You are on page 1of 15

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN CÔNG NGHỆ KHÔNG DỆT

1) Định nghĩa vải không dệt (DIN,ISO, TCVN….) và phân tích các thành phần
nguyên liệu có trong vải không dệt
2) Phân tích các tính chất quan trọng của xơ để làm vải không dệt
3) Nắm vững phân loại xơ liên kết, cơ chế liên kết của mỗi nhóm và các xơ liên kết
đặc trưng của mỗi nhóm
*Trả lời:
Vải không dệt là tấm, màng hoặc phiến liên kết ngẫu nhiên hoặc định hướng nhờ lực
ma sát hoặc liên kết, kết dính không bao gồm giấy và các sản phẩm dệt thoi, dệt kim, búi,
sợi hoặc các filament liên kết bằng mũi kim may khâu, hoặc tấm nỉ liên kết nhờ nghiền
ướt. Các loại vật liệu này có thể có hoặc không có quá trình liên kết bổ sung bằng xuyên
kim.
Các thành phần trong nguyên liệu:
Xơ (fibrous material): Bao gồm cả xơ tự nhiên và xơ nhân tạo (tất cả các loại xơ đều
có thể sử dụng).
Tính chất xơ Yêu cầu
sự phân bố của xơ trong quá trình tạo Khối lượng trên một S của màng phải
màng đồng đều, xơ mảnh=>độ che phủ lớn
Bề mặt xơ trong màng or vải lk Liên quan đến cách liên kết và Ud=>chọn
lựa trọng lượng vải
Độ cứng Phụ thuộc M vải, chất lk, độ dày xơ
Chi số xơ 1 dtex -> 5 dtex, 1.7 dtex -> 3.3 dtex
Tải trọng lớn nhất và tải trọng duỗi thẳng ảnh hưởng ko nhiều tới sx vải ko dệt
Liên kết của xơ và chất liên kết ảnh hưởng tới độ ổn định và độ giãn
Sức căng chéo và khối lượng cấu trúc lỗ ảh t/c sd trong may mặc
Độ bền ướt trong màng xơ or vải ảnh qtr sx ltuc trog trạng thái ướt or lk hh
Độ giữ nước Lựa chọn quá trình sản xuất
Độ giữ nước cao Bất lợi cho quá trình sấy khô, thấm hút
Tỷ lệ xơ mịn Sản xuất theo pp ướt
Độ quăn ảnh hưởng do các xơ bắt vào nhau
Phản ứng ngân kiềm Trong quá trình sản xuất và hoàn tất
Hình dạng mặt cắt ngang và đk bề mặt

Chất kết dính: xơ có thể hòa tan , xơ nóng chảy, xơ kết dính
Xơ có PVA, t/c tan trog nc thể hiện ở các nhiệt độ khác nhau. Cần nguyên
thể hòa Alginate cứu đến mt sd. Trương nở trog nc nóng, sau khi hòa tan keo
tan nhiệt độ tăng từng bc, đến oC nhất định hiệu ứng kết dính xảy
ra.
Xơ lk Bicomponen Cấu trúc vỏ lõi lõi > vỏ.
nóng t Pha trộn các xơ có nhiệt độ nóng chảy khác nhau
chảy Mixed
polymer
fiber
Xơ lk = PET chưa Khi làm nóng đến Tg xở ở trạng thái khô và thấp hơn tt
kết kéo giãn ướt=>mềm, dính trong gd chuyển hóa, ko bị chuyển hóa lại
dính ngay cả khi làm nóng xơ lại lần nữa.

Vật liệu khác: cellulose (Pulp), granules, hoàn tất kéo sợi, polymer thấm hút, powders
bột.
4) Phân tích toàn bộ các phương pháp để tạo màng trong công nghệ trải khô sản
xuất vải không dệt, nêu ưu nhược điểm các phương pháp
5) Phân tích máy chải dùng cho vải không dệt: cấu trúc, nguyên lý, các nhóm cơ
cấu quan trọng, các thông số cơ bản, phân tích vì sao dùng máy chải trục trong
công nghệ tạo màng vải không dệt.
*Trả lời: gồm 2 pp chính: tạo màng bằng máy chải và khí động lực học
Tạo màng bằng máy chải:
- Phương pháp tạo ra màng xơ bằng sử dụng máy chải thùng (chải trục của len),
nhằm tạo ra có độ định hướng từ các khối xơ hỗn độn, quá trình tạo ra tương tự máy chải
trục của len, nhưng quá trình phân tách chải phải tạo ra một lóp xơ song song và lớp xơ
hỗn độn, các xơ xếp lớp trên một mặt phẳng, 2 lớp xơ được trải và xếp lớp lại với nhau
tạo ra màng xơ đạt yêu cầu.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng nguyên liệu, dễ điều khiển.
- Nhược điểm: cần lưu ý nhiều đến quá trình trải và xếp lớp màng xơ vì màng xơ
tạo ra từ pp máy chải định hướng song song nhiều hơn hỗn độn, máy to cồng khềnh.
- Máy chải trục:
o Cấu trúc: cơ cấu cấp miếng xơ (bàn cấp, trục cấp, băng tải cấp), một máng
or trục kéo dài (các trục cấp), bàn cấp trên và trục đưa, trục chính (thùng lớn) với các trục
chải và trục làm sạch or máy chải phân đoạn tĩnh, cơ cấu đổ xơ (trục, lược lấy xơ).
o Nguyên lý:
Cấp xơ Vì màng tạo ra sẽ dùng làm sản phẩm cuối cùng nên cân cấp xơ vô cùng
quan trọng. Cấp xơ chính xác: cấp 1 lượng xơ nhất định tới máy chải trục,
dự đoán tốt khối lượng xơ cấp di chuyển nhờ cân. Cấp liên tục: đảm bảo cấp
xơ đồng đều hơn, tạo độ nén tối ưu. Sai khác mức độ xé và nén xơ đc làm
đều=cơ cấu cân bổ sợ, trục cấp điều khiển sao cho năng suất là hằng số trên
1 dv tg.
Cơ chế Cấp trục Kiểu máng draw-in Kiểu bàn nâng
cấp xơ Xếp cặp // Bao gồm 1 trục cấp, 1 bàn Có thể gia côg xơ ngắn và
cấp thẳng tới cấp, trục bóc và cấp cho trục xơ dài. Sd trục cấp có 1
trục gai và bóc lượng xơ đều vs các bàn nâg can điều khiển
trục bóc, dễ miếng xơ nhỏ.Xơ dễ bị đứt chiều cao và đk. Cũng dễ
tạp slubs tương tự xơ dài đi qua điểm làm xơ đứt
yên ngựa
Chải Thực hiện bằng trục chải và bọc trục bằng thép cứng, tương tác giữa huóng
kim, tốc độ kim. Trục chải và trục làm sạch chính để xé sắp hàng trộn.
Thùng lớn chuyển giao cho thùng con. Trục làm rối-thùng con-trục nén nhồi
tụ để làm rối và nén tụ màng xơ.
Thùng Sử dụg nguyên tắc máy chải mui, thùng lớn văng xơ ra thùng con ko bóc xơ
con quá chỉ đỡ xơ văng ra. Khả năng phủ của màng cũng td đến chọn đk thùng con.
trình đổ Mũi nhọn V càng lớn xơ càng song song nhau. Thùng con ảh đến năg suất.
xơ Vị trí xơ trog màg các xơ // or nn sự kết hợp cả hai có thể thực hiện.
Căn cứ vào sản phẩm cuói cùng và khối lượng màng xơ để chọn pp đổ xơ.

o Thông số:
Năng suất=khối lượng xơ cấp (g/m2)*tốc độ cấp (m/p)*60/1000

o vì sao dùng máy chải trục trong công nghệ tạo màng vải không dệt: vì máy sẽ tạo
màng xơ lớn hạn chế gây tổn thương xơ mặc dù sử dụng xơ ngắn.

Tạo màng bằng máy khí động lực học:


- Sau khi xé, vật liệu được chuyển tới một dòng kí thổi nhờ trục xé cuối cùng, hỗn
hợp khí xơ di chuyển đều đặn tới tấm chắn, tấm này đang chịu sưc hút lớn. Xơ sẽ lắn trên
bề mặt tấm chắn. Khí thổi qua làm xơ lắg, khí tụ tạo thành màng xơ. Mức độ tụ xơ phụ
thuộc vào tốc độ khí và khối lượng không khí xuyên qua.
- Ưu điểm: nhanh, máy gọn nhẹ, xơ trong màng đã được định hướng hỗn độn, ngẫu
nhiên đều trên các vùng của màng, màng tạo ra không có tình trạng bị phân lớp, do đó
quá trình xếp lớp sau được giảm quan trọng.
- Nhược điểm: điều khiển dòng khí tương đối khó, đòi hỏi tốc độ của dòng khí vào
và dòng khí hút phải tương đương nhau.
6) So sánh hai nguyên lý xếp lớp cơ bản và cho biết các yếu tố ảnh hưởng
đến thông số lớp màng xơ tạo ra ? Nắm vững công thức tính số lớp màng xơ cần
xếp và khối lượng đệm xơ
- Nguyên lý: máy tạo màng nằm trong hệ thống tạo màng dựa trên máy chải. Màng
xơ đc xếp thành một số lớp trên băng tải qua tải qua hệ thống băng tải với có xe chuyển
động dao động. Băng lấy tải chuyển động với góc 90o vs xe tự do. Màng xơ đa lớp tạo ra
nhờ tỉ số tốc độ của xe dao động và bàn ra màng xơ.
- Thông số ảnh hưởng: tốc độ của các trục, tốc độ máy (đặc tính màng, loại xơ, tính
chất không gian của xơ, độ mảnh, chiều dài, độ quăn, khối lượng màng, hoàn tất kéo sợi,
điều kiện môi trường.
Máy Đặc điểm Ưu điểm Nhược điểm
Máy xếp Thiết kế không gian 3 Đơn giản, Năng suất thấp. Nếu muốn thay
lớp chiều, có chiều rộng biến dễ kiểm đổi góc xếp lớp cần change đổi
cameback thiên bao gồm cả h và phụ soát sức bề rộng màng và change h tốc
thuộc vào h. Hệ thống rất do màng độ rất khó=>phù hợp với hệ
cao cần cấp dư màng xơ. luôn đc đỡ thống màg xơ ko đổi bề rộng.
kẹp,
Máy xếp Vận hành theo 2 chiều, h Dễ thay Hệ thống kiểm soát sức căng
lớp không đổi, không phụ thuộc đổi bề kém hơn. Các khối xơ di
ngang vào bề rộng làm việc. Có 2 rộng chuyển phải gia tốc và hãm tốc
trên và xe dưới, thực hiện liên tục.
chuyển động dao động sau
đó chuyển giao màng thông
qua băng tải di động lên
băng tải lấy màng

- Công thức: web mass = number of single layers * web mass (g/m2)
- Tanθ=v2/v1=A’A/AD (số màng xơ = số đoạn A’A phân bố trên đoạn
A’B’=A’B’/A’A=n)
A ' B ' AD A ' B' b 1. v 1
- Số màng xơ xếp được là: n= = =
AD A ' A A ' A v 2. b 2
7) Phân tích giản đồ 4 quy trình cơ bản sản xuất vải không dệt theo phương pháp SB

Kiểu a:
- spinnrest dọc với các rãnh khí trên cả hai bên cạnh của sprinneret để tống khí kéo
(1) khí đầu tiên.
- Buồng khí (khí thứ hai) ‘2’ chạy dọc và trải filaments. Khí bị đẩy ra nhờ hút
filament lên ‘3’.
- Phù hợp với polymer hơi dính,ví dụ polyurethane tuyến tính
Kiểu 2 (Hình. b)
- Tỉ lệ kéo dài lớn → tăng độ định hướng phân từ của filament
- Filament được kéo dài bằng một vài dòng khí khi sử dụng ống dẫn khí
kéo dài
- Ống hút ‘4’ hút khí ra ngoài sau khi tạo màng
- Phù hợp sản xuất màng xơ nhẹ bao gồm các filament mảnh, tương tự
ngoại quan và cảm giác sờ tay của sản phẩm dệt
Kiểu 3 (Hình. c)
- Ống làm nguội ‘1’ và vòi phun kéo giãn ‘3’.
- Sắp xếp của hệ thống làm nguội và kéo giãn phù hợp
có thể sản xuất với
- tốc độ kéo sợi rất cao, tạo ra filament định hướng
tốt
- Buồng khí ‘2’, có điều khiển nhiệt độ và độ ẩm, có
thể điều khiển quá trình phát triển của đặc tính filament
Kiểu 4 (Hình. d)
- Bước kéo dãn cơ học ‘2’ giữa spinneret và khu vực
trải. Kiểu này tương tự như
- kéo sợi truyền thống và hữu ích cho polymer, nhưng không đêm lại sự định hướng
phân tử tối ưu cho filament
- Dùng dòng khí để làm nguội ‘1’ và để trải ‘3’ và ‘4’. Những màng này có độ bền
cao và độ giãn lớn.
8) Phân tích sơ đồ công nghệ sản xuất vải không dệt theo phương pháp MB và ảnh
hưởng của các dạng miệng phun lên cấu trúc màng

- Chuẩn bị polyme để ép đùn


- Đùn polyme có độ nhớt thấp nóng chảy qua các mao quản mịn
- Thổi không khí nóng tốc độ cao đến polyme nóng chảy và làm giảm sự nóng chảy
polymer
- Làm mát polyme nóng chảy bằng không khí hỗn độn xung quanh để tạo thành sợi
mảnh
- Đặt các sợi vào thiết bị thu gom để tạo thành vải.
- Các ống dẫn dung dịch nóng chảy và khí nóng trực tiếp tới miệng vòi phun của
đầu thổi. Vòi phun được bố trí thành hàng, khí nóng nổi lên từ các rãnh khí với tốc độ
cao.
- Là quy trình trong đó, thông thường polymer tạo thành xơ nhiệt dẻo được kéo đẩy
thông qua khuôn kéo sợi tuyến tính gồm hàng trăm các lỗ vòi phun nhỏ Dòng khí nóng
hội tụ nhanh chóng làm mỏng lớp polymer vừa kéo đẩy ra, tạo nên các xơ đường kính
cực nhỏ (1–5 μm). Xơ làm mỏng sau đo được thổi với tốc độ cao lên băng tải thu
nhận,tạo màng vải MB.
Song song Các xơ tạo ra không dính vào nhiều quá, cũng ko xòe rộng nhiều quá
Hội tụ Các xơ tạo ra bị dính vào nhau nhiều hơn ngay dưới vòi phun
Phân kì Các xơ tạo ra có xu hướng xòe rộng không dính liên kết vào nhau

9) Dựa trên sơ đồ máy,nêu các cơ cấu chính của máy tạo màng băng tải nghiêng
trong công nghệ trải ướt và chức năng công nghệ của từng cơ cấu ?
Cơ cấu cấp cấp huyền phù xơ tới khu vực tạo tấm màng. Xơ phải phân bố đồng
nguyên liệu (the đều để tạo màng đồng nhất theo chiều rộng máy thông qua hệ thống
forward end) phân bố
Hệ thống phân bố bao gồm (Hệ thống ống và cơ cấu phân bố theo
chiều ngang, Hệ thống ống phân phối, Hệ thống phân bố dòng chảy
theo chiều ngang, Cơ cấu phân bố tuần hoàn, Cơ cấu phân tán)
Tạo hai lớp màng với các xơ khác nhau hoặc pha trộn xơ. Hai vùng
Cơ cấu cấu liệu
tạo tấm màng được đặt trước và sau đối với nhau, phân tách bởi
hai lớp (Two-
vách trước của lớp nền,đồng thời cũng là bàn cho lớp che phủ
layer forward
- Lưu trữ cho lớp nền được cấp giống như với hệ một lớp. Huyền
end)
phù cho lớp che phủ được tải đến vùng tạo tấm màng thông qua hệ
thống phân phối riêng. Hai lớp vải không dệt được kết chặt với
nhau nhờ một số xơ ở lớp trên tạo lớp pha trộn với các xơ lớp nền.
Máy băng tải nghiêng hai lớp thường dùng tạo các màng mỏng
( như làm túi lọc trà), sản xuất vải từ xơ tự nhiên hoặc nhiệt dẻo.
Cơ cấu xả chiết Cơ cấu đặt phía dưới cơ cấu cấp liệu. Bao gồm các ngăn chiết nước
nước (the khác nhau. Nước được chiết rút khói các ngăn chiết nhờ van điều
hydroextration khiển. Trên máy có bề rộng lớn, đường chiết nước nối với máy ở
uint) phía dưới máy,theo vị trí hai bên cạnh hoặc trung tâm. Yêu cầu
chiết nước đồng đều trên toàn bộ chiều rộng máy để đảm bảo trải
xơ đều trên máy.
Máy hydroformer hiện đại nén sức nước có các cơ cấu sau: Cơ cấu
phân bố ngang hình parabol nón, Cơ cấu khuấy nhiễu động, Bàn
cấp liệu, Cạnh bên máy, Cạnh trước máy
Băng tải lưới (the Nhằm di chuyển lưới vô tận trên các trục và làm sạch trục
screen unit) • Trục điều khiển, trục sức căng, trục dẫn được xiết chặt tới cơ cấu
hỗ trợ.
• Có thể dễ dàng thay băng tải vô tận khi bị mòn hoặc khi sử dụng
bệ đỡ dưới.
• Lưới trải được căn sơ bộ trên cạnh truyền động nên cơ cấu trung
gian có thể lấy ra khỏi đinh móc trên cạnh dẫn để thay băng tải
• Nâng cơ cấu cấp liệu, băng tải được trải tới máy thông qua tất cả
các trục
Sàng/rây (the Lắc, sàng loại bỏ tạp.
screens/sieves)

10) Phân tích các phương pháp liên kết màng xơ trong công nghệ trải ướt?
Thêm Các xơ liên kết được cấp tới bể trộn như các vật liệu khác
xơ - Xơ ngắn có nhiệt độ nóng chảy thấp được cơ cấu xé xé tơi trước khi
liên trộn trong bể trộn.
kết - Xé trước khi trộn có ảnh hưởng lớn tới chất lượng liên kết,do một số xơ
nóng chảy sính vào nhau ở cuối quy trình và không thể bị xé bởi nhiễu động
tạo ra từ cánh khuấy,cánh quạt
Thêm Đông tụ trong bể: chất liên kết được thêm vào trong bể trộn hoặc trong bể
chất bột nhão. Điều kiện tiên quyết để tận dụng tối ưu chất liên kết là chất phân
liên tán động tụ phải tạo ra các hạt có kích cỡ nhất định, chúng liên kết đủ chặt với
kết bề mặt xơ
Tiền đông tụ chất phân tán: phương pháp Ciago trên máy đông tụ. Chất phân
tán trộn trong máy đông tụ với chất kết tủa và chất liên kết đông tụ sau đó
được đưa tới lực xé mạnh Nồng độ của hai nguyên liệu và tốc độ của rotor
máy (thành phần tạo nhiễu động) xác định kích thước và hình dáng hạt Mục
tiêu công đoạn là tạo xơ có hình dáng và chiều dài trong khoảng 2 đến 4
mm.Chất liên kết tiền đông tụ được cấp theo mẻ tới bề trộn hoặc cấp liên tục
tới lưu trữ theo cơ cấu tạo màng
• Chất liên kết thường được cấp tới màng tiền sấy khô (sấy xấp xỉ đến 60%).
Màng phải được sấy hoàn tất trông khi sử dụng chất liên kết nén từng phần
chất liên kết
• Chất liên kết áp dụng cho màng vẫn còn ướt trước máy sấy là ngoại lệ khi
màng được tạo ra từ bột nhão, viscose rayon hoặc xơ nhiệt dẻo
• Khi sản xuất vải không dệt từ xơ thủy tinh, màng phải được chiết
nước trong khu vực hút chiết để làm khô tới tỉ lệ 40–60%
Rót vào chất phân tán liên kết: chất phân tán liên kết được cấp tới màng từ
cơ cấu cấp liệu breast box thông qua một cạnh tràn
Ngấm ép bọt: tương tự phương pháp phun. Chất liên kết dạng bọt tạo cảm
giác sờ tay mềm mại cho màng. Do bọt chứa ít nước hơn chất phân tán phun,
quy trình sấy sau đó sẽ giảm đi
In chất liên kết: màng xơ chạy trên một lưới dạng trục đục lỗ.Chất phân tán
đặc được in lên màng như bột in thông qua màng bọc
Ngấm ép trong bể nhúng: bể nhúng giữa hai lưới được dùng để ngấm ép
hoàn toàn những sản phẩm có trọng lượng lớn,quá trình thực hiện trên các máy
chạy chậm
Nén keo: khi làm giấy lọc, keo nén thường được chèn giữa hai cơ cấu sấy
khô.Màng tiền sấy khô chạy qua kẹp dạng trục.Trục sắp xếp ngang hoặc xiên
Thêm Máy phun có hiệu quả tốt khi sử dụng ngấm ép toàn bộ màng khối lượng
chất nhẹ với trọng lượng vải từ 10–60 g/m2.
lk vào • Quy trình phun thực hiện từ một hoặc cả hai phía,phụ thuộc vào sản phẩm,
màng pistol xịt nằm xếp sát cạnh nhau
vải ko • Các pistol di chuyển ngang qua vải, hoạt động với khí nén hoặc với hệ thống
dệt: không sử dụng khí
pp • Số pistol,cách sắp xếp và tốc độ di chuyển ngang của các pistol được điều
phun chỉnh tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể
• Trong phun tĩnh điện,các giọt chất liên kết nhỏ được sạc trong môi trường
điện và bị hấp dẫn bởi màng ướt nối đất
• Sử dụng phun tĩnh điện làm giảm thất thoát khi phun
Nén Thiết bị nén dùng để nối tiếp quá trình chiết nước của màng, bắt đầu từ khu
keo vực chân không của máy băng tải nghiêng. Cùng thời điểm, màng không dệt
được nén và do đó thực hiện liên kết. Chiết nước cơ học rẻ hơn chiết nước
nhiệt học

11) Phân tích cách đặc tính của kim sử dụng trong liên kết xuyên kim ?
- kim gồm có: gót kim, thân kim, thân kim giảm cấp, mặt nghiêng giảm kích thước
kim, cạnh thao tác, nghạch kim, đinh kim, chiều dài kim.
- Chi tiết khác biệt: nghạch kim, thân kim giảm cấp (cần thiết để điều chỉnh kích
thước kim, điều chỉnh nghạch kim tránh trường hợp nghạch quá sắc gây tổn thương xơ,
cũng không được quá tròn không làm rối liên kết được.
- Kim có cấp kim được tính là số kim trên 1 đơn vị dài
- Chọn kim dựa vào độ mảnh của xơ trong màng. Kim mảnh dùng cho chi số mảnh
và ngược lại. Mục đích: liên kết bằng pp làm rối màg nhờ nhiều điểm liên kết (các điểm
liên kết lại nhờ nghạch kim đi vào lớp xơ). Vậy nên nếu xơ mảnh mà kim to thì số điểm
liên kết ít và ngược lại.
- Do đó kích thước nghạch kim vô cùng quan
trọng: a-chiều sâu mũi ngạch, b-chiều sâu nghạch kim,
c-chiều dài nghạch kim, 𝜶 góc xé.
- Ngoài ra còn có hình dạng nghạch kim, ngạch
thao tác.

- Đỉnh kim:
o Kim nĩa dùng dể cấu trúc và tạo pattern trong vải tiền xuyên kim,kim nĩa
không có ngạnh.
o Kim đỉnh thiết kế để dùng cùng với buồng kim tạo vải nhung, tạo ra các
vòng xơ nổi lên trên bề mặt vải, đi xuyên sâu vào vải hơn.
12) Dựa trên sơ đồ nguyên lý, phân tích so sánh ba phương pháp liên kết tạo vòng
Maliwatt và Malivlies và Malipol ?
Maliwatt Malivlies Malipol
Giống máy dệt kim dọc . Cũng sử dụng nguyên lý Cũng sử dụng nguyên lý
Sử dụng các vòng sợi khâu máy đan dọc để lk xơ dệt kim dọc. Sử dụng sợi
cố định lk xơ trên vải trong vải. Nhưng ko sử filement khâu vào với vải
dụng sợi filament để đan nền. Sử dụng kiểu đan
mà chỉ sử dụng cơ cấu tricot.
nguyên lý giống.
-Vải nhồi bọc cho tấm nệm -Vải đệm bên trong ô tô, -làm chăn mềm
hoặc ghế cắm trại, -Tấm phủ và nỉ bao gói nội -Vải lớt, vải vệ sinh,
-Chăn, quần áo đi lại, thất, -thú bông
-Vải lót, vải đệm cho giầy - Vật liệu ngăn cách,hút -tạo vải terry
và các sản phẩm trang trí nước và trang phục mài
-Vải vệ sinh, vải lọc bóng
-Vật liệu ngăn cách -Vải lọc và địa kỹ thuật,
-Vải địa kỹ thuật -Chất nền tráng phủ,
laminating,
-Y học
-Sản phẩm vệ sinh
Sợi Polyester filament - Vải Malivlies bao gồm
thường dùng như sợi tạo hoàn toàn các xơ và không
vòng có filament
- Thành phần màng xơ - Các loại xơ chính thường
trong vải chiếm 80 đến dùng là polyester,
95% polypropylene, viscose và
- Mật độ mũi khâu trong xơ tái sinh
khoảng 15 to 3000 g/m2 - Trọng lượng vải từ 120
- Độ dày vải trong khoảng đến 1200 g/m2
0.5 đến 20 mm -Vải tạo ra mềm và xốp
hơn maliwat

13) So sánh vải Voltex, Kunit và Multikunit


Voltex Kunit Multikunit
Sử dụng vật liệu nền, lấy Không sử dụng vật liệu Chập 2 lớp vải kunit lại với
nguyên lý dệt kim dọc liên nền, lấy nguyên lý dệt kim nhau. - Lớp vòng nổi được
kết vải với vật liệu nền dọc liên kết vải. tạo lưới gián đoạn
Sử dụng chổi để làm sạch Sử dụng chổi để làm sạch bên trong là lớp vòng xơ
và gom màng hỗ trợ đóng và gom màng hỗ trợ đóng nổi
vòng vòng Bên ngoài là lớp vật liệu
lớp đệm dày
Tính chất và ứng dụng Cấu trúc vải: tạo ra các Mật độ diện tích vải trong
-Chiều cao vòng nổi từ 2 vòng nổi, rất khó để cố khoảng 120 đến 800 g/m2
đến17 mm, định vòng xơ, vai trò của cho vảo một lớp và khoảng
-Trọng lượng từ 300 đến chổi rất quan trọng (biên độ 150 đến 1500 g/m2 cho cấu
800g/m2 lắc của chổi tạo ra chiều trúc nhiều lớp vải nặng
-Làm chăn,tấm chăn, cao của vòng, cấu hình -Độ dày vải khoảng 2 đến
-Vật liệu độn giầy, vòng xơ ). xơ ko có vật liệu 11 mm.
- Vật liệu mềm làm đồ chơi nền: nhưg các vòng xơ vẫn - Làm vật liệu cách nhiệt,
hoặc vật liệu lk tạo vòng để tại bên dưới cách âm, chống rung,chống
lót cho quần áo mùa đông 1 lớp xơ giống nền tiếng ồn
Tính chất và ứng dụng - Vật liệu lọc bụi
- Chiều dài mũi vòng 0.55
- Vật liệu độn giầy
đến 5.0 mm,
- Mật độ diện tích vải từ 90 - Sản phẩm y tế, vệ sinh
đến 700 g/ m2.
- Vật liệu lót, Vải mềm làm
đồ chơi,
- Vật liệu nhồi độn và
composite laminate cho
công nghiệp ô tô và
đỗ gia dụng công nghiệp
- Vật liệu lọc và ngăn cách
- Vật liệu bao gói
14) Dựa vào sơ đồ nguyên lý, phân tích phương pháp liên kết cơ học các màng xơ
để tạo vải không dệt nhờ làm rối bằng tia nước áp lực cao ? Nêu các yếu tố ảnh hưởng
đến quy trình làm rối bằng tia nước
- Là các kiểu liên kết xuyên kim bằng vòi phun nước mô tả quy trình liên kết các xơ hoặc
filament bằng các tia nước tốc độ rất cao là phương pháp thuận tiện để kết hợp hai hoặc
nhiều hơn các màng xơ để tạo vải nhiều lớp.
- Xơ được uốn cong xuống dưới và kéo lên phía đường vòi phun. thay đổi vòi phun sẽ
ảnh hưởng tới mật độ tia nước, cấu trúc màng xơ. Cấu trúc nguyên thủy của màng xơ
được tụ nén đến tỉ lệ 10 đến 20
- Tạo ra các cấu trúc màng khác nhau nhờ thay đổi lứới micro đỡ màng xơ. Các lỗ này rất
nhỏ, tạo ra tính mao dẫn tốt cho đỡ.
- Ảnh hưởng của xơ:
+ Tất cả các xơ tự nhiên, polymer nhiệt dẻo , chủ yếu là các xơ cellulosic (cotton,
viscose, Lyocell) và PES
+Độ mảnh xơ: xơ càng mảnh, khả năng làm rối bằng tia nước càng cao dưới
những điều kiện nhất định. Độ mảnh xơ 4 đến 6 dtex là giới hạn trên
+Độ cứng xơ: làm rối bằng tia nước giảm khi độ cứng tăng
+Chiều dài xơ : không giới hạn, trong khoảng 20 đến 60 mm, xơ càng dài, vải
càng bền
- Ảnh hưởng của quy trình
+Hướng ưu tiên của xơ quyết định hiệu ứng làm rối. Tốc độ màng là thông số quan trọng
để tính toán kinh tế quy trình làm rối bằng tia nước
+Mặt cắt ngangcủa vòi phun hình trụ xác định tỉ số chiều dài và đường kính xác định,
trong khoảng từ 0.08 đến 0.15 mm. Sắp xếp các vòi phun song song, thường theo đường
so le (thường 90 độ theo hượng ra màng), khoảng cách giữa các lỗ vòi phun <1 mm.
Biến thiên hiệu ứng là yếu tố quan trọng duy trì điều kiện không đổi cho quá trình tạo tia
nước và hiệu ứng lên màng xơ ra
+Hiệu suất bơm áp lực cao (bơm piston hoặc li tâm). Loại hỗn hợp nước/không khí từ
màng xơ (hệ thống hút)
+ Kiểu hệ thống lọc nước mới và nước tuần hoàn. Thời gian làm việc của cơ cấu vòi
phun, cơ cấu làm sạch, khả năng thay thế mà không cần dừng máy

You might also like