Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Được sự chấp thuận của các Thầy Cô trong khoa Môi trường và Công nghệ sinh
học - Trường đại học Kỹ thuật Công nghệ cho tôi thực hiện đồ án tốt nghiệp với nội
dung “Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương công suất 10.000m3/ngày đêm, quy hoạch 15 năm”. Cùng với sự
giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn ThS. Vũ Hải Yến đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thực hiện xây dựng đồ án.
Tôi cam đoan các số liệu của đồ án tốt nghiệp “Tính toán, thiết kế trạm xử lý
nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương công suất
10.000m3/ngày đêm, quy hoạch 15 năm” được thu thập từ các cơ quan có liên quan
trên địa bàn tỉnh Bình Dương, các số liệu được sử dụng làm cơ sở để thiết kế. Nội dung
đồ án do tôi tự thực hiện, không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào, các số liệu trích
dẫn trong đồ án là trung thực và tôi chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc nhất đến Quý Thầy, Cô trường Đại Học
Kỹ Thuật Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh những người đã dày công dạy dỗ,
truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm sống thật quý báu. Đặc biệt là Cô
ThS. Vũ Hải Yến, người đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt giúp đỡ cũng như cung
cấp tài liệu, bổ sung những kiến thức cần thiết giúp em trong suốt quá trình thực hiện
đề tài và hoàn thành đúng thời gian quy định.
Em cũng xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt để
em thực hiện đề tài được giao.
Dù bản thân đã nổ lực hết sức nhưng với kiến thức có hạn của mình chắc chắn bài
làm sẽ không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Vì vậy em kính mong quý Thầy Cô
chỉ dẫn thêm để em có thể hoàn thiện bài làm một cách tốt nhất.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ
Thành Phố Hồ Chí Minh được dồi dào sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
i
MỤC LỤC
ii
MỤC LỤC
iii
MỤC LỤC
iv
MỤC LỤC
v
MỤC LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng kết quả xét nghiệm mẫu nước thô sông Đồng Nai.................................38
Bảng 3.2. Bảng kết quả xét nghiệm nước dưới đất tại thị trấn Uyên Hưng ...................39
Bảng 3.3. Bảng thông số chất lượng nước đầu vào tại thị trấn Uyên Hưng ...................41
3.4. ................................................44
Bảng 4.4. Số vòng quay và công suất máy khuấy kiểu tuabin .........................................62
Bảng 4.6. Các thông số thiết kế bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng.....................................84
Bảng 4.9. Bảng xác định dung tích bể chứa .................................................................... 102
Bảng 4.12. Các thông số thiết kế hồ cô đặc, nén và phơi bùn....................................... 109
Bảng 4.14. Các thông số thiết kế bể phản ứng vách ngăn thẳng đứng......................... 113
Bảng 5.1. Giá thành công trình thu - trạm bơm cấp I ..................................................... 114
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 5.5. Giá thành Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng..................................................... 119
Bảng 5.11. Giá thành Hồ cô đặc, nén và phơi bùn ......................................................... 125
Bảng 5.12. Bảng tổng hợp kinh phí xây dựng trạm xử lý nước thị trấn Uyên Hưng theo
phương án 01........................................................................................................................ 126
Bảng 5.14. Giá thành phản ứng vách ngăn đứng ............................................................ 132
Bảng 5.15. Bảng tổng hợp kinh phí xây dựng trạm xử lý nước thị trấn Uyên Hưng theo
phương án 02........................................................................................................................ 133
Bảng 5.16. Bảng tổng hợp so sánh hai phương án xây dựng trạm xử lý nước thị trấn
Uyên Hưng ........................................................................................................................... 135
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
ix
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
2. Tính cấp thiết của để tài
3. Mục tiêu của đề tài
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Nội dung thực hiện
6. Ý nghĩa đề tài
7. Kết cấu đồ án
1. Đặt vấn đề
Môi trường là một trong những vấn đề quan trọng nhất mà con người đang quan
tâm. Tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng với nguyên nhân
chính là do nhu cầu cuộc sống của con người gây ra. Cũng như không khí và ánh sáng,
nước là một nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống của con người. Trong quá
trình hình thành sự sống trên trái đất thì nước và môi trường nước đóng vai trò rất quan
trọng. Nước tham gia vào quá trình tái sinh thế giới hữu cơ. Trong các quá trình trao
đổi chất nước có vai trò trung tâm. Trong các khu dân cư nước phục vụ cho các mục
đích sinh hoạt, nâng cao đời sống và sức khỏe của con người. Một ngôi nhà hiện đại
nhưng không có nước chẳng khác nào cơ thể không có máu.
Ngày nay với sự phát triển công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã làm cho
nguồn nước tự nhiên bị cạn kiệt và ô nhiễm nghiêm trọng không đáp ứng được các nhu
cầu sử dụng của con người. Kinh tế phát triển, đời sống ngày càng nâng cao thì các nhu
cầu khác của con người cũng tăng theo, trong đó có nhu cầu dùng nước sạch, chất
lượng cao. Nước trong thiên nhiên được dùng cung cấp cho ăn uống sinh hoạt và công
nghiệp thường có chất lượng rất khác nhau. Có thể nói, hầu hết các nguồn nước thiên
1
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
nhiên đều không đáp ứng được yêu cầu về mặt chất lượng cho các đối tượng dùng
nước. Chính vì vậy trước khi đưa vào sử dụng cần phải tiến hành xử lý chúng.
Thị trấn Uyên Hưng đang có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh và vì vậy nhu cầu
sử dụng nước sạch để bảo vệ sức khỏe là vô cùng cấp thiết. Hiện tại người dân tại khu
vực này chủ yếu sử dụng nguồn nước sông Đồng Nai cho nhu cầu sinh hoạt mặc dù
chất lượng nước sông ngày càng không đảm bảo do bị ô nhiễm.
Thị trấn Uyên Hưng là một trong ba thị trấn của huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương. Uyên Hưng là trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội của huyện Tân Uyên. Người
dân nơi đây sử dụng nước chủ yếu từ giếng khoan và nước trên sông Đồng Nai. Với
quá trình phát triển kinh tế đất nước nói chung và tại thị trấn Uyên Hưng nói riêng như
hiện nay thì các nguồn nước này ngày càng bị ô nhiễm và cạn kiệt. Việc có nguồn nước
sạch đạt theo tiêu chuẩn của Bộ Y Tế, được cung cấp ổn định, thường xuyên là nhu cầu
cấp thiết của người dân nơi đây. Chính vì vậy đề tài “Tính toán, thiết kế trạm xử lý
nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương công suất
10.000m3/ngày đêm, quy hoạch 15 năm” được thực hiện nhằm mục đích cung cấp
nguồn nước sạch, thường xuyên cho người dân thị trấn Uyên Hưng, góp phần bảo vệ
môi trường.
Mục tiêu của đề tài là đánh giá chất lượng nước khu vực thị trấn Uyên Hưng mà
người dân đang sử dụng.
Từ đó đề xuất và tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp với công suất 10.000
m3/ngày đêm, quy hoạch 15 năm thích hợp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước sạch
đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt và sản xuất về số lượng cũng như chất lượng cho dân cư
sống trong khu vực thị trấn.
2
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Phương pháp thực tế: thu thập và phân tích các chỉ tiêu nước sinh hoạt.
Phương pháp so sánh: lấy các số liệu phân tích được so sánh với TCXD 33:2006
(hay quy chuẩn Việt Nam QCVN 01:2009/BYT) từ đó có thể xác định các chỉ tiêu cần
xử lý.
Phương pháp phân tích tổng hợp: thu thập kiến thức từ các tài liệu sau đó quyết
định phương án xử lý hiệu quả nhất.
Tham khảo, thu thập ý kiến từ các Thầy Cô, chuyên gia…
Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn
Tìm hiểu về nhu cầu cấp nước ở khu vực thị trấn Uyên Hưng
Thu thập mẫu, phân tích, so sánh kết quả phân tích so sánh với TCXDVN
33:2006.
Tính toán - thiết kế trạm xử lý nước cấp công suất 10.000 m3/ngày đêm
Khai toán giá thành lựa chọn phương án để thiết kế tối ưu nhất.
6. Ý nghĩa đề tài
Việc thực hiện đề tài này sẽ đem lại hiệu quả to lớn về nhiều mặt cho thị trấn
Uyên Hưng. Đề tài đã đưa ra được dây chuyền công nghệ xử lý nước phù hợp với chất
lượng nước nguồn, các công trình xử lý nước đã được sử dụng thành công tại nhiều
nơi, quản lý vận hành đơn giản. Lựa chọn được phương án kinh tế nhất để xây dựng
3
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
trạm xử lý nước cấp. Việc cung cấp nước sạch sẽ cải thiện một bước đời sống của
người dân, sức khỏe người dân được nâng cao, năng suất lao động của nhân dân sẽ
được tăng lên góp phần đáng kể vào việc phát triển nền kinh tế địa phương, thu hút
thêm nhiều đầu tư. Nước sạch cũng là một tiêu chí quan trọng để đánh giá mức độ phát
triển của địa phương, bảo vệ môi trường sống cho cộng đồng. Mặt khác, việc sử dụng
nước sạch góp phần đẩy lùi tập quán sử dụng nước chưa xử lý không hợp vệ sinh, giảm
các bệnh tật do sử dụng nước không hợp vệ sinh gây ra như tiêu chảy, tả, lỵ, thương
hàn, giun, sán, chí, rận, sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não, bại liệt, viêm gan A, tróc lở,
mụn nhọt, hắc lào, lang ben, đau mắt hột, phụ khoa, sốt phát ban,… và các bệnh do
nhiễm chất độc trong nước.
7. Kết cấu đồ án
Đề tài gồm 05 chương trình bày những nội dung thu thập được qua các tài liệu
tham khảo và kết quả nghiên cứu, tính toán trong thời gian thực hiện đề tài tốt
nghiệp “Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương công suất 10.000m3/ngày đêm, quy hoạch 15 năm”.
Chương 1: Tổng quan về thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Trình bày tổng quan về thị trấn Uyên Hưng như: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên,
điều kiện xã hội, hiện trạng phát triển kinh tế-xã hội, các ngành – lĩnh vực, nhận xét
chung về thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Trình bày sơ lược về nước cấp, tiêu chuẩn cấp nước, các chỉ tiêu về cấp nước, các
loại nguồn nước, tầm quan trọng của nước cấp, tổng quan về các phương pháp xử lý
nước cấp
4
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Trình bày cách lựa chọn sơ đồ công nghệ, phân tích và lựa chọn nguồn nước cấp,
đề xuất sơ đồ công nghệ với 2 phương án, thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ.
Chương 4: Tính toán các công trình trong sơ đồ dây chuyền công nghệ
Tính toán chi tiết các công trình đơn vị cho trạm xử lý dựa vào quy mô phát triển
và đặc điểm nguồn nước thô để từ đó đảm bảo được yêu cầu vận hành và nhu cầu sử
dụng nước của thị trấn.
Tính toán kinh phí xây dựng, vận hành, thiết bị,.. và giá thành cho 1m3 nước sạch
sau xử lý, so sánh hai phương án và chọn phương án tối ưu nhất.
Nhận xét các mặt đạt được trong quá trình thực hiện đề tài, kiến nghị với các cơ
quan chức năng một số ý kiến để thúc đẩy việc xây dựng và hoạt động của trạm xử lý
được nhanh chóng thực hiện.
5
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Thị trấn Uyên Hưng là trung tâm chính trị của huyện Tân Uyên. Uyên Hưng nằm
ở bờ bắc sông Đồng Nai. Ủy Ban Nhân Dân thị trấn được thành lập vào năm 1976, từ
một xã Uyên Hưng thuộc huyên Tân Uyên và được nâng cấp lên thị trấn từ ngày
01/09/1994 cho đến nay
+ Phía Đông giáp xã Tân Mỹ, Đất Cuốc, huyện Tân Uyên.
+ Phía Nam giáp xã Bạch Đằng, huyện Tân Uyên và xã Bình Lợi huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Thị trấn Uyên Hưng có tổng diện tích là 3.392,53 ha và dân số là 18.502 người,
(Nguồn: dữ liệu từ Ủy Ban Nhân Dân thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình
Dương 08/2011).
Trên địa bàn thị trấn có 02 trục lộ chính là đường ĐT 746 và ĐT 747 nối dài từ
bắc đến nam, từ đông sang tây, giao thông đi lại thuận tiện, thông suốt cả đường bộ và
đường thủy.
6
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Hình 1.1 Bản đồ địa chính huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Uyên Hưng Tân Uyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
cận xích đạo, một năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Địa hình thị trấn Uyên Hưng cao dần về phía bắc và thấp dần về phía nam. Đây là
địa phương có vị trí phát triển về nông nghiệp chủ yếu là cây lâu năm, trong đó cây cao
su là chủ yếu. Hệ thống đường giao thông nội đồng phân bố rộng khắp thuân lợi cho
việc đi lại và lưu thông hàng hóa, địa hình cây cao su, cây tràm che chắn để xây dựng
hầm hào các loại và ngụy trang nghi binh, che dấu lực lượng đảm bảo yếu tố bí mật khi
7
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
có tình huống chiến tranh xảy ra. Địa hình cũng có nơi trũng thấp có điều kiện bảo đảm
nguồn nước sinh hoạt
Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng thì đất đai thị trấn Uyên Hưng gồm bốn nhóm
chính là: đất phù sa không bồi (P), đất phù sa đỏ vàng (Pb), đất xám (SFxV), đất xám
gley (SFhg).
Tổng diện tích tự nhiên 3.392,53 ha, chiếm khoảng 5,53% diện tích tự nhiên của
huyện Tân Uyên. Trong đó, đất nông nghiệp có 647,53 ha, chiếm 19,1%; đất phi nông
nghiệp có 2745 ha, chiếm 80,9%.
Nước mặt: nguồn nước mặt thị trấn Uyên Hưng phần lớn do sông Đồng Nai cung
cấp.
Nước dưới đất: thị trấn Uyên Hưng có trữ lượng nước dưới đất khá tốt, tốc độ
cung cấp của giếng đào trung bình là 0,4 l/s. Trung bình đào sâu từ 1,5 ÷ 10m là đã có
nước xuất hiện.
Đầu năm 2012 dân số toàn thị trấn là 18.502 người (nam 10.328 người, nữ 8.174
người) với 4.902 hộ gia đình. Thị trấn chia làm 8 khu phố với 39 tổ dân phố.
Mật độ dân cư: 2090 người / km2 (không tính đất nông nghiệp)
Tỷ lệ tăng dân số có xu hướng giảm theo từng năm, năm 2010 tỉ lệ tăng dân số tự
nhiên khoảng 1,00 %. Năm 2012 con số này là 0,7%
Các tầng lớp nhân dân trong thị trấn với người kinh chiếm 97% dân số, cộng đồng
người Hoa có 42 hộ với 157 nhân khẩu, Khơmer: 18 hộ, 28 nhân khẩu, Tày: 01 hộ 4
8
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
nhân khẩu, Châu ro: 01 hộ, 4 nhân khẩu. Đồng bào Phật giáo có 87 hộ, Thiên chúa giáo
7 hộ, Tin Lành 4 hộ, Cao đài 5 hộ với 1455 nhân khẩu luôn đoàn kết thống nhất, phát
huy nội lực thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, tích cực tham gia học tập
nâng cao dân trí, luôn góp phần trong việc hoàn thành công tác phổ cập giáo dục của
địa phương.
Thị trấn Uyên Hưng là một trong những vùng kinh tế trọng điểm của huyện Tân
Uyên nên luôn thu hút lượng lao động tăng nhanh hàng năm. Cuối năm 2011 có
khoảng 14.188 lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế với tỉ lệ như sau:
+ Lao động thương mại dịch vụ: 1.203 người chiếm 8,48 %
Lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng trong khi đó lao
động trong sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, trong những năm qua kinh tế của thị trấn đã đạt được
những thành tựu quan trọng trên tất cả lĩnh vực đời sống xã hội, tốc độ phát triển tương
đối bền vững và ổn định, cơ cấu tiếp tục chuyển dịch theo hướng Công nghiệp – Dịch
vụ - Nông nghiệp ( 57% - 27% -16% ). Thu nhập bình quân đầu người đạt 27,5 triệu
đồng / năm.
9
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Hoạt động công nghiệp luôn được ổn định, tổng doanh nghiệp có chủ trương đầu
tư trên địa bàn là 83 (61 doanh nghiệp đang hoạt động, 14 doanh nghiệp đang xây
dựng, 08 doanh nghiệp chưa xây dựng, trong đó có 40 doanh nghiệp có 100 % vốn
nước ngoài), kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là may mặc, đồ gỗ gia dụng…….
Các loại hình thương mại dịch vụ phát triển ổn định, tổng cơ sở trên địa bàn thị
trấn là 1.310 cơ sở (tăng 10,3 % so với cùng kỳ - 1.310/1.203 cơ sở).
Kinh tế tập thể: có 5 hợp tác xã ( Mây tre lá Ba Nhất, Thuận Phát, Hiệp Lực, Hợp
Tiến, Trọng Hữu).
Diện tích đất nông nghiệp tuy chỉ còn chiếm 19,1% trong tổng diện tích đất thị
trấn nhưng trong năm 2011 cũng đã vận động nhân dân xuống giống 98,53% diện tích
(638/647,53 ha), đạt 54,21% so với cùng kỳ (638/1.177 ha). Cùng với đó, Ủy Ban
Nhân Dân thị trấn đã phối hợp với Hội Nông dân tổ chức các lớp tập huấn về cách
phòng trừ sâu bệnh, áp dụng khoa học kỹ thuật, trồng rau sạch cho nông dân với 456
lượt nông dân tham dự. Hiện chưa phát hiện dịch bệnh xảy ra trên địa bàn thị trấn do
đã tổ chức tiêm phòng gia súc 2 đợt cho 146 hộ chăn nuôi.
Hoạt động được coi là trọng tâm trong sản xuất nông nghiệp của thị trấn Uyên
Hưng đó là dự án trồng rau an toàn với diện tích 5 ha, với sự tham gia của 20 hộ nông
dân, ở thời điểm này, dự án rau an toàn đã cho thu hoạch 3 vụ và có những kết quả khả
quan khi năng suất cao nhất trong năm đạt 15 tấn/ha (dịp tết) và thấp nhất do ảnh
hưởng mưa bão là 1 tấn/ha. Sản lượng trung bình đạt 1,2 tấn/ha.
10
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
+ Đường ĐT : 14,833 km
+ Đường ĐH : 9,957 km
- Về hạ tầng kỹ thuật, từ nay đến năm 2015 huyện sẽ tập trung cải tạo và nâng cấp
các tuyến đường trọng điểm huyết mạch có thể tạo động lực cho thị trấn như các tuyến
đường ĐT 42, ĐT747b; xây dựng các tuyến đường trọng yếu phục vụ công nghiệp
như: Thủ Biên - Đất Cuốc - Bố Lá, đường Đất Cuốc - Hội Nghĩa - An Tây, đường
ĐT746 vào Khu Liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị...
1.3.3.3. Điện
11
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Hiện hệ thống thoát nước thị trấn Uyên Hưng chưa hoàn thiện trên toàn bộ diện
tích quy hoạch mở rộng (trừ khu công nghiệp Nam Tân Uyên có hệ thống thoát nước
hoàn chỉnh). Những khu vực khác thoát nước phụ thuộc vào bề mặt tự nhiên, thoát ra
các sông, suối. Việc cấp thoát nước vẫn còn nhiều tồn tại, dù Uyên Hưng mở rộng đã
được đầu tư các trạm cấp nước đặt tại các xã, thị trấn nhưng công suất thực tế chưa cao
nên người dân chủ yếu dùng nước giếng khoan để sử dụng hàng ngày.
Hiện trạng vấn đề vệ sinh môi trường của thị trấn đang rất cần được quan tâm vì
đã có nhiều trường hợp xày ra làm ảnh hưởng thiệt hại đến người dân. Ngày
28/04/2012 Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương đã tổ chức Tuần lễ quốc gia về nước
sạch và vệ sinh môi trường tại sân vận động thị trấn Uyên Hưng.
Kinh tế phát triển, nhiều xí nghiệp được xây dựng kèm theo đó là các vấn đề về
khí thải, chất thải, ô nhiễm môi trường. Vì vấy vấn đề về môi trường cần được quan
tâm và kiểm soát chặt chẽ.
Chính quyền thị trấn luôn quan tâm đến các chính sách của nhà nước vào việc
phát triển kinh tế, vận dụng tốt chính sách ưu đãi của Nhà nước về thuế, tín dụng, đất
đai; thành lập Ban quản lý các khu cụm công nghiệp, Hội đồng hỗ trợ đầu tư, lập các
thủ tục đầu tư, đền bù giải phóng mặt bằng...thị trấn Uyên Hưng là trung tâm của
huyện Tân Uyên nên việc phát triển thị trấn sẽ là cấp thiết cho việc phát triển Huyện.
12
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Cơ cấu kinh tế đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa, nhiều ngành công
nghiệp mới ra đời, điển hình như khu thương mại dịch vụ Uyên Hưng và cụm công
nghiệp Uyên Hưng mới thành lập.
Thị trấn hiện tại là địa bàn thu hút rất nhiều đầu tư trong nước và nước ngoài, đất
đai giá còn rẻ, vị trí địa lý thuận lợi đặc biệt gần thành phố mới Bình Dương nên thu
hút được nhiều nhà đầu tư và nguồn lao động.
An ninh trật tự xã hội luôn ổn định, công tác chăm lo đời sống, sức khỏe của
người dân ngày càng được nâng cao đã góp phần tạo ra nguồn nhân lực dồi dào.
Dịch vụ phát triển chưa tương xứng với trình độ phát triển kinh tế của thị trấn.
Nguồn vốn còn hạn chế, vốn tự có của dân cư chưa nhiều.
Kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, chưa đủ đáp ứng cho phát triển công nghiệp – dịch
vụ, việc giải quyết các vấn đề về thoát nước, xử lý chất thải công nghiệp chưa đáp ứng
kịp thời.
Mặc dù lực lượng lao động tại chỗ của thị trấn nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu về chất lượng, đội ngụ cán bộ trình độ còn hạn chế.
13
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
XỬ LÝ NƯỚC
Nước là nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật, không có nước sẽ không thể có sự
sống trên trái đất. Từ khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần
dần phát triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư
dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời gian
khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở mới tốt đẹp
hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như thế qua một thời
gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng.
Sự phát triển càng ngày càng cao của nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm
tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm,
dầu mỏ, giấy, luyện kim, hóa chất... chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ 90% tổng
lượng nước sử dụng cho công nghiệp.
Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng
diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi một lượng nước ngày càng cao.
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác của con
người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt ván, bơi lội…
14
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội. Chính những hoạt động
trong cuộc sống của con người đã trực tiếp gây ô nhiễm nguồn nước, nhiều bệnh tật
phát sinh, sức khỏe và cuộc sống của con người ngày càng bị đe dọa.
Vì vậy, vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch, chống ô nhiễm nguồn nước do
tác động của nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất đang là vấn đề đáng quan tâm.
Bao gồm các nguồn nước trong các ao, đầm, hồ chứa, sông, suối. Do kết hợp từ
dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của
nước mặt là:
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng, riêng trường hợp nước chứa trong các ao đầm, hồ
do xảy ra quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lửng còn lại trong nước có nồng độ tương
đối thấp và chủ yếu ở dạng keo.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo. Chứa nhiều vi sinh vật.
- Hàm lượng các chất có hại cao và nhiều vi sinh vât gây bệnh cho con người
trong nguồn nước mặt nên nhất thiết phải có sự quản lý nguồn nước, giám định chất
lượng nước, kiểm tra các thành phần hóa học, lý học, mức độ nhiễm phóng xạ thường
xuyên.
Được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước dưới đất phụ
thuộc vào thành phần khoáng hoá và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Do vậy
nước chảy qua các địa tầng chứa cát và granit thường có tính axit và chứa ít chất
15
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
khoáng. Khi nước chảy qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường có độ cứng và độ
kiềm hydrocacbonat khá cao. Ngoài ra đặc trưng chung của nước dưới đất là:
- Độ đục thấp.
- Chứa nhiều khoáng chất hòa tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo…
Nước dưới đất ít chịu tác động của con người hơn so với nước mặt do đó nước
dưới đất thường có chất lượng tốt hơn. Thành phần đáng quan tâm của nước là sự có
mặt của các chất hòa tan do ảnh hưởng của điều kiện địa tầng, các quá trình phong
hóa và sinh hóa trong khu vực. Những vùng có nhiều chất bẩn, điều kiện phong hóa
tốt và lượng mưa lớn thì nước dưới đất dễ bị ô nhiễm bởi các khoáng chất hòa tan và
các chất hữu cơ.
Nước biển thường có độ mặn rất cao (độ mặn ở Thái Bình Dương là 32÷35 g/l).
Hàm lượng muối trong nước biển thay đổi tùy theo vị trí địa lý như: cửa sông, gần bờ
hay xa bờ, ngoài ra trong nước biển thường có nhiều chất lơ lửng, càng gần bờ nồng
độ càng tăng, chủ yếu là các phiêu sinh động thực vật.
2.2.4. Nước lợ
Ở cửa sông và các vùng ven bờ biển, nơi gặp nhau của các dòng nước ngọt chảy
từ sông ra, các dòng thấm từ đất liền chảy ra hoà trộn với nước biển. Do ảnh hưởng
của thuỷ triều, mực nước tại chỗ gặp nhau lúc ở mức nước cao, lúc ở mức nước thấp
và do sự hoà trộn giữa nước ngọt và nước biển làm cho độ muối và hàm lượng huyền
16
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
phù trong nước ở khu vực này luôn thay đổi và có trị số cao hơn tiêu chuẩn cấp nước
cho sinh hoạt và thấp hơn nhiều so với nước biển thường gọi là nước lợ.
Khai thác từ tầng sâu dưới đất hay từ các suối do phun trào từ lòng đất ra.
Nước có chứa một vài nguyên tố ở nồng độ cao hơn nồng độ cho phép đối với nước
uống và đặc biệt có tác dụng chữa bệnh. Nước khoáng sau khi qua khâu xử lí thông
thường như làm trong, loại bỏ hoặc nạp lại khí CO 2 nguyên chất được đóng vào
chai để cấp cho người dùng.
Những nơi gần biển, ví dụ như đồng bằng sông Cửu Long ở nước ta thường có
nước chua phèn. Nước bị nhiễm phèn là do tiếp xúc với đất phèn, loại đất này giàu
nguyên tố lưu huỳnh ở dạng sunfua hay ở dạng sunfat và một vài nguyên tố kim loại
như nhôm, sắt. Đất phèn được hình thành do quá trình kiến tạo địa chất. Trước đây ở
những vùng này bị ngập nước và có nhiều loại thực vật và động vật tầng đáy phát
triển. Do quá trình bồi tụ, thảm thực vật và lớp sinh vật đáy bị vùi lấp và bị phân
hủy yếm khí, tạo ra các axit mùn hữu cơ làm cho nước có vị chua, đồng thời có
nhiều nguyên tố kim loại có hàm lượng cao như nhôm, sắt và ion sunfat.
Nước mưa có thể xem như nước cất tự nhiên nhưng không hoàn toàn tinh
khiết bởi vì nước mưa có thể bị ô nhiễm bởi khí, bụi, và thậm chí cả vi khuẩn có trong
không khí. Khi rơi xuống, nước mưa tiếp tục bị ô nhiễm do tiếp xúc với các vật thể
khác nhau. Hơi nước gặp không khí chứa nhiều khí oxit nitơ hay oxit lưu huỳnh sẽ tạo
nên các trận mưa axit. Hệ thống thu gom nước mưa dùng cho mục đích sinh hoạt
gồm hệ thống mái, máng thu gom dẫn về bể chứa. Nước mưa có thể dự trữ trong các
bể chứa có mái che để dùng quanh năm.
17
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi rường và khí hậu.
Nhiệt độ của nước có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xử lí nước. Sự thay đổi nhiệt
độ của nước phụ thuộc vào từng loại nguồn nước.
Độ màu
Độ màu thường do các chất bẩn có trong nước tạo nên. Các hợp chất sắt, mangan
không hòa tan làm nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra màu vàng, các loại
thủy sinh tạo cho nước màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt
hay công nghiệp thường có màu xanh hoặc đen.
Độ đục
Nước là một môi trường truyền ánh sáng tốt. Khi trong nước có các vật lạ như các
chất huyền phù, các hạt cặn đất đá, các vi sinh vật... khả năng truyền ánh sáng bị giảm
đi. Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều cặn bẩn. Đơn vị đo độ đục thường là
mgSiO 2 /l, NTU, FTU; trong đó đơn vị NTU và FTU là tương đương nhau. Nước mặt
thường có độ đục không vượt quá 5 NTU. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cũng là một đại
lượng tương quan đến độ đục của nước.
Mùi vị
Mùi vị trong nước thường do các hợp chất hóa học, chủ yếu là các hợp chất hữu
cơ hay các sản phẩm từ các quá trình phân hủy vật chất gây nên. Nước thiên nhiên có
thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối. Nước sau khi tiệt trùng với các hợp chất Clo có thể
bị nhiễm mùi Clo hay Clophênol.
Tùy theo thành phần và hàm lượng các muối khoáng hòa tan, nước có thể có vị
mặn, ngọt, chát, đắng...
18
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Độ nhớt
Độ nhớt là đại lượng biểu thị lực ma sát nội, sinh ra trong quá trình dịch chuyển
giữa các lớp chất lỏng với nhau. Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp lực và do vậy
nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý nước. Độ nhớt tăng khi hàm lượng các
muối hòa tan trong nước tăng và giảm khi nhiệt độ tăng.
Độ dẫn điện
Nước có độ dẫn điện kém. Nước tinh khiết ở 20 0C có độ dẫn điện là 4,2 S/m
(tương ứng điện trở 23,8M/cm). Độ dẫn điện của nước tăng theo hàm lượng các chất
khoáng hòa tan trong nước và dao động theo nhiệt độ.
Tính chất này thường được sử dụng để đánh giá tổng hàm lượng chất khoáng hòa
tan trong nước.
Tính phóng xạ
Tính phóng xạ của nước là do sự phân hủy các chất phóng xạ trong nước tạo nên.
Nước ngầm thường nhiễm các chất phóng xạ tự nhiên, các chất này có thời gian bán
phân hủy rất ngắn nên nước thường vô hại.
Tuy nhiên khi bị nhiễm bẩn phóng xạ và thường được dùng để xác định tính
phóng xạ của nước. Các hạt bao gồm 2 proton và 2 nơtron có năng lượng xuyên thấu
nhỏ, nhưng có thể xuyên vào cơ thể sống qua đường hô hấp hoặc tiêu hóa, gây tác hại
cho cơ thể do tính ion hóa mạnh. Các hạt có khả năng xuyên thấu mạnh hơn, nhưng dễ
bị ngăn lại bởi các lớp nước và cũng gây tác hại cho cơ thể.
Độ pH
Độ pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H+ có trong dung dịch, thường được
dùng để biểu thị tính axít và tính kiềm của nước. Khi pH = 7 nước có tính trung tính,
19
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
PH < 7 nước có tính axít, pH > 7 nước có tính kiềm. Nguồn nước có pH thấp sẽ gây
khó khăn cho quá trình xử lý
Độ pH của nước có liên quan đến sự hiện diện của một số kim loại và khí hòa tan
trong nước. Ở độ pH < 5, tùy thuộc vào điều kiện địa chất, trong một số nguồn nước có
thể chứa sắt, mangan, nhôm ở dạng hòa tan và một số loại khí như CO 2 , H 2 S tồn tại ở
dạng tự do trong nước. Độ pH được ứng dụng để khử các hợp chất Sunfua và cacbonat
có trong nước bằng biện pháp làm thoáng. Ngoài ra khi tăng pH và có thêm tác nhân
oxy hóa, các kim loại hòa tan trong nước chuyển thành dạng kết tủa và dễ dàng tách ra
khỏi nước bằng biện pháp lắng lọc.
Độ kiềm
Độ kiềm toàn phần là tổng hàm lượng các ion bicacbonat, hydroxit và anion của
các muối của các axit yếu. Do hàm lượng các muối này có trong nước rất nhỏ nên có
thể bỏ qua.
Ở nhiệt độ nhất định, độ kiềm phụ thuộc vào độ pH và hàm lượng khí CO 2 tự do
có trong nước. Độ kiềm bicacbonat góp phần tạo nên tính đệm cho dung dịch nước.
Nguồn nước có tính đệm cao, nếu trong quá trinh xử lý có dùng thêm các hóa chất như
phèn, thì độ pH của nước cũng ít thay đổi nên sẽ tiết kiệm được các hóa chất dùng đễ
điều chỉnh pH.
Độ cứng
Độ cứng của nước là đại lượng biểu thị hàm lượng các ion canxi và magiê có
trong nước. Trong kỹ thuật xử lý nước dùng 3 loại khái niệm độ cứng: độ cứng toàn
phần biểu thị tổng hàm lượng các ion canxi và magiê có trong nước, độ cứng tạm thời
biểu thị tổng hàm lượng các muối cacbonat và bicacbonat của Canxi và Magiê có trong
nước, độ cứng vĩnh cửu biểu thị tổng hàm lượng các muối còn lại của Canxi và Magiê
có trong nước.
20
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Dùng nước có độ cứng cao trong sinh hoạt sẽ gây lãng phí xà phòng do Canxi và
Magiê phản ứng với các axít béo tạo thành các hợp chất khó tan. Trong sản xuất, nước
cứng có thể tạo lớp cáu cặn trong các lò hơi hoặc gây kết tủa ảnh hưởng đến chất lượng
sản phẩm.
Tùy theo giá trị độ cứng, nước được phân loại thành:
Độ oxy hóa
Là lượng oxi cần thiết để oxi hóa hết các hợp chất hữu cơ có trong nước. Chỉ tiêu
oxi hóa là đại lượng để đánh giá sơ bộ mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước, độ oxi hóa
của nguồn nước càng cao chứng tỏ nước bị nhiễm bẩn và chứa nhiều vi trùng. Tổ chức
Y Tế thế giới quy định mức tối đa của hợp chất Clo hữu cơ trihalometan trong nước
uống là 0,1 mg/l.
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ tạo ra amoniac, nitrit và nitrat. Do đó, các hợp
chất này thường được xem là những chất chỉ thị dùng để nhận biết mức độ nhiễm bẩn
21
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
của nguồn nước. Khi mới bị nhiễm bẩn, ngoài các chỉ tiêu có giá trị cao như độ oxy
hóa, amonniac, trong nước còn có một ít nitrit và nitrat. Sau một thời gian, amoniac,
nitrit bị oxy hóa thành nitrat. Phân tích sự tương quan giá trị các đại lượng này có thể
dự đoán thường nhiễm nitrat.
Nồng độ nitrat cao là môi trường dinh dưỡng tốt cho tảo, rong phát triển, gây ảnh
hưởng đến chất lượng nước dùng trong sinh hoạt. Trẻ em uống nước có nồng độ nitrat
cao có thể ảnh hưởng đến máu (chứng methaemoglo binaemia). Theo quy định của Tổ
chức Y tế thế giới, nồng độ nitrat trong nước uống không được vượt quá 10 mg/l (tính
theo N).
Trong nước tự nhiên, thường gặp nhất là photphat. Đây là sản phẩm của quá trình
phân hủy sinh học các chất hữu cơ. Cũng như nitrat là chất dinh dưỡng cho sự phát
triển của rong tảo. Nguồn photphat đưa vào môi trường nước là từ nước thải sinh họat,
nước thải một số ngành công nghiệp và lượng phân bón dùng trên đồng ruộng.
Photphat không thuộc loại hóa chất độc hại đối với con người, nhưng sự tồn tại
của chất này với hàm lượng cao trong nước sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý, đặc biệt
là hoạt chất của các bể lắng. Đối với những nguồn nước có hàm lượng chất hữu cơ,
nitrat và photphat cao, các bông cặn kết cặn ở bể tạo bông sẽ không lắng được ở bể mà
có khuynh hướng tạo thành đám nổi lên mặt nước, đặc biệt vào những lúc trời nắng
chiếu trong ngày.
Trong nước thiên nhiên thường có các hợp chất Silic. Ở pH<8, Silic tồn tại ở dạng
H 2 SiO 3 2- và SiO 3 2- .Do vậy trong nước ngầm, hàm lượng Silic thường không vượt quá
60 mg/l, chỉ có ở những nguồn nước có pH > 9,0, hàm lượng Silic đôi khi cao đến 300
22
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
mg/l. Trong quá trình xử lý nước, Silic có thể được loại bỏ một phần khi dùng các hóa
chất keo tụ để làm trong nước.
Clorua – Cl-
Clorua làm cho nước có vị mặn. Ion này thâm nhập vào nước qua sự hòa tan các
muối khoáng hoặc bị ảnh hưởng từ quá trình nhiễm mặn các tầng chứa nước ngầm hay
ở đoạn sông gần biển. Việc dùng nước có hàm lượng clorua cao có thể gây ra bệnh về
thận. Ngoài ra, nước chứa nhiều Clorua có tính xâm thực đối với bêtông.
Sunphat – SO 4 2-
Ion Sunphat thường có trong nước có nguồn gốc khoáng chất hoặc nguồn gốc hữu
cơ. Với hàm lượng Sunphat cao hơn 400 mg/l, có thể gây mất nước trong cơ thể và làm
tháo ruột.
Ngoài ra, nước có nhiều ion Sunphat sẽ làm xâm thực bêtông.
Florua
Nước ngầm từ các vùng đất chứa quặng apatit, đá alkalic, granit thường có hàm
lượng florua cao đến 10 mg/l. Trong nước thiên nhiên, các hợp chất của florua khá bền
vững và khó loại bỏ trong quá trình xử lý thông thường. Ở nồng độ thấp, từ 0,5 mg/l
đến 1 mg/l, florua giúp bảo vệ răng. Tuy nhiên, nếu dùng nước chứa florua lớn hơn 4
mg/l trong một thời gian dài thì có thể gây đen răng và hủy hoại răng vĩnh viễn. Các
bệnh này hiện nay đang rất phổ biến tại một số khu vực ở Phú Yên, Khánh Hòa.
Sắt
Trong nước dưới đất, sắt thường tồn tại dưới dạng ion Fe2+, kết hợp với các gốc
bicacbonat, sunfat, clorua; đôi khi tồn tại dưới dạng keo của axit humic hoặc keo Silic.
Khi tiếp xúc với oxy hoặc các tác nhân oxy hóa, ion Fe2+ bị oxy hóa thành ion Fe3+ và
kết tủa thành các bông cặn Fe(OH) 3 có màu nâu đỏ.
23
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Nước mặt thường chứa sắt (Fe3+),tồn tại ở dạng keo hữu cơ hoặc cặn huyền phù.
Trong nước thiên nhiên, chủ yếu là nước ngầm, có thể chứa sắt với hàm lượng đến 40
mg/l hoặc cao hơn. Với hàm lượng sắt cao hơn 0,5 mg/l, nước có mùi tanh khó chịu,
làm vàng quần áo khi giặt, làm hỏng sản phẩm của các ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ
hộp. Các cặn sắt kết tủa có thể làm tắc hoặc giảm khả năng vận chuyển của các ống
dẫn nước.
Mangan
Cũng như sắt, mangan thường có trong nước ngầm dưới dạng ion Mn2+, nhưng
với hàm lượng tương đối thấp, ít khi vượt quá 5 mg/l. Tuy nhiên, với hàm lượng
mangan trong nước lớn hơn 0,1 mg/l sẽ gây nhiều nguy hại trong việc sử dụng, giống
như trường hợp nước chứa sắt với hàm lượng cao.
Nhôm
Vào mùa mưa, ở những vùng đất phèn, đất ở trong điều kiện khử không có oxy
nên các chất như Fe 2 O 3 và jarosite tác động qua lại, lấy oxy của nhau và tạo thành sắt,
nhôm, sunfat hòa tan vào nước. Do đó, nước mặt ở vùng này thường rất chua, pH= 2,5-
4,5, sắt tồn tại chủ yếu là Fe2+ (có khi cao đến 300 mg/l), nhôm hòa tan ở dạng ion Al3+
(5-7 mg/l).
Khi chứa nhiều nhôm hòa tan, nước thường có màu trong xanh và vị rất chua.
Nhôm có thể có độc tính đối với sức khỏe con người. Khi uống nước có hàm lượng
nhôm cao có thể gây ra các bệnh về não.
Các loại khí hòa tan thường thấy trong nước thiên nhiên là khí (CO 2 ), khí oxy
(O 2 ) và sunfua hyđro (H 2 S).
Nước dưới đất không có oxy. Khi độ pH < 5,5, trong nước thường chứa nhiều khí
CO 2 . Đây là khí có tính ăn mòn kim loại và ngăn cản việc tăng pH của nước. Các biện
24
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
pháp làm thoáng có thể đuổi khí CO 2 , đồng thời thu nhận oxy hỗ trợ cho các quá trình
khử sắt và mangan. Ngoài ra, trong nước ngầm có thể chứa khí H 2 S có hàm lượng đến
vài chục mg/l. Đây là sản phẩm của quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ có trong
nước. Với nồng độ lớn hơn 0,5 mg/l, H 2 S tạo cho nước có mùi khó chịu.
Trong nước mặt, các hợp chất sunphua thường được oxy hóa thành dạng sunphat.
Do vậy, sự có mặt của khí H 2 S trong các nguồn nước mặt, chứng tỏ nguồn nước đã bị
nhiễm bẩn và có quá thừa chất hữu cơ chưa phân hủy, tích tụ ở đáy các vực nước.
Hiện nay, có hàng trăm hóa chất diệt sâu, rầy, nấm, cỏ được sử dụng trong nông
nghiệp. Các nhóm hóa chất chính là: Photpho hữu cơ, Clo hữu cơ, Cacbonat.
Hầu hết các chất này đều có độc tính cao đối với người. Đặc biệt là Clo hữu cơ,
có độ bền vững cao trong môi trường và khả năng tích lũy trong cơ thể con người. Việc
sử dụng khối lượng lớn các hóa chất này trên đồng ruộng đang đe dọa làm ô nhiễm các
nguồn nước.
Một số chất hoạt động bề mặt như xà phòng, chất tẩy rửa, chất tạo bọt có trong
nước thải sinh hoạt và nước thải một số ngành công nghiệp đang được xả vào các
nguồn nước. Đây là những hợp chất khó phân hủy sinh học nên ngày càng tích tụ nước
đến mức có thể gây hại cho cơ thể con người khi sử dụng. Ngoài ra, các chất này còn
tạo thành một lớp màng phủ bề mặt các nguồn nước, ngăn cản sự hòa tan oxy vào nước
và làm chậm các quá trình tự làm sạch của nguồn nước.
Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi khuẩn, rong, tảo và các đơn bào,
chúng xâm nhập vào nước từ môi trường xung quanh hoặc sống và phát triển trong
25
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
nước, trong đó có một số sinh vật gây bệnh cần phải được loại bỏ khỏi nước trước khi
sử dụng.
Trong thực tế không thể xác định tất cả các loại sinh vật gây bệnh qua đường
nước vì phức tạp và tốn thời gian. Mục đích của việc kiểm tra vệ sinh nước là xác định
mức độ an toàn của nước đối với sức khỏe con người. Do vậy có thể dùng một số vi
sinh chỉ thị ô nhiễm phân để đánh giá sự ô nhiễm từ rác, phân người và động vật.
Cả ba nhóm vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân:Nhóm coliform đặc trưng là Escherichia
Coli (E.Coli), nhóm Streptococci đặc trưng là Streptococcus faecalis, nhóm Clostridia
khử sunfit đặc trưng là Clostridium perfringents.
Nước ổn định sẽ không làm ăn mòn đường ống hoặc đóng cáu cặn trong quá trình
vận chuyển và lưu trữ.
Trong thực tế, có 2 phương pháp đánh giá tính ổn định của nước:
Nước cấp dùng trong sinh hoạt phải không màu, không mùi, không chứa các chất
độc hại, các vi trùng và tác nhân gây bệnh. Hàm lượng các chất hòa tan không được
vượt quá giới hạn cho phép. Chất lượng nước cấp cho sinh hoạt phải có chỉ tiêu chất
lượng như chất lượng ở bảng chất lượng nước sinh hoạt và chất lượng nước phải đảm
bảo theo QCVN 01:2009/BYT.
26
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Mỗi ngành sản xuất đều có yêu cầu riêng về chất lượng nước sử dụng. Nước cấp
cho các ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dệt, giấy, phim ảnh đều cần đến
chất lượng như nước sinh hoạt, đồng thời có một số yêu cầu riêng về chất lượng sắt,
mangan, độ cứng. Nước cấp cho các ngành sản xuất khác sẽ có yêu cầu cụ thể về chất
lượng tùy theo sự đòi hỏi của công nghệ sản xuất.
Chức năng của hồ chứa và lắng sơ bộ nước thô (nước mặt) là: tạo điều kiện thuận
lợi cho các quá trình tự làm sạch như: lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi trùng do tác
động của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do tác dụng của
oxy hòa tan trong nước, và làm nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa dòng chảy từ nguồn
nước vào và lưu lượng tiêu thụ do trạm bơm nước thô bơm cấp cho nhà máy xử lý
nước.
Song chắn và lưới chắn đặt ở cửa dẫn nước vào công trình thu làm nhiệm vụ loại
trừ vật nổi, vật trôi lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu quả
làm sạch của các công trình xử lý.
Đây là quá trình làm giảm hàm lượng cặn lơ lửng trong nước nguồn bằng các biện
pháp: lắng các hạt cặn không có khả năng keo tụ, lắng các hạt cặn keo tụ, lắng li tâm và
xiclon thủy lực, tuyển nổi. Ngoài ra quá trình này cũng giúp làm giảm các vi trùng có
trong nước.
27
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
- ể lắng: Bể lắng có nhiệm vụ làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào
bể lọ ớc. Theo chiều dòng chảy, bể lắng được
phân thành: bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể lắng lớp mỏng và bể lắng trong có lớp cặn
lơ lửng.
2.5.1.4. Bể lọc
Bể lọc làm nhiệm vụ loại bỏ các hạt cặn còn sót lại sau bể lắng.
Có các loại bể lọc như: Bể lọc nhanh, bể lọc chậm, bể lọc cao tốc, bể lọc trọng
lực, bể lọc áp lực, bể lọc áp lực, bể lọc xuôi, bể lọc ngược, bể lọc hai chiều.
Bản chất của quá trình làm thoáng là hòa tan oxy từ không khí vào nước để oxy
hóa sắt hóa trị II, mangan hóa trị II thành sắt hóa trị III, mangan hóa trị IV tạo thành
các hợp chất hydroxyl sắt hóa trị III và hydroxyl mangan hóa trị IV Mn(OH) 4 kết tủa
dễ lắng đọng để khử ra khỏi nước bằng lắng, lọc.
Làm thoáng để khử CO 2 , H 2 S có trong nước, làm tăng pH của nước, tạo điều kiện
thuận lợi và đẩy nhanh quá trình oxy hóa và thủy phân sắt và mangan, nâng cao công
suất của các công trình lắng và lọc trong quy trình khử sắt và mangan. Quá trình làm
thoáng làm tăng hàm lượng oxy hòa tan trong nước, nâng cao thế oxy hóa khử của
nước để thực hiện dễ dàng các quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong quá trình khử
màu và mùi của nước.
- Đưa nước vào trong không khí: cho nước phun thành tia hay thành màng mỏng
chảy trong không khí ở các dàn làm thoáng tự nhiên, hay cho nước phun thành tia và
màng mỏng trong các thùng kín rồi thổi không khí vào thùng như ở các dàn làm thoáng
cưỡng bức.
28
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
- Đưa không khí vào nước: dẫn và phân phối không khí nén thành các bọt nhỏ
theo dàn phân phối đặt ở đáy bể chứa nước, các bọt khí nổi lên, nước được làm thoáng.
Kết hợp hai phương pháp trên: làm thoáng bằng máng tràn nhiều bậc và phun trên
mặt nước.
Clo hóa sơ bộ là quá trình cho clo vào nước trước bể lắng và bể lọc. Clo hóa sơ bộ
có tác dụng tăng thời gian khử trùng khi nguồn nước nhiễm bẩn nặng, oxy hóa sắt hòa
tan ở dạng hợp chất hữu cơ, oxy hóa mangan hòa tan để tạo thành các kết tủa tương
ứng, oxy hóa các chất hữu cơ để khử màu, ngăn chặn sự phát triển của rong, rêu, phá
hủy tế bào của các vi sinh vật sinh sản ra chất nhầy nhớt trên mặt bể lọc.
2.5.2.3. Bể trộn
Mục đích là tạo điều kiện phân tán nhanh và khuấy trộn đều hóa chất. Có các loại
bể trộn như: bể trộn đứng, bể trộn có tấm chắn khoan lỗ, bể trộn vách ngăn ngang có
cửa thu hẹp, bể trộn cơ khí.
Trong nguồn nước, một phần các hạt thường tồn tại ở dạng các hạt keo mịn phân
tán, kích thước của hạt thường dao động trong khoảng 0,1 đến 10 mm. Các hạt này
không nổi cũng không lắng, và do đó tương đối khó tách loại. Vì kích thước hạt nhỏ, tỷ
số diện tích bề mặt và thể tích của chúng rất lớn nên hiện tượng hóa học bề mặt trở nên
rất quan trọng. Theo nguyên tắc, các hạt nhỏ trong nước có khuynh hướng keo tụ do
lực hút VanderWaals giữa các hạt. Lực này có thể dẫn đến sự dính kết giữa các hạt
ngay khi khoảng cách giữa chúng đủ nhỏ nhờ va chạm. Sự va chạm xảy ra do chuyển
động Brown và do tác động của sự xáo trộn. Tuy nhiên, trong trường hợp phân tán keo,
các hạt duy trì trạng thái phân tán nhờ lực đẩy tĩnh điện vì bề mặt các hạt mang điện
tích, có thể là điện tích âm hoặc điện tích dương nhờ sự hấp thụ có chọn lọc các ion
29
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
trong dung dịch hoặc sự ion hóa các nhóm hoạt hóa. Trạng thái lơ lửng của các hạt keo
được bền hóa nhờ lực đẩy tĩnh điện.
Do đó, để phá tính bền của hạt keo cần trung hòa điện tích bề mặt của chúng, quá
trình này được gọi là quá trình keo tụ. Các hạt keo đã bị trung hòa điện tích có thể liên
kết với những hạt keo khác tạo thành bông cặn có kích thước lớn hơn, nặng hơn và
lắng xuống, quá trình này được gọi là quá trình tạo bông. Quá trình thủy phân các chất
keo tụ và tạo thành bông cặn xảy ra theo các giai đoạn sau:
Những chất keo tụ thường dùng nhất là các muối sắt và muối nhôm như:
Để tăng hiệu quả quá trình keo tụ tạo bông, người ta thường sử dụng các chất trợ
keo tụ (flucculant). Việc sử dụng chất trợ keo tụ cho phép giảm liều lượng chất keo tụ,
giảm thời gian quá trình keo tụ và tăng tốc độ lắng của các bông keo. Các chất trợ keo
tụ nguồn gốc thiên nhiên thường dùng là tinh bột, dextrin (C 6 H 10 O 5 )n, các ete,
cellulose, dioxit silic hoạt tính (xSiO 2 .yH 2 O).
Các chất trợ keo tụ tổng hợp thường dùng là polyacrylamit (CH 2 CHCONH 2 ) n .
Tùy thuộc vào các nhóm ion khi phân ly mà các chất trợ đông tụ có điện tích âm hoặc
dương như polyacrylic acid (CH 2 CHCOO) n hoặc polydiallyldimetyl-amon.
30
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Liều lượng chất keo tụ tối ưu sử dụng trong thực tế được xác định bằng thí nghiệm
Jartest.
Khử trùng nước là khâu bắt buộc trong quá trình xử lý nước ăn uống sinh hoạt.
Trong nước thiên nhiên chứa rất nhiều vi sinh vật và khử trùng. Sau các quá trình xử lý
cơ học, nhất là nước sau khi qua bể lọc, phần lớn các vi trùng đã bị giữ lại. Song để
tiêu diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh, cần phải tiến hành khử trùng nước. Hiện nay
có nhiều biện pháp khử trùng có hiệu quả như: khử trùng bằng các chất oxy hóa mạnh
(Clo), các tia vật lý, siêu âm, phương pháp nhiệt, ion kim loại nặng,…
Ngoài các phương pháp xử lý trên, khi chất lượng nước cấp được yêu cầu cao hơn
nên trong xử lý nước cấp còn sử dụng một số phương pháp sau:
- Khử mùi và vị bằng làm thoáng, chất oxy hóa mạnh, than hoạt tính.
- Làm mềm nước bằng phương pháp nhiệt, phương pháp hóa học, phương pháp
trao đổi ion.
Khử mặn và khử muối trong nước bằng phương pháp trao đổi ion, điện phân, lọc
qua màng, nhiệt hay chưng cất.
31
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Quá trình xử lí nước phải qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn được thực hiện
trong các công trình đơn vị khác nhau. Tập hợp các công trình đơn vị theo trình tự từ
đầu đến cuối gọi là dây chuyền công nghệ xử lí nước. Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích
của nước nguồn, yêu cầu chất lượng nước sử dụng có thể xây dựng được các sơ đồ
công nghệ xử lí khác nhau và được phân loại như sau:
- Xử lí triệt để: chất lượng nước sau xử lí đạt tiêu chuẩn ăn uống sinh hoạt hoặc
đạt yêu cầu nước cấp cho công nghiệp đòi hỏi tiêu chuẩn cao.
- Xử lí không triệt để: yêu cầu chất lượng nước sau xử lí thấp hơn nước ăn uống
sinh hoạt. Sơ đồ công nghệ này chủ yếu dùng trong một số ngành công nghiệp như:
làm nguội, rửa sản phẩm ....
- Sơ đồ không dùng chất keo tụ: áp dụng cho trạm xử lí có công xuất nhỏ, quản lí
thủ công hoặc xử lí sơ bộ.
- Sơ đồ có dùng chất keo tụ: dùng cho trạm xử lí có công xuất bất kì, hiệu quả xử
lí đạt được cao hơn kể cả đối với nguồn nước có độ đục và độ màu cao.
32
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
- Một hoặc nhiều quá trình : lắng hay lọc độc lập hoặc lắng lọc kết hợp (gồm 2
quá trình).
- Một hay nhiều bậc quá trình: lắng, lọc sơ bộ rồi lọc trong (gồm 2 bậc lọc).
- Sơ đồ tự chảy: nước từ công trình xử lí này tự chảy sang công trình xử lí tiếp
theo. Sơ đồ này dùng phổ biến và áp dụng cho các trạm xử lí có công xuất bất kì.
- Sơ đồ có áp: nước chuyển động trong các công trình kín (sơ đồ có bể lọc áp lực)
thường dùng trong trạm xử lí có công xuất nhỏ hoặc hệ thống tạm thời.
Dưới đây là một số sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lí nước ăn uống sinh hoạt
được sử dụng phổ biến ở Việt Nam hiện nay dựa theo (Xử lý nước cấp, TS. Nguyễn
Ngọc Dung và Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, TS. Trịnh Xuân Lai) .
Sơ đồ 1: Chất keo tụ
Từ trạm bơm
Bể trộn Bể phản Bể lắng Bể lọc
ứng nhanh
cấp I tới
33
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Sơ đồ 2:
Chất keo tụ
Từ trạm bơm
Bể trộn Bể lắng trong có lớp Bể lọc
cặn lơ lửng nhanh
cấp I tới
Sơ đồ 3:
Bể chứa nước sạch
Chất keo tụ
cấp I tới
Sơ đồ 1: Chất keo tụ
Bể lọc
Từ trạm bơm
Bể lắng Bể trộn Bể phản Bể lắng nhanh
sơ bộ ứng
cấp I tới
Bể chứa
nước sạch
34
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Sơ đồ 2: Chất keo tụ
Từ nguồn
Hồ sơ Trạm Bể trộn Beå phaû n Beå Beå loï c
bơm
tới
lắng öù ng laé ng nhanh
cấp I
Beå chöù a
nöôù c saï ch
Sơ đồ 1:
Chất khử trùng
Dàn mưa
Từ trạm bơm hay thùng
giếng tới quạt gió Bể lắng Bể lọc Bể chứa
tiếp xúc nhanh nước sạch
Từ trạm bơm
giếng tới Dàn mưa hay Bể lọc Bể chứa
thùng quạt gió nhanh nước sạch
Sơ đồ 3:
Chaá t khöû truø ng
Ejector thu
Từ trạm bơm
khí hay máy Bầu trộn Bể lọc Bể chứa
nén khí
khí áp lực nước sạch
giếng tới
35
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Sơ đồ 4:
Chaá t khöû truø ng
Từ trạm bơm
Phun mưa trên Bể lọc Bể chứa
mặt bể lọc nhanh nước sạch
giếng tới
Một số sơ đồ cộng nghệ đối với nước ngầm áp dụng ngoài thực tế
Chất keo tụ
36
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Từ sông Song
chắn Trạm
Bể lọc
rác, lưới bơm Bể trộ nhanh
chắn rác cấp I
tới
Nguồn nước mặt của sông Đồng Nai chảy qua địa phận thị trấn Uyên Hưng có trữ
lượng dồi dào, chất lượng tương đối ổn định
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cho phép khai thác nước sông để phục
vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất với lưu lượng khoảng 4m3/s
Chất lượng nước sông Đồng Nai thay đổi theo mùa, đặc biệt vào mùa mưa hàng
năm chất lượng nước bị ô nhiễm cao nhất. Kết quả phân tích chất lượng nước được thể
hiện tại bảng 3.1 dưới đây.
37
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Bảng 3.1: Bảng kết quả xét nghiệm mẫu nước thô sông Đồng Nai
38
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Kết luận: chất lượng nước tại sông Đồng Nai tồn tại một số chỉ tiêu như độ đục,
độ màu, cặn lơ lửng, mùi vị, sắt tổng… vượt quá giới hạn cho phép. Các chỉ tiêu còn
lại tương đối ổn định, ít ô nhiễm với trữ lượng dồi dào thì nguồn nước này sẽ đáp ứng
được nhu cầu của người dân nếu qua quá trình xử lý đạt tiêu chuẩn.
Nước dưới đất tại thị trấn Uyên Hưng có trữ lượng khá tốt và ổn định, ở độ sâu từ
1,5 ÷ 10m là đã có nước. Kết quả phân tích chất lượng nước được thể hiện tại bảng 3.2
dưới đây.
Bảng 3.2. Bảng kết quả xét nghiệm nước dưới đất tại thị trấn Uyên Hưng
39
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Kết luận: nước dưới đất tại thị trấn Uyên Hưng có hầu hết chỉ tiêu vượt quá giới
hạn cho phép, đặc biệt hàm lượng sắt và độ cứng cao sẽ rất khó khăn trong việc xử lý.
Như vậy muốn cung cấp nước đầy đủ và đạt tiêu chuẩn cho người dân sử dụng thì phải
xây dựng một hệ thống xử lý khá phức tạp.
Qua cách phân tích trên ta thấy xét về mặt trữ lượng thì cả hai nguồn nước mặt và
nước dưới đất nếu được xử lý tốt đều đảm bảo cung cấp đầy đủ cho nhu cầu sử dụng
Về phương diện kỹ thuật thì công nghệ xử lý nước mặt sẽ dễ cải tạo nâng cấp hơn
là sử dụng nước ngầm
Hiện nay Sở tài nguyên môi trường tỉnh Bình Dương đã nghiêm cấm khai thác
nguồn nước dưới đất, mặt khác thị trấn Uyên Hưng đang trên đà phấn đấu phát triển
thành đô thị loại IV nên với công suất khá lớn 10.000m3/ngày việc khoan giếng và khai
thác nước dưới đất sẽ ảnh hưởng xấu đến hạ tầng thị trấn. Ngoài ra theo ý kiến của các
hộ gia đình sống tại địa phương thì nguồn nước giếng khai thác sử dụng có chất lượng
không đảm bảo, nước có mùi tanh, vị chua và nhiều phèn nên rất khó sử dụng trong
sinh hoạt hằng ngày.
40
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Nguồn nước sông Đồng Nai chảy dài qua địa bàn thị trấn với trữ lượng dồi dào,
khả năng tự làm sạch của sông cao, ít bị ô nhiễm thuận lợi cho việc xử lý. Ngoài ra
theo phong tục, tạp quán thì người dân nơi đây thường sử dụng nước sông cho sinh
hoạt hằng ngày là nguồn cung cấp chính.
Tóm lại: để cung cấp nước đầy đủ cả về chất và lượng lâu dài cho nhu cầu sử
dụng và phát triển của thị trấn Uyên Hưng ta rất khó có thể sử dụng nguồn nước dưới
đất để cung cấp. Vậy để xử lý đạt được hiệu quả cao nhất về mọi mặt ta chọn nguồn
nước từ sông Đồng Nai làm nguồn nước thô cấp cho trạm xử lý.
Bảng 3.3. Bảng thông số chất lượng nước đầu vào tại thị trấn Uyên Hưng
41
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
040
14 Clorua 15 mg/l TCVN 6194-1996 <200 <250
15 Hydrosunphua - mg/l TCVN 5370:1991 0 <0,05
16 Asen - mg/l TCVN 6626:2000 50 <0,01
17 Chì - mg/l TCVN 6193-1996 <10 <0,01
18 Fluorua - mg/l TCVN 6195-1996 <1,5 <1,5
Tổng chất rắn
19 158 mg/l TCVN 6053-1995 - <1.000
hòa tan
20 Nhôm - mg/l TCVN 6623:2000 - <0,2
21 Thủy ngân - mg/l TCVN 5989:1995 0 <0,001
23 Colifom 100 Cfu/100ml TCVN 6187-1996 - 0
24 E.Coli 100 Cfu/100ml TCVN 6187-1996 <100 0
(Nguồn : Trung tâm đầu tư, khai thác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn –
09/2011)
Dân số hiện tại của thị trấn Uyên Hưng là N o = 18.502 người
= 20.543 (người)
Qtbngày =
N 15 * qtc 20543 * 150
1000
=
1000
(
= 3.081,45 m 3 / ngày )
Trong đó:
- qtc = 150lít/người.ngày đêm: tiêu chuẩn cấp nước TCXDVN 33:2006 khu dân
cư thị trấn
42
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
ngày
Qmax (
= Qtbngày * k ng = 3.081,45 * 1,35 = 4.159,96 m 3 / ngày )
Trong đó:
- k ng = 1,35 : hệ số không điều hòa ngày (dựa vào mục 3.2 TCXDVN 33:2006).
Lưu lượng nước cấp cho cụm công nghiệp thị trấn Uyên Hưng: với diện tích đất
công nghiệp là 78,1143 ha và sản xuất các mặt hàng như đồ gia dụng thì
= 7.126,463 (m3/ngày)
43
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
( )
Q XL = QML + Q BTnhàmáy + Qcc = (8.551,756 + 855,1756 + 324 ) = 9.731(m 3 / ngày )
.
3.4.
Lưu
Nước Nước lượng
Nước Nước
cấp cho cấp cho nước
Lưu lượng cấp cho cấp cho
Giờ công công tổng
nước cho sinh cụm tưới Q
nghiệp trình cộng
trong hoạt công đường,
địa công cấp cho
ngày nghiệp tưới cây
phương cộng mạng
lưới
%Q m3 m3 m3 m3 m3 m3 %
0-1 1,0 41,60 71,60 17,33 17,33 59,39 207,26 2,42
1-2 1,0 41,60 71,60 17,33 17,33 59,39 207,26 2,42
2-3 1,0 41,60 71,60 17,33 17,33 59,39 207,26 2,42
3-4 1,0 41,60 71,60 17,33 17,33 59,39 207,26 2,42
4-5 2,0 83,20 71,60 17,33 17,33 59,39 248,86 2,91
5-6 3,0 124,80 71,60 17,33 17,33 59,39 290,46 3,40
6-7 5,0 208,00 71,60 17,33 69,33 17,33 59,39 442,99 5,18
7-8 6,5 270,40 71,60 17,33 69,33 17,33 59,39 505,39 5,91
8-9 4,5 187,20 71,60 17,33 69,33 17,33 59,39 422,19 4,94
9-10 4,5 187,20 71,60 17,33 17,33 59,39 352,86 4,13
10-11 5,5 228,80 71,60 17,33 17,33 59,39 394,46 4,61
11-12 6,5 270,40 71,60 17,33 17,33 59,39 436,06 5,10
12-13 6,5 270,40 71,60 17,33 17,33 59,39 436,06 5,10
13-14 5,0 208,00 71,60 17,33 17,33 59,39 373,66 4,37
14-15 5,0 208,00 71,60 17,33 17,33 59,39 373,66 4,37
44
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
3.1.
45
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Với chất lượng nước thô đã nêu ở trên chọn sơ đồ công nghệ sơ bộ cho cả hai
phương án như sau:
Chất keo tụ
Từ sông Song
chắn rác, Trạm Bể trộn
Bể phản Bể lắng Bể lọc
lưới bơm
chắn rác ứng
tới cấp I
3.5. Phân tích từng công trình – Lựa chọn công nghệ
3.5.1. Song và lưới chắn rác
Song chắn rác được đặt ở cửa thu nước của công trình nhằm mục đích ngăn cản
rác hoặc các vật có kích thước lớn vào công trình xử lý.
Song chắn rác có cấu tạo gồm các thanh thép tiết diện tròn cỡ Φ 8 hoặc Φ 10,
hoặc tiết diện hình chữ nhật kích thước 6 x 50 mm đặt song song với nhau và hàn vào
khung thép. Khoảng cách giữa các thanh thép từ 40 ÷ 50 mm. Vận tốc nước chảy qua
song chắn khoảng 0,1 ÷ 0,6 m/s. Song chắn rác được nâng thả nhờ ròng rọc hoặc tời
quay tay bố trí trong ngăn quản lý. Hình dạng song chắc rác có thể là hình chữ nhật,
hình vuông hoặc hình tròn.
46
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Lưới chắn rác phẳng có cấu tạo gồm một tấm lưới căng trên khung thép. Tấm lưới
đan bằng các dây thép đường kính 1 ÷ 1,5 mm, mắt lưới 2 x 2 ÷ 5 x 5 mm. Trong một
số trường hợp, mặt ngoài của tấm lưới đặt thêm một tấm lưới nữa có kích thước mặt
lưới 25 x 25 mm đan bằng dây thép đường kính 2 – 3 mm để tăng cường khả năng chịu
lực của lưới. Vận tốc nước chảy qua băng lưới lấy từ 0,15 ÷ 0,8 m/s.
Lưới chắn quay được sử dụng cho các công trình thu cỡ lớn, nguồn nước có
nhiều. Cấu tạo gồm một băng lưới chuyển động liên tục qua hai trụ tròn do một động
cơ kéo. Tấm lưới gồm nhiều tấm nhỏ nối với nhau bằng bản lề. Lưới được đan bằng
dây đồng hoặc dây thép không gỉ đường kính từ 0,2 ÷ 0,4. Mắt lưới kích thước từ 0,3 x
0,3 mm đến 2 x 2 mm. Chiều rộng băng lưới từ 2 ÷ 2,5 m. Vận tốc nước chảy qua băng
lưới từ 3,5 ÷ 10 cm/s, công suất động cơ kéo từ 2 ÷ 5 kW
Nhiệm vụ trạm bơm cấp I là bơm nước thô từ công trình thu về trạm xử lý. Chọn
sử dụng bơm chìm
Chất keo tụ gồm phèn sắt và phèn nhôm: nhưng người ta thường dùng phèn nhôm
vì trong nguồn nước có độ màu và độ đục. Dùng phèn sắt thì hiệu quả cao hơn nhưng
các ion sắt tạo kết tủa sinh ra màu nâu đỏ và ăn mòn đường ống mạnh hơn phèn nhôm
nên không nên dùng. (trang 18, Xử lý nước cấp, TS. Nguyễn Ngọc Dung).
Chất kiềm hóa gồm xút (NaOH), soda (Na2 CO 3 ) và vôi (CaO): Xút có tính ăn
mòn, tạo độ nhớt và xút là kim loại kiềm nên không tạo kết tủa với hợp chất nào nên
khi cho vào nước làm cho trong nguồn nước có thêm một nhân tố đó là Na vì vậy
không nên sử dụng xút. Soda giá thành cao nên không có hiệu quả kinh tế, vôi giá
thành rẻ dể sử dụng Ca2+ có thể tạo kết tủa khi kết hợp với CO 2 nên khi qua bể lắng có
thể loại bỏ được Ca2+.
47
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Kết luận: Sử dụng phèn nhôm làm chất keo tụ và vôi làm chất kiềm hóa là hợp lý.
3.5.4. Bể trộn
Bể trộn gồm các loại bể: Bể trộn đứng, bể trộn có tấm chắn khoan lỗ, bể trộn vách
ngăn ngang có cửa thu hẹp, bể trộn cơ khí.
Bể trộn đứng: Thường được sử dụng trong trường hợp có dùng vôi sữa để kiềm
hóa nước với công suất bất kỳ vì chỉ dùng bể trộn đứng mới đảm bảo giữ cho các phần
tử vôi ở trạng thái lơ lững làm cho quá trình hòa tan vôi được thực hiện triệt để. Nó có
cấu tạo đơn giản, dể vận hành, chi phí thấp.
Bể trộn cơ khí có khả năng khuấy trộn hóa chất vào nước nhanh và đều, tiết kiệm
thời gian diện tích xây dựng.
Bể trộn có tấm chắn khoan lỗ, bể trộn vách ngăn ngang có cửa thu hẹp, các bể này
các hóa chất sẽ được trộn đều trong nước hơn nhưng khi sử dụng thì vôi sữa sẽ kết tủa
trước tấm chắn.
Kết luận:
Bể phản ứng gồm: Bể phản ứng xoáy (xoáy hình trụ, xoáy hình phễu), bể phản
ứng có vách ngăn (vách ngăn ngang, vách ngăn đứng), bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng,
bể phản ứng tạo bông kết tủa cơ khí.
Bể phản ứng xoáy: chỉ sử dụng cho trạm xử lý có công suất nhỏ < 3000m3/ngày
đêm (trang 46, Xử lý nước cấp, TS. Nguyễn Ngọc Dung).
Bể phản ứng có vách ngăn: bể phản ứng vách ngăn ngang chỉ sử dụng cho trạm
xử lý có công suất > 30.000 m3/ngày đêm (trang 54, Xử lý nước cấp, TS. Nguyễn Ngọc
48
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Dung), bể phản ứng vách ngăn đứng sử dụng cho trạm xử lý có công suất > 6.000
m3/ngày đêm bể này dể xây dựng, dể vận hành nhưng khối lượng xây dựng khá lớn do
có nhiều vách ngăn và chiều cao phải thỏa mãn tổn thất áp lực trong bể.
Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng thường được đặt ngay trong phần đầu của bể lắng
ngang. Bể được chia thành nhiều ngăn dọc, đáy có tiết diện hình phễu với các vách
ngăn ngang, nhằm mục đích tạo dòng nước đi lên đều, để giữ cho lớp cặn lơ lửng được
ổn định. Ưu điểm của bể này là cấu tạo đơn giản, không cần máy móc cơ khí, không
tốn chiều cao xây dựng.
Bể phản ứng tạo bông kết tủa cơ khí có khả năng điều chỉnh tốc độ khuấy trộn
theo ý muốn nhưng cần máy móc, thiết bị cơ khí chính xác và điều kiện quản lý vận
hành phức tạp, tốn điện áp dụng cho những trạm có công suất lớn.
Kết luận:
3.5.6. Bể lắng
Bể lắng gồm: bể lắng ngang, bể lắng đứng, bể lắng li tâm, bể lắng lớp mỏng, bể
lắng trong có lớp cặn lơ lửng.
Bể lắng ngang sử dụng cho trạm xử lý có công suất > 3.000 m3/ngày đêm
Bể lắng đứng, bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng sử dụng cho trạm xử lý có công
suất nhỏ < 3.000 m3/ngày đêm.
Bể lắng li tâm sử dụng cho trạm xử lý có công suất > 30.000 m3/ngày đêm.
Bể lắng lớp mỏng dùng các vách ngăn bằng thép không gỉ hoặc bằng nhựa nên rất
phức tạp vì vậy nên ít được áp dụng trong thực tế.
49
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Kết luận: Vì chọn bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng và bể phản ứng vách ngăn nên
ta chọn bể lắng ngang.
3.5.7. Bể lọc
Bể lọc gồm bể lọc chậm và bể lọc nhanh, bể lọc cao tốc, bể lọc trọng lực, bể lọc
áp lực, bể lọc xuôi, bể lọc ngược, bể lọc hai chiều,… Nhưng thường áp dụng là bể lọc
nhanh và bể lọc chậm.
Bể lọc chậm áp dụng cho trạm xử lý có công suất < 1.000 m3/ngày đêm
Bể lọc nhanh áp dụng cho trạm xử lý có công suất lớn nhằm đáp ứng nước cung
cấp.
Khử trùng bằng các tia tử ngoại, bằng phương pháp siêu âm, bằng phương pháp
nhiệt và Ion bạc ít được sử dụng vì hiệu quả kinh tế không cao.
Chủ yếu là sử dụng các chất oxy hóa mạnh nhất là Clo vì giá thành rẻ hiệu quả
kinh tế.
3.5.9. Bể chứa
Dự trữ nước để điều hòa giữa trạm bơm nước thô và trạm bơm nước sạch, để dự
trữ nước chữa cháy, để rửa bể lắng, bể lọc và pha hóa chất,.. Dự trữ nước để đáp ứng
cho thời gian tiếp xúc cần thiết để Clo khử trùng nước. Chọn bể chứa có mặt bằng hình
chữ nhật, đặt nửa chìm nửa nổi, bên trên bể có nắp đậy, ống thông hơi và lớp đất trồng
cây cỏ để giữ cho nhiệt độ nước ổn định.
50
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Trạm bơm cấp II có nhiệm vụ phân phối nước sạch ra mạng lưới. Khi thiết kế
công suất phù hợp với nhu cầu sử dụng nước. Chọn máy bơm cấp II là bơm ly tâm trục
ngang
3.6. Thuyết minh sơ đồ công nghệ
3.6.1. Phương án 01
thu h i
Vôi Clo
Trạm bơm
Bể chứa
Mạng lưới tiêu thụ cấp II
nước sạch
Nước từ sông Đồng Nai sẽ được đưa đến bể trộn đứng của trạm xử lý qua hệ
thống ống dẫn nước thô bằng bơm cấp I, tại miệng thu nước lắp đặt song chắn rác và
lưới chắn rác để cản lại những vật có kích thước lớn trôi nổi trong nước vào các công
trình xử lý.
51
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Tại bể trộn nước sẽ được tiếp xúc với hóa chất (phèn nhôm và sữa vôi) để tạo kết
tủa. Nhờ có bể trộn đứng mà hóa chất được phân phối nhanh và đều vào trong nước
nhằm đạt hiệu quả xử lý cao nhất.
Sau đó nước từ bể trộn đứng sẽ được dẫn đến bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng. Bể
phản ứng này có nhiệm vụ hoàn thành nốt quá trình keo tụ, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình tiếp xúc, kết dính các hạt keo và cặn bẩn trong nước để tạo thành những bông
cặn có kích thước lớn hơn. Tiếp theo nước sẽ được đưa qua bể lắng ngang, tại đây các
bông cặn sẽ lắng xuống đáy bể nhờ trọng lực.
+ Nước trong được thu ở bể bằng hệ thống máng thu bề mặt và đưa về máng tập
trung, nước tiếp tục được dẫn sang bể lọc.
+ Cặn lắng sẽ được xả liên tục bằng cào cặn sau mỗi giờ làm việc của bể, khi xả
cặn bể vẫn tiếp tục làm việc.
Nước sau lắng có hàm lượng cặn nhỏ hơn 10 mg/l và sẽ tiếp tục chảy sang bể lọc
nhanh, tại đây các hạt cặn chưa lắng được ở bể lắng và các vi trùng có trong nước sẽ
được giữ lại trên bề mặt hoặc khe hở của lớp vật liệu lọc (cát thạch anh). Lượng bùn từ
bể lắng ngang sẽ được đưa đến hồ cô đặc, nén, phơi bùn để xử lý, trong quá trình xử lý
khi chiều dày lớp cặn tăng lên, lớp vật liệu lọc không còn giữ được cặn nữa thì tiến
hành rửa bể lọc. Nước rửa lọc sẽ được chuyển về bể thu hồi để lắng bớt cặn và tuần
hoàn một phần nước trong về bể trộn đứng để tiếp tục xử lý. Nước sau khi qua bể lọc
có hàm lượng cặn nhỏ hơn 3mg/l được dẫn đến bể chứa nước sạch, tại đây lượng Clo
sẽ được châm vào vừa đủ để khử trùng nước và đảm bảo lượng Clo dư đạt tiêu chuẩn
trong mạng lưới nước cấp. Nước từ bể chứa nước sạch được trạm bơm cấp II bơm cấp
vào mạng lưới tiêu thụ.
52
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
3.6.2. Phương án 02
thu h i
Vôi Clo
Trạm bơm
Bể chứa
Mạng lưới tiêu thụ cấp II
nước sạch
Nước từ sông Đồng Nai sẽ được đưa đến bể trộn cơ khí của trạm xử lý qua hệ
thống ống dẫn nước thô bằng bơm cấp I, tại miệng thu nước lắp đặt song chắn rác và
lưới chắn rác để cản lại những vật có kích thước lớn trôi nổi trong nước vào các công
trình xử lý
Tại bể trộn cơ khí nước sẽ được tiếp xúc với hóa chất (phèn nhôm và sữa vôi) để
tạo kết tủa. Nhờ có quá trình khuấy trộn bằng máy móc mà hóa chất được phân phối
nhanh và đều hơn vào trong nước nhằm đạt hiệu quả xử lý cao nhất.
53
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Sau đó nước từ bể trộn cơ khí sẽ được dẫn đến bể phản ứng vách ngăn. Bể phản
ứng này có nhiệm vụ hoàn thành nốt quá trình keo tụ, nhờ có các vách ngăn tạo nên sự
xáo trộn của dòng nước, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp xúc, kết dính các hạt
keo và cặn bẩn trong nước để tạo thành những bông cặn có kích thước lớn hơn. Tiếp
theo nước sẽ được đưa qua bể lắng ngang, tại đây các bông cặn sẽ lắng xuống đáy bể
nhờ trọng lực.
+ Nước trong được thu ở bể bằng hệ thống máng thu bề mặt và đưa về máng tập
trung, nước tiếp tục được dẫn sang bể lọc.
+ Cặn lắng sẽ được xả liên tục bằng cào cặn sau mỗi giờ làm việc của bể, khi xả
cặn bể vẫn tiếp tục làm việc.
Nước sau lắng có hàm lượng cặn nhỏ hơn 10 mg/l và sẽ tiếp tục chảy sang bể lọc
nhanh, tại đây các hạt cặn chưa lắng được ở bể lắng và các vi trùng có trong nước sẽ
được giữ lại trên bề mặt hoặc khe hở của lớp vật liệu lọc (cát thạch anh). Lượng bùn từ
bể lắng ngang sẽ được đưa đến hồ cô đặc, nén, phơi bùn để xử lý, trong quá trình xử lý
khi chiều dày lớp cặn tăng lên, lớp vật liệu lọc không còn giữ được cặn nữa thì tiến
hành rửa bể lọc. Nước rửa lọc sẽ được chuyển về bể thu hồi để lắng bớt cặn và tuần
hoàn một phần nước trong về bể trộn cơ khí để tiếp tục xử lý. Nước sau khi qua bể lọc
có hàm lượng cặn nhỏ hơn 3mg/l được dẫn đến bể chứa nước sạch, tại đây lượng Clo
sẽ được châm vào vừa đủ để khử trùng nước và đảm bảo lượng Clo dư đạt tiêu chuẩn
trong mạng lưới nước cấp. Nước từ bể chứa nước sạch được trạm bơm cấp II bơm cấp
vào mạng lưới tiêu thụ.
54
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
4.1. Phương án 01
4.2. Phương án 02
4.1. Phương án 01
4.1.1. Tính toán lượng hóa chất cần dùng
Việc tính toán các công trình dựa trên tiêu chuẩn TCXDVN 33-2006.
Liều lượng phèn xử lý nước đục: lượng phèn nhôm cần thiết lấy theo TCXDVN
33-2006 được ghi trong bảng sau:
Hàm lượng cặn của nước nguồn Liều lượng phèn nhôm Al 2 (SO 4 ) 3 không
(mg/l) chứa nước (mg/l)
đến 100 25 ÷ 35
101 ÷ 200 30 ÷ 40
201 ÷ 400 35 ÷ 45
401 ÷ 600 45 ÷ 50
601 ÷ 800 50 ÷ 60
801 ÷ 1000 60 ÷ 70
1001 ÷ 1500 70 ÷ 80
Do hàm lượng cặn của nước nguồn là 158mg/l nên chọn lượng phèn nhôm không
chứa nước dùng để xử lý là 40mg/l.
Xử lý nước có màu: căn cứ vào độ màu nước nguồn là 95 Pt-Co, lượng phèn
nhôm được xác định:
55
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
PAl = 4 * M = 4 * 95 = 39( mg / l )
Vậy lượng phèn cần dùng để xử lý nước nhằm làm giảm cả độ màu và độ đục của
nước là: P Al = 40 mg/l 2 (SO 4 ) 3 = 35
.
Để quá trình pha phèn có hiệu quả, ta sử dụng sơ đồ pha phèn hai bậc. Bậc I, phèn
cục được pha vào nước trong thùng hòa trộn, bậc II, dung dịch phèn đặc được pha
loãng đến nồng độ yêu cầu trong bể tiêu thụ trước khi được bơm định lượng bơm vào
bể trộn. Các công trình trong dây chuyền được thiết kế sao cho dung dịch phèn tụ chảy
xuống bể tiêu thụ.
Bể hòa phèn
Bể hòa phèn có nhiệm vụ hòa tan phèn cục và lắng cặn bẩn. Vì trạm có công suất
(Q ngđ = 10.000 m3/ngđ) nên ta dùng bể hòa phèn khuấy trộn bằng máy khuấy. Quá
trình hòa tan phèn cục kéo dài từ 243 giờ. Bể xây dựng bằng gạch, mặt trong bể được
bảo vệ bằng lớp vật liệu chịu axit để chống tác dụng ăn mòn của dung dịch phèn. Bộ
phận khuấy trộn gồm: Động cơ điện, bộ phận chuyển động và cánh khuấy kiểu cánh
phẳng. Kết cấu ống dẫn phèn phải đảm bảo khả năng súc rửa nhanh.
- Số vòng quay trên trục của cánh quạt n = 20÷30 vòng/phút (Điều 6.22 TCXDVN
33-2006)
- Chiều dài cánh quạt tính từ trục quay bằng 0,4÷0,45 chiều rộng bể hòa tan phèn.
(trang 91, Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, TS. Trịnh Xuân Lai)
- Diện tích cánh quạt bằng 0,1÷0,2m2 cho 1m3 dung dịch trong bể
- Để xả cặn cho bể, dùng ống xả có đường kính 150mm. (Điều 6.22 TCXDVN
33:2006)
56
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Theo điều 6.19-20 TCXDVN 33-2006, dung tích bể hoà phèn được tính theo công
thức:
Q * n * Pp
Wh = (m3).
10.000 * bh * γ
Trong đó:
n: thời gian giữa hai lần hòa tan phèn, ở công suất (1.200 ÷ 10.000 m3/ngày), (n =
12h) với Q = 10.000 m3/ngày chọn n = 12h
bh : Là nồng độ dung dịch phèn trong thùng hòa trộn, theo tiêu chuẩn b h = 10 ÷
17%, ta chọn b h = 12%.
416,7 * 12 * 40
W = = 1,67(m3 )
h 10.000 * 12 * 1
- Thiết kế 1 bể hoà phèn hình vuông, dung tích bể: W h = 1,67 (m3)
- kích thước bể: a*a*h = 1,1*1,1*1,7 (m), trong đó chiều cao bảo vệ là hbv =
0,3m.
- Số vòng quay trên trục của cánh quạt n = 30 vòng /phút
- Chiều dài cánh quạt tính từ trục quay: 0,45*1,1= 0,5(m)
- Chiều dài toàn phần của cánh quạt = 1m
- Số cánh quạt là: 2 cánh
- Diện tích cánh quạt: 0,2*1,67= 0,334 (m2)
57
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
- Công suất động cơ của máy khuấy xác định theo công thức:
ρ
N = 0,5* h * n 3 * d 4 * z (kW)
η
(Công thức 4.2 trang 91, Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, TS. Trịnh
Xuân Lai)
Trong đó:
- ρ : trọng lượng thể tích của dung dịch phèn ρ = 1000 (kg/ m3)
- h: chiều cao cánh quạt, h = bcq = 0,167 (m)
- n: số vòng quay của cánh quạt trong 1 giây,
30 1
n= = = 0,5 ( vòng/giây)
60 2
- d: đường kính của vòng tròn do đầu cánh quạt tạo ra, d = 1m
- z: số cánh quạt trên trục máy khuấy, n = 2
- η: hệ số hữu ích của cơ cấu truyền động, η =0,9
0,9
58
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Theo mục 6.19 TCXDVN 33-2006, lấy nồng độ phèn trong bể tiêu thụ là 7% (4
÷10%) tính theo sản phẩm không ngậm nước. Đáy bể tiêu thụ có độ dốc không nhỏ
hơn 0,005 về phía ống xả. Ống xả có đường kính 100mm. Ống dẫn dung dịch đã điều
chế đặt cách đáy 150mm. Mặt trong bể tiêu thụ cũng được bảo vệ bằng lớp vật liệu
chịu axit.
Wh * bh
Wt = (m3). ( Công thức 6-4 TCXDVN 33-2006)
bt
Trong đó:
Thay số ta có:
Số bể tiêu thụ không < 2 ⇒ ta thiết kế 2 bể mỗi bể có dung tích W t = 1,45 (m3).
Kích thước mỗi bể a*a*h = 1,1*1,1*1,5 trong đó chiều cao bảo vệ là 0,3m.
Đơn
STT Thông số thiết kế Số lượng Vật liệu
vị
1 Bể tiêu thụ phèn 2 bể Bê tông cốt thép
2 Kích thước bể 1,1 *1,1*1,5 m3
59
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
- Bể hoà trộn và bể tiêu thụ thiết kế có tường đáy nghiêng so với mặt phẳng
ngang 45 o.
- Đường kính ống xả cặn của bể hoà phèn là D = 150 (mm)
- Đường kính ống xả cặn của bể tiêu thụ là D = 100 (mm).
- Sàn đỡ phèn trong bể hòa trộn phải đặt ghi để có thể tháo gỡ được. Khe hở giữa
các ghi là 15 (mm).
- Mặt trong và đáy bể hòa trộn cũng như bể tiêu thụ phải được phủ một lớp xi
măng chống axit hoặc ốp gạch men chịu axít.
- Cánh khuấy của máy khuấy phải làm bằng vật liệu chịu axit.
- Bơm dung dịch phèn dùng bơm định lượng kiểu màng.
- Các đường ống dẫn phèn phải làm bằng vật liệu chịu axít (ống PVC).
- Kết cấu ống dẫn hóa chất phải đảm bảo xúc rửa nhanh.
- Thiết kế ống tự chảy từ bể hoà phèn đến bể tiêu thụ.
Bơ
= 35 ượng cần
dùng cho một ngày = Q * PAl = 10.000 * 40 *100 = 1143 (kg/ngđ) = 1,143(T/ngđ)
1.000 * P 1.000 * 35
Lưu lượng dung dị 7% cần thiết để đưa vào nước trong 1 giờ:
Q*a
qv =
1.000 * P
Trong đó:
60
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Chọn 2 máy bơm định lượng phèn ( 1 công tác, 1 dự phòng) có thông số kỹ thuật:
q = 0,34 (m3/h), H = 8m
Dung tích bể pha vôi sữa xác định theo công thức
Q * n * Pv
Wv = (m 3 )
10.000 * b v * γ
Trong đó:
P v : Liều lượng vôi (trang 19, Xử lý nước cấp, TS. Nguyễn Ngọc Dung)
Pp 100
Pv = Pk = e1
e − k t + 1
* c ( mg / l )
2
Trong đó:
e 1 , e 2 trọng lượng đương lượng của chất kiềm hóa và của phèn, đối với vôi chọn
e 1 = 28, e 2 = 57
61
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
c: tỉ lệ chất kiềm hóa nguyên chất trong sản phẩm sử dụng chọn c = 80%
40 100
Pv = Pk = 28 * ( − 1 + 1) * = 24,56(mg / l )
57 80
Vậy:
416,7 * 8 * 24,56 3
Wv = = 1,64 (m )
10.000 * 5 * 1
Chọn thiết kế 01 bể hòa trộn và 02 bể tiêu thụ vôi đều có kích thước giống nhau
có dung tích hữu ích là 1,64m3, kích thước bể hình tròn, đường kính bể bằng chiều cao
công tác của bể.
πd 2 * h πd 3 nên Wv * 4 1,64 * 4
d = h, Wv = = d =3 =3 = 1,28(m)
4 4 π 3,14
Ch = 1,3 m
Để giữ cho vôi sữa không bị lắng và có nồng độ đều 5% phải liên tục khuấy trộn
bằng máy khuấy. Chọn máy khuấy kiểu tuabin chong chóng lắp ba cánh quạt, số vòng
quay và công suất động cơ chọn theo bảng sau:
Bảng 4.4. Số vòng quay và công suất máy khuấy kiểu tuabin
Đường kính cánh Bước trục Số vòng quay của Công suất động
quạt (mm) vít(mm) trục (vòng/phút) cơ (kW)
tan (m)
0,6 150 210 1000 0,2
0,8 200 280 630 0,37
1 250 350 800 0,6
1,2 300 420 400 0,75
1,4 300 420 500 1,1
1,6 400 480 500 2,2
62
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Ống áp lực dẫn sản phẩm sạch D25mm, dẫn sản phẩm không sạch D50mm.
Ống tự chảy lấy D50mm. Tốc độ vôi sữa chảy trong ống không nhỏ hơn 0,8 m/s.
Chỗ ngoặt trên đường ống dẫn dung dịch vôi sữa có bán kính cong là:
Đường ống áp lực dẫn vôi sữa có độ dốc về phía máy bơm 0,02. ống tự chảy có
độ dốc 0,03 về phía miệng xả.
vôi CaO = 80
Lưu lượng dung dịch vôi 5% cần thiết để đưa vào nước trong 1 giờ:
63
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Q*a
qv =
1000 * P
Trong đó:
Chọn 2 máy bơm định lượng vôi (1 công tác, 1 dự phòng) có thông số kỹ thuật:
q = 0,31 (m3/h), H = 8m
Q * P *T *α
Fkho =
10.000 * Pk * h * Go
(công thức 2-9 trang 36, Xử lý nước cấp, TS. Nguyễn Ngọc Dung)
Trong đó:
.
Q = 10.000 (m /ngđ).
3
h: chiều cao cho phép của lớp hóa chất chọn h =1.5m.
64
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
10.000 * 40 * 30 *1,3
F2 = = 27(m 2 )
10.000 * 35 *1,5 *1,1
Khử trùng nước là khâu bắt buộc cuối cùng trong quá trình xử lý nước ăn uống
sinh hoạt, mục đích là để tiêu diệt hoàn toàn vi trùng gây bệnh trong nguồn nước.
Trong hệ thống này ta dùng Clo lỏng để khử trùng. Clo là một chất oxi hóa mạnh
ở bất cứ dạng nào, khi clo tác dụng với nước tạo thành axit hypôclorit (HOCl) có tác
dụng diệt trùng rất mạnh, nó phá vỡ quá trình trao đổi chất dẫn đến vi trùng bị tiêu diệt.
Cl 2 + H 2 O → HOCl + HCl
HOCl → H+ + OCl-
HOCl, OCl- là những chất oxi hóa mạnh có khả năng diệt vi trùng
Lượng Clo sử dụng vừa để khử trùng nước đạt tiêu chuẩn cấp nước, vừa đảm bảo
liều lượng Clo để khử trùng các vi sinh vật và vi khuẩn trong nước trong 1 giờ và phải
đảm bảo nồng độ Clo dư còn ở bể chứa nước sạch phải nằm trong khoảng 0,3÷ 0,5
65
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
mg/l. Lượng Clo dư ở đầu mạng lưới tối thiểu là 0,5mg/l, cuối mạng lưới là 0,05mg/l
và không được lớn tới mức có mùi khó chịu. Chọn liều lượng clo cần để khử trùng đối
với nước mặt là 3mg/l (quy phạm 2÷ 3mg/l) .
Liều lượng Clo trung bình cần dùng trong một ngày đêm
W clo = Q * 1.000 * 3 = 10.000 * 1.000* 3
Liều lượng Clo trung bình cần dùng trong một tháng là: 30 *30 = 900 (kg)
Liều lượng Clo trung bình cần dùng trong một giờ
W clo = 30/24 = 1,25 (kg/h)
Qclo
dclo = 1,2 * (m)
v
Trong đó:
Q clo : Lưu lượng lớn nhất của Clo trong ống (m3/s), lấy lớn hơn lưu lượng giây
trung bình 4 lần (lấy trong khoảng 3 – 5 lần theo điều 1.172 TCXDVN 33 – 2006).
Trọng lượng thể tích của clo là 0,0032T/m3
4 * 1,25 3
Q clo = = 4,34 * 10 −4 (m /s)
0,0032 * 1000 * 3600
66
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
4,34 * 10 −4
Khi đó: dclo = 1,2. = 0.014 (m) = 14 (mm)
3
Chọn ống Φ 21mm, ống dẫn clo và các phụ tùng phải chịu được áp lực công tác
16 kg/cm2
Bố trí đường ống dẫn clo ngắn nhất có thể, tại đầu ống đưa clo vào nước gắn van
điều chỉnh lưu lượng để đảm bảo đưa Clo vào nước đúng lưu lượng và đủ tốc độ để
hòa trộn đều vào nước.
Trang bị thiết bị bảo hộ lao động tại phòng công tác hóa chất.
4.1.2. Tính toán công trình thu - Trạm bơm cấp I
4.1.2.1. Nguồn cấp điện
Nguồn điện cấp cho trạm xử lý phải đảm bảo cho sự an toàn trong quá trình làm
việc của các thiết bị và đảm bảo cung cấp nước liên tục cho nhu cầu sử dụng.
Nguồn điện quốc gia: nguồn điện này do điện lực Bình Dương chi nhánh Tân
Uyên phụ trách thiết kế, thi công theo đúng tiêu chuẩn. Trạm xử lý và trạm bơm cấp I
cần được xây dựng gần với hệ thống lưới điện quốc gia để đảm bảo cho điện áp và tiết
kiệm về kinh tế.
Nguồn điện dự phòng: để mức độ an toàn luôn ổn định cần lắp đặt thêm máy
phát điện dự phòng công suất 500 KVA.
4.1.2.2. Địa điểm xây dựng công trình thu – trạm bơm cấp I
Theo bản đồ địa hình 1/10.000 của thị trấn Uyên Hưng và khảo sát thực địa sông
Đồng Nai đoạn chảy qua thị trấn thì địa điểm xây dựng công trình thu, trạm bơm cấp I
là tại bờ sông Đồng Nai, theo đường ĐT743 thuộc khu phố 5 thị trấn Uyên Hưng. Tại
vị trí này :
Bờ sông tương đối ổn định, lòng sông sâu thuận lợi xây dựng công trình thu.
Gần đường nhựa ĐT743 nên có lưới điện quốc gia thuân lợi cho việc cấp điện.
67
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Vị trí xây dựng không ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển chung của thị trấn.
4.1.2.3. Tính toán các công trình đơn vị trong trạm bơm cấp I
Thiết kế công trình thu nước theo kiểu công trình thu nước xa bờ phân li dùng ống
tự chảy. Trạm bơm cấp I và công trình thu được xây dựng tách rời nhau, trạm bơm cấp
I nằm ở trong bờ. Công trình thu gồm tuyến ống hút nối từ trạm bơm cấp I ra miệng
hút nằm ngoài sông cách bờ 35m.
Họng thu nước là phễu thu có đặt song chắn rác để loại trừ các vật nổi có kích
thước lớn, được cố định bởi một khối bê tông cốt thép. Ngăn thu, ngăn hút và trạm
bơm cấp I được đặt trong bờ. Chọn 1 ngăn thu và 1 ngăn hút, , lưới chắn rác đặt ở giữa
ngăn thu và ngăn hút.
Theo số liệu thu thập được và số liệu khảo sát thực địa tại vị trí xây dựng công
trình thu – trạm bơm cấp I thì:
- Cao độ mặt đất bờ sông: +3,5m (khi thiết kế giả định chọn cao trình tại mặt đất
là +0.00).
- Mực nước sông cao nhất: +3m (khi thiết kế giả định chọn cao trình mực nước
cao nhất là -0.50).
- Mực nước sông trung bình: +1,5m (khi thiết kế giả định chọn cao trình mực
nước trung bình là -2.00).
- Mực nước sông thấp nhất: -0,7m (khi thiết kế giả định chọn cao trình mực nước
thấp nhất là -4.20).
68
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Song chắn rác bao gồm các thanh thép tiết diện hình chữ nhật, được đặt ở đầu loe
của ống tự chảy
Diện tích công tác của song chắn rác (trang 89, Công trình thu nước - Trạm bơm
cấp thoát nước, TS. Lê Dung)
Q * Κ1 * Κ 2 * Κ 3
F= (m2)
v*n
Trong đó:
v: vận tốc nước chảy qua song chắn rác, (điều 5.83 TCXDVN 33-2006) thì v =
0,1 ÷ 0,3 m/s, chọn v = 0,3 m/s)
a+d
K1 =
a
a: Khoảng cách giữa các thanh thép, theo TCXDVN 33-2006, a = 40 ÷ 50 mm,
chọn a = 40 mm.
d: Chiều rộng thanh thép, theo TCXDVN 33 – 2006, d = 8 ÷ 10mm, chọn d =10
mm.
40 + 10
=K1 = 1, 25
40
69
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
K 3 : Hệ số kể đến ảnh hưởng hình dạng của thanh thép, với thanh thép tiết diện
hình chữ nhật K 3 = 1,25
Đối với họng thu nước chọn song chắn rác hình vuông
(v 2 − U 2 )
hS =
0,7 * 2 g
Trong đó:
a 0,04
U: Tốc độ dòng chảy vào: U = v * = 0,3 * = 0,24 (m)
a+d 0,04 + 0,01
(0,3 2 − 0,24 2 )
Khi đó: hS = = 0,0024 (m) = 2,4(mm)
0,7 * 2 * 9,81
Lưới chắn rác là một tấm lưới đan bằng dây thép có đường kính d =1,5 mm, mắt
lưới 2*2mm. Lưới chắn rác được đặt ở cửa thông giữa ngăn thu và ngăn hút.
Q
F= * K1 * K 2 * K 3 (m2)
v*n
70
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Trong đó:
Q: Lưu lượng tính toán của công trình, Q = 416,7 (m3/h) = 0,116 (m3/s)
v: Vận tốc nước chảy qua lưới chắn rác, lưới chắn phẳng (v = 0,2 ÷ 0,4 m/s), chọn
v = 0,3 m/s
a+d 4 + 1,5
2 2
K1 = = = 1,83
a 4
F=
0,116
0,3 * 2
( )
*1,83 *1,5 *1,3 = 0,69 m 2
Ống tự chảy
(Trang 89 Công trình thu nước - Trạm bơm cấp thoát nước, TS. Lê Dung)
Do hàm lượng SS =158mg/l cao nên chọn ống dẫn bằng thép có v = 1,3 m/s để
chống lắng đọng trong đường ống và chiều dài ống dẫn L<100m. Chọn L = 70m.Vận
tốc nước chảy trong ống theo điều 5.96 TCXDVN 33-2006, v = 0,7 ÷ 1,5 m/s, chọn v =
1,3m/s
71
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
4Q 4 * 0,116
D= = = 0,34 (m)
π .v 3,14 *1,3
Chọn đường kính ống 350 mm. Tra bảng III, trang 77 (Các bảng tính thủy lực,
Ths Nguyễn Thị Hồng) v = 1,19 m/s (thỏa quy phạm)
v2
h i * L + ∑ξ
=
2g
Trong đó:
Trong đó:
72
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Miệng ra: ξ ra = 1
δ
4,3
V3
ρ = 0,111 − *
U g *δ * D
Trong đó:
ρ : Khả năng vận chuyển trong ống tự chảy
δ : Độ lớn thủy lực trung bình của cặn (đường kính trung bình của cặn là
0,15mm),
δ = 0,017 m/s.
V* g
U : vận tốc lắng cặn: U = * V (m/s)
c
1 1
1 1
C = * R6 = * 0,0875 6 = 6,06
n 0,11
n: Hệ số nhám, n = 0,11
73
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
D 0,35
R= = = 0,0875 (m)
4 4
1,3 * 9,81
U = *1,3 = 0,87 (m/s)
6,06
4,3
0,017 1,33 3
Vậy: ρ = 0,111 − * = 2,93 ( kg/m )
0,87 9,81 * 0,017 * 0,35
C 0 : hàm lượng cặn của nước nguồn, C 0 = 158(mg/l) = 158 (g/m3) = 0,158
(kg/m3)
ngăn thu
B 1 = B L + 2.e
Chọn ngăn thu hình vuông nên lấy A1 = 1,83 m, trong ngăn thu bố trí song chắn
rác, thang lên xuống, thiết bị tẩy rửa.
Ngăn hút
74
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Chiều dài ngăn hút: A2 trong khoảng 1,5 ÷ 3m, chọn A2 = 3(m).
Kích thước mặt đứng công trình :
Khoảng cách từ mép dưới cửa thu nước đến đáy hồ: h1 = 0,7÷ 1(m). Chọn
h1 =1(m)
Khoảng cách từ mép dưới đặt lưới đến đáy công trình thu: h2 = 0,5 ÷ 1(m). Chọn
h2 = 0,7 (m).
Khoảng cách từ mực nước thấp nhất đến mép trên cửa thu: h3 ≥0,5 (m). Chọn h3
=1m.
Khoảng cách từ mực nước cao nhất đến sàn công tác: h 4 ≥0,5 (m). Với h 4 = 1 m
MN TN là -4,2 (m).
- Tổn thất mực nước qua khe hở song và lưới chắn rác lấy sơ bộ là 0,1 và 0,2m.
- Cao trình mặt nước trong ngăn thu:
MNCNNT = MNCN – hs = -0,5 – 0,1 = -0,6 (m).
MNTNNT = MNTN – h s = – 4,2 – 0,1 = – 4,3 (m).
- Cao trình mặt nước trong ngăn hút:
MNCNNH = MNCNNT – h l = -0,6 – 0,2 = -0,8 (m).
MNTNNH = MNTNNT – h l = – 4,3 – 0,2 = – 4,5(m).
75
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
(công thức 2-9 trang 36, Xử lý nước cấp, TS. Nguyễn Ngọc Dung)
Trạm bơm cấp I làm việc điều hòa suốt ngày đêm. Công suất trạm xử lí là 10.000
m3/ngđ (416,7m3/h), sử dụng máy bơm chìm, lắp đặt 3 máy bơm (2 hoạt động, 1 dự
phòng) với lưu lượng mỗi máy bơm là:
416,7
= 208,4 (m /h)
3
Q bơm =
2
Áp lực cần thiết của máy bơm xác định theo công thức:
H b = H hh + H dd + H cb + H dư
Trong đó:
H hh : độ chênh cao độ giữa mực nước thấp nhất ở dòng sông và mực nước công
tác ở bể trộn của nhà máy xử lý.
H dd: tổn thất áp lực đường dài trên đường ống chuyển tải nước thô (chiều dài ống
chuyển tải 500m) với công suất trạm xử lý Q = 10.000(m3/ngày) = 416,7(m3/h) =
76
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
116(l/s). Dựa vào bảng II trang 48, (Các bảng tính toán thủy lực, Ths. Nguyễn Thị
Hồng), chọn đặt ống thép D = 350mm, v = 1,12m/s, 1000i = 5,08
350 * 5,08
H dd = = 1,778( m)
1000
H cb: tổn thất áp lực cục bộ trong nội bộ trạm bơm và trên đường ống chuyển tải
nước thô lấy bằng 50% H dd
50 * 1,778
Hc b = = 0,889( m)
100
Các thông số kỹ thuật của máy bơm cấp I được lắp đặt: Q = 208,4 m3/h, H b =
13,78m, chọn bơm có Q = 210 m3/h = 0,058m3/s, H b = 15m
ρ , ρ = 1000 kg/m3
= 15m
η η = 0,8
Nguyên tắc hoạt động của bể trộn đứng: nước đưa vào xử lý chảy từ dưới lên. Tốc
độ dòng nước đưa vào phía đáy 1 ÷ 1,5m/s, với tốc độ này sẽ tạo nên chuyển động rối
77
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
làm cho nước được trộn đều với dung dịch phản ứng. Nước vào từ đáy dâng lên với tốc
độ dâng v d = 25 mm/s. Sau đó theo máng vòng quanh bể chảy sang công trình tiếp
theo. Tốc độ nước chảy trong máng vm = 0,6 m/s. Thời gian nước lưu lại trong bể
không quá 2 phút.
ft =
Q 0,116
=
vd 0,025
= 4,6 m 2( )
Với:
Chọn mặt bằng phần trên của bể trộn là hình vuông, thì chiều dài mỗi cạnh là
bt = ft = 4,6 = 2,14( m)
Tra bảng tính toán thuỷ lực - Th.S Nguyễn Thị Hồng, trang 77, với Q = 116 l/s thì
v = 1,12 m/s nằm trong giới hạn cho phép (TCXDVN 33-2006, v = 1 ÷ 1,5 m/s).
78
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
40 0 1
* (bt − bd ). cot g = * (2,14 − 0,377 ) * 2,747 = 2,42 (m)
1
hđ =
2 2 2
Wd =
1
3
(
hd * f t + f d + )
ft * fd =
1
3
( )
* 2,42 * 4,6 + 0,142 + 4,6 * 0,142 = 4,48 m3
Q *t 416,7 * 1,5
W = = = 10,42 (m3)
60 60
Với t là thời gian lưu nước trong bể, theo quy phạm t = 1 ÷ 2 phút, chọn t = 1,5
phút.
Wt 5,94
ht = = = 1,29 (m)
ft 4,6
0,5m
Chọn khoảng cách từ mặt đất đến đáy phần hình tháp của bể trộn là 1,7m.
Thu nước ở bể trộn bằng máng vòng có lỗ ngập trong nước. Nước chảy trong
máng đến chỗ ống dẫn nước ra khỏi bể theo 2 hướng ngược chiều nhau. Lưu lượng tính
toán của máng
79
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
qm =
Q 416,7
2
=
2
= 208,35 m 3 / h ( )
Diện tích tiết diện máng với vận tốc nước chảy trong máng, vm = 0,6 (m/s)
fm =
qm
=
208,35
vm 0,6 * 3.600
= 0,096 m 2 ( )
Chọn chiều rộng máng bm = 0,25 m thì chiều cao lớp nước tính toán trong máng
là
f m 0,096
hm = = = 0,38(m)
bm 0,25
Độ dốc của máng về phía ống tháo nước ra lấy bằng 0,02 tổng diện tích các lỗ
ngập thu nước ở thành máng với tốc độ nước chảy qua lỗ vl = 1 m/s thì tổng diện tích
các lỗ thu là
Q 416,7
∑f l = =
vl 1* 3.600
= 0,116 (m2)
n=
∑f l
=
0,116
= 165,71 = 166 ( )
fl 0,0007
Các lỗ bố trí ngập trong nước 70 mm ( tính đến tâm lỗ), chu vi phía trong của
máng
80
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Pm 8,56
e= = = 0,052 (m)
n 166
Chọn ống dẫn nước từ bể trộn sang bể phản ứng là ống có Q = 116 l/s.
4Q 4 * 0,116
d = = = 0,384(m) = 384(mm)
π *v 3,14 * 1
Q 0,116
F= = = 36,25(m 2 )
N .v 2 * 0,0016
Trong đó:
81
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
v: tốc độ đi lên của dòng nước trong bể phản ứng ở phần trên ứng với hàm lượng
cặn của nước nguồn 158 mg/l, tra bảng v = 1,6 mm/s
Lấy chiều rộng bể phản ứng bằng chiều rộng bể lắng ngang, B = 3,9m
36,25
L= F = = 9,4( m)
B 3,9
Thời gian lưu nước trong bể không nhỏ hơn 20 phút (điều 6.83 TCXDVN 33-
2006)
Thể tích bể phản ứng tính với thời gian nước lưu lại trong bể t = 20 phút
Q *t 416,7 * 20
W= = = 69,45(m 2 )
60 * N 60 * 2
Chiều cao bể phản ứng lấy bằng chiều cao bể lắng ngang H = 3,82m. Chọn
khoảng cách từ mặt đất đến đáy bể là 1m
Để tránh ảnh hưởng của dòng chảy ngang trên bề mặt, trong ngăn phản ứng đặt 04
tấm chắn hướng dòng vuông góc với dòng chảy ngang. khoảng cách giữa các tấm chắn
L 9,4
là: = = 2,35m (khoảng cách này <3m theo điều 6.83 TCXDVN 33-2006)
4 4
82
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Trong bể phản ứng đặt 02 máng phân phối nước vào đều đặt dọc theo trên
diện tích bề mặt bể có các ống đứng dẫn nước từ máng xuống đáy bể. Chọn chiều rộng
máng bm = 0,4m
0,116
qm = = 0,029( m 3 / s ) = 29(l / s )
2*2
qm 29
qong = = = 2,9(l / s )
10 10
Dựa vào bảng IV trang 90 - các bảng tính toán thủy lực –Ths. Nguyễn Thị Hồng,
chọn ống uPVC D = 75mm, v = 0,99 m/s
2,9
qongnhanh = = 1,45(l / s )
2
Dựa vào bảng IV trang 89 - các bảng tính toán thủy lực –Ths. Nguyễn Thị Hồng,
ống uPVC D = 63mm, v = 0,67 m/s
Nước được đưa từ bể phản ứng sang bể lắng ngang bằng tường tràn. Tốc độ nước
từ ngăn phản ứng sang bể lắng vt = 0,05 m/s. Chiều cao lớp nước trên vách tràn:
Q 0,116
ht = = = 0,3( m)
B.N .vt 3,86 * 2 * 0,05
Sau tường tràn đặt một tấm chắn hướng dòng ngập sâu đến ¼ chiều sâu bể lắng là
1
* 3,82 = 0,96(m) để hướng dòng nước đi xuống phía dưới. Khoảng cách giữa tường
4
bể phản ứng và tấm ngăn bể lắng tính với tốc độ nước chảy vn = 0,03 m/s
83
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Q 0,116
lt = = = 0,5( m)
B.N .vn 3,86 * 2 * 0,03
Bảng 4.6. Các thông số thiết kế bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng
Lắng nước là giai đoạn làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để hoàn
thành quá trình làm trong nước. Bể lắng ngang có dạng hình chữ nhật làm bằng bê tông
cốt thép. Cấu tạo bể gồm 4 bộ phận chính:
Để bể lắng ngang làm việc hiệu quả trước tiên phải xác định được kích thước
vùng lắng một cách hợp lý dựa vào lý thuyết lắng cặn trong bể lắng ngang đã được
nghiên cứu.
84
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Chọn tốc độ lắng tự do của hạt cặn nhỏ nhất cần giữ lại uo = 0,5 mm/s (bảng 6.9
TCXDVN 33-2006, U 0 = 0,45÷0,5) với hàm lượng cặn của nước đã lắng không lớn hơn
10mg/l.
Hệ số phụ thuộc vào chiều dài và chiều sâu của vùng lắng: K = 10
Hệ số kể đến sự ảnh hưởng của thành phần vận tốc rối của dòng chảy theo
phương thẳng đứng α = 1,5
α *Q 1,5 * 416,7
F= = = 347,3 (m2)
3,6 * u 0 3,6 * 0,5
Chọn phương pháp xả cặn cơ giới dùng cào cặn, gạt cặn về hố thu cặn ở đầu bể
để xả. Dùng cào chuyển động bằng dây xích.
Q 416,7
B= = = 3,9(m)
3,6 * vtb * H 0 * N 3,6 * 5 * 3 * 2
Mỗi bể chia làm 2 ngăn, chiều rộng mỗi ngăn là: b = 3,9/2 = 1,95 (m)
F 347,3
L= = = 44,5( m)
B × N 3,9 × 2
85
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Chọn L = 45m
L 45
Kiểm tra lại tỉ số = = 15 đúng bằng tỉ số đã chọn.
H0 3
416,7
qn = = 104,175(m 3 / h) = 0,029( m 3 / s )
2× 2
qn 0,029
∑ f lô1 = = = 0,058( m 2 ) v 1= 0,5 m/s)
vlô1 0,5
qn 0,029
∑ f lô 2 = = = 0,058(m 2 ) 2 = 0,5 m/s)
vlô 2 0,5
Lấy đường kính lỗ ở vách ngăn phân phối thứ nhất d1 = 0,06m (quy phạm d =
0,05÷0,15m). Diện tích một lỗ f lỗ1 = 0,00285m2, tổng số lỗ ở vách ngăn phân phối thứ
nhất là:
n1 =
∑f lô1
=
0,050
= 21 (lỗ)
f lô1 0,00285
Đường kính lỗ ở vách ngăn thu nước thứ hai là d 2 = 0,05m, diện tích f lỗ2 =
0,00196(m2). Tổng số lỗ ở vách ngăn thu nước thứ hai là:
86
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
n2 = ∑f lô 2
=
0,058
= 30 (lỗ)
f lô 2 0,00196
Ở vách ngăn phân phối bố trí thành 7 hàng dọc và 3 hàng ngang, tổng số lỗ là: 7 x
3 = 21 (lỗ)
Khoảng cách giữa trục các lỗ theo hàng dọc: (3–0,3)/3 = 0,9(m)
Khoảng cách giữa trục các lỗ theo hàng ngang: b/7 = 1,95/7 = 0,28(m)
Việc xả cặn dự kiến tiến hành theo chu kỳ với thời gian giữa hai lần xả cặn là T =
24h. Thể tích vùng nén cặn của bể lắng là:
Trong đó
C: Hàm lượng cặn lơ lửng trong nước sau khi lắng, C = 10 mg/l (điều 6.71
TCXDVN 33-2006)
δ : Nồng độ trung bình của cặn đã nén, δ = 20.000 (g/m3) (theo bảng 6.8
TCXDVN 33-2006)
C max : Hàm lượng cặn trong nước đưa vào bể lắng được xác định theo công thức
sau:
87
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
K: hệ số phụ thuộc vào độ tinh khiết của phèn sử dụng, đối với phèn nhôm sạch K
= 0,55
P: liều lượng phèn tính theo sản phẩm không ngậm nước, P = 40 g/m3.
M: độ màu của nước nguồn theo thang màu Pt-Co, M = 100 0 Pt-Co
F 347,3
fb = = = 173,65(m 2 )
N 2
Chiều cao trung bình của vùng chứa nén cặn là:
Wc 54,89
Hc = = = 0,32( m)
f b 173,65
H b = H 0 + H c = 3 + 0,32 = 3,32(m)
Chiều cao xây dựng của bể lắng có kể chiều cao bảo vệ (0,3 ÷ 0,6m) là:
Để nước có thể tự chảy sang bể lọc nhanh, chọn chiều cao từ mặt đất đến đáy bể
là 1m.
L b = 45 + 2*1,5 = 48 m
Lượng nước tính bằng phần trăm mất đi khi xả cặn ở một bể là:
88
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
54,89
Wc − n = = 27,45(m 3 )
2
Wc − n 27,45
qc−n = = = 0,046( m 3 / s )
t 10 * 60
Thời gian xả cặn quy định theo điều 6.74 TCXDVN 33-2006, t = 10 ÷ 20 phút,
chọn t = 10 phút
0,046
F m= = 0,04m 2
1,25
Tốc độ nước qua lỗ = 1,5 m/s. Chọn d lỗ = 25mm (quy phạm dlỗ ≥ 25mm)
Ta có f lỗ =0,00049m2
q c − n 0,046
∑ f lô = = = 0,03(m 2 )
vlô 1,5
89
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
∑ f lô 0,03
n= = = 31 lỗ
2. f lô 2 * 0,00049
Đường kính ống xả cặn với q c-n = 0,046 m3/s chọn D c = 200mm ứng với vc = 1,34
m/s
∆H =
(qc−n − qn )* 60t =
(0,046 − 0,029)* 60 *10 = 0,12(m)
fn 45 *1,93
Lọc nước là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất định để giữ
lại trên bề mặt hoặc khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn và vi trùng có trong nước,
hàm lượng cặn trong nước sau khi qua bể lọc ≤ 3mg/l
Bể lọc nhanh thường được sử dụng phổ biến cho mọi công suất trong dây chuyền
xử lý có keo tụ. Bể được tính toán theo 2 chế độ làm việc: chế độ làm việc bình thường
và tăng cường
Chọn bể lọc nhanh có một lớp vật liệu lọc là cát thạch anh với cỡ hạt khác nhau,
tra bảng 6.11 TCXDVN 33: 2006 ta có các thông số sau:
90
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Chiều dày của lớp vật liệu lọc: 700 ÷ 800mm, chọn chiều dày = 0,8m
Tốc độ lọc ở chế độ làm việc tăng cường: vtc = 6 ÷ 7,5 m/h
Q 10.000
F= == = 80(m 2 )
Tv bt − 3,6wt1 − at 2 v bt 24 * 5,5 − 3,6 * 14 * 0,1 − 1 * 0,35 * 5,5
Trong đó:
T : thời gian làm việc của trạm xử lý trong 1 ngày đêm, T = 24h
v bt : tốc độ lọc tính toán ở chế độ làm việc bình thường, v bt = 5,5 m/h
a: số lần rửa mỗi bể trong 1 ngày đêm ở chế độ làm việc bình thường, chọn a =1
W: cường độ nước rửa lọc. theo bảng 6.13 TCXDVN 33: 2006 (W = 12 ÷ 14
l/sm2), chọn W = 14 l/sm2
Chọn 4 bể lọc
91
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Kiểm tra lại tốc độ tăng cường với điều kiện đóng một bể để rửa
N 4
vtc = vbt * = 5,5 * = 7,33(m / h)
N − N1 4 −1
F 80
f = = = 20(m 2 )
N 4
Trong đó:
h đ : chiều cao lớp sỏi đỡ, (Bảng 6.12 TCXDVN 33:2006), chọn hđ = 0,2(m)
hn : chiều cao lớp nước trên lớp vật liệu lọc, hn = 2m (Đ 6.106 TCXDVN
33:2006)
hp : chiều cao phụ kể đến việc dâng nước khi đóng bể để rửa, (hp ≥ 0,3m), chọn h p
= 0,3m
Chọn biện pháp rửa bể bằng gió và nước phối hợp. Cường độ nước rửa lọc W =
14 l/sm2 ( quy phạm 12 ÷ 14 l/sm2) theo bảng 6.13 TCXDVN 33: 2006 với mức độ nở
92
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
tương đối của lớp vật liệu lọc là 45%. ường độ gió rửa lọc W gió = 15 l/sm2 (
6.123 TCXDVN 33-2006, W gió = 15 ÷ 20 l/sm2)
f *W 20 * 14
Qr = = = 0,28(m 3 / s ) = 280 (l/s)
1000 1000
Dựa vào bảng II trang 52, Các bảng tính toán thuỷ lực, Th.S Nguyễn Thị Hồng ta
chọn ống chính bằng thép có đường kính D c = 450mm, vc = 1,64 m/s. (nằm trong giới
hạn cho phép ≤ 2,0 m/s)
Lấy khoảng cách giữa các ống nhánh là 0,3m (quy phạm cho phép 0,25 ÷ 0,3m),
thì số ống nhánh của 1 bể lọc là:
Β 4
m= *2 = * 2 = 27 (ống nhánh)
0,3 0,3
Lưu lượng nước rửa lọc chảy trong mỗi ống nhánh là:
Qr 280
qn = = = 10,4 (l/s)
m 27
Dựa vào bảng II trang 41, Các bảng tính toán thuỷ lực, Th.S Nguyễn Thị Hồng ta
chọn ống nhánh bằng thép có đường kính d n = 75mm, vn = 1,94 m/s. (nằm trong giới
hạn cho phép 1,6 ÷ 2,0 m/s)
Với ống chính là 450mm thì tiết diện ngang của ống sẽ là:
π .d 2 3,14 * 0,45 2
Ω= = = 0,159 (m2)
4 4
Tổng diện tích lỗ lấy bằng 35% diện tích tiết diện ngang của ống, (25 ÷ 50%,
mục 6.111 TCXDVN 33: 2006). Tổng diện tích lỗ tính được là:
93
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Chọn lỗ có đường kính 12mm, (quy phạm 10 ÷ 12mm), diện tích một lỗ sẽ là:
3,14 * (0,0012) 2
ωl = = 0,000113 (m2)
4
Tổng số lỗ sẽ là:
ω 0,0557
no = = = 493 (lỗ)
ω l 0,000113
493
Số lỗ trên mỗi nhánh sẽ là: = 18 (lỗ)
27
Trên mỗi ống nhánh, các lỗ xếp thành 2 hàng so le nhau, hướng xuống phía dưới
và nghiêng một góc 45 o so với mặt phẳng nằm ngang. Số lỗ trên mỗi hàng của ống
nhánh là:
18
= 9 (lỗ)
2
5 − 0,475
a= = 0,25 (m)
2*9
Với: 0,475 là đường kính ngoài của ống nước chính (m)
Chọn cường độ gió rửa bể lọc là W gió = 15 l/s.m2 thì lưu lượng gió tính toán là:
W gio * f 15 * 20
Q gió = = = 0,3 (m3 /s)
1000 1000
Lấy tốc độ gió trong ống dẫn gió chính là 15 m/s (Đ 6.122 TCXDVN 33:2006
v = 15 ÷ 20 m/s), đường kính ống gió chính:
94
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
4 * Q gio 4 * 0,3
D gió = = = 0,160m = 160( mm)
π * v gio 3,14 *15
0,3
27
= 0,01111 m 3 / s ( )
Đường kính ống gió nhánh là:
= 0,031(m ) = 31(mm )
4 * 0,01111
dgió =
3,14 *15
Đường kính ống gió chính là 160mm, diện tích mặt cắt ngang của ống gió chính
là:
π *d 2
Ω gio =
4
=
3,14 * 0,16 2
4
( )
= 0,02 m 2
Tổng diện tích các lỗ lấy bằng 40% diện tích tiết diện ngang ống gió chính (quy
phạm là 35 ÷ 40% th 6.122 TCXDVN 33:2006) sẽ là:
f log io =
3,14 * 0,0032
4
= 0,000007 m 2( )
Tổng số lỗ gió:
95
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
0,008
m= = 1143 (lỗ)
0,000007
1143
Số lỗ trên một ống gió nhánh : = 42 (lỗ)
27
5 − 0,168
a= = 0,115(m )
2 * 21
Với:
21: số lỗ trên 1 hàng, vì lỗ gió trên ống nhánh phải được đặt thành 2 hàng so le và
nghiêng 1 góc 45 o so với trục thẳng đứng của ống
4.1.6.4. Tính toán máng phân phối nước lọc và thu nước rửa lọc
Chọn mỗi bể lọc bố trí 2 máng thu nước rửa lọc có đáy hình tam giác. Khoảng
cách giữa tim 2 máng là d = 2m (điều 6.117 TCXDVN 33:2006, d không > 2,2m)
Lượng nước rửa thu vào máng xác định theo công thức:
Qr 0,280 3
qm = = = 0,14 (m /s)
n 2
q m2 (0,14) 2
Bm = K 5 = 2,1 * 5 = 0,5( m)
(1,57 + a )3 (1,57 + 1,3)3
hCN B * a 0,*1,3
a= ⇒ hCN = m = = 0,325 ≈ 0,33(m)
Bm / 2 2 2
Trong đó:
a: tỉ số giữa chiều cao phần chữ nhật (h CN ) với nửa chiều rộng của máng, lấy a =
1,3 (quy phạm 1,3 ÷ 1,5)
96
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
K: hệ số, đối với tiết diện máng hình tam giác K = 2,1
- Độ dốc đáy máng lấy về phía máng tập trung nước là i = 0,01
Chiều cao toàn phần của máng thu nước rửa là:
Khoảng cách từ bề mặt lớp vật liệu lọc đến mép trên máng thu nước:
L*e 0,8 * 45
∆H m = + 0,25 = + 0,25 = 0,61( m)
100 100
Trong đó:
Theo quy phạm khoảng cách giữa đáy dưới cùng của máng dẫn nước rửa phải
nằm cao hơn lớp vật liệu lọc tối thiểu là 0,07m
Chiều cao toàn phần của máng thu nước rửa H m = 0,63m, vì máng dốc về phía
máng tập trung i = 0,01, máng dài 4m nên chiều cao máng ở phía máng tập trung là:
97
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
- Tổn thất áp lực trong hệ thống phân phối bằng giàn ống khoan lỗ:
Trong đó:
2,2 2,2
ξ : hệ số sức cản, ξ = 2
+1 = + 1 = 18,96
kW 0,35 2
(kW = 0,35) là tỉ số giữa tổng diện tích các lỗ trên hệ thống phân phối và diện tích
mặt cắt ngang của ống chính.
Trong đó:
(C - )
Trong đó :
Áp lực để phá vỡ kết cấu ban đầu của lớp cát lọc lấy h bm = 2m
98
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Áp lực công tác cần thiết của máy bơm rửa lọc xác định theo công thức:
H r = h hh + hô + h t + hcb (m)
Trong đó :
h hh : là độ cao hình học từ cốt mực nước thấp nhất trong bể chứa đến mép máng
thu nước rửa
Trong đó:
0,74: khoảng cách từ lớp vật liệu lọc đến mép máng (m)
h ô : tổn thất áp lực trên đường ống dẫn nước từ trạm bơm nước rửa đến bể lọc (m)
Giả sử chiều dài đường ống dẫn nước rửa lọc là l = 50m. Đường kính ống dẫn
nước rửa lọc D = 450mm, Q r = 280 l/s. Tra bảng II, trang 52, Các bảng tính toán thủy
lực - Ths. Nguyễn Thị Hồng ta được 1000i = 7,78
⇒ hô = i. l = 0,00778 x 50 = 0,389(m)
hcb : tổn thất áp lực cục bộ ở các bộ phận nối ống và van khóa:
v2
hcb = ∑ ξ (m)
2g
99
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Giả sử trên đường ống dẫn nước rửa lọc có các thiết bị phụ tùng gồm: 2 cút 90o, 1
van khóa, 2 ống ngắn có hệ số sức kháng ξ như sau:
- Cút 90 o : 0,98
- Ống ngắn : 1
1,64 2
Vậy hcb = 4,22 * = 0,58(m )
2 * 9,81
Với Q r = 280l/s ; H r = 11,875m ⇒ chọn được máy bơm nước rửa lọc phù hợp:
chọn 1 bơm làm việc, 1 bơm dự phòng
Với Q gió = 300 l/s ; H gió = 3m ⇒chọn được máy bơm gió phù hợp
Trong đó:
N: số bể lọc, N = 4 bể
100
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
T 24
T0 = − (t1 + t 2 + t 3 ) = − (0,1 + 0,17 + 0,35) = 23,38 (giờ)
n 1
Với:
Nhiệm vụ:
- Điều hòa lưu lượng nước giữa trạm bơm cấp I và cấp II.
- Dự trữ lượng nước chữa cháy trong 3 giờ, nước xả cặn bể lắng, nước rửa bể lọc
và nước dùng cho các nhu cầu khác của nhà máy.
Dung tích bể chứa nước sạch được xác định theo công thức sau
101
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
W bc = W đh + W cc3h + W t
Trong đó:
102
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
2200 2
Diện tích một bể: W bể = = 367 (m )
2*3
Ta chọn chiều cao dự phòng 0,3m, do đó chiều cao tổng cộng của bể chứa:
H = 3 + 0,3 = 3,3(m)
103
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Số Đơn
Thông số Vật liệu
lượng vị
Bể chứa 2 Bể Bê tông cốt thép
Chiều rộng bể B 18 m -
Chiều dài bể L 20,5 m -
Chiều cao bể H XD 3,3 m -
4.1.8. Trạm bơm cấp II
4.1.8.1. Lưu lượng bơm
Bơm cấp II được chọn cùng một loại bơm để tiện cho việc quản lý vận hành theo
(Cấp nước đô thị, TS. Nguyễn Ngọc Dung) và biểu đồ dùng nước thị trấn Uyên Hưng
chọn các cấp bơm như sau:
Trong đó:
x: cấp bơm
- 1 bơm: α =1
- 2 bơm: α =0,9
- 3 bơm: α =0,88
- 4 bơm: α =0,85
Từ đó ta có:
→ x = 2,66%; y = 4,788%
104
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Cấp I: Từ 23-5 giờ chạy 1 bơm với lưu lượng là Q b = 2,66%*Q ngày đêm
Cấp II: Từ 5-23 giờ chạy 2 bơm với lưu lượng là Q b = 4,788%*Q ngày đêm
10.000
Q = 2,66 * = 266(m 3 / h)
100
Sử dụng bơm nước sạch đồng thời là bơm chữa cháy kết hợp với bộ biến tần.
Khi có cháy hệ thống biến tần sẽ cho bơm thứ 4 hoạt động để cung cấp đủ nước
cho nhu cầu sinh hoạt và chữa cháy.
ρ * Q * H 1000 * 0,074 * 40
N = = = 36,3(kW )
102 *η 102 * 0,8
ρ , ρ = 1000 kg/m3
, Q = 0,074 m3/s
= 40m
105
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
η η = 0,8
Bể thu hồi là bể dùng để tuần hoàn lại một phần nước rửa lọc của bể lọc và phần
nước của hỗn hợp bùn - nước xả ra sân phơi bùn của bể lắng ngang và bể phản ứng. Bể
này có chức năng tương tự như bể lắng sơ bộ, nước rửa lọc và nước thu hồi từ sân phơi
bùn sẽ được lắng sơ bộ trong bể sau đó được bơm trả về bể trộn đứng.
416,7
qth ≤ 5%Q ≤ = 20,835 ≈ 21(m 3 / h)
20
168
qth > =7
24
130,2 2
: f = = 43,4 (m )
3
106
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
ρ * Q * H 1000 * 0,006 * 20
N= = = 1,5( kW )
102 *η 102 * 0,8
ρ , ρ = 1000 kg/m3
= 20m
η η = 0,8
Trong đó:
C 1 : Hàm lượng cặn trong nước đi vào bể lắng (g/m3), C 1 = 229,56 g/m3
107
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
C 2 : Hàm lượng cặn trong nước đi ra khỏi bể lắng (g/m3), lấy C 2 = 10 g/m3
G1 263.520
F= = = 2.196 (m2)
a 120
Sau 4 tháng nước được rút ra khỏi hồ, để phơi bùn trong 3 tháng, nồng độ bùn đạt
25%, tỷ trọng bùn là γ = 1,2 (tấn/m3)
G1 263.520
V= = = 219,6 (m3)
γ 1,2 *1000
V 219,6
hK = = = 0,1 (m)
F 2.196
Lượng cặn xả ra hằng ngày G = 2.196 kg, nồng độ cặn 0,4% tỷ trọng 1,01 tấn/m3
G2 549
V2 = = = 543,6 (m3)
γ 1,01
108
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
V2 543,6
hl = = = 0,25 (m)
F 2.196
Đáy hồ đổ lớp sỏi cỡ hạt 16-32mm, dày 200mm. Trên lớp sỏi đỡ đổ 2 lớp sỏi nhỏ:
lớp thứ nhất đường kính 4-8mm dày 100mm, lớp thứ hai đường kính 1-2mm dày
100mm.
Trong đó:
B * L * H = 12m * 48m * 1,05m ( hồ hình chữ nhật, chiều rộng bằng ¼ chiều dài)
Số
Thông số Đơn vị Vật liệu
lượng
Hồ cô đặc, nén, phơi bùn 4 Hồ Bê tông cốt thép
Chiều dài hồ L 48 m
Chiều rộng hồ B 12 -
Chiều cao hồ H 1,05 -
109
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
4.2. Phương án 02: Tính toán các công trình thay thế công trình phương án 01
4.2.1. Bể trộn cơ khí
Tính toán dựa theo (Tính toán thiết kế các công trình trong hệ thống cấp nước
sạch, TS. Trịnh Xuân Lai)
V = 30*0,116 = 3,48 m3
Chiều cao toàn phấn của bể: htp = h + h bv = 2,4 + 0,4 = 2,8 m
Tại cuối bể bố trí mương tràn dẫn nước sang bể phản ứng
Để nước có thể tự chảy sang bể phản ứng chọn khoảng cách từ mặt đất đến đáy bể
là 3,11m
110
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Dùng máy khuấy tuabin 4 cánh nghiêng góc 450 hướng lên để khuấy trộn đồng
thời đưa nước từ dưới lên.
Trong đó:
3,132
Công suất thực tế của động cơ: N = = 3,92 (kW)
0,8
111
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Q * t 416,7 * 30
Wb = = = 208,35(m 3 )
60 60
Trong đó:
- t: thời gian lưu nước trong bể, đối với nước đục và có màu (30÷40 phút), chọn t
= 30 phút
Wb 208,35
Fb = = = 54,54(m 2 ) (chọn H b = chiều cao xây dựng bể lắng ngang)
Hb 3,82
Q 416,7
fô = = = 0,58m 2
3600 * v 3600 * 0,2
112
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
L 8,1
a1 = = = 9 (ô)
l + δ 0,75 + 0,15
B 7,6
a2 = = = 8 (ô)
b + δ 0,8 + 0,15
72
Số chỗ ngoặt trong bể: m = − 1 = 8 (quy phạm 8-10)
8
113
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
5.1. Phương án 01
5.2. Phương án 02
5.3. So sánh hai phương án lựa chọn phương án tối ưu
5.1. Phương án 01
5.1.1. Chi phí xây dựng
5.1.1.1. Công trình thu – Trạm bơm cấp I
Bảng 5.1. Giá thành công trình thu - trạm bơm cấp I
114
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
115
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
I. PHẦN THIẾT B Ị
116
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
117
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
4m
Lắp dựng dàn giáo
7 trong chiều cao <= 100m2 3,84 404.688 756.270 1.554.002 2.904.077
4m
,
8 100m2 0,70 6.641.587 6.304.225 4.649.111 4.412.958
tháo dỡ ván khuôn
Phụ gia chống thấm
9 m3 1,75 11.250 5.974 19.688 10.455
Plastocrete N
156.884.863 24.472.587 827.278
181.357.449
I. PHẦN THIẾT BỊ
M áy khuấy công suất
1 3 8.000.000 24.000.000
0,9kW
Bơm định lượng công
2 74.000.000 148.000.000
suất 310 l/h, H = 8m 2
3 2 56.000.000 112.000.000
II. CÔNG NGHỆ
Ống uPVC D34 dẫn dung
1 100m 0,20 986.418 1.418.981 197.284 283.796
dịch vôi vào bể trộn
Ống uPVC D50 dẫn dung
2 100m 0,02 1.707.503 2.216.005 34.150 44.320
dịch vào bể tiêu thụ vôi
Ống uPVC D21 dẫn clo
3 100m 0,07 499.294 1.008.951 34.951 70.627
vào bể chứa
Ống uPVC D100 xả cặn
4 100m 0,10 5.504.961 3.112.083 550.496 311.208
bể trộn vôi
5 Giảm uPVC D100x90 cái 1 254.800 62.196 254.800 62.196
6 90 cái 1 152.520 84.388 152.520 84.388
7 50 cái 2 91.404 52.122 182.808 104.244
8 Tê uPVC D50 cái 1 83.915 141.474 11.613 83.915 141.474 11.613
9 Tê uPVC D34 cái 1 83.493 141.474 11.613 83.493 141.474 11.613
10 Co 90 uPVC D50 cái 2 10.498 8.523 20.996 17.046
11 Co 90 uPVC D34 cái 4 4.613 6.450 18.452 25.800
12 Co 90 uPVC D21 cái 4 4.613 6.450 18.452 25.800
13 34 cái 2 60.906 34.748 121.812 69.496
118
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
1 Ống thép D100 100m 0,02 15.975.512 12.517.436 165.195 319.510 250.349 3.304
2 Ống uPVC D63 100m 0,7 8.623.255 9.525.138 84.612 6.036.279 6.667.597 59.228
3 Ống uPVC D50 100m 0,4 6.108.663 8.834.076 68.495 2.443.465 3.533.630 27.398
Van gang ty chìm 2
4 cái 2 1.269.947 148.920 2.539.894 297.840
chiều D100
5 Co thép D100 cái 2 97.870 105.963 20.146 195.740 211.926 40.292
6 Bu thép D100 cái 2 254.800 62.196 509.600 124.392
7 Tê uPVC D63 cái 10 83.915 141.474 11.613 839.150 1.414.740 116.130
II. PHẦN XÂY DỰNG BỂ PHẢN ỨNG
Bêtông lót móng rộng
1 <=250cm đá 4x6 m³ 7,367 608.201 282.755 50.899 4.480.617 2.083.056 374.973
M 100
Bêtông đà kiềng đá
2 m³ 5,52 967.641 1.122.830 174.171 5.341.378 6.198.022 961.424
1x2 M 300
Bêtông cột tiết diện <=
3 m³ 0,56 1.066.046 972.347 73.779 596.986 544.514 41.316
0,1m2 h <=16m đá
119
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
1x2 M 300
120
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
đá 1x2 M 200
3 Sỏi đỡ 2-4mm m 3
32 300.000 9.600.000
121
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
5.1.1.8. Bể chứa
122
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
123
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
1 Ống thép D400 100m 0,30 204.925.263 24.578.772 3.163.445 61.477.579 7.373.632 949.034
2 Ống thép D300 100m 0,30 136.810.600 19.907.193 2.764.560 41.043.180 5.972.158 829.368
7 M ối nối mềm D300 cái 4 338.434 168.158 22.750 1.353.736 672.632 91.000
124
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
125
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Bảng 5.12. Bảng tổng hợp kinh phí đầu tư trạm xử lý nước thị trấn Uyên Hưng theo
phương án 01
126
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Ưu điểm:
-V , đây là dây chuyền công nghệ được sử dụng tại nhiều nơi
đem lại hiệu quả xử lý tốt.
Nhược điểm:
= 2.272.461 (đồng/năm)
127
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
= 3.550.720 (đồng/năm)
- Bơm cấp I:
Số lượng bơm 3 cái (2 cái hoạt động, 1 cái dự phòng), công suất là 10,66 KW
= 227.104.051 (đồng/năm)
Số lượng bơm 4 cái (3 cái hoạt động, 1 cái dự phòng), công suất là 36,3KW
Thời gian hoạt động bơm số 1: 8 giờ/ngày, giá điện 1.216 đồng.
Thời gian hoạt động bơm số 2 và số 3: 16 giờ/ngày, giá điện 1.216 đồng.
=386.673.408 (đồng/năm)
Số lượng máy khuấy 5 cái: 2 cái khuấy phèn công suất 23,17KW, 3 cái khuấy
vôi công suất 0,9KW
Thời gian hoạt động 1 máy: 12 giờ/ngày, giá điện 1.216 đồng.
Chi phí máy khuấy = 2*23,17KW*12h/ngày*365ngày*1.216đ/KW + 2*0,9KW
*12h/ngày*365ngày*1.216đ/KW + 1*0,9KW *24h/ngày*365ngày*1.216đ/KW =
265.984.434 đồng
128
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Thời gian hoạt động bơm : 24 giờ/ngày, giá điện 1.216 đồng.
Thời gian hoạt động bơm vôi: 24 giờ/ngày, giá điện 1.216 đồng.
Thời gian hoạt động bơm Clo: 24 giờ/ngày, giá điện 1.216 đồng.
= 47.934.720 (đồng/năm)
- Bơm nước :
Thời gian hoạt động bơm: 0,1 giờ/ngày, giá điện 1.216 đồng.
= 412.771 (đồng/năm)
Số lượng bơm 2 cái (1 cái hoạt động, 1 cái dự phòng), công suất là 44,6KW
Thời gian hoạt động bơm: 0,62 giờ/ngày, giá điện 1.216 đồng.
= 12.273.064 (đồng/năm)
129
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Số lượng bơm 2 cái (1 cái hoạt động, 1 cái dự phòng), công suất là 11KW
Thời gian hoạt động bơm: 0,62 giờ/ngày, giá điện 1.216 đồng.
= 3.026.989 (đồng/năm)
130
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Kết luận: Tổng chi phí quản lý vận hành là 347.550.840 (đồng/năm)
Tổng chi phí vận hành trạm xử lý trong 1 năm là: a+b+c+d+e
Lượng nước thất thoát trong một năm = 0,2*3.650.000 =730.000 m3/năm
5.2. Phương án 02
5.2.1. Chi phí xây dựng
131
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
M áy khuấy công
1 Bộ 2 20.000.000 40.000.000
suất 4kW
132
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
lượng
Nhân Nhân
Vật tư Máy Vật tư Máy
công công
Bảng 5.15. Bảng tổng hợp kinh phí đầu tư trạm xử lý nước thị trấn Uyên Hưng theo
phương án 02
133
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Ưu điểm:
Nhược điểm:
Chi phí cho quá trình xử lý tính toán chỉ khác phương án 01 là có thêm chi phí
điện năng cho máy khuấy tại bể trộn cơ khí
Số lượng máy khuấy 2 cái công suất 3,92KW (01 máy hoạt động, 01 máy dự
phòng)
134
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Tổng chi phí vận hành trạm xử lý trong 1 năm là: a+b+c+d+e
Lượng nước thất thoát trong một năm = 0,2*3.650.000 = 730.000 m3/năm
Bảng 5.16. Bảng tổng hợp so sánh hai phương án xây dựng trạm xử lý nước thị trấn Uyên
Hưng
135
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
2 Quản lý vận hành Đơn giản, dễ bảo dưỡng Phức tạp, đòi hỏi trình độ quản lý cao
1. Kết luận
Sau quá trình khảo sát và tính toán thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên
Hưng công suất 10.000m3/ngày đêm đã đạt được một số kết quả:
- Thu thập được các số liệu thực tế về thành phần và tính chất đặc trưng của
các nguồn nước tại địa phương từ đó đánh giá lựa chọn nguồn nước cấp cho quá trình
xử lý là nước mặt sông Đồng Nai.
- Đề xuất và lựa chọn sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước mặt hợp lý với
các công trình đơn vị gồm: song chắn rác, trạm bơm cấp I, bể trộn đứng, bể phản ứng
có lớp cặn lơ lửng, bể lắng ngang, bể lọc nhanh, bể chứa nước sạch, trạm bơm cấp II,
bể thu hồi và hồ cô đặc, nén, phơi bùn. Hóa chất dùng để xử lý nước là phèn nhôm, vôi
sữa và nước được khử trùng bằng Clo.
- Phương án tối ưu nhất được lựa chọn là phương án 01 với tổng chi phí đầu tư
là 43.114.706.731 (đồng), các công trình vận hành đơn giản phù hợp với khả năng quản
lý vận hành của địa phương. Chi phí vận hành trạm xử lý trong 1 năm là 7.251.540.510
, giá thành 1m3 nước sạch là 2.980 (đồng).
136
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
Đề tài được hoàn thành nhưng với kiến thức có hạn nên sẽ có nhiều thiếu sót,
kết quả thực hiện được của đề tài cần được xem xét nghiên cứu thêm để hoàn thiện và
đưa vào thực tế thi công, sử dụng.
2. Kiến nghị
Nước sạch là nhu cầu không thể thiếu đối với người dân nơi đây, các cơ quan có
thẩm quyền của tỉnh Bình Dương và huyện Tân Uyên cần xác định rõ vấn đề này, phải
luôn quan tâm đến tình trạng thiếu nước sạch của người dân để có chủ trương trong
việc nhanh chóng tìm các nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng và hoạt động của trạm
xử lý để cung cấp nước sạch cho người dân.
Mở rộng việc tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân trong việc bảo vệ tài
nguyên môi trường, bảo vệ nguồn nước. vận động giúp cho người dân nhận thức rõ
tầm quan trọng của nước sạch trong đời sống hằng ngày để cùng nhau sử dụng nước
sạch bảo vệ sức khỏe bản thân, tránh lãng phí khi đã xây dựng trạm xử lý mà tỉ lệ
người dân dùng nước sạch không cao.
Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao để giúp ích cho việc xây
dựng, quản lý vận hành trạm xử lý một cách hiệu quả nhất.
137
Tính toán, thiết kế trạm xử lý nước cấp thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương công suất 10.000 m3/ngày đêm, quy hoạch 15năm
1. Bộ Xây dựng công ty nước và môi trường Việt Nam (2006). TCXD 33:2006
Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình tiêu chuẩn thiết kế, Nhà xuất bản Hà
Nội.
2. Lê Dung (2003). Công trình thu nước – Trạm bơm cấp thoát nước, Nhà xuất
bản xây dựng Hà Nội.
3. TS. Nguyễn Ngọc Dung (2003). Cấp nước đô thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà
Nội.
4. TS. Nguyễn Ngọc Dung (2005). Xử lý nước cấp, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà
Nội.
5. Ths. Nguyễn Thị Hồng (2001). Các bảng tính toán thủy lực, Nhà xuất bản Xây
dựng, Hà Nội.
6. TS. Nguyễn Văn Tín (2001). Cấp nước Tập 1 – Mạng lưới cấp nước, Nhà xuất
bản Khoa Học và Kỹ Thuật, Hà Nội.
138
7. TS. Trịnh Xuân Lai (2003). Tính toán thiết kế các công trình trong hệ thống
cấp nước sạch, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
8. TS. Trịnh Xuân Lai (2004). Cấp nước tập 2 : Xử lý nước thiên nhiên cấp cho
sinh hoạt và công nghiệp, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
9. QCVN 01:2009/BYT (2009). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ăn uống.
Phương án 01
Phương án 02
2
PHỤ LỤC