Professional Documents
Culture Documents
1) Định nghĩa vải không dệt (DIN,ISO, TCVN….) và phân tích các thành phần
nguyên liệu có trong vải không dệt
2) Phân tích các tính chất quan trọng của xơ để làm vải không dệt
3) Nắm vững phân loại xơ liên kết, cơ chế liên kết của mỗi nhóm và các xơ liên kết
đặc trưng của mỗi nhóm
*Trả lời:
Vải không dệt là tấm, màng hoặc phiến liên kết ngẫu nhiên hoặc định hướng nhờ lực
ma sát hoặc liên kết, kết dính không bao gồm giấy và các sản phẩm dệt thoi, dệt kim, búi,
sợi hoặc các filament liên kết bằng mũi kim may khâu, hoặc tấm nỉ liên kết nhờ nghiền
ướt. Các loại vật liệu này có thể có hoặc không có quá trình liên kết bổ sung bằng xuyên
kim.
Các thành phần trong nguyên liệu:
Xơ (fibrous material): Bao gồm cả xơ tự nhiên và xơ nhân tạo (tất cả các loại xơ đều
có thể sử dụng).
Tính chất xơ Yêu cầu
sự phân bố của xơ trong quá trình tạo Khối lượng trên một S của màng phải
màng đồng đều, xơ mảnh=>độ che phủ lớn
Bề mặt xơ trong màng or vải lk Liên quan đến cách liên kết và Ud=>chọn
lựa trọng lượng vải
Độ cứng Phụ thuộc M vải, chất lk, độ dày xơ
Chi số xơ 1 dtex -> 5 dtex, 1.7 dtex -> 3.3 dtex
Tải trọng lớn nhất và tải trọng duỗi thẳng ảnh hưởng ko nhiều tới sx vải ko dệt
Liên kết của xơ và chất liên kết ảnh hưởng tới độ ổn định và độ giãn
Sức căng chéo và khối lượng cấu trúc lỗ ảh t/c sd trong may mặc
Độ bền ướt trong màng xơ or vải ảnh qtr sx ltuc trog trạng thái ướt or lk hh
Độ giữ nước Lựa chọn quá trình sản xuất
Độ giữ nước cao Bất lợi cho quá trình sấy khô, thấm hút
Tỷ lệ xơ mịn Sản xuất theo pp ướt
Độ quăn ảnh hưởng do các xơ bắt vào nhau
Phản ứng ngân kiềm Trong quá trình sản xuất và hoàn tất
Hình dạng mặt cắt ngang và đk bề mặt
Chất kết dính: xơ có thể hòa tan , xơ nóng chảy, xơ kết dính
Xơ có PVA, t/c tan trog nc thể hiện ở các nhiệt độ khác nhau. Cần nguyên
thể hòa Alginate cứu đến mt sd. Trương nở trog nc nóng, sau khi hòa tan keo
tan nhiệt độ tăng từng bc, đến oC nhất định hiệu ứng kết dính xảy
ra.
Xơ lk Bicomponen Cấu trúc vỏ lõi lõi > vỏ.
nóng t Pha trộn các xơ có nhiệt độ nóng chảy khác nhau
chảy Mixed
polymer
fiber
Xơ lk = PET chưa Khi làm nóng đến Tg xở ở trạng thái khô và thấp hơn tt
kết kéo giãn ướt=>mềm, dính trong gd chuyển hóa, ko bị chuyển hóa lại
dính ngay cả khi làm nóng xơ lại lần nữa.
Vật liệu khác: cellulose (Pulp), granules, hoàn tất kéo sợi, polymer thấm hút, powders
bột.
4) Phân tích toàn bộ các phương pháp để tạo màng trong công nghệ trải khô sản
xuất vải không dệt, nêu ưu nhược điểm các phương pháp
5) Phân tích máy chải dùng cho vải không dệt: cấu trúc, nguyên lý, các nhóm cơ
cấu quan trọng, các thông số cơ bản, phân tích vì sao dùng máy chải trục trong
công nghệ tạo màng vải không dệt.
*Trả lời: gồm 2 pp chính: tạo màng bằng máy chải và khí động lực học
Tạo màng bằng máy chải:
- Phương pháp tạo ra màng xơ bằng sử dụng máy chải thùng (chải trục của len),
nhằm tạo ra có độ định hướng từ các khối xơ hỗn độn, quá trình tạo ra tương tự máy chải
trục của len, nhưng quá trình phân tách chải phải tạo ra một lóp xơ song song và lớp xơ
hỗn độn, các xơ xếp lớp trên một mặt phẳng, 2 lớp xơ được trải và xếp lớp lại với nhau
tạo ra màng xơ đạt yêu cầu.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ sử dụng nguyên liệu, dễ điều khiển.
- Nhược điểm: cần lưu ý nhiều đến quá trình trải và xếp lớp màng xơ vì màng xơ
tạo ra từ pp máy chải định hướng song song nhiều hơn hỗn độn, máy to cồng khềnh.
- Máy chải trục:
o Cấu trúc: cơ cấu cấp miếng xơ (bàn cấp, trục cấp, băng tải cấp), một máng
or trục kéo dài (các trục cấp), bàn cấp trên và trục đưa, trục chính (thùng lớn) với các trục
chải và trục làm sạch or máy chải phân đoạn tĩnh, cơ cấu đổ xơ (trục, lược lấy xơ).
o Nguyên lý:
Cấp xơ Vì màng tạo ra sẽ dùng làm sản phẩm cuối cùng nên cân cấp xơ vô cùng
quan trọng. Cấp xơ chính xác: cấp 1 lượng xơ nhất định tới máy chải trục,
dự đoán tốt khối lượng xơ cấp di chuyển nhờ cân. Cấp liên tục: đảm bảo cấp
xơ đồng đều hơn, tạo độ nén tối ưu. Sai khác mức độ xé và nén xơ đc làm
đều=cơ cấu cân bổ sợ, trục cấp điều khiển sao cho năng suất là hằng số trên
1 dv tg.
Cơ chế Cấp trục Kiểu máng draw-in Kiểu bàn nâng
cấp xơ Xếp cặp // Bao gồm 1 trục cấp, 1 bàn Có thể gia côg xơ ngắn và
cấp thẳng tới cấp, trục bóc và cấp cho trục xơ dài. Sd trục cấp có 1
trục gai và bóc lượng xơ đều vs các bàn nâg can điều khiển
trục bóc, dễ miếng xơ nhỏ.Xơ dễ bị đứt chiều cao và đk. Cũng dễ
tạp slubs tương tự xơ dài đi qua điểm làm xơ đứt
yên ngựa
Chải Thực hiện bằng trục chải và bọc trục bằng thép cứng, tương tác giữa huóng
kim, tốc độ kim. Trục chải và trục làm sạch chính để xé sắp hàng trộn.
Thùng lớn chuyển giao cho thùng con. Trục làm rối-thùng con-trục nén nhồi
tụ để làm rối và nén tụ màng xơ.
Thùng Sử dụg nguyên tắc máy chải mui, thùng lớn văng xơ ra thùng con ko bóc xơ
con quá chỉ đỡ xơ văng ra. Khả năng phủ của màng cũng td đến chọn đk thùng con.
trình đổ Mũi nhọn V càng lớn xơ càng song song nhau. Thùng con ảh đến năg suất.
xơ Vị trí xơ trog màg các xơ // or nn sự kết hợp cả hai có thể thực hiện.
Căn cứ vào sản phẩm cuói cùng và khối lượng màng xơ để chọn pp đổ xơ.
o Thông số:
Năng suất=khối lượng xơ cấp (g/m2)*tốc độ cấp (m/p)*60/1000
o vì sao dùng máy chải trục trong công nghệ tạo màng vải không dệt: vì máy sẽ tạo
màng xơ lớn hạn chế gây tổn thương xơ mặc dù sử dụng xơ ngắn.
- Công thức: web mass = number of single layers * web mass (g/m2)
- Tanθ=v2/v1=A’A/AD (số màng xơ = số đoạn A’A phân bố trên đoạn
A’B’=A’B’/A’A=n)
A ' B ' AD A ' B' b 1. v 1
- Số màng xơ xếp được là: n= = =
AD A ' A A ' A v 2. b 2
7) Phân tích giản đồ 4 quy trình cơ bản sản xuất vải không dệt theo phương pháp SB
Kiểu a:
- spinnrest dọc với các rãnh khí trên cả hai bên cạnh của sprinneret để tống khí kéo
(1) khí đầu tiên.
- Buồng khí (khí thứ hai) ‘2’ chạy dọc và trải filaments. Khí bị đẩy ra nhờ hút
filament lên ‘3’.
- Phù hợp với polymer hơi dính,ví dụ polyurethane tuyến tính
Kiểu 2 (Hình. b)
- Tỉ lệ kéo dài lớn → tăng độ định hướng phân từ của filament
- Filament được kéo dài bằng một vài dòng khí khi sử dụng ống dẫn khí
kéo dài
- Ống hút ‘4’ hút khí ra ngoài sau khi tạo màng
- Phù hợp sản xuất màng xơ nhẹ bao gồm các filament mảnh, tương tự
ngoại quan và cảm giác sờ tay của sản phẩm dệt
Kiểu 3 (Hình. c)
- Ống làm nguội ‘1’ và vòi phun kéo giãn ‘3’.
- Sắp xếp của hệ thống làm nguội và kéo giãn phù hợp
có thể sản xuất với
- tốc độ kéo sợi rất cao, tạo ra filament định hướng
tốt
- Buồng khí ‘2’, có điều khiển nhiệt độ và độ ẩm, có
thể điều khiển quá trình phát triển của đặc tính filament
Kiểu 4 (Hình. d)
- Bước kéo dãn cơ học ‘2’ giữa spinneret và khu vực
trải. Kiểu này tương tự như
- kéo sợi truyền thống và hữu ích cho polymer, nhưng không đêm lại sự định hướng
phân tử tối ưu cho filament
- Dùng dòng khí để làm nguội ‘1’ và để trải ‘3’ và ‘4’. Những màng này có độ bền
cao và độ giãn lớn.
8) Phân tích sơ đồ công nghệ sản xuất vải không dệt theo phương pháp MB và ảnh
hưởng của các dạng miệng phun lên cấu trúc màng
9) Dựa trên sơ đồ máy,nêu các cơ cấu chính của máy tạo màng băng tải nghiêng
trong công nghệ trải ướt và chức năng công nghệ của từng cơ cấu ?
Cơ cấu cấp cấp huyền phù xơ tới khu vực tạo tấm màng. Xơ phải phân bố đồng
nguyên liệu (the đều để tạo màng đồng nhất theo chiều rộng máy thông qua hệ thống
forward end) phân bố
Hệ thống phân bố bao gồm (Hệ thống ống và cơ cấu phân bố theo
chiều ngang, Hệ thống ống phân phối, Hệ thống phân bố dòng chảy
theo chiều ngang, Cơ cấu phân bố tuần hoàn, Cơ cấu phân tán)
Tạo hai lớp màng với các xơ khác nhau hoặc pha trộn xơ. Hai vùng
Cơ cấu cấu liệu
tạo tấm màng được đặt trước và sau đối với nhau, phân tách bởi
hai lớp (Two-
vách trước của lớp nền,đồng thời cũng là bàn cho lớp che phủ
layer forward
- Lưu trữ cho lớp nền được cấp giống như với hệ một lớp. Huyền
end)
phù cho lớp che phủ được tải đến vùng tạo tấm màng thông qua hệ
thống phân phối riêng. Hai lớp vải không dệt được kết chặt với
nhau nhờ một số xơ ở lớp trên tạo lớp pha trộn với các xơ lớp nền.
Máy băng tải nghiêng hai lớp thường dùng tạo các màng mỏng
( như làm túi lọc trà), sản xuất vải từ xơ tự nhiên hoặc nhiệt dẻo.
Cơ cấu xả chiết Cơ cấu đặt phía dưới cơ cấu cấp liệu. Bao gồm các ngăn chiết nước
nước (the khác nhau. Nước được chiết rút khói các ngăn chiết nhờ van điều
hydroextration khiển. Trên máy có bề rộng lớn, đường chiết nước nối với máy ở
uint) phía dưới máy,theo vị trí hai bên cạnh hoặc trung tâm. Yêu cầu
chiết nước đồng đều trên toàn bộ chiều rộng máy để đảm bảo trải
xơ đều trên máy.
Máy hydroformer hiện đại nén sức nước có các cơ cấu sau: Cơ cấu
phân bố ngang hình parabol nón, Cơ cấu khuấy nhiễu động, Bàn
cấp liệu, Cạnh bên máy, Cạnh trước máy
Băng tải lưới (the Nhằm di chuyển lưới vô tận trên các trục và làm sạch trục
screen unit) • Trục điều khiển, trục sức căng, trục dẫn được xiết chặt tới cơ cấu
hỗ trợ.
• Có thể dễ dàng thay băng tải vô tận khi bị mòn hoặc khi sử dụng
bệ đỡ dưới.
• Lưới trải được căn sơ bộ trên cạnh truyền động nên cơ cấu trung
gian có thể lấy ra khỏi đinh móc trên cạnh dẫn để thay băng tải
• Nâng cơ cấu cấp liệu, băng tải được trải tới máy thông qua tất cả
các trục
Sàng/rây (the Lắc, sàng loại bỏ tạp.
screens/sieves)
10) Phân tích các phương pháp liên kết màng xơ trong công nghệ trải ướt?
Thêm Các xơ liên kết được cấp tới bể trộn như các vật liệu khác
xơ - Xơ ngắn có nhiệt độ nóng chảy thấp được cơ cấu xé xé tơi trước khi
liên trộn trong bể trộn.
kết - Xé trước khi trộn có ảnh hưởng lớn tới chất lượng liên kết,do một số xơ
nóng chảy sính vào nhau ở cuối quy trình và không thể bị xé bởi nhiễu động
tạo ra từ cánh khuấy,cánh quạt
Thêm Đông tụ trong bể: chất liên kết được thêm vào trong bể trộn hoặc trong bể
chất bột nhão. Điều kiện tiên quyết để tận dụng tối ưu chất liên kết là chất phân
liên tán động tụ phải tạo ra các hạt có kích cỡ nhất định, chúng liên kết đủ chặt với
kết bề mặt xơ
Tiền đông tụ chất phân tán: phương pháp Ciago trên máy đông tụ. Chất phân
tán trộn trong máy đông tụ với chất kết tủa và chất liên kết đông tụ sau đó
được đưa tới lực xé mạnh Nồng độ của hai nguyên liệu và tốc độ của rotor
máy (thành phần tạo nhiễu động) xác định kích thước và hình dáng hạt Mục
tiêu công đoạn là tạo xơ có hình dáng và chiều dài trong khoảng 2 đến 4
mm.Chất liên kết tiền đông tụ được cấp theo mẻ tới bề trộn hoặc cấp liên tục
tới lưu trữ theo cơ cấu tạo màng
• Chất liên kết thường được cấp tới màng tiền sấy khô (sấy xấp xỉ đến 60%).
Màng phải được sấy hoàn tất trông khi sử dụng chất liên kết nén từng phần
chất liên kết
• Chất liên kết áp dụng cho màng vẫn còn ướt trước máy sấy là ngoại lệ khi
màng được tạo ra từ bột nhão, viscose rayon hoặc xơ nhiệt dẻo
• Khi sản xuất vải không dệt từ xơ thủy tinh, màng phải được chiết
nước trong khu vực hút chiết để làm khô tới tỉ lệ 40–60%
Rót vào chất phân tán liên kết: chất phân tán liên kết được cấp tới màng từ
cơ cấu cấp liệu breast box thông qua một cạnh tràn
Ngấm ép bọt: tương tự phương pháp phun. Chất liên kết dạng bọt tạo cảm
giác sờ tay mềm mại cho màng. Do bọt chứa ít nước hơn chất phân tán phun,
quy trình sấy sau đó sẽ giảm đi
In chất liên kết: màng xơ chạy trên một lưới dạng trục đục lỗ.Chất phân tán
đặc được in lên màng như bột in thông qua màng bọc
Ngấm ép trong bể nhúng: bể nhúng giữa hai lưới được dùng để ngấm ép
hoàn toàn những sản phẩm có trọng lượng lớn,quá trình thực hiện trên các máy
chạy chậm
Nén keo: khi làm giấy lọc, keo nén thường được chèn giữa hai cơ cấu sấy
khô.Màng tiền sấy khô chạy qua kẹp dạng trục.Trục sắp xếp ngang hoặc xiên
Thêm Máy phun có hiệu quả tốt khi sử dụng ngấm ép toàn bộ màng khối lượng
chất nhẹ với trọng lượng vải từ 10–60 g/m2.
lk vào • Quy trình phun thực hiện từ một hoặc cả hai phía,phụ thuộc vào sản phẩm,
màng pistol xịt nằm xếp sát cạnh nhau
vải ko • Các pistol di chuyển ngang qua vải, hoạt động với khí nén hoặc với hệ thống
dệt: không sử dụng khí
pp • Số pistol,cách sắp xếp và tốc độ di chuyển ngang của các pistol được điều
phun chỉnh tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể
• Trong phun tĩnh điện,các giọt chất liên kết nhỏ được sạc trong môi trường
điện và bị hấp dẫn bởi màng ướt nối đất
• Sử dụng phun tĩnh điện làm giảm thất thoát khi phun
Nén Thiết bị nén dùng để nối tiếp quá trình chiết nước của màng, bắt đầu từ khu
keo vực chân không của máy băng tải nghiêng. Cùng thời điểm, màng không dệt
được nén và do đó thực hiện liên kết. Chiết nước cơ học rẻ hơn chiết nước
nhiệt học
11) Phân tích cách đặc tính của kim sử dụng trong liên kết xuyên kim ?
- kim gồm có: gót kim, thân kim, thân kim giảm cấp, mặt nghiêng giảm kích thước
kim, cạnh thao tác, nghạch kim, đinh kim, chiều dài kim.
- Chi tiết khác biệt: nghạch kim, thân kim giảm cấp (cần thiết để điều chỉnh kích
thước kim, điều chỉnh nghạch kim tránh trường hợp nghạch quá sắc gây tổn thương xơ,
cũng không được quá tròn không làm rối liên kết được.
- Kim có cấp kim được tính là số kim trên 1 đơn vị dài
- Chọn kim dựa vào độ mảnh của xơ trong màng. Kim mảnh dùng cho chi số mảnh
và ngược lại. Mục đích: liên kết bằng pp làm rối màg nhờ nhiều điểm liên kết (các điểm
liên kết lại nhờ nghạch kim đi vào lớp xơ). Vậy nên nếu xơ mảnh mà kim to thì số điểm
liên kết ít và ngược lại.
- Do đó kích thước nghạch kim vô cùng quan
trọng: a-chiều sâu mũi ngạch, b-chiều sâu nghạch kim,
c-chiều dài nghạch kim, 𝜶 góc xé.
- Ngoài ra còn có hình dạng nghạch kim, ngạch
thao tác.
- Đỉnh kim:
o Kim nĩa dùng dể cấu trúc và tạo pattern trong vải tiền xuyên kim,kim nĩa
không có ngạnh.
o Kim đỉnh thiết kế để dùng cùng với buồng kim tạo vải nhung, tạo ra các
vòng xơ nổi lên trên bề mặt vải, đi xuyên sâu vào vải hơn.
12) Dựa trên sơ đồ nguyên lý, phân tích so sánh ba phương pháp liên kết tạo vòng
Maliwatt và Malivlies và Malipol ?
Maliwatt Malivlies Malipol
Giống máy dệt kim dọc . Cũng sử dụng nguyên lý Cũng sử dụng nguyên lý
Sử dụng các vòng sợi khâu máy đan dọc để lk xơ dệt kim dọc. Sử dụng sợi
cố định lk xơ trên vải trong vải. Nhưng ko sử filement khâu vào với vải
dụng sợi filament để đan nền. Sử dụng kiểu đan
mà chỉ sử dụng cơ cấu tricot.
nguyên lý giống.
-Vải nhồi bọc cho tấm nệm -Vải đệm bên trong ô tô, -làm chăn mềm
hoặc ghế cắm trại, -Tấm phủ và nỉ bao gói nội -Vải lớt, vải vệ sinh,
-Chăn, quần áo đi lại, thất, -thú bông
-Vải lót, vải đệm cho giầy - Vật liệu ngăn cách,hút -tạo vải terry
và các sản phẩm trang trí nước và trang phục mài
-Vải vệ sinh, vải lọc bóng
-Vật liệu ngăn cách -Vải lọc và địa kỹ thuật,
-Vải địa kỹ thuật -Chất nền tráng phủ,
laminating,
-Y học
-Sản phẩm vệ sinh
Sợi Polyester filament - Vải Malivlies bao gồm
thường dùng như sợi tạo hoàn toàn các xơ và không
vòng có filament
- Thành phần màng xơ - Các loại xơ chính thường
trong vải chiếm 80 đến dùng là polyester,
95% polypropylene, viscose và
- Mật độ mũi khâu trong xơ tái sinh
khoảng 15 to 3000 g/m2 - Trọng lượng vải từ 120
- Độ dày vải trong khoảng đến 1200 g/m2
0.5 đến 20 mm -Vải tạo ra mềm và xốp
hơn maliwat