You are on page 1of 6

BÀI KIỂM TRA SỐ 1

Câu hỏi: Hãy nêu và phân tích các biến số đánh giá doanh nghiệp có hiệu năng
cao. Lấy ví dụ minh họa tại một doanh nghiệp cụ thể mà anh/chị biết?

Trả lời

1.Các biến số đánh giá doanh nghiệp có hiệu năng cao gồm:

 Giới hữu quan: đây là những đối tượng hay nhóm đối tượng có ảnh hưởng
quan trọng đến sự sống còn và sự thành công của một hoạt động kinh doanh.
Họ là những người có quyền lợi cần được bảo vệ và có những quyền hạn
nhất định đòi hỏi doanh nghiệp làm theo ý muốn của họ. Các bên hữu quan
của một công ty có thể chia thành các bên hữu quan bên trong và các bên
hữu quan bên ngoài:

+ Các bên hữu quan bên trong là các cổ đông, cán bộ nhân viên bao gồm: các
giám đốc điều hành, các nhà quản trị khác và các thành viên ban quản trị

+ Các bên hữu quan bên ngoài bao gồm tất cả các nhóm và các cá nhân khác
mà có một số quyền đòi hỏi nhất định với công ty. Cụ thể nhóm này bao gồm
các khách hàng, các nhà cung cấp, chính phủ, công đoàn, cộng đồng địa
phương, và công chúng nói chung.

Thực sự tất cả các bên hữu quan đều ràng buộc trong mối quan hệ trao đổi
với công ty. Mỗi nhóm hữu quan cung cấp cho tổ chức các nguồn lực quan
trọng (hay là sự đóng góp), và qua trao đổi họ kỳ vọng các lợi ích của mình
được thỏa mãn (hay khích lệ). Để đáp ứng tất cả các đòi hỏi của các bên hữu
quan rất khó khăn. Mục tiêu của các nhóm khác nhau có thể xung đột với nhau,
thông thường các tổ chức đều dành sự quan tâm và nguồn lực đáng kể để quản
trị tất cả các bên hữu quan. Ví dụ, các yêu sách của công đoàn về lương cao hơn
có thể xung đột với nhu cầu của khách hàng về mức giá hợp lý, và yêu cầu của
các cổ đông về tỷ suất sinh lợi có thể chấp nhận. Trong tình huống đó công ty
cần phải lựa chọn. Công ty nên cố gắng nhận dạng các bên hữu quan quan trọng
nhất và đặt ưu tiên cho các chiến lược có thể thỏa mãn các nhu cầu của họ

 Quy trình
Để đánh giá doanh nghiệp có hiệu năng cao hay không còn dựa vào việc doanh
nghiệp/tổ chức xây dựng quy trình như thế nào. Quy trình trong doanh nghiệp là
tập hợp các công việc, nhiệm vụ được thực hiện theo một thứ tự cố định, nhằm biến
đổi các yếu tố đầu vào thành các kết quả đầu ra. Xây dựng quy trình trong doanh
nghiệp là công việc tương đối mất thời gian, đòi hỏi nhiều kiến thức cũng như kỹ
năng. Tuy nhiên, đây là yêu cầu gần như bắt buộc phải có nếu doanh nghiệp có tầm
nhìn chiến lược, muốn đi vững, bước xa. Bởi lẽ, theo thời gian, quy mô của doanh
nghiệp tăng đồng nghĩa với sự tăng lên tương ứng của bộ máy nhân sự và khối
lượng công việc. Nếu doanh nghiệp thiếu đi những quy trình được xây dựng và
quản lý chuẩn mực, việc mâu thuẫn trong các hoạt động vận hành rất có thể sẽ xảy
ra, đe dọa đến tiến độ cũng như kết quả mục tiêu của cả tổ chức. Cụ thể hơn, về mặt
lợi ích, những quy trình được xây dựng và quản lý hiệu quả có thể giúp doanh
nghiệp như: Cải thiện năng suất làm việc; cắt giảm chi phí nhờ tăng năng suất và tối
ưu, cải tiến các hoạt động vận hành; giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận hành do
các đầu công việc/ nhiệm vụ đã được xác định rõ ràng, chuẩn hóa theo thứ tự,
nhanh chóng  tạo ra những bước tiến mới và đột phá nhờ các đầu việc cũ đã được
tối ưu và giải quyết triệt để. Một quy trình vận hành theo tiêu chuẩn có thể được
xây dựng theo các bước sau:
+ B1: Xây dựng quy trình trong doanh nghiệp
+ B2: Mô hình hóa quy trình
+ B3: Dùng công cụ để theo dõi & quản lý, kiểm soát quy trình
+ B4: Theo dõi quá trình làm việc trên quy trình, đánh giá hiệu quả (thời gian xử lý,
chất lượng đầu ra, …)
+ B5: Điều chỉnh & tối ưu hóa quy trình.  

 Nguồn lực

Nguồn lực trong một doanh nghiệp thường được phân biệt thành 2 loại chính:
nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình.

+ Nguồn lực hữu hình là những tài sản của doanh nghiệp mà ta có thể nhìn thấy và
định lượng được, bao gồm: tiền mặt, nhà xưởng, trang thiết bị, nguồn nhân lực, văn
phòng, ...

+ Nguồn lực vô hình là những tài sản vô hình, bao gồm: kiến thức và các kỹ năng
của các cá nhân trong doanh nghiệp, mối quan hệ với các đối tác như nhà bán lẻ,
nhận thức của người khác đối với doanh nghiệp và sản phẩm/dịch vụ của doanh
nghiệp
Không phải tất cả các nguồn lực và khả năng của công ty đều là các tài sản có
tính chiến lược. Các tài sản có tính chiến lược phải có giá trị cạnh tranh và có tiềm
năng sử dụng như một nguồn lợi thế cạnh tranh, thậm chí có thể có cả các nguồn
lực và khả năng còn gây ra các bất lợi về mặt chiến lược bởi chúng nằm trong vùng
mà công ty yếu trong so sánh với đối thủ. Doanh nghiệp cần phải nuôi dưỡng
những nguồn lực và năng lực cốt lõi. Năng lực cốt lõi được hình thành thông qua
quá trình tích lũy và học hỏi tập thể trong doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình
hợp tác, trao đổi kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh và áp dụng
kết hợp nhiều loại công nghệ khác nhauNhưng năng lực vẫn cần được nuôi dưỡng
và bảo vệ; kiến thức mất dần nếu không được sử dụng

 Tổ chức và văn hóa tổ chức:

Là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Các
tổ chức có các giá trị, chính sách, quy tắc; và hướng dẫn nhất định giúp doanh
nghiệp phát triển mang tính lâu dài. Văn hóa tổ chức đề cập đến những niềm tin và
nguyên tắc của một tổ chức cụ thể. Văn hóa theo sau có tác động sâu sắc đến các
nhân viên; và mối quan hệ giữa họ với nhau. Doanh nghiệp có hiệu năng cao thì sẽ
có một văn hóa tổ chức mạnh được thể hiện qua việc mà nhân viên điều chỉnh tốt;
tôn trọng các chính sách của tổ chức. Trong nền văn hóa như vậy, mọi người thích
làm việc và coi mọi nhiệm vụ như một sự học hỏi mới; và cố gắng đạt được nhiều
nhất có thể. Họ sẵn sàng chấp nhận vai trò và trách nhiệm của mình. Tóm lại, văn
hóa tổ chức-chia sẻ những kinh nghiệm, câu chuyện, niềm tin và các chuẩn mực
trong một tổ chức.

Liên hệ tại một doanh nghiệp: Starbucks-công ty có chuỗi nhà hàng cà phê lớn
nhất thế giới.

 Giới hữu quan chính của Starbucks

Nhân viên: Starbucks ưu tiên nhân viên trong các nỗ lực trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp. Với tư cách là các bên liên quan, nhân viên thường yêu cầu điều
kiện làm việc tốt hơn, đảm bảo việc làm và mức lương cao hơn. Nhân viên cũng
được Starbucks trả lương cao hơn mức lương tối thiểu bắt buộc hợp pháp.

Khách hàng: Starbucks coi khách hàng là một trong những bên liên quan hàng
đầu của mình. Mối quan tâm của nhóm bên liên quan này là dịch vụ và sản phẩm
chất lượng cao, chẳng hạn như cà phê và đồ uống liên quan. Là chuỗi cửa hàng cà
phê đặc sản nổi tiếng nhất thế giới, Starbucks giải quyết mối quan tâm này một
cách hiệu quả.

Các nhà cung cấp: Các nhà cung cấp của Starbucks bao gồm các công ty cung
ứng bán buôn và nông dân trồng cà phê. Mối quan tâm chính của nhóm bên liên
quan này là bồi thường và yêu cầu ngày càng tăng từ Starbucks. Người nông dân
đặt mục tiêu tăng năng suất cà phê để tạo thêm thu nhập. Starbucks giải quyết lợi
ích của các bên liên quan này thông qua một số chương trình trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp.

Môi trường: Starbucks có các chương trình trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
đối với hoạt động kinh doanh lành mạnh với môi trường điều này đưuọc thể hiện
qua con số 90% nguồn cung của Starbucks là từ các trang trại được CAFE chứng
nhận. 

Các nhà đầu tư: Như trong bất kỳ hoạt động kinh doanh nào, Starbucks phải giải
quyết các nhà đầu tư với tư cách là các bên liên quan. Các nhà đầu tư quan tâm đến
hiệu quả tài chính cao của công ty. Việc Starbucks mở rộng toàn cầu và tiếp tục
thống trị trong ngành cà phê cho thấy hiệu quả tài chính cao.

Các chính phủ: Starbucks đã tuân thủ các quy tắc và quy định của các Chính phủ
mà doanh nghiệp có mặt trên quốc gia đó.

 Quy trình của Starbucks

Các quy trình hoạt động chính tại Starbucks bao gồm rang và nấu bia. Tuy nhiên,
rang không phải là một quá trình phức tạp và Starbucks đã phát triển phong cách
rang của riêng mình để mang lại hương vị phù hợp từ hạt cà phê. Ngoài việc có
được những kiến thức chuyên môn đáng kể trong lĩnh vực này, công ty cũng đã đạt
được lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ theo cách này. Không có nhiều quy trình mà công
ty sẽ cần phải chuyển từ quy trình này sang quy trình khác và do đó, không có sự
phức tạp nào liên quan đến hoạt động của nó. Các quy trình quan trọng khác của
Starbucks bao gồm bán hàng và dịch vụ khách hàng. Công ty đào tạo nhân viên
pha chế của mình để pha cà phê tuyệt vời và cũng mang đến cho khách hàng trải
nghiệm khách hàng đẳng cấp nhất. Đây là những yếu tố quan trọng nhất thúc đẩy
sự nổi tiếng của nó ngoài hương vị cà phê.

 Nguồn lực của Starbucks

+ Nguồn lực vô hình


Giá trị thương hiệu: Starbucks đã có được bức tranh tổng thể đúng đắn và kết quả
là nhu cầu cao hơn và lòng trung thành của khách hàng mạnh mẽ hơn. Tập trung
vào khách hàng của Starbucks là lý do chính mà nó đã xây dựng được sự công
bằng vững chắc. Đồng thời, không phụ thuộc vào marketing để thúc đẩy khách
hàng mà thay vào đó là chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
để kéo khách hàng đến với cửa hàng của mình.

Lòng trung thành của khách hàng: Starbucks luôn đầu tư vào các sản phẩm tốt
hơn và tập trung vào dịch vụ khách hàng. Những điều này đã giúp nó chiếm được
cảm tình của khách hàng và đạt được mức độ trung thành của khách hàng cao hơn.
Kết quả là tăng trưởng nhanh hơn, bán hàng tốt hơn và doanh thu cao hơn.

Dịch vụ khách hàng: Starbucks là thương hiệu lấy khách hàng làm trung tâm và
duy trì mức độ tập trung cao nhất vào dịch vụ khách hàng. Mức độ tập trung cao
vào dịch vụ khách hàng đã giúp giữ chân khách hàng với số lượng lớn hơn và xây
dựng lòng trung thành mạnh mẽ. Công ty đã đào tạo đội ngũ nhân viên của mình
để cung cấp dịch vụ khách hàng chất lượng tốt nhất.

Chiến lược Marketing: Starbucks sử dụng chiến lược tiếp thị dựa trên logo và sự
có mặt của Starbucks trên toàn thế giới thể hiện sự công nhận của cửa hàng rất có
giá trị trong việc tạo ra tiếng vang.

+ Nguồn lực hữu hình

Nguồn nhân lực: Starbucks hiểu rất rõ tầm quan trọng của việc đầu tư cho nguồn
lực con người cũng như tận dụng họ như chính những kênh truyền thông thương
hiệu hiệu quả. Ở Starbucks, mỗi nhân viên được gọi tên và đối xử với cương vị của
“đối tác”. Starbucks thường dành ra ít nhất 20 tiếng để đào tạo cho từng nhân viên
bán lẻ của họ cũng như đưa ra mức trợ cấp lên tới 75% chi phí y tế, bao gồm cả
nhân viên bán thời gian. Hơn cả chế độ đãi ngộ vật chất, sự trân trọng và nâng đỡ
để mọi người đều có thể trở thành phiên bản tốt hơn của chính họ như cách
Starbucks làm mới là điều mà bất kì nhân viên ở chức danh nào và ngành nghề nào
cũng đều mơ ước được doanh nghiệp và công ty của mình mang tới.

Trang thiết bị: Thiết bị tự động đắt tiền của Starbuck có giá trị trong việc tiết kiệm
thời gian và tạo ra hương vị nhất quán. Tại thời điểm này, không nhiều người bán
cà phê đã chuyển sang sử dụng máy tự động. Tại bất kỳ thời điểm nào, cạnh tranh
có thể gây quỹ và mua thiết bị. Điều này mang lại cho Starbucks một lợi thế tạm
thời.
Nguyên vật liệu: Starbucks được cung cấp cacao từ một số nhà cung cấp tốt nhất
trên thế giới. Cà phê Arabica nổi tiếng có nguồn gốc độc quyền từ các trang trại
nằm ở độ cao hơn. Do đó, công ty đã có thể liên tục cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm chất lượng tuyệt vời.

 Văn hóa tổ chức của Starbucks

Đây là yếu tố thành công then chốt trong kinh doanh, vì công ty không chỉ bán cà
phê và các sản phẩm thực phẩm và đồ uống khác mà còn cả trải nghiệm mua và
tiêu thụ những sản phẩm này. Bằng cách này, công ty sử dụng văn hóa doanh
nghiệp của mình như một sự khác biệt trong thị trường chuỗi nhà hàng cà phê. Cấu
trúc công ty của Starbucks Coffee cho phép áp dụng và tuân thủ văn hóa này một
cách tối ưu trong toàn bộ doanh nghiệp. Văn hóa tổ chức của Starbucks Coffee
là một nền văn hóa của sự thân thuộc, hòa nhập và đa dạng . Sự kết hợp của các
đặc điểm văn hóa chính của công ty là duy nhất và cụ thể đối với bản chất kinh
doanh chuỗi nhà hàng cà phê của công ty. Tình hình văn hóa nội bộ được phản ánh
thông qua các chương trình phát triển nguồn nhân lực của công ty và các tương tác
của nhân viên pha chế với khách hàng. Về vấn đề này, các đặc điểm chính trong
văn hóa doanh nghiệp của Starbucks là: Lãnh đạo phục vụ (“nhân viên trước tiên”),
phương pháp tiếp cận dựa trên mối quan hệ, hợp tác và giao tiếp, sự cởi mở, sự hòa
nhập và sự đa dạng.

You might also like