Professional Documents
Culture Documents
Đồ Án Cơ Sở - 19T4-LDDL - Nguyễn Huy Hoàng - Nguyễn Như Nhật Tân - Lần 2.
Đồ Án Cơ Sở - 19T4-LDDL - Nguyễn Huy Hoàng - Nguyễn Như Nhật Tân - Lần 2.
ĐỀ CƯƠNG
ĐỒ ÁN 1
1- Tên Đề tài:Chuyên đề Thiết bị trao đổi nhiệt loại vỏ bọc ống chùm .
2- Sinh viên thực hiện:
Họ và tên :1…Nguyễn Huy Hoàng……..........Mã số sinh viên: ....19000518......
2…Nguyễn Như Nhật Tân ………Mã số sinh viên:…19001832...…
Lớp: .............19T4-LĐL1......................................................................
Ngành/chuyên ngành: ..........Lắp Đặt Lạnh / Điện Lạnh.........................
Khóa: ......................19T4..................................................................
3- Giảng viên hướng dẫn:
Họ và tên: ...............Đinh Đồng Hiệp...........................................................
Học hàm, học vị: ..................................................................................................
Đơn vị: .................................................................................................................
4- Mục tiêu nghiên cứu:
4.1- Mục tiêu tổng quát:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
4.2- Mục tiêu cụ thể:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
5- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
5.1- Đối tượng nghiên cứu:
- Thiết bị trao đổi nhiệt…………………………………………………...
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
……………………………………………………………………………
5.2- Phạm vi nghiên cứu:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
6- Nội dung nghiên cứu:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
7- Phương pháp nghiên cứu:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
8- Kế hoạch thực hiện:
8
9
10
Sinh viên:
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1 - THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT LOẠI VỎ BỌC ỐNG CHÙM
1.1 Thiết bị trao đổi nhiệt loại vỏ bọc ống chùm .............................................................
CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ TRAO
ĐỔI NHIỆT LOẠI VỎ BỌC ỐNG CHÙM
2.1 Mục đích .....................................................................................................
2.2 Trình tự tính toán ......................................................................................
2.3 Giới thiệu sơ đồ tính toán .....................................................................
2.4 Bước 1: Lựa chọn kiểu thiết bị .............................................................
2.5 Bước 2: Lựa chọn chất tải nhiệt ............................................................
2.6 Bước 3: Lựa chọn chế độ thủy động .....................................................
2.7 Bước 4: Tính toán cân bằng nhiệt .........................................................
2.8 Bước 5: Thông số vật lý các lưu thể.....................................................
2.9 Bước 6: Tính diện tích trao đổi nhiệt .........................
2.10 Bước 7: Chọn loại ống ,kích thước và cách sắp xếp ống...................................................
2.11 Bước 8:Tính số ống....................................................
2.12 Bước 9: Tính đường kính vỏ...................
2.13 Bước 10: Lựa chọn vách ngăn........................................................................
2.14 Bước 11: Tính tổn thất áp suất...........................................................
2.15 Bước 12: Kiếm tra tổn thất...................................................................................
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ VÍ DỤ TÍNH TOÁN,THIẾT KẾ THIẾT BỊ TRAO
ĐỔI NHIỆT LOẠI VỎ BỌC ỐNG CHÙM
3.1 Ví dụ 1 – Hai lưu thể không chuyển pha .........................................................
3.2 Yêu cầu bài toán ...............................................................................................
3.3 Ví dụ 2 – Một lưu thể chuyển pha ....................................................................
3.4 Yêu cầu bài toán ..............................................................................................
3.5 Ví dụ 3 – Hai lưu thể chuyển pha ...................................................................
3.6 Yêu cầu bài toán ............................................................................................
Kết luận
Tài liệu tham khảo
CHƯƠNG 1 - THIẾT BỊ TRAO ĐỔI NHIỆT LOẠI VỎ BỌC ỐNG CHÙM
1.1 Thiết bị trao đổi nhiệt loại vỏ bọc ống chùm
Với đặc tính kết cấu của nó, thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm có diện tích trao đổi nhiệt
rất lớn có thể đến hàng nghìn mét vuông, hệ số truyền nhiệt lớn. Bởi vậy loại thiết bị này
được ứng dụng rất rộng rãi trong công nghiệp hóa chất và thực phẩm.
Thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống chùm là một trong những dạng thiết bị trao đổi nhiệt
được sử dụng rộng rãi nhất trong tất cả các ngành công nghiệp, ước tính có tới 60% số thiết
bị trao đổi nhiệt hiện nay trên thế giới là thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm. Thiết bị trao
đổi nhiệt dạng ống chùm có khoảng áp dụng rất rộng, gần như ở mọi công suất, trong mọi
điều kiện hoạt động từ chân không đến siêu cao áp, từ nhiệt độ rất thấp đến nhiệt độ rất cao
và cho tất cả các dạng lưu thể ở nhiệt độ, áp suất khác nhau ở phía trong và ngoài ống. Vật
liệu để chế tạo thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm chỉ phụ thuộc vào điều kiện hoạt động, vì
vậy cho phép thiết kế để đáp ứng được các yêu cầu khác như độ rung, khả năng sử dụng
cho các lưu thể có những tính chất đóng cặn, chất có độ nhớt cao, có tính xâm thực, tính ăn
mòn, tính độc hại và hỗn hợp nhiều thành phần. Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm có thể
được chế tạo từ vật liệu là các loại kim loại, hợp kim cho tới các vật liệu phi kim với bề mặt
truyền nhiệt từ 0,1m2 đến 100.000m2. Tuy nhiên, thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống chùm có
một nhược điểm là bề mặt trao đổi nhiệt tính trên một đơn vị thể tích của thiết bị thấp so với
các dạng thiết bị trao đổi nhiệt kiểu mới, vì vậy, cùng một bề mặt trao đổi nhiệt như nhau,
thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống chùm thường có kích thước lớn hơn nhiều.
Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm bao gồm: chùm ống lắp vào vỉ ống được bọc ngoài
bằng vỏ hình trụ, hai đầu có nắp đậy. Trong thiết bị có hai không gian riêng biệt: một không
gian gồm khoảng trống bên trong vỏ không bị chiếm chỗ (gọi là khoảng không gian giữa
các ống), và không gian gồm các phần rỗng ở trong các ống và hai không gian giới hạn
giữa vỉ ống với nắp(gọi là không gian trong ống).Trong mỗi không gian như vậy có một lưu
thể chuyển động,chúng trao đổi nhiệt với nhau qua thành của các ống truyền nhiệt.
Hình 1.5. Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm vỉ ống cố định
1- nắp; 2- vỉ ống; 3- ống truyền nhiệt; 4,10- cửa thông với không gian giữa các
ống; 5- giá; 6- vỏ; 7- nắp; 8,11- cửa thông với không gian trong ống;9- vóng đệm bịt kín
Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm được chia thành nhiều dạng khác nhau. Có nhiều
phương pháp để phân chia như căn cứ vào kiểu dáng cấu tạo, dòng chảy trong khoang
đầu hoặc căn cứ vào cấu tạo, kiểu phân bố dòng chảy trong vỏ. Nhưng cách phân loại
phổ biến nhất là phân loại dựa vào cấu tạo của 3 phần: phần đầu,thân , phần sau theo tiêu
chuẩn TEMA. Cách phân loại này chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn ở chương sau. Mặc dù có
rất nhiều dạng khác nhau nhưng các bộ phận chính của thiết bị trao đổi nhiệt lại có rất ít
khác biệt. Các bộ phận chính của thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống chùm được mô tả trong
các mục sau:
Hình 1.6. Thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm vỉ ống di động
a) Vỏ
Vỏ thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm đơn giản chỉ là bộ phận chứa lưu chất
phía ngoài ống trao đổi nhiệt. Vot thiết bị có tiết diện tròn được chế tạo từ thép
carbon hoặc thép hợp kim.
b) Phần đầu và phần sau
Phần đầu và phân sau được phân chia thành nhiều loại khác nhau trong tiêu
chuẩn TEMA.Cả 2 phần được nối với thân bằng phương pháp hàn hoặc sử dụng
bích. Phần đầu để lưu thể trong ống đi vào thiết bị và có thể chia ngăn đối với thiết
bị chia lối lưu thể trong ống.
c) Ống trao đổi nhiệt
Ống trao đổi nhiệt là thành phần cơ bản của thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống
chùm, bề mặt của ống trao đổi nhiệt chính là bề mặt truyền nhiệt giữa lưu thể chảy
bên trong ống và bên ngoài ống. Các ống trao đổi nhiệt được gắn vào vỉ ống bằng
phương pháp hàn hoặc nong ống. Ống trao đổi nhiệt thường được làm bằng thép
carbon, đồng hoặc thép hợp kim, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được làm
từ hợp kim Niken, titanium hoặc hợp kim nhôm.
d) Vỉ ống
Vỉ ống dùng để định vị cố định các ống trao đổi nhiệt. Vỉ ống thường là một
tấm kim loại phẳng hình tròn, được khoan lỗ để cố định ống, lắp thanh đỡ vách
ngăn. Trong quá trình gia công, cần phải đảm bảo mối nối giữa ống và vỉ ống kín,
tránh rò rỉ. Vỉ ông có thể được kẹp vào bích hoặc làm vỉ ống liền bích hàn thẳng vào
thân đối với trường hợp vỉ ống cố định. Còn đối với vỉ ống di động thì sử dụng bích
hai nửa để kẹp vỉ ống. Vỉ ống di động được sử dụng khi chênh lệch nhiệt độ giữa 2
lưu thể lớn, tránh sự giãn nở không đều của thân vỏ với ống.
e) Vách ngăn
Vách ngăn được sử dụng với hai chức năng chính. Chức năng quan trọng nhất là tạo
thành cơ cấu để định vị ống trao đổi nhiệt khi lắp đặt cũng như vận hành và giữ cho bó
ống không bị rung động do sự chuyển động của lưu thể. Ngoài ra, vách ngăn còn định
hướng chuyển động lưu thể phía ngoài ống chuyển động qua lại theo phương vuông góc
với chùm ống làm tăng vận tốc của lưu thể và hệ số truyền nhiệt của thiết bị. Các vách
ngăn là các tấm hình tròn được đục lỗ giống vỉ ống và cắt đi một phần. Vị trí vách ngăn
và phần cắt cần được tính toán để thiết bị đạt hiệu quả nhất, cân bằng giữa hệ số trao đổi
nhiệt và tổn thất áp suất.
f) Tấm chia ngăn
Tấm chia ngăn được sử dụng đối với các thiết bị bố trí lưu thể trong ống từ 2
lối trở lên. Tấm chia ngăn cần được bố trí sao cho đảm bảo số lượng ống mỗi ngăn
xấp xỉ nhau để giảm thiểu chênh áp giữa các ngăn.
- Phần đầu A: là phần đầu được sử dụng phổ biến nhất, có nắp bích mù có
thể tháo rời để vệ sinh dễ dàng.
- Phần đầu B: là phần đầu được hàn kín. Loại này đơn giản, dễ chế tạo, kín
và rẻ hơn do không có mặt bích. Nhưng khótháo rời để vệ sinh và sửa chữa hơn
phần đầu A.
- Phần đầu C: có nắp bích mù giống đầu A nhưng vỉ ống hàn liền với phần
đầu. Có ưu điểm là rẻ và kín nhưng khó vệ sinh ngoài ống.
- Phần đầu N: giống phần đầu C nhưng cả thân thiết bị và vỉ ống được hàn
liền. Ưu điểm là kín, rẻ nhưng không thể tháo lắp để vệ sinh, sửa chữa nên ít
được sử dụng.
- Phần đầu D: bề dày lớn và được hàn kín, dùng trong trường hợp áp suất
cao. Nhược điểm là chỉ sử dụng cho các lưu thể sạch vì vệ sinh khó khăn.
Phần thân thiết bị
Phần thân vỏ được ký hiệu bởi: E,F,G,H,J,K,X
- Thân vỏ E: là loại vỏ đơn giản nhất và phổ biến nhất, lưu thể đi vào một
đầu và đi ra ở đầu còn lại.
- Thân vỏ F: được chia làm 2 khoang do có tấm chắn dọc theo chiều dài
vỏ. Dòng lưu thể đi vào một đầu, chạy dọc theo tấm chắn rồi đổi chiều đi vào
khoang thứ hai và đi ra ở cùng phía đầu lưu thể đi vào. Đường đi của lưu thể
được tăng lên gấp đôi.Nhưng tổn thất áp suất gấp 8 lần thân E. Thân vỏ này dùng
trong trường hợp nhiệt độ ra của lưu thể lạnh cao hơn nhiệt độ ra của lưu thể
nóng. Phần thân này tương đương với 2 thân E nối tiếp nhau.
- Thân vỏ G: cũng được chia làm 2 khoang và dòng lưu thể đi vào và ra ở
giữa vỏ. Sau khi đi vào lưu thể được chia làm hai phần: một phần đi về trái, một
phần đi về phía phải. Sau khi đi qua 2 khoang thì 2 dòng lưu thể được gộp lại và
đi ra ngoài. Thân này được sử dụng để giảm tổn thất áp suất của lưu thể ngoài
ống.
- Thân vỏ H: thân vỏ loại này được chia làm hai dòng vào và hai dòng ra,
thân cũng được chi làm 2 khoang. Loại thân này được thiết kế như 2 thiết bị làm
việc nối tiếp.
- Thân vỏ K: Thường dùng cho các lưu thể có sự thay đổi pha. Dòng vật
chất được đi vào và gia nhiệt cho bay hơi một phần.Phần hơi được đi ra phía trên.
- Thân vỏ X: lưu thể đi vào và ra ở giữa thân vỏ. Hai lưu thể chuyển động
chéo dòng.
Phần sau thiết bị
Phần sau thiết bị được ký hiệu bởi: L, M, N, P, S, T, U, W.
Ký hiệu
Chủng loại Ưu điểm Nhược điểm
TEMA
2 đầu cố Phần - Cho diện tích trao đổi - Không làm sạch bằng
định đầu: nhiệt lớn nhất với cùng phương pháp cơ học được
bị cồng kềnh
- Nhiệt dung riêng thể
tích nhỏ nên cần lượng
khói lớn
- Đun nóng không được
đồng đều.
- Khó điều chỉnh nhiệt
độ đun nóng nên dễ có
hiện tượng quá nhiệt cục
bộ.
- Khói lò thường có bụi
và khí độc của nhiên liệu
do đó khi đun nóng gián
tiếp,
bề mặt truyền nhiệt sẽ bị
bám cặn.
- Nếu đun nóng các chất
dễ cháy, dễ bay hơi thì
không an toàn.
- Trong khói luôn có một
lượng ôxy dư, khi tiếp
xúc với thiết bị sẽ ôxy
hoá kim loại làm hỏng
thiết bị.
Tận dụng nhiệt từ nguồn - Tiết kiệm nhờ tận dụng - Thường chỉ dùng để
thải có nhiệt độ cao được nguồn nhiệt của làm nóng sơ bộ vì khó
lưu thể có nhiệt độ cao ở điều chỉnh nhiệt độ của
các giai đoạn khác. lưu thể.
- Được áp dụng phổ biến
tại các dây chuyền sản
xuất.
Bảng 3.3. Khoảng giá trị vận tốc hợp lý của một số lưu thể [1,9]
Trong đó:
Cp1, Cp2 : Nhiệt dung riêng của lưu thể nóng và lạnh,J/kg.K
Khi lưu thể có sự chuyển pha (sôi hoặc ngưng tụ), ta có:[1,28]
Q1 = G1 (i1 - i1’)
Q2 = G2 (i2 - i2’)
Trong đó:
i1 ,i1’ : Entanpi của lưu thể nóng vào, ra thiết bị, J/kg
i2 ,i2’ : Entanpi của lưu thể lạnh vào, ra thiết bị, J/kg
Nếu bỏ qua tổn thất nhiệt ra môi trường xung quanh thì nhiệt lượng do lưu
thể nóng tỏa ra bằng nhiệt lượng do lưu thể lạnh nhận vào:
Q = G1Cpl (t1 - t1’ )= G2Cp2 (t2 - t1’ )
Hoặc Q= G1(i1 - i1’ )= G2 (i2 - i2’)
Dựa vào phương trình cân bằng nhiệt trên ta có thể tính được nhiệt độ (t1 ,
t2 , t1’ , t2’ ) hay lưu lượng ( G1,G2) còn thiếu của đề bài và nhiệt lượng trao đổi
Q của thiết bị cần thiết kế.
Bước 5: Thông sốvật lý các lưu thể
Trước khi tính toán chúng ta cần xác định đầy đủ các thông số đầu vào,ra
và thông sốvật lý của các lưu thể.
Xác định thông số đầu vào, ra:
Q
F=
K . ΔTtb
Bước 7: Chọn loại ống, kích thước và cách sắp xếp ống
1.Kích thước ống
Các ống sản xuất trên thị trường rất phong phú về chủng loại nhưng tất cả
đều tuân theo những quy cách và tiêu chuẩn chung.Đường kính ống thường được
chọn trong dải từ 16mm đến 50mm. Trong đó loại từ 16 đến 25mm được sử dụng
phổ biến nhất trong đa phần các thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm vì nhỏ gọn, chắc
chắn và giá thành rẻ. Loại ống lớn hơn dùng với những lưu thể bẩn, có bám cặn
vì dễ làm sạch. Để tính toán sơ bộ, thường chọn ống có đường kính ngoài ¾ in
(19,05mm)
Bề dày của ống được chọn phụ thuộc vào áp suất lưu thể trong ống và độ
ăn mòn của lưu thể.Và bề đầy ống được đánh giá thông qua số BWG
(Birmingham Wire Gauge).Chúng ta có thể chọn kích thước ống theo bề dày
BWG ở phụ lục (2) và tham khảo áp suất tối đa đối với ống thép carbon theo tiêu
chuẩn ASME ở phụ lục (3).
Chiều dài ống thường bằng 6 ft. (1.83 m), 8 ft. (2.44 m), 12 ft. (3.66 m),
16 ft. (4.88 m), 20 ft. (6.10 m), 24 ft. (7.32 m). Đối với một diện tích bề mặt
truyền nhiệt xác định, nếu sử dụng các ống dài sẽ làm giảm đường kính vỏ, do đó
chi phí sẽ thấp hơn và vỏ sẽ chịu được áp suất cao hơn. Trường hợp tối ưu nhất,
người ta chọn tỷ lệ chiều dài ống với đường kính vỏ nằm trong khoảng 5 đến 10.
Đối với trường hợp ống chữ U, ống phía ngoài sẽ dài hơn ống phía trong.
Để thiết kế được cần phải tính được chiều dài trung bình của ống. Các ống chữ U
được uốn cong từ các ống tiêu chuẩn và cắt theo chiều dài thiết kế.Bán kính uốn
cong của ống phụ thuộc vào đường kính và bề dầy của ống, thường bằng 1,5 – 3
lần đường kính ngoài của ống.
2.Sắp xếp ống
Trong thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm, ống thường được bố trí theo 4
kiểu: tam giác, tam giác xoay, hình vuông hoặc vuông xoay.
Trong 4 kiểu bố trí ống này, với cùng bước ống và dòng chảy thì thứ tự
giảm dần của hệ số truyền nhiệt và tổn thất áp suất là 30o ,45o , 60o và 90o .Bố trí
ống theo hình vuông đem lại hệ số truyền nhiệt và tổn thất áp suất thấp nhất. Để
lựa chọn được kiểu bố trí phù hợp cần quan tâm các vấn đề sau:
- Độ chặt
- Hệ số truyền nhiệt
- Tổn thất áp suất
- Vệ sinh ngoài ống
- Sự thay đổi pha của lưu thể ngoài ống.
Bố trí ống theo tam giác với tam giác xoay bó ống chặt hơn, cho hệ số
truyền nhiệt cao hơn và vỉ ống bền hơn. Với cùng loại ống và bước ống như
nhau, bố trí theo tam giác và tam giác xoay sẽ bố trí được hơn 15% số ống so với
hình vuông và vuông xoay. Nhưng nhược điểm của cách bố trí này là khó vệ sinh
ngoài ống bằng phương pháp cơ học, thường chỉ vệ sinh bằng phương pháp hóa
học.
Bố trí ống theo hình vuông và vuông xoay thường không được bố trí trong
các thiết bị có vỉ ống cố định vì không thể vệ sinh. Trừ một số trường hợp ngưng
tụ hoạc đun sôi thì bố trí này vẫn được sử dụng để tạo không cản trở dòng hơi.
Bố trí theo 2 cách này cho hệ số truyền nhiệt và tổn thất áp suất nhỏ hơn so với
bố trí tam giác và tam giác xoay.
Bước ống (khoảng cách giữa 2 tâm ống) được khuyến nghị lấy bằng 1,25
lần đường kính ngoài, trừ một số trường hợp đặc biệt. Trong trường hợp cần làm
sạch dễ dàng thì bố trí theo dạng hình vuông với bước ống tối thiểu là 6,4 mm
(0.25 in). [2,646]
Lưu ý:Đối với thiết bị bay hơi kettle, cách sắp xếp ống theo hình vuông
hay tam giác không có ảnh hưởng nhiều tới hệ số truyền nhiệt K. Nhưng bố trí
theo hình vuông sẽ tạo thuận lợi cho sự bay hơi. Khi tính toán, thiết kế thiết bị
này nên chọn bước ống bằng 1,5 – 2 lần đường kính ngoài của ống để tránh cản
trở sự bay hơi. Và nên sử dụng ống dài có đường kính nhỏ sẽ đem lại hiệu quả
cao hơn so với ống ngắn có đường kính lớn.
3.2.10.3Số lối
Lưu thể đi trong ống thường được bố trí chảy qua lại giữa 1 nhóm các
ống, gọi là lối để tăng quãng đường của dòng lưu thể. Số lối sẽ quyết định đến
vận tốc chảy trong ống. Các thiết bị trao đổi nhiệt ống chùm thường được thiết kế
từ 1 đến 16 lối. Các lối được chia bằng cách chia ngăn phần đầu và phần sau của
thiết bị trao đổi nhiệt bằng các tấm chia.Hình 3.7thể hiện cách chia 2,4,6,8 và 10
lối lưu thể. Cón đối với số lối lớn hơn, chúng ta có thể tham khảo thêm Sauuders
(1988).
Ltđn=L -
Trong đó:
Ltđn : Chiều dài của ống tham gia trao đổi nhiệt thực tế, m
L : Chiều dài của ống, m
: Tổng bề dầy của các vỉ ống, m
Bề dầy của vỉ ống phụ thuộc vào chênh lệch áp suất giữa 2 lưu thể và cần
chọn sao cho thỏa mãn các điều kiện bền về cơ khí. Bề dầy của vỉ ống được chọn
tối thiểu bằng đường kính ngoài của ống. Nếu chưa xác định được bề dầy chính
xác của vỉ ống, chúng ta có thể lấy bề dầy là 25mm cho mỗi vỉ ống để tính toán
chiều dài của ống tham gia trao đổi nhiệt thực tế.
Tính diện tích trao đổi nhiệt của 1 ống:
Tính số ống:
Type equation here .
F
N=
Fống
Trong đó:
N : Số ống
F : Diện tích bề mặt trao đổi nhiệt, m2
Fống : Diện tích 1 ống, m2
Diện tích mặt cắt ngang của dòng chảy trong 1 ống:
π 2 tr❑
Fmcn =
4
Vận tốc của dòng chảy trong ống:
N 1. Gtr
Vtr=
N . Fmcn. Ptr
Trong đó:
vtr : Vận tốc lưu thể trong ống, m/s 2
Nl: Số lối
Gtr: Lưu lượng lưu thể trong ống, kg/s
N : Số ống
Fmcn : Diện tích mặt cắt ngang của dòng chảy trong 1 ống, m 2
tr : Khối lượng riêng của lưu thể trong ống, kg/m3
Ta cần kiểm tra vận tốc trong ống Vtr tính được phải nằm trong khoảng
hợp lý hay không. Nếu cao quá thì cần giảm số lối và thấp quá thì tăng số lối lên
và tính lại vận tốc.
Bước 9: Tính đường kính vỏ
Để tính được đường kính vỏ, trước tiên ta cần tính đường kính bó ống.
Đường kính bó ống không chỉ phụ thuộc vào số ống mà còn phụ thuộc vào cách
bố trí ống và số lối. Sau khi biết số ống, chúng ta có thể vẽ sơ đồ bố trí ống rồi đo
đường kính bó ống. Hoặc đường kính bó ống được tính theo công thức:[2,648]
Mâu 4