You are on page 1of 46

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


-----------------------------------------

BÁO CÁO HỌC KỲ


MÔN: TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN

ĐỀ TÀI: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ


BIẾN VÀ SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
VÀO VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN
VIỆT NAM HIỆN NAY

Tổ: 4 – Nhóm 56
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Thị Duyên

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021


i

Danh sách tổ 4
Môn: Triết học Mác-Lênin Ca 2 Thứ 3
Đánh giá hoàn Ghi chú
STT Họ tên MSSV Nhiệm vụ
thành
Tìm nội dung về
phần giải pháp nâng
cao chất lượng giáo Rất tích cực, có
Phạm Hùng Phát dục hiện nay, tổng nhiều ý kiến đóng
29 520H0272
(Nhóm trưởng) hợp nội dụng của góp giá trị được
bài báo cáo từ các sử dụng
phần tìm hiểu của
các thành viên
Tìm nội dung về
nguyên lý của mối
quan hệ phổ biến
Vấn đề về giáo dục
Mức độ tham gia
Trần Quang 520H0649 đạo đức.
23 đóng góp khoảng
Khánh Sự vận dụng quan
từ 50% đến 75%
điểm toàn diện vào
giáo dục đạo đức
cho sinh viên hiện
nay.
24 Mai Quang 820H0059 Tìm hiểu về thực Mức độ tham gia
Khiêm trạng của sự vận đóng góp khoảng
toàn diện trong giáo từ 50% đến 75%
dục đạo đức cho
sinh viện hiện nay
và đưa ra nguyên
nhân những thực
ii

trạng.
Tìm hiểu về thực
trạng của sự vận
toàn diện trong giáo
Mức độ tham gia
520H0374 dục đạo đức cho
25 Lê Đình Khôi đóng góp khoảng
sinh viện hiện nay
từ 70% đến 90%
và đưa ra nguyên
nhân những thực
trạng.
Tìm nội dung về
nguyên lý của mối
quan hệ phổ biến
Vấn đề về giáo dục Rất tích cực, có

520H0696 đạo đức. nhiều ý kiến đóng


28 Phan Anh Vũ
Sự vận dụng quan góp giá trị được
điểm toàn diện vào sử dụng
giáo dục đạo đức
cho sinh viên hiện
nay.
Thực hiện trình bày
Rất tích cực, có
báo cáo bằng Word,
520H0505 nhiều ý kiến đóng
26 Lý Minh Uyên xem xét, góp ý
góp giá trị được
thêm vào từng nội
sử dụng
dung
27 Trần Quốc Vĩ 520H0194 Tìm nội dung về Mức độ tham gia
nguyên lý của mối đóng góp khoảng
quan hệ phổ biến từ 50% đến 75%
Vấn đề về giáo dục
đạo đức.
iii

Sự vận dụng quan


điểm toàn diện vào
giáo dục đạo đức
cho sinh viên hiện
nay.
iv

BÁO CÁO ĐƯỢC HOÀN THÀNH


TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của giảng viên Hoàng Thị Duyên. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần
tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, trong báo cáo còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung Báo cáo của mình. Trường Đại học Tôn Đức Thắng không
liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình
thực hiện (nếu có).

TP. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm2021

Tác giả
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

Phát
Phạm Hùng Phát
v

MỤC LỤC
Danh sách tổ 4 ii
BÁO CÁO ĐƯỢC HOÀN THÀNH v
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG v
MỞ ĐẦU 1
Lý do lựa chọn đề tài:..................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:..................................................................................1
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.............................................................................2
Phương pháp nghiên cứu:...........................................................................................2
Ý nghĩa đề tài:..............................................................................................................2
PHẦN 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG 3
1.1 NGUYÊN LÝ VỀ MỐI QUAN HỆ PHỔ BIẾN..................................................3
1.1.1 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:..................................................................3
1.1.2 Các tính chất của mối liên hệ:...........................................................................6
1.1.3 Ý nghĩa của phương pháp mối liên hệ phổ biến:..............................................9
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC:....................................................11
1.2.1 Khái niệm về đạo đức:........................................................................................11
1.2.3 Phân loại đạo đức:...............................................................................................12
1.3 NỘI DUNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY:...................16
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY
20
2.1 Thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay:............................20
2.2.1 Nguyên nhân khách quan:..............................................................................22
2.2.2 Nguyên nhân chủ quan:..................................................................................24
PHẦN 3 :MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY TRÊN CƠ SỞ VẬN
DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN 25
vi

3.1 Phát huy vai trò tự học tập, tự du dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của sinh
viên:..............................................................................................................................25
3.2 Đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hoá hình thức giáo dục đạo đức cho sinh
viên:.............................................................................................................................27
KẾT LUẬN 32
1

MỞ ĐẦU
 Lý do lựa chọn đề tài:
Vào năm 1986, Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới cải cách toàn diện  bao
gồm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và nhiều khía cạnh khác của đời sống xã
hội do Đảng Cộng sản Việt Nam mà vẫn giữa nguyên mô hình chủ nghĩa Mác Lênin.
Tuy nhiên có vẫn còn có những mặt tiêu cực, hạn chế trong quá trình toàn cầu hóa hiện
đại hóa ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và đạo đức của con người, đặt biệt là thế
hệ sinh viên ngày nay.
Ngày nay, sinh viên là thành phần đông đảo và ưu tú của sinh viên ngày nay.
Sinh viên đóng góp quan trọng vào sự phát triển của đất nước, ngày càng đưa đất nước
đi lên. Đòi hỏi họ phải có tri thức khoa học, có sực mạnh tuổi trẻ, dám nghĩ dám làm,
có tinh thần nhiệt huyết.
Sinh viên là độ tuổi mà có những thay đổi về tâm sinh lý, thiếu định hướng,
kinh nghiệm sống nên họ dễ bị lôi kéo, lợi dụng. Trong giai đoạn đất nước theo hướng
công nghiệp hóa hiện đại hóa, sinh viên dễ bị ảnh hưởng bới những tác động về nhiều
mặt, khía cạnh của xã hội, kinh tế thị trường, có lối sống buông thả, sai lệch những
chuẩn mực đạo đức, chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng chủ tịch Hồ Chí Minh, ảnh
hưởng không nhỏ đến tư tưởng tình cảm, tâm lý… Trước những tác động tiêu cực đó
đòi hỏi công tác giáo dục hiện nay cần nâng cao, đóng góp về mặt lý luận cho các tổ
chức, đoàn thể làm công tác giáo dục đào tạo đạo đức cho sinh viên.
Bản thân đang là lứa tuổi sinh viên, có thể đưa ra những nhận thức, ý kiến được
bản thân mình đã và đang chịu ảnh hưởng của những tác nhân xã hội nào. Từ đó muốn
góp một phần hiểu biết, những ý kiến nghiên cứu của mình vào việc nâng cao, cải
thiện giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam theo hướng tích cực hơn qua đề tài báo
cáo “Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự vận dụng quan điểm toàn diện vào
việc giáo dục đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện nay.”
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
2

Bài báo cáo làm sáng tỏ về nguyên lý mối quan hệ phổ biến và sự vận dụng
quan điểm toàn diện đó trong giáo dục đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện
nay. Để thực hiện bài báo cáo này, cần làm rõ về các vấn đề sau:
 Về mặt nguyên lý mối quan hệ phổ biến, quan điểm toàn diện và một
số vấn đề chung về đạo đức.
 Nghiên cứu, phân tích thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt
Nam hiện nay. Từ đó đưa ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho sinh viên.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Bài báo cáo tập trung nghiên cứu về vấn đề sự vận dụng quan điểm toàn diện
trong giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam từ 1986 đến hiện nay.
 Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện dựa trên quan điểm lý luận, phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời dựa trên cơ sở các
quan điểm Đảng Cộng Sản Việt Nam về đạo đức, chính sách của Đảng và nhà
nước. Ngoài ra, bài báo cáo còn vận dụng các phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật biện chứng, phương pháp phân tích và tổng hợp, khảo sát, điều tra, nghiên
cứu.
 Ý nghĩa đề tài:
Đề tài bồ sung, làm rõ thêm về nội dung nguyên lý mối quan hệ phổ biến và
quan điểm toàn diện. Từ đó tạo cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu sự vận dụng
quan điểm toàn diện vào việc giáo dục đạo đức của sinh viên Việt Nam hiện
nay. Từ việc đánh giá thực trạng của việc giáo dục đạo đức của sinh viên hiện
nay, bài báo cáo đã đưa ra một số giải pháp cơ bản có tính khả thi cho sự cái
thiện, nâng cao giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay trên cơ sở
quan điểm toàn diện.
3

PHẦN 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG


1.1 NGUYÊN LÝ VỀ MỐI QUAN HỆ PHỔ BIẾN
1.1.1 Khái niệm về mối liên hệ phổ biến:
Trong khi cùng tồn tại, câu hỏi được đặt ra đó là giữa các sự vật và hiện tượng của
thế giới có mối liên hệ tác động qua lại ảnh hưởng với nhau không? Nếu có thì cái
gì đã quy định mối liên hệ đó?
Trong lịch sử triết học,để trả lời những câu hỏi đó, ta có thể thấy những quan điểm
khác nhau:
- Những người theo quan điểm siêu hình cho rằng: Các sự vật hiện
tượng tồn tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng
không có sự phụ thuộc không có sự ràng buộc và quy định lẫn nhau. Nếu giữa
chúng có sự quy định lẫn nhau thì cũng chỉ là quy định bề ngoài mang tính
ngẫu nhiên.
- Những người theo quan điểm biện chứng lại cho rằng giữa các sự vật,
hiện tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập song lại tác động qua
lại, chuyển hóa lẫn nhau.
Để trả lời vế câu hỏi thứ hai, ta hiểu như thế nào là mối liên hệ ?
- “Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai
đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng
kia thay đổi.
4

- “Mối liên hệ phổ biến”: là một phạm trù của triết học duy vật biện chứng
dùng để chỉ sự tác động qua lại, chuyển hóa và quy định lẫn nhau của những
hệ thống to lớn của thế giới hiện thực.

- Ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối tượng, khi sự thay
đổi của đối tượng này không ảnh hưởng gì đến các đối tượng khác, không làm
chúng thay đổi. Liên hệ và cô lập hoàn toàn không có nghĩa là, một số đối
tượng luôn liên hệ, còn những đối tượng khác lại chỉ cô lập. Trong thế giới
mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập vừa liên hệ với nhau. Chúng liên
hệ với nhau ở một số khía cạnh, và không liên hệ với nhau ở những khía cạnh
khác, trong chúng có cả những biến đổi khiến các đối tượng khác thay đổi, lẫn
những biến đổi không làm các đối tượng khác thay đổi.
Những người theo chủ nghĩ duy tâm khách quan và duy tâm chủ quan trả lời
rằng cái quy định mối liên hệ, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng là
5

một lực lượng siêu nhiên hay ở ý thức cảm giác con người, ví dụ: Đứng trên quan
điểm duy tâm khách quan, Beccoly cho rằng: cảm giác là nền tảng của mối liên hệ
giữa các sự vật hiện tượng, Heeghen xuất phát từ lập trường duy tâm khách quan lại
vạch ra rằng “Ý niệm tuyệt đối” là nền tảng của mối liên hệ giữa các sự vật hiện
tượng.

George Berkeley Friedrich Engels


Những người theo chủ nghĩa duy vật siêu hình: Không có khả năng phát hiện ra
những quy luật, bản chất và tính phổ biến của sự vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng trong thế giới.
Những người theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định:
Tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng. Các sự vật hiện tượng tạo thành thế giới, dù có đa dạng,
phong phú, có khác nhau bao nhiêu song chúng đều chỉ là những dạng khác
nhau của một thế giới duy nhất, thống nhất - thế giới vật chất. Nhờ có tính
thống nhất nên chúng không tồn tại biệt lập nhau mà trong sự tác động qua
lại, chuyển hóa cho nhau theo những quan hệ xác định. Chính trên cơ sở đó,
triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng, liên hệ là phạm trù triết học
dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các
sự vật hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật, của một hiện tượng trong thế
giới.
6

Trong thế giới này các sự vật hiện tượng tồn tại bằng cách chúng chứng minh sự tác
động của chúng qua lại. Và cũng như con người chúng ta chúng ta cũng khẳng định
mình qua các mối quan hệ xã hội có sự tác động qua lại với nhau.
1.1.2 Các tính chất của mối liên hệ:
Theo quan điểm duy vật biện chứng mối liên hệ có các tính chất sau:
1.1.2.1 Tính khách quan:
Có thể khẳng định: Mối liên hệ của sự vật, hiện tượng là khách quan vốn
có vì nó bắt nguồn từ tính thống nhất vật chất của thế giới. Có mối liên hệ,
tác động giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau. Có mối liên hệ
giữa sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần. Có các mối
liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau (mối liên hệ và tác động
giữa các hình thức của nhận thức)... Các mối liên hệ, tác động đó suy đến
cùng, đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng.

Hệ tuần hoàn kép


7

1.1.2.2 Tính phổ biến:


Không chỉ mang tính khách quan, mối liên hệ còn mang tính phổ biến.
Tính phổ biến của mối liên hệ được thể hiện:
- Thứ nhất: “Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với các sự
vật hiện tượng khác, không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối
liên hệ ” . Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà
còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện
tượng…Trong thời đại ngày nay, không một quốc gia nào không có
quan hệ, không có liên hệ với các quốc gia khác về mọi mặt của đời
sống xã hội. Chính vì thế mà hiện nay trên thế giới đã và đang xuất
hiện xu thế toàn cầu hóa mọi mặt của đời sống, xã hội. Nhiều vấn đề
đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu như: dịch bệnh, đói nghèo, bệnh
hiểm nghèo, chất lượng giáo dục… Và do đó để phát triển con người
toàn diện cần phải quan tâm giáo dục về mọi mặt.

- Thứ hai: Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt cụ
thể, tùy theo điều kiện nhất định. Song dưới hình thức nào chúng cũng
chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất những hình
thức liên hệ riêng lẻ, cụ thể được các nhà khoa học cụ thể nghiên cứu.
Phép biện chứng duy vật chỉ ngiên cứu những mối liên hệ chung nhất
bao quát nhất của thế giới. Bởi thế Ph.Ăng ghen viết: “Phép biện
chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến”. Vì những lý do trên, triết
học xem mối lên hệ đó là mối liên hệ phổ biến.
8

1.1.2.3 Tính đa dạng phong phú:

Có thể phân chia các mối liên hệ đa dạng đó thành từng loại tùy theo
tính chất phức tạp, phạm vi rộng hay hẹp, trình độ nông hay sâu, vai trò
gián tiếp hay trực tiếp mà nó có thể khái quát thành những mối liên hệ
khác nhau tùy theo từng cặp. Chính tính đa dạng trong quá trình tồn tại
và phát triển của bản thân sự vật và hiện tượng quy định tính đa dạng
của mối liên hệ. Các mối liên hệ phổ biến của sự vật, hiện tượng trong
thế giới khái quát thành các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng.
 Mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng.
 Mối liện hệ giữa trực tiếp và gián tiếp.
 Mối liên hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên.
 Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả.
 Mối liên hệ giữa chủ yếu và thức yếu.
 Mối liên hệ giữa bản chất và không bản chất.
 Mối liên hệ giữa nội dung và hình thức.
 Mối liên hệ giữa khả năng và hiện thực.
 …
Để phân loại các mối liên hệ như trên, phải tuỳ thuộc vào tính chất và
vai trò của từng mối liên hệ. Tuy vậy, việc phân loại này cũng chỉ mang
tính tương đối, bởi vì các mối liên hệ của các đối tượng là rất phức tạp,
không thể tách chúng khỏi tất cả các mối liên hệ khác, chúng giữ những
vai trò khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
9

tượng. Sự phân chia từng cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối vì mỗi
loại mối liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối
liên hệ phổ biến. Mỗi loại mối liên hệ trong từng cặp có thể chuyển hóa
lẫn nhau tùy theo phạm vi bao quát của mối liên hệ, hoặc do kết quả vận
động và phát triển của chính các sự vật, hiện tượng. Mọi liên hệ còn cần
được nghiên cứu cụ thể trong sự biến đổi và phát triển cụ thể của chúng.

Như vậy, các sự vật và hiện tượng có mối liên hệ rất đa dạng và phong
phú. Do đó, khi nhận thức về các sự vật, hiện tượng chúng ta phải có
quan điểm toàn diện, tránh rơi vào các quan điểm phiến diện chỉ xem
xét sự vật hiện tượng ở một vài mối liên hệ đã vội vàng kết luận về bản
chất hay tính quy luật của chúng.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về nguyên nhân vì sao điểm số cá nhân của bản
thân mình ngày càng đi xuống, kém đi thì ta phải tìm hiểu về nhiều mặt
như là ý thức học tập của mình, phương pháp tiếp cận của mình với
môn học, phương pháp giảng dạy của của giáo viên có phù hợp chưa,…
1.1.3 Ý nghĩa của phương pháp mối liên hệ phổ biến:
Như chúng ta đã tìm hiểu ở trên, vì bất cứ sự vật, hiện tượng nào trên thế giới
đều tồn tại trong các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hóa, quy định
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan,
mang tính phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con
người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh xem xét phiến diện.
Trên cơ sở quán triệt quan điểm toàn diện trong mỗi hoạt động nhận thức và
thực tiễn quan điểm toàn diện đưa ra yêu cầu sau:
10

- Thứ nhất: khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó
trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố,
các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó; cần tránh quan điểm
phiến diện, chỉ xem xét sự vật, hiện tượng ở một hoặc một vài mối liên
hệ đã vội vàng đi đến kết luận về bản chất của sự vật như Lênin từng
nói: “Để hiểu được sự vật cần nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các
mặt, tất cả các mối liên hệ, quan hệ trực tiếp cũng như quan hệ gián tiếp
của sự vật đó” trên cơ sở đó mới nhận thức đúng về sự vật và hiện
tượng.

- Thứ hai: quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt
được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức chúng
trong sự thống nhất hữu cơ nội tại. Để làm rõ bản chất của sự vật và có
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt
động của bản thân chúng ta phải xem xét thấu đáo và phân biệt từng mối
liên hệ tránh xem xét giàn trải, liệt kê, cần phải đi từ tri thức nhiều mặt, từ
mối liên hệ của sự vật để khái quát và làm nổi bật lên cái cơ bản nhất và
quan trọng nhất của sự vật và hiện tượng đó. Bởi chỉ có như vậy, nhận
thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều
thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
Trong quan hệ giữa con người với con người chúng ta phải biết ứng xử
sao cho phù hợp với từng con người.
11

- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối
tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên
hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất định, tức cần
nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và
phán đoán cả tương lai của nó.
- Thứ tư: tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật,
hiện tượng. Phiến diện tức là chỉ chú ý đến một hoặc một số ít những mối
quan hệ. Cũng có nghĩa là xem xét nhiều mối liên hệ nhưng đều là những
mối liên hệ không bản chất, thứ yếu… Quan điểm toàn diện đòi hỏi ta phải
đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ đến chỗ khái quát để rút ra
cái bản chất, cái quan trọng nhất của sự vật, hiện tượng. Điều này không
đồng nhất với cách xem xét dàn trải, liệt kê.

1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC:


1.2.1 Khái niệm về đạo đức:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội nảy sinh và phát triển cùng với sự biến
đổi và phát triển của xã hội loài người, là một hệ thống những quy tắc ứng xử
chuẩn mực của con người trong cuộc sống.
12

Đạo đức là yếu tố để phân biệt con người với con vật. Đạo đức là sản phẩm do
con người tạo ra trong cuộc sống, trong xã hội, và nhờ nó mà con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với xã hội và nhân loại. Đạo đức thể hiện
nhân cách, phẩm chất của mỗi con người. Con người nếu không muốn bị lên án
phải nắm rõ được đạo đức và những quy tắc đó phải phù hợp với thời đại từ đó
con người có thể lựa chọn những hành vi phù hợp với mình.
1.2.3 Phân loại đạo đức:
Đạo đức là một phàm trù lịch sử, xã hội và nó gắn liền với con người tồn tại
trong mọi xã hội. Nên nó có các giai đoạn và phát triển theo lịch sử. Đạo đức gắn
liền với dân tộc, với giai cấp.
Trải qua các thời kì chúng ta có các đạo đức sau:
- Đạo đức cộng sản nguyên thủy.
- Đạo đức chiếm hữu nô lệ.
- Đạo đức phong kiến.
- Đạo đức tư bản chủ nghĩa.
- Đạo đức xã hội chủ nghĩa.
13

Đây là các đạo loại đạo đức mà ngành giáo dục và đạo tạo phải có trách nhiệm
trang bị cho học sinh, sinh viên:
- Đạo đức nhân văn: đạo đức nhân văn hiểu một cách chung nhất là
đạo đức làm người. Đạo đức nhân văn ở người học sinh, sinh viên bao
gồm những bổn phận của mình với học tập, gia đình và xa hội sao cho
phù hợp với những chuẩn mực truyền thống xã hội, phù hợp với đạo đức
dân tộc và của nhân loại.
- Đạo đức công dân: Đạo đức công dân cũng là đạo đức làm người,
song với tư cách là bổn phận công dân. Đạo đức công dân của người học
sinh, sinh viên là ở chỗ nỗ lực học tập và rèn luyện nhân cách để làm
tròn bổn phận, trách nhiệm của một công dân tương lai.
- Đạo đức nghề nghiệp: là thái độ phục vụ và lương tâm của người
lao động trong hoạt động nghề nghiệp.

1.2.4 Vai trò đạo đức trong đời sống:


1.2.4.1 Vai trò đạo đức giữa con người với con người:
Đạo đức là yếu tố cốt lõi để tạo thành nhân cách. Khi nói rằng một người
nào đó có nhân cách hay không thì trước hết người ta sẽ nghĩ dến người ấy
có đạo đức tốt, lành mạnh hay đạo đức xấu, không lành mạnh. Người có
nhân cách thì trước hết là người có phẩm chất đạo đức tốt, trong sáng, và
ngược lại. Đạo đức là yếu tố để phân biệt người tốt kẻ xấu,..

Nói đến đạo đức thì nói đến hệ thống những quy tắc ứng xử chuẩn mực
của con người trong cuộc sống. Theo đó, đạo đức góp phần hướng con
người cá thể thành con người xã hôi, làm cho mỗi con người cá thể với tất
14

cả những đặc trưng tâm sinh lý riêng của mình gắn bó với nhau, tạo nên
mối liên kết chặt chẽ giữa cá nhân- cộng đồng-xã hội trên cơ sở của những
mối quan hệ.
- Quan hệ cá nhân- cá nhân : đưa đến đạo đức cá nhân.
- Quan hệ cá nhân – gia đình : đưa đến đạo đức gia đình.
- Quan hệ cá nhân – cộng đồng và quan hệ cá nhân – xã hội :
đưa đến đạo đức xã hội.
1.2.4.2 Vai trò của đạo đức xã hội:
Đạo đức xã hội là sự phản ánh xã hội của cộng đồng người xác định, và
là phương thức điều chỉnh hành vi của các cá nhân thuộc cộng đồng nhằm
hình thành, phát triển hoàn thiện tồn tại xã hội ấy.
Đạo đức xã hội được hình thành trên cơ sở cộng đồng về lợi ích và hoạt
động của cá nhân thuộc cộng đồng. Nó tồn tại như một hệ thống kinh
nghiệm xã hội mang tính phổ biến của đời sống đạo đức của cộng đồng.
Trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của mình, các cá nhân thu nhận
đạo đức xã hội như là hệ thống kinh nghiệm xã hội, những lý tưởng, chuẩn
mực, đánh giá đạo đức đã được hình thành nên trong lịch sử cộng đồng,
biến kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm bản thân.

1.2.4.3 Vai trò giáo dục đạo đức với sinh viên:
Thứ nhất: sinh viên là những chủ nhân tương lai của đất nước. Vận
mệnh tương lại đất nước nằm trong tay học sinh, sinh viên hiện nay. Do
vậy, cần giáo dục các tri thức khoa học cho sinh viên đó là cung cấp cho
họ thế giới quan cách mạng và nhân sinh quan cộng sản chủ nghĩa cho
15

sinh viên. Bởi vì, nhận thức đúng là yếu tố cốt lõi tạo niềm tin có căn cứ
khoa học.

Thứ hai: giáo dục tình cảm, niềm tin vào chủ nghĩa xã hội vì nó là nền
tảng điều chỉnh mọi hành vi của sinh viên, xác định thái độ lựa chọn và
ứng xử trước những biến động của xã hội.
Thứ ba: giáo dục đạo đức cho thanh niên sinh viên hiện nay, là tạo
dựng ý thức cộng đồng, tinh thần khoan dung, mình vì mọi người, chống
chủ nghĩa cá nhân ích kỷ. Tinh thần khoan dung và ý thức cộng đồng là
kết tinh của các giá trị truyền thống, lịch sử, tinh thần chống giặc ngoại
xâm và dựng nước của dân tộc, thứ tinh thần đó tạo nên một sức mạnh
bất diệt bên trong con người Việt Nam ta.

Thứ tư: tác động của khoa học, công nghệ làm cho kinh tế xã hội có
những bước đột phá hiện nay. Điều đó đòi hỏi sinh viên phải có tinh thần
dám dương đầu để khẳng định bản thân mình, tự chủ, chịu khó kiên trì
tìm hiểu, ra sức học tập. Vì vậy những phẩm chất, điều kiện cần để sau
khi ra trường, sinh viên có thể hoàn thành được mục tiêu đặt ra của thanh
niên sinh viên là một bộ não trí tuệ cao, ý chí kiên trì, mạnh mẽ chủ động
trong mọi công việc.
16

1.3 NỘI DUNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN VÀO
VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN NAY:

Thứ nhất, giáo dục đạo đức cho sinh viên thông qua quá trình giáo dục tổng
hợp các mặt về tri thức, niềm tin tin phấn đấu trong học tập và lý tưởng cách
mạng:
- Đại hội Hội Sinh Viên Việt Nam lần thứ VIII đã đề ra khẩu hiệu hành
động: “Sinh viên Việt Nam thi đua học tập, tiến quân vào khoa học, công
nghệ, tình nguyện xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, khẩu hiệu hành động đó góp
phần khẳng định tầm quan trọng của việc giáo dục tri thức cho sinh viên, giúp
sinh viên có nhận thức và hành động đúng. Giáo dục tri thức cho sinh viên
không chỉ về những kiến thức chuyên môn mà còn giáo dục cho sinh viên giá
trị đạo đức của dân tộc, nhân loại và giáo dục cho sinh viên truyền thống dân
tộc.
- Bên cạnh đó việc giáo dục đạo đức phải được kết hợp với giảng dạy các
môn tư tưởng Hồ Chí Minh, triết học Mác-Lênin, Chủ nghĩa xã hội, lịch sử
Đảng,…để từng bước xây dựng và cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ
bản, những tri thức khoa học Mác – Lênin. Sinh viên khi tiếp nhận sẽ tự vươn
mình vươn lên, bồi dưỡng lý tưởng niềm tim vào sự tất thắng của chủ nghĩa xã
hội, có niềm tin, có hoài bã, có ý chí để thực hiện lý tưởng đó.
17

- Ngoài ra sinh viên phải có ý thức tự giáo dục, tự rèn luyện để họ có tính
tự giác, tích cực chủ động, tự nhận thức, tự đánh giá tư tưởng và hành vi của
mình. Nếu không làm được thì sẽ rất dễ thất bại, gục ngã trước những cám dỗ
của xã hội.
Thứ hai, giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên:
- Giáo dục đạo đức ta cũng phải kết hợp giáo dục cho sinh viên hiểu truyền
thống dân tộc Việt Nam để có thể giúp cho sinh viên nắm vững được những
truyền thống, có được lòng tự hào để có thể kế thừa và phát huy truyền thống
của dân tộc.

- Giáo dục truyền thống dân tộc cho sinh viên là việc làm có ý nghĩa sâu
sắc để nâng cao ý thức, trách nhiệm của sinh viên trong việc giữ gìn và phát
huy các giá trị truyền thống quý báu của dân tộc. Bên cạnh đó, không chỉ tiếp
thêm sức mạnh cho sinh viên mà còn để sinh viên phát triển truyền thống dân
tộc lên một tầm cao mới phù hợp với sự phát triển của thời đại
Thứ ba, giáo dục tình cảm, lối sống, sức khỏe, thẩm mỹ cho sinh viên:
- “Nhân sinh vô bệnh thị chân tiên”, đó là lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh
chỉ tầm quan trọng của sức khỏe như tài sản quý báu, là hạnh phúc của mỗi
người. Để học tập thật tốt, hoàn thiện bản thân, xây dựng nước nhà, việc gì
cũng cần có sức khỏe mới làm thành công.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Mỹ dục: là để phân biệt cái gì là đẹp,
cái gì là không đẹp”. Giáo dục thẩm mỹ hình thành ở con người một quan hệ
thẩm mỹ nhất định đối với hiện thực, đáp ứng nhu cầu hướng thiện, nhu cầu
khám phá và thưởng thức cái đẹp của nghệ thuật và cuộc sống.
18

Thứ tư, để đạt hiệu quả cao trong công tác giáo dục đạo đức cần có môi
trường giáo dục thuận lợi nhằm tác động tích cực tới công tác giáo dục đạo
đức cho sinh viên:
- Giáo dục đạo đức cho sinh viên là nhiệm vụ chung của mỗi gia đình, nhà
trường và toàn xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Trường học, gia
đình và đoàn thể thanh niên phải liên hệ chặt chẽ trong việc giáo dục thanh
niên”.
- Gia đình chính là môi trường đầu tiên và là nơi thường xuyên mà mọi
người tiếp nhận sự giáo dục để hình thành và phát triển. Thông qua gia đình,
con người khi còn trẻ có thể tiếp nhận được các giá trị đạo lý, kỷ cương, …
giúp định hướng nhân cách, lối sống cho giới trẻ, góp phần tạo ra các công
dân có ích cho xã hội trong tương lai.

- Bên cạnh gia đình thì vai trò của nhà trường và đoàn thể thanh niên cũng
vô cùng to lớn đối với giáo dục sinh viên. Nhà trường có vai trò quản lý và
tạo điều kiện để sinh viên có thể tiếp cận được những quan điểm,tri thức của
môn đạo đức, giúp sinh viên củng cố ý thức, hành động và niềm tin đạo đức
của bản thân.
19

- Không những thế, việc giáo dục đạo đức còn phụ thuộc vào môi trường
xã hội xung quanh sinh viên, giữ vai trò to lớn trong việc hình thành và hoàn
thiện nhân cách của sinh viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cho sinh viên.
→ Gia đình, nhà trường và xã hội có những vị trí chức năng khác nhau nhưng tất cả
đang đóng góp sức mình vào việc giáo dục, xây dựng đạo đức cho sinh viên Việt
Nam. Vì vậy, cả gia đình, nhà trường và xã hội phải có sự thống nhất trong nhận
thức và hành động trong việc giáo dục đạo đức cho sinh viên.

Thứ năm, để sinh viên có thể tiếp thu và thực hiện nội dung giáo dục đạo đức,
cần phải có những phương pháp, cách thức giảng dạy phù hợp:
- Phương pháp giảng dạy là một trong những nhân tố thực hiện thắng lợi
mục tiêu giáo dục và đào tạo. Khi đã xác định được mục tiêu, xây dựng xong
nội dung chương trình bài giảng thì phương pháp giảng dạy sẽ quyết định chất
lượng của quá trình giáo dục và đào tạo. Phương pháp giảng dạy càng phù hợp
với đối tượng và môn học thì kết quả, chất lượng của quá trình dạy học càng
cao.
- Trong giảng dạy đạo đức học hiện nay, cần phải kết hợp giữa phương
pháp giáo dục đạo đức truyền thống và hiện đại, tránh sự áp đặt, giáo dục một
chiều với những nội dung chung chung trừu tượng. Mà phải sử dụng các
phương pháp sư phạm linh hoạt, tùy vào những ngành mà sinh viên đang theo
học để truyền thụ cho sinh viên.
- Mặt khác, phải giáo dục cho sinh viên ý thức tự học, tự rèn luyện, tự chịu
trách nhiệm, hăng hái tham gia các phong trào sinh hoạt đoàn thể nhằm giúp
cho sinh viên hiểu rõ giá trị của cuộc sống, các giá trị của nhân văn, giá trị đạo
20

đức trong cuộc sống để góp phần xây dựng đất nước ngày càng văn minh và
hiện đại.

PHẦN 2 : THỰC TRẠNG CỦA SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM


TOÀN DIỆN TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN
VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1 Thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay:
Theo khảo sát của Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, sinh
viên hiện nay đáng lo ngại là hiện tượng sinh viên có tư tưởng không chịu học
hành, xin điểm, quay cóp. Hơn một nửa sinh viên hiện nay có lối sống thụ động, ít
tham gia vào các hoạt động xã hội, văn hóa. Chỉ có một số ít sinh viên là tích cực
học tập, vui chơi giải trí, thể hiện lối sống hiện đại. Đối với một số sinh viên, việc
học hành còn mang tính đối phó: đối phó với quy chế của nhà trường, những bài
kiểm tra thi cử, đối phó với gia đình, sự quan tâm của bố mẹ. Điều đó dẫn đến
nhiều sinh viên trốn học bỏ học không lý do, đi học hộ, nhờ điểm danh, không
quan tâm nghiên cứu bài vở mà chỉ trong chờ vào việc quay cóp, làm thuê khóa
luận, đồ án. Thậm chí dẫn đến hiện tượng mua điểm, thi hộ, chạy điểm và cả
đường dây thi thuê trong các kỳ thi tuyển sinh vào đại học bất chấp vi phạm pháp
luật.
21

Việc tiếp thu lối sống và sản phảm công nghệ hiện đại từ những nước phát triển
làm nhiều sinh viên có lối sống thiếu lành mạnh, những văn hóa lệch chuẩn mực
đạo đức xã hội. Dẫn đến nhiều vấn nạn bạo lực học đường ngày càng tăng; sinh
viên ngày càng vi phạm pháp luật ngày càng tăng cao như một số sinh viên thì có
biểu hiện tham giao vào các tệ nạn xã hội, đánh bạc, phát tán những văn hóa phẩm
đồi trụ, lôi kéo nhau gây ảnh hưởng xấu cho các sinh viên khác,… Điều này cho
thấy sự thiếu ý thức rèn luyện, tính kỷ luật của sinh viên trong học tập.

Trong đời sống sinh viên nước ta hiện nay là hiện tượng sống thử. Theo số liệu
điều tra năm 2005 cho thấy, có tới 56,3% trong số 13.611 phiếu thăm dò ủng hộ
chọn sống thử. Qua nghiên cứu 243 sinh viên (123 nữ và 120 nam) của Trường
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn thì có 23% sinh viên có quan hệ tình dục
trước hôn nhân. Trong đó, nữ sinh viên từng quan hệ tình dục là 14,6% và nam
sinh viên là 32,5%. Đáng chú ý, gần 40% số người đã quan hệ tình dục lại có
quan hệ với người khác không phải là người mình đang yêu (31% là nam và 8%
là nữ). Điều này cho thấy rằng số lượng bạn trẻ có quan hệ tình dục ngay từ khi
còn ngồi trên ghế nhà trường gia tăng, phản ánh xu hướng dễ chấp nhận quan hệ
tình dục trước hôn nhân trong sinh viên ngày nay.
22

Những điều nói trên làm cho môi trường học đường của sinh viên đi lệch với
chuẩn mực đào tạo giáo dục. Hiện nay các trường chỉ tập trung vào chạy đua theo
điểm số, chạy theo thi cử , cuốn vào việc tìm kiếm những thành tích, danh hiệu.
Dẫn đến việc giáo dục đạo đức ngày càng đi xuống, bị xem nhẹ, không còn là
mục tiêu giáo dục con người nữa.
2.2 Nguyên nhân của thực trạng giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt
Nam hiện nay:
Những mặt tiêu cực trên là kết quả của hai nguyên nhân tác động hiện nay là
nguyên nhân khách quan (sự tác động của yếu tố kinh tế, văn hóa, giáo dục…) và
nguyên nhân chủ quan (sự biến đổi tâm lý, niềm tin, ý thức rèn luyện…) .

2.2.1 Nguyên nhân khách quan:

2.2.1.1 Sự tác động của kinh tế:


Một mặt kinh tế thị trường khơi dậy cho lực lượng sinh viên được
tính năng động, sáng tạo ở mỗi cá nhân, giúp trở nên chủ động tự tin
hơn trong công việc, khơi dậy ý chí quyết tâm vượt khó khăn để làm
cho điều kiện đời sống con người được nâng cao cả về vật chất và tình
thần.
Mặt khác cơ chế kinh tế thị trường cũng gây ra hàng loạt những hiện
tượng tiêu cực đối với đạo đức và tiến bộ xã hội. Đó là, sự phân hoá
giàu nghèo một cách sâu sắc, từ đó làm sâu sắc thêm những mâu thuẫn
xã hội. Do đó sẽ dễ sinh ra các tệ nạn xã hội: tham nhũng, tội phạm,lối
sống chạy theo đồng tiền bất chấp đạo lý ,bạo lực,… Kinh tế thị trường
vừa có ảnh hưởng tích cực, vừa có ảnh hượng tiêu cực đối với đạo đức.
23

Những giá trị truyền thống như yêu nước, nhân ái, đoàn kết, ý thức,…
bị mờ nhạt, thay vào đó lối sống thực dụng, ích kỷ, dùng đồng tiền làm
thước đo.

Hai mặt trên đang có tác động mạnh mẽ tới nhận thức, hạnh động
của mọi cá nhân trong xã hội, mà sinh viên, thanh niên đang chịu tác
động mạnh mẽ nhất bởi sinh viên, thanh niên đang ở lứa tuổi có những
biến đổi lớn về tâm lý, tình cảm, tư tưởng. Vì vậy, làm cho nhận thức,
tư tưởng, tình cảm của thanh niên diễn ra theo chiều hướng tiêu cực.

Tóm lại sự tác động của kinh tế thị trường vừa thúc đẩy sự kế thừa,
phát huy, khơi dậy tiềm năng cho sinh viên nhưng nó cũng là nguyên
nhân dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực cho những mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người.

2.2.1.2 Phương pháp, công tác giáo dục đạo đức:


Công tác giáo dục đạo đức cũng là một trong những nguyên nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng xuống cấp về đạo đức của một bộ phận sinh viên
trong thời gian qua. Công tác quản lý sinh viên chưa được quan tâm
đúng mức, chưa chặt chẽ, xa rời các giá trị đạo đức chuẩn mực. Các
24

buổi sinh hoạt, giảng dạy đầu khóa chưa được tổ chức nghiêm túc, thiếu
thu hút, thông tin cho những định hướng của sinh viên.

Tình trạng hiện nay, các trường đại học vẫn còn xem nhẹ việc nghiên
cứu và giảng dạy đạo đức. Việc giảng dạy các môn Triết, Mác-Lênin ở
các trường đại học tuy có nhiều thay đổi nhưng vẫn chưa phù hợp, đáp
ứng cho sinh viên. Do đó các giá trị đạo đức không được tiếp thu, dẫn
đến những hành động vi phạm pháp luật của sinh viên, trái với đạo lí.
Ngoài ra, một phần cũng do sự thiếu giáo dục từ gia đình, nhiều phụ
huynh chưa nhận thức được ý nghĩa việc giáo dục trong gia đình,
không quan tâm đến con mình, không quan tâm đến việc học tập, việc
thay đổi tâm sinh lý của con mình, mặc con mình muốn làm gì thì
làm, luôn nghĩ rằng việc đó là của nhà trường.

2.2.2 Nguyên nhân chủ quan:


2.2.2.1 Tâm sinh lý của sinh viên:
Sinh viên, đây đang là lứa tuổi có nhiều sự biến đổi về tâm lý, luôn
muốn được khẳng định bản thân mình nhưng lại suy nghĩ chưa sâu,
thiếu kinh nghiệm thực tế,… nên trước những tác động phức tạp của
cuộc sống không phải sinh viên nào cũng có bản lĩnh, khả năng phân
tích thấu đáo để xử lý, định hướng cho đúng. Dẫn đến khí gặp khó khăn
dễ bi quan, nản chí, gặp thất bại là từ bỏ, buông xuôi.
25

2.2.2.2 Do thiếu tu dưỡng, rèn luyện về đạo đức, lối sống của sinh
viên:
Nhiều sinh viên luôn có ý chí vươn lên trong học tập, đời sống và rèn
luyện chuẩn bị tốt cho tương lai để có trách nhiệm, nghĩa vụ của mình
đối với tổ quốc, gia đình và bản thân. Nhưng cũng có nhiều sinh viên
không có ý thức, ý chí được điều này, luôn trông chờ ỷ lại vào gia đình,
người khác, cầu mong sự may rủi vì vậy không có sự chủ động tích cực
trong học tập rèn luyện, không có kỷ cương, kỷ luật dẫn đến lối sống
buông thả và trở thành những con người thất bại trong công cuộc xây
dựng đất nước.

PHẦN 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO


GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN VIỆT NAM HIỆN
NAY TRÊN CƠ SỞ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
3.1 Phát huy vai trò tự học tập, tự du dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống
của sinh viên:
Xây dựng ý thức tự giáo dục, tự rèn luyện đạo đức cho sinh viên là một giải pháp
cực kỳ quan trọng, cần thiết để cho sinh viên có sự nhận thức, định hướng đúng đắn
trong các hoạt động của mình trong cuộc sống. Từ đó làm cho mỗi sinh viên nhận
thức về cuộc sống đúng đắn hơn, có quan hệ xã hội lành mạnh hơn và khả năng loại
bỏ những tiêu cực của cơ chế thị trường và biến đổi phức tạp của quá trình toàn cầu
hoá.
26

Tu dưỡng đạo đức của mỗi sinh viên phải là sự tự nguyện, tự giác. Sự hoàn
thiện về đạo đức không chỉ ở nhận thức mà còn ở thái độ, tình cảm đạo đức đúng
mực, lời nói và việc làm phải thống nhất, “nói phải đi đôi với làm”. Đạo đức
không phải tự nhiên sẵn có, mà được hình thành, phát triển trong suốt cả quá
trình giáo dục và tự giáo dục, gian khổ chính vì vậy cần giáo dục cho sinh viên
có được ý thức tu dưỡng đạo đức suốt đời. Mỗi học sinh, sinh viên phải xác định
rõ trách nhiệm trước Tổ quốc và nhân dân, sống có lý tưởng, có hoài bão, khát
khao vươn tới cái mới, cái tiến bộ. Bản thân mỗi người tự giác rèn luyện, biết
tự kiềm chế, biết vượt qua những cám dỗ và tiêu cực xã hội, những biểu hiện của
chủ nghĩa cá nhân, lợi mình hại người ích kỷ, thực dụng.

Trước những tác động của tình hình kinh tế xã hội, tăng cường giáo dục đạo đức
của sinh viên càng trở nên quan trọng nhằm bồi dưỡng họ trở thành những
công dân hoàn thiện về phẩm chất và năng lực. Thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên là điều kiện thiết yếu để mỗi sinh viên hoàn thiện đạo đức, từ đó
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của các nhà trường hiện nay.
27

3.2 Đổi mới nội dung, phương pháp, đa dạng hoá hình thức giáo dục đạo
đức cho sinh viên:
Nội dung giáo dục đạo đức là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục và
đạo tạo, nội dung chương trình càng hiện đại, thiết thực, phù hơp với sinh viên, đối
tượng môn học thì chất lượng quá trình đào tạo càng tăng cao. Phương pháp giảng
dạy là một trong những nhân tố thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục đào tạo. Khi
đã xác định được mục tiêu, xây dựng xong nội dung chương trình thì phương pháp
giảng dạy sẽ quyết định chất lượng của quá trình đào tạo.

Cùng với đào tạo về trình độ chuyên môn cao, mỗi nhà trường cần tăng
cường giáo dục đạo đức cho họ, đặc biệt là giáo dục tinh thần yêu nước cho
sinh viên. Nhà trường cần thường xuyên quan tâm bồi dưỡng cho sinh viên
những tình cảm cao đẹp về tình yêu quê hương, đất nước: “mình vì mọi
người, mọi người vì mình”, “thương người như thể thương thân”, “quên
mình vì nghĩa lớn”… Từ đó, hình thành cho họ lối sống trong sạch, lành
mạnh, những hành vi đạo đức trong sáng phù hợp với các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc và thời đại.
Nhà trường cần quan tâm hình thành cho sinh viên nhu cầu, động cơ phấn
đấu, rèn luyện đúng đắn, làm cho mỗi người có ý thức làm chủ, ham học
hỏi, cầu tiến bộ, vươn lên tự khẳng định mình; tạo mọi điều kiện thuận lợi để
học sinh, sinh viên phấn đấu, rèn luyện; đồng thời phải thường xuyên theo dõi,
kiểm tra, đánh giá kết quả, định hướng phấn đấu cho sinh viên; quan tâm đáp
ứng những nhu cầu chính đáng của sinh viên về vật chất, tinh thần; giao
nhiệm vụ phù hợp với sở trường, năng khiếu đặc điểm tâm, sinh lý của họ
đồng thời tạo điều kiện tốt để thanh niên rèn luyện đạo đức, lối sống.
28

3.3 Tạo lập môi trường giáo dục thân thiện, môi trường kinh tế - xã hội
trong sạch, lành mạnh có tác động tích cực đến xây dựng đạo đức mới cho
sinh viên:

Chúng ta phải tạo lập được môi trường giáo dục thân thiện, môi trường kinh tế -
xã hội trong sạch, lành mạnh có tác động tích cực đến xây dựng đạo đức mới cho
sinh viên. Tạo lập môi trường giáo dục thân thiện là làm lành mạnh hoá nền giáo
dục, ở nơi đó người học được đặt vào vị trí trung tâm, chủ động và tự chuẩn bị khả
năng tự học, tự rèn luyện. Với phương pháp dạy học chủ động, tích cực, chúng ta
đã tạo ra những sinh viên chủ động, sáng tạo, sớm thích ứng với môi trường xung
quanh, hoà nhập được với thế giới bên ngoài, với sinh viên các nước.

Bên cạnh đó, thì người thầy, cô vẫn giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học,
quyết định quá trình tự học và tự rèn luyện của sinh viên. Vì vậy, phải làm lành
mạnh hoá mối quan hệ giữa thầy và trò, mang tinh thần “tôn sư trọng đạo”, hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá và nền kinh tế thị
trường. Do vậy, xây dựng bộ quy tắc ứng xử trong các nhà trường sẽ giúp cho
sinh viên có môi trường thuận lợi để rèn luyện, hình thành các hành vi ứng xử,
hành vi đạo đức đúng chuẩn mực trong quan hệ với thầy cô từ đó hình thành
29

nhu cầu và thói quen thực hành các hành vi đạo đức; có tinh thần tập thể,
không ngừng nỗ lực học tập phấn đấu vì ngày mai lập thân, lập nghiệp.

3.4 Phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc
giáo dục, rèn luyện đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên:

Một trong những giải pháp quan trọng để giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt
Nam hiện nay là phải biết kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình với xã hội
trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên. Mỗi một thành tố này có vị trí, vai
trò và thế mạnh nhất định trong việc xây dựng đạo đức mới cho sinh viên.

Giáo dục gia đình là nơi mà tình yêu quê hương, đất nước, yêu thương con người
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Là nơi phát huy sức mạnh tổng hợp
của các tổ chức, các lực lượng cùng chăm lo giáo dục, rèn luyện đạo đức, lối sống
cho học sinh, sinh viên, hình thành phẩm chất cao đẹp của con người. Từ đó, các
thành viên trong gia đình biết được mặt mạnh, mặt yếu của từng người, trên cơ sở
đùm bọc thương yêu lẫn nhau và trách nhiệm của gia đình có thể tìm ra các
phương pháp hữu hiệu để cảm hoá, tác động đến đối tượng cần giáo dục mà nhà
trường và xã hội không thể có được. Gia đình cần phải bồi dưỡng đạo đức nhân
cách, kết hợp những phương pháp giáo dục truyền thống với hiện đại cho phù hợp
30

với hoàn cảnh mới, làm sao cho gia đình trở thành nơi lưu giữ nếp xưa và phát huy
những giá trị văn hoá dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ khác, tăng cường giáo dục
nếp sống mới, lối sống mới, xây dựng gia đình văn hoá mới.

Giáo dục của nhà trường có vai trò hết sức to lớn đối với việc giáo dục đạo đức
cho sinh viên, hướng đến mục đích đào tạo các thế hệ con người có tài và có đức,
phát triển toàn diện và hài hoà nhân cách. Bởi vì nhà trường là môi trường giáo
dục chuyên nghiệp, có nề nếp, có kỷ cương kỷ luật, là nơi trang bị cho sinh viên
những kiến thức cơ bản và là nơi giáo dục cho sinh viên lý tưởng sống, là môi
trường rèn luyện đạo đức cho sinh viên.

Để xây dựng và giáo dục đạo đức không chỉ chịu sự chi phối của gia đình, nhà
trường mà còn chịu sự tác động của môi trường xung quanh, đó chính là sự tác
động của môi trường xã hội. Xã hội giữ vai trò hết sức to lớn trong việc hình thành
và hoàn thiện nhân cách của sinh viên, chính xã hội là vườn ươm của những tài
năng và là nơi nảy nở các giá trị đạo đức. Xã hội là môi trường rộng lớn cũng là
môi trường khắc nghiệt để các cá nhân, các đoàn thể, các mối quan hệ giao tiếp
nhau trong lao động, học tập sinh hoạt và đánh giá.
31

Gia đình, nhà trường, xã hội có những vị trí chức năng khác nhau nhưng tất cả
đang đóng góp sức mình vào việc giáo dục, giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt
Nam. Vì vậy, gia đình, nhà trường, xã hội tất cả phải nêu cao tinh thần trách
nhiệm, phải có sự thống nhất trong nhận thức và hành động trong việc giáo dục,
rèn luyện đạo đức cho sinh viên. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả cho việc kết
hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh
viên.
32

KẾT LUẬN

Việt Nam ngày càng hội nhập với thế giới, toàn cầu hóa mở ra cơ hội đề hòa nhập với
quốc tế, các cường quốc, đẩy nhanh tốc độ phát triển và hiện đại. Bên cạnh đó cũng có
những ảnh hưởng tiêu cực, cản trở sự phát triển đất nước. Đặc biệt là trong việc giáo
dục đào tạo, đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay và đây cũng chính là yêu cầu
cần thiết để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Do chất lượng giáo dục về tư tưởng đạo đức, lối sống ngày càng đi xuống làm cho một
số thành phần sinh viên thiếu nhận thức xã hội, không có ý chí phấn đấu rèn luyện,
không có định hướng, có lối sống luôn chạy theo đồng tiền và sa vào các tệ nạn xã hội.
Làm cho chất lượng các thế hệ tương lai của đất nước ngày càng kém, dẫn đến đất
nước ngày càng đi xuống.

Thực trạng đạo đức sinh viên Việt Nam hiện nay có nhiều mặt đan xen nhau, hòa
quyện vào nhau như là cái tiến bộ và cái lạc hậu, mặt tích cực và mặt tiêu cực…. Để
họ thực sự là tương lai của đất nước, để có được những nhân cách sinh viên phát triển
toàn diện đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi chúng ta phải tăng cường hơn nữa công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức cho sinh viên.

Để giải quyết các thực trạng tiêu cực, hạn chế trong giáo dục đạo đức cho sinh viên
ngày nay. Các giải pháp đề ra trong bài báo cáo nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng
giáo dục đạo đức đều có tính khả thi và góp phần nâng cao nhận thức, đào tạo ra lớp
sinh viên vừa có đức vừa có tài trong quá trình phát triển đất nước về mọi mặt kinh tế,
xã hội. Mỗi giải pháp đều có một vị trí, vai trò nhất định và có sự tác động qua lại, hỗ
trợ lẫn nhau.
33

Bài báo cáo tập trung phân tích đánh giá theo các khía cạnh: phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; thông qua vai trò, phương pháp
giảng dạy của đội ngũ giảng viên; thông qua ý thức rèn luyện của sinh viên; thông qua
các vai trò của nhà trường, gia đình và xã hội,… Từ đó nêu ra được những nguyên
nhân và giải pháp nâng cao giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam.

Sinh viên là một bộ phận quan trọng, có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của
đất nước trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện đại hóa. Vì vậy việc giáo dục đạo đức cho
sinh viện hiện nay ngày càng giữ vai trò, vị trí quan trọng trong công cuộc xây dựng
đời sống văn hóa, góp phần không nhỏ vào điều chỉnh hành vi của mỗi con người Việt
Nam theo hướng chân, thiện, mỹ. Giáo dục đạo đức luôn được triển khai theo hướng
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
34

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình triết học Mác – Lênin, chủ biên GS.TS Phạm Văn Đức, Hà Nội (2019).
2. Giáo dục hướng tới thế kỉ XXI, Vũ Đình Cự (1998), Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
3. Con người và phát triển con người trong quan niệm của C.Mác và Ph.Ăngghen,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
4. Vấn đề Giáo dục – Đào tạo, Phạm Văn Đồng (1999), Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
5. Tâm lý học xã hội những vấn đề lý luận, chủ biên Trần Hiệp (1996), Nhà xuất bản
Khoa học xã hội, Hà Nội.
6. Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa VII, Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội (1998).
7. Giáo dục học đại cương, Nguyễn Sinh Huy-Nguyễn Văn Lê (1999), Giáo dục học
đại cương, Nhà xuất bản Giáo dục.
8. Giáo trình đạo đức học, PGS.TS Trần Hậu Kiêm (1996), Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
9. Bản chất của dạy học hiện đại, Đặng Thành Hưng, Tạp chí Thông tin khoa
học Giáo dục (2001).
35

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM


(V/v Phân công công việc /Đánh giá hoàn thành)
1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.
1.1. Thời gian: 31/10/2021
1.2. Địa điểm: Google Meeting
1.3. Thành phần tham dự:
+ Chủ trì: Phạm Hùng Phát
+ Tham dự: 7/7
+ Vắng: 0/7
2. Nội dung cuộc họp
2.1.Nhóm trưởng đánh giá mức độ hoàn thành công việc cho các thành viên như sau:
Đánh giá
Họ tên
STT MSSV Nhiệm vụ hoàn Mức độ Điểm
thành
Tìm nội dung về
Rất tích
phần giải pháp nâng
cực, có
cao chất lượng giáo
nhiều ý
Phạm Hùng Phát dục hiện nay, tổng ĐBC +
29 520H0272 kiến đóng A
(Nhóm trưởng) hợp nội dụng của 1,0
góp giá trị
bài báo cáo từ các
được
phần tìm hiểu của
sử dụng
các thành viên
23 Trần Quang 520H0649 Tìm nội dung về Mức độ D ĐBC -
Khánh nguyên lý của mối tham gia 2,0
quan hệ phổ biến đóng góp
Vấn đề về giáo dục khoảng từ
đạo đức. 50% đến
Sự vận dụng quan 75%
36

điểm toàn diện vào


giáo dục đạo đức
cho sinh viên hiện
nay.
Tìm hiểu về thực
trạng của sự vận Mức độ
toàn diện trong giáo tham gia
Mai Quang 820H0059 dục đạo đức cho đóng góp ĐBC -
24 D
Khiêm sinh viện hiện nay khoảng từ 2,0
và đưa ra nguyên 50% đến
nhân những thực 75%
trạng.
Tìm hiểu về thực
trạng của sự vận Mức độ
toàn diện trong giáo tham gia

520H0374 dục đạo đức cho đóng góp ĐBC -


25 Lê Đình Khôi C
sinh viện hiện nay khoảng từ 1,0
và đưa ra nguyên 70% đến
nhân những thực 90%
trạng.
28 Phan Anh Vũ 520H0696 Tìm nội dung về Rất tích A ĐBC +
nguyên lý của mối cực, có 1,0
quan hệ phổ biến nhiều ý
Vấn đề về giáo dục kiến đóng
đạo đức. góp giá trị
Sự vận dụng quan được
điểm toàn diện vào sử dụng
giáo dục đạo đức
cho sinh viên hiện
37

nay.
Rất tích
Thực hiện trình bày cực, có
báo cáo bằng Word, nhiều ý
520H0505 ĐBC +
26 Lý Minh Uyên xem xét, góp ý kiến đóng A
1,0
thêm vào từng nội góp giá trị
dung được
sử dụng
Tìm nội dung về
nguyên lý của mối
quan hệ phổ biến
Vấn đề về giáo dục
Tham gia
520H0194 đạo đức. ĐBC =
27 Trần Quốc Vĩ đóng góp E
Sự vận dụng quan -3
dưới 50%
điểm toàn diện vào
giáo dục đạo đức
cho sinh viên hiện
nay.

* ĐBC: Điểm báo cáo môn học của nhóm do giảng viên chấm
*Điểm trừ: Từ mức C trở xuống mỗi mức độ sẽ trừ 1 điểm
2.2. Ý kiến của các thành viên: Đề nghị ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đồng ý
hay không đồng ý với ý kiến của nhóm trưởng, hoặc phản biện với các ý kiến của các
thành viên khác,...
2.3. Kết luận cuộc họp
Thống nhất lại nội dung cuộc họp sau khi có ý kiến của từng thành viên
(Đây là căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng thành viên)

Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc 11h giờ 30 phút cùng ngày.
Thư ký Chủ trì
38

( Ký và ghi rõ họ tên) ( Ký và ghi rõ họ tên)


Phát Phát
Phạm Hùng Phát Phạm Hùng Phát

You might also like