phải có đầy đủ
chức năng làm việc với dữ liệu của một hệ thông tin: nhập, lưu trữ, phân tích và xuất
dữ liệu.
Hệ thống thông tin địa lý hoạt động dựa vào máy tính nên hệ thống bao gồm cả
27
phần cứng với đầy đủ các thiết bị, phần mềm để hoạt động và không thể thiếu “chất
liệu” quan trọng là một cơ sơ dữ liệu của các dữ liệu địa lý.
Hiện nay, những thách thức chính mà chứng ta phải đối mặt - bùng nổ dân số, ô
nhiễm, phá rừng, thiên tai - chiếm một không gian địa lý quan trọng.

Khi xác định một công việc kinh doanh mới (như tìm một khu đất tốt cho trồng
chuôi, hoặc tính toán lộ trình tối ưu cho một chuyến xe khẩn cấp), GIS cho phép tạo
lập bản đồ, phối hợp thông tin, khái quát các viễn cảnh, giải quyết các vấn đề phức
tạp, và phát triển các giải pháp hỉệu quả mà trước đây không thực hiện được. ƠIS là
một công cụ được các cá nhân, tổ chức, trường học, chính phủ và các doanh nghiệp sử
dụng nhằm hướng tới các phương thức mới giải quyết vấn đề.

Lập bản đồ và phân tích địa lý không phải là kỹ thuật mới, nhưng GIS thực thi
các công việc này tốt hơn và nhanh hơn các phương pháp thủ công cũ. Trước công
28
nghệ GIS, chỉ cố một số ít người cố những kỹ năng cần thiết để sử dụng thông tin địa
lý giúp ích cho việc giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định. Ngày nay, GIS là một
ngành công nghiệp hàng tỷ đô la với sự tham gia của hàng trăm nghìn người trên toàn
thế giới. GIS được dạy trong các trường phổ thông, trường đại học trên toàn thế giới.
Các chuyến gia của mọi lĩnh vực đều nhận thức được những ưu điểm của sự kết hợp
công việc của họ và GIS.

1.5.2 Các khả năng xử lỷ của GIS


Hệ GIS thực hiện được nhiều chức năng xử lý , phân tích dữ liệu địa lý, đây
chính là “trái tim” của GIS:

Chỉnh sử, xử lý:

 Chuyển đổi tọa độ

 Chuyển đổi format dữ liệu ( chuyển format giữa các phần mềm)

 Huyển đổi lưới chiếu

 Hiệu chỉnh (smoothing, ráp biên, …)

 Chỉnh sửa dữ liệu thuộc tính (update column, thêm hàng, append)

 Chuyển đổi mô hình dữ liệu (raster hóa, vector hóa)

Phân tích:

 Định vị - hiển thị

 Truy vấn

 Thực hiện các phép đo đạc

 Phân loại

 Các phép chồng lớp

 Tìm kiếm trong phạm vi

 Vùng ảnh hưởng Thiessen

 Nội suy

 Tạo vùng đệm

 Bài toán tối ưu hóa

29
1.5.3 Định nghĩa hệ thống thông tin môi trường
Hệ thống thông tin môi trường được nhiều trung tâm khoa học trên thế giới
nghiên cứu từ khía cạnh lý luận đến thực tế. Theo các công trình thì hệ thống thông tin
môi trường (HTTTMT) được đinh nghĩa như một hệ thống dựa trên máy t ính để lưu
trữ, quản lý và phân tích các thông tin môi trường và các dữ liệu liên quan. HTTTMT
chứa đựng các thông tin về mô tả mặt đất như ( ví dụ các dòng chảy, đường giao
thông, thuộc tính đất, lớp thực vật, các đứt gãy địa tầng ...) khu vực dưới đất (như các
mạch nước ngầm, các mỏ khoáng sản ...) dữ liệu về các hoạt động môi trường (như
các hoạt động khoan đào hố, khoan giếng, khai thác gỗ ...) thông tin lưu trữ về quan
trắc môi trường (dữ liệu về các mẫu môi trường, luồng không khí, ranh giới ô nhiễm
...) dữ liệu về điều kiện khí tượng thuỷ văn (ví dụ như lượng mưa, lượng bốc hơi nhiệt
độ, độ bức xạ, tốc độ gió, hướng gió ...) các hồ sơ và các mô tả về dự án có liên quan (
như các bản đánh giá tác động môi trường, các bản đồ ...)
Thành phần cốt lõi của một HTTTMT là một cơ sỏ dữ liệu không gian được
cấu trúc chặt chẽ và dễ truy xuất, trong đó chứa đựng các thông tin phân bố cùng với
các thông tin thuộc tính liên quan. Mục đích của một HTTTMT nhằm cung cấp các
thông tin môi trường cần thiết cho các nhà quản lý dự án môi trường hay các nhà
nghiên cứu, các đơn yị cơ quan pháp chế. HTTTMT còn có thể đóng vai trò là trung
tâm thông tin công cộng trong việc nâng cao nhận thức về môi trường. HTTTMT có
thể được xây dựng, bảo dưỡng và phân bố thông qua nhiều kỹ thuật thông tin khác
nhau.

1.5.4 Công nghệ cơ sở dữ liệu trong nghiên cứu môi trường


Cơ sở dữ liệu là nơi lưu trữ dữ liệu dùng cho nhiều ứng dụng trong tổ chức. Cơ
sở dữ liệu cho phép truy xuất dữ liệu một các linh động theo nhu cầu của người sử
dụng. Vì lý do này có thể coi cơ sở dữ liệu là trái tim của hệ thống thông tin. Các đặc
tính cơ bản của một cơ sở dữ liệu hiện đại là:

 Là nơi lưu trữ tổng hợp những dữ liệu dùng chung để phục vụ cho yêu cầu của
nhiều người sử dụng và nhiều chương trình ứng dụng.
 Phải có được một cấu trúc có ý nghĩa logic đối với cơ quan hay cá nhân sử dụng.

 Sự trùng lặp dữ liệu phải là tối thiểu, có nghĩa nếu có thể có cùng một dữ liệu sẽ
không lưu trữ nhiều nơi trong cơ sở dữ liệu.

30
1.5.5 Vai trò của GIS trong nghiên cứu môi trường
Sự hình thành hệ thống thông tin địa lý như một hướng khoa học của ngành bản
đồ học diễn ra cách đây không lâu. Theo ý kiến thống nhất của các chuyên gia, năm
1964 ở Canada đã ra đời hệ thống CGIS (Canadian Geographic information system)
được coi là hệ thống thông tin địa lý đầu tiên trên thế giới. Đến năm 1990 đã có 4000
hệ thống GIS. GIS phát triển mạnh và có định hướng rõ rệt kể từ thập niên 90 trở lại
đây và rất hoàn chỉnh vào năm 2000. Đã có rất nhiều đinh nghĩa GIS xuất phát từ
những quan điểm khác nhau, nhưng định nghĩa có lẽ hợp lý nhất là của ESRI: “GIS là
một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm máy tính dữ liệu địa lý và con
người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân thích
và kết xuất tất cả những dạng thông tin liên quan đến yị trí địa lý”.

Theo giáo sư khoa địa lý trường Đại học tổng hợp quốc gia Lômônôsốp của
Nga Berliant A.M chuyên gia hàng đầu về hệ thống thông tin địa lý, GIS phát triển
như một sự tiếp nối trực tiếp phương pháp tiếp cận tổng hợp và hệ thống trong một
môi trường thông tin địa lý. GIS được đặc trưng bởi mức độ tự động hoá cao dựa trên
nền tảng các dữ liệu bản đồ đã được số hoá và dựa trên cơ sở trí thức, phương pháp
tiếp cận hệ thống trong biểu diễn và phân tích các hệ thông tin địa vật lý. Dạng bản đồ
này đặc trưng bởi các tác vụ, đối thoại và sử dụng các phương tiện mđi trong xây
dựng, thiết kế bản đồ. Đặc tính đầu tiên của GIS là tính đa môi trường (multimedia)
nhờ thế có thể kết hợp các biểu diễn văn bản, âm thanh và các ký hiệu. Nhưng có lẽ
đặc điểm lđn nhất của các công nghệ mđi là chúng đưa chúng ta tđi nhiều dạng biểu
diễn mới: Bản đồ điện tử, các mô hình máy tính 3 chiều, và mô hình động dạng
phim,...

1.5.6 Một số công trình nghiên cứu xây dựng HTTTMT


Cơ quan điều hành về tài nguyên môi trường của Phần Lan đã và đang phát
triển một luận điểm mới về HTTTMT từ năm 1995. Toàn bộ hệ thống được hình thành
từ hơn 20 thành phần, gồm nhiều hệ cơ sở dữ liệu khoa học và quản lý khác nhau
trong lĩnh vực môi trường. Nó sẽ liên kết với hệ thống thông tin hiện tại, hệ cơ sở dữ
liệu quan trắc môi trường quốc gia từ 2500 trạm; hệ ủng hộ ra quyết định, quy định
cho các con kênh, sông; hệ cơ sở dữ liệu về cấp nước vùng; mạng đo theo thời gian
thực, và hệ thống dự báo lập mô hình về nước cấp quốc gia

31
Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ cho công tác quản lý lũ ( FMIS) - Một dạng
của hệ thống thông tin môi trường được tiến hành ở Hungary, ở đây với các điều kiện
địa lý đặc biệt nên công chúng rất quan tâm tới công tác kiểm soát lũ. Diện tích quốc
2
gia là 93.000km và 23% ở trong tình trạng có thể ngập do các con lũ. FMIS được tạo
ra bằng các tích hợp vào một mạng gồm khoảng 4000 km đê bao bảo yệ, cao từ 3 - 8
m. FMIS được tạo ra bằng các tích hợp một mạng gồm khoảng 400 trạm tại các trung
tâm của 17 cơ quan cho việc xử lý các tình huống khẩc cấp về lũ ỏ cấp độ quốc gia và
địa phương.

Vấn đề quản lý các dữ liệu quan trắc được đề cập tới trong các công trình của
các trung tâm khoa học ỏ Mỹ. Như đã biết các hệ quản tn cơ sỏ dữ liệu quan trắc dài
hạn đưa ra các yêu cầu đặc biệt về quản lý dữ liệu. Trước hết, nhân viên và người quản
lý thu thập dữ liệu quan trắc có thể thay đổi bất kỳ lúc nào (dẫn đến kết quả là có sự
mâu thuẩn trong việc thu thập, phân tích và lưu trữ dữ liệu ); các kỹ thuật được dùng
để thu thập dữ liệu quan trắc có thể thay đổi bất kỳ lúc nào do những cải tiến trong
phương pháp thu thập dữ liệu; việc lưu trữ các tập dữ liệu từ việc quan trắc dài hạn là
khó khăn do nó không có “kết thúc”.

Trong hơn hai thập niên qua, trạm sinh học hồ Flathead đã và đang quan trắc
chất lượng nước hồ Flathead và lưu vực của nó. Để quản lý dữ liệu trong chương trình
quan trắc này các chuyên gia đã phát triển một hệ thống quản lý thông tin môi trường
từ năm 1992, được gọi là FLATDAT. Bằng cách cung cấp một nơi lưu trữ trung tâm
cho các dữ liệu quan trắc từ hồ, FLATDAT giúp dữ liệu được thu thập nhập vào và
lưu trữ một cách thống nhất bất kỳ thay đổi nào trong thủ tục chuẩn ở thực địa hay
trong phòng thí nghiệm đều được ghi nhận lại và các trạng thái hiện trạng của từng dự
án được thể hiện một cách chính xác ở chỗ mà các nhà nghiên cứu của trạm sinh học
hồ Flathead có thể truy xuất dữ liệu và theo dõi quá trình.

FLATDAT cung cấp một giải pháp quản lý dữ liệu tổng thể cho việc thu nhận,
tính toán khôi phục và lưu trữ dữ liệu được phát sinh do việc phân tích các mẫu nưđc
tại trạm. Nó theo dõi các trạng thái của từng mẫu nước được đem cho phòng thí
nghiệm, sinh ra tự động các tính toán trong phòng thí nghiệm bằng cách sinh ra các
bảng biểu điện tử khác nhau cho từng phương pháp thí nghiệm. Lưu trữ dữ liệu ỏ dạng
mà các nhà nghiên cứu có thể dễ dàng truy cập và sinh các báo cáo theo yêu cầu.
FLATDAT được thiết kế dựa trên 4 tiền đề xuất phát từ việc nghiên cứu: 1) dữ liệu

32
điện tử phải linh động và tốt nhất khi chúng được lưu ỏ dạng thô nhất có thể được; 2)
dữ liệu phải an toàn nhưng có thể truy cập được; 3) các cơ sỏ dữ liệu trên máy tính
phải làm việc theo cách con người muốn và 4) việc quản lý dữ liệu phải được liên kết
một cách chắc chắn với các công việc hiện tại.

1.5.7 Các nghiên cứu ứng dụng GIS trong quản lý môi trường
• Burrough, P.A, 1986. Các thành phần chính của Hệ thống thông tin địa lý trong
đánh giá tài nguyên đất

• Kevin M.Jonhston, 1993. ứng dụng nghiên cứu sự phân loại trong sử dụng đất.

• Beata M. De Vlieghter và Morgan De Dapper, 1997. Nghiên cứu sự xâm nhập của
nước biển, sử dụng đất và sản xuất lúa gạo ở vùng đồng bằng duyên hải thuộc châu
thổ sông Mêkông (Việt Nam), dựa trên thực địa, Viễn Thám và Hệ thống thông tin
địa lý.
• Nguyễn Trần cầu, 1996. Xây dựng cơ sỏ dữ liệu Địa lý quản lý đất đai và môi
trường cho các tỉnh miền núi Việt Nam.

• Nguyễn Đình Dương, Lê Thi Thu Hiền, Lê Kim Thoa, Nguyễn Hạnh Quyên. Xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá môi trường chiến lược quy hoạch phát triển
thành phố Hạ Long và vùng lân cận.

• Đinh Thi Bảo Hoa. ứng dụng của công nghệ Hệ thống thông tin địa lý và viễn thám
trong nghiên cứu quy hoạch đô thi Hà Nội.
• Trần Văn Ý, Nguyễn Quan Mỹ, Nguyễn Văn Nhưng. Sử dụng Hệ thống thông tin
địa lý xây dựng bản đồ xói mòn tiềm năng Việt Nam tỷ lệ 1:1.000.000.
• Nguyễn Ngọc Thạch, Bùi Công Quế, Ngô Bích trâm, Trịnh hoài Thu. Ấp dụng
Viễn thám và Hệ thống thông tin địa lý để nghiên cứu quản lý tổng hợp Vinh Yăn
Phong, tỉnh Khánh Hoà.

• Trần Văn Điện. Tác động của quá trình đô thị hoá lên chất lượng nước Vinh Yăn
Phong: tiếp cận bằng Viễn Thám và Hệ thống thông tin địa lý.
• Lê Văn Trung “ Xây dựng công cụ để theo dõi diễn biến đường bờ kênh rạch trên
địa bàn Tp. Hồ Chí Minh phục vụ công tác chống ngập”
Mục tiêu: Xây dựng một công cụ hiệu quả dựa trên cơ sở tích hợp các công
nghệ viễn thám (RS), hệ thống thông tin địa lý (GIS) và hệ định vị toàn cầu

33
(GPS) để theo dõi diễn biến đường bờ kênh rạch trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
• TS. Lê Văn Trung “ Ứng dụng công nghệ GIS trong quản lý đất đai tỉnh Lâm
Đồng”
Mục tiêu: Xây dựng cơ sở dự liệu GIS để cung cấp thông tin tài nguyên đất để
phục vụ công tác quản lý đất đai cho khu vực Lâm Đồng.

34
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
2.1.1 Dụng cụ và thiết bị

2.1.1.1 Dụng cụ

Chai BOD, ống đong 100ml, ống Durham, pipette, buret, micropipette, đèn cồn,
đũa, thủy tinh, bình định mức,….

2.1.1.2 Thiết bị

Thiết bị phòng thí nghiệm: đầu dò pH, máy đo quang, máy đo DO, tủ điều nhiệt,
bếp điện,….

Thiết bị trên mobilab 3: Máy Elox 100, máy Amonitor, đầu dò TSS (Turbimax)

2.1.2 Hóa chất

2.1.2.1 Phosphate:

a. Tên hóa chất:

 Dung dịch chỉ thị phenolphtalein  Dung dịch Ammonium


 Dung dịch acid mạnh. Molybdate.
 Dung dịch H2SO4 3:7.  Dung dịch SnCl2.
 Tinh thể K2S2O8 hoặc  Dung dịch PO4chuẩn làm việc
(NH4)2S2O8 (10µg/mL)
 Dung dịch NaOH
1N. b. Cách pha:

Xử lý mẫu bằng Persunfat (áp dụng khi xác định tổng Phosphate)

 Lọc mẫu qua giấy lọc (nếu muốn xác định các dạng phosphate hòa tan).
 Hút khoảng 30-50mL mẫu (đã trộn đều) ra cốc, thêm 1 giọt chỉ thị
phenolphtalein. Nếu dung dịch có màu hồng, thêm từng giọt dung dịch H2SO4
3:7 vào đến khi mất màu. Sau đó thêm tiếp vào cốc mẫu 1mL dung dịch H2SO4
3:7 và khoảng 0,5g K2S2O8 hoặc (NH4)2S2O8.
 Đun sôi nhẹ trên bếp cốc có mẫu và các hóa chất nói trên đến khi thể tích giảm
còn khoảng 10mL.
35
 Để nguội dung dịch đã đun sôi rồi thêm nước cất vào dung dịch đến khoảng
30mL.
 Thêm vào 2 giọt chỉ thị phenolphtalein rồi trung hòa dung dịch trong cốc bằng
dung dịch NaOH 1N đến khi dung dịch có màu hồng.

Xử lý mẫu đơn giản (áp dụng khi xác định orthophosphate)

 Lọc mẫu qua giấy lọc (nếu muốn xác định orthophosphate hòa tan).
 Hút khoảng 25mL mẫu (đã trộn đều) ra cốc, thêm 1 giọt chỉ thị phenolphtalein.
Nếu dung dịch có màu hồng, thêm từng giọt dung dịch acid mạnh vào đến khi
mất màu.

2.1.2.2. BOD

a. Tên hóa chất:

Dung dịch đệm phosphate.

 Dung dịch MgSO4.


 Dung dịch FeCl3.
 Dung dịch CaCl2.
 Dung dịch NaOH 1N.
 Dung dịch H2SO4 1N.
 Tác nhân ức chế quá trình Nitrat
hóa
 Dung dịch MnSO4
 Dung dịch Iodide-Azide kiềm
 Dung dịch H2SO4 đậm đặc
 Dung dịch chuẩn Na2S2O3
0,025M
 Dung dịch chỉ thị hồ tinh bột

36
b. Cách pha:

Dung dịch đệm phosphate (phosphate buffer solution): hòa tan 8,5 g KH2PO4; 21,75 g
K2HPO4; 33,4 g Na2HPO4.7H2O và 1,7 g NH4Cl trong 500 ml nước cất và định mức
thành 1 lít.

Dung dịch MgSO4 (magnesium sulfate solution): hòa tan 22,5 g MgSO4.7H2O trong nước
cất, định mức thành 1 lít.

Dung dịch CaCl2: hòa tan 27,5 g CaCl2 trong nước cất, định mức thành 1 lít.

Dung dịch FeCl3 (feric chloride solution): hòa tan 0,225 g FeCl3.6H2O trong nước cất,
định mức thành 1 lít.

Dung dịch H2SO4 1N hoặc NaOH 1N để trung hòa mẫu có tính kiềm hoặc có tính acid.

Dung dịch MnSO4: Hòa tan 364 g MnSO4.H2O (hoặc 400 g MnSO4.2H2O hoặc 480 g
MnSO4.4H2O) trong nước cất pha loãng thành 1.000 ml. Dung dịch này không được phản
ứng với chỉ thị hồ tinh bột khi thêm vào để acid hóa potassium iodide KI.

Dung dịch iodide – Azide kiềm: hòa tan 400 g NaOH (hay 700 g KOH) trong 400ml nước
cất, làm nguội và 135 g NaI (hoặc 150 g KI) trong 300 ml nước cất. Hoà tan 10 g NaN 3
trong 100 ml nước cất, trộn ba dung dịch trên lại và dùng nước cất định mức lên 1000 ml.
Dung dịch này không được cho phản ứng với hồ tinh bột khi acid hóa.

Acid sulfuric đậm đặc (sulfuric acid conc): 1 ml H2SO4 tương đương với 3 ml iodide
azide kiềm.

Dung dịch Na2S2O3 0,025M: hòa tan 6,205 Na2S2O3.5H2O trong nước cất, thêm 1,5 ml
NaOH 6N (hoặc 0,1 g Na2CO3) pha loãng thành 1 lít.

Chỉ thị tinh bột 1%: Hoà tan 1g hồ tinh bột vào 80 ml nước cất đun sôi khuấy đều, làm
nguội cho vài giọt HCHO định mức thành 100 ml.

74
[10]
2.1.2.3. COD
Phân tích bằng thiết bị Elox 100 thuộc Mobilab 3

a. Tên hóa chất: Glucose, Na2SO4 khan

b. Cách pha:

Dung dịch chuẩn Glucose 1000 ppm: Cân chính xác 1g glucose cho vào bình định
mức và định mức lên 1000ml bằng nước cất

Electrolyte solution: Cân chính xác 14,2 g Na2SO4 cho vào bình định mức và định
mức lên 1000ml bằng nước cất

Regenerating solution: Cân chính xác 71 g Na2SO4 cho vào bình định mức và định
mức lên 1000ml bằng nước cất.

2.1.2.4 Độ đục

a. Hóa chất: NH2.NH2.H2SO4, C6H12N4

b. Cách pha:

Dung dịch lưu trữ 4000 NTU (ổn định trong một năm nếu bảo quản tốt).
- Dung dịch 1: hòa tan 1,000 g hydrazine sulfate (NH2.NH2.H2SO4) trong một ít
nước cất rồi định mức thành 100 ml với nước cất.
- Dung dịch 2: hòa tan 10,000 g hexamethylenetetramine (C6H12N4) trong 100 ml
nước cất.
- Hòa trộn 5,0 ml dung dịch 1 và 5,0 ml dung dịch 2. Pha loãng thành 100 ml với
nước cất, sau đó để yên 24 giờ ở nhiệt độ 25 ± 3 độ C. Dung dịch này có độ đục là
4000 NTU. Trữ trong chai nâu và lắc đều khi sử dụng.

Dung dịch chuẩn 400 NTU:

Lấy 100 ml dung dịch lưu trữ độ đục 4000 NTU pha loãng với nước cất, định mức
thành 1000 ml.

75
+
2.1.2.5. N-NH4
a. Hóa chất: Amonium chlorid, NaOH khan, EDTA khan

b. Cách pha:

Amonium stock solution 1000 ppm: Cân chính xác 2,382 g Amonium chlorid cho
vào bình định mức và định mức lên 1000ml bằng nước cất.

Buffer solution: Cân chính xác 100 g NaOH và 16g EDTA cho vào bình định
mức và định mức lên 1000ml bằng nước cất.

2.1.2.6. Coliform

Hóa chất: Peptone, Lactose Broth

Cách pha: BGBL: Peptone: 10g vào 1000 ml nước

2.2 Thời gian và địa điểm


Địa điểm: Mobialb 3 và phòng thí nghiệm Trường đại học Công Nghệ TP.HCM,
trung phòng thí nghiệm, viện môi trường và tài nguyên thuộc đại học quốc gia.

Thời gian thực hiện đề tài: 12/02/2017 đến 15/07/2017

2.3 Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu là nước tại hệ thông kênh Tân Hóa – Lò Gốm thuộc 5
hệ thống kênh rạch chính của thành phố Hồ Chí Minh.

Kênh Tân Hóa – Lò Gốm là một trong những dòng kênh thoát nước chính của
thành phố với chiều dài kênh chính là 7.84 Km.

Kênh Tân Hóa – Lò Gốm nằm trong khu giáp ranh giữ nội thành và vùng ven
thành phố Hồ Chí Minh, chảy qua 4 quận: Tân Bình, Quận 6, Quận 11 và Tân Phú.

2.4 Phương pháp nghiên cứu


2.4.1 Phương pháp lấy mẫu

76
2.4.1.1 Khảo sát vị trí các điểm lấy mẫu

Tiến hành khảo sát toàn bộ hệ thống kênh Tân Hóa - Lò Gốm trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh, lấy mẫu sao cho có tính đại diện chung trên đoạn kênh.

Các vị trí lấy mẫu dựa theo chương trình quan trắc của Sở Tài nguyên và Môi trường
Tp. HCM. Tuy nhiên các vị trí lấy mẫu trên các hệ thống kênh cần phải được khảo sát và
ghi nhận những thông tin liên quan đến các hoạt động chính xung quanh điểm lấy mẫu để
có những căn cứ xác định các nguồn gây ô nhiễm.

Cầu Tân Hóa


o
10 45’32’’B
o
106 38’3’’Đ

Cầu Ông Buông


o
10 45’11’’B
o
106 38’16’’Đ

Cầu Hậu Giang


o
10 44’58’’B
o
106 38’24’’Đ

Cầu Phạm Văn Chí


10o45’15’’B
106o38’3’’Đ

Hình 2.1: Bản đồ hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm trên điạ bạn thành phố Hồ Chí
Minh 2.4.1.2 Lấy mẫu, vận chuyển và lưu trữ
+
Mục đích nhằm phân tích những chỉ tiêu trong nguồn thải: TSS, COD, N-NH4 , P-
3-
PO4 , BOD5, Tổng Coliform, pH, nhiệt độ, DO, độ đục.

77
Vị trí lấy mẫu trải dài dọc kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Mẫu được lấy tại 4 vị trí: cầu
Tân Hóa, cầu Ông Buông ( cầu bộ hành gần cầu Ông Buông), cầu Hậu Giang, cầu Phạm
Văn Chí.

Quy trình lấy mẫu


Thời gian lấy mẫu tại các địa điểm cầu Phạm Văn Chí, cầu Hậu Giang, cầu Ông
Buông, cầu Tân Hóa được chia ra làm 2 lần trong một ngày, lúc triều lên và triều xuống.

Kỹ thuật lấy mẫu được tiến hành đúng theo TCVN 6663-1:2011: Chất lượng nước
– lấy mẫu – Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối.

Bảng 2.1 Các vị trí lấy mẫu tại hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm
STT Tên vị trí quan trắc Kí hiệu Tọa độ

1 Cầu Phạm Văn Chí PVC o


10 45’32’’B
o
106 38’3’’Đ

2 Cầu Hậu Giang HG o


10 45’11’’B
o
106 38’16’’Đ

3 Cầu Ông Buông ÔB o


10 44’58’’B
o
106 38’24’’Đ

4 Cầu Tân Hóa TH o


10 44’15’’B
o
106 38’3’’Đ

2.4.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu


Các thông số lý, hóa, sinh học được xác định bằng các thiết bị trong phòng phân tích
nước thải di động – Mobilab 3, hệ thống nằm trong dự án hợp tác nghiên cứu giữa Việt –
Đức và được bàn giao cho trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH).
Bảng 2.2 Các phương pháp phân tích chỉ tiêu lý, hóa, sinh
STT Chỉ tiêu Phương pháp xác định
1 pH Đầu dò

78
2 Độ đục Phương pháp trắc quang
3 COD (Nhu cầu oxy hóa học) Phương pháp điện hóa
4 +
NH4 (Amoni) Phương pháp chọn lọc ion
5 BOD5 (Nhu cầu oxy sinh học) Phương pháp Winkler cải tiến
6 3-
P-PO4 (Phosphate) Phương pháp trắc quang
7 DO (Oxy hòa tan) Đầu dò
8 TSS (Tổng chất rắn lơ lửng) Đầu dò
9 Nhiệt Độ Nhiệt kế
10 Coliform Định lượng

3-[9],[13]
2.4.2.1 Phân tích chỉ tiêu P-PO4
a. Khái niệm

Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình lân hóa, thường gặp
ở dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate cao sẽ là một yếu tố giúp
rong rêu phát triển mạnh. Đây có thể là nguồn gốc do ô nhiễm nước sinh hoạt, nông
nghiệp hoặc nước thải công nghiệp sản xuất bột giặt, chất tẩy rửa hay phân bón. Do đó chỉ
tiêu phophate được ứng dụng trong việc kiểm soát mức độ ô nhiễm của dòng nước. Việc
xác định phosphate rất cần thiết trong vận hành các trạm xử lý nước thải và trong nghiên
cứu ô nhiễm dòng chảy của nhiều vùng vì hàm lượng phosphate có thể coi như là một
chất dinh dưỡng trong xử lý nước thải

[13]
b. Phương pháp xác định
Tất cả các dạng tồn tại của P trong mẫu nước ban đầu trước hết được lọc, chuyển hóa
về dạng orthophosphate bằng phương pháp Persulfat (gia nhiệt với H2SO4 và K2S2O3 hoặc
(NH4)2S2O8). Sau đó tiến hành phản ứng với Ammonium Molybdate tạo thành
Molybdophosphoric acid :
3- +  +
PO 4 + 12(NH4)2MoO4 + 24H (NH4)3PO4.12MoO3 + 21NH4 + 12H2O

79
Acid này sau đó bị khử bởi thiếc clorua và sản phẩm khử là một hợp chat dạng sợi màu
xanh dương:

- (NH4)3PO4.12MoO3 + SnCl2 hợp chất Molybdenum (xanh dương ) + SnCl4
 Cánh tiến hành xác
định - Xử lý mẫu :

Lọc mẫu qua giấy lọc

Hút 30ml mẫu (đã lọc) ra cốc, thêm 1 giọt chỉ thị phenolphthalein. Nếu dung dịch
có màu hồng, thêm từng giọt dung dịch H2SO4 3:7 vào đến khi mất màu. Sau đó
thêm tiếp 1ml dung dịch H2SO4 3:7 và khoảng 0,5g (NH4)2S2O8

Đun sôi nhẹ trên bếp cốc có mẫu và các hóa chất nói trên cho đến khi thể tích giảm
khoảng còn 10ml

Để nguội dung dịch đã đun sôi rồi thêm nước cất vào dung dịch đến khoảng 30ml

Thêm vào 2 giọt chỉ thị phenolphatalein rồi trung hòa dung dịch trong cốc NaOH

1N đến khi dung dịch có màu hồng



Đo mẫu đã xử lí trút toàn bộ dung dịch thu được vào bình định mức 50m. Thêm
4ml Ammonium Molybdate và 10 giọt SnCl2

Đảo đều , đợi khoảng 10 – 15 phút để đạt màu cực đại .Đem đi đo trên bước sóng
690nm.

Tiến hành theo bảng dưới đây theo trình tự từ trên xuống dưới sau đó tiến hành lập
đương chuẩn y= ax + b

80
Bảng 2.3: Dãy bình định mức dùng để lập đường chuẩn xác định nồng độ phosphate
Hóa chất Các bình định mức số

1 2 3 4 5 6 7

Thể tích dung dịch phosphate 0 2 4 6 8 10 20


chuẩn làm việc (ml)

Thể tích dung dịch dung dịch 4 4 4 4 4 4 4


Amonium Molybdate (ml)

Dung dịch SnCl2( giọt) 10 10 10 10 10 10 10

Định mức tới vạch bằng nước cất- đảo đều bình – đợi 10-12 phút –
đo độ hấp thụ các mẫu chuẩn ở 690nm

Bảng 2.4 Kết quả dựng đường chuẩn Phosphate


3-
Nồng độ P-PO4 chuẩn 0 0,4 0,8 1,2 1,6 2,0

Kết quả 0 0,2 0,413 0,606 0,818 1,04

81
kết quả phân tích
1,2
1 y = 0,5176x - 0,0048
0,8 R² = 0,9996
0,6 kết quả
mg/l

0,4
0,2 Linear (kết
0 quả)
-0,2 0 0,5 1 1,5 2 2,5
3-
Nồng độ P-PO4 chuẩn

Hình 2.2 Kết quả dựng đường chuẩn phosphate


[8]
2.4.2.2 Phân tích chỉ tiêu Tổng Coliform (MPN)

a. Khái niệm

Phương pháp này rất thông dụng, nó kết hợp với thống kê cho ta con số vi khuẩn
nhiều nhất có thể có (Most Probable Number) trong 100ml mẫu nước giới hạn tin cậy trên
và dưới, cách thức này có thể áp dụng cho mọi loại nước.

Kết quả thử nghiệm Coliform được trình bày bằng bảng chỉ số MPN, ước lượng
mật độ coliform trong mẫu theo thống kê.

b. Tiến hành thí nghiệm

i/ Thử nghiệm giả định:

-3 -4 -5
- Chọn dãy nồng độ pha loãng kế tiếp nhau trong mẫu nước ( 10 , 10 , 10 )
- Xếp 9 ống chứa môi trường LB có chứa ống Durham lên giá ống nghiệm làm
3 dãy
-3
- Dùng Micropipette với đầu tuýp đã khử trùng hút 1ml mẫu nước 10 vào 3
ống dãy 1.

82
-4
- Dùng Micropipette với đầu tuýp đã khử trùng hút 1ml mẫu nước 10 vào 3
ống dãy 2.
-5
- Dùng Micropipette với đầu tuýp đã khử trùng hút 1ml mẫu nước 10 vào 3
ống dãy 3.
- Lắc nhẹ mỗi ống để trộn đều mẫu nước thử với môi trường nuôi cấy, tránh tạo
bọt khí. Mỗi độ pha loãng đổi đầu tuýp để hút.
0
- Ủ tất cả các ống này ở 30 C , sau 24h lắc đều mỗi ống và quan sát sự sinh khí ,
nếu không sinh khí hoặc nghi ngờ ta đem ủ lại và quan sát sự sinh khí sau 48h.
- Sự sinh khí trong vòng 48h chứng tỏ thử nghiệm giả định dương tính.

ii/ Thử nghiệm xác định :

- Đem tất cả các ống giả định dương tính vào thử nghiệm xác định.
- Lắc đều, dùng que cấy vòng lấy từ các ống thử nghiệm giả định dương
tính chuyển qua các ống chứa môi trường BGBB hoặc BGBL.
0
- Đem ủ ở nhiệt độ 35 C trong 48h.
- Quan sát sự sinh khí ở bất kỳ thời điểm nào trong vòng 48h . Sự sinh khí chứng
tỏ thí nghiệm xác định dương tính.
- Đọc kết quả theo bảng MPN
- Không được tường trình kết quả chỉ có thí nghiệm giả định, thực hiện
thử nghiệm giả định là tối thiểu cho tất cả các mẫu.
Chú ý: Đối với các mẫu có chất lượng không biết , các mẫu cho kết quả không
cho mong đợi, các mẫu có mật độ Coliform cao và dùng cho mục đích chất
lượng nước thì cần tiến hành thêm thử nghiệm hoàn tất.

2.4.2.3 DO

Là lượng oxy hòa tan trong nước, tùy thuộc vào điều kiện hóa lý và hoạt động của
các loài vi sinh ( kỵ khí hoặc hiếu khí) trong nước. Đây là chỉ tiêu quan trọng liên quan
đến việc kiểm soát dòng chảy. Ngoài ra DO còn là cơ sở kiểm tra BOD nhằm đánh giá
mức đọ ô nhiễm của nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.

83
Tất cả các quá trình xử lý hiếu khí phụ thuộc vào sự hiện hiện của DO. Trong nước
thải việc xác định DO là không thể thiếu vì đó là phương tiện kiểm soát tốc độ sục khí,
đảm bảo đủ lượng DO thích hợp cho vi sinh vật hiếu khí phát triển.

Tiến hành thí nghiệm

Dùng máy đo DO một đầu đo. Các bước đo tiến hành như sau:

 Lắc đều mẫu (mẫu được lấy đầy bình và kín nút) trước khi đổ ra cốc 100ml để đo.
 Sử dụng nước cất để rửa đầu điện cực
 Nhúng điện cực vào dung dịch mẫu
 Nhấn nút on/off để mở máy
 Đợi giá trị DO trên máy ổn định ( giữ nguyên giá trị ) thì đọc kết quả.

Hình 2.3 Máy đo DO

84
[9]
2.4.2.4 BOD ( nhu cầu oxy sinh hóa)
a. Khái niệm

Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy cần thiết phải cung cấp để vi sinh tiêu thụ trong
quá trình oxy hóa các chất hữu cơ có thể bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện yếm khí.

BOD được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật môi trường. Là chỉ tiêu xác định mức ô
nhiễm của nước thải sinh hoạt và công nghiệp qua chỉ số oxy dùng để khoáng hóa các
chất hữu cơ. Chỉ số BOD chỉ ra lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hóa
các chất hữu cơ trong nước ô nhiễm. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ có
khả năng phân hủy sinh học ô nhiễm trong nước càng lớn.

b. Tiến hành thí nghiệm

 Dụng cụ và thiết bị
o
- Tủ diều nhiệt ở 20 C
- Chai BOD
- Ống đong 100ml
- Buret
- Pipette
 Trình tự thí nghiệm

Phương pháp pha loãng (khi giá trị BOD của mẫu > 7mg/L)

Do hàm lượng oxy hòa tan bão hòa trong nước chỉ đạt 8 mg/L ở 25 0C, các mẫu
nước có nồng độ chất hữu cơ cao cần được pha loãng tới nồng độ phù hợp ed963 đảm bảo
lượng oxy hòa tan tối thiểu phải tồn tại trong suốt quá trình thí nghiệm. Nếu pha loãng ít,
tức là mẫu nước vẫn quá nhiều chất hữu cơ thì sau 5 ngày ủ, có thể không còn oxy hòa tan
(DO5 gần bằng 0) cũng có nghĩa là thiếu oxy cho quá trình phân hủy dẫn đến kết quả
BOD5 mắc sai số âm. Ngược lại, nếu mức pha loãng quá lớn thì sai số của thí nghiệm
cũng lớn theo. Mức độ pha loãng phù hợp là mức mà sau 5 ngày ủ, kết quả DO 5 xác định
được tối thiểu là 1 mg/L

85
- Chọn hệ số pha loãng phù hợp:

+ Dựa trên giá trị COD đã biết của mẫu, ước đoán khoảng nồng độ BOD của mẫu

+ Từ giá trị BOD5 ước đoán của mẫu, chọn hệ số pha loãng theo bảng sau:

Bảng 2.5: Chọn hệ số pha loãng


STT BOD5 ước đoán (mg/L) Hệ số pha loãng

1 3– 6 Giữa 1 và 2

2 4–12 2

3 10– 30 5

4 20– 60 10

5 40 – 120 20

6 100– 300 50

7 200– 600 100

8 400 – 1200 200

9 1000– 3000 500

10 2000 - 6000 1000

Lưu ý; Để tăng độ chính xác phép xác định, nên thực hiện phân tích ở 3 mức độ pha loãng
khác nhau

- Chuẩn bị nước pha loãng: thêm các dung dịch đệm phosphate, MgSO 4, FeCl3 và
CaCl2 vào nước cất dùng để pha loãng mẫu theo tỉ lệ là 1 mL/1L nước ứng với mỗi
loại dung dịch trên. Sau đó, tiến hành sục khí hỗn hợp nước cất và các chất trên

86
trong vòng tối thiểu 1 giờ. Chú ý không làm nhiễm bẩn nước pha loãng chỉ nên
dùng trong vòng 24 giờ sau khi chuẩn bị
- Đối với các mẫu đo BOD5 cần ức chế quá trình Nitrat hóa, bổ dung thêm dung dịch
chất ức chế ATU vào nước pha loãng theo tỉ lệ 2mL/1L nước
- Chuẩn bị nước cấy ( phương pháp pha loãng có cấy vi sinh): một số loại nước như
nước thải sinh hoạt, nước thải sau xử lý nhưng chưa khử trùng, nước sông chịu tác
động của nước thải nhìn chung là đã đủ mật độ visinh vật cần thiết cho thí nghiệm
BOD5. Tuy nhiên, một số loại nước khác như nước thải công nghiệp chưa qua xử
lý, nước thải đã khử trùng, nước thải có nhiệt độ cao hay độ pH quá acid hay quá
kiềm thì có thể mật độ vi sinh vật tronng đó chua đủ cho thí nghiệm BOD5. Đối với
các loại nước này, cần bổ sung thêm nước cấy là nước có chứa nhiều vi sinh vật
vào mẫu nước ban đầu. Cách chuẩn bị và sử dụng nước cấy có thể tham khảo trong
tài liệu ở cuối giáo trình. Trong giới hạn về khuôn khổ của giáo trình, giả thiết mẫu
nước đem phân tích BOD5 là mẫu đã có đủ mật độ vi sinh cần thiết
-Xử lý sơ bộ mẫu ( nếu cần thiết), bao gồm:

+ Trung hòa mẫu: chỉnh pH của mẫu thử về khoảng 6 – 8 bằng dung dịch NaOH 1
N và H2SO4 1N

+ Nếu nghi ngờ mẫu có chứa các độc chất (ví dụ kim loại nặng): cần có biện pháp
để loại bỏ các chất độc đó trước khi tiến hành xác định BOD5

- Lấy một thể tích mẫu đã xác định sau khi chọn được hệ số pha loãng vào 2 chai
DO sạch, thêm nước pha loãng đến đầy chai, lắc nhẹ tạo bọt khí

+ Chai thứ nhất dùng để xác định ngay nồng độ DO ( theo thủ tục phân tích nồng độ
oxy hòa tan DO) gọi là DO0

0
+ Chai thứ hai đem ủ ở 20 C trong tủ ấm BOD trong 5 ngày

+ Sau 5 ngày, xác định nồng độ DO còn lại trong chai thứ 2 gọi là DO5

c. Tính toán kết quả

87
BOD5 (mg O2/L) = ( DO0 – DO5).f

Với: DO0 là nồng độ DO ở thời điểm bắt đầu quá trình phân hủy (mg O2/L)

DO5 là nồng độ DO ở thời điểm 5 ngày sau khi bắt đầu phân hủy (mg O2/L)

F là hệ số pha loãng mẫu

2.4.2.5 Độ đục

Độ đục của nước bắt nguồn từ sự hiện hữu của vô số vật thể li ti ở trạng thái huyền
phù như đất sét, vật chất hữu cơ và vô cơ, vi sinh vật gồm các loại phiêu sinh động vật.
Đối với nước cấp, độ đục là một trong các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nước cấp, vì nước có
độ đục cao sẽ không được chấp nhận về mặt cảm quan và giá thành của nước sẽ tăng do
chi phí xử lý.

Tiến hành thí nghiệm

a. Lập đường chuẩn


- Pha chế dung dịch chuẩn: pha loãng từ dung dịch chuẩn có độ đục là 400 NTU để
có thang độ đục chuẩn theo bảng sau:

Bảng 2.6: Lập dãy đường chuẩn xác định độ đục


STT 0 1 2 3 4 5 6
Vmldd chuẩn 400 NTU 0 2 4 6 8 10 12
Vml nước cất 100 98 96 94 92 90 88
Độ đục (NTU) 0 8 16 24 32 40 48

Đo độ hấp thu của thang độ dục chuẩn dung dịch chuẩn trên máy ở bước sóng 450
nm.
b. Đối với mẫu cần xác định độ đục
Lắc thật kỹ bình đựng mẫu, đo độ hấp thu của mẫu trên máy ở bước sóng 450 nm.
Từ độ màu và độ hấp thu của thang độ đục chuẩn. Vẽ giản đồ A = f(C), sử dụng
phương pháp bình phương cực tiểu để lập phương trình y = ax + b.

88
Từ trị số độ hấp thu Am của mẫu, tính nồng độ Cm. Nếu trị số Am của mẫu vượt quá
trị số độ hấp thu của thang độ đục chuẩn, phải pha loãng mẫu đến nồng độ thích hợp.

[10]
2.4.2.6 Phân tích chỉ tiêu COD bằng thiết bị Elox 100
 Giới thiệu về thiết bị elox 100

Máy Elox100 là thiết bị phân tích nước thuộc xe Mobilab – một tiểu dự án TP5 của
dự án Akiz. Elox100 dùng để phân tích hàm lượng COD (nhu cầu oxi hóa học) có trong
mẫu nước mặt. Máy Elox100 được phát triển để mở rộng phạm vi của các phương pháp
xác định COD và TOC. Việc xác định hàm lượng các chất hữu cơ, máy Elox100 hoạt
động bằng phương pháp điện hóa phân tích dễ dàng hơn nhiều so với phân tích truyền
thống của COD hoặc TOC.

Thiết bị không sử dụng hóa chất nguy hiểm, không cần dùng những dụng cụ phức
tạp, chỉ cần một nguồn điện đủ lớn để máy hoạt động. Ưu điểm chính của phương pháp
điện hóa là tuyến quyết; trong thực tế nhờ vào các phương pháp đo liên tục, kết quả đo
luôn liên quan đến các nước mẫu hiện tại.

 Cấu tạo

89
1
2
7
6
5
3

Hình 2.4: Cấu tạo máy Elox100


1. Màn hình 5. Bơm
2. Bàn phím thao tác 6. Điện cực ( làm việc,
3. Cell xử lí mẫu tham chiếu)
4. Bình dung dịch chuẩn Glucozo 7. Thân máy

90
Hình 2.5: Sơ đồ quá trình phân tích của máy

91
Hình 2.6: Sơ đồ ống dẫn
1) Cung cấp mẫu, ống silicone 5) Ống xả
2) Dung dịch thuốc thử 6) Ống PVC 4 x 1
3) Tập trung điện giải 7) Ống PVC 8 x 1,5
4) Nước khử khoáng 8) Ống PVC 10 x 2

 Nguyên tắc hoạt động

Máy xác định một cách dễ dàng và tự động với sự có mặt của các chất hữu cơ.
Thông qua việc áp dụng các nguyên tắc đo điện, thiết bị xử lí đơn giản và chi phí bảo trì
khá thấp.

Vận hành máy đơn giản do thiết bị được chạy bằng phần mềm điều hành tự động
theo menu, có thể điều khiển tất cả các chức năng Elox100.

Nguyên tắc của phép đo điện hóa được dựa trên thực tế là các điện cực với oxy cao
điện áp dư thừa được hình thành trên OH* gốc tự do. Đây là một hiện tượng đặc biệt và

92
mới, hiện nay được quan sát thấy chỉ trên lớp di oxit chì. Tiềm năng oxy hóa của OH*
gốc tự do là cao hơn nhiều hơn so với một trong các chất oxy hóa khác, ví dụ kali
dicromat hoặc ozone. Vì vậy, quá trình oxy hóa chuyển đổi các thành phần trong nước
hiệu quả hơn so với các chất oxi hóa khác.

Hình 2.7: Điện cực và cell xử lí mẫu của máy Elox100


Các chất hữu cơ chứa trong các giải pháp đo tiêu thụ gốc OH sản xuất xung quanh
điện cực lien tục. Từ tiềm năng của (điện cực làm việc) điện cực hình thành các chất oxy
hóa được giữ không đổi, các điện tích mỗi giây chỉ phụ thuộc vào nồng độ của các chất
hữu cơ và tiêu thụ oxy hóa của họ tại điện cực.

Các tế bào đo (cung cấp với một điện cực có thể đo các dòng điện của các mẫu),
máy bơm, ống và van, cho phép xử lý các mẫu, và quá trình hiệu chỉnh là thành phần
chính của Elox100. Một máy tính tích hợp thực hiện kiểm soát nội bộ của các mẫu quá
trình thay đổi, hiển thị kết quả dưới dạng đồ họa và giao tiếp với các thiết bị bên ngoài (0
/ 4-20 mA sản lượng hiện tại, kết nối với máy tính để cho phép điều khiển từ xa của các
thiết bị, máy in như cũng như tốc độ dòng chảy mẫu.

93
Hình 2.8: Nguyên lí hoạt động điện hóa của máy Elox100
+ [11]
2.4.2.2 Phân tích chỉ tiêu NH4 bằng thiết bị Amonitor

 Giới thiệu về thiết Amonitor

Máy Amonitor là thiết bị phân tích nước thuộc xe Mobilab – một tiểu dự án TP5
của dự án Akiz.

+
Amonitor dùng để phân tích hàm lượng NH4 có trong mẫu nước.

Máy Amonitor được phát triển để mở rộng phạm vi của các phương pháp xác định
+
lượng NH4 . Việc xác định hàm lượng amoni, máy amonitor hoạt động bằng phương
pháp điện hóa phân tích dễ dàng hơn nhiều và nhanh hơn so với phân tích truyền thống
bằng tay tại phòng thí nghiệm

Thiết bị không sử dụng hóa chất nguy hiểm, không cần dùng những dụng cụ phức
tạp, chỉ cần một nguồn điện đủ lớn để máy hoạt động. Ưu điểm chính của phương pháp
điện hóa là nhanh chóng có kết quả.

94
Cấu tạo

Hình 2.9: Sơ đồ hình chiếu ngang hệ thống của máy Amonitor

95
Hình 2.10: Cấu tạo máy amonitor
1. Phím chức năng 8. bơm buret
2. màn hình 9. ổ khóa bảo vệ

3. .bơm mẫu 10. van buret

4. bơm trống 11. máy khấy từ

5. bơm rữa 12. diện cực

6. Bơm nước cất 13. temp

7. núm điểu khiển

96
Nguyên lý làm việc

Hoạt động theo phương pháp chọn lọc ion sử dụng các điện cực dựa trên hiện
tượng cảm biến điện hóa.

2.4.2.3 TSS (Tổng chất rắn lơ lửng)

Tổng chất rắn lơ lửng của các mẫu nước được xác định bằng thiết bị Turbimax,
thiết bị này hoạt động dựa trên nguyên tắc sử dụng chùm ánh sáng tán xạ trên các hạt, ánh
sáng tác động đến sẽ được rải rác ở các góc độ khác nhau.

Hình 2.11: Thiết bị Turbimax (đầu dò đo TSS)

2.4.2.4 Nhiệt độ, pH

Dưa trên TCVN 4557:1988 phương pháp xác định nhiệt độ và TCVN 6429:2011
phương pháp xác định pH nên chúng tôi tiến hành xác định nhiệt độ và pH ngay tại hiện
trường lấy mẫu.

97
Hình 2.12: Đo nhiệt độ trên tại điểm ấy mẫu trên kênh Tân Hóa-Lò Gốm

Hình 2.13: Máy đo pH

98
2.4.3 Phương pháp so sánh

Các kết quả phân tích chất lượng nước được so sánh cột B2 QCVN
08:2015/BTNMT – Quy chuẩn về chất lượng nước mặt.

Bảng 2.7: Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
Giá trị giới hạn
TT Thông số Đơn vị A B
A1 A2 B1 B2
1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
2 0 mg/l 4 6 15 25
BOD5 (20 C)
3 COD mg/l 10 15 30 50
4 Ôxy hòa tan (DO) mg/l ≥6 ≥5 ≥4 ≥2
5 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100

6 + mg/l 0,3 0,3 0,9 0,9


Amoni (NH4 tính theo N)
7 - mg/l 250 350 350 -
Clorua (Cl )
8 - mg/l 1 1,5 1,5 2
Florua (F )
9 - mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05
Nitrit (NO 2 tính theo N)
10 - mg/l 2 5 10 15
Nitrat (NO 3 tính theo N)
11 3 mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5
12 - mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05
Xyanua (CN )
13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1
14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01
15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05
16 6+ mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
Crom VI (Cr )
17 Tổng Crom mg/l 0,05 0,1 0,5 1
18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2
20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1
21 Mangan (Mn) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
22 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002
99
23 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2
24 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5
25 Aldrin µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1
26 Benzene hexachloride (BHC) µg/l 0,02 0,02 0,02 0,02
27 Dieldrin µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1
28 Tổng Dichloro diphenyl µg/l 1,0 1,0 1,0 1,0
trichloroethane (DDTs)
29 Heptachlor & Heptachlorepoxide µg/l 0,2 0,2 0,2 0,2

30 Tổng Phenol mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02


31 Tổng dầu, mỡ (oils & grease) mg/l 0,3 0,5 1 1
32 Tổng các bon hữu cơ mg/l 4 - - -
(Total Organic Carbon, TOC)

33 Tổng hoạt độ phóng xạ Bq/l 0,1 0,1 0,1 0,1


34 Tổng hoạt độ phóng xạ Bq/l 1,0 1,0 1,0 1,0
35 Coliform MPN 2500 5000 7500 10000
hoặc CFU

/100 ml

36 E.coli MPN 20 50 100 200


hoặc CFU

/100 ml

Trong đó:

A1 - Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý thông thường),
bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2.

A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù
hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.

100
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu
cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.

B2 - Giao thông thuỷ và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
[1]
2.4.4 Phương pháp xây dựng chỉ số WQI

2.4.4.1. Các yêu cầu đối với việc tính toán WQI

 Chỉ số WQI được tính toán riêng cho số liệu của từng điểm quan trắc;
 WQI thông số được tính toán cho từng thông số quan trắc. Mỗi thông số sẽ xác định
được một giá trị WQI cụ thể, từ đó tính toán WQI để đánh giá chất lượng nước của
điểm quan trắc;
 Thang đo giá trị WQI được chia thành các khoảng nhất định. Mỗi khoảng ứng với 1
mức đánh giá chất lượng nước nhất định.

2.4.4.2. Quy trình tính toán

Quy trình tính toán và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi trường nước bao
gồm các bước sau:

 Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường nước
 mặt lục địa (số liệu đã qua xử lý);
 Bước 2: Tính toán các giá trị WQI thông số theo công thức;
 Bước 3: Tính toán WQI;
 Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước.

2.4.4.3 Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc

Số liệu quan trắc được thu thập phải đảm bảo các yêu cầu sau:

 Số liệu quan trắc sử dụng để tính WQI là số liệu của quan trắc nước mặt lục địa theo
đợt đối với quan trắc định kỳ hoặc giá trị trung bình của thông số trong một khoảng
thời gian xác định đối với quan trắc liên tục;

101
 Các thông số được sử dụng để tính WQI thường bao gồm các thông số: DO, nhiệt
độ, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4, TSS, độ đục, Tổng Coliform, pH;
 Số liệu quan trắc được đưa vào tính toán đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ các giá trị
sai lệch, đạt yêu cầu đối với quy trình quy phạm về đảm bảo và kiểm soát chất lượng
số liệu.

2.4.4.4. Tính toán WQI

a. Tính toán WQI thông số

WQI thông số (WQISI) được tính toán cho các thông số BOD5, COD, N-NH4, P-
PO4, TSS, độ đục, Tổng Coliform theo công thức như sau:


+
(1)
= ( − )+
+

+ −

Trong đó:

 BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng
2.8 tương ứng với mức i
 BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc được quy định trong bảng
2.8 tương ứng với mức i+1
 qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi
 qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1
 Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.
Bảng 2.8: Quy định các giá trị qi, BPi
Giá trị BPi quy định đối với từng thông số
i qi
BOD5 COD N-NH4 P-PO4 Độ đục TSS Coliform
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (NTU) (mg/l) (MPN/100ml)

1 100 ≤4 ≤ 10 ≤ 0,1 ≤ 0,1 ≤5 ≤ 20 ≤ 2500


2 75 6 15 0.2 0.2 30 50 5000

102
3 50 15 30 0.5 0.3 30 50 7500
4 25 25 50 1 0,5 70 100 10.000
5 1 ≥ 50 ≥ 80 ≥5 ≥6 ≥ 100 ≥ 100 ≥ 10.000

Ghi chú: Trường hợp giá trị Cp của thông số trùng với giá trị BPi đã cho trong bảng, thì
xác định được WQI của thông số chính bằng giá trị qi tương ứng.

Tính giá trị WQI đối với thông số DO (WQIDO): tính toán thông qua giá trị DO
% bão hòa.

Bước 1: Tính toán giá trị DO % bão hòa:

- Tính giá trị DO bão hòa:

2 3
DObão hòa = 14.652 – 0,41022T + 0,0079910T – 0,000077774T

o
T: nhiệt độ môi trường nước tại thời điểm quan trắc (đơn vị: C).

- Tính giá trị DO % bão hòa:

DO%bão hòa = DOhòa tan / DObão hòa*100

DOhòa tan: Giá trị DO quan trắc được (đơn vị: mg/l)

Bước 2: Tính giá trị WQIDO:

= +

( − )+
(2)

+ −

Trong đó:

 Cp: giá trị DO % bão hòa;


 BPi, BPi+1, qi, qi+1 là các giá trị tương ứng với mức i, i+1 trong bảng 2.4;

103
Bảng 2.9: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa
i 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

BPi ≤20 20 50 75 88 112 125 150 200 ≥200

Qi 1 25 50 75 100 100 75 50 25 1

 Nếu giá trị DO% bão hòa ≤ 20 thì WQIDO bằng 1.


 Nếu 20 < giá trị DO% bão hòa< 88 thì WQIDO được tính theo công thức 2 và
sử dụng Bảng 2.9.
 Nếu 88 ≤ giá trị DO% bão hòa ≤ 112 thì WQIDO bằng 100.
 Nếu 112 < giá trị DO% bão hòa < 200 thì WQIDO được tính theo công thức 1
và sử dụng Bảng 2.9.
 Nếu giá trị DO% bão hòa ≥ 200 thì WQIDO bằng 1.
Tính giá trị WQI đối với thông số pH

Bảng 2.10: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH
i 1 2 3 4 5 6

BPi ≤ 5,5 5,5 6 8,5 9 ≥9

qi 1 50 100 100 50 1

 Nếu giá trị pH ≤ 5,5 thì WQIpH bằng 1.


 Nếu 5,5< giá trị pH < 6 thì WQIpH được tính theo công thức 2 và sử dụng bảng
2.10.
 Nếu 6 ≤ giá trị pH ≤ 8,5 thì WQIpH bằng 100.
 Nếu 8,5 < giá trị pH < 9 thì WQIpH được tính theo công thức 1 và sử dụng
bảng 2.10.
 Nếu giá trị pH ≥ 9 thì WQIpH bằng 1.

104
b. Tính toán WQI

Sau khi tính toán WQI đối với từng thông số nêu trên, việc tính toán WQI được áp
dụng theo công thức sau:

Trong đó:

 WQIa: Giá trị WQI đã tính toán đối với 05 thông số: DO, BOD5, COD, N-NH4,
P-PO4
 WQIb: Giá trị WQI đã tính toán đối với 02 thông số: TSS, độ đục
 WQIc: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số Tổng Coliform
 WQIpH: Giá trị WQI đã tính toán đối với thông số pH.
Ghi chú: Giá trị WQI sau khi tính toán sẽ được làm tròn thành số nguyên.

2.4.4.5. So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá

Sau khi tính toán được WQI, sử dụng bảng xác định giá trị WQI tương ứng với mức
đánh giá chất lượng nước để so sánh, đánh giá, cụ thể như sau:

Bảng 2.11: Mức đánh giá chất lượng môi trường nước mặt
Loại Giá trị Mức đánh giá chất lượng nước Thang màu

I 91 – 100 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh Xanh nước biển
hoạt
II 76–90 Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt Xanh lá cây
nhưng cần các biện pháp xử lý
III 51–75 Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và mục đích Vàng
tương đương khác
IV 26–50 Sử dụng cho giao thông thủy và các mục Da cam
đích tương đương khác

105
Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp
V 0– 25 Đỏ
xử lý trong tương lai

2.4.5 Phương pháp mô hình Streeter – Phelps:

2.4.5.1 Cách tiếp cận cân bằng vật chất

Các cân bằng vật chất đơn giản giúp ta có thể hiểu được và giải quyết các vấn đề
đường cong diễn tiến DO. Ba dạng cân bằng vật chất truyền thống (không có phản ứng
hóa học) có thể sử dụng để kiểm toán việc xáo trộn ban đầu của dòng chất thải và sông,
BOD cacbon, và tất cả những thay đổi về nhiệt độ gây ra do sự xáo trộn dòng chất thải và
sông.
Sơ đồ cân bằng vật chất truyền thống đối với oxy (chỉ có xáo trộn) được thể hiện
trên hình sau, tích số của lưu lượng nước và nồng độ DO cho ta một khối lượng oxy trên
một đơn vị thời gian:
Gn =QnCn
Gs= Qscs
Trong đó:
 Gn: tải lượng DO trong nước thải,g/s
 Gs: tải lượng DO trong nước sông g/s
3
 Qn : lưu lượng nước thải, m /s
3
 Qs : lưu lượng nước sông, m /s
 cn: nồng độ oxy hòa tan trong nước thải,g/m3
 cs: nồng độ oxy hòa tan trong nước sông, g/m3
Tải lượng DO trong sông sau khi hòa trộn cân bằng với tổng tải lượng DO của
dòng nước sông và nước thải:
 Tải lượng DO sau khi hòa trộn= Qncn + Qscs
Tương tự đối với BOD toàn phần:
 Tải lượng BOD sau khi hòa trộn= QnLn + QSLS
Trong đó:

106
 Ln : BOD toàn phần của nước thải, mg/1
 Ls : BOD toàn phần của nước sông ,mg/l

Nồng độ của DO và BOD trong nước sông sau khi xáo trộn tương ứng bằng tải
lượng của DO và BOD sau khi xáo trộn chia cho tổng lưu lượng của nước thải và nước
sông :

107
DO  Q C  Q C
n n s s
Q Q
n s
L  Qn Ln  Qs Ls
a
Qn  Qs
Trong đó
 La : BOD toàn phần đầu tiên sau khi xáo trộn

2.4.5.2 Độ thiếu hụt oxy

Phương trình diễn biến DO đã được phát triển bằng cách sử dụng độ thiếu hụt oxy hơn là
nồng độ oxy hòa tan nhằm tạo điều kiện thuận lời cho việc giải phương trình vi phân mà
nó được dẫn ra từ việc biểu diễn bằng toán học phương trình cân bằng vật chất. Độ thiếu
hụt oxy là lượng mà tại đó, nồng độ oxy hòa tan thực sự thấp hơn giá trị bão hòa đối với
oxy trong không khí:

D  DObh  DO

Trong đó

 D : độ thiếu hụt oxy, mg/l


 DObh : nồng độ bão hòa của oxy hòa tan, mg/l
 DO : nồng độ thực tế của oxy hòa tan, mg/l

2.4.5.3 Độ thiếu hụt ban đầu

Khởi đầu của đường cong diễn tiến DO là điểm mà tại đó dòng tải được xáo trộn
với nước sông. Độ thiếu hụt ban đầu được xem như là sự khác biệt giữa nòng độ DO
bão hòa và nồng độ DO sau khi xáo trộn:

 DO  QL QL
D n n s s
a bh Q Q
n s

Trong đó

 Da : độ thiếu hụt oxy ban đầu sau khi nước sông và chất thải được xáo trộn, mg/l

108
 DObh: nồng độ bão hòa của oxy ở nhiệt độ của nước sông sau khi xáo trộn, mg/l

2.4.5.4 Phương trình diễn biến của DO:

Một sơ đồ cân bằng vật chất của DO trong một khúc sông nhỏ được thể hiện dưới
đây. Đây là một vân bằng vật chất toàn diện, mà nó xem xét đến tất cả các đầu vào và đầu
ra.Phương trình cân bằng vật chất như sau:

RODv + W + A – M – RODr = 0

RDOvào: Khối lượng DO chảy vào khúc sông

RDOra: Khối lượng DO chảy ra khúc sông

W: Khối lượng DO trong nước thải chảy vào khúc sông

A: Khối lượng DO đi vào từ khí quyển

P: Khối lượng DO đi vào từ các sản phẩm có chứa oxy do sự quang hợp của tảo

B: Khối lượng DO bị tiêu thụ bởi nhu cầu của sinh vật đáy.

M: Khối lượng DO bị khử bởi sự phân hủy sinh học của C-BOD

N: Khối lượng DO bị khử bởi sự phân hủy sinh học của N-BOD

R: Khối lượng DO bị tiêu thụ bởi sự hô hấp của tảo.

109
2.4.5.5 Sự nạp không khí

Giá trị kr phụ thuộc vào mức độ hỗn loạn mà mức độ đó liên quan chặt chẽ với
tốc độ dòng chảy, và phụ thuộc vào tỉ số giữa diện tích mặt thoáng so với thể tích
nước trong sông. Một dòng sông hẹp và sâu sẽ có giá trị kr nhỏ hơn nhiều so v ới dòng
sông rộng và nông.

 3.9v 0.5
kr
H 1.5

Trong đó:

o
Kr: hằng số tốc độ nạp không khí ở 20 C, ngày

V :vận tốc trung bình dòng chảy, m/s

H: độ sâu trung bình dòng chảy, m

Lưu ý rằng hệ số 3.9 tính đến thừa số chuyển đổi để có được số hạng có số hạng
thức nguyên của phương trình

Hằng số tốc độ nạp không khí có thể xác định bởi phương tr ình trên nhưng với

hệ số nhiệt độ = 1,024 . Đối với nhiều dòng chảy, k r có thể thay đổi từ 0,05 đến
lớn hơn 18 ngày-1
Để liên hệ thời gian di chuyển với khoảng cách vật lý xuôi dòng, cần phải biết
vận tốc dòng chảy trung bình. Một khi đã tìm được giá trị của dòng chảy tại một điểm
bất kì của dòng chảy xuôi. Lưu ý rằng không sử dụng các biện pháp yật lý nào để làm
cho DO thấp hơn không.
Điểm thấp nhất của đường cong lõm DO là điều mà ta quan tâm nhiều nhất bởi vì
nó chỉ ra những điều kiện tồi tệ nhất trong sông. Thời gian để đạt đến điểm tới hạn có thể
được xác định bằng cách lấy vi phân từ phương trĩnh trên, gán cho nó bằng không, và giải
đối với t bằng các sử dụng các giá trị của cơ số e đối với kr và kd.
T  1 ln[ kr (1 D k r  kd )]
gh kt  kd kd a kL
n n

110
Độ thiếu hụt hạn sau đó được xác định bằng cách sử dụng thời gian tới hạn trong
phương trình trên

2.4.6 Phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia
Trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện, đề tài được góp ý và bổ sung chỉnh
sửa nhiều lần thông qua những chuyên gia trong lĩnh vực môi trường để hoàn thành bài
toán đánh giá hiện trạng nước mặt tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm dựa trên chỉ số chất lượng
nước (WQI).

111
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Kết quả phân tích các chỉ tiêu
Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt kênh Tân Hóa – Lò Gốm được so sánh với
quy chuẩn Việt Nam (QCVN): QCVN 08: 20015/BTNMT: Cột B2. Diễn biến các thông
số tại các vị trí quan trắc cụ thể như sau:

112
3.2 Kết quả phân tích phosphate
3.2.1 Kết quả phân tích triều lên
Bảng 3.1: Kết quả phân tích phosphate giờ triều lên
Triều lên
Phạm Hậu Ông Tân QCVN Phạm Hậu Ông Tân
Ngày 08:2015/BTNMT:
Văn Chí Giang Buông Hóa Văn Chí Giang Buông Hóa
Cột B2
Trung bình SD
15.02.2017 1.20 0.86 0.97 1.56 0.5 0.21 0.01 0.08 0.22
21.02.2017 1.79 2.80 1.67 2.29 0.5 0.25 1.22 0.24 0.19
27.02.2017 1.19 1.65 1.99 2.87 0.5 0.44 0.08 0.18 0.52
07.03.2017 1.19 1.63 1.29 1.74 0.5 0.02 0.10 0.11 0.04
14.03.2017 1.45 1.75 1.59 2.21 0.5 0.11 0.03 0.05 0.12
28.03.2017 2.03 2.31 2.24 2.72 0.5 0.76 1.03 0.42 0.78
06.04.2017 1.24 1.67 2.07 1.63 0.5 0.09 0.10 0.50 0.10
12.04.2017 1.58 2.04 2.21 2.46 0.5 0.05 0.56 0.10 0.32

113
7,00
6,00

5,00

4,00

(mg/l) 3,00

2,00

1,00

0,00
Phạm văn chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017
27.02.2017 07.03.2017
14.03.2017 28.03.2017
06.04.2017 12.04.2017
QCVN 08:2015 - Cột B2 (Phosphate = 0,5)

Hình 3.1: Biểu đồ thể hiện kết quả phosphate tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

114
3.2.2 Kết quả phân tích phosphate giờ triều xuống
Bảng 3.2: Kết quả phân tích phosphate giờ triều xuống
Triều xuống
Phạm Văn Hậu Ông Tân QCVN Phạm Hậu Ông Tân

Ngày 08:2015
Chí Giang Buông Hóa Văn Chí Giang Buông Hóa
- Cột B2

Trung bình SD

15.02.2017 3.32 3.08 2.96 3.65 0.5 0.10 0.05 0.10 0.05

21.02.2017 2.63 3.34 3.27 4.38 0.5 0.37 0.28 0.33 0.77

27.02.2017 3.68 3.24 4.19 2.82 0.5 0.29 0.05 0.18 1.05

07.03.2017 2.90 3.33 3.33 3.62 0.5 0.19 0.09 0.13 0.04

14.03.2017 3.21 2.78 3.26 4.80 0.5 0.11 1.53 0.03 0.44

28.03.2017 4.04 4.31 3.35 3.58 0.5 2.87 1.17 0.09 0.19

06.04.2017 1.48 2.02 2.12 2.46 0.5 0.10 0.10 0.19 0.25

12.04.2017 4.11 3.91 3.83 5.49 0.5 1.02 0.39 0.33 2.10

115
8
7
6
(mg/l) 5
4
3
2
1
0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.2: Biểu đồ phosphate triều xuống

116
Nhận xét

Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình lân hóa, thường
gặp ở dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate cao sẽ là một yếu
tố giúp rong rêu phát triển mạnh. Đây có thể là nguồn gốc do ô nhiễm nước sinh hoạt,
nông nghiệp hoặc nước thải công nghiệp sản xuất bột giặt, chất tẩy rửa hay phân bón

Giờ triều lên

3-
Theo kết quả phân tích chỉ tiêu P-PO4 Bảng 3.1 và Hình 3.1 thì khi triều lên,
3-
hàm lượng P-PO4 tại các vị trí lấy mẫu đã đánh dấu trên kênh Tân Hóa-Lò Gốm tăng
rất cao vượt gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Như vậy, nếu so sánh với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2, thì hàm lượng P-
3-
PO4 tại các vị trí lấy mẫu trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều không đạt quy chuẩn.
3-
Nồng độ P-PO4 tại kênh Tân Hóa- Lò Gốm dao động từ 0.86 – 2.87 mg/l, chứng tỏ
nguồn nước này đã bị tác động của nước thải sinh hoạt và công nghiệp trong lưu vực
và có khả năng gây ra hiện tượng phú dưỡng hoá.

Cụ thể khi nhìn vào Bảng 3.1 và Hình 3.1 khi triều lên tại kênh Tân Hóa – Lò
Gốm tôi có nhận xét:

3-
Tại vị trí cầu Hậu Gang vào ngày 12/04 thì lượng P-PO4 đạt giá trị thấp nhất là
0.86 mg/l nhưng vẫn cao hơn so với quy chuẩn 1.72 lần (QCVN 08:2015/BTNMT:
Cột B2).

Cao nhất tại cầu Tân Hóa vào ngày 27/2 và 28/3 có giá trị lần lược là 2.87 mg/l
và 2.72 mg/l và tại cầu Hậu Giang cũng đạt giá trị rất cao vào ngày 21/2 là 2.8 mg/l
vượt xa gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Giờ triều xuống


3-
Theo kết quả phân tích chỉ tiêu P-PO 4 Bảng 3.2 và hình 3.2 thì khi triều xuống:
3-
hàm lượng P-PO4 tại các vị trí lấy mẫu đã đánh dấu trên kênh Tân Hóa - Lò Gốm
tăng rất cao vượt gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

117
Như vậy, nếu so sánh với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2, thì hàm lượng P-
3-
PO4 tại các vị trí lấy mẫu trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều không đạt quy chuẩn.
3-
Nồng độ P-PO4 tại kênh Tân Hóa- Lò Gốm dao động từ 1.48 – 5.49 mg/l, chứng tỏ
nguồn nước này đã bị tác động của nước thải sinh hoạt và công nghiệp trong lưu vực
và có khả năng gây ra hiện tượng phú dưỡng hoá.

Cụ thể khi nhìn vào Bảng 3.2 và Hình 3.2 khi triều lên tại kênh Tân Hóa – Lò
Gốm lúc triều xuống tôi có nhận xét:

3-
P-PO4 thấp nhất tại cầu Phạm Văn Chí vào ngày 06/04 là 1.48 mg/l nhưng vẫn
cao hơn so với quy chuẩn 2.96 lần (QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2).

Cao nhất tại cầu Tân Hóa vào ngày 27/2 là 5.49 mg/l gấp 10.98 lần so với QCVN
08:2015/BTNMT: Cột B2. Tiếp theo vào ngày 14/3 và ngày 21/2 cũng đạt giá trị rất
cao lần lượt là 4.8 mg/l và 4.38 mg/l.

118
3.3 Kết quả phân tích coliform
3.3.1 Kết quả phân tích giờ triều lên
Bảng 3.3: Kết quả phân tích coliform giờ triều lên
Ngày Triều Lên QCVN 08:2015/BTNMT –
Phạm văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa Cột B2
15.02.2017 4
9,3.10 1,5.10
5
1,2.10
5 5
2,9.10 10
4

21.02.2017 4
9,5.10 2,9.10
4
4,4.10
4 4
5,3.10 10
4

27.02.2017 5
1,5.10 2,4.10
5
1,6.10
5 5
2,1.10 10
4

07.03.2017 5
1,6.10 4,2.10
4
2,9.10
5 4
7,5.10 10
4

14.03.2017 4
7,5.10 2,1.10
5
4,6.10
5 4
4,3.10 10
4

28.03.2017 4
9,3.10 6,4.10
4
5,3.10
4 5
1,6.10 10
4

06.04.2017 5
1,2.10 1,6.10
5
2,9.10
5 5
2,4.10 10
4

12.04.2017 4
4,3.10 9,5.10
4
4,6.10
5 5
2,1.10 10
4

119
500000
450000
400000
350000
(MPN/100ml)

30000
0
25000
0
20000
0
15000
0
10000
0
50000
0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2


Hình 3.3:
Biểu đồ
thể hiện
kết quả
coliform
tại các vị
trí lấy mẫu
giờ triều
lên.

1
2
0
3.3.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống
Bảng 3.4: Kết quả phân tích coliform giờ triều xuống
Ngày Triều Xuống QCVN
08:2015/BTNMT –
Phạm văn Hậu Ông
Tân Hóa Cột B2
Chí Giang Buông
15.02.2017 1,6.10
5 5
2,9.10 1,6.10
5
7,5.10
4
10
4

21.02.2017 2,1.10
5 4
6,4.10 5,3.10
4
1,6.10
5
10
4

27.02.2017 4,6.10
5 5
2,4.10 4,6.10
5
2,9.10
5
10
4

07.03.2017 9,5.10
4 5
4,6.10 1,1.10
6
1,1.10
6
10
4

14.03.2017 2,9.10
5 5
1,5.10 2,9.10
5
4,6.10
5
10
4

28.03.2017 9,3.10
4 4
7,5.10 1,6.10
5
2,9.10
4
10
4

06.04.2017 7,5.10
4 4
9,5.10 4,6.10
5
1,6.10
5
10
4

12.04.2017 2,1.10
5 5
1,2.10 2,4.10
5
1,2.10
5
10
4

121
1200000

1000000

(MPN/ 800000
100ml)
600000

400000

200000

0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017
07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2


Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện kết quả coliform tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

122
Nhận xét:

Coliform được xem là những vi sinh vật chỉ thị an toàn vệ sinh, bởi số lượng của
chúng hiện diện trong mẫu chỉ thị khả năng có sự hiện diện của các vi sinh vật gây
bệnh khác.
[7]
Theo PGS.TS Thái Văn Nam, 2007 , chỉ số Coliform tại kênh Tân Hóa – Lò
4
Gốm là 3,98.10 MPN/100 ml, so sánh với kết quả phân tích của tác giả thì lượng
Coliform tăng cao. Cụ thể như sau:

Giờ triều lên

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu Coliform Bảng 3.3 và Hình 3.3 ta có thể nhận
thấy được là lượng Coliform trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm là rất cao dao động từ
4 5 4
4,2.10 – 4,6.10 MPN/100 ml vượt quá 4 - 40 lần so với quy chuẩn 10 (QCVN
08:2015/BTNMT: Cột B2).
Cụ thể lượng Coliform cao nhất tại thời điểm triều lên là ở vị trí cầu Ông Buông
5
vào các ngày 14/03 và 12/04 đều đạt giá trị là 4,6.10 MPN/100 ml gấp 46 lần so với
QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Thấp nhất tại vị trí cầu Hậu Giang vào ngày 07/03
4
đạt giá trị 4.2.10 MPN/100 ml gấp 4.2 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2
Nguyên nhân gây nên sự ô nhiễm Coliform nặng như vậy là do: nước thải sinh
hoạt, nước xả thải trực tiếp vào sông từ các hộ dân sinh sống gần kênh, trung tâm y tế
dự phòng Quận 6, công ty cổ phần dược phẩm OPC, nhà hàng tiệc cưới Vân Nghĩa…
Giờ triều xuống
Theo kết quả phân tích chỉ tiêu Coliform Bảng 3.4 và Hình 3.4 ta có thể dễ dàng
nhận thấy được là lượng Coliform trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm là rất cao dao động từ
4 6 4
5,3.10 – 1,1.10 MPN/100 ml vượt quá gấp 5 - 110 lần so với quy chuẩn 10 (QCVN
08:2015/BTNMT: Cột B2.).
Cụ thể lượng Coliform cao nhất tại thời điểm trều xuống là ở vị trí cầu Ông
6
Buông và Tân Hóa vào ngày 7/3 đều đạt giá trị là 1,1.10 MPN/100 ml gấp 110 lần so
với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Thấp nhất tại vị trí cầu Hậu Giang vào ngày
4
07/03 đạt giá trị 5,3.10 MPN/100 ml gấp 5.3 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột
B2

123
Nguyên nhân gây nên sự ô nhiễm Coliform nặng như vậy là do: nước thải sinh
hoạt, nước xả thải trực tiếp vào sông từ các hộ dân sinh sống gần kênh, trung tâm y tế
dự phòng Quận 6, công ty cổ phần dược phẩm OPC, nhà hàng tiệc cưới Vân Nghĩa…

124
3.4 Kết quả phân tích DO
3.4.1 Kết quả phân tích giờ triều lên
Bảng 3.5: Kết quả phân tích DO giờ triều lên
Triều lên
Phạm Hậu Ông QCVN 08:2015 Phạm Hậu Ông
Ngày Văn Tân Hóa Tân Hóa
Giang Buông - Cột B2 Văn Chí Giang Buông
Chí
Trung bình SD
15.02.2017 1.20 0.86 0.97 1.56 0.5 0.21 0.01 0.08 0.22
21.02.2017 1.79 2.80 1.67 2.29 0.5 0.25 1.22 0.24 0.19
27.02.2017 1.19 1.65 1.99 2.87 0.5 0.44 0.08 0.18 0.52
07.03.2017 1.19 1.63 1.29 1.74 0.5 0.02 0.10 0.11 0.04
14.03.2017 1.45 1.75 1.59 2.21 0.5 0.11 0.03 0.05 0.12
28.03.2017 2.03 2.31 2.24 2.72 0.5 0.76 1.03 0.42 0.78
06.04.2017 1.24 1.67 2.07 1.63 0.5 0.09 0.10 0.50 0.10
12.04.2017 1.58 2.04 2.21 2.46 0.5 0.05 0.56 0.10 0.32

125
7,00

6,00

5,00

4,00
(mg/l)

3,00

2,00

1,00

0,00
PVC HG ÔB TH
Vị trí lấy mẫu (Cầu)

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 QCVN 08:2015 - Cột B2 (Phosphate = 0,5)

Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện kết quả DO tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

126
3.4.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống
Bảng 3.6: Kết quả phân tích DO giờ triều xuống
Triều xuống
Ngày Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa QCVN 08:2015 - Cột
B2
Trung bình
15.02.2017 0.53 0.55 0.39 0.29 ≥2

21.02.2017 0.55 0.53 0.44 0.32 ≥2

27.02.2017 0.6 0.54 0.31 0.22 ≥2

07.03.2017 0.46 0.56 0.29 0.26 ≥2

14.03.2017 0.51 0.49 0.53 0.24 ≥2

28.03.2017 0.43 0.44 0.42 0.16 ≥2

06.04.2017 0.41 0.46 0.31 0.31 ≥2

12.04.2017 0.66 0.52 0.33 0.23 ≥2

127
2,5

(mg/l)
1,5

0,5

0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017
07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017
06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện kết quả DO tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống

128
Nhận xét:

Oxy hòa tan trong nước (DO) tham gia vào quá trình trao đổi chất, duy trì năng
lượng cho quá trình phát triển, sinh sản của các vi sinh vật nước. Hàm lượng Oxy hòa
tan trong nước thay đổi theo mùa, nhiệt độ, các hoạt động quang hợp của thực vật
nước và sự phân hủy sinh học của các chất hữu cơ trong nước làm tiêu thụ Oxy. Ngoài
ra, nếu hàm lượng dinh dưỡng trong nƣớc cao sẽ làm giảm khả năng hòa tan của Oxy
vào nước.

Kết quả DO được trình bày trong Bảng 3.5 và Bảng 3.6 cho thấy mức độ ô nhiễm
của kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm thì vị trí ô nhiễm nặng
nhất là ở cầu Tân Hóa do ở cuối doạn kênh nên chịu tích tụ của nhiều rác thải, nước
thải nên lượng oxy hòa tan trong nước giảm xuống thấp. Cụ thể khi nhìn vào Hình 3.5
và Hình 3.6 ta có thể thấy nồng độ DO kênh Tân Hóa-Lò Gốm khi triều lên và xuống
dễ dàng nhận ra được nồng độ DO điều rất thấp so với tiêu chuẩn ≥ 2 mg/l (QCVN
08:2015/BTNMT: Cột B2).

Giờ triều lên

Kết quả phân tích chỉ tiêu DO được trình bày trong Bảng 3.5 cho thấy mức độ ô
nhiễm của kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Tại vị trí cầu Phạm Văn Chí là cao nhất (0.74
mg/l) và giảm dần đến cuối kênh. Nguyên nhân là do ở cuối đoạn kênh nên chịu tích tụ
của nhiều rác thải, nước thải nên lượng oxy hòa tan trong nước giảm xuống thấp. Cụ
thể khi nhìn vào Bảng 3.5 và Hình 3.5 ta có thể thấy nồng độ DO kênh Tân Hóa - Lò
Gốm khi triều lên ta có thể nhận ra được là lượng DO điều rất thấp so với quy chuẩn ≥
2 mg/l (QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2). Lượng oxy hòa tan tại kênh Tân Hóa – Lò
Gốm lúc triều lên có xu hướng giảm dần từ đầu đến cuối đoạn kênh, dao động ở mức
0.24 – 0.74 mg/l.

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu DO Bảng 3.5 và Hình 3.5 ta có thể thấy được là
lượng DO cao nhất tại cầu Phạm Văn Chí là 0.74 mg/l vào ngày 12/4 và thấp nhất tại
Tân Hóa là 0.24 mg/l vào ngày 28/3.

Giờ triều xuống

Kết quả phân tích chỉ tiêu DO được trình bày trong Bảng 3.6 cho thấy mức độ ô
nhiễm của kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Tại vị trí cầu Phạm Văn Chí là cao nhất (0.66

129
mg/l) do ở cuối đoạn kênh nên chịu tích tụ của nhiều rác thải, nước thải nên lượng oxy
hòa tan trong nước giảm xuống thấp. Cụ thể khi nhìn vào Bảng 3.6 và Hình 3.6 ta có
thể thấy nồng độ DO kênh Tân Hóa - Lò Gốm khi triều xuống ta có thể dễ dàng nhận
được ra là lượng DO điều rất thấp so với tiêu chuẩn ≥ 2 mg/l (QCVN
08:2015/BTNMT: Cột B2). Lượng oxy hòa tan tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều
lên có xu hướng giảm dần từ đầu đến cuối đoạn kênh, dao động ở mức 0.16 – 0.66
mg/l.

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu DO Bảng 3.6 và Hình 3.6 ta có thể thấy được là
lượng DO cao nhất tại cầu Phạm Văn Chí vào ngảy 12/04 đat giá trị 0.66 mg/l thấp
hơn 3.03 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 và thấp nhất tại cầu Tân Hóa vào
ngày 28/03 đạt giá trị 0.16 mg/l, thấp hơn 12.5 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT:
Cột B2.

Qua kết quả từ Bảng 3.5 và Bảng 3.6 ta có thể nhận thấy mức độ ô nhiễm hữu cơ
tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm ở mức nghiêm trong. Việc hàm lượng oxy hòa tan bị ô
nhiễm nghiêm trọng như vậy nguyên nhân là từ: nước thải sinh hoạt, nước xả thải trực
tiếp vào sông từ các hộ dân sinh sống gần kênh, nước thải từ bệnh viện Quận 6, công
ty cổ phần nhựa Rạng Đông, công ty cổ phần nhựa Tân Hóa, công ty dược phẩm 3A,
cơ sở bao bì nhựa từ Kim Thành, công ty trách nhiệm hữu hạng Anpha Sai Gòn, công
ty cổ phần dược phẩm OPC, công ty cổ phần bao bì nhựa Võ Đức Duy Hân, công ty
dệt nhuộm in bông Tường Phát…

130
3.5 Kết quả phân tích BOD5
3.5.1 Kết quả phân tích giờ triều lên
Bảng 3.7: Kết quả phân tích BOD5 giờ triều lên
Triều Lên
Ngày
QCVN 08:2015/BTNMT
– Cột B2
Phạm văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa

15.02.2017 41 40 44 50 25

21.02.2017 45 53 54 67 25

27.02.2017 44 41 50 68 25

07.03.2017 45 55 59 67 25
14.03.2017 56 53 54 88 25

28.03.2017 60 77 86 106 25
06.04.2017 51 33 58 71 25
12.04.2017 45 54 63 83 25

131
120

100

(mg/l) 80

60

40

20

0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017


07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên

132
3.5.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống
Bảng 3.8: Kết quả phân tích BOD5 giờ triều xuống
Triều Lên
Ngày
QCVN 08:2015/BTNMT
– Cột B2
Phạm văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa

15.02.2017 67 58 66 71 25

21.02.2017 66 59 63 68 25

27.02.2017 64 72 70 78 25

07.03.2017 43 69 66 69 25
14.03.2017 60 72 72 79 25
28.03.2017 98 110 118 120 25
06.04.2017 46 58 73 66 25
12.04.2017 46 68 75 90 25

133
140

120

100
(mg/l)

80

60

40

20

0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017
07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.8: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống

134
Nhận xét:

Theo kết quả BOD5 phân tích được tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm thì lượng BOD 5
có xu hướng tăng so với báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hồ Chí Minh 5 năm
(2011 -2015)[4]. Dao động từ khoản 33 – 106. Như vậy, nếu so sánh với QCVN
08:2015/BTNMT: Cột B2 thì các vị trí quan trắc trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều
không đạt chuẩn cho phép.

Giờ triều lên

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5 ở Bảng 3.7 và Hình 3.7 ta có thể nhận thấy
được là tại thời điểm triều lên thì lượng BOD 5 cao. Đặc biệt, là vào ngày 28/03 tất cả
các vị trí lấy mẫu đều cho giá trị tăng bất thường so với các ngày còn lại. Cụ thể cao
nhất là vào ngày 28/03 tại vị trí cầu Tân Hóa thì lượng BOD 5 đạt giá trị 106 mg/l gấp
4.24 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2, và thấp nhất tại vị trí cầu Hậu Gang
có giá trị là 33 mg/l vượt gấp 1.32 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Giờ triều xuống


Theo kết quả phân tích chỉ tiêu BOD5 ở Bảng 3.8 và Hình 3.8 ta có thể nhận thấy
được là tại thời điểm triều xuống thì lượng BOD 5 cao. Đặc biệt, là vào ngày 28/03 tất
cả các vị trí lấy mẫu đều cho giá trị tăng bất thường so với các ngày còn lại. Cụ thể cao
nhất là tại vị trí cầu Tân Hóa vào ngày 28/03 thì lượng BOD 5 đạt giá trị 120 mg/l gấp
4.8 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2, và thấp nhất vào ngày 7/3 tại vị trí
cầu Phạm Văn Chí có giá trị là 43 mg/l gấp 1.72 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT:
Cột B2.

Nguyên nhân là do sự xả thải từ các xí nghiệp và do nước thải chưa qua xử lý,
cũng có thể do dòng chảy của kênh thấp nên không thể tự làm sạch được, nước thải từ
bệnh viện Quận 6, công ty cổ phần nhựa Rạng Đông, công ty cổ phần nhựa Tân Hóa,
công ty dược phẩm 3A, cơ sở bao bì nhựa từ Kim Thành, công ty trách nhiệm hữu
hạng Anpha Sai Gòn, công viên văn hóa Đầm Sen, chợ Phú Lâm, công ty cổ phần bao
bì nhựa Võ Đức Duy Hân, công ty cổ phần bao bì nhựa Á Châu…

135
3.6 Kết quả phân tích độ đục
3.6.1 Kết quả phân tích giờ triều lên
Bảng 3.9 Kết quả phân tích độ đục giờ triều lên
Ngày Triều Xuống

Phạm văn Chí Hậu Ông Buông Tân Hóa


Giang

15.02.2017 14,50 14,00 16,30 14,50

21.02.2017 16,30 17,30 15,70 14,30

27.02.2017 15,60 13,80 14,90 15,90

07.03.2017 18,30 13,90 15,60 16,70

14.03.2017 16,40 12,90 13,90 14,30

28.03.2017 18,30 14,60 14,90 13,90

06.04.2017 12,30 15,20 17,10 13,60

12.04.2017 14,60 15,30 16,60 18,30

136
20,00
18,00
16,00
14,00
(NTU)

12,00
10,00
8,00
6,00
4,00
2,00
0,00
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017 07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017 06.04.2017 12.04.2017

Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện kết quả độ đục tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

137
3.6.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống
Bảng 3.10 Kết quả phân tích độ đục giờ triều xuống
Ngày Triều Xuống
Phạm văn Hậu Ông Buông Tân Hóa
Chí Giang
15.02.2017 17,50 22,00 21,40 22,70

21.02.2017 23,40 19,60 22,30 18,40

27.02.2017 17,60 23,40 24,80 19,30

07.03.2017 22,30 18,90 23,40 22,40

14.03.2017 17,50 21,70 19,60 20,10

28.03.2017 25,60 22,30 20,60 24,30

06.04.2017 21,10 24,60 22,40 19,50

12.04.2017 20,80 26,10 18,30 22,30

138
30,00
25,00

20,00
(NTU)
15,00

10,00

5,00

0,00

Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa


Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017 07.03.2017

14.03.2017 28.03.2017 06.04.2017 12.04.2017

Hình 3.10 Biểu đồ thể hiện kết quả độ đục tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

139
Nhận xét:

Độ đục của nước là một đặc tính vật lý của nước. Độ đục có thể do các chất lơ
lửng chẳng hạn như bùn, đất sét, chất hữu cơ và vô cơ và các vi sinh vật gây ra. Trong
nước mặt và nước ngầm luôn tồn tại độ đục nhưng ở các mức độ khác nhau, với nước
mặt thường có độ đục cao, còn nước ngầm có độ đục thấp.

Giờ triều lên

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu độ đục ở Bảng 3.9 và Hình 3.9 có thể thấy được
là độ đục tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm tương đối ổn định, dao động ở mức từ 12.9 –
18.3 NTU. Cụ thể như sau:

Độ đục cao nhất là tại cầu Phạm Văn Chí vào ngày 7/3 và 28/3 có giá trị là 18.3
NTU và tại vị trí cầu Tân Hóa ngày 12/4 có giá trị là 18.3 NTU.Độ đục thấp nhất tại vị
trí cầu Phạm Văn Chí vào ngày 6/4 đạt giá trị 12.3 NTU.

Giờ triều xuống

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu độ đục ở Bảng 3.10 và Hình 3.10 có thể thấy
được là độ đục tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm tương đối ổn định, dao động ở mức từ
17.5 – 26.1 NTU. Cụ thể như sau:

Độ đục cao nhất là tại cầu Hậu Giang vào ngày 12/4 có già trị là 26.1 NTU.Độ
đục thấp nhất tại vị trí cầu Phạm Văn Chí vào ngày 15/2 và ngày 14/3 có giá trị là 17.5
NTU.

Nguyên nhân độ đục kênh Tân Hóa – Lò Gốm thấp là do dòng chảy của kênh
thấp, cùng với đó là sự xả rác thải, nước thải từ các hộ dân sinh sống gần kênh.

140
3.7 Kết quả phân tích COD
3.7.1 Kết quả phân tích giờ triều lên
Bảng 3.11: Kết quả phân tích COD giờ triều lên
Triều xuống

Ngày Phạm Hậu Ông Tân Hóa QCVN 08:2015 Phạm Hậu Ông Tân Hóa
Văn Chí Giang Buông - Cột B2 Văn Chí Giang Buông

Trung bình SD

15.02.2017 165.00 162.00 179.00 199.00 50.00 6.51 4.51 2.65 8.50

21.02.2017 179.00 212.00 219.00 270.00 50.00 11.14 3.51 9.54 5.51

27.02.2017 176.00 164.00 199.00 274.00 50.00 7.55 7.77 9.64 9.61

07.03.2017 182.00 225.00 235.00 271.00 50.00 6.11 4.04 6.43 3.21

14.03.2017 224.00 214.00 217.00 352.00 50.00 10.15 4.16 6.81 5.51

28.03.2017 252.00 308.00 344.00 422.00 50.00 7.09 3.51 7.77 7.00

06.04.2017 207.00 94.00 232.00 286.00 50.00 14.53 12.06 5.00 8.54

12.04.2017 182.00 218.00 254.00 335.00 50.00 6.51 8.74 10.00 9.71

141
500
450
400
350
(mg/l)

300
250
200
150
100
50
0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017
07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.12 Biểu đồ thể hiện kết quả DO tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

142
3.7.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống
Bảng 3.12: Kết quả phân tích COD giờ triều xuống
Triều xuống
Phạm Hậu Ông QCVN Phạm Hậu Ông Tân
Ngày Tân Hóa 08:2015 - Văn
Văn Chí Giang Buông Giang Buông Hóa
Cột B2 Chí
Trung bình SD
15.02.2017 259.00 234.00 272.00 295.00 50.00 7.51 12.00 7.23 9.07

21.02.2017 254.00 254.00 263.00 287.00 50.00 9.17 6.43 3.00 6.81

27.02.2017 248.00 290.00 270.00 320.00 50.00 6.51 4.93 6.51 4.36

07.03.2017 168.00 282.00 268.00 282.00 50.00 1.53 3.61 9.64 7.81

14.03.2017 234.00 291.00 284.00 320.00 50.00 8.50 7.57 4.51 5.29

28.03.2017 396.00 440.00 455.00 486.00 50.00 7.02 11.02 13.87 8.39

06.04.2017 187.00 233.00 288.00 270.00 50.00 6.51 7.94 7.57 11.59

12.04.2017 185.00 275.00 300.00 366.00 50.00 7.81 8.14 8.74 15.13

143
600

500

(mg/l) 400

300

200

100

0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017


06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện kết quả COD tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

144
Nhận xét:

Giờ triều lên

Theo báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hồ Chí Minh 5 năm (2011 -
[4]
2015) thì COD có giá trị trung bình là 89.4 mg/l (năm 2015), so với kết quả phân
tích chỉ tiêu COD của tác giả thì lượng COD tăng cao. Dao động từ khoản 94 – 422
mg/l. Như vậy, nếu so sánh với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 thì các vị trí quan
trắc trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều vượt chuẩn cho phép, thậm chí tăng gấp nhiều
lần so với quy chuẩn. Cụ thể như sau:

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu COD ở Bảng 3.11 thì kết quả COD lúc triều lên
tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm tăng cao. Đặc biệt, vào ngày 28/3 lượng COD tại tất cả
các điểm lấy mẫu tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều có giá trị rất cao và cao hơn những
ngày khác. Nguyên nhân có thể là do trong điều kiện bán nhật triều không đều, nước ở
đoạn đầu tuyến kênh chưa thoát nước hết ra lại bị dồn ứ trở lại làm gia tăng mức độ ô
nhiễm.

Khi triều lên các kết quả phân tích chỉ tiêu COD tại các vị trí lấy mẫu đều vượt
gấp nhiều lần so với quy chuẩn là 50 mg/l (QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2).

Cụ thể tại vị trí Hậu Giang có kết quả phân tích COD thấp nhất là vào ngày 06/04
đạt 94 mg/l gấp 1.88 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 và kết quả cao nhất
là ở cầu Tân Hóa vào ngày 28/3 đạt 422 mg/l gấp 8.44 lần so với QCVN
08:2015/BTNMT: Cột B2. Nguyên nhân là do tại thời điểm lấy mẫu, vị trí lấy mẫu
đang xảy ra xả thải.

Giờ triều xuống

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu ở Bảng 3.12 thì kết quả COD lúc triều xuống tại
kênh Tân Hóa – Lò Gốm tăng cao. Đặc biệt, vào ngày 28/3 lượng COD tại tất cả các
điểm lấy mẫu tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều có giá trị rất cao và cao hơn những
ngày khác. Nguyên nhân có thể là do trong điều kiện bán nhật triều không đều, nước ở
đoạn đầu tuyến kênh chưa thoát nước hết ra lại bị dồn ứ trở lại làm gia tăng mức độ ô
nhiễm.

145
Khi triều xuống các kết quả phân tích chỉ tiêu COD tại các vị trí lấy mẫu đều
vượt gấp nhiều lần so với quy chuẩn là 50mg/l (QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2).

Cụ thể tại vị trí Hậu Giang có kết quả phân tích COD thấp nhất là vào ngày 07/03
đạt 168 mg/l gấp 3.36 lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 và kết quả cao nhất
là ở cầu Tân Hóa vào ngày 28/3 đạt 486 mg/l gấp 9.72 lần so với QCVN
08:2015/BTNMT: Cột B2. Nguyên nhân là do tại thời điểm lấy mẫu, vị trí lấy mẫu
đang xảy ra xả thải.
Việc hàm lượng COD tăng cao như vậy nguyên nhân là từ: nước thải sinh hoạt,
nước xả thải trực tiếp vào sông từ các hộ dân sinh sống gần kênh, nước thải từ bệnh
viện Quận 6, công ty cổ phần nhựa Rạng Đông, công ty cổ phần nhựa Tân Hóa, công
ty dược phẩm 3A, cơ sở bao bì nhựa từ Kim Thành, công ty trách nhiệm hữu hạng
Anpha Sai Gòn, công ty cổ phần dược phẩm OPC, công ty cổ phần bao bì nhựa Võ
Đức Duy Hân, công ty dệt nhuộm in bông Tường Phát…

146
3.8 Kết quả phân tích Amoni
3.8.1 Kết quả phân tích giờ triều lên
Bảng 3.13: Kết quả phân tích amoni giờ triều lên
Triều xuống
Phạm Hậu Ông QCVN Phạm Hậu Ông Tân
Ngày Tân Hóa 08:2015 - Văn
Văn Chí Giang Buông Giang Buông Hóa
Cột B2 Chí
Trung bình SD
15.02.2017 15.02.2017 12.72 14.09 17.32 13.29 0.90 0.34 0.04 0.64
21.02.2017 21.02.2017 10.44 15.61 10.40 22.70 0.90 0.38 0.12 0.02
27.02.2017 27.02.2017 11.31 14.09 9.16 20.19 0.90 0.47 0.69 0.51
07.03.2017 07.03.2017 7.46 10.32 16.38 19.44 0.90 0.11 0.04 0.15
14.03.2017 14.03.2017 7.94 14.42 14.58 20.48 0.90 0.34 0.21 0.41
28.03.2017 28.03.2017 11.44 16.90 16.85 22.90 0.90 0.70 1.39 0.60
06.04.2017 06.04.2017 7.91 12.98 12.19 17.43 0.90 0.03 0.37 0.28
12.04.2017 12.04.2017 10.67 7.02 20.50 12.67 0.90 1.06 0.47 0.46

147
35

30

25
(mg/l)

20

15

10

0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017
07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.13: Biểu đồ thể hiện kết quả amoni tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

148
3.7.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống
Bảng 3.14: Kết quả phân tích amoni giờ triều xuống
Triều xuống
Phạm Hậu Ông QCVN Phạm Hậu Ông Tân
Ngày Tân Hóa 08:2015 - Văn
Văn Chí Giang Buông Giang Buông Hóa
Cột B2 Chí
Trung bình SD
15.02.2017 21.96 21.20 24.26 17.56 0.900 0.83 0.24 0.92 0.29
21.02.2017 10.86 18.89 14.79 28.96 0.900 0.15 0.56 0.25 0.42
27.02.2017 12.23 14.51 13.99 15.79 0.900 0.20 0.45 0.36 0.36
07.03.2017 14.38 21.29 21.11 22.13 0.900 0.20 0.01 1.31 0.23
14.03.2017 17.61 20.91 20.19 21.46 0.900 0.59 0.07 0.64 0.68
28.03.2017 21.12 22.70 20.83 27.70 0.900 0.46 0.38 0.42 0.14
06.04.2017 10.35 15.21 15.00 18.18 0.900 0.14 0.52 0.69 1.16
12.04.2017 11.97 14.90 20.42 21.64 0.900 0.70 0.14 0.73 0.75

149
35

30

25
(mg/l)

20

15

10

0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017
07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017
06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.14: Biểu đồ thể hiện kết quả amoni tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

150
Nhận Xét:

+
Amoni thường tồn tại trong nước dưới cả 2 dạng ion (NH4 ) và phân tử (NH3).
Cân bằng giữa hai dạng này phụ thuộc vào pH của môi trường nước. Điều cần nhấn
mạnh là bên cạnh tác động phú dưỡng hóa, Amoni còn có độc tính với hệ thực vật và
+
động vật nước. Dạng phân tử NH 3 có độc tính cao hơn hẳn dạng ion NH 4 . Nhiệt độ
càng cao thì độc tính của NH 3 càng mạnh. Nồng độ Amoni đo đƣợc là tổng nồng độ
của cả hai dạng trên. Nồng độ của NH 3 phân tử có thể được tính toán từ nồng độ
Amoni tổng cộng, pH và nhiệt độ của mẫu nước thu thập.
[3]
Theo Thái Văn Nam, 2007 , chỉ số Amoni tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm dao
động tứ 2-24.2 mg/l, so với kết quả phân tích của tác giả thì lượng Amoni tăng cao.
Theo kết quả phân tích được thì lượng Amoni tăng và vượt quy chuẩn quốc gia về chất
+
lượng nước mặt QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 cho phép hàm lượng N-NH 4 0,9
mg/l (cột B2). Cụ thể nư sau:
Giờ triều lên
+
Theo kết quả phân tích chỉ tiêu N-NH 4 ở Bảng 3.13 và Hình 3.13 ta có thể thấy
được kết quả và sự biến đổi lượng Amoni tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều lên ở
tất cả các mẫu phân tích tại các điểm quan trắc đều vượt ngưỡng rất cao so với quy
chuẩn cho phép dựa trên QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Riêng ngày 21/2 và ngày
28/3 khi triều lên tại cầu Tân Hóa thì chúng ta có thể thấy được kết quả phân tích tăng
rất cao. Lượng Amoni dao động từ 7.02 – 22.9 mg/l. Các ngày này ở các vị trí lấy mẫu
xuất hiện mùi hôi thối khó chịu hơn cả trên mặt nước xuất hiện rất nhiều váng dầu mỡ,
bọt trắng và các rác thải sinh hoạt nổi nhiều trên mặt nước.

Cụ thể khi nhìn vào biểu đồ có thể thấy lượng Amoni thấp nhất tại cầu Hậu Gang
vào ngày 12/04 là 7.02 mg/l nhưng vẫn cao hơn so với quy chuẩn 7.8 lần và cao nhất
tại cầu Tân Hóa vào ngày 28/3 là 22.9 mg/l gấp 25.4 lần so với QCVN
08:2015/BTNMT: Cột B2.

Giờ triều xuống

Theo kết quả Bảng 3.14 và Hình 3.14 ta có thể thấy được kết quả và sự biến đổi
lượng Amoni tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều xuống tất cả các mẫu phân tích tại
các điểm quan trắc đều vượt ngưỡng rất cao so với quy chuẩn cho phép dựa trên

151
QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Riêng ngày 28/3 khi triều xuống tại cầu Tân Hóa thì
chúng ta có thể thấy được kết quả phân tích tăng rất cao. Lượng Amoni dao động từ
10.35 – 28.96 mg/l. Các ngày này ở các vị trí lấy mẫu xuất hiện mùi hôi thối khó chịu
hơn cả trên mặt nước xuất hiện rất nhiều váng dầu mỡ, bọt trắng và các rác thải sinh
hoạt nổi nhiều trên mặt nước.

Cụ thể khi nhìn vào biểu đồ có thể thấy lượng Amoni thấp nhất tại cầu Phạm Văn
Chí vào ngày 06/04 là 10.35 mg/l nhưng vẫn cao hơn so với quy chuẩn 11.5 lần và cao
nhất tại cầu Tân Hóa vào ngày 21/2 là 28.96 mg/l gấp 32.17 lần so với QCVN 08-MT:
2015/BTNMT.

Việc hàm lượng Amoni tăng cao như vậy nguyên nhân là từ: nước thải sinh hoạt,
nước xả thải trực tiếp vào sông từ các hộ dân sinh sống gần kênh, nước thải từ bệnh
viện Quận 6, công ty cổ phần nhựa Rạng Đông, công ty cổ phần nhựa Tân Hóa, công
ty dược phẩm 3A, cơ sở bao bì nhựa từ Kim Thành, công ty trách nhiệm hữu hạng
Anpha Sai Gòn, công ty cổ phần dược phẩm OPC, công ty cổ phần bao bì nhựa Võ
Đức Duy Hân, công ty dệt nhuộm in bông Tường Phát…
Kết quả quan trắc nồng độ Amoni trên tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm đã phản ánh
tiến trình của sự oxy hóa các hợp chất chứa Nitơ đang diễn tiến mạnh ở giai đoạn biến
đổi Nitơ hữu cơ thành Amoni.

152
3.8 Kết quả phân tích TSS
3.8.1 Kết quả phân tích giờ triều lên
Bảng 3.15: Kết quả phân tích TSS giờ triều lên
Triều xuống
Phạm Hậu Ông QCVN Phạm Hậu Ông Tân
Ngày Tân Hóa 08:2015 - Văn
Văn Chí Giang Buông Giang Buông Hóa
Cột B2 Chí
Trung bình SD
15.02.2017 120.96 134.16 172.56 132.42 100 0.66 1.40 1.23 0.88
21.02.2017 135.23 153.02 137.73 141.95 100 2.46 3.08 1.87 1.02
27.02.2017 159.90 142.13 186.05 171.68 100 1.10 1.58 1.20 2.88
07.03.2017 145.62 147.00 155.80 153.65 100 2.07 3.18 1.99 1.80
14.03.2017 142.06 147.39 151.50 159.02 100 1.51 1.22 1.01 2.52
28.03.2017 137.49 140.42 158.49 156.21 100 1.69 0.91 2.90 4.77
06.04.2017 114.26 109.76 103.30 106.79 100 1.28 0.49 1.15 1.96
12.04.2017 121.86 126.48 127.49 124.61 100 0.87 2.77 1.26 2.88

153
200
180
160
140
(mg/l)

120
100
80
60
40
20
0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.15: Biểu đồ thể hiện kết quả BOD5 tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

154
3.8.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống
Bảng 3.16: Kết quả phân tích TSS giờ triều xuống
Triều xuống
Phạm Hậu Ông QCVN Phạm Hậu Ông Tân
Ngày Tân Hóa 08:2015 - Văn
Văn Chí Giang Buông Giang Buông Hóa
Cột B2 Chí
Trung bình SD
15.02.2017 128.95 130.82 132.15 147.46 100 0.84 0.66 0.43 0.72
21.02.2017 164.94 148.86 176.56 184.51 100 2.19 0.87 1.62 1.78
27.02.2017 193.38 158.52 202.50 193.93 100 3.04 2.07 2.91 1.05
07.03.2017 143.57 165.75 174.00 164.35 100 1.79 2.80 0.55 2.54
14.03.2017 148.01 142.83 144.59 162.39 100 1.89 0.89 0.34 1.82
28.03.2017 151.07 150.39 164.80 195.17 100 2.08 3.56 2.14 2.52
06.04.2017 109.45 113.16 113.99 110.11 100 1.24 2.05 2.82 1.56
12.04.2017 131.26 130.01 127.64 129.08 100 0.26 0.50 1.62 0.46

155
250

200
(mg/l)

150

100

50

0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)
15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017

06.04.2017 12.04.2017 QCVN 08:2015 Cột B2

Hình 3.16: Biểu đồ thể hiện kết quả TSS tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

156
Nhân xét:

Khi xả nước thải chưa xử lý vào nguồn nước, các chất lơ lửng sẽ lắng xuống đáy
nguồn và khi tốc độ dòng chảy trong nguồn không lớn lắm thì các chất đó sẽ lắng ở
ngay cạnh cống xả. Các chất hữu cơ của cặn lắng bị phân hủy bởi vi khuẩn. Nếu lượng
cặn lắng lớn và lượng oxy trong nước nguồn không đủ cho quá trình phân hủy hiếu khí
thì oxy hoà tan của nước nguồn cạn kiệt (DO = 0). Lúc đó quá trình phân giải yếm khí
sẽ xảy ra và sản phẩm của nó là chất khí H 2S, CO2, CH4. Các chất khí khi nổi lên mặt
nước lôi kéo theo các hạt cặn đã phân hủy, đồng thời các bọt khí vỡ tung và bay vào
khí quyển. Chúng làm ô nhiễm cả nước và không khí xung quanh. Cần chú ý rằng quá
trình yếm khí xảy ra chậm hơn nhiều so với quá trình hiếu khí. Bởi vậy khi đưa cặn
mới vào nguồn thì quá trình phân giải yếm khí có thể xảy ra liên tục trong một thời
gian dài và quá trình tự làm sạch nguồn nước có thể coi như chấm dứt.

Giờ triều lên

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu TSS ở Bảng 3.15 và Hình 3.15 khi triều lên thì
hàm lượng chất rắn lơ lửng trong thời gian lấy mẫu dao động tương đối cao và ít có
dao động lớn giữa các ngày và tất cả đều vượt tiêu chuẩn cho phép là 100 mg/l theo
QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Lượng chất rắn lơ lửng tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm
dao động từ 103.3 – 186.05 mg/l. Cụ thể hàm lượng chất rắn lơ lửng tại cầu Ông
Buông là thấp nhất, vào ngày 06/04 là 103.3 mg/l vượt quá tiêu chuẩn 1.033 lần và cao
nhất tại cầu Ông Buông vào ngày 27/2 là 186.05 mg/l vượt qua tiêu chuẩn 1.86 lần
QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Giờ triều xuống

Theo kết quả phân tích chỉ tiêu TSS ở Bảng 3.16 và Hình 3.16 khi triều lên thì
hàm lượng chất rắn lơ lửng trong thời gian lấy mẫu dao động tương đối cao và ít có
dao động lớn giữa các ngày và tất cả đều vượt tiêu chuẩn cho phép là 100 mg/l theo
QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Cụ thể hàm lượng chất rắn lơ lửng tại cầu Phạm Văn Chí là thấp nhất, vào ngày
06/04 là 109.45 mg/l vượt quá tiêu chuẩn 1.09 lần và cao nhất tại cầu Ông Buông vào

157
ngày 27/2 là 202.5 mg/l vượt qua tiêu chuẩn 2.02 lần QCVN 08:2015/BTNMT: Cột
B2.

Nguyên nhân do tại thời điểm lấy mẫu có xả thải và rác xả do người dân vức
xuống lòng kênh và nước xả thải chưa qua xử lý từ các hộ dân, nước thải từ bệnh viện
Quận 6, công ty cổ phần nhựa Rạng Đông, công ty cổ phần nhựa Tân Hóa, công ty
dược phẩm 3A, cơ sở bao bì nhựa từ Kim Thành, công ty trách nhiệm hữu hạng Anpha
Sai Gòn, công ty cổ phần dược phẩm OPC, công ty cổ phần bao bì nhựa Võ Đức Duy
Hân, công ty dệt nhuộm in bông Tường Phát…

158
3.9 Kết quả phân tích pH
3.9.1 Kết quả phân tích giờ triều lên
Bảng 3.17: Kết quả phân tích pH giờ triều lên
QCVN
Triều lên 08:2015/BTNMT –
Ngày Cột B2
Phạm văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa pH = 5.5-9

15.02.2017 7.34 7.50 7.47 7.46 5.5-9

21.02.2017 7.02 6.99 6.92 6.96 5.5-9

27.02.2017 7.12 7.04 7.04 7.03 5.5-9

07.03.2017 7.11 7.08 7.07 7.06 5.5-9

14.03.2017 7.05 7.01 7.01 7.00 5.5-9

28.03.2017 6.84 6.88 6.84 6.84 5.5-9

06.04.2017 6.90 6.89 6.92 6.91 5.5-9

12.04.2017 7.05 7.06 7.04 6.92 5.5-9

159
9
8,5
8
7,5

pH 7
6,5
6
5,5
5
Phạm Văn Chí Hậu Gang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017 07.03.2017

14.03.2017 28.03.2017 06.04.2017 12.04.2017


pH = 5,5 pH = 9

Hình 3.17: Biểu đồ thể hiện kết quả pH tại các vị trí lấy mẫu giờ triều lên.

160
3.9.2 Kết quả phân tích giờ triều xuống
Bảng 3.18: Kết quả phân tích pH giờ triều xuống
QCVN
Triều lên 08:2015/BTNMT –
Ngày Cột B2
Phạm văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa pH = 5.5-9

15.02.2017 6.98 7.06 7.03 7.08 5.5-9

21.02.2017 6.89 6.92 6.98 6.95 5.5-9

27.02.2017 7.03 6.98 6.97 6.95 5.5-9

07.03.2017 7.06 7.03 7.07 7.04 5.5-9

14.03.2017 6.96 6.95 6.98 6.92 5.5-9

28.03.2017 6.82 6.8 6.79 6.76 5.5-9

06.04.2017 6.89 6.85 6.84 6.92 5.5-9

12.04.2017 6.90 6.90 6.98 6.93 5.5-9

161
9
8,5
8
7,5
pH 7
6,5
6
5,5
5
Phạm Văn Chí Hậu Gang Ông Buông Tân Hóa
Vị trí lấy mẫu (Cầu)

15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017 07.03.2017

14.03.2017 28.03.2017 06.04.2017 12.04.2017


pH = 5,5 pH = 9

Hình 3.18: Biểu đồ thể hiện kết quả pH tại các vị trí lấy mẫu giờ triều xuống.

162
Nhận xét

Theo kết quả pH phân tích được tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm thì lượng pH có xu
hướng tăng so với báo cáo hiện trạng môi trường thành phố Hồ Chí Minh 5 năm (2011
-2015). [4]

Giờ triều lên

Nhìn vào Bảng 3.17 và Hình 3.17 khi triều lên thì pH vẫn tương đối ổn định,
không có thay đổi đáng kể trong suốt thời gian lấy mẫu từ. Dao động từ 6.84 – 7.5,
duy nhất chỉ có ngày 15/2 thì pH biến đổi nhưng vẫn nằm trong quy chuẩn QCVN
08:2015/BTNMT: Cột B2. Từ đây có thể đưa ra nhận định rằng pH không ảnh hưởng
đến độ độc của nước.

Giờ triều xuống

Nhìn vào Bảng 3.18 và Hình 3.18 khi triều lên thì pH vẫn tương đối ổn định,
không có thay đổi đáng kể trong suốt thời gian lấy mẫu từ. Dao động từ 6.8 – 7.07,
nằm trong quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Từ đây có thể đưa ra nhận
định rằng pH không ảnh hưởng đến độ ô nhiễm của nước.

163
3.10 nhận xét chung về kết quả phân tích lý hóa trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm
3.10.1 Về pH, chất rắn lơ lửng, độ đục
 PH: pH trên kênh Tân Hóa – Lò Gốm trong khoản thời gian lấy mẫu là ổn
định và không có sự thay đổi đáng kể.
 Chất rắn lơ lửng: Hàm lượng TSS tăng cao kể cả khi triều lên và xuống,
nguyên nhân dẫn đến hàm lượng TSS tăng cao là do sự phân hủy xác thực vật
trôi từ đầu nguồn kênh vào làm cho lượng cặn trong nước tăng cao. Và cũng
do sự xả thải rác nước thải từ các hộ dân, nhà hàng…

Hình 3.19: Rác thải tại cầu Ông Buông lúc triều xuống ngày 28/3

164
 Độ đục: độ đục thấp cho thấy dòng chảy kênh TH – LG có quá trình lưu thông
chất lượng nước không cao. Tốc đô dòng chảy nhỏ khôn thể tự làm sạch khi bị
ô nhiễm.

Hình 3.20: Thu gom lục bình tại cầu Ông Buông lúc triều lên ngày 28/3
3.10.2 Ô nhiễm chất hữu cơ
 DO: Hàm lượng DO của kênh TH - LG biểu hiện rõ rệt sự ô nhiễm của kênh,
nguyên nhân do vào mùa nắng nóng quá trình oxy hóa các chất hữu cơ xảy ra
với cường độ mạnh hơn trong khi đó lượng oxy hòa tan trong nước lại giảm
xuống. do lượng nước xả thải chưa được xử lý do các hộ dân, công ty nhà máy
thải ra mang theo các chất cặn bả các chất lơ lửng lắng xuống đái kênh cùng với
tốc dòng chảy không cao thì sẽ làm các chất đó sẽ lắn ngay cạnh ống xả. Khi
các chất hữu cơ của cặn lắn bị phân hủy bởi vi khuẩn và làm cho lượng DO
giảm xuống thấp
 COD: Lượng COD trong nước tăng cao và đột biến lên mức rất cao vượt quá
hàng chục lần so với quy chuẩn QCVN 08:2015 – Cột B2 có thể là do hàm
lượng cao chất hữu cơ không bền vững dễ bị phân hủy trong nước thải sinh
hoạt của các hộ dân, trường học, nhà hàng… thải ra kênh Tân Hóa – Lò Gốm
qua hệ thống kênh là rất cao.

165
 BOD5: Có dấu hiệu bị ô nhiễm nặng nhất là vào ngày 28/03/2017 lượng BOD5
tăng lên đột biến so với những ngày khác, nguyên nhân có thể là do lượng chất
thải nước thải chưa xử lý từ các hộ dân, nhà hàng, nhà máy…thải trực tiếp ra
bên ngoài.

3.10.3 Chất dinh dưỡng


 Ammonia: NH4 khi triều lên và xuống đều rất cao vượt gấp nhiều lần so với
QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2 chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm chất dinh
dưỡng từ các hoạt động của rác, nước thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp
trong khu vực. Nhìn chung mức độ ô nhiễm chất dinh dưỡng tăng dần từ đầu
kênh về cuối kênh.

Hình 3.21: Nước thải sinh hoạt được thải ra tại cầu Tân Hóa vào ngày 21/2/2017

166
Hình 3.22: Cống xả nước thải tại cầu Tân Hóa lúc triều xuống ngảy 7/3
 Phosphate: Lượng phosphate tăng lên cao vượt quá tiêu chuẩn là do kênh Tân
Hóa-Lò Gốm do hoạt động của con người xả thải rác thải sinh hoạt, nước thải
trực tiếp ra dòng kênh, hay có thể là do ô nhiễm nước sinh hoạt, nông nghiệp
hoặc nước thải công nghiệp sản xuất bột giặt, chất tẩy rửa hay phân bón đã làm
cho lượng phosphate trong nước tăng lên cao làm cho nguồn nước kênh bị ô
nhiễm.

3.10.4 Các vi sinh vật gây bệnh


 Coliform: Hàm lượng Coliform vượt cao nhất vào ngày 07/03/2017 giờ triều
xuống gấp 110 lần và thâp nhất vào ngày 07/03/017 giờ triều lên gấp 4.2 lần so với
quy chuẩn QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2. Nguyên nhân là do nguồn nước kênh
tiếp nhận các nước thải trực tiếp từ các hộ dân, nhà máy, xí nghiệp…

167
3.11. Kết quả tính toán chỉ số WQI
3.11.1 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu thuộc
hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm khi triều lên
Bảng 3.19: Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu giờ
triều lên.
STT Vị Trí Lấy Ngày Lấy Giá Trị WQI Thể Hiện Theo Màu
Mẫu Mẫu

1 15.02.2017 6.7
2 21.02.2017 6.1
3 27.02.2017 6.4 Đỏ
4 Phạm Văn Chí 07.03.2017 6.2 Nước ô nhiễm nặng,
5 14.03.2017 5.9 cần các biện pháp xử
lý trong tương lai
6 28.03.2017 5.6
7 06.04.2017 6.1
8 12.04.2017 6.3
9 15.02.2017 6.8
10 21.02.2017 5.3
11 27.02.2017 6.6 Đỏ
12 Hậu Giang 07.03.2017 5.9 Nước ô nhiễm nặng,
13 14.03.2017 5.9 cần các biện pháp xử
lý trong tương lai
14 28.03.2017 5.6
15 06.04.2017 7.5
16 12.04.2017 5.7
17 15.02.2017 6.5
18 21.02.2017 5.8 Đỏ
19 27.02.2017 5.7 Nước ô nhiễm nặng,
20 Ông Buông 07.03.2017 6 cần các biện pháp xử
21 14.03.2017 5.9 lý trong tương lai
22 28.03.2017 5.7
23 06.04.2017 5.6

168
24 12.04.2017 5.6
25 15.02.2017 5.9
26 21.02.2017 5.7
27 27.02.2017 5.4 Đỏ
28 Tân Hóa 07.03.2017 5.8 Nước ô nhiễm nặng,
29 14.03.2017 5.7 cần các biện pháp xử
lý trong tương lai
30 28.03.2017 5.5
31 06.04.2017 5.9
32 12.04.2017 5.4
30

25 25,00 25,00 25,00 25,00

20

15

10 6,7
6,16,46,25,95,66,16,3 6,8 7,5

6,6 6,5
5,3 5,95,95,6 5,7 5,85,7
6 5,9
5,75,65,6 5,95,75,45,85,75,55,95,4
5
0

Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa


15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017


06.04.2017 12.04.2017 Chỉ số WQI, Loại 5 (0-25)

Hình 3.23. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò
Gốm lúc triều lên bằng chỉ số WQI

169
100 Sử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt
90
80 Cấp nước sinh hoạt nhưng cần xử lý

70
60 Nước sử dụng tưới tiêu

50
40 Nước sử dụng giao thông đường thủy

30
20
10 Nước ô nhiễm rất nặng cần các biện pháp xử …

Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân hóa


Sinh Hoạt Sinh Hoạt cần Xử Lý Tưới Tiêu
Giao thông thủy Ô Nhiễm Nặng Thông số WQI

Hình 3.24. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều lên
bằng chỉ số WQI
Nếu chỉ so sánh từng thông số sẽ không thể hiện được tính tổng quát về chất
lượng nước mặt tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Do Đó, chỉ số WQI được sử dụng để
đánh giá chất lượng nước mặt và dựa vào hướng dẫn tính toán giá trị WQI do tổng cục
môi trường ban hành tác giả đã tính toán ra được giá trị WQI và thể hiện qua Bảng
3.19. So sánh với Bảng 2.11 ta có thể đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò
Gốm như sau:

Nhìn và Bảng 3.19 khi triều lên tại hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm ta có thể
thấy được là tại các vị trí lấy mẫu: Phạm Văn Chí, Hậu Giang, Ông Buông, Tân Hóa
trong khoản thời gian thực hiện đề tài đều cho giá tri WQI trong khoảng 5.3 – 7.5.

Khi so sánh với Bảng 2.11 thì ta có thể thấy được 100% các mẫu nước đều cho
chỉ số WQI có màu đỏ (0 – 25) điều thể hiện chất lượng nước mặt ở kênh Tân Hóa –
Lò Gốm ở mức nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai.

Cụ thể, cao nhất tại cầu Hậu Giang vào ngày 06/04 có giá trị WQI đạt 7.5 và thấp
nhất tại cầu Hậu Giang vào ngày 21/02 đạt giá trị WQI đạt 5.3.

170
Nguyên nhân dẫn đến chất lượng nước mặt kênh Tân Hóa – Lò Gốm bị ô nhiễm
3-
nặng như vậy là do các chỉ tiêu phân tích như: TSS, amoni, P-PO 4 , COD, coliform
đều cho giá trị rất cao và vượt gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.
Ngoài ra, cũng vì lượng DO và BOD 5 trong nước thấp cũng đã góp phần làm cho kết
quả tính toán WQI thấp.

3.11.2 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu thuộc
hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm khi triều xuống.
Bảng 3.20 Diễn biến chất lượng nước mặt theo chỉ số WQI tại các vị trí lấy mẫu giờ
triều xuống.
STT Vị Trí Lấy Ngày Lấy Giá Trị WQI Thể Hiện Theo Màu
Mẫu Mẫu

1 15.02.2017 5.1
2 21.02.2017 5.1
3 27.02.2017 4.9 Đỏ
4 Phạm Văn Chí 07.03.2017 5.6 Nước ô nhiễm nặng,
5 14.03.2017 5.2 cần các biện pháp
xử lý trong tương lai
6 28.03.2017 4.4
7 06.04.2017 5.9
8 12.04.2017 5
9 15.02.2017 5
10 21.02.2017 5
11 27.02.2017 4.9 Đỏ
12 Hậu Giang 07.03.2017 5.1 Nước ô nhiễm nặng,
13 14.03.2017 5.2 cần các biện pháp
xử lý trong tương lai
14 28.03.2017 4.4
15 06.04.2017 5.2
16 12.04.2017 4.4
17 Ông Buông 15.02.2017 5.1 Đỏ
18 21.02.2017 4.9 Nước ô nhiễm nặng,

171
19 27.02.2017 4.4 cần các biện pháp
xử lý trong tương lai
20 07.03.2017 4.8
21 14.03.2017 5.1
22 28.03.2017 5
23 06.04.2017 5.4
24 12.04.2017 4.8
25 15.02.2017 4.7
26 21.02.2017 4.6
27 27.02.2017 5.3 Đỏ
28 Tân Hóa 07.03.2017 4.8 Nước ô nhiễm nặng,
29 14.03.2017 4.3 cần các biện pháp
xử lý trong tương lai
30 28.03.2017 4.7
31 06.04.2017 5.4
32 12.04.2017 3.7

172
30

25 25,00 25,00 25,00 25,00

20

15

10
5,6 4,4 5,9 5 5 5,2 5,2 5,4 4,74,6 5,3
4,8 4,34,7 5,4
5,15,14,9 5,2 5 4,95,1 4,4 4,4 5,14,94,44,85,1 5 4,8
5 3,7
0

Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân Hóa


15.02.2017 21.02.2017 27.02.2017

07.03.2017 14.03.2017 28.03.2017


06.04.2017 12.04.2017 Chỉ số WQI, Loại 5 (0-25)

Hình 3.25. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều xuống
bằng chỉ số WQI
100
90 Sử dụng tốt cho cấp nước sinh hoạt
80 Cấp nước sinh hoạt nhưng cần xử lý

70
60 Nước sử dụng tưới tiêu

50
40
Nước sử dụng giao thông đường thủy
30
20
10 Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý …

0
Phạm Văn Chí Hậu Giang Ông Buông Tân hóa
Sinh Hoạt Sinh Hoạt cần Xử Lý Tưới Tiêu Giao thông thủy Ô Nhiễm Nặng Thông số WQI

Hình 3.26. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm lúc triều xuống
bằng chỉ số WQI

Nếu chỉ so sánh từng thông số sẽ không thể hiện được tính tổng quát về chất
lượng nước mặt tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm. Do Đó, chỉ số WQI được sử dụng để

173
đánh giá chất lượng nước mặt và dựa vào hướng dẫn tính toán giá trị WQI do tổng cục
môi trường ban hành tác giả đã tính toán ra được giá trị WQI và thề hiện qua Bảng
3.20. So sánh với Bảng 2.11 ta có thể đánh giá chất lượng nước kênh Tân Hóa – Lò
Gốm như sau:

Theo kết quả Bảng 3.20 khi triều xuống tại hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm ta
có thể thấy được là tại các vị trí lấy mẫu: Phạm Văn Chí, Hậu Giang, Ông Buông, Tân
Hóa trong khoảng thời gian thực hiện đề tài đều cho giá tri 3.7 – 5.9.

Khi so sánh với Bảng 2.11 thì ta có thể thấy được 100% các mẫu nước đều cho
chỉ số WQI có màu đỏ (0 – 25) điều thể hiện chất lượng nước mặt ở kênh Tân Hóa –
Lò Gốm ở mức nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong tương lai.

Cao nhất tại cầu Phạm Văn Chí vào ngày 06/04 có giá trị WQI đạt 5.9 và thấp
nhất tại cầu Tân Hóa vào ngày 12/04 có giá trị WQI đạt 3.7.

Nguyên nhân dẫn đến chất lượng nước mặt kênh Tân Hóa – Lò Gốm bị ô nhiễm
3-
nặng như vậy là do các chỉ tiêu phân tích như: TSS, amoni, P-PO 4 , COD, coliform
đều cho giá trị rất cao và vượt gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015 /BTNMT: Cột B2.
Ngoài ra, cũng vì lượng DO và BOD 5 trong nước thấp cũng đã góp phần làm cho kết
quả tính toán WQI thấp.

174
3.11.3 Biểu đồ diễn biến chất lượng nước mặt của kênh Tân Hóa – Lò Gốm tại
các vị trí lấy

Độ đục pH Độ đục pH

COD COD
Amoni Amoni

BOD BOD
TSS 5 TSS 5

Phosphat Phosphat
DO DO
Coliform Coliform

Hình 3.27. Cầu Phạm Văn Chí triều lên Hình 3.29. Cầu Phạm Văn Chí triều

Độ đục pH xuống
Độ đục pH

Amoni COD
Amoni COD
TSS BOD5
TSS BOD5

DO Phosphat
Phosphat

Coliform DO
Coliform
Hình 3.28 Cầu Hậu Giang khi triều lên
Hình 3.30. Cầu Hậu Giang khi triều

xuống

175
Độ đục pH Độ đục pH
Amoni COD Amoni COD

TSS BOD5 TSS BOD5

DO Phosphat DO Phosphat

Coliform Coliform

Hình 3.31 Cầu Ông Buông khi triều lên Hình 3.33. Cầu Ông Buông khi triều

xuống
Độ đục pH

Độ đục pH
Amoni COD
Amoni COD

TSS BOD5 TSS BOD5

Phosphat

DO Phosphat
Coliform DO

Coliform
Hình 3.32 Cầu Tân Hóa khi triều lên

Hình 3.34 Cầu Tân Hóa khi triều


xuống

176
Hình 3.35 Bản đồ phân vùng ô nhiễm theo chỉ số WQI kênh Tân Hóa – Lò Gốm

177
3.12 Thành lập bản đồ và kết quả quan trắc
Các dữ liệu quan trắc nước mặt tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm được nhập vào GIS

Hình 3.36 Bản đồ khu vực tiến hành lấy mẫu quan trắc

178
Hình 3.37 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Phạm Văn Chí giờ triều xuống

179
Hình 3.38 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Phạm Văn Chí giờ triều lên

180
Hình 3.39 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Hậu Giang giờ triều xuống

181
Hình 3.40 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Hậu Giang giờ triều lên

182
Hình 3.41 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Ông Buông giờ triều xuống

183
Hình 3.42 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Ông Buông giờ triều lên

184
Hình 3.43 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Tân Hóa giờ triều xuống

185
Hình 3.44 Bản đồ và số liệu phân tích tại cầu Tân Hóa giờ triều lên

186
3.13 Tính toán lan truyền chất theo mô hình streeter
3.13.1 Thông tin về kênh và nguồn xả
Vì dọc theo 2 bờ kênh Tân Hóa – Lò Gốm có nhiều cống xả thải trực tiếp ra
kênh gây khó khăn cho việc tính toán lan truyền chất nên tác giả giả sử vị trí xả thải ở
kênh tập trung tại 4 vị trí như sau:

3.13.1.1 Thông tin về kênh

 Lưu lượng dòng chảy(m³/ giờ): 20833.3333333333


 BOD5 ở nhiệt độ 20oC(mg/ l): 40
 Nồng độ oxy hòa tan(mg/ l): 0.45
 Vận tốc trung bình của dòng chảy(m/ s): 0.3
 Độ sâu trung bình(m): 3.5
 Nhiệt độ trung bình °C): 28

3.13.1.2 Thông tin về nguồn xả

Nguồn xả 1: 0m

 Lưu lượng dòng chảy(m³/ giờ): 1666.67


 BOD5 ở nhiệt độ 20oC(mg/ l): 15
 Nồng độ oxy hòa tan(mg/ l): 3
 Nhiệt độ trung bình °C): 28
 Hệ số Ka tính theo công thức O’Connor-Dobbins

Nguồn xả 2: 2000m

 Lưu lượng dòng chảy(m³/ giờ): 2083.333


 BOD5 ở nhiệt độ 20oC(mg/ l): 65
 Nồng độ oxy hòa tan(mg/ l): 0.1
 Nhiệt độ trung bình °C): 28
 Hệ số Ka tính theo công thức O’Connor-Dobbins

Nguồn xả 3: 4000m

 Lưu lượng dòng chảy(m³/ giờ): 1666.67

187
 BOD5 ở nhiệt độ 20oC(mg/ l): 66
 Nồng độ oxy hòa tan(mg/ l): 0.11
 Nhiệt độ trung bình °C): 28
 Hệ số Ka tính theo công thức O’Connor-Dobbins

Nguồn xả 2: 6000m

 Lưu lượng dòng chảy(m³/ giờ): 2083.333


 BOD5 ở nhiệt độ 20oC(mg/ l): 90
 Nồng độ oxy hòa tan(mg/ l): 0.1
 Nhiệt độ trung bình °C): 28
 Hệ số Ka tính theo công thức O’Connor-Dobbin

188
3.13.2 Đồ thị streeter

Hình 3.45 Đồ thị

189
Hình 3.46 Đồ thị từng nguồn xả

190
Hình 3.47 Nồng độ tại cầu Phạm Văn Chí tính theo mô hình Streeter

191
Hình 3.48 Nồng độ tại cầu Hậu Giang tính theo mô hình Streeter

192
Hình 3.49 Nồng độ tại cầu Ông Buông tính theo mô hình Streeter

193
Hình 3.50 Nồng độ tại cầu Tân Hóa tính theo mô hình Streeter

194
Hình 3.51 Bản đồ thể hiện WQI tại kênh Tân Hóa – Lò Gốm

195
3.14 Đánh giá và đề xuất biện pháp
3.14.1 Đánh giá khả năng sử dụng nguồn nước kênh Tân Hóa – Lò Gốm
Kết quả tính toán WQI cho các vị trí quan trắc khi triều lên và xuống trên hệ
thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm cho thấy. Chất lượng nước mặt tại kênh Tân Hóa – Lò
Gốm đang ở mức ô nhiễm nặng không thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt và cần sớm
có biện pháp cải thiện kịp thời.

3.14.2 Đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước kênh Tân Hóa
– Lò Gốm
- Sở Tài nguyên và Môi truờng TPHCM cần thực hiện các chương trình kiểm
soát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh doanh trong khu vực thải
trực tiếp ra kênh Tân Hóa – Lò Gốm.

- Thực hiện các biện pháp buộc đóng cửa, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng.

- Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo định hướng, các văn bản, quy dịnh
cụ thể hóa công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh.

- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và có chính sách khuyến khích sự tham
gia của các tổ chức, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cộng đồng dân cư, tăng cường và
đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

- Duy trì thực hiện mạng luới quan trắc môi trường TPHCM giai đoạn 2011 -
2015 và xây dựng mạng lưới cho các năm tiếp theo.

- Ðối với quá trình đô thị hoá: Ðẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn trong
lưu vực.

- Lập dự án quy hoạch, xây dựng hệ thống xử lý nuớc thải sinh hoạt khu vực
kênh Tân Hóa – Lò Gốm.

196
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Sau thời gian nghiên cứu từ 12/02/2017 đến 25/07/2017 tác giả tiến hành lấy
mẫu, phân tích thu thập số liệu, tổng hợp, đánh giá theo những mục tiêu ban đầu đề ra
với sự hướng dẫn tận tình của ThS.Nguyễn Trung Dũng đề tài “Nghiên cứu ứng dụng
GIS kết hợp WQI đánh giá tình trạng nước mặt tại hệ thống kênh Tân Hóa – Lò Gốm
trên địa bàn thành phô Hồ Chí Minh ” đã hoàn thành với các kết quả thu được như sau:

Đánh giá được chất lượng nước mặt trên thủy vực kênh Tân Hóa – Lò Gốm (qua
4 điểm lấy mẫu). Kết quả phân tích cho thấy, chất lượng nước ở đây đang bị ô nhiễm,
các thông số lý hóa sinh đều vượt quá QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2.

Dựa vào kết quả chỉ số WQI để đánh giá chất lượng nước mặt trên kênh Tân Hóa
– Lò Gốm tại các vị tri lấy mẫu: Phạm Văn Chí, Hậu Giang, Ông Buông, Tân Hóa
(thời gian 12/12/2017 – 12/06/2017) 100% các mẫu đều ở mức nước ô nhiễm nặng,
cần các biện pháp xử lý trong tương lai.

Thành lập bảng đồ và bảng kết quả quan trắc tại các vị trí lấy mẫu dọc kênh Tân
Hóa – Lò Gốm để thuận lợi cho việc theo dỗi diễn biến ô nhiễm nguồn nước kênh và
quản lý môi trường khu vực.

Nước mặt ở kênh Tân Hóa – Lò Gốm đều bị ô nhiễm bởi:

 Chất hữu cơ: DO, COD, BOD5.


 Chất dinh dưỡng: Amonia, Phosphate.
 Do vi sinh: Coliform.
 Các nhân tố khác: pH, TSS, độ đục.

Tất cả các chỉ tiêu COD, BOD5, Amoni, Phosphate, Coliform, TSS đều vượt
gấp nhiều lần so với QCVN 08:2015/BTNMT: Cột B2

Chất lượng nước mặt trên địa bàn kênh Tân Hóa – Lò Gốm có nhiều diễn biến
phức tạp. Nồng độ ô nhiễm nước mặt tăng dần từ đầu kênh đến cuối kênh.

197
2. Kiến nghị

 Mở rộng đánh giá WQI đến các kênh rạch khác của thành phố Hồ Chí Minh
 Xây dựng bản đồ đánh giá chất lượng nước các kênh rạch khác trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
 Ứng dụng Mobilab vào quan trắc chất lượng nước mặt tại các sông các
kênh rạch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

198
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt

[1]. Mai Tuấn Anh, Chỉ số chất lượng nước WQI và ứng dụng, Hà Nội, 2010.
[2]. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày 01 tháng 07
năm 2011 của Tổng cục trưởng, tổng cục Môi trường, Hà Nội, 2011.
[3]. Đồ án tốt nghiệp Dương Thị Bích Huệ, Biện pháp cải tạo môi trường khu vực
dọc kênh Tân Hóa – Lò Gốm (2007)
[4]. Sở tài nguyên và môi trường Thành Phố Hồ Chí Minh, Báo cáo hiện trạng môi
trường Tành Phố Hồ Chí Minh năm 5 (2011-2015)
[5]. Đồ án tốt nghiệp Đào Thị Thanh Thảo do TS. Lê Thanh Hòa hướng dẫn , Ứng
dụng GIS xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường KCN ven sông Thị Vải, tỉnh Bà

[6]. Nguyễn Thị Phương Loan Giáo trình tài nguyên nước, NXB Đại học quốc gia

[7]. PGS.TS Thái Văn Nam, Nghiên cứu xây dựng chỉ số độc học nước cho thuỷ
vực Thành phố Hồ Chí Minh, 2007
[8]. Lê Thị Vu Lan. Thực hành vi sinh môi trường, Hutecch, TP. HCM.
[9]. Võ Hồng Thi ( 2009). Thực hành hóa môi trường, Hutecch, TP. HCM.
Tiếng nước ngoài
[10]. Elox 100 – Series On-line, Accelerated COD Analyser Operation Manual (2009),
LAR PROCESS ANALYSERS AG.
[11]. User Manual Ammonitor Ion – Analyser (2008), LAR PROCESS
ANALYSERS AG.
Internet
[12]. http://www.tailieumoitruong.org/2016/04/phuong-phap-phan-tich-chi-tieu-
do-duc.html
[13]. http://www.tailieumoitruong.org/2016/06/phan-tich-chi-tieu-moi-truong-nuoc-
phosphate.html

[14].http://hepa.gov.vn/content/tintuc_chitiet.php?catid=355&subcatid=0&newsid=65
1&langid=0

199
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH GHI NHẬN TRONG QUÁ
TRÌNH QUAN TRẮC KÊNH TÂN HÓA- LÒ GỐM

Hình 1. Cống xả tại cầu Tân Hóa khi triều xuống ngày 15/2

Hình 2. Nhiều rác tại cầu Phạm Văn Chí lúc triều lên (6h32p) ngày 21/2

1
Hình 3. Nước thài ra nhiều từ các miệng cống xả tại cầu Hậu Giang lúc
triều xuống 27/2

Hình 4. Rác thải lúc triều xuống tại cầu Tân Hóa 28/3 (8h25)

2
Hình 5. Lấy mẫu tại cầu Ông Buông lúc triều xuống 27/2 (8h25)

Hình 6. Cầu Ông Buông lúc triều lên ngày 27/2 (17h25p)

3
Hình 7. Nước xả thải tại cầu Tân Hóa lúc nước xuống 28/3 6h40

Hình 8. Xả thải tại cầu Hậu Giang 28/3 lúc nước xuống

4
Hình 9. Một số hình ảnh xả thải khác

5
PHỤ LỤC 2: BẢNG MAC CRADY
Số ống dương tính MPN/ml Số ống dương tính MPN/ml
0 0 0 - 2 0 0 9
0 0 1 3 2 0 1 14
0 0 2 6 2 0 2 2
0 0 3 9 2 0 3 26
0 1 0 3 2 1 0 15
0 1 1 6 2 1 1 2
0 1 2 9 2 1 2 27
0 1 3 12 2 1 3 34
0 2 0 6 2 2 0 21
0 2 1 9 2 2 1 28
0 2 2 12 2 2 2 35
0 2 3 16 2 2 3 42
0 3 0 9 2 3 0 29
0 3 1 13 2 3 1 36
0 3 2 16 2 3 2 44
0 3 3 19 2 3 3 53
1 0 0 4 3 0 0 23
1 0 1 7 3 0 1 39
1 0 2 11 3 0 2 64
1 0 3 15 3 0 3 95
1 1 0 7 3 1 0 43
1 1 1 11 3 1 1 75
1 1 2 15 3 1 2 120
1 1 3 19 3 1 3 160
1 2 0 11 3 2 0 93
1 2 1 15 3 2 1 150
1 2 2 2 3 2 2 210
1 2 3 24 3 2 3 290
1 3 0 16 3 3 0 240
6
1 3 1 2 3 3 1 460
1 3 2 24 3 3 2 1100
1 3 3 29 3 3 3 -

7
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
PL3.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH COD

Tuần Triều Giá PVC HG ÔB TH


trị

Lần 1 172.00 162.00 176.00 208.00


Lần 2 165.00 166.00 181.00 191.00
Triều lên Lần 3 159.00 157.00 177.00 199.00
TB 165.33 161.67 178.00 199.33
15.02 SD 6.51 4.51 2.65 8.50
Lần 1 266.00 222.00 276.00 303.00
Triều Lần 2 251.00 246.00 277.00 296.00

xuống Lần 3 259.00 234.00 264.00 285.00


TB 258.67 234.00 272.33 294.67

SD 7.51 12.00 7.23 9.07


Lần 1 181.00 216.00 210.00 273.00
Lần 2 167.00 209.00 229.00 278.00
Triều lên Lần 3 189.00 212.00 218.00 267.00
TB 179.00 212.33 219.00 272.67
21.02 SD 11.14 3.51 9.54 5.51
Lần 1 256.00 247.00 266.00 289.00

Triều Lần 2 262.00 259.00 260.00 292.00

xuống Lần 3 244.00 257.00 263.00 279.00


TB 254.00 254.33 263.00 286.67
SD 9.17 6.43 3.00 6.81
Lần 1 177.00 173.00 203.00 276.00
Lần 2 183.00 162.00 206.00 283.00
27.02 Triều lên Lần 3 168.00 158.00 188.00 264.00
TB 176.00 164.33 199.00 274.33
SD 7.55 7.77 9.64 9.61
Triều Lần 1 241.00 296.00 277.00 325.00
8
xuống Lần 2 254.00 287.00 264.00 318.00
Lần 3 248.00 288.00 270.00 317.00
TB 247.67 290.33 270.33 320.00
SD 6.51 4.93 6.51 4.36
Lần 1 189.00 226.00 238.00 267.00
Lần 2 177.00 229.00 240.00 273.00
Triều lên Lần 3 181.00 221.00 228.00 272.00
TB 182.33 225.33 235.33 270.67
07.03 SD 6.11 4.04 6.43 3.21
Lần 1 169.00 286.00 279.00 286.00
Triều Lần 2 166.00 279.00 264.00 273.00

xuống Lần 3 168.00 281.00 261.00 287.00


TB 167.67 282.00 268.00 282.00

SD 1.53 3.61 9.64 7.81


Lần 1 233.00 209.00 222.00 346.00
Lần 2 226.00 217.00 209.00 355.00
Triều lên Lần 3 213.00 215.00 219.00 356.00
TB 224.00 213.67 216.67 352.33
14.03 SD 10.15 4.16 6.81 5.51
Lần 1 244.00 300.00 288.00 322.00
Triều Lần 2 231.00 286.00 279.00 324.00

xuống Lần 3 228.00 288.00 284.00 314.00


TB 234.33 291.33 283.67 320.00

SD 8.50 7.57 4.51 5.29


Lần 1 260.00 311.00 351.00 430.00
Lần 2 251.00 304.00 340.00 417.00
28.03 Triều lên Lần 3 246.00 308.00 336.00 419.00
TB 252.33 307.67 342.33 422.00
SD 7.09 3.51 7.77 7.00
Triều Lần 1 397.00 451.00 466.00 496.00
xuống
Lần 2 403.00 439.00 439.00 481.00
9
Lần 3 389.00 429.00 458.00 482.00
TB 396.33 439.67 454.33 486.33
SD 7.02 11.02 13.87 8.39
Lần 1 222.00 107.00 237.00 287.00
Lần 2 206.00 93.00 227.00 294.00
Triều lên Lần 3 193.00 83.00 232.00 277.00
TB 207.00 94.33 232.00 286.00
06.04 SD 14.53 12.06 5.00 8.54
Lần 1 187.00 239.00 297.00 281.00
Triều Lần 2 194.00 224.00 283.00 272.00

xuống Lần 3 181.00 236.00 285.00 258.00


TB 187.33 233.00 288.33 270.33

SD 6.51 7.94 7.57 11.59


Lần 1 182.00 228.00 264.00 343.00
Lần 2 188.00 211.00 254.00 324.00
Triều lên Lần 3 175.00 216.00 244.00 337.00
TB 181.67 218.33 254.00 334.67
12.04 SD 6.51 8.74 10.00 9.71
Lần 1 189.00 284.00 310.00 383.00
Triều Lần 2 176.00 271.00 298.00 354.00

xuống Lần 3 190.00 269.00 293.00 361.00


TB 185.00 274.67 300.33 366.00

SD 7.81 8.14 8.74 15.13

10
PL3.2. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH AMONI

Tuần Triều Giá PVC HG ÔB TH


trị

Lần 1 13.09 14.08 17.36 13.45


Lần 2 12.41 14.06 17.93 13.16
Triều lên Lần 3 12.67 14.13 16.65 13.26
TB 12.72 14.09 17.32 13.29
15.02 SD 0.34 0.04 0.64 0.15
Lần 1 22.89 20.99 24.51 17.25
Triều Lần 2 21.29 21.46 23.24 17.59

xuống Lần 3 21.70 21.16 25.02 17.83


TB 21.96 21.20 24.26 17.56

SD 0.83 0.24 0.92 0.29


Lần 1 10.52 15.72 10.42 22.75
Lần 2 10.78 15.63 10.38 22.55
Triều lên Lần 3 10.03 15.49 10.40 22.81
TB 10.44 15.61 10.40 22.70
21.02 SD 0.38 0.12 0.02 0.14
Lần 1 10.77 18.58 14.58 29.03
Triều Lần 2 10.79 18.55 14.73 28.51

xuống Lần 3 11.04 19.54 15.06 29.34


TB 10.86 18.89 14.79 28.96

SD 0.15 0.56 0.25 0.42


Lần 1 10.80 14.83 9.69 20.09
Lần 2 11.74 13.98 8.67 19.75
27.02 Triều lên Lần 3 11.39 13.46 9.10 20.73
TB 11.31 14.09 9.16 20.19
SD 0.47 0.69 0.51 0.50
Triều Lần 1 12.07 14.03 13.67 16.19
xuống
Lần 2 12.46 14.92 14.37 15.49
11
Lần 3 12.16 14.57 13.93 15.70
TB 12.23 14.51 13.99 15.79
SD 0.20 0.45 0.36 0.36
Lần 1 7.33 10.37 16.54 19.48
Lần 2 7.53 10.30 16.24 19.34
Triều lên Lần 3 7.51 10.29 16.35 19.50
TB 7.46 10.32 16.38 19.44
07.03 SD 0.11 0.04 0.15 0.09
Lần 1 14.59 21.29 22.21 22.20
Triều Lần 2 14.19 21.29 19.66 21.87

xuống Lần 3 14.36 21.30 21.47 22.33


TB 14.38 21.29 21.11 22.13

SD 0.20 0.01 1.31 0.23


Lần 1 7.55 14.28 15.00 20.66
Lần 2 8.22 14.33 14.18 20.31
Triều lên Lần 3 8.05 14.66 14.56 20.46
TB 7.94 14.42 14.58 20.48
14.03 SD 0.34 0.21 0.41 0.18
Lần 1 17.30 20.98 20.71 22.15
Triều Lần 2 17.25 20.84 20.39 21.44

xuống Lần 3 18.29 20.91 19.47 20.79


TB 17.61 20.91 20.19 21.46

SD 0.59 0.07 0.64 0.68


Lần 1 12.20 18.21 17.54 23.32
Lần 2 10.83 17.05 16.54 23.31
Triều lên Lần 3 11.29 15.45 16.46 22.07
28.03 TB 11.44 16.90 16.85 22.90
SD 0.70 1.39 0.60 0.72
Triều Lần 1 21.64 23.06 21.28 27.86

xuống Lần 2 20.95 22.31 20.79 27.62


Lần 3 20.76 22.74 20.44 27.62

12
TB 21.12 22.70 20.83 27.70
SD 0.46 0.38 0.42 0.14
Lần 1 7.94 12.62 12.33 17.50
Lần 2 7.89 13.36 12.38 17.48
Triều lên Lần 3 7.90 12.98 11.88 17.32
TB 7.91 12.98 12.19 17.43
06.04 SD 0.03 0.37 0.28 0.10
Lần 1 10.30 15.67 15.17 18.77
Triều Lần 2 10.51 15.33 15.60 18.93

xuống Lần 3 10.25 14.64 14.24 16.84


TB 10.35 15.21 15.00 18.18
SD 0.14 0.52 0.69 1.16
Lần 1 11.82 7.52 20.07 12.68
Lần 2 10.46 6.59 20.98 12.64
Triều lên Lần 3 9.73 6.95 20.44 12.70
TB 10.67 7.02 20.50 12.67
12.04 SD 1.06 0.47 0.46 0.03
Lần 1 11.46 15.03 21.19 22.23
Triều Lần 2 11.68 14.75 20.32 21.89

xuống Lần 3 12.76 14.92 19.75 20.79


TB 11.97 14.90 20.42 21.64

SD 0.70 0.14 0.73 0.75

13
PL3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TSS

Tuần Triều Giá PVC HG ÔB TH


trị

Lần 1 121.38 132.55 173.29 131.54


Lần 2 121.31 134.82 173.25 133.29
Triều lên Lần 3 120.20 135.11 171.14 132.42
TB 120.96 134.16 172.56 132.42
15.02 SD 0.66 1.40 1.23 0.88
Lần 1 129.70 131.22 131.72 148.16
Triều Lần 2 129.11 130.06 132.58 146.72

xuống Lần 3 128.05 131.19 132.15 147.50


TB 128.95 130.82 132.15 147.46

SD 0.84 0.66 0.43 0.72


Lần 1 136.30 152.33 137.42 141.53
Lần 2 136.97 156.38 139.74 143.11
Triều lên Lần 3 132.42 150.34 136.03 141.20
TB 135.23 153.02 137.73 141.95
21.02 SD 2.46 3.08 1.87 1.02
Lần 1 166.89 149.10 178.41 182.68

Triều Lần 2 162.57 149.59 175.86 184.62

xuống Lần 3 165.37 147.90 175.41 186.23


TB 164.94 148.86 176.56 184.51
SD 2.19 0.87 1.62 1.78
Lần 1 158.63 140.77 186.46 169.89
Lần 2 160.58 143.86 186.99 170.15
27.02 Triều lên Lần 3 160.49 141.75 184.69 175.01
TB 159.90 142.13 186.05 171.68
SD 1.10 1.58 1.20 2.88
Triều Lần 1 191.09 156.41 202.02 193.56
14
xuống Lần 2 196.83 160.54 199.87 195.12
Lần 3 192.21 158.60 205.62 193.12
TB 193.38 158.52 202.50 193.93
SD 3.04 2.07 2.91 1.05
Lần 1 143.23 144.06 154.15 153.22
Lần 2 146.74 146.58 158.01 152.11
Triều lên Lần 3 146.88 150.37 155.24 155.63
TB 145.62 147.00 155.80 153.65
07.03 SD 2.07 3.18 1.99 1.80
Lần 1 145.56 165.35 173.40 162.06
Triều Lần 2 143.04 168.73 174.11 163.92

xuống Lần 3 142.11 163.17 174.48 167.08


TB 143.57 165.75 174.00 164.35

SD 1.79 2.80 0.55 2.54


Lần 1 140.39 146.54 151.21 161.89
Lần 2 142.45 148.79 152.62 157.15
Triều lên Lần 3 143.33 146.83 150.67 158.02
TB 142.06 147.39 151.50 159.02
14.03 SD 1.51 1.22 1.01 2.52
Lần 1 146.65 143.24 144.33 164.08
Triều Lần 2 147.21 143.45 144.97 160.47

xuống Lần 3 150.17 141.81 144.46 162.61


TB 148.01 142.83 144.59 162.39

SD 1.89 0.89 0.34 1.82


Lần 1 135.54 140.60 158.62 154.75
Lần 2 138.56 141.23 155.52 152.34
28.03 Triều lên Lần 3 138.38 139.44 161.32 161.54
TB 137.49 140.42 158.49 156.21
SD 1.69 0.91 2.90 4.77
Triều Lần 1 148.69 153.53 164.03 198.03
xuống
Lần 2 152.53 146.53 163.16 194.24
15
Lần 3 151.99 151.12 167.22 193.25
TB 151.07 150.39 164.80 195.17
SD 2.08 3.56 2.14 2.52
Lần 1 114.78 109.25 102.36 105.58
Lần 2 115.19 109.81 102.96 109.05
Triều lên Lần 3 112.80 110.22 104.58 105.74
TB 114.26 109.76 103.30 106.79
06.04 SD 1.28 0.49 1.15 1.96
Lần 1 110.61 110.82 112.19 111.79
Triều Lần 2 109.60 113.98 117.23 108.72

xuống Lần 3 108.14 114.66 112.54 109.83


TB 109.45 113.16 113.99 110.11

SD 1.24 2.05 2.82 1.56


Lần 1 121.06 129.04 127.78 121.31
Lần 2 121.74 123.53 128.58 126.60
Triều lên Lần 3 122.79 126.86 126.11 125.91
TB 121.86 126.48 127.49 124.61
12.04 SD 0.87 2.77 1.26 2.88
Lần 1 131.56 129.50 125.86 129.15
Triều Lần 2 131.13 130.50 128.01 129.50

xuống Lần 3 131.10 130.04 129.04 128.59


TB 131.26 130.01 127.64 129.08

SD 0.26 0.50 1.62 0.46

16
PL3.4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHOSPHATE

Tuần Triều Giá PVC HG ÔB TH


trị

Lần 1 1.00 0.86 0.92 1.35


Lần 2 1.42 0.85 0.93 1.56
Triều lên Lần 3 1.19 0.86 1.06 1.78
TB 1.20 0.86 0.97 1.56
15.02 SD 0.21 0.01 0.08 0.22
Lần 1 3.26 3.10 2.87 3.59
Triều Lần 2 3.25 3.11 3.07 3.67

xuống Lần 3 3.43 3.03 2.93 3.69


TB 3.32 3.08 2.96 3.65

SD 0.10 0.05 0.10 0.05


Lần 1 1.50 1.89 1.69 2.22
Lần 2 1.93 2.33 1.42 2.15
Triều lên Lần 3 1.92 4.19 1.90 2.51
TB 1.79 2.80 1.67 2.29
21.02 SD 0.25 1.22 0.24 0.19
Lần 1 3.05 3.30 3.10 4.01
Triều Lần 2 2.51 3.64 3.06 3.86

xuống Lần 3 2.33 3.09 3.65 5.27


TB 2.63 3.34 3.27 4.38

SD 0.37 0.28 0.33 0.77


Lần 1 1.69 1.63 2.08 2.47
Lần 2 0.88 1.58 2.11 2.70
27.02 Triều lên Lần 3 1.00 1.74 1.78 3.46
TB 1.19 1.65 1.99 2.87
SD 0.44 0.08 0.18 0.52
Triều Lần 1 3.63 3.30 4.20 3.59
xuống
Lần 2 3.43 3.22 4.01 1.63
17
Lần 3 4.00 3.20 4.36 3.24
TB 3.68 3.24 4.19 2.82
SD 0.29 0.05 0.18 1.05
Lần 1 1.17 1.63 1.37 1.71
Lần 2 1.22 1.53 1.16 1.73
Triều lên Lần 3 1.18 1.74 1.35 1.78
TB 1.19 1.63 1.29 1.74
07.03 SD 0.02 0.10 0.11 0.04
Lần 1 3.10 3.30 3.26 3.59
Triều Lần 2 2.88 3.25 3.24 3.61

xuống Lần 3 2.72 3.43 3.47 3.66


TB 2.90 3.33 3.33 3.62

SD 0.19 0.09 0.13 0.04


Lần 1 1.37 1.71 1.63 2.12
Lần 2 1.41 1.77 1.53 2.16
Triều lên Lần 3 1.57 1.76 1.62 2.35
TB 1.45 1.75 1.59 2.21
14.03 SD 0.11 0.03 0.05 0.12
Lần 1 3.30 3.68 3.24 4.40
Triều Lần 2 3.24 3.63 3.24 5.27

xuống Lần 3 3.08 1.01 3.30 4.74


TB 3.21 2.78 3.26 4.80

SD 0.11 1.53 0.03 0.44


Lần 1 1.58 1.69 1.87 2.22
Lần 2 1.61 1.74 2.14 2.33
Triều lên Lần 3 2.91 3.49 2.70 3.61
28.03 TB 2.03 2.31 2.24 2.72
SD 0.76 1.03 0.42 0.78
Triều Lần 1 2.83 3.47 3.32 3.47

xuống Lần 2 7.31 3.80 3.27 3.47


Lần 3 1.96 5.65 3.45 3.80

18
TB 4.04 4.31 3.35 3.58
SD 2.87 1.17 0.09 0.19
Lần 1 1.19 1.71 1.83 1.62
Lần 2 1.18 1.74 1.74 1.53
Triều lên Lần 3 1.34 1.55 2.65 1.74
TB 1.24 1.67 2.07 1.63
06.04 SD 0.09 0.10 0.50 0.10
Lần 1 1.44 2.02 2.02 2.31
Triều Lần 2 1.60 1.92 2.01 2.31

xuống Lần 3 1.41 2.13 2.34 2.74


TB 1.48 2.02 2.12 2.46
SD 0.10 0.10 0.19 0.25
Lần 1 1.63 1.71 2.22 2.12
Lần 2 1.57 1.73 2.11 2.50
Triều lên Lần 3 1.53 2.69 2.31 2.76
TB 1.58 2.04 2.21 2.46
12.04 SD 0.05 0.56 0.10 0.32
Lần 1 3.43 3.59 3.63 4.17
Triều Lần 2 5.28 4.34 3.66 7.91

xuống Lần 3 3.62 3.80 4.21 4.39


TB 4.11 3.91 3.83 5.49

SD 1.02 0.39 0.33 2.10

19
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ CHỈ SỐ WQI

Chỉ BOD5 COD N-NH4 P-PO4 Độ đục TSS Coliform DO pH T ghi chú
số
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l) (NTU) (mg/l) (MPN/100ml) (mg/l) o
( C) WQI
STT
1 41 165.00 12.72 1.20 14.50 120.96 93000 0.63 7.34 27.8 6.7
2 45 179.00 10.44 1.79 16.30 135.23 95000 0.68 7.02 27.8 6.1 Phạm
3 44 176.00 11.31 1.19 15.60 159.90 150000 0.74 7.12 27.4 6.4 Văn
4 45 182.00 7.46 1.19 18.30 145.62 160000 0.59 7.11 28 6.2 Chí
5 56 224.00 7.94 1.45 16.40 142.06 75000 0.51 7.05 28 5.9 (Triều
6 60 252.00 11.44 2.03 18.30 137.49 93000 0.65 6.84 27.5 5.6 lên)
7 51 207.00 7.91 1.24 12.30 114.26 120000 0.45 6.9 28.2 6.1
8 45 182.00 10.67 1.58 14.60 121.86 43000 0.73 7.05 26.4 6.3
9 40 162.00 14.09 0.86 14.00 134.16 150000 0.59 7.5 27.8 6.8 Hậu
10 53 212.00 15.61 2.80 17.30 153.02 290000 0.53 6.99 28.8 5.3 Gang
(Triều
11 41 164.00 14.09 1.65 13.80 142.13 240000 0.56 7.04 27.8 6.6
lên)
12 55 225.00 10.32 1.63 13.90 147.00 42000 0.49 7.08 27.5 5.9
20
13 53 214.00 14.42 1.75 12.90 147.39 210000 0.56 7.01 27.5 5.9
14 77 308.00 16.90 2.31 14.60 140.42 64000 0.66 6.88 28 5.6
15 24 94.00 12.98 1.67 15.20 109.76 160000 0.53 6.89 27.8 7.5
16 54 218.00 7.02 2.04 15.30 126.48 95000 0.52 7.06 28.3 5.7
17 44 179.00 17.32 0.97 16.30 172.56 120000 0.42 7.47 27.8 6.5
18 54 219.00 10.40 1.67 15.70 137.73 44000 0.37 6.92 27.5 5.8
19 50 199.00 9.16 1.99 14.90 186.05 160000 0.43 7.04 27.8 5.7 Ông
20 59 235.00 16.38 1.29 15.60 155.80 290000 0.34 7.07 27 6.0 Buông
(Triều
21 54 217.00 14.58 1.59 13.90 151.50 460000 0.33 7.01 27.9 5.9
lên)
22 86 344.00 16.85 2.24 14.90 158.49 53000 0.35 6.84 28.5 5.7
23 58 232.00 12.19 2.07 17.10 103.30 290000 0.37 6.92 27.8 5.6
24 63 254.00 20.50 2.21 16.60 127.49 460000 0.46 7.04 27.5 5.6
25 50 199.00 13.29 1.56 14.50 132.42 290000 0.32 7.46 28 5.9
26 67 270.00 22.70 2.29 14.30 141.95 53000 0.29 6.96 27.4 5.7 Tân
27 68 274.00 20.19 2.87 15.90 171.68 210000 0.31 7.03 28.7 5.4 Hóa
28 67 271.00 19.44 1.74 16.70 153.65 75000 0.34 7.06 27.4 5.8 (Triều
29 88 352.00 20.48 2.21 14.30 159.02 43000 0.29 7 27.6 5.7 lên)
30 106 422.00 22.90 2.72 13.90 156.21 160000 0.24 6.84 27.8 5.5
31 71 286.00 17.43 1.63 13.60 106.79 240000 0.41 6.91 28.5 5.9
21
32 83 335.00 12.67 2.46 18.30 124.61 210000 0.34 6.92 28.5 5.4
33 67 259.00 21.96 3.32 17.50 128.95 160000 0.53 6.98 29.3 5.1
34 66 254.00 10.86 2.63 23.40 164.94 210000 0.55 6.89 27.8 5.1 Phạm
35 64 248.00 12.23 3.68 17.60 193.38 460000 0.6 7.03 28.5 4.9 Văn
36 43 168.00 14.38 2.90 22.30 143.57 95000 0.46 7.06 28.8 5.6 Chí
37 60 234.00 17.61 3.21 17.50 148.01 290000 0.51 6.96 28.3 5.2 (triều
38 98 396.00 21.12 4.04 25.60 151.07 93000 0.43 6.82 28.9 4.4 xuống)
39 46 187.00 10.35 1.48 21.10 109.45 75000 0.41 6.89 29.3 5.9
40 46 185.00 11.97 4.11 20.80 131.26 210000 0.66 6.90 29.5 5.0
41 58 234.00 21.20 3.08 22.00 130.82 290000 0.55 7.06 28.8 5.0
42 59 254.00 18.89 3.34 19.60 148.86 64000 0.53 6.92 28.5 5.0
43 72 290.00 14.51 3.24 23.40 158.52 240000 0.54 6.98 28.2 4.9 Hậu
44 69 282.00 21.29 3.33 18.90 165.75 460000 0.56 7.03 28 5.1 Giang
(Triều
45 72 291.00 20.91 2.78 21.70 142.83 150000 0.49 6.95 27.8 5.2
xuống)
46 110 440.00 22.70 4.31 22.30 150.39 75000 0.44 6.8 28.8 4.4
47 58 233.00 15.21 2.02 24.60 113.16 95000 0.46 6.85 28.8 5.2
48 68 275.00 14.90 3.91 26.10 130.01 120000 0.52 6.90 28.2 4.4
49 66 272.00 24.26 2.96 21.40 132.15 160000 0.39 7.03 28.3 5.1 Ông
Buông
50 63 263.00 14.79 3.27 22.30 176.56 53000 0.44 6.98 28 4.9
22
51 70 270.00 13.99 4.19 24.80 202.50 460000 0.31 6.97 28.8 4.4 (Triều
xuống)
52 66 268.00 21.11 3.33 23.40 174.00 1100000 0.29 7.07 29.3 4.8
53 72 284.00 20.19 3.26 19.60 144.59 290000 0.53 6.98 29 5.1
54 118 455.00 20.83 3.35 20.60 164.80 160000 0.42 6.79 28.5 5.0
55 73 288.00 15.00 2.12 22.40 113.99 460000 0.31 6.84 28.8 5.4
56 75 300.00 20.42 3.83 18.30 127.64 240000 0.33 6.98 28.8 4.8
57 71 295.00 17.56 3.65 22.70 147.46 75000 0.29 7.08 29.3 4.7
58 68 287.00 28.96 4.38 18.40 184.51 160000 0.32 6.95 29.3 4.6
59 78 320.00 15.79 2.82 19.30 193.93 290000 0.22 6.95 28.3 5.3 Tân
60 69 282.00 22.13 3.62 22.40 164.35 1100000 0.26 7.04 27.8 4.8 Hóa
(Triều
61 79 320.00 21.46 4.80 20.10 162.39 460000 0.24 6.92 29.3 4.3
xuống)
62 120 486.00 27.70 3.58 24.30 195.17 290000 0.16 6.76 27.5 4.7
63 66 270.00 18.18 2.46 19.50 110.11 160000 0.31 6.92 27.9 5.4
64 90 366.00 21.64 5.49 22.30 129.08 120000 0.23 6.93 29 3.7

23
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CÁC NGÀY CÒN
LẠI PL5.1 COD

Ngày Triều Giá PVC HG ÔB TH


trị
Lần 1 195.00 218.00 246.00 298.00
Lần 2 196.00 206.00 233.00 296.00
Triều lên Lần 3 193.00 209.00 228.00 292.00
TB 194.67 211.00 235.67 295.33
13.2 SD 1.53 6.24 9.29 3.06
Lần 1 233.00 277.00 341.00 263.00
Lần 2 249.00 265.00 346.00 269.00
Triều xuống Lần 3 237.00 283.00 337.00 252.00
TB 239.67 275.00 341.33 261.33
SD 8.33 9.17 4.51 8.62
Lần 1 199.00 276.00 279.00 319.00
Lần 2 186.00 263.00 274.00 311.00
Triều lên Lần 3 193.00 272.00 277.00 309.00
TB 192.67 270.33 276.67 313.00
17.2 SD 6.51 6.66 2.52 5.29
Lần 1 230.00 309.00 266.00 347.00
Lần 2 233.00 303.00 264.00 336.00
Triều xuống Lần 3 227.00 294.00 269.00 336.00
TB 230.00 302.00 266.33 339.67
SD 3.00 7.55 2.52 6.35
Lần 1 233.00 279.00 264.00 292.00
Lần 2 228.00 266.00 247.00 287.00
Triều lên Lần 3 219.00 289.00 249.00 279.00
TB 226.67 278.00 253.33 286.00
19.2 SD 7.09 11.53 9.29 6.56
Lần 1 233.00 279.00 281.00 355.00
Lần 2 246.00 277.00 288.00 342.00
Triều xuống Lần 3 230.00 273.00 273.00 333.00
TB 236.33 276.33 280.67 343.33
SD 8.50 3.06 7.51 11.06
Lần 1 207.00 253.00 266.00 313.00
Lần 2 199.00 246.00 251.00 299.00
Triều lên Lần 3 216.00 244.00 243.00 297.00
23.2 TB 207.33 247.67 253.33 303.00
SD 8.50 4.73 11.68 8.72
Lần 1 264.00 309.00 316.00 319.00
Triều xuống Lần 2 233.00 313.00 301.00 316.00
Lần 3 261.00 300.00 312.00 314.00
24
TB 252.67 307.33 309.67 316.33
SD 17.10 6.66 7.77 2.52
Lần 1 188.00 239.00 288.00 336.00
Lần 2 194.00 233.00 279.00 334.00
Triều lên Lần 3 181.00 234.00 272.00 328.00
TB 187.67 235.33 279.67 332.67
3.3 SD 6.51 3.21 8.02 4.16
Lần 1 263.00 341.00 321.00 398.00
Lần 2 252.00 331.00 317.00 385.00
Triều xuống Lần 3 249.00 329.00 309.00 379.00
TB 254.67 333.67 315.67 387.33
SD 7.37 6.43 6.11 9.71
Lần 1 209.00 257.00 201.00 333.00
Lần 2 203.00 264.00 197.00 321.00
Triều lên Lần 3 204.00 247.00 216.00 329.00
TB 205.33 256.00 204.67 327.67
5.3 SD 3.21 8.54 10.02 6.11
Lần 1 231.00 294.00 333.00 353.00
Lần 2 213.00 303.00 336.00 361.00
Triều xuống Lần 3 217.00 291.00 321.00 346.00
TB 220.33 296.00 330.00 353.33
SD 9.45 6.24 7.94 7.51
Lần 1 253.00 329.00 443.00 382.00
Lần 2 247.00 321.00 427.00 384.00
Triều lên Lần 3 247.00 331.00 429.00 367.00
TB 249.00 327.00 433.00 377.67
17.3 SD 3.46 5.29 8.72 9.29
Lần 1 224.00 391.00 388.00 491.00
Lần 2 228.00 399.00 396.00 466.00
Triều xuống Lần 3 213.00 383.00 383.00 477.00
TB 221.67 391.00 389.00 478.00
SD 7.77 8.00 6.56 12.53
Lần 1 311.00 366.00 383.00 563.00
Lần 2 293.00 371.00 388.00 577.00
Triều lên Lần 3 297.00 379.00 377.00 579.00
TB 300.33 372.00 382.67 573.00
21.3 SD 9.45 6.56 5.51 8.72
Lần 1 209.00 433.00 426.00 497.00
Lần 2 212.00 427.00 413.00 492.00
Triều xuống Lần 3 204.00 419.00 422.00 486.00
TB 208.33 426.33 420.33 491.67
SD 4.04 7.02 6.66 5.51

25
PL5.2 TSS

Tuần Triều Giá trị PVC HG ÔB TH


Lần 1 123.34 143.21 169.00 163.90
Lần 2 118.36 133.34 179.36 166.32
Triều lên Lần 3 124.66 129.34 177.34 154.88
TB 122.12 135.30 175.23 161.70
13.2 SD 3.32 7.14 5.49 6.03
Lần 1 123.16 133.68 133.64 144.43
Lần 2 133.60 129.43 146.31 149.33
Triều xuống Lần 3 131.23 133.64 136.33 147.50
TB 129.33 132.25 138.76 147.09
SD 5.47 2.44 6.68 2.48
Lần 1 137.33 143.33 144.74 146.64
Lần 2 133.46 149.67 139.74 153.24
Triều lên Lần 3 139.55 151.33 136.33 151.33
TB 136.78 148.11 140.27 150.40
17.2 SD 3.08 4.22 4.23 3.40
Lần 1 151.33 167.38 172.36 183.12
Lần 2 154.64 149.59 175.86 179.22
Triều xuống Lần 3 149.33 159.33 171.33 177.30
TB 151.77 158.77 173.18 179.88
SD 2.68 8.91 2.37 2.97
Lần 1 139.33 153.33 179.63 177.19
Lần 2 134.66 143.86 181.33 167.33
Triều lên Lần 3 144.74 149.46 186.37 171.33
TB 139.58 148.88 182.44 171.95
19.2 SD 5.04 4.76 3.51 4.96
Lần 1 166.34 177.43 169.33 179.33
Lần 2 167.67 183.33 173.43 173.46
Triều xuống Lần 3 155.67 179.67 177.65 176.30
TB 163.23 180.14 173.47 176.36
SD 6.58 2.98 4.16 2.94
Lần 1 133.49 137.18 155.63 149.33
Lần 2 123.55 136.46 149.33 143.39
Triều lên Lần 3 129.49 135.61 156.86 146.86
TB 128.84 136.42 153.94 146.53
23.2 SD 5.00 0.79 4.04 2.98
Lần 1 179.54 163.34 159.34 173.34
Lần 2 169.46 166.24 166.56 177.27
Triều xuống Lần 3 176.31 159.34 171.31 169.34
TB 175.10 162.97 165.74 173.32
SD 5.15 3.46 6.03 3.97
Lần 1 127.32 126.37 144.87 134.24
3.3 Triều lên Lần 2 128.50 133.67 145.97 139.43
Lần 3 123.77 135.67 139.26 148.43
26
TB 126.53 131.90 143.37 140.70
SD 2.46 4.90 3.60 7.18
Lần 1 127.64 144.59 133.64 184.51
Lần 2 131.78 143.57 151.79 174.00
Triều xuống Lần 3 131.26 147.46 143.39 199.01
TB 130.23 145.21 142.94 185.84
SD 2.26 2.02 9.08 12.56
Lần 1 110.00 107.97 130.82 151.07
Lần 2 103.36 105.82 130.01 148.01
Triều lên Lần 3 109.64 121.35 133.64 176.56
TB 107.67 111.71 131.49 158.55
5.3 SD 48.21 8.42 1.90 15.67
Lần 1 109.45 148.86 158.52 193.38
Lần 2 129.08 142.83 165.75 164.94
Triều xuống Lần 3 116.00 132.15 162.39 178.81
TB 118.18 141.28 162.22 179.04
SD 9.99 8.46 3.62 14.22
Lần 1 127.78 128.01 150.39 193.93
Lần 2 113.99 128.95 164.80 202.50
Triều lên Lần 3 105.42 164.35 195.17 206.41
TB 115.73 140.44 170.12 200.95
17.3 SD 11.28 20.71 22.86 6.38
Lần 1 141.95 144.59 129.08 170.42
Lần 2 128.95 148.01 113.16 184.51
Triều xuống Lần 3 130.82 143.57 109.45 193.38
TB 133.91 145.39 117.23 182.77
SD 7.03 2.33 10.43 11.58
Lần 1 127.60 158.52 148.86 176.56
Lần 2 132.15 151.07 127.64 174.00
Triều lên Lần 3 132.76 164.94 147.46 163.06
TB 130.84 158.18 141.32 171.21
21.3 SD 2.82 6.94 11.87 7.17
Lần 1 164.80 113.99 164.35 202.50
Lần 2 162.39 131.26 142.83 195.17
Triều xuống Lần 3 152.14 130.01 150.39 193.93
TB 159.78 125.09 152.53 197.20
SD 6.72 9.63 10.92 4.63

27
PL5.3 Amoni

Tuần Triều Giá trị PVC HG ÔB TH


Lần 1 10.42 14.84 17.25 18.57
Lần 2 11.04 15.04 17.59 19.12
Triều lên Lần 3 12.07 14.99 15.72 17.77
TB 11.17 14.95 16.86 18.49
13.2 SD 0.83 0.11 1.00 0.68
Lần 1 15.70 21.46 19.50 19.75
Triều Lần 2 15.49 22.89 16.24 21.16
Lần 3 14.58 21.70 19.34 20.09
xuống
TB 15.25 22.02 18.36 20.33
SD 0.59 0.76 1.84 0.74
Lần 1 15.49 15.06 14.73 18.58
Lần 2 14.83 13.46 14.37 18.55
Triều lên Lần 3 13.98 15.63 17.83 16.19
TB 14.77 14.72 15.65 17.77
SD 0.75 1.13 1.90 1.37
17.2 Lần 1 14.57 16.54 25.02 20.99
Lần 2 13.93 19.48 24.51 21.29
Triều Lần 3 16.35 19.54 22.55 23.24
xuống TB 14.95 18.52 24.03 21.84

SD 1.25 1.72 1.31 1.22


Lần 1 7.33 12.16 10.40 13.67
Lần 2 10.80 11.39 10.52 13.81
Triều lên Lần 3 7.53 10.78 10.38 13.87
TB 8.55 11.44 10.43 13.78
19.2 SD 1.95 0.69 0.08 0.10
Lần 1 14.35 14.92 14.24 20.73
Triều Lần 2 15.23 11.74 15.53 22.81
Lần 3 15.44 12.46 13.93 22.21
xuống
TB 15.01 13.04 14.56 21.92
SD 0.58 1.67 0.85 1.07
Lần 1 10.37 8.22 10.79 10.03
Lần 2 7.55 10.29 10.77 8.67
Triều lên Lần 3 8.05 10.30 9.69 9.10
TB 8.65 9.60 10.42 9.27
23.2 SD 1.50 1.20 0.63 0.70
Lần 1 14.03 20.31 20.66 21.29
Triều Lần 2 15.45 22.33 21.87 20.46
Lần 3 14.36 20.71 20.39 22.20
xuống
TB 14.61 21.11 20.97 21.31
SD 0.74 1.07 0.79 0.87
3.3 Triều lên Lần 1 14.51 14.95 18.33 14.97
Lần 2 14.48 15.07 17.58 14.56
28
Lần 3 15.35 15.13 17.50 14.08
TB 14.78 15.05 17.80 14.54
SD 0.50 0.09 0.46 0.45
Lần 1 15.29 14.69 17.30 18.29
Triều Lần 2 16.89 15.04 17.25 20.98
Lần 3 16.20 15.48 17.64 20.91
xuống
TB 16.13 15.07 17.40 20.06
SD 0.80 0.40 0.21 1.53
Lần 1 10.83 17.54 20.84 18.21
Lần 2 12.20 17.05 19.47 18.77
Triều lên Lần 3 11.29 16.54 20.79 18.93
TB 11.44 17.04 20.36 18.64
5.3 SD 0.70 0.50 0.78 0.38
Lần 1 18.52 14.69 21.28 20.95
Triều Lần 2 17.29 15.04 23.06 20.79
Lần 3 17.60 15.48 22.74 20.44
xuống
TB 17.80 15.07 22.36 20.73
SD 0.64 0.40 0.95 0.26
Lần 1 12.62 7.94 12.64 17.50
Lần 2 13.36 7.89 12.68 15.17
Triều lên Lần 3 12.98 7.90 12.70 16.55
TB 12.98 7.91 12.67 16.41
17.3 SD 0.37 0.03 0.03 1.17
Lần 1 19.78 22.31 20.79 21.19
Triều Lần 2 18.64 21.64 22.07 22.23
Lần 3 19.33 22.15 20.76 21.89
xuống
TB 19.25 22.03 21.21 21.77
SD 0.57 0.35 0.74 0.53
Lần 1 12.33 11.82 17.32 27.62
Lần 2 12.38 11.46 17.48 26.31
Triều lên Lần 3 11.88 12.76 15.67 25.33
TB 12.19 12.01 16.82 26.42
21.3 SD 0.28 0.67 1.01 1.15
Lần 1 15.33 21.44 16.66 27.86
Triều Lần 2 15.60 20.32 17.23 27.62
Lần 3 14.64 20.98 16.96 27.33
xuống
TB 15.19 20.91 16.95 27.61
SD 0.49 0.56 0.29 0.27

29
PL5.4 pH

Tuần Triều PVC HG ÔB TH


13.2 Triều lên 7.30 7.21 7.22 7.17
Triều xuống 7.03 7.13 7.02 7.24
17.2 Triều lên 7.06 7.29 7.28 7.20
Triều xuống 7.36 7.14 7.05 7.14
19.2 Triều lên 7.14 7.20 7.55 7.36
Triều xuống 7.26 7.25 7.20 7.25
23.2 Triều lên 7.04 7.10 7.24 7.16
Triều xuống 7.16 7.10 7.20 7.25
3.3 Triều lên 7.03 7.04 6.99 7.01
Triều xuống 7.37 7.06 7.13 6.87
5.3 Triều lên 7.18 7.21 7.40 7.10
Triều xuống 6.84 6.96 7.31 7.09
17.3 Triều lên 7.10 7.37 7.51 6.90
Triều xuống 6.93 7.02 7.01 6.93
21.3 Triều lên 7.21 7.10 7.20 7.22
Triều xuống 6.85 7.07 7.19 7.04
PL5.5 Phosphat

Tuần Triều Giá trị PVC HG ÔB TH


Lần 1 1.12 0.92 0.95 1.35
Lần 2 1.20 0.93 1.57 1.56
Triều lên Lần 3 1.30 1.06 2.13 1.78
TB 1.21 0.97 1.55 1.56
13.2 SD 0.10 0.08 0.59 0.22
Lần 1 1.47 2.45 3.42 4.01
Triều Lần 2 1.43 3.57 3.30 3.86
Lần 3 1.36 2.46 3.52 5.27
xuống
TB 1.42 2.83 3.41 4.38
SD 0.06 0.64 0.11 0.77
Lần 1 2.15 1.04 1.99 2.53
17.2 Triều lên Lần 2 2.83 1.77 1.75 2.52
Lần 3 2.84 1.00 2.32 3.47
TB 2.61 1.27 2.02 2.84
30
SD 0.39 0.43 0.28 0.54
Lần 1 2.14 2.14 3.03 4.40
Triều Lần 2 2.49 2.49 3.06 4.39
Lần 3 3.44 3.44 3.61 3.45
xuống
TB 2.69 2.69 3.23 4.08
SD 0.67 0.67 0.33 0.55
Lần 1 1.50 1.02 1.34 2.43
Lần 2 1.93 1.03 1.34 3.64
Triều lên Lần 3 1.92 0.99 2.70 2.50
TB 1.79 1.01 1.79 2.86
19.2 SD 0.25 0.02 0.79 0.68
Lần 1 2.32 2.25 2.06 4.40
Triều Lần 2 2.11 2.31 2.15 4.39
Lần 3 1.98 2.54 2.69 3.45
xuống
TB 2.14 2.37 2.30 4.08
SD 0.17 0.15 0.34 0.55
Lần 1 1.71 1.43 1.71 2.53
Lần 2 1.73 1.55 1.73 2.52
Triều lên Lần 3 1.78 1.74 1.78 3.47
TB 1.74 1.57 1.74 2.84
23.2 SD 0.04 0.16 0.04 0.54
Lần 1 2.10 3.63 2.95 4.36
Triều Lần 2 2.32 3.43 3.40 5.28
Lần 3 2.53 4.00 3.20 4.94
xuống
TB 2.32 3.68 3.19 4.86
SD 0.22 0.29 0.23 0.46
Lần 1 1.46 2.12 1.37 2.95
Lần 2 1.42 2.16 1.41 3.40
Triều lên Lần 3 1.49 2.35 1.57 3.20
TB 1.46 2.21 1.45 3.19
3.3 SD 0.04 0.12 0.11 0.23
Lần 1 2.22 3.30 3.22 4.42
Triều Lần 2 2.33 3.24 3.26 4.38
Lần 3 3.61 3.08 3.41 4.59
xuống
TB 2.72 3.21 3.30 4.46
SD 0.78 0.11 0.10 0.11
Lần 1 1.83 1.89 2.02 2.22
Lần 2 1.20 1.59 2.01 2.33
Triều lên Lần 3 1.05 2.14 2.34 3.61
TB 1.36 1.87 2.12 2.72
5.3 SD 0.41 0.27 0.19 0.78
Lần 1 3.27 1.25 0.87 6.50
Triều Lần 2 2.51 1.74 6.09 6.59
Lần 3 3.26 2.13 1.02 6.61
xuống
TB 3.01 1.70 2.66 6.56
SD 0.43 0.44 2.97 0.06
31
Lần 1 1.58 1.13 1.68 2.22
Lần 2 1.61 1.34 1.39 2.11
Triều lên Lần 3 1.74 0.79 1.92 2.31
TB 1.64 1.09 1.66 2.21
17.3 SD 0.08 0.28 0.26 0.10
Lần 1 2.12 2.24 3.84 2.68
Triều Lần 2 2.50 2.69 3.78 3.24
Lần 3 2.76 2.87 3.99 3.72
xuống
TB 2.46 2.60 3.87 3.21
SD 0.32 0.33 0.11 0.52
Lần 1 1.75 1.46 1.58 1.99
Lần 2 1.74 1.38 1.74 2.74
Triều lên Lần 3 1.74 1.44 1.18 2.11
TB 1.74 1.43 1.50 2.28
21.3 SD 0.01 0.04 0.29 0.40
Lần 1 2.47 3.59 2.31 4.80
Triều Lần 2 2.66 4.34 2.31 5.27
Lần 3 2.79 3.80 2.74 4.57
xuống
TB 2.64 3.91 2.46 4.88
SD 0.16 0.39 0.25 0.36

32
PL5.6 DO

Tuần Triều PVC HG ÔB TH


13.2 Triều lên 0.75 0.87 0.63 0.53
Triều xuống 0.53 0.43 0.40 0.36
17.2 Triều lên 1.03 0.63 0.56 0.41
Triều xuống 0.48 0.35 0.41 0.45
19.2 Triều lên 0.67 0.80 0.61 0.56
Triều xuống 0.61 0.40 0.20 0.30
23.2 Triều lên 0.73 0.66 0.81 0.57
Triều xuống 0.44 0.36 0.34 0.20
3.3 Triều lên 0.72 0.90 0.70 0.44
Triều xuống 0.36 0.38 0.43 0.21
5.3 Triều lên 0.53 0.61 0.47 0.31
Triều xuống 0.39 0.42 0.33 0.18
17.3 Triều lên 0.72 0.63 0.55 0.39
Triều xuống 0.47 0.48 0.33 0.29
21.3 Triều lên 0.61 0.51 0.49 0.36
Triều xuống 0.37 0.33 0.37 0.43
PL5.7 Độ Đục

Tuần Triều PVC HG ÔB TH


13.2 Triều lên 14.38 15.36 14.33 19.34
Triều xuống 21.33 22.34 20.22 23.44
17.2 Triều lên 13.36 12.34 15.66 14.96
Triều xuống 19.36 22.36 21.33 20.16
19.2 Triều lên 14.96 16.33 17.80 18.33
Triều xuống 18.63 19.31 18.55 21.33
23.2 Triều lên 13.49 18.34 15.36 15.14
Triều xuống 22.36 21.33 19.36 20.22
3.3 Triều lên 15.31 12.34 14.54 13.36
Triều xuống 21.33 22.34 22.36 23.44
5.3 Triều lên 13.36 14.96 12.34 15.66
Triều xuống 18.55 17.80 19.31 18.63
17.3 Triều lên 15.66 15.14 12.34 16.33
Triều xuống 19.34 22.36 20.16 21.33
21.3 Triều lên 14.96 17.80 18.55 18.63
Triều xuống 21.33 20.16 22.36 21.33

33
PL.8 BOD5

Tuần Triều PVC HG ÔB TH


13.2 Triều lên 63 44 45 56
Triều xuống 71 68 66 79
17.2 Triều lên 51 41 33 60
Triều xuống 69 71 73 90
19.2 Triều lên 45 53 45 77
Triều xuống 60 77 64 106
23.2 Triều lên 58 63 55 86
Triều xuống 66 63 73 77
3.3 Triều lên 50 54 44 59
Triều xuống 98 110 66 118
5.3 Triều lên 46 43 50 67
Triều xuống 68 54 88 83
17.3 Triều lên 54 58 59 67
Triều xuống 75 69 72 106
21.3 Triều lên 67 70 58 68
Triều xuống 72 78 72 120
PL5.9 Coliform

Tuần Triều PVC HG ÔB TH


13.2 Triều lên 95000 240000 64000 290000
Triều xuống 290000 210000 290000 460000
17.2 Triều lên 53000 460000 44000 120000
Triều xuống 160000 290000 460000 210000
19.2 Triều lên 75000 64000 53000 290000
Triều xuống 160000 240000 290000 290000
23.2 Triều lên 42000 210000 160000 160000
Triều xuống 120000 95000 240000 460000
3.3 Triều lên 160000 64000 95000 290000
Triều xuống 210000 290000 460000 460000
5.3 Triều lên 43000 160000 210000 240000
Triều xuống 240000 290000 210000 460000
17.3 Triều lên 53000 75000 150000 120000
Triều xuống 290000 150000 160000 1100000
21.3 Triều lên 93000 160000 75000 290000
Triều xuống 160000 75000 460000 1100000

34

You might also like