Professional Documents
Culture Documents
Sự tích luỹ chất (khí, lỏng, chất hoà tan) trên bề mặt
phân chia pha (R-K; L-R; K-L; L-L) gọi là sự hấp phụ.
Chất có bề mặt trên đó xảy ra sự hấp phụ gọi là chất hấp
phụ.
Chất bị thu hút (được tích luỹ) lên trên bề mặt chất hấp
phụ gọi là chất bị hấp phụ.
Trong một số trường hợp, chất bị hấp phụ có thể xuyên
qua lớp bề mặt và đi vào thể tích của chất hấp phụ gọi
là sự hấp thụ (VD khí hydro hoà tan trong kim loại
paladi).
Physical Chemistry I 3 3 Hoá lý I
HẤP PHỤ
Quá trình đi ra của chất bị hấp phụ khỏi lớp bề mặt gọi
là sự giải hấp phụ.
Khi sự hấp phụ và giải hấp đạt cân bằng thì tốc độ hấp
phụ bằng tốc độ giải hấp.
Diện tích bề mặt của chất hấp phụ tính cho 1 gam chất
hấp phụ (m2/g) gọi là bề mặt riêng. Chất có bề mặt riêng
càng phát triển thì khả năng hấp phụ càng tốt.
Lượng chất bị hấp phụ trên 1 gam hoặc 1 đơn vị bề mặt
chất hấp phụ (mol/gam, mol/cm2) gọi là độ hấp phụ.
Đối với một hệ xác định, đại lượng hấp phụ là một hàm
của T và P hoặc nồng độ của chất bị hấp phụ trong pha
thể tích:
a = a(T,P)
– Đường biểu diễn a = a(T) ở P = const gọi là đường
hấp phụ đẳng áp.
– Đường biểu diễn a = a(P) ở T = const gọi là đường
hấp phụ đẳng nhiệt.
Đường hấp phụ đẳng nhiệt thường được áp dụng
rộng rãi để nghiên cứu về hấp phụ.
Hấp phụ O2 trên than hoạt tính – hấp phụ hoá học
Physical Chemistry I 8 8 Hoá lý I
SỰ HẤP PHỤ TRÊN BỀ MẶT RẮN – KHÍ (HƠI)
▪ Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những
trung tâm xác định;
▪ Mỗi trung tâm chỉ hấp phụ một tiểu phân, vì vậy trên
bề mặt tạo 1 lớp hấp phụ đơn phân tử;
▪ Các tiểu phân bị hấp phụ không tương tác lẫn nhau;
▪ Bề mặt chất hấp phụ là đồng nhất nghĩa là năng
lượng hấp phụ trên tất cả các tâm là như nhau;
• Tiểu phân bị hấp phụ liên kết với bề mặt tại những
trung tâm hấp phụ xác định
θ 𝑘
Nên khi cân bằng: kp(1 – θ) = k’θ => = 𝑝 = 𝑏𝑝
1−θ 𝑘′
𝑏𝑝
θ =
1 + 𝑏𝑝
k, k’ là hằng số tốc độ hấp phụ và giải hấp
Physical Chemistry I 12 12 Hoá lý I
HẤP PHỤ ĐẲNG NHIỆT LANGMUIR
Có thể thiết lập phương trình Langmuir theo một cách khác:
𝜎𝑝
Tốc độ hấp phụ thuận: v = (1 − θ)𝑒 −𝐸/𝑅𝑇
(2𝜋𝑚𝑘𝑇)1/2
Đại lượng p/(2𝜋𝑚𝑘𝑇)1/2 biểu diễn số va chạm của các phân tử có khối
lượng m với một đơn vị diện tích bề mặt trong một đơn vị thời gian.
𝜎 – hệ số ngưng tụ, chỉ xác suất mà các tiểu phân sau khi vượt qua hàng
rào năng lượng E có thể hấp phụ lên bề mặt.
Tốc độ giải hấp phụ: v’ = k’ θ𝑒 −𝐸′/𝑅𝑇
𝑘′ 𝜃
Khi sự hấp phụ đạt cân bằng: v = v’ => 𝑝 = (2𝜋𝑚𝑘𝑇)1/2 𝑒 −𝑄/𝑅𝑇
𝜎 1−𝜃
(𝑏𝑝)1/2 (𝑏𝑝)1/𝑛
θ= 1/2
ℎ𝑜ặ𝑐 θ =
1 + (𝑏𝑝) 1 + (𝑏𝑝)1/𝑛
• Nếu sự hấp phụ của hỗn hợp 2 chất A, B ứng với áp suất
riêng pA và pB và hệ số hấp phụ bA và bB thì:
𝑏𝐴 𝑝𝐴 𝑏𝐵 𝑝
𝜃𝐴 = 𝑣à 𝜃𝐵 =
1 + 𝑏𝐴 𝑝𝐴 + 𝑏𝐵 𝑝 1 + 𝑏𝐴 𝑝 + 𝑏𝐵 𝑝
▪ Hấp phụ vật lí và giả thuyết bề mặt hâp phụ là đồng nhất
▪ Sự hấp phụ xảy ra nhiều lớp, lớp đầu tiên là lớp hấp phụ,
các lớp tiếp theo là các lớp ngưng tụ. Mỗi tiểu phân bị
hấp phụ ở lớp thứ nhất trở thành tâm hấp phụ đối với các
tiểu phân ở lớp thứ 2,...
▪ Số lớp hấp phụ trở nên vô cùng ở áp suất bão hoà
▪ Entanpy hấp phụ của các phân tử không thuộc lớp thứ
nhất đều bằng nhau và bằng entanpy hoá lỏng QL
tag𝛂 = (c-1)/vm.c
OA = 1/vm.c
=> vm và c
Tại 0,05 < p/p0 < 0,3
Khi tính được vm và c thì diện tích bề mặt riêng S được tính:
v𝑚
𝑆= 𝑁0 𝐴𝑚 10−20 (𝑚2 /𝑔)
22414
Nếu đại lượng hấp phụ tính bằng gam (xm) thì:
𝑥𝑚
𝑆= 𝑁0 𝐴𝑚 10−20 (𝑚2 /𝑔)
𝑀
2/3
16
𝑀
𝐴𝑚 = 1,091. 10
𝜌𝑁𝑜
Am – tiết diện phân tử, diện tích mà 1 phân tử chất bị hấp phụ
chiếm trên bề mặt (Å2); No - số Avogadro; M – Khối lượng mol
phân tử; 𝜌 – khối lượng riêng chất bị hấp phụ.
1/vmc ~ 0, (c-1)/c ~ 1
Theo phương trình thì độ dốc của đường thẳng đi qua một
điểm và gốc tộ độ => chỉ cần 1 điểm thực nghiệm trong vùng
p/p0 ≈ 0,2 – 0,3 thì sẽ tính được vm từ đó tính được S.
Nếu đường đẳng nhiệt có điểm uốn rõ rệt và đột ngột thì tại
đó tồn tại 1 điểm sao cho đường cong chuyển thành đường
thẳng:
- Khi c càng lớn thì điểm uốn càng rõ rệt thì BET càng
chính xác và ngược lại;
Khác với bề mặt chất rắn, bề mặt chất lỏng hoàn toàn đồng
nhất và phẳng.
Sự hấp phụ xảy ra không phải ở nhiều trung tâm nhất định
mà trên toàn bộ bề mặt.
Nếu dung dịch gồm 2 cấu tử là dung môi và chất tan thì
lượng chất hấp phụ, nồng độ chất ran và sự thay đổi sức
căng bề mặt được biểu diễn bằng phương trình hấp phụ
Gibbs.
Physical Chemistry I 34 34 Hoá lý I
SỨC CĂNG BỀ MẶT
▪ 𝜎 của chất lỏng tại mọi điểm là như nhau (tính đồng
nhất); Đối với vật rắn là khác nhau (do mật độ hạt ở
các cạnh, góc và trên bề mặt là khác nhau).
Physical Chemistry I 35 35 Hoá lý I
SỨC CĂNG BỀ MẶT
Bề mặt chất lỏng (nước) đã hấp phụ các chất HĐBM. Sự hấp phụ
này tuân theo phương trình Gibbs.
Nếu dung dịch đủ loãng => 𝜇1 = const => d𝜇1 = 0, đồng thời 𝜎
biến đổi nhưng S không thay đổi => dS = 0
=> (n2/S)d𝜇2 = -d𝜎 = ad𝜇2
a = n2/S là số mol chất tan trên một đơn vị S bề mặt (chính là độ
hấp phụ)
Vì 𝜇2 = 𝜇02 + RTlnC (C – nồng độ chất tan (chất HĐBM))
𝑑𝐶 𝐶 𝑑𝜎
d𝜇2 = RT => a = − .
𝐶 𝑅𝑇 𝑑𝐶
Đây là phương trình Gibbs ứng dụng cho sự hấp phụ chất tan
trên bề mặt chất lỏng.
𝑃 𝑑𝜎
Nếu chất tan là khí thì: a = − . chất khí bị hấp phụ và không
𝑅𝑇 𝑑𝑃
hoà tan trong lỏng.
Physical Chemistry I 40 40 Hoá lý I
PHƯƠNG TRÌNH HẤP PHỤ GIBBS
𝑑𝜎
▪ Nếu > 0 và a < 0: khi nồng độ chất tan tăng, sức căng bề
𝑑𝐶
mặt tăng thì nồng độ chất tan ở lớp bề mặt nhỏ hơn trong pha
dung dịch → sự hấp phụ âm, chất tan như vậy gọi là chất
không hoạt động bề mặt. Với nước thì đó là các chất vô cơ
điện li vô cơ như axit, kiềm, muối và một số ít hợp chất hữu cơ
có phần không phân cực rất yếu như axit fomic, axit
aminoaxetic
Đặc điểm của những chất không HĐBM là các ion của chúng tương
tác với nước mạnh hơn so với tương tác giữa nước với nước (sai
lệch âm khỏi ĐL Raoult) vì vậy các ion đó có khuynh hướng đi vào
thể tích dung dịch làm cho a < 0, còn sự tăng nồng độ của chúng
𝑑𝜎
làm cho sức căng bề mặt tăng lên nên > 0
𝑑𝐶
𝑑𝜎
▪ Nếu < 0 và a > 0: SCBM biến thiên ngược chiều với nồng độ
𝑑𝐶
chất tan và chất tan trong lớp bề mặt có nồng độ cao hơn
trong thể tích (hấp phụ dương), ta gọi chất tan như vậy là chất
hoạt động bề mặt.
Đối với nước, đó là những hợp chất hữu cơ mà phân tử của chúng có 2
phần: không phân cực là gốc hidrocacbon mạch dài và phần phân cực là
các nhóm OH, COOH, NH2,…
Do tương tác giữa các gốc hydrocacbon mạnh hơn giữa chúng với nước
(sai lệch dương khỏi ĐL Raoult) nên có khuynh hướng chuyển từ thể tích
ra bề mặt làm cho a > 0, còn sự tăng nồng độ của của chúng làm cho
𝑑𝜎
SCBM giảm < 0.
𝑑𝐶
Gốc hydrocacbon của phân tử chất HĐBM càng dài thì khuy hướng tập
trung ở bề mặt càng mạnh và SCBM càng giảm.
Phân cực + liên kết hidro > phân cực > không phân cực
▪ Phức tạp;
▪ Các phân tử dung môi có thể hấp phụ cạnh tranh với
phân tử chất tan;
▪ Chất tan có thể là chất điện li hoặc chất không điện li;
C6H6/n-hexan/SiO2 Naphtalen/n-heptan/SiO2
𝜎23 − 𝜎13
𝑐𝑜𝑠𝜃 =
𝜎12
𝜎𝑖𝑗 - sức căng bề mặt trên các ranh giới tương ứng
cosθ > 0: Bề mặt ưa lỏng
cosθ < 0: Bề mặt kỵ lỏng
Physical Chemistry I 56 56 Hoá lý I