You are on page 1of 25

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Báo Cáo Cuối Kỳ


Học Kỳ Hè
Môn: Kinh tế chính trị Mác - Lênin N07

Đề tài 7: Lý luận về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Vai
trò, giải pháp của doanh nghiệp và của Nhà nước trong việc xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay.

Nhóm: 04
Giảng viên hướng dẫn: PHẠM THỊ THÙY

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2021


DANH SÁCH NHÓM 04:
Môn: Kinh tế chính trị Mác – Lênin. Ca: 1, 2. Thứ 7

STT MSSV Họ và tên Ghi chú

25 41900705 Phạm Thị Như Huỳnh

26 32000087 Trần Thị Thiên Kim Nhóm trưởng

27 B2000059 Phạm Xuân Lan

28 B2000084 Huỳnh Mỹ Ngân

29 72001614 Huỳnh Thị Tú Ngọc

30 61900666 Bùi Thị Ái Ngôn

31 41901002 Trương Quang Nhất

32 B2000384 Lâm Thị Yến Nhi


LỜI CAM ĐOAN:
Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ do nhóm 04 do chúng em nghiên cứu
và nghiêm túc thực hiện.

Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.

Kết quả Báo cáo cuối kỳ là trung thực và không sao chép từ bất kỳ báo cáo của
nhóm khác hay bất cứ báo cáo mẫu đã có sẵn nào cả.

Các tài liệu được sử dụng trong Báo cáo cuối kỳ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng
và được chúng em ghi rõ nguồn tài liệu mình đã tham khảo được.

Ký tên
(ghi rõ họ và tên)

Kim
Trần Thị Thiên Kim
LỜI CẢM ƠN :
Nhóm 04 em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Phạm Thị Thùy và Trường
Đại học Tôn Đức Thắng vì đã luôn quan tâm, tận tình chỉ dạy chúng em học tập và
tìm hiểu chi tiết môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin. Cô đã giúp chúng em có thêm
nhiều kiến thức và có được cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn. Nhờ môn học này mà em
đã dần có được sự tin để trả lời được rất nhiều câu hỏi trong cuộc sống.

Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình học tập, việc hoàn thiện đề
tài này không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
từ cô. Chúng em nhóm 04 xin chân thành cảm ơn!

Cuối cùng nhóm 04 xin kính chúc cô nhiều sức khỏe, thành công trên con
đường sự nghiệp giảng dạy!
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1

PHẦN NỘI DUNG: 2

1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH KINH TẾ 2


1.1. Khái quát về cạnh tranh 2
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 2
1.1.2. Vai trò cạnh tranh 3
1.1.3. Các hình thức cạnh tranh 4
1.2. Khái quát về chế độ cạnh tranh kinh tế 5
1.2.1. Khái niệm chế độ cạnh tranh kinh tế 5
1.2.2. Vai trò của chế độ cạnh tranh kinh tế 6

2. THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ CẠNH TRANH KINH TẾ Ở VIỆT NAM 7


2.1. Về mặt tích cực 7
2.2. Về mặt hạn chế 8

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ PHÁT
TRIỂN 9
3.1. Xu hướng phát triển của chế độ canh tranh kinh tế ở Việt Nam 9
3.2. Một số giải pháp giúp Việt Nam hoàn thiện vấn đề về cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN hiện nay. 10
3.2.1. Đối với nhà nước 10
3.2.2. Đối với doanh nghiệp 11
3.3.3. Đối với người tiêu dùng 12

KẾT LUẬN 12

TÀI LIỆU THAM KHẢO 15

PHỤ LỤC 1 16
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng đất nước, không thể phủ nhận được sự phát triển
vượt bậc của Việt Nam về nhiều lĩnh vực khác nhau. Đến ngày 1 tháng 7 năm 2021
dưới sự phát triển toàn diện thì cả nước đã có 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh, 22 đô thị loại I1, 32 đô thị loại II2, 48 đô thị loại III3, 88 đô thị loại
IV4. Bộ phận người nghèo giảm mạnh, ước đạt 2,9% tăng trong GDP 5 trong năm
2020,.. Hội nhập, hợp tác thúc đẩy với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế lớn nhỏ như
Cộng đồng Pháp ngữ (1970), Liên Hợp Quốc (1977), ASEAN 6 (1995), ASEM7 (1996),
APEC8 (1998), WTO9 (2006),.... Mặc dù vậy so với các nước láng giềng xung quanh
thì mức thu nhập của người dân ta vẫn còn khá thấp với tỉ lệ người nghèo chiếm 2.8%
(ước tính 2016), cơ cấu lao động nông nghiệp là chính,..

Lý do chọn đề tài này của nhóm 04 chúng em, là bởi một trong những quy luật
trong kinh tế thị trường hiện nay phải có và không thể thiếu ở quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước đó chính là Cạnh Tranh và chúng ta trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên tất nhiên cũng nằm trong sự vận hành của quy
luật này. Nghiên cứu này giải đáp về thắc mắc rằng: Việt Nam ở quá trình cạnh tranh
trong nền kinh tế để có được những kết quả như bây giờ đã và đang phải đối mặt với
những gì? Việc nghiên cứu về chế độ canh tranh này là vô cùng cấp thiết nhằm cho
nước ta trở nên năng động hơn và các vấn đề thách thức sẽ dần được giải quyết tốt
hơn. Thực trạng của nước ta đã đặt ra vấn đề, bằng cách nào và như thế nào để môi
trường cạnh tranh trở nên công bằng hơn, lành mạnh hơn; độc quyền được kiểm soát
có hiệu quả. Dựa trên những thách thức trên, Việt Nam cần có sức cạnh tranh bảo đảm
vững chắc trong tình hình nền kinh tế toàn cầu khó khăn như hiện nay.

1
là những đô thị giữ vai trò trung tâm quốc gia hoặc trung tâm vùng lãnh thổ liên tỉnh
2
là thành phố trực thuộc Trung ương
3
là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị
4
là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn
5
Tổng sản phẩm nội địa
6
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
7
Hội nghị thượng đỉnh Á - Âu
8
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
9
Tổ chức Thương mại Thế giới

1
Phương pháp nghiên cứu của bài gồm: tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá dữ
liệu. Đề tài báo cáo này giải đáp cho chúng ta những thắc mắc về thực trạng cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường; vai trò, giải pháp của doanh nghiệp và Nhà nước trong
việc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay diễn ra như thế nào? Nhóm chúng em mời thầy cô và mọi người cùng theo dõi chi
tiết hơn trong phần nội dung dưới đây.

PHẦN NỘI DUNG:


1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH KINH TẾ
1.1. Khái quát về cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh: Cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân
hay các nhóm, các loài vì mục đích giành được sự tồn tại, sống còn, giành được lợi
nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác
Ngoài ra, còn có rất nhiều định nghĩa, khái niệm khác nhau về cạnh tranh được
nhìn theo nhiều hướng như:
● Theo từ điển tiếng Việt: Cạnh tranh là cố gắng giành phần hơn, phần thắng về
mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau
● Theo Tổ chức thống nhất, tín thác vì người tiêu dùng (Ấn Độ) đã diễn tả trong
quyển “Các hoạt động hạn chế cạnh tranh và hoạt động thương mại không lành
mạnh” rằng: Cạnh tranh trên thị trường là quá trình ở đó nhà cung cấp cố gắng
ganh đua để giành khách hàng bằng các phương thức, biện pháp khác nhau”
● Theo quan điểm của Michael Eugene Porter10: theo ông Cạnh tranh là một sự
đấu tranh hoặc giành giật thị phần, nguồn nhân lực hay khách hàng của các đối
thủ, luôn tìm kiếm các khoản lợi nhuận cao hơn lợi nhuận trung bình của chính
doanh nghiệp đó.
� Tóm lại Cạnh tranh là sự đấu tranh ganh đua có thể ở giữa hai hoặc nhiều hơn
các cá nhân, hệ thống, nhóm, loài, lực lượng,..; là đặc trưng của nền kinh tế thị
trường, nó trở thành động lực thúc đẩy con người phấn đấu, làm việc, học hỏi,

10
Giáo sư của Đại học Harvard, Hoa Kỳ

2
sáng tạo không ngừng nghỉ, làm cho cạnh tranh trở thành động lực của sự phát
triển tương lai; cạnh tranh có thể mang lại kết quả theo nhiều hướng khác nhau.

1.1.2. Vai trò cạnh tranh


Cạnh tranh là sự đổi mới, kích thích con người thúc đẩy con người phấn đấu:
Thành công trong sự nghiệp không thể không kể đến sự cải tiến, nâng cấp và đổi mới.
Các doanh nghiệp nếu không muốn bị lạc hậu, thụt lùi thì phải luôn vận động những
điều trên trong công việc, không những thế các doanh nghiệp còn có thể tìm ra được
nhiều tiềm năng khác nhau trong các công việc. Sự sáng tạo, sẽ làm cho cạnh tranh
liên tục xảy ra, nâng cao quy mô tăng trưởng kinh tế.

Cạnh tranh giúp tác động, thúc đẩy việc sử dụng các công nghệ khoa học, kỹ
thuật hiện đại vào công việc nhiều hơn: Nhằm để giảm chi phí sản xuất, tăng năng
suất, sản phẩm tạo ra chất lượng hơn các doanh nghiệp đã tiến hành ứng dụng các tiến
bộ của khoa học kĩ thuật. Đây được xem như cuộc chiến, cuộc chạy đua và doanh
nghiệp sẽ thua nếu không biết nắm bắt xu thế phát triển thị trường này, đây là một bất
lợi vô cùng to lớn. Công nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng mang về nhiều thành tựu to
nhỏ khác nhau và đây chính là yếu tố không thể thiếu trong sự nghiệp phát triển.

Cạnh tranh mang vai trò điều phối, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực, các hoạt
động của kinh doanh trong thị trường trở nên hiệu quả hơn: Các doanh nghiệp cần
phải tìm được vị trí vững chắc trong thị trường, nâng cao hiệu quả việc kinh doanh nên
họ phải vận dụng mọi cách làm sao để sử dụng các nguồn lực kinh tế một các có hiệu
quả nhất; thời gian quay vốn ngắn, nhưng thu về phần lời nhiều. Sự điều phối cạnh
tranh sẽ được thể hiện dựa trên các chu trình, mỗi giai đoạn hay chu trình khác nhau sẽ
có doanh nghiệp khác nhau đứng đầu trong thị trường các thị trường khác nhau. Giá trị
kinh tế sẽ được sử dụng hiệu quả mang về cho những doanh nghiệp thắng cuộc trong
chu trình một thị phần rộng lớn

Bên cạnh mặt tích cực trên, cạnh tranh cũng để lại những hệ quả mà xã hội
không mong muốn như: làm thay đổi cơ cấu xã hội về quan hệ tài sản, phân hóa giàu
nghèo, nó có tác động tiêu cực. Khi cạnh tranh không lành mạnh, điều này làm nhiều
thành phần sử dụng các thủ đoạn trái pháp luật. Vì vậy, cạnh tranh kinh tế luôn phải

3
được điều tiết bởi các thiết chế xã hội và sự can thiệp của nhà nước. Những tác động
tiêu cực thể hiện ở các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như vi phạm đạo đức, vi
phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin thất thiệt, ...) hoặc các hành vi cạnh tranh
phân hóa giàu nghèo, xâm hại đến môi trường sinh thái.

1.1.3. Các hình thức cạnh tranh


Khái niệm: là sự biểu hiện ra bên ngoài mà người ta có thể nhận biết được hoạt
động cạnh tranh chính là những hình thức nhất định của cạnh tranh.
Trong đời sống hay trong nền kinh tế cạnh tranh luôn được diễn ra và nó được
thể hiện bởi nhiều hình thức khác nhau. Dựa vào mức độ và tính chất nó hình thành
các hình thức như sau:
a. Cạnh tranh tự do: là cạnh tranh không hề có bất cứ mọi sự can thiệp của Nhà
nước, nó được quyền tự do kinh doanh và phát triển. Ưu điểm của hình thức
này theo tác phẩm Nghiên cứu về bản chất và nguồn gốc của cải của các dân tộc
(1776) họ cho rằng: sự tự do tự nhiên đã sản sinh ra một hệ thống điều tiết các
quan hệ và các lợi ích thị trường đơn giản và rõ ràng. Nhưng như vậy cạnh
tranh tự do đã tự phát triển không phân bố đều nguồn lực khiến nền kinh tế trì
trệ . Do đó hiện nay hình thức cạnh tranh tự do đang dần không được sử dụng
trong kinh tế.
b. Cạnh tranh có sự điều tiết của nhà nước: Khác với cạnh tranh tự do, cạnh tranh
có sự điều tiết của Nhà nước là hình thức cạnh tranh mà ở đó Nhà nước bằng
các chính sách và công cụ pháp luật can thiệp vào đời sống thị trường để điều
tiết, hướng các quan hệ cạnh tranh vận động và phát triển trong một trật tự, đảm
bảo sự phát triển công bằng và lành mạnh. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm
thì trong quá trình cạnh tranh này cũng làm nảy sinh không ít các hành vi làm
hạn chế cạnh tranh, dẫn đến thủ tiêu cạnh tranh. Do đó xã hội và thị trường cần
phải có một quyền lực đứng trên các chủ thể kinh doanh sử dụng các công cụ và
những chính sách hữu hiệu để khắc phục những thiếu sót của cơ chế thị trường
để bảo vệ những cạnh tranh và đó chính là “bàn tay hữu hình”.
c. Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh mà cả người mua và người bán
đều không thể tác động đến giá của sản phẩm trên thị trường. Trong một thị

4
trường cạnh tranh hoàn hảo, giá cả của sản phẩm là hoàn hảo. Nó hoàn toàn do
quan hệ cung cầu hay quy luật giá trị quyết định. Sẽ không có quyền lực nào có
thể chi phối các quan hệ trên thị trường. Nhưng đa phần khuyết điểm của cạnh
tranh hoàn hảo thể hiện rõ rằng điều này chỉ được nói trên lý thuyết và gần như
là khó để thực hiện trên thực tế.
d. Cạnh tranh không hoàn hảo: diễn ra trong thị trường khi có sự khuyết đi của
một trong các yếu tố của cạnh tranh hoàn hảo. Trong thực tế, cạnh tranh không
hoàn hảo là hình thức cạnh tranh phổ biến trên thị trường, ở nhiều lĩnh vực,
nhiều ngành kinh tế.
e. Cạnh tranh độc quyền: tồn tại khi chỉ có một doanh nghiệp duy nhất sản xuất
hoặc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường mà không có sự thay thế từ các sản phẩm
hoặc các chủ thể kinh doanh khác. Và như vậy doanh nghiệp đó duy nhất tồn tại
trên thị trường mà không có đối thủ cạnh tranh. Nhưng nó vẫn có thể gây hại
cho nền kinh tế khi doanh nghiệp định giá cung tăng.
f. Cạnh tranh lành mạnh: Là hình thức cạnh tranh công khai, công bằng và ngay
thẳng giữa các đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh. Cạnh tranh lành mạnh là
những hoạt động nhằm thu hút khách hàng mà pháp luật không cấm, phù hợp
với tập quán thương mại và đạo đức kinh doanh truyền thống. Hình thức cạnh
tranh lành mạnh luôn là mong muốn của các doanh nghiệp kinh doanh chân
chính, của nhà nước và của xã hội nhằm đem lại hiệu quả tối ưu cho sự phát
triển kinh tế của đất nước và có lợi cho người tiêu dùng.
g. Cạnh tranh không lành mạnh: Là phương thức cạnh tranh mà các doanh nghiệp
thực hiện bởi những cách thức không lành mạnh nhằm mục đích gây bất lợi với
đối thủ và cả trong nền kinh tế.

1.2. Khái quát về chế độ cạnh tranh kinh tế


1.2.1. Khái niệm chế độ cạnh tranh kinh tế
Cạnh tranh kinh tế: là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà chúng ta thu
được lợi ích tối đa. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh trạnh có thể diễn ra giữa các chủ
thể trong nội bộ ngành, cũng có thể diễn ra giữa các chủ thể thuộc các ngành khác

5
nhau. Đây là một quá trình đầy căng thẳng và đòi hỏi các công ty phải có chiến lược cụ
thể, nếu không sẽ bị thị trường đào thải. Mục tiêu chính là chiếm thị phần khách hàng,
tăng lượng tiêu thụ, tăng lợi nhuận.
Chế độ kinh tế thuộc chương 2 đây là chương quan trọng của Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 (sửa đổi và bổ sung năm 2001) từ
Điều 15 đến Điều 29: xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung thành mô hình kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự thay đổi này thừa nhận sự tồn tại hợp pháp của
nhiều thành phần và loại hình kinh tế khác nhau. Mô hình kinh tế hiện nay của Việt
Nam chính là mô hình mà các doanh nghiệp cùng nhau hợp tác phát triển dài lâu, bình
đẳng và cạnh tranh theo quy định của pháp luật
Tại Việt Nam, chế độ cạnh tranh kinh tế được chia ra 5 thành nội dung:
− Chính sách và pháp luật cạnh tranh
− Môi trường pháp luật về cạnh tranh
− Thực thi pháp luật về cạnh tranh
− Ý thức tôn trọng và tuân thủ theo pháp luật cạnh tranh của doanh nghiệp
− Công cụ pháp luật cạnh tranh của doanh nghiệp
− Công cụ pháp luật cạnh tranh bảo vệ người dùng

1.2.2. Vai trò của chế độ cạnh tranh kinh tế


. * Tạo lập nên môi trường bình đẳng, tự do: việc ban hành Luật Cạnh tranh
được Quốc hội thông qua năm 2004 và hiện là Luật Cạnh tranh năm 2018 đã đáp ứng
yêu cầu bức thiết của nền kinh tế và những đòi hỏi của tiến trình hội nhập kinh tế thế
giới, Nhà nước đảm bảo quyền tự do cạnh tranh của các doanh nghiệp mọi thành phần
kinh tế đã tiếp tục hoàn thiện, làm rõ định hướng
*Thúc đẩy sự đổi mới và phát triển kinh tế: Một chế độ cạnh tranh hoạt động
hiệu quả đem lại những lợi ích chung mà hầu như ai cũng biết, đã được thực tế chứng
minh và chấp nhận rộng rãi. Chính sách chế độ cạnh tranh kinh tế đảm bảo cho chúng
ta rằng các lợi ích thu được nhờ tự do hóa đầu tư và thương mại sẽ không bị xâm phạm
bởi các thông lệ có tính phản cạnh tranh.
* Bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp và người tiêu dùng: Mục đích chủ yếu là tạo
ra môi trường cạnh tranh lành mạnh, bảo lưu khả năng cạnh tranh của các doanh

6
nghiệp, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, nếu như doanh nghiệp có hành vi hạn chế
cạnh tranh, hay cạnh tranh không lành mạnh thì sẽ bị xử lý theo pháp luật cạnh tranh.
Luật Bảo vệ người tiêu dùng năm 2010 đã góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người tiêu dùng đồng thời bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá
nhân kinh doanh; bảo đảm sự cân bằng trong giao dịch dân sự giữa người tiêu dùng và
tổ chức, cá nhân kinh doanh, xã hội hóa công tác bảo vệ người tiêu dùng.

2. THỰC TRẠNG VỀ CHẾ ĐỘ CẠNH TRANH KINH TẾ Ở VIỆT NAM


2.1. Về mặt tích cực
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đưa ra những chính sách và
đường lối phát triển dựa trên những kết quả nghiên cứu của các nhà triết học, các
doanh nghiệp Việt Nam đã ngày càng có nhiều sự đổi mới, năng lực cạnh tranh được
nâng cao rõ rệt dưới sự canh tranh trong kinh doanh đã thúc đẩy nền kinh tế ta đạt
được:
− Chuyển từ một quốc gia nghèo nhất thế giới thành quốc gia có thu nhập trung
bình thấp với tỉ lệ người nghèo giảm mạnh còn 6%
− Trong năm 2020 GDP mặc dù ảnh hưởng của dịch bệnh covid - 19 11 diễn biến
vô cùng nặng nề nhưng năm ngoái nước ta có mức tăng trưởng GDP đạt 2,9%
và GDP bình quân đầu người theo danh nghĩa là 3,498 USD/người
− Trong năm 2021, cũng dưới dự diễn biến phức tạp của dịch bệnh dẫn đến việc
người tiêu dùng phải mua mọi thứ trên sàn thương mại điện tử như Shopee,
Lazada, Tiki, các thương nhân nhỏ lẻ thuộc người dùng Facebook và
Zalo12,...Nhờ vậy mà thương mại điện tử ngày càng phát triển hiện đại hơn, đáp
ứng được nhu cầu số đông, người tiêu dùng có thể tương tác gián tiếp với người
doanh nghiệp nhưng vẫn không khác nhiều với sự tương tác trực tiếp.
− Người tiêu dùng được hưởng các giá cước thấp trong cuộc chiến giữa các các
nền tảng xe công nghệ như Grab, Gojek, Bee13,.. và các xe truyền thống

11
Bệnh vi-rút corona
12
những mạng xã hội hàng đầu Việt Nam hiện nay
13
Dịch vụ vận chuyển công nghệ hiện nay

7
2.2. Về mặt hạn chế
Nền kinh tế của nước ta vẫn ở mức thấp so với thế giới với chỉ số FDI 14 thấp
hơn khá nhiều so với các nước khu vực, trình độ ứng dụng công nghệ khoa học kĩ
thuật của đất nước vẫn còn lạc hậu vài chục năm so với khu vực và tận 2-3 thế hệ so
với thế giới, mới 2% là sử dụng công nghệ cao còn 10% là công nghệ là hiện đại, 38%
là trung bình và tận 52% là lạc hậu.,
Khu vực doanh nghiệp tư nhân chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ chiếm
gần 96% nhưng chỉ đóng góp được 10% GDP sau hơn 30 đất nước đổi mới. Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đưa ra báo cáo PCI15, công bố cho thấy các
doanh nghiệp nhỏ và vừa để vay ngân hàng thì chi phí sẽ thường cao hơn các doanh
nghiệp lớn khoảng 1-2%/ năm.
Liên quan đến thể chế vẫn còn rất nhiều rào cản và vấn đề được đặt ra như: thừa
nhận vai trò của doanh nghiệp tư nhân nói chung, môi trường cạnh tranh vẫn còn bất
bình đẳng, các thủ tục hành chính,....Trên đã phát triển của ngành dịch vụ, cho nên đa
phần các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay đa phần đều làm trong lĩnh vực này, còn
về lĩnh vực sản xuất thì chỉ hoạt động khoảng trên 20%.
Năng lực truyền thông trong thương mại của các doanh nghiệp Việt chưa cao,
chi phí cho hoạt động xúc tiến thương mại chỉ bằng dưới 1% doanh thu so với tỷ lệ
10% đến 20% của doanh nghiệp nước ngoài
Thành phần chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế đó là kinh tế nhà nước nhưng
hiệu quả khá thấp, một số tập đoàn kinh tế nhà nước lớn thậm chí lâm vào trình trạng
mất vốn, phá sản, nợ nần (nợ của doanh nghiệp nhà nước đến năm 2013 đạt con số hơn
1 triệu tỷ đồng). Vì sự chưa hiệu quả của nhà nước từ sự quản lý nền kinh tế đa phần
theo chính sách ngắn hạn, hiệu lực không mạnh mẽ và vấn đề xảy ra phổ biến về lũng
đoạn thị trường, gian lận, hàng giả...
Sự gia tăng phân hóa giàu nghèo do “lợi ích nhóm”, lãng phí, tham nhũng và
những vấn đề như số đông người làm nông nghiệp thu nhập thấp vô tình ngăn chặn sự
phát triển của đất nước.

14
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
15
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

8
Dưới tính hình dịch bệnh covid - 19, không thể phủ nhận được những lợi ích
mà thương mại điện tử mang lại nhưng trong đó vẫn còn rất nhiều các vấn đề tiêu cực
tồn tại như: lừa đảo - người tiêu dùng nhận được sản phẩm không chất lượng như
quảng cáo; người tiêu dùng không được kiểm hàng trước khi nhận, dẫn đến tình trạng
họ phải xem nhận xét về sản phẩm trước khi mua, nếu doanh nghiệp hoặc sản phẩm
nào có nhiều nhận xét tiêu cực hoặc chưa có nhận xét nào, thì người tiêu dùng sẽ có xu
hướng thay đổi quyết định, điều này đồng thời tạo nên nên một điều tiêu cực nữa đó là
xuất hiện các nhận xét giả về sản phẩm,..
Dưới thực trạng như trên, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa chấp hành đúng quy
định và luật pháp ban hành của Nhà nước như về thuế, quản lý nhân sự - tài chính, luật
pháp,.. Những yếu tố hạn chế trên đều phản ảnh lên năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG VIỆC XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ PHÁT
TRIỂN
3.1. Xu hướng phát triển của chế độ canh tranh kinh tế ở Việt Nam
Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam có những sự đổi mới và
phát triển sau hơn 30 năm. Điều đó đã khẳng định thực tiễn xu hướng phát triển của
nước ta là hoàn toàn phù hợp với sự vận động của xã hội và xu thế phát triển của lịch
sử. Đó là cả quá trình đúc kết từ thành tựu và kinh nghiệm, những bài học đúc kết từ
thực tế. Vậy thực tiễn của xu hướng phát triển nền kinh tế cạnh tranh ở Việt Nam là
gì?
Đảng và nhà nước ta đã kịp thời nắm bắt được cốt lõi của vấn đề tồn tại là xuất
phát từ sự đổi mới tư duy đường lối. Trước hết là tư duy về kinh tế, các cấp lãnh đạo
đã chủ trương xóa bỏ nền kinh tế tập trung bao cấp để chuyển sang nền kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế; từ đó các doanh nghiệp với nhau phải ngày càng chứng tỏ
năng lực cạnh tranh để giành được chỗ đứng trong thị trường. Có thể kể đến như: hộ
nông dân ngoài trồng trọt chăn nuôi tự cung tự cấp đã chuyển sang kinh doanh hàng
hóa, các hộ tư thương phát triển ngày một lớn mạnh, doanh nghiệp tư nhân trong nước
và các công ty đa quốc gia xuất hiện ngày càng trở nên quen thuộc và chiếm số lượng
lớn, thị trường hàng hóa và dịch vụ phát triển quy mô mở rộng, đa dạng chủng loại

9
hơn nên nền kinh tế - xã hội với xu hướng cạnh tranh dựa trên chế độ của Việt Nam
ngày ngày càng có thêm nhiều triển vọng. Từ đó theo thời gian, Nhà nước, các doanh
nghiệp đồng thời dựa trên nhu cầu của người tiêu dùng dần trở nên năng động hơn,
luôn vận động quy luật để đưa ra ngày càng nhiều các giải pháp nhằm hoàn thiện vấn
đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam..

3.2. Một số giải pháp giúp Việt Nam hoàn thiện vấn đề về cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN16 hiện nay.
3.2.1. Đối với nhà nước
Hoàn thiện hệ thể chế chính trị và hệ thống các quy định pháp luật trong cạnh
tranh kinh doanh. Việc hoàn thiện thể chế chính trị mang định hướng Xã hội chủ nghĩa
nói chung và luật cạnh tranh tại Việt Nam nói riêng chính là nòng cốt để thực hiện
hiệu quả chính sách quản lý cạnh tranh và điều tiết thị trường. Trong quá trình hoàn
thiện, cần phải tôn trọng và đảm bảo các tiêu chí về tính toàn diện, đồng bộ, thống nhất
nhằm điều tiết chặt chẽ các hành vi kinh doanh trên thị trường, tạo khuôn khổ chung
cho các hoạt động của các chủ thể kinh doanh đồng thời phù hợp chung với xu thế
thương mại của thế giới.
Hoàn thiện môi trường pháp luật cạnh tranh. Để giúp Doanh nghiệp nâng cao
được năng lực cạnh tranh cũng như khắc phục được những vấn đề liên quan, nhà nước
cần đẩy mạnh việc hoàn thiện môi trường pháp lý, luật pháp đối với Doanh nghiệp. Cụ
thể như có thể kể đến việc thực hiện giảm chi phí quản lý kinh doanh đối với Doanh
nghiệp; ngăn chặn, đẩy lùi lạm phát các khoản chi phí không chính thức cho Doanh
nghiệp; đơn giản hóa các quy định về đầu tư, bảo hiểm, thanh toán... Đồng thời, không
ngừng cải cách môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quốc gia
cũng như trong khu vực.
Điều hòa lợi ích giữa cá nhân – doanh nghiệp – xã hội. Việc cạnh tranh là
nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của các
quy định thị trường. Từ đó dẫn đến lợi ích kinh tế của một bộ phận dân cư trở nên khó
khăn. Vậy nên chính phủ cần có những chính sách phù hợp nhằm đảm bảo hài hòa
giữa các lợi ích kinh tế, hạn chế được sự chênh lệch giữa các nhóm kinh tế.

16
Xã Hội Chủ Nghĩa

10
Nâng cao ý thức Doanh nghiệp về tôn trọng và tuân thủ các quy định pháp luật
trong kinh doanh. Sự thiếu hụt về kiến thức pháp luật cạnh tranh, nên các doanh
nghiệp, các chủ thể kinh doanh thường hay thực hiện hoạt động cạnh tranh một cách tự
phát, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm thương trường. Vì vậy, cần có nhiều biện pháp đa
dạng để tuyên truyền pháp luật cạnh tranh rộng rãi đến các chủ thể trong xã hội, đặc
biệt là các doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh

3.2.2. Đối với doanh nghiệp


Cùng sự hỗ trợ của Nhà nước, bản thân mỗi doanh nghiệp quyết định sự thắng
thế trong cạnh tranh. Vậy nên, doanh nghiệp bắt buộc phải chủ động nắm bắt cơ hội,
tận dụng hết mức có thể sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
trong môi trường hội nhập quốc tế và phát triển.
Chủ động cập nhật các vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế. Mỗi Doanh nghiệp
cần chủ động thường xuyên cập nhật tri thức và kĩ năng cần thiết để đủ sức mạnh cạnh
tranh trên thị trường kinh tế đầy biến động. Liên tục thay đổi tư duy kinh doanh mới,
năng lực quản trị, năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ
cần được nâng cao hơn chính là những điều cơ bản giúp doanh nghiệp tồn tại được
trong thời buổi kinh tế thay đổi liên tục như hiện nay.
Chủ động đổi mới mô hình kinh doanh theo kịp xu hướng. Bên cạnh việc chạy
đua máy móc và công nghệ, doanh nghiệp cũng nên chú trọng đến việc đầu tư đến các
vấn đề khác như nghiên cứu thị trường, bồi dưỡng nhân lực, phát triển các nguồn nhân
lực sao cho tối đa hóa hiệu quả kinh doanh. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, Doanh nghiệp nào có mô hình kinh doanh đúng đắn thì Doanh nghiệp đó
mới có khả năng tồn tại và phát triển.
Tăng cường hợp tác trong bối cảnh thị trường cạnh tranh hiện nay. Tuy bối
cảnh là thị trường cạnh tranh nhưng việc các doanh nghiệp có cùng tầm nhìn hợp tác
với nhau khi tham gia kinh doanh sẽ góp phần thúc đẩy phát triển các chuỗi sản xuất,
nâng cao giá trị sản phẩm, dịch vụ từ đó đạt đến những bước tiến cao hơn trong lợi ích
nói riêng và thương mại nói chung.

11
Nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện các quy định pháp luật về cạnh tranh
trong kinh doanh. Tưởng chừng như không ảnh hưởng đến việc kinh doanh nhưng thật
ra đây lại là vấn đề hết sức quan trọng. Việc Doanh nghiệp chấp hành và thực hiện
đúng các quy định pháp luật sẽ giúp xây dựng một môi trường cạnh tranh văn minh,
hiện đại và phát triển, hạn chế được việc phát sinh những vấn đề tiêu cực liên quan đến
pháp luật. Từ đó giúp ổn định an ninh trật tự khối ngành kinh tế nói riêng và an ninh
trật tự đất nước nói chung

3.3.3. Đối với người tiêu dùng


Nhằm chung tay giúp Nhà nước và các doanh nghiệp đưa nền kinh tế đất nước
phát triển hơn, người tiêu dùng cần phải có kiến thức pháp luật, ý thức tự bảo vệ quyền
lợi và nhận thức đầy đủ, đúng đắn về quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân
● Suy nghĩ kĩ trước khi đồng ý tham gia giao dịch và các nội dung thỏa thuận khi
tham gia giao dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
● Tích cực góp ý kiến với tổ chức, cá nhân kinh doanh liên quan đến giao dịch
giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; việc
này giúp các nhà doanh nghiệp có thể cải thiện được chất lượng phục vụ
● Người tiêu dùng nên kiểm tra hàng hóa trước khi nhận; lựa chọn tiêu dùng hàng
hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, không làm tổn hại đến môi trường,..
● Báo ngay cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện
hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại
đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng; hành vi của tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người tiêu dùng.
● Ủng hộ, quảng bá sản phẩm nội địa với tiêu chí “Người Việt dùng hàng Việt”,
giúp nâng cao vị thế của doanh nghiệp Việt Nam trong thị trường trong nước
lần quốc tế

KẾT LUẬN
Kết thúc lại cạnh tranh là một phương thức vận động của thị trường và quy luật
cạnh tranh là một trong những quy luật quan trọng nhất chi phối sự hoạt động của thị

12
trường. Cũng như mọi thứ khác, cạnh tranh cũng có mặt tích cực và tiêu cực đến thị
trường. Cạnh tranh giúp tạo lập nên môi trường bình đẳng, tự do; thúc đẩy sự đổi mới
và phát triển kinh tế; bảo vệ quyền lợi doanh nghiệp và người tiêu dùng. Không chỉ
vậy cạnh tranh còn là sự đổi mới, kích thích con người thúc đẩy con người phấn đấu;
giúp tác động, thúc đẩy việc sử dụng các công nghệ khoa học, kỹ thuật hiện đại vào
công việc nhiều hơn; mang vai trò điều phối, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực, các
hoạt động của kinh doanh trong thị trường trở nên hiệu quả hơn... Bên cạnh những lợi
ích được nêu trên, thì cạnh tranh vẫn tồn tại những tiêu cực như mảng bất cập gây bất
lợi với người tiêu dùng và doanh nghiệp, phổ biến nhất là khi cạnh tranh không lành
mạnh, sử dụng nhiều thủ đoạn trái pháp luật; dẫn đến sự thay đổi cơ cấu xã hội về
quan hệ tài sản, phân hóa giàu nghèo.

Tuy nhiên về tính lâu dài dựa vào những lợi ích của cạnh tranh mang lại thì
cạnh tranh là động lực của sự phát triển kinh tế thị trường, là cơ chế điều chỉnh linh
hoạt việc phân bổ các nguồn lực. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã vận dụng vô cũng
tốt những thành quả nghiên cứu của các nhà triết học để đưa ra những chính sách và
đường lối pháp luật, từ đó mặt trái của cạnh tranh sẽ được hạn chế đến tối thiểu nếu

Tình hình thực tiễn ở Việt Nam, với thời kỳ trước đây các hình thức cạnh tranh
không lành mạnh xảy ra thường xuyên cho thấy môi trường cạnh tranh và chống độc
quyền ở nước ta còn hạn chế còn nhiều tồn tại cần tháo gỡ. Tuy nhiên, bằng sự áp
dụng tốt các thành quả nghiên cứu triết học Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những văn
bản luật về cạnh tranh, tiêu biểu là Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định về hạn chế
cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc
cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh và đây chính là nguồn chủ
yếu để xử lý các vụ việc cạnh tranh. Nhờ Luật Cạnh tranh mà hiện nay các doanh
nghiệp tham gia cạnh tranh đúng nghĩa của nó là tạo động lực thúc đẩy.

Tóm lại, cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường có 2 mặt tốt và xấu của nó.
Cạnh tranh sẽ là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế nếu như áp dụng đúng quy luật
cạnh tranh vào đúng hoàn cảnh và thời kỳ ở mỗi quốc gia. Mặt tích cực của cạnh tranh
sẽ được phát huy tốt hơn nếu như có những chính sách hợp lý thì nền kinh tế sẽ được

13
nâng cao hơn, ngược lại nếu không có sự điều chỉnh và quản lí phù hợp thì cạnh tranh
sẽ trở tiêu cực đối không chỉ đối với nền kinh tế. Việt Nam là một nước phát triển kinh
tế muộn nên sự đồng lòng, đoàn kết, văn minh cùng nhau tạo nên một mối quan hệ
cạnh tranh tốt đẹp giữa các doanh nghiệp; điều này giúp cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trở lên hay hòa hơn, thúc đẩy đất nước tiến bộ hơn, người tiêu dùng từ đó cũng
được hưởng lợi nhiều hơn, giảm đi những mặt xấu cho xã hội.

14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Wikipedia: Cạnh tranh (Kinh doanh)

[2] Wikipedia: Canh tranh

[3] Slide Share: Tên công trình CHẾ ĐỘ CẠNH TRANH KINH TẾ Ở VIỆT NAM:
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP

[4] Lập Pháp: Quyền tự do cạnh tranh của doanh nghiệp và kết cấu thị trường cạnh
tranh

[5] THE WORLD BANK: Tổng quan về Việt Nam

[6] Luật Minh Khuê: Tác động của toàn cầu hoá, khu vực hoá đối với các nước đang
phát triển

[7] Tạp chí tài chính: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam

[8] ĐẢNG BỘ KHỐI CÁC CƠ QUAN VÀ DOANH NGHIỆP TỈNH HÀ TĨNH:


Thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta

[9] Tuyên giáo: Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - một đột
phá lý luận rất cơ bản và sáng tạo của Đảng ta

[10] TOP OLYMPIA: Vai trò và loại hình cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường

[11] Luật Minh Khuê: Cạnh tranh là gì ? Khái niệm về cạnh tranh ? Bản chất của cạnh
tranh là gì ?

[12] Nghiên cứu Lập Pháp: Quyền tự do cạnh tranh của doanh nghiệp và kết cấu thị
trường cạnh tranh

[13] Tạp chí tài chính: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
hội nhập

15
PHỤ LỤC 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----

BIÊN BẢN HỌP NHÓM

(V/v Phân công công việc /Đánh giá hoàn thành)

1. Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự.

1.1. Thời gian:

Ngày 10/8/2021, từ 23h00 đến 23h45

1.2. Địa điểm:

- Họp online trên ứng dụng Zalo

1.3. Thành phần tham dự:

+ Chủ trì: TRẦN THỊ THIÊN KIM - 32000087

+ Tham dự:

⋅ PHAN THỊ NHƯ HUỲNH – 41900705


⋅ HUỲNH MỸ NGÂN – B2000084
⋅ HUỲNH THỊ TÚ NGỌC – 72001614
⋅ BÙI THỊ ÁI NGÔN – 61900666
⋅ TRƯƠNG QUANG NHẤT – 41901002
⋅ LÂM THỊ YẾN NHI - B2000384

+ Vắng: không

2. Nội dung cuộc họp

16
2.1.Nhóm trưởng đánh giá mức độ hoàn thành công việc cho các thành viên như
sau:

Đánh giá
hoàn
STT Họ tên MSSV Nhiệm vụ thành Mức độ Điểm

Tích cực,
đưa nhiều
- Phụ trách đưa ra
ý kiến
Phan Thị Như PHẦN KẾT
25 41900705 đóng góp A
Huỳnh LUẬN của báo
hay và
cáo
được
sử dụng.

-Nhóm trưởng

-Phụ trách tổng -Tích cực


hợp, duyệt, chỉnh thúc đẩy
sửa, sắp xếp nội năng lực
dung toàn bài báo làm việc
cáo, đưa ra nội của nhóm
Trần Thị Thiên
26 32000087 dung PHẦN MỞ A
Kim -Đưa ra
ĐẦU, 3.MỘT SỐ
nhiều ý
GIẢI PHÁP
kiến có giá
TRONG VIỆC
trị cho bài
XÂY DỰNG
báo cáo
NỀN KINH TẾ
PHÁT TRIỂN

27 Phạm Xuân Lan B2000059 -Phụ trách nghiên -Năng lực B


cứu đưa ra nội đưa ra
dung mục 3.MỘT nghiên cứu

17
vô cùng
tốt, các ý
kiến đều
hay và hữu
SỐ GIẢI PHÁP ích, tuy
TRONG VIỆC nhiên thì
XÂY DỰNG bạn không
NỀN KINH TẾ được tích
PHÁT TRIỂN cực thảo
luận nhiều
với mọi
người cho
lắm

- Tích cực
-Phụ trách đưa ra thảo luận
nghiên cứu phần nội dung
2. THỰC với nhóm,
28 Huỳnh Mỹ Ngân B2000084 TRẠNG VỀ nhiều ý A
CHẾ ĐỘ CẠNH kiến hay
TRANH KINH được đóng
TẾ Ở VN góp bởi
Ngân

29 Huỳnh Thị Tú 72001614 -Phụ trách đưa ra -Năng lực A


Ngọc nghiên cứu phần đưa ra
3. MỘT SỐ GIẢI nghiên cứu
PHÁP TRONG vô cũng
VIỆC XÂY tốt, các ý
DỰNG NỀN kiến đều
KINH TẾ PHÁT hay và hữu

18
TRIỂN ích

- Có nhiều
sự đóng
-Phụ trách đưa ra
góp hay
nội dung PHẦN
được
MỞ ĐẦU, LỜI
30 Bùi Thị Ái Ngôn 61900666 sử dụng, A
CẢM ƠN, sắp
rất tích cực
xếp các mục cho
trong việc
báo cáo
thảo luận
nhóm

-Ban đầu
đưa ra
nghiên cứu
vẫn có vài
-Phụ trách đưa ra phần chưa
nghiên cứu 2. được tốt,
Trương Quang THỰC TRẠNG nhưng đã
31 41901002 A
Nhất VỀ CHẾ ĐỘ được sửa
CẠNH TRANH đổi và
KINH TẾ Ở VN hoàn thiện,
tích cực
tham khảo
ý kiến mọi
người

32 Lâm Thị Yến Nhi B2000384 -Phụ trách đưa ra Rất tích A
nội dung 1. LÝ cực trong
LUẬN CHUNG việc thảo
VỀ CẠNH luận nhóm,
TRANH KINH có nhiều ý

19
kiến đóng
góp giá trị
TẾ
được
sử dụng.

* ĐBC: Điểm báo cáo môn học của nhóm do giảng viên chấm

*Điểm trừ: Từ mức C trở xuống mỗi mức độ sẽ trừ 1 điểm

2.2. Ý kiến của các thành viên:

Đồng ý với các ý kiến của nhóm trưởng

2.3. Kết luận cuộc họp

Mọi thành viên đều hoạt động rất tích cực, không hề có mâu thuẫn xảy ra trong quá
trình làm việc

Cuộc họp đi đến thống nhất và kết thúc lúc 23 giờ 45 phút cùng ngày.

Thư ký Chủ trì

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

Nhi Kim

Lâm Thị Yến Nhi Trần Thị Thiên Kim

20

You might also like