NHÓM 2 Thành viên 01 Mai Vũ Trâm Anh - 47.01.901.087
02 Hồ Võ Như Hoa- 47.01.901.129
03 Nguyễn Thị Phương Nhi - 47.01.901.195
04 Nguyễn Phùng Thiệu Vy - 47.01.901.312
05 Huỳnh Vũ Minh Nguyệt - 47.01.901.191
06 Nguyễn Thoại Khả Trân - 47.01.901.283
07 Nguyễn Đình Tú - 47.01.901.293
01 Khái niệm khoa học sư phạm Là một bộ phận của hệ thống các khoa học nghiên cứu về con người, bao gồm: giáo dục học, tâm lý học sư phạm, lý luận dạy học, phương pháp giảng dạy bộ môn... Có mối quan hệ với các khoa học khác như triết học, xã hội học, dân số học, kinh tế học, quản lý học... So với các khoa học khác có đặc điểm nổi bật đó là: tính phức tạp và tính tương đối. Tính phức tạp thể hiện ở mối quan hệ giao thoa với các khoa học khác, không có sự phân hóa triệt để, mà cần có sự phối hợp bởi vì con người vốn là thế giới phức tạp. Mang tính số đông, có tính chất tương đối, không chính xác như toán học, hóa học... 02 Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của Khoa học sư phạm 2.1 Đối tượng nghiên cứu của Khoa học sư phạm Đối tượng nghiên cứu chính là quá trình giáo dục, một quá trình hoạt động đặc biệt trong các hoạt động của xã hội loài người 2.2 Nhiệm vụ của khoa học sư phạm Nâng cao chất lượng đào tạo nghề giáo. Tìm kiếm các giải pháp để thay đổi những hạn chế, bất cập của hiện trạng đào tạo sư phạm trước bối cảnh hội nhập, đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn giáo dục. Điều chỉnh phương pháp đào tạo Cung cấp hệ thống lí luận cơ bản về dạy học – giáo dục, rèn luyện tư duy và kĩ năng sư phạm. Hình thành, phát triển những tình cảm, đạo đức và lí tưởng nghề nghiệp cho sinh viên. 03 Quá trình sư phạm ở Tiểu học 3.1. Khái niệm của quá trình giáo dục: Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục, người đưa giáo dục tự giác, tích cực, tự giáo dục nhằm hình thành được thế giới quan khoa học và những phẩm chất nhân cách khác của người công dân, người lao động. 3.1.1. Quá trình sư phạm ở Tiểu học Quá trình sư phạm có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Ở tiểu học, mở đầu của quá 3.1.2. Vai trò của nhà giáo trình giáo dục là 6 tuổi dục (lớp 1) và kết thúc lúc 11 tuổi (lớp 5). • Thiết kế mục đích giáo dục • Xây dựng nội dung giáo dục • Lựa chọn phương pháp, hình thức, phương tiện • Tổ chức kiểm tra - đánh giá quá trình giáo dục 3.1.3. Vai trò của người 3.1.4. Kết quả được sư dục giáo phạm Trong quá trình sư phạm, người Là thành tố biểu hiệntượng tập trung dục kết được Các giáo em códụcthểlàtựđốitổ chức, giáo tự điều quảgiữ và vận độngtrò và chủ phátđộng. triển Học của sinh quá khiển, vai điều chỉnh để hoàn thiện trìnhsựgiáo chịu tác dục. Từcóđó, độngmình. hình thành có định ở nhân cách của Quá hướng, trình sư đối tượng phương giáo pháp,diễn có hệ dục thếcủagiới quan phạm được ra thống dưới sự tác nhà động giáo khoa Nhưng dục. học, các nhữngem phẩm khôngchất, hưởngnhân cách ứngbiện một qua lại tích cực và thống nhất khác cách của người công dân, người lao chứngthụgiữađộng giáomàdụctiếp và tựthu có dục. giáo chọn động.chủ lọc, Đặcđộng, biệt tích là hình cực thành hành với phối hợp vi và thói hứng thú,quen nhu ởcầu, học niềm sinh tin, tiểu vốn học.sống cá nhân. 3.2. Cấu trúc quá trình sư phạm 3.2.3. Phương pháp, phượng tiện giáo dục và 3.2.1. Nội 3.2.2. Mục đích dung hình và tổ nhiệm thứcgiáo vụ dục dục giáo chức Giáotố Thành Thành Các tốdục nhànày này tiểu giáobao bao dụchọc gồm gồm hệ có giúp hệ thốnghọc thống nhiệm các vụ sinh cách những giáo hình dục, thành thức, chuẩn phương mực bồi hànhnhững dưỡngtiện, vichocơ sở cácban màbiện trẻ em em đầu pháp cho tác thực những sự động hiện phẩm phát lên trong chất triển lĩnh những đúng đạovựcđức, mối đắn nhậnquan những và thức, lâu thái hệ nét dài về độ hội với tính xã của đạo học để cách, đức, sinh từ đó những trí nhằmhình hànhtuệ, hướngthành vi thểthói vào và chất, việc và xây rèn quenthẩm đúngmĩvà dựng luyện vàtổ kĩ đắn, các chức kĩ cần hoạt năng, hành thiết.năng vi.cơ tổ động, bản để cuộc chức học sinh sống,tiếptham tụccác gia họchoạt trung họcxãcơhội động sở.của học sinh. Nội Thành dung tố giáo mục đíchdục chịu là quantác trọng động định Các hướng nhất, phương có vaicủaphápmục và trò đích định giáo tiện phương hướng dục để cho giáo sự từ vậnđó dục đượcgiúp động vànhà thực giáo hiện phát dục của thông triển tổqua chức quá hoạt cáctrình hình động thức giáo tổ sư phạm ở dục chức tiểu và giáohọc.tự dụcgiáo rất dục phongchophúcácvà em. dạng như ở trên lớp, trong nhà đa trường, ở gia đình và ngoài xã hội. 3.2. Cấu trúc quá trình sư phạm 3.2.6. 3.2.5. Kết Đối quả 3.2.4. Chủ sưgiáo phạm thể giáo tượng dụcdục Đối Kết tượng Chủ quả thể sư giáo giáophạm dục dụcphản vừa bao ánhlàkết gồm từng tập quảcác thểvận động và phát triển không học sinh, ngừng giáo viên vừa của và là các từng tập thành thể tố. giáo học trực Vận viên sinh tiếp động (tổ, cực của người được giáo dục tích nhóm, là yếulớp, giảng đội tố ởbên dạy thiếu lớp niên,...) cáctrong, quyết và lựcvàlượng các định những đến kết quả sư phạm. Kết quả này đối tượng còn giáo thể đặc biệt dục hiện trong giakhác. ở chỗ người đình và được giáoxãdục phát triển ý thức về các ngoài chuẩn mực hành vi và thói quen tương ứng. Xét đến cùng, kết quả hội. giáo dục thể hiện ở hành vi và thói quen hành vi đã được hình thành ở đối tượng giáo dục. Tất cả các thành tố cấu trúc của hệ thống quá trình giáo dục tiểu học tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại và thống nhất biện chứng. 04 Mối quan hệ của khoa học sư phạm với các ngành khoa học khác Mối quan hệ giữa khoa học sư phạm với triết học:
+ Triết học là nền tảng
khoa học cho sự phát triển của khoa học sư phạm. + Triết học và khoa học sư phạm liên quan đến 1 số vấn đề chung như: sự hình thành con người và mục đích giáo dục, mối quan hệ qua lại giữa quá trình giáo dục với các quá trình xã hội khác,… Mối quan hệ giữa khoa học sư phạm và xã hội học: + Thông qua xã hội học, khoa học sư phạm đã vạch ra những đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và ảnh hưởng của chúng đến phát triển nhân cách con người.
+ Xã hội học giúp cho khoa học sư
phạm giải quyết vấn đề về mục đích và nội dung giáo dục, sự tác động qua lại giữa nhà trường, giáo dục, xã hội… Mối quan hệ giữa khoa học sư phạm với mỹ học: Mỹ học đã tạo cơ sở Mối quan hệ giữa tâm lý học khoa học cho khoa học và khoa học sư phạm: sư phạm giải quyết các con đường và các phương Tâm lý học đã võ trang tiện giáo dục thẩm mỹ cho khoa học sư phạm những cho thế hệ trẻ. tri thức khoa học, các cơ chế diễn biến và các điều kiện tổ chức các quá trình bên trong của sự hình thành nhân cách của con người theo từng lứa tuổi, trong từng loại hoạt động, làm cơ sở đáng tin cậy cho việc tổ chức các quá trình sư phạm. Mối quan hệ giữa tâm lý học Mối quan hệ giữa khoa học và khoa học sư phạm: sư phạm và sinh lí học: Tâm lý học đã võ trang + Sinh lí học là cơ sở cho khoa học sư phạm những khohọc tự nhiên của khoa tri thức khoa học, các cơ học sư a phạm. chế diễn biến và các điều + Nghiên cứu khoa học sư kiện tổ chức các quá trình phạm phải dựa vào tri thức bên trong của sự hình thành của sinh lí học về sự phát nhân cách của con người triển hệ thống thần kinh theo từng lứa tuổi, trong cao cấp…. từng loại hoạt động, làm cơ sở đáng tin cậy cho việc tổ chức các quá trình sư phạm. CẢM ƠN THẦY ĐÃ LẮNG NGHE!
CREDITS: This presentation template was
created by Slidesgo, including icons by Flaticon and infographics & images by Freepik