You are on page 1of 49

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐHQGHN

BỘ MÔN NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM

Chủ đề: 8
DIỄN TRÌNH LỊCH SỬ
VĂN HÓA VIỆT NAM

1
SƠ ĐỒ DIỄN TRÌNH LỊCH SỬ VĂN HÓA VN
(GS. Trần Quốc Vượng)

I II III IV V

I.1 I.2 II.1 II.2 II.3 III.1 III.3


III.2

I. VH VN thời Tiền sử và Sơ sử III. VH VN thời Độc lập tự chủ


I.1. VH VN thời Tiền sử III.1. VH VN thời Lý – Trần
I.2. VH VN thời Sơ sử III.2. VH VN thời Minh thuộc và Hậu
II. VH VN thiên niên kỷ đầu công nguyên Lê
II.1. Châu thổ Bắc Bộ thời Bắc thuộc III.3. VH Việt Nam từ thế kỷ XVI đến
II.2. Văn hóa Chămpa thế kỷ XVIII
II.3. Văn hóa Óc eo IV. VH VN từ 1858 đến 1945
V. VH VN từ 1945 đến nay
2
NỘI DUNG TUẦN 10
1. Văn hóa VN thời 2. Văn hóa VN thiên niên
Tiền sử và Sơ sử kỷ đầu công nguyên

1.1. Văn hóa VN 2.1. Châu thổ Bắc Bộ


thời Tiền sử thời Bắc thuộc

1.2. Văn hóa VN 2.2. Văn hóa


thời Sơ sử Chămpa ở Trung Bộ

Đây là giai đoạn dài và có 2.3. Văn hóa Óc eo


tính chất quyết định, là giai đoạn
hình thành,phát triển và định vị ở Nam Bộ
của văn hóa Việt Nam 3
1. Văn hóa Việt Nam thời Tiền sử

a. Văn hóa Núi b. Văn hóa Sơn c. Văn hóa Hòa


Đọ (sơ kỳ thời Vi (hậu kỳ thời Bình (thuộc thời
đại đá cũ) đại đồ đá cũ) đại đá mới)

4
a. Văn hóa Núi Đọ
Là tên di chi khảo cổ học ở Núi Đọ, huyện Thiệu Hóa – Thanh Hóa
Là nền văn hóa mở đầu cho giai đoạn Tiền sử (cách ngày nay
40-50 vạn năm )

Chủ nhân của nền văn hóa này là người vượn Homo - Erectus
Công cụ lao động: mảnh ghè với sự chế tác còn vụng về (công cụ
chặt thô và công cụ hình rìu ). Tiêu biểu nhất là rìu tay được
chế tác cẩn thận nhất.

Núi Đọ vừa là nơi cư trú vừa là nơi chế tác công cụ


của con người thời đại đá cũ 5
Công cụ bằng đá thuộc văn hóa Núi Đọ

6
Ảnh: Internet
b. Văn hóa Sơn Vi
Văn hóa Sơn Vi có niên đại cách ngày nay
từ 30.000 đến 11.000 năm
Chủ nhân là người khôn (Homo sapiens)

Địa bàn cư trú rộng cả vùng núi, trung du từ Bắc Bộ tới Bắc
Trung Bộ và các hang động núi đá vôi
Cư dân sống thành các bộ lạc săn bắt và hái lượm, dùng đá cuội để
chế tác công cụ lao động với kỹ thuật còn khá thô sơ

Cư dân đã có tư duy phân loại. Họ cũng biết dùng lửa và chôn


người chết trong nới cư trú
Thức ăn là các loại nhuyễn thể, cây , quả, hạt và những
động vật vừa và nhỏ 7
Công cụ bằng đá thuộc văn hóa Sơn Vi

8
Ảnh : internet
c. Văn hóa Hòa Bình
• Phân bố trong các hang động và mái đá thuộc các tỉnh Bắc Bộ
và Bắc Trung Bộ
• Người Hòa Bình sống chủ yếu bằng săn bắt và hái lượm

• Kỹ thuật chế tác chủ yếu là ghè đẽo trực tiếp và gia công tu
chỉnh rìa cẩn thận

• Kỹ thuật mài đá khá phổ biến

• Loại hình công cụ: công cụ chặt thô, công cụ chặt hình núm
cuội, công cụ chặt hình hạnh nhân, hình đĩa, rìu ngắn, rìu dài…

• Cư dân Hòa Bình đã biết làm đồ gốm


9
• Họ chôn người chết trong nơi cư trú: trong các hang, cạnh
các hốc đá hoặc bên bếp lửa

• Người chết thường được chôn theo tư thế bó gối cùng các
công cụ lao động
• Có những dấu vết nghệ thuật qua những hiện vật bằng
xương có vết khắc hình cá, hình thú…

• Cư dân đã có sự phát triển trong tư duy qua những hình vẽ


biểu hiện nhịp điệu, các ký hiệu biểu thị mặt trời…
• Các tín ngưỡng nguyên thủy xuất hiện (tiêu biểu là tín
ngưỡng thờ Mặt trời)
10
• Mô hình minh họa
Cư dân văn hóa Hòa Bình
(ảnh: internet)

11
Video 1: Khám phá Việt Nam – Kho đá
cổ vật thời Tiền sử

12
1.2. Văn hóa Việt Nam thời sơ sử

Thời Sơ sử ở VN tồn tại ba trung tâm


văn hóa lớn thuộc thời đại kim khí

a. Đông Sơn b. Sa Huỳnh c. Đồng Nai


(miền Bắc) (miền Trung) (miền Nam)

Giai đoạn cốt lõi Tiền nhân tố của Cội nguồn hình thành
của người Việt cổ người Chăm và văn hóa Óc eo và
vương quốc Chămpa vương quốc Phù Nam
13
a. Văn hóa Đông Sơn
• Văn hóa Đông Sơn được hình thành trực tiếp từ 3 nền văn
hóa ở lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả.
• Con người vẫn sử dụng đá, gỗ, tre, nứa, xương, sừng để chế
tạo công cụ và vũ khí.
• Đồ gốm đạt độ nung cao hơn, dầy và cứng hơn, đa số có màu
xanh mốc.

• Sự xuất hiện của đồng có tác động lớn đối với kinh tế, xã hội
và văn hóa của các cộng đồng người.
• Cư dân Đông Sơn là cư dân trồng lúa nước, biết thuần dưỡng
một số loại gia súc như trâu, bò. Voi được dùng để chuyên
chở.
• Làng mạc giai đoạn này có diện tích rộng và tầng văn hóa dày.
14
• Người chết được chôn bên cạnh nơi cư trú hay trong khu cư
trú

• Cư dân tiền Đông Sơn có đời sống tinh thần khá phong phú

Đèn hình thuyền


Mộ thuyền

Ảnh: internet
15
Nghề chính: nông nghiệp trồng lúa
nước, canh tác ở nhiều loại
ruộng khác nhau

Có kỹ thuật trị thủy: làm đê

Nông nghiệp
của cư dân Công cụ lao động khá đa dang (có sự
Đông Sơn xuất hiện của cày làm bằng kim loại)

Một năm có thể trồng được hai vụ lúa

Ngoài trồng trọt còn có chăn nuôi


(đặc biệt là trâu, bò)
16
• Kỹ thuật đúc đồng đạt tới trình độ cao: trống đồng, thạp
đồng.

• Cuối giai đoạn văn hóa Đông Sơn kỹ thuật rèn sắt cũng khá
phát triển.

• Người Đông Sơn có nhiều nghề thủ công: chế tạo thủy tinh,
làm mộc, sơn, dệt vải, đan lát, làm gốm, chế tác đá…

• Làng xóm được phân bố trên những nơi đất cao, gần các con
sông.

• Người Đông Sơn cũng tạo ra được các vũ khí, các vành đai
phòng thủ để chống xâm lược.

• Người Đông Sơn cũng có những phong tục và y phục khá


phong phú.
17
• Cơ cấu bữa ăn: Cơm – Rau – Cá
s
• Nhà ở: nhà mái tròn, nhà mái cong và nhà sàn.

• Phương tiện đi lại chủ yếu là thuyền, bè.

• Đường vận chuyển chủ yếu là đường sông và ven biển.

Cư dân Đông Sơn.


Ảnh: Internet

18
Nhạc cụ trong văn hóa Đông Sơn. (Nguồn: Internet) 19
• Là thời kỳ hình thành những huyền thoại và thần thoại

• Nghi lễ và tín ngưỡng gắn chặt với nghề nông trồng lúa nước

• Tư duy: có tư duy lưỡng phân, lưỡng hợp về thế giới

• Lễ hội thường tổ chức vào mùa xuân

• Âm nhạc là ngành nghệ thuật khá quan trọng và phát triển


trong đời sống tinh thần của cư dân

=> Văn hóa Đông Sơn là nền tảng cho sự ra đời của nhà nước
Văn Lang
20
Video 2: Đông Sơn trong
văn hóa cổ vật

21
b. Văn hóa Sa Huỳnh
• Nền văn hóa này có quan hệ gốc gác với các nền văn hóa hậu
kỳ đá mới và sơ kỳ thời đại đồng thau ven biển

• Văn hóa Sa Huỳnh tồn tại từ sơ kỳ thời đại đồng thau cho đến
sơ kỳ thời đại sắt sớm

• Chủ nhân của văn hóa Sa Huỳnh là cư dân làm nông nghiệp
lúa nước, biết khai thác các nguồn lợi từ biển

• Nghề thủ công rất phát triển: se sợi, dệt vải, chế tạo gốm, làm
đồ trang sức (nhất là nghề làm gốm)

• Mai táng bằng chum gốm là một đặc trưng văn hóa tiêu biểu
của văn hóa Sa Huỳnh
22
• Ở giai đoạn sớm và giữa, đồng thau được người Sa Huỳnh chế
tác công cụ và vũ khí.

• Kỹ thuật chế tác đồ sắt (phương pháp rèn) đạt tới trình độ cao.

• Người Sa Huỳnh rất thích dùng đồ trang sức, chất liệu ưa thích
là mã não.

• Người Sa Huỳnh biết nấu cát làm thủy tinh và dùng thủy tinh để
chế tác đồ trang sức (hạt cườm, hạt chuỗi, vòng tay, khuyên
tai…)

• Nền kinh tế của cư dân Sa Huỳnh là nền kinh tế đa thành phần.

23
Đồ gốm, đồ trang sức, vũ khí trong văn hóa
Sa Huỳnh. (Nguồn: Internet)

24
• Người Sa Huỳnh sống thành các khu vực có mật độ dân cư
đông đúc.

• Mở rộng quan hệ, giao lưu, trao đổi với các cư dân khác trong
khu vực (nhất là buôn bán bằng đường biển) -> cơ sở hình
thành các thị cảng sơ khai.

• Sự phát triển của nghề luyện sắt, sự quần cư đông đúc của
dân cư… đã chứng tỏ sự hình thành của một nhà nước sơ
khai.

=> Nhà nước Chămpa được hình thành và phát triển trên nền
tảng của văn hóa Sa Huỳnh cùng với sự ảnh hưởng của nhiều yếu
tố ngoại sinh.

25
Mộ chum và một số đồ trang sức trong văn hóa Sa Huỳnh. (Nguồn: internet)

26
Video 3: Cổ vật văn hóa Sa Huỳnh

27
c. Văn hóa Đồng Nai
• Cư dân Đồng Nai đã có mặt ở vùng Đông Nam Bộ cách
ngày nay 4000-5000 năm.
• Văn hóa Đồng Nai thuộc thời đại kim khí (đồng thau và sắt sớm).

• Cư dân sinh sống ở nhiều tiểu vùng sinh thái khác nhau: Chủ yếu
là vùng cửa sông, giáp biển (tập trung tại các khu vực cao
nguyên, vùng đồi, đồng bằng sông Đồng Nai, sông Bé, sông Vàm
Cỏ).
• Nhiều di vật được khai quật với nhiều chất liệu như gốm, đá, gỗ,
đồng sắt, xương. Đồ đá là di vật phổ biến và có số lượng lớn
nhất. Tiêu biểu nhất là đàn đá.

• Giai đoạn muộn xuất hiện hình thức mai táng bằng mộ chum.

28
N

Di vật trong văn hóa Đồng Nai - Ảnh: internet


29
• Đồ gốm và nghề gốm đã xuất hiện trong lòng của văn hóa Đồng
Nai với kỹ thuật dùng bàn xoay và có độ nung cao.

• Cư dân Đồng Nai còn nổi tiếng bởi sưu tập công cụ gỗ phong phú
về loại hình và nhiều về số lượng.
• Cư dân Đồng Nai cũng có những bộ sưu tâp công cụ - đồ dùng
chế tác từ xương sừng rất độc đáo.
• Kinh tế: trồng lúa cạn không dùng sức kéo.

• Có sự chuyên môn hóa – phân công lao động – phân cùng kinh tế
trong trình độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của cư dân Đồng Nai.

• Tín ngưỡng: sưu tập thẻ đeo bằng đá cuội.

• Ở giai đoạn cuối, kim loại chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất
và đời sống của cư dân Đồng Nai.
30
2. Văn hóa Việt Nam
thiên niên kỷ đầu công nguyên

2.1.
2.2. 2.3.
Văn hóa Châu
Văn hóa Văn hóa
thổ Bắc Bộ
thời Bắc thuộc Chămpa Óc eo

31
a. Bối cảnh văn hóa lịch sử

b. Tiếp xúc cưỡng bức và giao


2.1. Văn hóa thoa văn hóa Việt - Hán
Châu thổ
Bắc Bộ thời
Bắc thuộc c. Giao lưu văn hóa tự nhiên
Việt - Ấn

d. Giữ gìn, bảo tồn và phát


triển bản sắc văn hóa dân tộc
32
a. Bối cảnh lịch sử văn hóa

Năm 179 TCN, Người Việt luôn


Các triều đại
thành Cổ Loa không ngừng đấu
phong kiến Trung
thất thủ -> đất tranh để bảo vệ
Quốc tiến hành
nước ta rơi vào bản sắc văn hóa,
đồng hóa nhân
đêm trường chống chính sách
dân ta cả về dân
đồng hóa và
Bắc thuộc tộc và văn hóa
chống xâm lược

33
b. Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa
văn hóa Việt - Hán
Về chính trị - Áp đặt mô hình tổ chức chính trị và sinh hoạt xã
xã hội hội của Trung Hoa.
Về tư tưởng Truyền bá các học thuyết, tôn giáo (Nho giáo, Đạo
giáo …) vào nước ta.
Các lĩnh vực Áp đặt cách ăn, mặc, ở, đi lại, phương thức sản
khác xuất, quan hệ xã hội, tiếng nói…
=>Người Việt luôn tìm mọi cách chống Hán hóa, giữ gìn bản sắc dân
tộc khiến nền văn văn hóa bản địa từ thời Đông Sơn tiếp tục được
lưu giữ trong văn hóa dân gian các làng Việt cổ, các tộc người khác ở
Đông Dương và Đông Nam Á.
Cùng với các yếu tố ngoại sinh từ Trung Hoa, Ấn Độ truyền vào đã
tạo nên sắc thái văn hóa văn minh mới cho nước ta.
34
c. Giao lưu văn hóa tự nhiên Việt - Ấn
• Phật giáo từ Ấn Độ được du nhập vào nước ta vừa trực tiếp
vừa gián tiếp.

• Phật giáo được chia thành nhiều tông phái khác nhau với hai
dòng chính: Tiểu thừa (Nam Tông) và Đại thừa (Bắc Tông)

• Phật giáo khi vào Việt Nam đã được bản địa hóa để phù hợp
với phong tục tập quán của cư dân.

• Luy Lâu trở thành trung tâm Phật giáo ở miền Bắc và là căn cứ,
bàn đạp để Phật giáo đi vào Trung Quốc.

• Giao Châu cũng có giao lưu với Ấn Độ bằng con đường buôn
bán.
35
d. Giữ gìn, bảo tồn và phát triển
bản sắc văn hóa dân tộc
Người Việt đã tiếp thu, tiêu hóa và làm chủ những ảnh hưởng từ
bên ngoài
Văn hóa • Tiếp thu kỹ thuật làm giấy của Trung Hoa và tạo ra
vật chất được nhiều loại giấy chất lượng tốt.
• Tiếp thu kỹ thuật gốm sứ và tạo ra được nhiều sản
phẩm mới: sanh hai quai, ống nhổ, bình gốm…
Tiếng nói • Tiếng Việt được bảo tồn.
- Chữ viết • Hấp thụ thêm yếu tố từ ngôn ngữ Hán -> từ Hán –
Việt.
• Giữ lại các ảnh hưởng của ngôn ngữ Mã Lai – Tạng
Miến, nhất là Ấn Độ.
Vai trò của • Trong gia đình người Việt, phụ nữ được đề cao
người phụ • Bảo tồn tín ngưỡng thờ Mẫu
nữ 36
Video 4: Nét tiêu biểu trong văn hóa
truyền thống Việt Nam

37
2.2. Văn hóa Chămpa
• Người Chăm là tộc người thuộc
chủng Nam Á.

• Vương Quốc Chăm pa là vương quốc


(madala) của các tiểu quốc tồn tại gần
15 thế kỷ (từu thế kỷ II đến thế kỷ XV).

• Phạm vi của văn hóa Chăm pa kéo dài


từ Quảng Bình tới Phan Thiết, trùng
với không gian của văn hóa Sa Huỳnh.
=> Văn hóa Chăm nảy sinh từ văn hóa Sa
Huỳnh.
Vương quốc Chămpa 38
192- 1832
Đặc trưng của văn hóa Chămpa
• Vương quốc Chămpa, văn hóa Chămpa chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của văn hóa Ấn Độ.

• Người Chăm vẫn bảo vệ các tín ngưỡng truyền thống của
mình (thờ cúng tổ tiên, thờ Mẹ…)

• Ở Chămpa không có sự kỳ thị tôn giáo, bao trùm lên là sự hỗn


dung tất cả các tôn giáo và giáo phái của Ấn Độ.

• Tính chất Siva giáo là đặc trưng chủ đạo trong đời sống tôn
giáo của vua chúa Chămpa.

• Họ đã sáng tạo ra chữ viết (thế kỷ IV-V).


39
• Âm nhạc và múa có vai trò rất quan trọng trong đời sống
tinh thần.

• Người Chăm cũng đã biết dùng lịch.

• Người Chăm đã xây dựng hệ thống đền tháp rất phong phú.

• Nền điêu khắc của người Chăm vô cùng rực rỡ.

• Nền kinh tế của người Chăm là nền kinh tế đa thành phần.

• Nghề làm gốm, nghề kim hoàn rất phát triển.

➔Người Chăm có một có một cơ cấu kinh tế thích hợp, là nền


văn hóa đa sắc thái (vượt trội là sắc thái biển).
40
Điêu khắc trên tháp Chăm

Tượng thần Siva cầm linga

Nguồn: Internet
41
Vũ nữ
Video 5: Cổ vật Chămpa trong
văn hóa Đại Việt

42
2.3. Văn hóa Óc eo

Vương quốc Phù Nam. Ảnh internet 43


• Văn hóa Óc eo gắn với sự ra
đời của vương quốc Phù
Nam.
• Là một vương quốc rất phát
triển về mặt thương mại
(bằng đường biển).

• Là địa điểm trung chuyển rất


thuận lợi về mặt chiến lược.

• Xã hội Óc eo là một xã hội


phát triển nhiều ngành nghề Di chỉ khảo cổ Óc Eo,
thủ công. Thoại Sơn, An Giang
Ảnh : internet
44
• Nông nghiệp và thương nghiệp khá phát triển.

• Sản phẩm thủ công khá đa dạng, có sự chuyển hóa,có cả những


sản phẩm ngoại nhập.
• Kỹ thuật xây dựng đạt trình độ cao.

• Nghệ thuật tạc tượng điêu luyện.

• Văn hóa Óc eo mang đậm yếu tố “ngoại sinh”.

• Nền văn hóa này tàn lụi vào thế kỷ VII cùng với sự biến mất của
vương quốc Phù Nam.

45
Tượng
Phật
bằng
gỗ mù
u cổ
nhất ở
Đông
Nam Á

Những tấm bia ký bằng đá được


khắc chữ Phạn

Tượng
phật
bằng
đồng

46
Các hiện vật trong văn hóa Óc eo. 47
Ảnh:internet
Video 6: Di sản văn hóa Óc eo

48
KẾT LUẬN
• Thời Tiền sử và Sơ sử là giai đoạn dài, có tính chất quyết
định , là giai đoạn hình thành, phát triển và định vị của văn
hóa Việt Nam.

• Thiên niên kỷ đầu công nguyên văn hóa Việt Nam có sự tiếp
xúc cưỡng bức và giao thoa văn hóa Việt – Hán ở Bắc Bộ; giao
lưu tự nhiên Việt – Ấn trong văn hóa Chăm và văn hóa Óc eo,
khiến cho mỗi vùng có những gương mặt riêng và đặc điểm
riêng.

• Diễn trình lịch sử của các nền văn hóa này vẫn mang những
nét chung của cơ tầng văn hóa Đông Nam Á và sẽ phát triển
ở giai đoạn sau.

49

You might also like