You are on page 1of 58

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM


KHOA CÔNG NGHỆ ĐỘNG LỰC

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA
KHÔNG KHÍ ÔTÔ

GVHD : Th.S Lý Văn Trung


Lớp : ĐHOT7
Nhóm : I

DANH SÁCH NHÓM I


STT Họ Và Tên MSSV TP.Hồ
STTChí Minh,Họ
tháng 07 năm 2015 MSSV
Và Tên
1 Tạ Minh Luân (NT) 10065261 11 Nguyễn Tuấn Hoàng 11218191
2 Trương Quốc Bảo 11254581 12 Nguyễn Văn Mỷ 11264731
3 Nguyễn Văn Lợi 11279861 13 Nguyễn Thành Nhân 11068731
4 Lê Quốc Cường 11258201 14 Nim Chí Huỳnh 11072631
5 Lê Hữu Tam 11226611 15 Nguyễn Xuân Hòa 11093771
6 Cao Văn Luân 11069011 16 Nguyễn Văn Cường 11037991
7 Trần Quốc Huy 11230051 17 Trần Kim Dũng 11282271
8 Nguyễn Văn Luyện 11065531 18 Nguyễn Hoàng Dũ Hận 11073121
9 Trần Văn Mạnh 11094571 19 Nguyễn Xuân Anh 11271151
10 Nguyễn Xuân Tiến 11297791
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

GVPB

LỜI NÓI ĐẦU


Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội thì phương tiện giao thông cũng phát triển
không ngừng trong đó ô tô là phương tiện phổ biến. Do nhu cầu cấp thiết của nhà tiêu dùng,
nghành công nghiệp ô tô đã cho ra đời rất nhiều loại ô tô với các tính năng và công dụng khác
nhau. Cũng từ những đòi hỏi của người tiêu dùng về vận tốc của ô tô phải lớn và độ an toàn phải
cao. Nhà sản xuất phải nghiên cứu về hệ thống phanh nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu người
tiêu dùng những giải pháp cho vấn đề an toàn.
Ở nước ta nghành ô tô đang đà phát triển mạnh. Nhà sản xuất thì cho ra những phương tiện
còn đến tay người tiêu dung thì việc sử dụng đúng cách đúng tiêu chuẩn thế nên việc bảo dưỡng
sửa chữa là vấn đề thiết yếu cho xe chạy một cách an toàn hơn khi tham gia giao thông và kéo
dài tuổi thọ xe. Đặc biệt hơn với mật độ phương tiện tham gia trên đườngở nước ta rất đông,
chính vì thế mà hệ thống phanh đã quan trọng nay còn quan trọng đối với địa hình và dân cư
nước ta.
Với mục đích cũng cố và mở rộng kiến thức chuyên môn, đồng thời làm quen với công tác
nghiên cứu để mang lại những phương pháp sữa chữa và bảo dưỡng nhanh nhất, mang lại hiệu
quả cao nhất. Nhóm em đã được giao thực hiện báo cáo đồ án tốt nghiệp với đề tài:“Thiết Kế
Chế Tạo Mô Hình Hệ Thống Điều Hòa Không Khí Ô tô“ với sự hướng dẫn của thầy Th.S LÝ
VĂN TRUNG. Là một đề tài rất thiết thực để cho nhóm em ngày một nâng cao tầm hiểu biết về
hệ thống điều hòa.
Mặc dù đã cố gắng, nhưng do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế có hạn nên trong
quá trình làm đồ án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, nhóm em rất mong được sự phê bình,
chỉ bảo của các thầy và các bạn đồng nghiệp để nhóm được mở rộngthêm kiến thức.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

TÓM TẮT ĐỒ ÁN

Trong cuộc sống hiện đại ngày nay thì điều hòa không khí không gì xa lạ với chúng ta, nhằm đáp
ứng nhu cầu cuộc sông hiện đại thoải máy hơn thì thì hầu như trên ô tô nào cũng có, nhầm nâng
cao kiến thức đã học chúng em theo sự hướng dẫn của nhà trường và được thầy Th.s Lý Văn
Trung chỉ dẫn tận tình làm mô hình điều hòa không khí. Qua quá trình làm mô hình chúng em
cũng cố thêm nhiều kiến thức đã học và học hỏi nhiều điều mà mình chưa nắm chắc khi học
trong lý thuyết, mô hình được làm thực tế qua các giai đoạn sau.

- Thiết kế khung.

 Tham khảo ý kiến GVHD

 Tham khảo các mô hình có sẵn tại khoa.

 Đưa ra ý tưởng vẽ thiết kế khung trên phần mềm solidwork.

- Tham khảo giá và mua những thiết bị cần thiết cho mô hình.

 Tìm hiểu nguyên lý, cấu tạo của một hệ thống lạnh cơ bản.

 Mua thiết bị.

 Kiểm tra tính năng hoạt động của từng thiết bị

- Bố trí thiết bị lên khung.

- Bố trí hệ thống đường ống dẫn gas

 Lắp đặt đường ống kiểm tra xem có sự rò gas

- Bố trí hệ thống điện, bộ phận pan hệ thống.

 Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện

 Kiểm tra pan.

- Kiểm tra hoạt động toàn bộ hệ thống

 Hút chân không mô hình

 Nạp gas, vận hành và kiểm tra độ lạnh


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

 Bàn giao mô hình


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

MỤC LỤC
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

PHẦN A: LÝ THUYẾT

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ ÔTÔ

1.1. Giới thiệu chung về hệ thống điều hòa không khí trên ô tô

Hệ thống điện điều hòa không ôtô là một hệ thống trong đó môi chất tuần hoàn khép kín,
được kết cấu với các bộ phận chính sau đây:
 Một máy nén (compressor)
 Bộ ngưng tụ còn gọi là dàn nóng (condenser)
 Bình chứa (lọc/hút ẩm môi chất) (receiver/dryer)
 Van giãn nở hay van tiết lưu (expansion valve)
 Bộ bay hơi còn gọi là dàn lạnh (evaporator)

Hình 1.1 Các thiết bị chính trong hệ thống điều hòa


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

1.2. Cấu tạo của các bộ phận chính trong hệ thống điều hòa không khí

1.2.1. Máy nén (compressor)


 Công dụng

Máy nén là quả tim của hệ thống điện lạnh ô tô.Có nhiệm vụ là hút, nén luân chuyển môi
chất tuần hoàn trong hệ thống, hoạt động nhờ sức kéo của động cơ xe hơi.

Hình 1.2: Máy nén pittong Sanden 508

 Cấu tạo của máy nén.

Hình 1.3Cấu tạo của máy nén pittong


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Nguyên lý hoạt động của máy nén.


Hành trình hút : Piston đi xuống, thể tích tăng, áp suất giảm, Clape hút tự mở (lá mỏng nằm
ở phía dưới) hút môi chất vào xy-lanh máy nén qua van hút.
Hành trình nén: Piston chạy lên, Clape hút đóng kín (phía dưới), áp suất tăng cao và tự nâng
Clape đẩy thoát ra ngoài.

Hình 1.4 Nguyên lý hoạt động của mấy nén pittong

1.2.2.Bộ ly hợp điện từ.


 Nhiệm vụ: Đóng, mở ly hợp để đóng hoặc dừng máy nén.
 Cấu tạo:

Hình 1.5: Bộ ly hợp điện từ


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Tất cả máy nén của hệ thống điện lạnh ôtô đều được trang bị bộ ly hợp hoạt động nhờ từ
trường. Bộ ly hợp này được xem như một phần của buli máy nén. Cấu tạo gồm các bộ phận
chính như sau:
 Bộ phận từ gồm cuộn dây và lõi từ (nguồn điện 12V), bộ phận này đứng yên.
 Đĩa ma sát từ: một gắn cứng và quay trơn cùng buli, một đĩa gắn chặt với trục máy nén.
 Khe hở giữa hai đĩa khoảng 1 đến 2 mm tùy theo loại máy. Tham khảo khe hở yêu cầu
trong phần sửa chữa.

Hình 1.6: Chi tiết tháo rời bộ ly hợp điện từ trang bị bên trong máy nén

 Hoạt động:

Khi ly hợp từ được đóng dòng điện chạy qua cuộn dây Stator và làm cho từ trường cuộn của
cuộn dây nam châm mạnh lên. Kết quả làm Stator hút bộ phận định tâm với một lực từ mạnh đủ
để máy nén quay cùng với puli.

Tùy theo cách thiết kế, bộ ly hợp từ trường thường được điều khiển cắt nối nhờ bộ cảm biến
nhiệt điện, bộ cảm biến này hoạt động dựa theo áp suất hay nhiệt độ của hệ thống điều hòa
không khí.

1.2.3. Bộ ngưng tụ (dàn nóng)


 Nhiệm vụ.

Giải nhiệt làm mát môi chất biến môi chất từ thể hơi dưới áp suất và nhiệt độ cao thành thể
lỏng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 1.7 Giàn nóng và quạt làm mát

 Cấu tạo

Hình 1.8 Cấu tạo và nguyên lý của giàn nóng


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Bộ ngưng tụ được cấu tạo bằng một tấm kim loại dài uốn cong thành nhiều hình chữ U nối
tiếp nhau xuyên qua vô số cánh tỏa nhiệt mỏng , các cánh tỏa nhiệt bám chặt và bám sát quanh
ống kim loại. Kiểu thiết kế này làm cho bộ ngưng tụ có diện tích tỏa nhiệt tối đa đông thời chiếm
một khoảng không gian tối thiểu.

 Nguyên lý hoạt động

Khi môi chất được máy nén nén từ thể khí dưới áp suất thấp và nhiệt độ thấp thành môi chất
có áp suất và nhiệt độ cao đi vào giàn nóng. Giàn nóng có cấu tạo các ống hình chữ U, xung
quanh ống là các cánh mỏng giúp môi chất giải nhiệt nhanh. Đồng thời môi chất được quạt ở
giàn nóng thổi nhằm nhanh làm nguội. Môi chất sau khi đi qua giàn nóng được giải nhiệt từ thể
khí biến thành thể lỏng có áp suất và nhiệt độ cao.

1.2.4. Bình chưa- lọc hút ẩm


 Nhiệm vụ

Giúp lọc các tạp chất có trong môi chất, làm cho môi chất tinh khiết hơn.

Hình 1.9 Bình chứa – lọc hút ẩm


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

 Cấu tạo

1- đường môi chất vào


2- lưới lọc môi chất
3- phin hút ẩm
4- Môi chất ra
5- Đường ống môi chất
ra
6- mắt quan sát môi chất

Hình 1.10: Vị trí và cấu tạo của bình chứa – lọc hút ẩm
Bình lọc và hút ẩm có vỏ bọc bằng kim loại, bên trong có lưới lọc và túi chứa chất khử ẩm
(disecant) chất khử ẩm là một vật liệu có đặc tính hút ẩm lẫn trong môi chất rất tốt như oxit
nhôm, silica alumina và chất silicagel.

 Nguyên lý hoạt động

Sau khi môi chất đi qua giàn nóng sẽ đi vào bình chứa bằng đường ống 1. Sau khi vào bình
chứa môi chất đi qua tấm phin lọc 3, lúc này môi chất sẽ được hút ẩm. Môi chất tiếp tục đi qua
lưới lọc có lỗ xốp của sillicagal có đường kính 3 Ao, cho phép ga có đường kính phân tử 2,5 Ao
và dầu có đường kính phân tử 4 Ao qua và hút giữ lại nước có đường kính phân tử 3 Ao. Sau khi
đã được hút ẩm và lọc các tạp chất, môi chất theo đường ống 4 tới ống 5 đi ra ngoài.

1.2.5.Van tiết lưu


 Chức năng

Sau khi đi qua bình chứa tách ẩm, môi chất lỏng có nhiệt độ, áp suất cao được phun ra từ lỗ
tiết lưu. Kết quả làm môi chất giản nở nhanh và biến môi chất thành hơi sương có áp suất thấp và
nhiệt độ thấp.

Van tiết lưu phối hợp với cảm biến nhiệt độ điều chỉnh được lượng mối chất cho giàn nhiệt
theo tải nhiệt một cách tự động.

Giảm áp suất môi chất sau khi đi qua van tiết lưu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

 Cấu tạo và vị trí của van tiết lưu trên hệ thống điều hòa.

Hình 1.11 Vị trí van tiết lưu trên hệ thống lạnh


Van tiết lưu được lắp giữa bình lọc và bộ bay hơi.

 Cấu tạo

Hình 1.12 Cấu tạo van tiết lưu


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

 Nguyên lý hoạt động


- Khi tải nhiệt tăng, nhiệt độ tại
giàn ra của giàn lạnh tăng. Điều
này làm nhiệt truyền đến hơi chắn
trên màn chắn trên màng tăng, vì
thế hơi chắn đó dãn ra. Màn chắn
di chuyển sang phía bên tay trái,
làm thanh cảm nhiệt độ và đầu của
kim van nén lò xo. Lỗ tiết lưu mở
ra cho một lượng lớn môi chất vào
trong giàn lạnh. Điều này làm tăng
lưu lượng môi chất tuần hoàn trong
hệ thống lạnh, bằng cách đó làm
tăng khả năng làm lạnh trong hệ
thống.

Hình 1.13 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động


của van tiết lưu kiểu hộp( khi tải cao)
- Khi nhiệt độ tải nhiệt nhỏ,
nhiệt độ tại của ra của giàn lạnh giảm.
Điều đó làm cho nhiệt truyền đến hơi
chắn trên màng giảm nên hơi môi chất
co lại. Màng di chuyển về phía phải,
làm thanh cảm ứng nhiệt và đầu của
kim van đẩy sang phía phải bởi lò xo.
Lỗ tiết lưu đóng bớt lại, nên môi chất
tuần hoàn trong hệ thống giảm, bằng
cách đó làm giảm mức độ lạnh trong hệ
thống.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 1.14 Cấu tạo và nguyên lý hoạt động


của van tiết lưu kiểu hộp( khi tải thấp)

1.2.6. Bộ bay hơi


 Chức năng

Giàn lạn làm bay môi chất ở dạng sương sau khi qua van dãn nở có nhiệt độ và áp suất thấp
và làm lạnh không khí xung quanh nó.

Môi chất sau khi qua van tiết lưu làm áp suất giảm nhanh, nhiệt truyền từ thể lỏng sang thể
khí này. Môi chất lạnh được dẫn đến giàn lạnh nhờ các ống xếp thành hình chữ U cùng với các
cách tản nhiệt. Tại đây, nhiệt độ thấp của giàn lạnh được dẫn ra ngoài rngoài bởi quạt của giàn
lạnh.

Hình 1.15 Giàn lạnh trên mô hình hệ thống điều hòa không khí

 Cấu tạo

Bộ bốc hơi được cấu tạo bằng một ống kim loại (5) dài uốn cong chữ U đi xuyên qua vô số
các la mỏng tản nhiệt(3). Các lá mỏng hút nhiệt được bám sát tiếp xúc hoàn toàn quanh ống dẫn
môi chất lạnh. Cửa vào của môi chất được bố trí bên dưới còn cửa ra bố trí bên trên bộ bốc hơi.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Một quạt điện lồng sóc được đặt sau giàn lạnh thổi không khí xuyên qua giàn lạnh đưa khí
mát ra ngoài.

Hình
1.16 Cấu tạo (bộ bốc hơi) giàn lạnh

1- Cửa dẫn môi chất vào 2- Cửa dẫn môi chất ra

3-Cánh tản nhiệt 4- Luồng khí lạnh

5- Ống dẫn môi chất 6- Luồng khí nóng

 Nguyên lý hoạt động

Trong quá trình hoạt động, bên trong bộ bốc hơi xảy ra hiện tượng sôi và bốc hơi của môi
chất lạnh. Quạt gió sẽ thổi luồng không khí qua giàn lạnh, không khí đó được làm mát và được
đưa vào trong xe.

Bộ bốc hơi còn có chức năng hút ẩm, chất ẩm sẽ ngưng tụ thành nước và được hứng đưa ra
bên ngoài.

1.2.7. Hệ thống đường ống cao áp và thấp áp


 Chức năng: Dẫn môi chất đến các bộ phận của hệ thống.

Trong hệ thống lạnh trên oto có 2 đường ống chính và cũng được phân thành 2 nhánh riêng.

- Nhánh có áp suất thấp được giới hạn bởi phần môi chất sau van tiết lưu và cửa vào của
máy nén. Đường ống này có đường kính lớn và lạnh khi hệ thống hoạt động.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

- Nhánh có áp suất cao được giới hạn bởi phần môi chất ngay trước van tiết lưu và cửa ra
của máy nén. Đường ống này có đường kính nhỏ hơn nhánh trên và có nhiệt độ cao hơn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 1.17: Đường ống trong hệ thống lạnh


Ở trong khoảng nhiệt độ 25℃ - 30 ℃ áp suất trong 2 nhánh nằm trong khoảng:

- Nhánh áp suất thấp: 147.1 – 294.2 kPa (21.3 – 42.7 psi )

- Nhánh áp suất cao: 1372.9 – 1863.3 kPa (199.1 – 270.2 psi)

 Cấu tạo ống dẫn

1- lớp chịu lực bằng polyeste

2- Lớp cao su chịu giản nở

3- Lớp cao su phía trong

4- Lớp nhựa ( nylon)

Hình 1.18 : Cấu tạo của ống dẫn

1.2.8. Măt gas

Mắt gas cho phép quan sát dòng chảy của môi chất lạnh trong hệ thống lạnh. Nó dùng để
kiểm tra mức độ điền đầy của dòng chảy.

Hình 1.19: Mắt gas trên hệ thống


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

 Cấu tạo mắt gas

Hình 1.20 Cấu tạo mắt gas và kiểm tra tình trạng dòng chảy
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

1.2.9. Quạt trong hệ thống lạnh


 Chức năng: Quạt giàn lạnh có tác dụng thổi luồng không khí xuyên qua giàn lạnh.

Hình 1.21: Cấu tạo của quạt làm mát giàn lạnh (kiểu lông sóc)

1.2.10. Đồng hồ đo áp suất


 Chức năng: Đo áp suất của môi chất để kiểm tra tình trạng làm việc của hệ thống.

Phía áp cao:

1,6-1,8 MPa (16,3-18,4 kgf/cm 2


)

Phía áp thấp:

0,15-0,25MPa (1,5-2,5 kgf/

cm 2)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 1.22 Đồng hồ đo áp suất

PHẦN B: THỰC HÀNH

CHƯƠNG 2

THIẾT KẾ KHUNG TRÊN PHẦN MỀM, KIỂM NGHIỆM BỀN VÀ THỰC TẾ


2.1 Thiết kế khung mô hình
Qua khảo sát một số mô hình trên khoa và sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn Th.S Lý
Văn Trung, chúng tôi đưa ra kích thước sơ bộ của tổng thể mô hình.

2.1.1 Kích thước cơ bản của khung


- Chiều dọc: 90 cm
- Chiều Chiều ngang; 90 cm
- cao tính từ mặt bàn: 45 cm
- Chiều cao chân khung: 65 cm
- Các kích thước phụ khác vừa đủ cho thiết bị đặt vào và thêm phần khoảng trống để dễ đi
đường ống gas va hệ thống dây điện.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

2.1.2 Vẽ khung mồ hình trên phần mềm SOLIDWORKS


Khởi động phần mềm => chọn Part=> chọn Sketch=> chọn mặt Plane=> chọn lệnh
Sketch=>Feature thao tác 3D đùn khối.

Hình 2.1 Giao diện khi khởi động của Solidworks

Hình 2.2 Chọn mặt phẳng trrong Part


Xuất hiện giao diện vẽ của Solidworks, chọn mặt phẳng muôn vẽ và click vào chế độ Sketch
để bắt đầu vẽ trên mặt phẳng đó
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 2.3 Giao diện chính của chế độ Part Sketch


Ta vẽ biên dạng hình trên mặt phẳng 2D dùng các lệnh trên thanh menu vẽ ghi kích thước
theo kích thước định trước.

Hình 2.4 Giao diện Features


Sau khi vẽ 2D trên Sketch ta chuyển sang Features thực hiện lệnh đùn khối 3D
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

2.1.3 Mô phỏng 3D khung mô hình và xuất bản vẽ

Hình 2.5 Thiết kế chân cho mô hình

Hình 2.6 Chân sau khi được thiết kế


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 2.7 Dựng 2 mặt phẳng vẽ 4 thanh ngang vát góc 45 độ

Hình 2.8 Lệnh đối xứng 2 thanh qua mặt phẳng


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 2.9 Thiêt kế lưới sắt dập lỗ

Hình 2.10 Thiết kế 4 thanh treo


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 2.11 Thiết kế 2 thanh ngang

Hình 2.12 Thiết kế ván gỗ và áp vật liệu


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 2.13 Khung mô hình hoàn thành

Hình 2.14 Xuất bản vẽ


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 2.15 Cân khối lượng

2.2 Kiểm nghiệm bền khung mô hình

2.2.1 Cơ sở lý thuyết
- Khối lượng của dàn lạnh và quạt dàn lạnh là 2kg
- Khối lượng của motor 3 pha là 6kg
- Khối lượng của máy nén là 2kg

2.2.2 Kết quả kiểm nghiệm


- Từ mô hình 3D của mô hình sau khi ghép ở assembly design sử dụng các lệnh trong phần
mềm Solidworks nhập các số liệu cần thiết ta có thể kiểm nghiệm bền sơ bộ khung mô
hình
- Sau khi kiểm nghiệm các chi tiết chịu lực ta được kết quả kiểm nghiệm tổng của mô hình

2.2.3 Nhận xét

- Cột màu bên phải là các giá trị của momen đơn vị là N. m2. Màu đỏ phía trên là giá trị
moment lớn nhất. Màu xanh dương phía dưới là giá trị moment nhỏ nhất.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

- Khung không bị biến dạng sau khi thử bền nên nó thỏa mãn được điều kiện bền.

2.3 Lắp ráp khung

2.3.1 Dụng cụ
Máy hàn hồ quang, máy cắt, máy mài, que hàn.

2.3.2 Vật liệu


- Sắt vuông 0,04 x 0,04 x 6 m.

Hình 2.16 Sắt vuông 40


- Sắt vuông 0,03 x 0,03 x 6 m.

Hình 2.17 Sắt vuông 30


- Lưới sắt , thanh nẹp, ván ép, nẹp nhôm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 2.18 Lưới sắt , thanh nẹp, ván ép, nẹp nhôm

2.3.3 Quá trình thực hiện

Hình 2.19 Đo kích thước vật liệu


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 2.20 Quá trình cắt hàn khung

Hình 2.21 Khung sau khi cắt hàn


Khung được hoàn thành trong 20 ngày làm việc từ việc mua vật liệu , tìm vị trí làm, chuẩn
bị dụng cụ, khảo sát giá vật liệu, dưới sự chỉ dẫn trao đổi tận tình của giáo viên hướng dẫn Th.S
Lý Văn Trung cùng các thành viên trong nhóm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

CHƯƠNG 3
ĐI DÂY ĐIỆN VÀ HỆ THỐNG PAN

3.1 Đi dây diện, làm pan, kiểm tra vận hành hệ thống.

3.1.1 Công thức, cơ sở tính toán chọn dây:


- Dòng điện định mức
- Độ sụt áp
- Với mạch 1 pha 220V độ sụt áp cho phép 5.5V
- Với mạch 3 pha 380V độ sụt áp cho phép 9.5V
Công thức: S = I/J
- S là tiết diện dây dẫn ,I là dòng điện tải chạy trong dây dẫn, J là mật độ dòng được
tính bằng A/mm2
- Với cáp điện bọc lõi đồng thì J = 4.5-7A/mm2chọn J= 6A/mm2 tương đương
1,3kW/mm2.
- Motor 1.5kw Ta chọnDây 3x2.5mm – 15A
- Quạt nóng 100w, Quạt lạnh 100w, hệ thống dây bộ điều khiển, hộp đánh pan ta chọn Dây
0.5mm – 6A

3.2 Đi dây cho toàn hệ thống điều hòa.

3.2.1 Đi dây cho Motor (3pha 1.5kw)


Motor được sử dụng là loại motor 3pha có công suất 1.5kw. Đây điện được sử dụng là loại 3
lõi 3x2.5mm

Hình 3.1 Dây nguồn 3pha lõi 2.5 mm


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 3.2 Đấu nối dây 3pha vào motor (đảm bảo cách điện an toàn)

Khi đấu cần tách riêng từng cặp .khi đấu xong phải cuốn băng keo cách điện an toàn.

3.2.1 Đi dây cho dàn nóng, dàn lạnh.


Quạt nóng 100w, Quạt lạnh 100w, hệ thống dây bộ điều khiển, hộp đánh pan ta chọn dây 0.5mm
– 6A

.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 3.4 Đi dây cho dàn nóng và dàn lạnh.

Hình 3.4 Đấu nối các dây của dàn nóng và lạnh với mạch chính.

3.2.2 Đi dây hộp đánh pan và sơ đồ mạch điện tổng quát


- Hộp đánh pan sử dụng loại dây hai lõi với đường kính lõi 0.5mm – 6A
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 3.5 Hàn chì các mối giữa dây và công tắc đánh pan.

Hinh 3.6 Cố định hộp đánh pan


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 3.7 Đấu nối các dây trong hệ thống với hộp đánh pan.
Đi dây gọn gàng,cách điện an toàn tránh trường hợp chập điện hệ thống.

Hình 3.8 Đấu nối giữ hộp đánh pan và mạch điều khiển.

3.2.3 Sơ Đồ mạch điện của hệ thống điều hòa.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 3.9 Sơ đồ lý thuyết


Dựa trên sơ đồ lý thuyết để chúng ta đi dây điện cho mô hình,cũng như hiểu được đường đi của
hệ thống điện để bố trí mạch đánh pan cho phù hợp.

Hình 3.10 Sơ đồ thực tế trên mô hình

đấu dây trên mô hình để kiểm tra hoạt động của hệ thống
3.2.4 Đi dây cho sơ đồ mạch điện
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 3.11 Đấu nối các dây còn lại cho sơ đồ mạch điện

Hình 3.12 Gắn các ốc và núm cố định dây của sơ đồ điện.

3.2.5 Sơ Đồ Đánh Pan


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 3.13 Sơ đồ đánh pan

Hình 3.14 Hộp đánh pan và công tắc ngắt pan hoàn thiện.

3.2.6 Kiểm tra hệ thống pan trên mạch tổng quát.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 3.15 Dùng đồng hồ VOM để kiểm tra điện áp để tìm pan
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 3.16 Sản phẩm hoàn thành


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

CHƯƠNG 4

QUY TRÌNH LẮP ĐẶT, BỐ TRÍ THIẾT BỊ LÊN KHUNG


4.1 Đo đạc và lắp khung mô hình:

- Chuẩn bị vật liệu làm khung và các chi tiết cần thiết.
- Khung mô hình có kích thước như sau:
 Chiều dọc: 90 cm
 Chiều ngang: 90 cm
 Chiều cao thanh treo giàn nóng: 45 cm
 Chiều cao chân khung: 65 cm
- Các bước làm khung:
 Đo đạc và tiến hànhcắt các thanh sắt theo bản thiết kế.
 Hàn các thanh sắt lại theo bản vẽ đã thiết kế và mài bóng các mối hàn.

Hình 4.1 Hàn khung mô hình.


- Chuận bị dụng cụ để lắp ráp:

 Mỏ lết.

 Khóa 10, khóa 13, khóa 17, 19, 21.

 Bu long, ốc vít..

 Thước đo.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

 Kìm chết, tua vít .

 Máy khoan, máy cắt

4.3 Quá trình lắp thiết bị lên khung.


4.3.1 Lắp mô tơ.
- Thông số motor:
 động cơ : 3 pha
 công suất: 2 Hp
 tốc độ quay: 1400 – 1470 ( vòng/phút).
- Trên 2 thanh treo khoét 2 rảnh trượt để có thể di chuyển motor khi cần tăng hoặc giảm độ
căng của dây cuaroa. Motor gắn puly 2 đai.
- Dùng khóa để cố định 4 bu lông ở bốn góc. (vặn vừa vừa để căng dây cuaroa)

Hình 4.2 Lắp mô tơ.

- Chú ý: khi mô tơ hoạt động rung rất mạnh cần xiết chặt các đai ốc tránh trường hợp mô tơ bị di
chuyển gây đùn hoặc căng dây cuaro.

4.3.2 Lắp giàn nóng và quạt gió.


- Thông số quạt gió: sử dụng nguồn DC - 12V
- Xác định, đánh dấu vị trí lỗ đai ốc cần lắp trên khung treo.
- Dùng khóa để cố định 4 bu lông ở 4 góc. vặn chặt để cố định giàn nóng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 4.3 Lắp giàn nóng.


- khi lắp để ý chiều của dàn nóng và quạt gió.

4.3.3 Lắp máy nén.


- Thông số kĩ thuật:
 Hiệu sanden A508
 loại piston
- Đo đạc, đánh dấu vị trí gắn ốc ở chân máy nén, sau đó tiến hành khoan lổ để cố định máy
nén trên hai thanh treo.
- Dùng khóa để cố định các bulông, xiết thật chặt tránh trường hợp máy bị di chuyển khi
hoạt động.
- Lắp và căng dây cuaro, sau đó cố định các bulông của motor.

Hình 4.4 Lắp máy nén.


- Chú ý: trước khi lắp ta phải thay nhớt mới cho máy nén. Vì lâu ngày không sử dụng nhớt
sẽ biến chất không còn hiệu quả.

4.3.4 Lắp phin lọc.


- Sau khi xác định vị trí ta tiến hành khoan lỗ và cố định bằng keo silicon sao cho phin
lọc ở dưới và hiện mắt ga với 2 đầu ống lên trên.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 4.5 Lắp phin lọc


- khi lắp là để ý chiều ra và chiều vào của phin để khi lắp đường ống gas cho phù hợp.
(Có ghi chữ “IN” là bên đầu vào).

4.4 Bố trí sơ đồ mạch điện và lắp công tắc 3 pha.


- Sau khi xác định vị trí ta tiến hành khoan lỗ để cố định bảng đấu dây.
- Sau đó tiến hành lắp công tắc 3 pha lên mô hình (dùng tua vít vặn các ốc vít ở 2 đầu).

Hình 4.6 Sơ đồ mạch và công tắc 3 pha.


- Khi lắp cần lưu ý vị trí các chân đấu dây để tránh đấu nhầm chân gây hư hỏng thiết
bị.

4.5 Lắp dàn lạnh và quạt lồng sóc

- Sau khi xác định vị trí ta tiến hành khoan lỗ, dùng khóa 10 để cố định dàn lạnh trên thanh
đỡ.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 4.7 Lắp dàn lạnh.

- khi vặn cẩn thận làm đứt các dây điện của quạt lồng sóc.
- Khi lắp xong ta cần cách nhiệt cảm biến nhiệt bằng keo hoặc giấy cách nhiệt để nhiệt độ
môi trường không ảnh hưởng đến nhiệt độ của cảm biến.

4.6 Lắp các đường ống gas.


- Dùng khóa để cố định các bu lông ống cao áp từ máy nén đến dàn nóng, từ dàn
nóng đến phin lọc, từ phin lọc đến dàn lạnh.

Hình 4.8.a Lắp các đường ống gas cao áp.

- Dùng khóa hoặc mỏ lếch để vặn các bu long ống thấp áp từ dàn lạnh về máy
nén.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 4.8.b Lắp ống thấp áp

- khi lắp các đường ống sao cho đường đi ống ngắn nhất, bố trí hợp lý không được chồng chéo
nhau.

4.7 Mô hình sau khi được lắp ráp hoàn thiện.


- Mô hình sau khi được lắp ráp hoàn chỉnh, các thiết bị được sắp xếp hợp lý, gọn
gàng, đảm bảo điều kiện hoạt động của các thiết bị.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 4.9 Hoàn thiện mô hình

- Sau khi lắp ráp xong các thiết bị lên mô hình nên vận hành cho các thiết bị hoạt
động để kiểm tra các đai ốc có được vặn chặt hay chưa tránh trường hợp thiết bị
bị văng ra khi hoạt động

4.8 Nạp xả gas, thử kín

- Môi chất lạnh sử dụng cho hệ thống là R134a.


- Không trộn lẫn R12 với R134a.
- Không sử dụng máy hút chân không chung hệ thống R12.
4.8.1 Xả gas hệ thống điều hòa không khí ôtô.

Lắp ráp đồng hồ đo vào hệ thống điều hòa không khí ô tô. Đặt các núm điều khiển vào vị trí tối
đa:
- Đặt đầu của ống giữa của bộ đồng hồ lên trên một khăn hay giẻ lau sạch.
- Mở nhẹ van đồng hồ phía cao áp cho môi chất lạnh thoát ra theo ống giữa của bộ đồng
hồ.
- Quan sát kỹ khăn lau xem dầu bôi trơn có thoát ra theo không, nếu có hãy đóng bớt lại.
- Sau khi đồng hồ cao áp đo dưới 50 Psi hãy mở từ từ van đồng hồ phía thấp áp.
- Đóng kín các van đồng hồ khi môi chất lạnh đã ra hết.
- Đậy kín các cửa thử trên xem máy nén đề phòng tạp chất chui vào hệ thống lạnh.
- Khi thu hồi sử dụng thiết bị chuyên dụng ACR.
4.8.2 Thử kín.
- Kiểm tra sơ bộ các vị trí nối ống, nếu lỏng thì xiết lại
- Thử kín bằng khí nitơ ở áp suất 15 kg/cm2, thời điểm thử 10 phút, nếu áp suất không
giảm là được. Lưu ý: chai nitơ phải có van giảm áp.
- Trong trường hợp không có bình nitơ thì có thể thử kín bằng cách nạp gas vào hệ thống
(áp suất chỉ đạt 2 kg/¿ thống (áp suất chỉ đạt 2Kg/cm2 ) dùng bút thử gas R134a.
- Công đoạn hút chân không và nạp gas đều có bước thử xì.
4.8.3 Hút chân không.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Gắn đồng hồ máy hút chân không vào hệ thống.


Các bước tiến hành như sau:
- Xả hết môi chất trong hệ thống.
- Mở hết các van cao áp, thấp áp.
- Tiến hành hút chân không.
- Hút chân không khoảng 20 phút đến khi áp suất đạt từ 30inhg dưới không là đạt. Tuy
nhiên áp suất đạt cần hút thêm 5 phút, sau đó khóa van đồng hồ trước rồi mới dừng máy
nén.
4.8.4 Quy trình nạp gas.
Các bước tiến hành như sau:
- Khóa các van cao áp và thấp áp,dừng máy hút chân không, tháo máy hút chân không, gắn
ống đồng hồ vào ngã nạp và với bình gas như hình
- Đuổi khí đường ống( gắn lỏng ống dây ở phía đồng hồ, mở nhẹ gas đuổi khí rồi sau đó
xiết chặt lại
- Thử kín : mở van thấp áp trên đồng hồ nạp, nạp một lượng khoảng 200g, sau đó khóa lại
và thử kín, thời gian là 10 phút nếu áp không tuột là tốt ( lưu ý: khi nạp không úp ngược
bình gas)
- Nạp gas: sau khi kiểm tra kín tiến hành tiếp tục nạp gas đến khi đủ (máy nén ký hiệu
10PA15 nạp 870 + 50g). thường thì áp suất đạt 2 kgf/cm2 cho động cơ quay 1300-1500
vòng/ phút; mở hết cửa, quạt chạy ở vận tốc cao nhất.
Áp suất như sau:
 Áp suất cao khoảng 14÷17 kgf/cm2 (199÷242 psi)
 Áp suất thấp khoảng 1,3÷2,5 kgf/cm2 (18÷36 psi)
Quan sát mắt gas: điều kiện cho máy chạy ở tốc độ 1500vòng/phút, áp suất cao17kgf/cm2; nhiệt
độ khoảng 350C quan sát và đánh giá theo dấu hiệu.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

Hình 4.10 Sơ đồ hệ thống nạp gas


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

4.9 Dấu hiệu nhận biết qua kính gas.

Nhiệt độ áp Nhiệt độ áp ống Ống áp cao ấm, Có sự phân biệt Phía ống cao áp
suất cao và áp suất cao nóng, phía áp thấp lạnh nhỏ khác nhau về nóng, thấp áp hơi
thấp phía áp tháp lạnh không có sự phân nhiệt độ thấp và có sự
và có sự phan biệt biệt rõ rang phân biệt rất ít
rõ rang

Dấu hiệu Hầu như trong Dòng các bọt bóng Nhiều bọt nhỏ như Không xuất hiện
nhận biết suốt và có ít bọt ở nhiều, và có nhiều bụi sương bắt cứ bọt nào dù
gas qua mắt hành trình nén gạch bọt nhỏ ở chế độ cao
gas

Điều kiện
Hầu như không đủ
vòng tuần OK Không đủ gas Quá nhiều gas
gas
hoàn gas

Lưu ý: (Cẩn thận với môi chất lạnh có thể gây bỏng da…)
- Tốc độ động cơ ở 1500vòng/phút.
- Nhiệt độ môi trường 350C.
- Áp suất cao 17kgf/cm2 (242 psi).
- Khóa van chai gas, khóa van trên đồng hồ nạp và tháo dây ra.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

CHƯƠNG 5
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để có thể hoàn thành bài báo cáo đồ án chúng em đã vận dụng nhiều phương pháp nghiên
cứu để tiến hành xây dựng một phương pháp nghiên cứu hoàn chỉnh giúp ích cho việc tìm hiểu
và vận dụng dễ dàng vào đề tài của nhóm.
 Nghiên cứu lý thuyết:
- Đọc tài liệu, nghiên cứu, phân tích có liên qua đến đề tài.
- Tham khảo các kiến thức trên các diễn đàn, trang web uy tín.
- Tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn.
 Từ đó, vận dụng để xây dựng bài báo cáo.
 Nghiên cứu thực tiễn:
- Trong quá trình học tập thực hành tại xưởng được tiếp xúc và làm việc với hệ thống điều
hòa không khí trên ô tô.
- Trong quá trình đi thực tập tại các Garage được tiếp xúc và sửa chữa các hư hỏng của hệ
thống điều hòa không khí trên ô tô.
- Cài phần mềm cơ khí catia vào máy tính để tìm hiểu cách vẽ.
- Tìm hiểu qua các videos hướng dẫn vẽ catia.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

CHƯƠNG 6

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Sau khi hoàn thành bài báo cáo đề tài, chúng em thu được nhiều kết quả tốt. Các kết quả mà
chúng em đạt được như sau:
 Kết quả:
- Giới thiệu được hệ thống điều hòa không khí trên ô tô.
- Nắm vững kiến thức về hệ thống điều hòa không khí trên ô tô hơn.
- Khung mô hình của nhóm đã thỏa bền khi kiểm nghiệm bằng phần mềm cơ khí catia
- Biết cách vẽ cơ bản trên phần mềm catia
- Học hỏi thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm làm việc nhóm từ các bạn.
 Nhận xét:
- Sau khi hoàn thành đồ án tốt nghiệp cũng như đề tài này. Các kết quả đã đạt được giúp
cho chúng em có thêm nhiều kiến thức. Trong quá trình hoàn thiện mô hình nó giúp
chúng em nâng cao tay nghề, nhanh nhẹn và nhạy bén hơn trong lúc làm việc.
- Việc thiết kế một mô hình cần trải qua nhiều giai đoạn. Cần nghiên cứu và hiểu nó thì
quá trình làm đỡ tốn thời gian và sức lực hơn.
- Cần có bảng vẽ và tính toán kiểm nghiệm bền trước rồi mới bắt tay và làm vừa giảm kinh
phí vừa tiết kiệm thời gian.
- Cần quản lý và giao nhiệm vụ cụ thể để lúc tiến hành vào làm mọi người phối hợp với
nhau nhiều hơn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

CHƯƠNG 7

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

 Kết luận:
- Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về hệ thống điều hòa không khí trên ô tô chúng em
thấy được tầm quan trọng của nó. Đồng thời, giúp chúng em biết được cấu tạo và nguyên
lý hoạt động, cũng như những ưu và nhược điểm của nó. Điều đó là rất cần thiết với một
kỹ sư ô tô tương lai khi tốt nghiệp ra trường.
- Để kiểm nghiệm bền của khung mô hình cần phải nghiên cứu và tìm hiểu về phần mềm
cơ khí catia. Từ đó, giúp chúng em biết thêm một phần mềm cơ khí rất hữu ích trong kỹ
thuật. Giúp ích cho việc thiết kế và kiểm nghiệm sơ bộ trước khi đưa vào sản xuất.
 Kiến nghị:
- Cần đưa những đề tài nghiên cứu thực tế hơn nữa để sinh viên có điều kiện nghiên cứu
sâu hơn về một hệ thống nào đó. Vừa giúp sinh viên có thêm kiến thức đồng thời có
những mô hình giúp ích cho việc giảng dạy và sinh viên có nhiều mô hình để thực hành
làm quen với hệ thống.
- Cần kết hợp giảng dạy các môn lý thuyết tại xưởng thực hành có mô hình phục vụ giảng
dạy để sinh viên dễ tiếp thu kiến thức hơn.
- Cần mở các khóa đào tạo về các phần mền vẽ cơ bản trong kỹ thuật nhằm nâng cao khả
năng vẽ trên máy tính của sinh viên giúp ích cho việc làm đồ án hay khóa luận của sinh
viên. Trang bị thêm các kỹ năng làm việc trên máy tính sau khi ra trường.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

LỜI CẢM ƠN

Là sinh viên được đào tạo tại trường Đại học Công nghiệp TPHCM, chúng em đã được các
thầy cô trang bị cho những kiến thức cơ bản cũng như kiến thức chuyên môn. Đến nay đã kết
thúc khoá học, để tổng kết, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện tại trường trong thời gian qua,
chúng em được nhà trường và khoa công nghệ động lực giao cho trách nhiệm hoàn thành đề tài
tốt nghiệp với nội dung: “Thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống điều hòa không khí ôtô”.
Chúng em rất mong rằng khi đề tài của chúng em được hoàn thành sẽ đóng góp phần nhỏ
trong công tác giảng dạy của khoa công nghệ động lực trong nhà trường, đồng thời có thể làm tài
liệu tham khảo cho các bạn học sinh, sinh viên chuyên ngành ôtô nói riêng và các bạn sinh viên
học các chuyên ngành khác nói chung ham thích tìm hiểu về kĩ thuật ôtô. Và quan trọng nhất là
qua đề tài tốt nghiệp này, chúng em được cũng cố và hoàn thiện chắc chắn hơn phần lý thuyết đã
được tiếp thu tại trường, ngoài ra còn nâng cao khả năng làm việc thực tế để chúng em phục vụ
tốt hơn cho chuyên nghành sau này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn !


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP- 07/2015 GVHD: ThS Lê Hoàng Anh 0915 117 490

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Bá Thảo, Thực hành điều hòa không khí. Khoa công nghệ nhiệt lạnh, Trường
Đại học Công Nghiệp TPHCM

2. Lê Quang Liêm- Phạm Hữu Lộc, Kỹ thuật điều hòa không khí ô tô. Khoa công nghệ
ô tô, Trường Đại học Công Nghiệp TPHCM

3. http://kiemtailieu.com/ky-thuat-cong-nghe/tai-lieu/he-thong-dieu-hoa-khong-khi-
tren-o-to/4.html

You might also like