Professional Documents
Culture Documents
Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế (NXB Lao Động Xã Hội 2012) - Trần Tiến Khai - 350 Trang
Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế (NXB Lao Động Xã Hội 2012) - Trần Tiến Khai - 350 Trang
HCM
KHOA KINH T Ế PHÁT TRIỂN
PHƯỚNG PHÁP
NGHIÊN CỨU KINH TỄ
KIẾN THỨC cd BẢN
THƯ VIỆN
Ạ1 HỌC NHA TRANG
Đ
330.072
Tr 121 Kh
-٠ ٠ . .2 . ١
؛.. n v ٩١٠١١٠ ٠ ٩ ،· ٠ ١
10022909
NHÀ XUẤT BẲN LAO ĐỘNG XÃ HỘI
HOAN NGHÊNH BẠN DỌC
GÓP Ý PHÊ BÌ.NH
Mục lục
MỤC LỤC
LỜI NÓI Đ Ẩ U _________________ ^_________________________ 7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN cứu KHOA HỌC VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU KINH T Ế _________^______________11
1.1 CÁC KHÁI NIỆM Cơ BẢN VỀ NGHIÊN CÚU KHOA HỌC_ 12
1.1.1 Định nghĩa______________________ ___________ 12
1.1.2 Các đặc điểm của nghiên cứu khoa học ___________14
1.1.3 Vai trò của nghiên cứu khoa học ___________15
✓ _ ١ _ ٨ ✓ ٠ _
PHÔI HỢP 29
1.5.1 Nghiên cứu định tính _ 30
1.5.2 Nghiên cứu định lượng 35
1.5.3 Nghiên cứu phối hợp_ 35
1.5.4 Khác biệt giữa nghiên cứu định tính và định lượng. 36
1.6 CÁC HÌNH THỬC TỔ CHƯC NGHIÊN CÚU _______ 40
1.6.1 Đề tài nghiên cứu 40
1.6.2 Dự án khoa học _ 41
1.6.3 Chương trình khoa học. 42
1.6.4 Đề án khoa h ọ c _____ 43
1.7 QUY TRÌNH NGHIÊN CỬU_________________ 43
1.7.1 Quy trình nghiên cứu là gì? ______________ 43
1.7.2 Các bước của quy trình nghiên cứu_________ 47
CHƯƠNG 2
XÁC ĐỊNH VÀ MÔ TẢ VẤN ĐỂ NGHIÊN c ứ u . 61
2.1 XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỬU__________ 62
Mục lục
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU -9؛
/ ؛٨١
3.1 GIỚI THIỆU VỀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 10 (
II
Mục lục
3.6.2 Cách ghi tài liệu tham khảo (theo ISO 690, APA và thông lệ
quốc tế)____________________________________________ 117
CHƯƠNG 4
PHÁT TRIỂN KHUNG LÝ THUYẾT, KHUNG KHÁI NIỆM
VÀ KHUNG PHÂN TÍCH_________ ______________ ^ 127
4.1 GIỚI THIỆU VỀ KHUNG LÝ THUYẾT, KHUNG KHÁI NIỆM
١ ________________ ________ _________ ٨ _ ___ ____ ± _______ _
CHƯƠNG 5
ĐO LƯỜNG VÀ THANG ĐO __________________141
5.1 BẢN CHẤT CỦA VIỆC ĐO LƯỜNG. __________________ 142
5.2 THANG ĐO____________________ __________________ 145
5.2.1 Thang đo danh nghĩa __________________ 146
5.2.2 Thang đo thứ bậc___ __________________ 148
5.2.3 Thang đo khoảng___ __________________ 149
5.2.4 Thang đo tỷ số __________________ 150
5.3 ÁP DỤNG THANG ĐO TRONG NGHIÊN c ú u KINH T Ế _ 150
5.3.1 Mục tiêu nghiên cứu_____________________________ 151
5.3.2 Các kiểu trả lời _________________________________ 152
5.3.3 Tính chất của dữ liệu______ __________________ 152
5.3.4 Sô lượng hướng đo________ __________________ 153
5.3.5 Cân xứng hoặc bất cân xứng_ __________________ 153
5.3.6 Bắt buộc hay không bắt buộc __________________ 154
5.3.7 Sô lượng điểm đo_________ __________________ 154
5.3.8 Sai số do người đánh giá gây ra ___________________ 155
5.4 ÚNG DỤNG CÁC THAN( ؛ĐO CHO ĐlỂM KHI THIẾT KẾ
CÂU HỎI ĐIỀU TRA____________________ _ 156
5.4.1 Thang đo thái độ giản đơn 156
5.4.2 Thang đo Likert________ 157
5.4.3 Thang đo trắc biệt______ 160
5.4.4 Thang đo Số/Thang đo danh sách cho điểm 162
5.4.5 Thang đo Stapel_____________________ 163
III
Mục lục
CHƯƠNG 6
PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU VÀ XÁC ĐỊNH cỡ MẪU _ 1 7 5
6.1 BẢN CHẤT CỦA VIẸC CHỌN MẪU___________________ 176
6.1.1 Tại sao phải chọn m ẫu ___________________________ 176
6.1.2 Thế nào là một mẫu t ố t ___________________________178
6.1.3 Các kiểu thiết kế chọn mẫu________________________ 179
6.2 CÁC BƯỚC THIẾT KẾ CHỌN MẪU___________________ 183
6.2.1 Tổng thể nghiên cứu là gì?_________________________ 183
6.2.2 Các chỉ tiêu cần quan tâm là gì? ___________________ 184
6.2.3 Có khung mẫu hay không?_________________________ 185
6.2.4 Phương pháp chọn mẫu nào là phù hợp?_____________ 186
6.2.5 Cần cỡ mẫu bao nhiêu là vừa?______________________ 187
6.3 CHỌN MẨU XÁC SUẤT_____________________________ 188
6.3.1 Chọn mẫu xác suất ngẫu nhiên đơn giản_____________ 188
6.3.2 Chọn mẫu hệ thống______________________________ 190
6.3.3 Chọn mẫu phân tầng_____________________________ 192
6.3.4 Chọn mẫu theo nhóm ____________________________ 197
6.3.5 Chọn nr.ẫu nhiều giai đoạn_________________________ 200
_____ __ ' ٨■
^
___ ________________________________ ____ _ ٠
IV
Mục lục
CHƯƠNG 8
THU THẬP DỮ LIỆU 251
8.1 NGUỒN. Dữ L I Ệ U _ 251
8.1.1 Dữ liệu thứ c ấ p _ 252
88.1.2
1 2 Dữ liệu sơ câp__________________
cấp ______________ 255
8.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ,sơ CẤP - 255
8.2.1 Khác biệt trong thu thập dữ liệu giửía hai phương pháp
nghiên cứu định tinh và định lương 255
8.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu_____________________ 258
8.3 BẢNG HỎI - - - 263
8.3.1 Các cdch khác nhau trong việc áp dựng bảng hỏi trong thu
tháp số liệu, thông t i n _______________________________ 263
8.3.2 Các dạng câu h ỏ i_______________________________ 264
8.3.3 ưu nhược điểm của câu hỏi m ỏ____________________ 266
8.3.4 ưu nhược điểm của câu hỏi dOng___________________ 266
8.3.5 Một số chu ý khi dặt câu h ỏ i______________________266
8.3.6 Bốn bước cơ bản dể dặt câu hỏi d U n g „ 268
8.3.7 Trật tự của các câu h ỏ i . _ 271
8.3.8 Kiểm tra và diều chỉnh bảng câu h ỏ i - 271
8.3.9 Lựa chọn giữa phỏng vấn và bảng hỏi_______________ 272
Mục lục
CHƯƠNG 9
NHẬP VÀ XỬ LÝ Dữ LIỆU. .279
9.1 NHẬP SỐ LIỆU__________ .280
9.1.1 Cách bố trí dữ liệu trên máy tính .280
9.1.2 Cách nhập liệu .281
9.2 THANH LỌC DỮ LIỆU__________ _________________ 287
9.2.1 Phát hiện giá trị dị biệt trong dữ liệu sử dụng Excel___288
9.2.2 Phát hiện giá trị dị biệt trong dữ liệu sử dụng SPSS__ 290
9.3 PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ______________________ 294
9.3.1 Phân tích thống kê mô tả cho các biến định lượng. _296
9.3.2 Phân tích thống kê mô tả cho các biến định tính „3 0 2
·í
9.4 PHÂN TÍCH KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT so SÁNH GIÁ TRỊ
________>١ _ _ ____ ________ ___________ _________ _____________________ ? ____________________^ ___ __ _ _ ________
CHƯƠNG 10
VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU .326
10.1 CẤU TRÚC BÁO CÁO NGHIÊN cữu .326
10.1.1 Cấu trúc một bài báo khoa học___ 327
10.1.2 Câu trúc một luận vàn hoặc báo cáo khoa học .328
10.2 CÁCH VIẾT NỌI DUNG ______________ _ .330
10.2.1 Cách viết bài báo khoa học ؛330
10.2.2 Cách viết luận văn, báo cáo khoa học. ؛333
10.3 HÌNH THÚC VlÌẾT________________ _ 340
TÀI LIÊU THAM KHẢO
٠ ' '
346
VI
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo đại học của các chuyên ngành kinh tế,
môn Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế ngày càng được các trường
đại học chú trọng. Môn học này không chỉ cung cấp các kiến thức và
kỹ năng cần thiết để sinh viên có thể áp dụng để thực hiện luận văn
tốt nghiệp, mà thực sự còn cung cấp các phương pháp tư duy mang
tính khoa học để giúp sinh viên định hướng giải quyết các vấn đề
nghiên cứu khoa học mang tính ứng dụng hoặc hàn lâm.
Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh hết sức chú trọng đến
chiến lược xây dựng đại học nghiên cứu, mà bắt đầu là đào tạo cho
sinh viên tư duy nghiên cứu khoa học. Vì vậy, môn học Phương Pháp
Nghiên Cứu Kinh Tế dần được đưa vào các chương trình đào tạo chính
quy, văn bằng hai ở cấp độ cử nhân, và là môn học bắt buộc ở bậc cao
học và nghiên cứu sinh tiến sĩ.
Nhằm đáp ứng nhu cầu bổ sung các kiến thức căn bản cho sinh
viên khối ngành kinh tê ở bậc cử nhân, cũng như bậc cao học đối với
các học viên chưa từng học môn này, và làm phong phú nguồn tài liệu
tham khảo cho giảng viên và sinh viên chuyên ngành, Khoa Kinh tê
Phát triển đã đặt ra yêu cầu biên soạn giáo trình Phương Pháp
Nghiên Cứu Kinh Tế, dùng làm tài liệu nền để giảng dạy cho sinh
viên các chuyên ngành kinh tế trong phạm vi của Khoa và của
Trường.
Giáo trình Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế được biên soạn
trong bối cảnh như trên. Giáo trình này được người biên soạn viết,
dựa trên kinh nghiệm thực hiện nghiên cứu khoa học mang tính cá
nhân, kinh nghiệm giảng dạy môn học này, kinh nghiệm hướng dẫn
và chấm luận văn đối với sinh viên cử nhân thực hiện khóa luận tốt
nghiệp và học viên cao học thực hiện luận văn tốt nghiệp. Giáo trình
7
này cũng có một sô nội dung được tham khảo từ nhiều tài liệu quốc tế
về phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp nghiên cứu kinh
tế, phương pháp nghiên cứu kinh doanh. Các tài liệu được tham khảo
chủ yếu là các ấn phẩm của các tác giả Berg B.L. (2009), Cooper D.R.
và Schindler p. s. (2006), Creswell J. w. (2003), và Kumar R. (2005).
Giáo trình nhằm giúp cho sinh viên đạt được kiến thức căn bản
và tổng quát về nghiên cứu khoa học, phương pháp nghiên cứu khoa
học ứng dụng cho khoa học kinh tế, với thời lượng 3 tín chỉ. Giáo
trình cũng hướng đến phát triển kỹ năng tư duy, phân tích, đánh giá
mang tính khoa học cho sinh viên. Vì vậy, giáo trình bao gồm một sô
nội dung cơ bản về phương pháp nghiên cứu khoa học ứng dụng trong
khoa học kinh tế, nhằm làm nền tảng cho sinh viên cử nhân kết hợp
với các môn học về thống kê, và các môn học chuyên ngành kinh tế
để có một tập hợp kiến thức và kỹ năng áp dụng được cho công việc
nghiên cứu ở cấp độ sơ khởi.
Giáo trình được viết theo lối ứng dụng, giúp sinh viên vừa hiểu
được những kiến thức lý thuyết cơ bản nhất của nghiên cứu khoa học
và phương pháp nghiên cứu, vừa biết cách áp dụng cho các nghiên cứu
cụ thể. Ngoài ra, giáo trình cũng được viết cụ thể, dễ hiểu, và có minh
họa cụ thể để người đọc tự học được.
Giáo trình Phương Pháp Nghiên Cứu Kinh Tế được cấu trúc
thành mười chươpg. Các chương bao gồm (1) Tổng quan về nghiên cứu
khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế; (2) Xác định và mô tả
vấn đề nghiên cứu; (3) Tổng quan tài liệu; (4) Phát triển khung lý
thuyết, khung khái niệm và khung phân tích; (5) Đo lường và thang
đo; (6) Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu; 7) Viết đề cương
nghiên cứu; 8) Thu thập dữ liệu; 9) Nhập và xử lý dữ liệu; và 10) Viết
báo cáo nghiên cứu. Cấu trúc và trình tự các chương nhằm giúp sinh
8
viên và người đọc nắm được tuần tự các kiến thức cơ bản được phát
triển theo quy trình thực hiện một nghiên cứu khoa học.
Mặc dù cá nhân người biên soạn giáo trình đã hết sức cô" gắng
biên soạn, chỉnh sửa nhiều lần nhưng chắc chắn là còn nhiều sai sót.
Người biên soạn chịu trách nhiệm về các sai sót trong giáo trình này.
Bản thảo của giáo trình này đã được Hội đồng thẩm định giáo
trình của trường Đại học Kinh Tê TP. Hồ Chí Minh thông qua. Người
biên soạn xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Đình Thọ, TS.
Nguyễn Hoàng Bảo, PGS.TS. Nguyễn Trọng Hoài, TS. Hoàng Thị
Phương Thảo, ThS. Chu Nguyễn Mộng Ngọc (Đại học Kinh Tế TP. Hồ
Chí Minh), TS. Phạm Ngọc Thúy (Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí
Minh), và TS. Nguyền Minh Kiếu (Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh) đã
có những ý kiến đóng góp sâu sắc cho người biên soạn để chỉnh sửa
giáo trình được chính xác hơn và tốt hơn.
Xin bạn đọc vui lòng gởi các góp ý chỉnh sửa đối với giáo trình
này về Khoa Kinh tế Phát triển, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh,
địa chỉ lA Hoàng Diệu, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh.
Trân trọng
Người biên soạn
TS. Trần Tiến Khai
Khoa Kinh Tê Phát Triển, Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
lA Hoàng Diệu, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Chương /; Tổng quan về nghiên cứu khoa họic II hihương pháp nghiên cứu kinh tế
Chựgỉỉti
1
ĩdnG dUHDỂ GGHÌn Clíu
HHonnọcuÀPHiniGPHnp
nGHlSDCÉ HmHTỄ
11
Chương 1: Tổng quan vế nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh t ế
tin cay; va (3) diiofc thiet ke de tranh tinh tirang thien lech va chu
quan.
Nghien cufu cung diiqc dinh nghia la “qua trinh thu thap va phan
tich thong tin mot each he thong nhdm tang aifdng sU hieu biet cua ta
ve mot hien tiipng. Nghien cufu la chiic namg cua nha nghien cufu
nh^m dong gop sq hieu biet ve hien tiiong vat truyen ba sq hieu biet
do cho ngiidi khac”؛.
Qua cac dinh nghia tren, ta c6 the hieu khai niem “nghien cdu
khoa hoc” theo cac khia canh sau:
Muc tieu; nhhm vao viec tim kiem kien thde, sq hieu biet ve
mot sq vat, hien tiiqng nao do; de tra 16'i cho cac can hoi ch’Ja
diiqc giai dap; de kham pha, giai thich ve ban chat cua sq vat,
hien ti/qng can nghien cdu.
Hanh dong: la mot qua trinh thu thapj thong tin, dd lieu phu
hop va phan tich, danh gia chung.
Ket qua phai dat: la c6 doqc kien thde, nhan thde va nang Iqc
hieu biet ve sq vat, hien toqng nghien cdu va de xuait cac hanh
dong phu hop.
NhO vay, nghien cdu khoa hoc khong phai luon luon la nhdng
boat dong phde tap, mang tinh ky thuAt, Lliorig ke va tinh toan bdng
phOOng tien may tinh. Nghien cdu vAn c6 the la nhCing hanh dong
don gian doqc thiet ke de tra lOi nhOng cau hoi don gian lien quan
den cac boat dong hang ngay cua chinh ta.
14
______ Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế
Có tính hệ thống: tính chất này ngụ ý là quy trình nghiên cứu cần
phải được bảo đảm thực thi theo một trình tự lô-gic. Ta không thể tùy
tiện thay đổi trật tự các bước nghiên cứu.
Có tính hiệu lực và kiểm chứng được: tính chất này ngụ ý là các
kết luận của ta phải dựa trên các phát hiện trong quá trình nghiên
cứu và đúng đắn, đồng thời có thể được người khác hay chính ta kiểm
chứng lại.
Có tính thực nghiệm: điều này có nghĩa là bất kỳ kết luận nào rút
ra được từ nghiên cứu đều phải dựa trên các thông tin thu thập được
từ kinh nghiệm và quan sát thực tiễn.
Có tính phè phán: quy trình nghiên cứu và các phương pháp được
sử dụng cũng phải được phê bình, chỉ trích. Vì vậy quy trình nghiên
cứu phải chặt chẽ để bảo đảm đứng vững trước các phê bình, chỉ trích.
đọc đến quyết định và hành động phù hợp để cải thiện tình hình của
các vấn đề đặt ra theo chiều hướng tốt hơn.
16
ChUdng 1: Tong quan về nghien củu khoa nọc 4ﻵ١ ffitoutidng pháp nghiên cúu kinh tế
mới, hoặc dể cải t؛ến một cách chắc chắn nhùĩmg gì dã dược sản xuất
và áp dụng.
Ha ؛cơ quan thống kê ức (Austra؛؛an Bureísu of Statistics - ABS)
và New Zealand (Statistics New Zealand - Staftiistics NZ) da phat trỉển
hệ thống phân loại nghiên cứu tiêu chuẩn A)\ỊZSRC (Australian and
New Zealand Standard Research Classificaticn،, 2008) dựa trên phân
loại của OECD. Theo hệ thống phân loại nà٢, lloại hình nghiên cứu cơ
bản dược tách ra làm hai dạng là nghiên cứu cơ bản thuần tUy (pure
basic research) và nghiên cứu cơ bản chiếm lược (strategic basic
research). Nghiên cứu cơ bản thuần tUy là cáic công việc mang tinh
thực nghiệm hoặc ly thuyết nhằm dạt dược kúến thức mới mà không
tim kiếm các lợi ícli dài hạn nào khác hơn lầ phát triển kiến thức.
Nghiên cứu cơ bản chiến lược là các công việíc thực nghiệm hoặc lý
thuyết dược tiến hành nhằm dạt dược kỉến t؛hức mới có định hướng
vào những lĩnh vực cụ thế' với kỳ vọng khám plha thực tiễn.
1.2.2 Phân loại theo tính ứng dụng, mục tiêu và phương thức
điều tra
Kumar (2005) phân loại nghiên cứu theo ba cách khác nhau: 1)
tính ứng dụng; 2) mục tiêu và 3) phương thức thu thập dữ liệu.
Phân loại theo tính ứng dụng
Theo cách này, có hai hình thức nghiên cứu là nghiên cứu cơ bản
(pure research) và nghiên cứu ứng dụng (applied research). Nghiên cứu
cơ bản cũng là loại hình nghiên cứu nhằm mục tiêu phát triển, thử
nghiệm, kiểm chứng các phương pháp, quy trình, kỹ thuật và công cụ
nghiên cứu nhằm cải thiện bản thân phương pháp luận nghiên cứu.
Nghiên cứu ứng dụng là loại hình nghiên cứu sử dụng các lý thuyêt,
phương pháp luận, phương pháp, công cụ kỹ thuật, quy trình nghiên
cứu đã được biết đế thu thập, xử lý và phân tích thông tin nhằm hình
17
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh t ế _____
thành chính sách, cách thức quản lý mới hoặc cải thiện sự hiểu biết
đối với một sự vật hiện tượng.
Phân loại theo mục tiêu nghiên cứu
Theo cách phân loại này, có các hình thức nghiên cứu sau đây.
Nghiên cứu mô tả (descriptive research) là loại hình nghiên cứu
nhằm tìm hiểu bản chất của sự vật hiện tượng thông qua cách thức
mô tả chi tiết một tình huống, một vấn đề.
Nghiên cứu khám phá (exploratory research) được áp dụng khi
nghiên cứu những vấn đề mới mẻ, chưa được hiểu biết sâu sắc, hoặc
cần đánh giá khả năng nghiên cứu sâu. Đây cũng là dạng nghiên cứu
khả thi (feasibility studyH hoặc là nghiên cứu thử nghiệm (pilot
study). Mục tiêu của loại hình nghiên cứu này là khám phá các đặc
điểm cơ bản của đối tượng nghiên cứu, từ đó xem xét tính cần thiết
và khả năng nghiên cứu sâu ở các giai đoạn kế tiếp.
Nghiên cứu tương quan (correlational research) nhằm tìm hiểu
mối quan hệ, sự phụ thuộc qua lại giữa các sự vật hiện tượng.
Nghiên cứu giải thích (explanatory research) nhằm làm sáng tỏ
bản chất của mối quan hệ giữa hai sự vật, hiện tượng.
Phân loại theo phương thức thu thập dữ liệu
Trong quá trình nghiên cứu, thu thập thông tin dữ liệu đế phân
tích và trả lời câu hỏi là một bước tất yếu phải được thực hiện. lữii
thu thập thông tin, nhà nghiên cứu có thể chọn lựa một trong hai
cách tiếp cận là có cấu trúc (structured) hoặc là không có cấu trúc
(unstructured). Với cách tiếp cận cấu trúc, ta có loại hình nghiên cứu
định lượng (quantitative research), là cách thức mà toàn bộ quá trình
nghiên cứu, từ việc xác lập mục tiêu, thiết kế nghiên cứu, chọn mẫu
và định hình các câu hỏi thu thập thông tin đều được quyết định
18
ChUCng V. TổĩìQ quan về nQhiên cau khoatxoc \ầ\v>xì\\?u*jn9 phàp ngh\ẽn củu kinh tẽ
trước. Ngược lại, nghiên cứu định tinh (qualíitíattive research) cho phép
có sự linh động rất lớn trong mọi bước cUa quáí 1trinh nghiên cứu.
Thông thường, nghiên cứu định tinh c;ũm۶g dược coi như là loại
hình nghiên cứu nhằm mô tả sự vật, hiện 'hưựng mà thông tln thu
thập chủ yếu là thông tin dưới dạng thang dlo danh nghĩa (nominal
scale) hay là thang do thứ bậc (ordinal 3ca.le)J. Loại hình nghiên cứu
này cũng không quan tâm dên sự biến thiên ٠ciủa dối tượng nghiên cứu
và cUng không nhằm lượng hóa sự biến thiên mày. Vì vậy, không nhất
thiết phải ấp dụng các công cụ thống kê trong nghiên cứu dinh tinh.
Trong khi dó, nghiên cứu định lượng là l(oại hình nghiên cứu mà
ta muốn lượng hóa sự biến thiên của dối tượng nghiên cứu. Vi thế,
thống kê là công cụ dược ứng dụng cho việc llượng hóa các thông tin
của nghiên cứu định lượng.
Mặc dù phân loại theo hai hình thức định tinh và định lượng như
trên trong thực tế ta vẫn thường phối hợp hai loại hình này với nhau
theo các mức độ khác nhau tùy theo mục tiêu chủ yếu của nghiên cứu.
19
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cửu kình t ế
hoặc là nghiên cứu hiện tượng trong điều kiện có kiểm soát (thông
qua tổ chức thí nghiệm).
Nghiên cứu lý thuyết (theoretical research) là hình thức nghiên
cứu chủ yếu thông qua sách vở, tài liệu, các học thuyết và tư tưởng. Có
thể có hình thức nghiên cứu lý thuyết thuần túy, tức là các nghiên cứu
để bác bỏ, ủng hộ, hay làm rõ một quan điểm hay lập luận lý thuyết
nào đó; hoặc là nghiên cứu lý thuyết định hướng ứng dụng. Thông
thường lý thuyết là cơ sở cho hành động. Nghiên cứu loại này sẽ giúp
tìm hiểu các lý thuyết được áp dụng như thế nào trong thực tế, các lý
thuyết có ích như thế nào cho việc làm nền tảng cho nghiên cứu ứng
dụng.
Thông thường một nghiên cứu sẽ liên quan đến cả hai khía cạnh
lý thuyết và thực nghiệm. Cách thức phân loại này có tính tương tự
khá cao so với cách phân loại theo khả năng ứng dụng của nghiên
cứu.
Ngoài ra, còn có một vài hình thức phân loại nghiên cứu khác
như;
Nghiên cứu quá trình: tìm hiểu lịch sử của một sự vật hiện
tượng hoặc con người.
Nghiên cứu đánh giá: tìm hiểu và đánh giá theo một hệ thống
các tiêu chí.
Nghiên cứu chuẩn tắc: đánh giá/dự đoán những việc sẽ xảy ra
nếu thực hiện một sự thay đổi nào đó.
Nghiên cứu mô phỏng: đây là kỹ thuật tạo ra một môi trường
có kiểm soát để mô phỏng hành vi/sự vật hiện tượng trong
thưc tế.
20
Chương V. Tổng quan về nghĩên cOu khoa hoc ٠ phương phâp nghiên cựu kinh
21
Chương 1: Tổng quan vể nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế
hàng hóa và dịch vụ trong quan hệ với giá của hàng hóa và dịch vụ
đó. Kinh tế vi mô có nhiệm vụ giải đáp các câu hỏi này.
Trong khi đó, kinh tế phát triển, với cách tiếp cận tổng hợp, hệ
thống, nghiên cứu các vấn đề phát triển kinh tế và sự vận động của
nền kinh tế trong mối quan hệ tương tác qua lại với các vấn đề xã
hội. Các vấn đề nghiên cứu cơ bản của kinh tế phát triển là tăng
trưởng và phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động và phúc lợi
cho con người bao gồm nghèo đói và bất bình đẳng, gắn chặt với việc
sử dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên và tri thức của con người.
Todaro và Smith (2009) quan niệm kinh tế phát triển, ngoài các khía
cạnh phân phối hiệu quả các nguồn lực, còn chú trọng đến các vấn đề
kinh tế, xã hội, chính trị và thể chế, cả ở các khía cạnh công và tư.
Với các điểm xuất phát như trên, ta có thể đưa ra hàng loạt câu
hỏi liên quan đến các vấn đề kinh tế ở các cấp độ khác nhau, ví dụ
như:
Tại sao ở Việt Nam, ta phải mua xe ô-tô với giá rất cao so với
nhiều nước khác trên thế giới?
Chính sách thuế nhập khẩu hiện nay đối với xe ô-tô tác động
như thế nào đến hành vi của người tiêu dùng và cầu đối với xe
ô-tô nhập khẩu?
Tại sao trong những năm gần đây, lạm phát có xu hướng
nghiêm trọng hơn ở Việt Nam?
Liệu xu hướng phát triển kinh tế hiện nay có tác động tiêu cực
đến tính bền vững về môi trường tự nhiên và bền vững về xã
hội hay không?
Ngành nông nghiệp Việt Nam phải được điều chỉnh như thế
nào để có thể tự vệ tốt hơn và tăng cường khả năng cạnh tranh
trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới?
22
ChUdng V. Tổng quan về nghiẽn cứu khoa học và phudng pháp nQhiẽn cúu kinh tẽ'
Vì sao Dồng Bằng Sông Cửu Long, nơi có nhiều diều kiện thiên
nhiên ﻟﻌﺎdãi, lại có trinh độ dân tri thấp và tỷ lệ hộ gia dinh
nghèo khá cao so với mức trung binh của cả nước?
Ta có thể tim thấy hàng ngàn, hàng vạn câu hỏi tương tự như
trên từ người tiêu dUng, công chUng trong xã hội, từ nhà sản xuất,
doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu, và các nha làm chinh sách. Các
câu hỏi nhií thế chỉ có thể diíỢc trả lời cụ thể dựa trên các nền tảng lý
thuyết kinh tế, các bằng chứng thực nghiệm hoặc quan sát thực tế
thông qua các biện pháp xử ly thông tin, dữ liệu một cách dUng dắn
và tin cậy.
Muốn vậy, ta phải hiểu rõ bản chất của nghiên cứu khoa học và
phương pháp nghiên cứu kinh tế.
Trong khuôn khổ nghiên cứu kinh doanh, một bộ phận của khoa
học quản trị. Cooper và Schindler (2006) cho rằng: “Nghiên cứu kinh
doanh là một diều tra mang tinh hệ thống nhằm cung cấp thông tin
dể hiíơng dẫn cho các quyết định quản ly. Nghiên cứu kinh doanh là
một quá trinh lập kế hoạch, thu thập, phân tích và phổ biến các
thông tin, dữ liệu phù hợp và sự hiểu biết sâu sắc cho cốc nhà hoạch
định chinh sách theo cách thức mà nó huy dộng tổ chức dể thực thi
các hành dộng thích hợp, nhằm tối da hóa cấc kết quả hoạt dộng kinh
doanh”.
ư ng dụng vào khoa học kinh tế, có thể hiểu nghiên cứu kinh tế là
quả trình thu thập thông tin, dữ liệu, chứng cứ, vận dụng cấc kiến
thức và công cụ phân tích xử ly thông tin dữ liệu nhằm dạt dược sự
hiểu biết về vai trò và hành vi của từng cá nhân, hộ gia dinh, công ty,
quốc gia hoặc là tổng thể nền kinh tế dối với việc ra quyết định dưa
ra các quyết định kinh tế trong một bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể.
23
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế _____
24
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và ipthương pháp nghiên cứu kinh tế
Lý
Mầu
Hình 1.1 Vòng tròn nghiên cứu và hai cách tiếp cận tư duy
25
ChUdnQ V. тбпд quan về nghiên сйи khoa học và phưdng phàp nghiên cứu kinh tế
Tiền dề (lý do) cho trước dối với một kết luận phải dJng với
thế giới thực (dUng).
Kết luận nhất thiết phải di theo tiền dề (hợp lệ).
V íd ụ 1.1
Việc phỏng vấn các hộ gia dinh trong khu phố cổ là khó khăn và
tốn kém (Tiền dề 1)
Cuộc diều tra này liên quan dến nhỉều hộ gia dinh trong khu phố
cổ (Tiền dề 2)
Việc phỏng vấn trong cuộc diều tra này là khó khăn và tốn
kém (Kết luận)
Thông thường, hầu hết các nghiên cứu dều dược phát triển theo
cấch tư duy diễn dịch. Diều này dễ hiểu vì hầu hết ta khi nghiên cứu
dều dựa trên những lý thuyết sẵn có và dược thừa nhận như là quy
luật chung, mang tinh phổ quát trên toàn thế giới. Một khi dã thừa
nhận tinh dUng dắn gần như tuyệt dối của ly thuyết, ta thường có xu
hướng ‘diễn địch’ ly thuyết vào trong bối cảnh mà nghiên cứu và áp
dặt tinh dUng này dể giải thích sự vật, hiện tượng mà ta dang
nghiên cứu.
Ví dụ, dựa vào lý thuyết kinh tế vi mô, chUng ta tin rằng mức cầu
của người tiêu dUng dối với một loạỉ hàng hóa, dịch vụ nào dó sẽ tảng
lên khi giá của hàng hóa, dlch vụ dó giảm di; và ngược lại. Khi nghiên
cứu hành vì của người tiêu dUng ở một thị trường cụ thể nào dó, cho
một loại hàng hóa hay dịch vụ cụ thể nằo dó, ta có xu hướng diễn dịch
theo dUng tinh thần lý thuyết trên dể giải thích sự thay dổi về mức
cầu của họ theo giấ.
Tuy nhiên, cần suy xét cẩn thận về kết luận có thể rút ra từ cách
tíếp cận này, vì ta không chắc rằng liệu ly thuyết có dUng tuyệt dối
26
ChUdng 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa hQC và phương pháp nghiên cửu kinh tế
trong mọi hoàn cảnh nghiên cứu hay không. Nhất là trong khoa học
kinh tế và khoa học xã hội. tinh phức tạp của vấn đề nghiên cứu rất
cao và kết quả nghiên cứu thường chịu tác dộng bởi rất nhiều yếu tố
khác nhau mà ta không biết dược toàn bộ, hoặc là lý thuyết không thể
bao quát toàn bộ mọi khía cạnh của vấn dề nghiên cứu. Nhà nghiên
cứu cần phải kiểm chứng xem liệu kết quả nghiên cứu có phù hợp với
thực tiễn hay không trước khi rUt ra kết luận cuối cUng. Ngoài ra,
cUng cần 1é ý là cách tiếp cận nghiên cứu kinh tế theo các mô hình
kinh tế chuẩn tắc thường dựa trên các giả định mang tinh ly thuyết,
ví dụ thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thông tin minh bạch, các quyết
định kinh tế dều dựa trên tinh duy ly, Ѵ .Ѵ , mà trên thực tế, các giả
định này thường bị vi phạm trong bối cảnh cụ thể của nghiên cứu, dặc
biệt dối với các quốc gia có nền kinh tế chuyển dổi.
Chinh vì vậy, nếu tiếp cận diễn dịch một cách khiên cưỡng và thỉếu
suy xét, ta có thể dễ dàng mắc phải sai lầm khi kết luận nghiên cứu.
Theo cUng hình thức ví dụ về suy luận trên (Ví dụ 1.1), ta có thể xem
xét một trường hợp diễn dịch sai lầm như sau:
Ví dụ 1.2
Chim là loài vật biết bay (Tiền dề 1)
Doi cUng là một loài vật biết bay (Tiền dề 2)
Dơi la một loài chim (Kết luận)
27
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kirh t ế
tồng quát hóa (quy nạp) ra các quy luật vận động, phát triển của đôì
tượng nghiên cứu. Nếu có khả năng tổng hợp cao và quy nạp sâu sắc,
nhà nghiên cứu có thể xây dựng và phát triển các lý thuyết mới.
Trong khoa học tự nhiên, có rát nhiều điển hình về các nhà
nghiên cứu, các nhà bác học sử dụng tiếp cận quy nạp đế phát minh,
phát hiện ra các lý thuyết hoặc kiến giải khoa học vĩ đại, ví dụ như
nhà bác học Issac Newton và Định luật Vạn vật hấp dẫn, nhà bác học
Archimedes với Định luật Archimedes.
Trong lĩnh vực khoa học kinh tế, các học giả kinh tế nổi tiếng
trên thế giới như Adam Smith, David Ricardo, John Maynard Keynes,
Arthur Lewis và nhiều nhà khoa học khác đã xây dựng nên các lý
thuyết và mô hình lý thuyết khác nhau và đặt nền móng cho khoa học
kinh tế.
Phương pháp quy nạp hoàn toàn khác với diễn dịch. Trong quy
nạp, không có các mối quan hệ chặt chẽ giữa các lý do và kêt quả.
Trong quy nạp, ta rút ra một kết luận từ một hoặc hơn các chứng cứ
cụ thể. Các kết luận này giải thích thực tế, và thực tế ủng hộ các kết
luận này. Như vậy, tiếp cận quy nạp chú trọng đến các chứng cứ thực
tiễn và khả năng giải thích của các chứng cứ thực tiễn này đối với
vấn đề nghiên cứu.
Ví dụ 1.3
Một địa phương thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo cho
người dân, nhưng sau ba năm thực hiện thì tỷ lệ hộ nghèo vẫn không
giảm. Tại sao tỷ lệ hộ nghèo không giảm? Kết luận có phải là chính
sách xóa đói giảm nghèo sai hay không?
Các giải thích có thể là:
1. Chính quyền địa phương chọn sai đối tượng để thực thi chính
sách xóa đói giảm nghèo.
28
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học vằ ữhiU('ơrnp pháp nghiên cứu kinh tế
2. Vốn đầu tư của chính sách này nhằm ١hiỗ' t٢ợ, kích thích hoạt
động kinh tế của người nghèo quá ít, không đtủ ổlế ؛tạo ra sự thay đổi.
3. Thị trường hàng hóa, dịch vụ ở địa phưc"؛r,ig phát triển chưa đủ
mạnh để tạo ra cơ hội mới cho người nghèo tiếp (cận và hưởng lợi.
Trong nghiên cứu kinh tế, ta thường kết hcfp) cả hai cách tiếp cận
quy nạp và diễn dịch. Với cách tiếp cận quy nạp, ta thường mô tả sự
vật, hiện tượng nghiên cứu thông qua quan sát thực tiễn và cố gắng
phát hiện ra các quy luật vốn có bằng lý luận hoặc bằng các công cụ
phân tích thống kê mô tả. Với cách tiếp cận diễn dịch, chúng ta
thường xây dựng khung phân tích và mò hình phân tích kinh tế lượng
dựa trên các mô hình lý thuyết và thực nghiệm có sẵn để giải thích
quan hệ tương quan hoặc nhân quà cho vấn đề nghiên cứu. Hai cách
tiếp cận này không mâu thuẫn nhau mà thực sự bổ sung cho nhau để
làm sáng tỏ bản chất của vấn đề nghiên cứu. Cách tiếp cận diễn dịch
cho phép ta có một nền tảng lý thuyết vững chắc cho nghiên cứu.
Trong khi đó, cách tiếp cận quy nạp lại cho ta khả năng hiểu sâu sắc
vấn đề nghiên cứu trong một bôi cảnh nghiên cứu cụ thể thông qua
các chứng cứ thực tiễn và giúp ta khám phá những tính chất đặc thù
của vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh riêng của nó mà lý thuyết chưa
bao quát hết.
Tiếp cận theo cách nhìn liên quan đến phương thức thu thập dữ
liệu, hoặc bản chất của mục tiêu nghiên cứu, có thể chia phương pháp
nghiên cứu thành ba phương pháp nghiên cứu khoa học tổng quát là
nghiên cứu định tính (qualitative research methods), nghiên cứu định
29
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế _____
^ ở một số tài liệu tiếng Việt, thuật ngữ này có thể được dịch tương đương là ‘nghiên
cứu hỗn hợp’.
30
Chương ì: ĩổng guan về ngh١èn cứu Khoa học và ọhương pháp nghiSn cựu Kinh te
Theo ha ؛tác giả này, nghiên cứu định tinh rất phù hỢp trong các bối
cảnh cụ thể sau:
Sử dụng cẩn thận kê't quả tổng quan ta ؛liệu dể xây dựng các
câu hỏi thăm dò;
. Xem x é t k ỹ lư ỡ n g d ể c h ọ n lự a p h ư ơ n g p h á p lu ^
(nghiên cứu thực dịa) thay vì theo cách dược kiểm soát chặt chẽ
(phOng thi nghiệm);
- C h ọ n m ẫ u p h ù h ợ p v ớ i v ấ n dề n g h iê n cứu th a y v ì c
d ạ t t i n h d ạ i d i ệ n c h o t ổ n g t h ế ';
nhau;
. Tổ chức việc đánh g؛á chuyên gia về kết quả nghiên cứu dể có
thêm dược sự rõ ràng, hiểu biết sâu sắc và giảm thiên lệch.
Với bản chất như vậy, nghiên cứu dinh tinh bao gồm một chuỗi
các kỹ thuật diễn giải nhằm mô tả, giải mã, dlch nghĩa và tương tự dể
hiểu dược ý nghĩa.
Mặt khác, khi cần h؛ế'u biê't một khái niệm hay hiện tượng bởi vì
hầu như người ta chưa thực hiện nghiên cứu nào về khái niệm hay
hiện tượng dó, thi cách tiếp cận định tinh dáng dược sử dụng. Nghiên
cứu định tinh mang tinh khảo sát và hữu ích khi nhà nghiên cứu chưa
biết những biến số quan trọng dể xem xét. Cách tiếp cận thuộc loại
này có thể cần thiết bởi vì dề tài còn mới mẻ, dề tài chưa bao giờ
dược xử ly với một mẫu hay nhOm người nhất định, hay các ly thuyết
31
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kntì tế _____
hiện hữu không áp dụng được với mẫu hay nhóm đặc biệt dang được
nghiên cứu (Morse, 1991, trích bởi Creswell, 2003).
Nghiên cứu định tính thường sử dụng phương pháp chọn mẫu có
mục đích, thu thập dữ liệu mở, phần tích văn bản hay hình ảnh, trình
bày thông tin bằng hình và bảng, và giải thích có tính cá nhân các
kết quả tìm thấy.
Nghiên cứu định tính thường được áp dụng ở cả giai đoạn thu
thập dữ liệu và phân tích dữ liệu, ở giai đoạn thu thập dữ liệu, các kỹ
thuật định tính thường được áp dụng bao gồm phỏng vấn nhóm (focus
group), phỏng vấn chuyên gia (individual depth interview), nghiên cứu
tình huống (case studies), lý thuyết nền (grounded theory), nghiên cứu
hành động (action research), và quan sát (observation).
ở giai đoạn phân tích, nghiên cứu định tính sử dụng các kỹ thuật
phân tích nội dung (content analysis) đối với các bản ghi chép hay là
bản ghi âm, thu hình từ các đối tượng quan sát, từ quan sát hành vi,
cũng như các chứng cứ, sự kiện hiện hữu.
Nghiên cứu định tính sẽ là lý tưởng nếu ta muốn khám phá cảm
giác, tình cảm, cảm nhận, mong muốn của con người, hay là hành vi
của họ.
Nghiên cứu định tính lấy dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao
gồm :
32
______ Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế
Bảng 1.1 Các trường hỢp sử dụng phù hỢp đối với phương
pháp định tính trong lĩnh vực quản trị
Phát Ta nên dùng hình ảnh gì đế nối kết với khách hàng mục
triển tiêu của ta?
khái
niệm
quảng
cáo
Phát Thị trường hiện thời của ta nghĩ gì về một ý tưởng sản
triển phẩm mới?
sản Chúng ta cần các sản phẩm mới, nhưng nên là những sản
phẩm phẩm gì đế có lợi thế?
mới Khách hàng của ta sẽ cảm nhận như thế nào về một công
nghệ mới áp dụng trong căn nhà của họ? Họ dự định gì
33
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế
Cải Ta nên làm gì để thúc đẩy năng suất làm việc của công
thiện nhân?
năng
suất
Thiết kế Khách hàng của ta sử dụng bao bì sản phẩm như thế nào?
bao bì Liệu những dự định cải tiến về bao bì có ảnh hưởng gì
đến cảm nhận và sử dụng của họ về sản phẩm của chúng
ta?
Hình Hình ảnh thương hiệu của ta so như thế nào với hình ảnh
ảnh thương hiệu của đối thủ cạnh tranh? Ta có thế làm gì đế
thương tạo ra.sự khác biệt nhiều hơn? Cái gì làm tăng giá trị cho
hiệu thương hiệu của ta?
Thiết kê Khách hàng thích mua sắm trong cửa hàng của ta như
bán lẻ thế nào? Họ mua sắm với mục tiêu định trước, hay là có
những động cơ nào dẫn dắt?
Hiểu Lau một sàn gỗ trải qua những bước nào? Sản phẩm của
quá ta được cảm nhận hay liên quan như thê nào đên quá
trình trình này?
Các phương pháp định lượng bao gồm các quy trình thu thập dữ
liệu, phân tích dữ liệu, giải thích (diễn giải), và viết ra các kết quả
của một công trình nghiên cứu. Các phương pháp chuyên biệt được
phát triến cho các loại hình nghiên cứu dựa trên điều tra/khảo sát
cũng như cho hình thức nghiên cứu trong điều kiện có kiểm soát (tổ
chức thực hiện thí nghiệm). Các phương pháp chuyên biệt này đều
liên quan đến việc xác định mẫu và tổng thể, nêu rõ chiến lược điều
tra, thu thập và phân tích dữ liệu, trình bày các kết quả, đưa ra lời
giải thích và viết nghiên cứu theo cách thức ph(j hợp với một công
trình nghiên cứu tùy theo loại hình của nó.
Nghiên cứu định lượng rất hữu ích và phù hợp nếu vấn đề ta cần
nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến một kết quả nào đó,
tác động của việc can thiệp vào một vấn đề nào đó bằng chính sách
kinh tế, hay là phân tích dự báo sự xuất hiện của sự vật hiện tượng
theo những điều kiện cho trước. Cách tiếp cận định lượng cũng là cách
tiếp cận tốt nhất cho việc kiổ'm định một lý thuyê't hay cách
giải thích.
N g h iên cứu theo phương pháp phôi hỢp sử dụng các k h ía cạ n h của
cả các phương pháp định lượng lẫn định tín h . T rên thực tế, n g h iên
cứu phôi hỢp cả phương pháp định tính và định lượng lại k h á phố
biên trong n g à n h khoa học xã hội nhân văn, trong đó có n g à n h kinh
tê và quản trị.
35
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế _____
Thông thường, trong nghiên cứu ta thường dựa trên một quan sát
với cỡ mẫu đủ lớn để kết quả có mức tin cậy cần thiết. Ta cũng thường
mong muôn dùng số liệu, thông tin của mẫu để ước đoán sô liệu, thông
tin của tổng thể nghiên cứu. Vì vậy, việc áp dụng các phân tích định
lượng là hiển nhiên. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, ta cũng
muốn hiểu rõ thêm bản chất của sự vật, hiện tượng nghiên cứu bằng
cách áp dụng một số kỹ thuật định tính như phỏng vấn nhóm, phỏng
vấn chuyên gia hoặc mô tả quá trình hình thành, phát triển của sự
vật, hiện tượng nghiên cứu.
Nhà nghiên cứu cũng có thể muốn đạt cả hai kết quả, vừa tổng
quát hóa các kết quả được tìm thấy và vừa mô tả chi tiết về ý nghĩa
của một hiện tượng hay khái niệm cho các cá nhân. Trong nghiên cứu
này, trước hết nhà điều tra khảo sát sơ khdi để biết những biến nào
cần nghiên cứu và sau đó nghiên cứu các biến này bằng cách sử dụng
một mẫu lớn đạt yêu cầu thống kê định lượng. Hoặc là nhà nghiên
cứu có thể trưởc tiên khảo sát một số lứn cá nhân, sau đó tiến hành
tiếp việc khảo sát với một ít cá nhân để biết được quan điểm và ý
kiến cụ thể của họ về vấn đề đang được nghiên cứu.
Vì vậy, thiết kế nghiên cứu theo phương pháp phối hợp hữu ích
trong việc nắm bắt những gì tốt nhất của cả hai cách tiếp cận định
lượng và định tính. Trong những tình huống này, lợi thế của việc thu
thập cả dữ liệu định lượng dưới dạng câu hỏi đóng (close-ended) lẫn
dữ liệu định tính dưới dạng câu hỏi mở (open-ended) tỏ ra là có lợi để
hiểu được tốt nhất vấn đề nghiên cứu.
1.5.4 Khác biệt giữa nghiên cứu định tính và định lượng
Nghiên cứu định lượng có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Cô gắng đo lường chính xác sự vật hiện tượng;
36
Chưdng ì: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phoong phảp nghiên cứu kinh اể
Trong nghiên cứu kinh doanh, kinh tế: do lường hành vi, kiến
thức, ý kiến và thái độ của của con người nói chung hay khách
hàng nói riêng;
Trả lời các câu hỏi liên quan dến; bao nhiêu, thường xuyên như
thế nào, khi nào, và ai;
Chủ yếu sử dụng phương pháp diều tra;
Thường áp dụng kiểm dinh lý thuyết;
Đòi hỏi nhà nghiên cứu duy tri một khoảng cách với dối tượng
quan sát dể tránh thiên lệch kết quả;
Thông tin thu thập bao gồm các trả lời của ngươi dược diều tra
mà chUng dược mã hóa, phân loại, số hóa dể có thể thực hiện
các phân tích thống kê;
Trong khi dó, nghiên cứu định tinh có các dặc điểm chủ yếu sau:
Nhằm dến phat triển sự hiểu biết thông qua mô tả
thường thiên về xây dựng ly thuyết hơn là kiểm định lý thuyết;
Dữ liệu thường ở dạng văn bản;
Mô tả chi tiê't các sự kiện, tinh huống, tươ^
lời nói hay hình ảnh cấu thành dữ liệu;
Cỡ mẫu nhỏ cho phép tim kiếm kết quả nhanh;
Một số khác biệt cơ bản giữa nghiên cứu định tinh và nghiên cứu
định lượng là:
Mức độ can dự của nhà nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu
Quá trinh thu thập dữ liệu
Chuẩn bị cho người tham dự
37
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế
Can dự của nhà l\lhà nghiên cứu là xúc tác Bị hạn chế, kiểm soát để
nghiên cứu tránh thiên lệch
Mục tiêu nghiên Hiểu sâu sắc, xây dựng lý Mô tả hoặc dự báo, xây
cứu thuyết dựng hoặc kiểm định lý
thuyết
Thiết kế nghiên Có thể được điều chỉnh trong Oược .quyết định trước khi
cứu quá trình thực hiện nghiên cứu. bắt đầu nghiên cứu
Thường sử dụng phối hợp nhiều Sử dụng một hay phối hợp
phương pháp đổng thời hay theo nhiều phương pháp
thứ tự. Tiếp cận thời điểm hay lâu
Không kỳ vọng vào sự nhất dài
quán
38
Chưdng 1: Tổng guan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghièn cứu kinh tế
Phân tích dữ Phân tích con người; chủ yếu Phân tích bằng máy tinh -
ІІПп ph!-dịnh lượng Các phưdng phắp toàn và
Thấu hiểu và ý Thấu hiểu la chuẩn mực, dược Bị hạn chê' vì không có khảo
nghĩa guyẽ.t định bồi loại và số lượng sát thăm dO và chất lượng
các câu hỏi trả lời tự do của công cụ thu thập dữ liệu
ﺍ
i
Tham gia của nhà nghiên cứu Sự thấu hiểu di theo sau thu
trong guả trinh thu thập dữ liệu thập dữ liệu và nhập dữ liệu,
cho phép hình thành và kiểm ít cO khả năng tải phỏng
định sự thấu hiểu suOt quá trinh vấn người tham dự
Can dự của nhà CO thể tham gia bằng cách Hiê'm khi tham gia trực tiê'p
tài trợ quan sát nghiên cứu trong thOi hay giắn tiếp với người tham
gian thực hoặc bằng phỏng vấn dự
ghi âm
Thông tin phản CO mẫu nhỏ cho phép thu thập C8 mẫu lởn kéo dài thOi gian
hồ! dữ liậu nhanh hdn thu thập
39
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tê'
An ninh dữ liệu Khá chặt chẽ. tiếp cận dữ liệu Mọi hoạt động nghiên cứu
hạn chế đều có thể bị đối thủ cạnh
tranh biết được; sự hiểu biết
có thể bị rò rỉ
Dề tài nghiên cứu khoa học nhằm vào trả lời những câu hỏi mang
tinh học thuật hoặc thực tiễn, làm hoồ,n thiện và phong phu thêm các
tri thức khoa học và dưa ra các câu trả lời để giải quyết thực tiễn.
Nói cách khác, dề tài nghiên cứu khoa học là một nghiên cứu cụ
thề' có mục tiêu, nội dung, phương pháp rõ ràng nhằm tạo ra các kết
quả mới dáp ứng yêu cầu của thực tiễn sản xuất hoặc làm luận cứ xây
dựng chinh sách hay cơ sỏ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Sau dây là một số ví dụ về dề tài nghiên cứu dược trinh bày dể
minh họa các khái niệm trên:
Tinh trạng nghèo dOi ở Việt Nam: thực trạng, nguyên nhâ
giai phdp
Tim hiểu các khó khăn về hoạt dộng xuất nhập khẩu lương
thực - thực phẩm của Việt Nam khi gia nhập WTO
Tim hiế'u nhu cầu và sự chọn lựa của khách hàng dối với sản
phẩm sữa
Tác dộng của quan hệ hợp tác kinh tế của Vỉệt Nam với Trung
Quốc dối với tinh trạng nhập siêu của Việt Nam
Hệ thống các dề tài nghíên cứu khoa học do Nhà nước quản ly và
tài trợ thường dược chia thành các cấp độ khác nhau do các cấp cơ
quan quản ly khác nhau. Dề tài cấp Nhà nước do Bộ Khoa học và
Công nghệ trực tiếp quản ly, dề tài cấp Bộ do các Bộ chuyên ngành
quản lý, dề tài cấp co" sở do các tổ chức khoa học công nghệ tự quản
ly, dề tài dịa phương do các Sở Khoa học và Công nghệ quản ly.
Một dạng dặc biệt của dự án khoa học là dự án sản xuất thử
nghiệm. Dây là dạng hoạt dộng ứng dụng kết quả triển khai thực
nghiệm dể sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ
mới, sản phẩm mới trước khi dưa vào sản xuất và dời sống.
Một số ví dụ về dự án khoa học như sau:
Dự án xây dựng thi điểm mô hlnh phat tri
Dự án xây dựng thi điểm mô hình hợp tác 1
trong sản xuất và kinh doanh hàng hóa nông sản
42
Chương 1: Tổng quan vể nghiên cứu khoa hoc '/à phương pháp nghiên cứu kinh tế
43
Chương 1: Tổng quan vê nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế
lược một vài cách phác họa quy trình nghiên cứu khác nhau (Kumar,
2005; Cooper & Schindler, 2006; Berg, 2009).
Nhìn chung, các quy trình nghiên cứu được đề xuất đều giống
nhau ở hai điểm: 1) giai đoạn khởi đầu là xác định vấn đề nghiên cứu
và 2) giai đoạn thực hiện bao gồm các bước thu thập dữ liệu, phân tích
dữ liệu và viết báo cáo. Trong khi đó, quan niệm về các bước chuẩn bị
cho nghiên cứu, tức là thiết kế nghiên cứu lại khá khác biệt nhau. Sự
khác biệt này chủ yếu do việc lựa chọn các thành phần của thiết kê
nghiên cứu khác nhau. Ví dụ, Kumar (2005) cho rằng viết đề cương
nghiên cứu là một bước trong quy trình nghiên cứu trong khi các tác
giả khác chỉ coi đề cương là một sản phẩm có được trong quá trình
thiết kế nghiên cứu mà thôi.
Nhìn chung, mặc dù có những khác biệt nhất định, nhưng ta có
thế thấy quá trình nghiên cứu bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Giai
đoạn một là giai đoạn mà nhà nghiên cứu phải tìm kiếm, phác họa
vấn đề nghiên cứu, hay nói cách khác là xây dựng ý tưởng nghiên cứu.
Các ý tưởng này có thể bao gồm việc xác lập vấn đề nghiên cứu, mục
tiêu và câu hỏi nghiên cứu. Điều này cũng có nghĩa mục tiêu của giai
đoạn một là trả lời các câu hỏi: ta nghiên cứu vấn đề gì? Tại sao? Và
đế làm gì?
Giai đoạn thứ hai là quá trình mà nhà nghiên cứu tập hỢp tất cả
ý tưởng lại, và cụ thể hóa các ý tưởng và kiến thức có liên quan để
xác lập một kế hoạch nghiên cứu chi tiết và cụ thể. Kế hoạch nghiên
cứu này được hiểu như là một thiết kê nghiên cứu (research design),
hay còn được gọi là một đề cương nghiên cứu (research proposal). Nói
cách khác, mục tiêu của giai đoạn hai là trả lời các câu hỏi; ta dự định
thực hiện nghiên cứu như thế nào? Bằng những cách thức nào? Cách
thức nào là hợp lý nhất so với bôi cảnh nghiên cứu và nguồn lực của
chính ta?
44
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa hoc và phương pháp nghiên cứu kinh tê
Bước Xác định khung Xây dựng giả Xây dựng đề Tổng quan lý
2 khái niệm cho thuyết cương nghiên thuyết
thiết kế nghiên cứu
cứu
45
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế
Bước Xây dựng công Xây dựng khung Xây dựng chiến Thiết kế
3 cụ để thu thập khái niệm lược thiết kế nghiên cứu
thông tin nghiên cứu
Bước Chọn mẫu Xây dựng khung Thu thập và Thu thập dữ
4 hoạt động chuẩn bị dữ liệu liệu
Bước Viết đề cương Thu thập dữ liệu Phân tích và Phân tích dữ
5 nghiên cứu diễn giải dữ liệu liệu
Bước Thu thập thông Phân tích dữ Viết báo cáo Phổ biến kết
6 tin dữ liêu liêu quả
Nói chung các bước trong quy trình nghiên cứu phải tuân theo một
trình tự nhất định. Tuy nhiên quá trình nghiên cứu không phải đơn
giản bắt đầu ở bước 1 và kết thúc ở bước 7 mà là một quá trình lặp đi
lặp lại quy trình trên. Ví dụ, việc tìm hiểu khái niệm, lý thuyết và
những nghiên cứu trước đây sẽ giúp làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu và
đôi khi bắt buộc chúng ta phải xem xét lại vấn đề nghiên cứu. Ngoài
ra, các bước trong quy trình có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Ví dụ,
các thành phần của thiết kê nghiên cứu và đề cương của chúng ta sẽ
quyết định cần phải thu thập những dữ liệu gì, thu thập như thế nào
và cả phương pháp phân tích dữ liệu. Sau đây là mô tả khái quát về
các bước trong quy trình nghiên cứu.
46
Chưdng ١: Tong guan về nghiên cứu khoa học và phoong phảp nghiẽn cứu kinh tế
47
48
______ Chương 1: Tổng quan vể nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế
Bước 3 - Xác định các thành phần cho th iết k ế nghiên cứu
Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu lý thuyết, chúng
ta phải xác định các thành phần cho thiết kê nghiên cứu. Các thành
phần này chính là các ý tưởng và công cụ cần thiết giúp chúng ta cụ
thế hóa tiến trình nghiên cứu và là các nội dung cốt lõi của đề cương
nghiên cứu.
49
Chương 1: Tổng quan vế nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế _____
Các thành phần này bao gồm khung khái niệm, khung phân tích,
chọn lựa các thông tin, dữ liệu, biến sô cần thiết phục vụ cho quá
trình nghiên cứu, và xác định các công cụ phù hỢp để thu thập, và
phân tích thông tin dữ liệu.
Xây dựng giả thuyết nghiên cứu (research hypotheses) có phải là
một thành phần ở bước này hay không vẫn chưa thật sự rõ ràng. Một
sô báo cáo nghiên cứu có khuynh hướng đặt nội dung này ở bước xác
định vấn đề nghiên cứu, ngay sau khi thiết lập tên đề tài, mục tiêu và
câu hỏi nghiên cứu. Một số báo cáo nghiên cứu khác lại đặt nội dung
xây dựng giả thuyết nghiên cứu ở bước 3 với lý lẽ cho rằng ta chỉ có
thế xây dựng giả thuyết nghiên cứu sau khi đã khảo sát qua cơ sở lý
thuyết và các nghiên cứu trước.
Với kinh nghiệm từ bước 2, ta mới có đầy đủ cơ sở lý thuyết và thực
nghiệm để xác định được giả thuyết nghiên cứu. Tài liệu này ủng hộ
cách thứ hai.
50
Chương 1: Tổng guan về ngh؛ên ﻻ ﻷحkhoa học và phương phàp nghiên cứư kinh tế
Một dề cương nghiên cứu thông thường bao gồm các nội dung sau:
- Dặt vấn dề;
- Mục tiêu nghiên cứu;
- Câu hỏi nghiên cứu;
- Phạm vi, dối tượng nghiên cứu;
- Sơ lược về các cơ sở lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước
dây (những khái niệm, lý thuyết và nghiên cứu liên quan);
- Khung khái niệm (nếu có);
- Giả thuyết nghiên cứu (nếu có);
- Khung phân tích (nếu có): từ các khai n؛ệm và ly thuyết liên
quan, tim ra các biến số thực tế tương ứng dể kiểm định giả
thuyết;
- Phương pháp nghiên cứu;
" Thông tin, dữ liệu cần thu thập;
٠ Nguồn của thông tin, dữ liệu;
« Kỹ thuật thu thập và phân tích số liệu: cách thức dể thu
thập thông tin, dữ liệu. Nếu là dữ liệu sơ cấp thi cần xác
định các chỉ tiêu nghiên cứu cụ thể cần phải thu thập,
phương pháp chọn mẫu, xác định cỡ mẫu phu hợp, thiết kế
bảng câu hỏi (nếu cần);
ا Kỹ thuật xử ly và phân tích số liệu thích hợp đế’ kiểm định
dược giả thuyết nghiên cứu hoặc tim ra câu trả lời cho vấn
dề nghiên cứu, và những kiểm định nhằm bảo dảm độ tin
cậy của kết quả nghiên cứu;
51
Chương 1: Tổng guan về nghiên cứu khoa học và phương phảp nghiẽn cứu kinh tế
- Trinh bày cấu trúc dự kiến của báo cáo cuối cUng, bao gồm các
chương mục. Dây chỉ là dự kiến và có thể thay dổi trong quá
trinh thực hiện;
- Lịch trinh dự kiến: trinh bày các bước tiếp theo cần phải thực
hiện dể hoàn thành nghỉên cứu và thời gian cần thiết dể thực
hiện;
- Kế hoạch kinh phi cho thực hiện nghiên cứu (nếu dược yêu cầu);
- Giới thiệu người tiến hành nghiên cứu, có thể là cá nhân hoặc
nhOm, tóm tắt tiểu sử và quá trinh học tập nghiên cứu (nếu
dược yêu cầu);
- Tài liệu tham khảo, bao gồm những tài liệu dã sử dụng dể xây
dựng dề cương nghiên cứu và những tài liệu dề nghị tham khảo
tiếp theo cho quá trinh nghiên cứu;
- và Phụ lục (nếu có).
Dề cương nghiên cứu, với vai trò là bản kế hoạch nghiên cứu la cơ
sở quan trọng dể các cơ quan quản lý và tổ chức tài trỢ nghiên cứu
xem xét và phê duyệt và cho phép tài trỢ thực hiện nghiên cứu. Vì
vậy, viết và dâng ký dề cương cho phê duyệt là một thủ tục bắt buộc
của các nhà quản ly, nhà tài trợ dối với nhà nghiên cứu.
Mẫu dề cương nghiên cứu có thể thay dổi tùy theo quy định cUa
các cơ quan quản lý và tổ chức tài trợ nghiên cứu. Dối với trương hợp
này, nhà nghỉên cứu cần phải viết dề cương theo mẫu quy định dể
dược xem xét, đánh giá và phê duyệt.
Việc xét duyệt dề cương có thể dược tiến hành nhiều vOng, và
thương thi nhà nghiên cứu phải sửa di sửa lại dề cương nghiên cứu
nhiều lần dể dược Hội dồng phê duyệt chấp nhận. Sau khi dề cương
nghiên cứu dược chấp thuận, nhà nghiên cứu sẽ tiến hành nghiên cứu
52
Chương ١-, Tổng guan vế nghSèn cứu khoa học và phương pháp nghtẽn cứu kinh tế
theo kế hoạch dã dược hoạch định. Bước tiếp theo sẽ là thu thập và
phân tích dữ liệu.
Lưu ý rằng trong quá trinh này, người nghiên cứu vẫn phải tiếp
tục tham khảo thêm các tài líệu liên quan de tiếp tục diều chỉnh các
bước tiếp theo và nhằm chuẩn bị cho việc viết báo cáo cuối cUng.
Bước 5 - Thu thập dữ lỉệu
Tùy vào vấn dề nghiên cứu mà chUng ta sẽ phải thu thập loại dữ
liệu thích hợp. Nói chung có hai loại dữ liệu: thứ cấp và sơ cấp. Dữ
liệu sơ cấp là loại thông tin, dữ liệu dược thu thập trực tiếp từ dối
tượng nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp là loại thông tin, dữ liệu sẵn có từ
nhiềư ngذاồn líhác nhau cO thể phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu.
Dối với số liệu thứ cấp, tùy vào lĩnh vực nghiên cứu mà chUng ta
sẽ phải tim nguồn cung cấp thích hợp. Thông thường là các niên giám
thống kê, số liệu tổng hợp của các ngành và số liệu tổng hợp của các
cơ quan chức ndng, hoặc thông tin dữ liệu có dược từ các nghiên cứu
trước.
Dữ liệu sơ cấp thường dược nhà nghiên cứu tổ chức thu thập trực
tiếp từ dối tượng nghiên cứu thông qua nhiều hình thức thu thập khác
nhau, ví dụ như quan sát, phỏng vấn, diều tra. Có thể thu thập bằng
cách như:
Tự quan sát các hiện tượng.
Thông qua phỏng vấn lấy ý kiến cá nhân.
Phỏng vấn theo bảng câu hỏi. co nhiều hình thức như phỏng
vấn qua diện thoại, qua thư hoặc phỏng vấn trực tiêp. Dây là
một quy trinh phức tạp và tốn kém dồi hỏi phải Có sự chuẩn bị
cẩn thận.
53
Chucsng ١: Tổng диап về nghtèn cứu khoa học và phưong phẳp nghiên cứu kinh lế
Cần lưu ý rằng khi xác dinh vấn dề nghiên cứu, ta phả ؛cân nhắc
trước về khả nâng thu thập dược dữ hệu cần thiết. Vấn dề nghiên cứu
có thể rất hay và có ý nghĩa, nhưng nếu ta không có khả năng thu
thập dược dữ hệu cần thiết thi nghiên cứu của ta sẽ không khả th؛. va
diều này là khá phổ biến trong bối cảnh nghiên cứu ở Việt Nam
hiện nay.
Bước 6 - Phân tích dư liệu
Tùy vào loại dữ liệu và giả thuyết nghiên cứu mà ta phải lựa chọn
kỹ thuật phân tích dữ liệu thích hợp. Có thể là phân tích định tinh
hoặc hoặc phân tích định lượng hoặc phối hợp. Thông thường công
việc này sẽ dOi hỏi chUng ta phả ؛có kiến thức cơ bản về thống kê,
kinh tế lượng và các kỹ thuật thống kê da biến khác. Dĩ nhiên là đế'
phân tích tốt, nhà nghiên cứu cần phả ؛có nền tảng kiến thức về kinh
tế học và các môn học chuyên ngành khác.
Bước 7 - Giải thích kết quả và viết báo cáo
Từ kết quả phân tích dữ liệu, ta phải giải thích ý nghĩa cUa nó về
mặt kinh tế. Những câu hỏi cần phải trả lời là: (1) kết quả phân tích
cho phép kết luận như thế nào về g؛ả thuyết nghiên cứu; trả lời như
thế nào cho câu hỏi nghiên cứu? (2) Các kết luận có ý nghĩa gì dối với
vấn dề nghiên cứu ở cả hai khía cạnh học thuật và thực tiễn? Ta phải
tự hỏi liệu nghiên cứu của chUng ta có giá trị gì dối với những người
nghiên cứu tiếp theo không (ý nghĩa học thuật)? Nó có giUp những
nhà hoạt dộng thực tiễn cải thiện dược gì về vấn dề mà chUng ta
nghiên cứu không (ý nghĩa thực tiễn)?
Viết báo cấo cuối cUng là một công v؛ệc không quá kho khân,
nhưng dOi hỏi người viết kiên tri và dĩ nhiên, phải có kiến thức cơ
bản về cách thức viết báo cáo. Nhìn chung, báo cáo cuối cUng sẽ theo
cấu trUc mà ta dã dề nghị trong dề cương nghiên cứu nếu không có
những phat sinh ngoài dự kiến về nội dung nghiên cứu buộc phải dẫn
54
ChUdnQ V. Tong quan về nghien cửu khoa học và phưdng pháp nQhiẽn cữu kinh tế
đến thay đổi cấu trUc báo cáo. Tuy nh؛ên cũng không nhất thiết phải
tuân thủ nghiêm ngặt cấu trUc báo cốo định sẵn. Ta có thể thay dổi
cấu trUc này cho hợp lý hơn, miễn sao nêu bật dược:
Vấn dề nghiên cứu
Cơ sỏ" ly thuyết và kết quả nghiên cứu trước liên quan dế
nghiên cứu
Khung phân tích; Phương pháp nghiên cứu
Kết quả phân tích và giả
Kết luận, dề xuất, ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu.
55
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế
Chương 1 giới thiệu các vấn đề tổng quát về nghiên cứu khoa học
và ứng dụng trong nghiên cứu kinh tế.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động tư duy, sáng tạo của con người,
nhằm tìm kiếm kiến thức để khám phá, giải thích bản chất của sự vật
hiện tượng, tạo ra sự tiến bộ về nhận thức của con người, đồng thời
cũng hướng đến ứng dụng các kiến thức này để giải quyết các vấn đề
mang tính thực tiễn trong xã hội.
Nghiên cứu khoa học được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Theo cách phân loại phổ biến nhất, có hai loại hình nghiên cứu là
nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng. Nghiên cứu cơ bản hướng
đến việc làm giàu kho tàng tri thức của nhân loại, phát triển các lý
thuyết, phương pháp luận. Trong khi đó, nghiên cứu ứng dụng dựa
trên nền tảng các lý thuyết và phương pháp luận, các công cụ nghiên
cứu sẵn có để giải quyết các vấn đề mang tính thực tiễn. Nghiên cứu
khoa học cũng còn được phân loại theo tính ứng dụng, mục tiêu
nghiên cứu, và phương thức thu thập dữ liệu.
Khoa học kinh tế là một bộ phận của khoa học xã hội, hướng đến
việc giải thích hành vi của cá nhân, tổ chức và xã hội trên phương
diện các quan hệ kinh tế. Nghiên cứu kinh tế là quá trình thu thập
thông tin, dữ liệu, chứng cứ, vận dụng các kiến thức và công cụ phân
tích xử lý thông tin dữ liệu nhằm đạt được sự hiểu biết về vai trò và
hành vi của từng cá nhân, hộ gia đình, công ty, quốc gia hoặc là tổng
thể nền kinh tế đối với việc ra quyết định đưa ra các quyết định kinh
tế trong một bối cảnh kinh tế - xã hội cụ thể.
Nghiên cứu khoa học được thực hiện theo hai cách tiếp cận là quy
nạp và diễn dịch. Cách tiếp cận diễn dịch dựa trên những lý thuyết
56
Chương 1: Tổng guan về nghiên cứu khoa họơ và phương pháp nghiên CÛU kinh tế
sẵn có và dưọc thừa nhận như là quy luật chung, mang tinh phổ quát
trên toàn thế giới và diễn dịch lý thuyết vào trong bối cảnh mà
nghiên cứu và áp dặt tinh dUng này dể giải thích sự vật, hiện tượng
mà ta dang nghiên cứu. Ngược lại, cách t؛èp cận quy nạp dOi hỏi nhà
nghíên cứu quan sát sự vật hiện tượng và tổng quát hóa các quy luật
chi phối sự vật hiện tưọ'ng dó.
Nghiên cứu khoa học cUng dưọ'c tiếp cận theo các phương pháp
định lượng, định tinh và phối hợp. Phương pháp định lượng quan tâm
dến việc do lường các tinh chất của sự vật hiện tượng và lượng hóa sự
biến thiên của dối tượng nghiên cứu dựa trên công cụ thống kê, nhằm
tóm lược bản chất của sự vật híện tượng. Nghiên cứu định tinh nhằm
vào việc hiểu dược ý nghĩa, khai niệm, định nghĩa, dặc dỉểm, tinh ẩn
dụ, biểu tượng, và sự mô tả các dối tượng nghiên cứu mà không nhất
thiết phảỉ do lường dược các dặc điểm này. Trên thực tế, phương pháp
phối hợp, sử dụng cả hai cách định lượng và định tinh dược áp dụng
nhiều trong nghiên cứu.
Về hình thức tổ chức, hoạt dộng nghiên cứu khoa học dưọc chia
thành các loại hlnh phổ biê'n như dề tài, dề án, dự án, chương trinh
nghiên cứu.
Chương 1 cũng trinh bày về quy trinh nghiên cứu khoa học mang
tinh tổng quát. Quy trinh này là một tiến trinh mà nhà nghiên cứu
phải theo đuổi và thực hiện theo từng bước mang tinh nguyên tắc, và
theo trinh tự nhất định, dể dạt dược kết quả cuối cUng.
57
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu khoa học và phương pháp nghiên cứu kinh tế
Thuật ngữ
Nghiên cứu ứng dụng Applied research
Nghiên cứu cơ bản Pure research, basic research
Nghiên cứu thực nghiệm Empirical research
Nghiên cứu lý thuyết Theoretical research
Nghiên cứu mô tả Descriptive research
Nghiên cứu so sánh Comparative research
Nghiên cứu tương quan Correlational research
Nghiên cứu giải thích Explanatory research
Nghiên cứu định lượng Quantitative research methods
Nghiên cứu định tính Qualitative research methods
Nghiên cứu phối hợp Mixed research methods
Phương pháp quy nạp Inductive method
Phương pháp diễn dịch Deductive method
Quy trình nghiên cứu Research process
Thiết kê nghiên cứu Research design
Đề cương nghiên cứu Research proposal
58
Chưdrvg 1: Tổng guan về nghiến cứu khos hot và phương phầp nghiên cứu kinh tế
CÂU h Oi ớn tập
59
Chương 2: Xấc ٥tnh và mô tả vẩn đề nghiên cứu
Chương
2
хйсеіпнийтОтй
٠
uíneỄnGHiẼnÉ
61
Chương 2: Xác định và mõ tả vấn đề nghiên cứu
62
Chương 2: Xác đinh và mô tả vấn dề nghlèn cứư
Các vấn đề của kinh tê' phát tr؛ển thường có tinh bao quát rất cao
và gắn chặt với các vấn áề xã hội, văn hóa và thể chế. Các vấn dề về
tăng trưởng và phat triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch lao
dộng, phân bố' phUc lợi và công bằng xã hội như nghèo dOi và bất
binh dẳng, sử dụng hỢp ly cắc nguồn lực tự nhiên và tri thức của con
người cho tăng trưởng và phat triển bền vững thường dược quan tâm
nghiên cứu.
63
Chương 2: Xác định và mô tả vấn đề nghiên cứu
tham gia đấu thầu thực hiện. Các đề tài nghiên cứu kinh tê thường
năm trong nhóm chủ đề khoa học xã hội - kinh tế.
Nguồn thứ hai về ý tưởng nghiên cứu là từ các tố chức quản lý,
nhà tài trự. Các cơ quan trợ giúp phát triển quốc tế như CIDA (Cơ
quan Phát triển Quốc tê Canada - Canadian International
Development Agency), SIDA (Cơ quan Phát triển Quốc tê Thụy Điển -
Swedish International Development Agency), USAID (Cơ quan Phát
triển Quôc tế Hoa Kỳ - United States Agency for International
Development), AusAID (Cơ quan Phát triển Quôc tê úc Châu - The
Australian Agency for International Development), BTC (Cơ quan
Phát Triển Vương quốc Bỉ - Belgian Development Agency), DFID (Bộ
Phát triển Quốc tê Anh quô"c - UK Department for International
Development), JICA (Cơ quan Hợp tác Quốc tê Nhật Bản - Japan
International Cooperation Agency), hoặc các tổ chức khác như Ngân
hàng Thế giới (World Bank), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB -
Asian Development Bank) thường là các cơ quan tài trợ cho các hoạt
động nghiên cứu triển khai trong lĩnh vực kinh tế, thông qua hợp tác
với các cơ quan chính phủ Việt Nam, mà chủ yếu là các bộ ngành. Các
nhà tài trợ quốc tế thường đề xuất chủ đề chung của từng chương
trình tài trợ tùy theo mức độ ưu tiên của họ mà nhà nghiên cứu phải
tuân thủ.
Nguồn thứ ba về ý tưởng nghiên cứu có thể từ các đề xuất của cơ
quan quản lý chuyên ngành, doanh nghiệp, địa phương, ban quản lý
các dự án phát triển, đơn vị nghiên cứu - đào tạo, tố chức và cá nhân,
hiệp hội và các hội khoa học, các hội đồng khoa học thông qua các hội
thảo, hội nghị chuyên đề.
Nguồn thứ tư chính là các phương tiện thông tin đại chúng. Hàng
ngày, qua các kênh thông tin này, ta có thể thấy cuộc sống xung
quanh chúng ta đầy rẫy các vấn đề mà xã hội quan tâm, lo ngại hoặc
64
Chưdng 2: Xác đinh và mô tả vấn âề nghiên cứu
bức xúc. Ta cũng có thể phát hiện vấn dề nghiên cứu thông qua dọc
tài liệu nghiên cứu hoặc quan sát từ thực tiễn, với sự nhạy cảm cá
nhan.
Nguồn ý tưởng thứ năm la các bài báo khoa học, các báo cáo khoa
học dược công bố. Khi dọc các tài liệu khoa học này, người nghiên cứu
cO thế’ phát híện ra những khoảng trống kiến thức cOn tồn tại, những
câu hỏi nghiên cứu chưa dược trả lờỉ hoặc chưa dược trả lờỉ xác dáng,
những ý tưởng, phat hiện khoa học còn dang tranh luận. Từ những
phat hiện này, người nghiên cứu có thế' nhận diện các ý tưởng chinh
vả xdc định dược vấn dề nghiên cứu cụ thể có tiềm nảng.
Nguồn thứ sáu la dề xuất cá nhân của chinh người có mong muốn
nghiên cứu, bằng cách vận dụng ý tưởng có dược thông qua kinh
nghiệm bản thân, rUt ra các vấn dề còn tồn tại, chưa giải quyết dược
từ các nghiên cứu của bản thân hay cộng dồng khoa học.
Các chủ dề thuộc các lĩnh vực kinh tế thường dược nghiên cứu là:
Kinh tê' học sản xuất
Kinh tế nông nghiệp
Sinh kế và sinh ke' nông thôn
Toản cầu hóa
Phat triển nông thôn
Dầu tư trực tiếp nước ngoài
Phát triển công nghỉệp
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nghèo dói và bất binh dẳng
Các vấn dề về giáo dục
Các vấn dề về giới
65
Chưdng 2: Xác đinh và mô tả vấn đề nghiên cứu
Các vấn dề về y tế
Vốn nhân lực
Thị trường lao dộng, và
Các vấn dề khác
Ta thử quan sát và suy nghĩ về một vài vấn dề nghiên cứu kinh tế
sau dây. Các vấn dề này thuộc những lĩnh vực khoa học kinh tế nào?
Liệu ta có thể tim thấy các vấn dề tương tự từ phương tiện thông tin
dại chUng hay không?
Ví dụ 2.1
Giám dốc của một doanh nghiệp ngành nhựa tiết lộ rằng hiện
nay, toàn ngành dang gặp khó khăn. Giá cả nguyên liệu nhập
khẩu ngày càng tăng, và lao dộng có cUng xu hướng tăng giá.
Rất nhiều nhà quản ly trong ngành dang dối mặt với bài toán
phân bổ nguồn lực sản xuất, bao gồm vốn và lao dộng như thế nào
cho hợp ly trong phạm vi doanh nghiệp dể dạt hiệu quả sản xuất
tốt nhất trong bối cảnh giá hàng hóa dầu vào và lao dộng cùng
tăng nhưng với các nguyên nhân và tốc độ tăng giá khác nhau.
Ví dụ 2.2
Việt Nam là nhà xuất khẩu gạo lOn thứ hai trên thế giới, hàng
năm xuất từ 5-6 triệu tấn gạo. Tuy nhiên, một thực tế diễn ra là
lợi nhuận của việc sản xuất - xuất khẩu gạo thấp, và dời sống của
nông dân trồng lúa không dược cải thiện. Hiện nay có rất nhiều
tranh luận trong xã hội về cơ chê tổ chức sản xuất - xuất khẩu lúa
gạo và phân phối lợi ích cho các bên liên quan.
Ví dụ 2.3
66
Chương 2: Xầc ٥؛nh và mô tả vâ.n ớề nghlèn cứu
Trong vài năm gần dây, từ giai đoạn suy thoái kinh tế thế giới
2008, lạm phát với mức độ cao dã quay trỏ lại Việt Nam. Việc
ngan chặn lạm phat dường như là một nhiệm vụ bất khả thi. Tiền
lương thực tế của giới viên chức, công chức và người lao dộng làm
công ăn lương suy giảm dáng kể. Sự lo lắng của xã hội dối với vấn
dề lạm phat ngày càng tăng, dặt ra áp lực rất lớn cho chinh phủ
về cốc chinh sách vĩ mô có thế' k؛ềm giữ lạm phát ở mức độ chấp
nhận dược.
Ví dụ 2.4
Trong thời gian gần dây, tiền dồng Việt Nam có xu hướng mất
giá so với dô-la Mỹ và tâm ly cho rằng có sự khan hiếm ngoại tệ
trên thị trường càng thUc dẩy xu hướng này. Chênh lệch tỷ giá
giữa thị trường chợ den và tỷ giá chinh thức ngày càng nới rộng
ra. Sự thiếu niềm tin vào nội tệ càng thUc dẩy người dân thu gom
cất giữ dô-la Mỹ, và tạo ra tầm ly quan ngại trong xã hội về tinh
phu hỢp của chinh sách tỷ giá.
Ví dụ 2.5
Trong hon một thập niên gần dây, dầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào Việt Nam ngày càng tãng. Tuy nhiên, không phải tỉnh,
thành phố nào cũng hưởng lợi trực tiếp từ FDI vì sự thiên lệch về
tiếp nhận dầu tư gỉữa các địa phương.
Nhìn trên tổng thể, sự sai biệt này rất lớn giữa các vùng, miền
và giữa cốc tỉnh, thành phố. Lãnh dạo các tỉnh ít nhận dược FDI lo
lắng trước tinh hình này và mong muốn cải thiện dược môi trường
dầu tư đế' tăng cường thu hUt FDI.
Ví dụ 2.6
Dồng bằng sông Cửu Long la vUng dất phi nhiêu, có nhiều diều
kiện thiên nhiên ﻟﻌﺎdai và là vUng sản xuất hàng hóa nông nghiệp
67
Chương 2: Xác định và mô tả vấn đề nghiên cứu
lớn nhât nhì của quốc gia. Mặc dù vậy, tỷ lệ hộ nghèo ở vùng này
khá cao so với mức bình quân của cả nước. Vấn đề này gây nên bức
xúc cho cộng đồng xă hội và các nhà nghiên cứu.
Ví dụ 2.7
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tố chức
Thương mại Thế giới (WTO). Dỡ bỏ hàng rào thuế quan đôi với
hàng hóa nhập khẩu theo lộ trình là việc phải được thực hiện.
Theo tiến trình giảm thuế nhập khẩu, hàng hóa nông sản nước
ngoài tràn vào thị trường nội địa ngày càng nhiều hơn, và gây ra
nhiều khó khăn cho người sản xuất các mặt hàng tương tự. Nông
dân sản xuất một sô mặt hàng nông sản có tính cạnh tranh thấp
có nguy cơ phá sản vì không thể đương đầu với nông sản nhập
khẩu giá rẻ.
thực hiện dề tài nên việc chọn một vấn dề ta quan tâm sẽ giúp ta có
dộng cơ theo đuổi dến cUng.
V â n d è p ١iả i có ﻵngliXa tliực tiễ n υά p ١iả i cO dO ng g ó p d ố i υάί cộng
Ta sẽ phi thời gian nếu thực hiện một dề tài
đ ồ n g k h o a h ọ c và x ã h ộ i.
mà người khác dã làm, hoặc sẽ chẳng có ai dọc. ít nhất dề tài của ta
phải dOng góp diều gì dó về lý thuyết hoặc chinh sách, hoặc dem lại
những hiểu biết nhất định cho người dọc. vấn dề càng có ý nghĩa thực
tiễn và dược xã hội quan tâm thường dược chú ý nhiều hơn, và dề xuất
nghiên cứu cUng dễ dược phê duyệt hơn.
tương tlitcli gtữ.a tầ ١n cơ của υαη d ề nglitèn cứư υά klid ndng
Si.í
giải quyết của nhà nghiên cứu là một vấn dề rất quan trọng, cần dược
cân nhắc cẩn thận, vấn dề của ta nên cụ thể, không quá rộng về
phạm vi và không quá khó về học thuật so với kiến thức và khả năng
giải quyết của ta.
Nguồn lực của ta cố đủ dề gidi quyết uấn đề ngldCn cứu Iray
không. Cần nhớ rằng nghiên cứu cần rất nhiều nguồn lực khác nhau
như nhân lực, tài lực, vật lực, quỹ thời gian và thậm chi cần các kỹ
nâng quản lý, diều phối của ngươi lãnh dạo nghiên cứu. Các nguồn lực
nồy thay dổi tùy thuộc vào nhu cầu và quy mô cda các vấn dề nghiên
cứu khác nhau và khả năng cung dng nguồn lực của nha nghiên cứu
hoặc tổ' chức nghiên cứu. Vi vậy, chỉ nên chọn những vấn dề nghien
cứu phù hỢp với nguồn lực của ta, hoặc nên thu hẹp phạm vi nghiên
cứu ớ quy mỏ phù hỢp nhất.
،إﻟﻢ,'. Diều này cO nghĩa la ta
V ấn đ ể n g h iê n CIÍU p h ả i có tín ìi kh ả
cần phải bảo dảm là có thể thu thập dược những thông tin, dữ liệu
cần thiết dể tiến hành nghiên cứu. Nguồn dữ liệu cho nghiên cứu là
vấn dề mang tinh thực tế. Rõ ràng là dù vấn dề nghiên cứu có quan
trọng, có y nghĩa dến mức nào di nữa, nhưng ta không thể thu thập
69
Chương 2: Xác ƠỊnh và mô tà vấn ơề ngh'١ên cứu
dược thông tin dữ liệu liên quan thi ta không thể giảỉ quyết dược vấn
dề nghiên cứu.
Ta plidi bào đảm la có tliề rút ra kết luận hoạc bai Irọc tư nghlCn
cứu của minh. Các kết luận và bài học này là cơ sở dể dề xuất các
giải pháp mới dể giải quyết vấn dề tồn tại. Có như vậy thi việc
nghiên cứu mới tạo ra tinh hữu ích và ứng dụng thực tiễn.
2.1.4 Cách thức xác định và chọn lựa vấn dề nghiên cứu
Dể xác định dược vấn dề nghiên cứu, ta cần thực hiện các bước
sau:
1. Xác định lĩnh vực quan tâm và ưư tiên
2. Tim hiểu tầm quan trọng của vấn dề
3. Đánh giá sơ bộ mức độ ảnh hưởng của vấn dề cần nghiên cứu
dến xã hội
4. Sự bức thiết của nhu cầu hiểu biết và các kiến thức đế' giải
quyết vấn dề
Nhà nghiên cứu cần dựa trên kinh nghiệm cá nhân, quan sát thực
tiễn, các nguồn thông tin, mức độ nhạy cảm cUa vấn dề mà chọn lựa
ra những vấn dề nghiên cứu phù hợp.
Trong toàn bộ tiến trinh trên, cần áp dụng nguyên tắc: di từ rộng
dến hẹp, từ tổng qudt dến cụ thể, nói cách khác là thu hẹp vấn dề
nghiên cứu dần dần cho dến khi dạt dược một vấn dề cụ thể, rõ ràng,
và có thể giải quyết dược.
Hãy quan sát và suy nghĩ về một ví dụ chọn lựa vấn dề nghiên
cứu trong lĩnh vực kinh tế bất dộng sản sau dây. Giả sử rằng có một
nhóm nghiên cứu quan tâm dến chủ dề bất dộng sản, nhà dất nói
chung. Khảo sát sơ bộ về chU dề nghiên cứu, có thể thấy dây là một
lĩnh vực rất rộng, bao hàm nhiều khía cạnh khác nhau (Bảng 2.1).
70
Chương 2: Xác định và mõ tả vấn đề nghiên cứu
Đây là lĩnh vực còn thiếu thông tin chính sách và dữ liệu thực tiễn,
đồng thời cũng rất khó tiếp cận đến nguồn thông tin, dữ liệu. Mặc dù
vậy, bất động sản là lĩnh vực đang được xã hội quan tâm, nhất là khi
bất động sản khan hiếm, giá cao so với khả năng chi trả của người
dân, nhưng nhu cầu sở hữu bất động sản của cá nhân, hộ gia đình và
doanh nghiệp luôn luôn rất cao.
1. Xác định lĩnh vực quan tâm và ưu tiên: bất động sản, nhà đất.
2. Tầm quan trọng của vấn đề: là vấn đề mang tính thời sự, được
nhiều người quan tâm.
3. Mức độ ảnh hưởng đến xã hội: tồn tại nhiều vấn đề về chính
sách, quản lý, thị trường, khách hàng.
4. Chọn lựa góc độ nghiên cứu: chính sách, quản lý, thị trường,
doanh nghiệp, người tiêu dùng...
5. Kết quả khảo sát cũng cho thấy có thể chọn lựa nhiều góc độ
để nghiên cứu như cung, cầu, giá cả, chính sách quản lý, vốn
đầu tư. Ta thích và có thể nghiên cứu lĩnh vực nào? Hãy cân
nhắc và chọn một trong những lĩnh vực có thể chỉ ra được (xem
cột 1, Bảng 2.1).
Bảng 2.1 Lựa chọn vâ.n đề nghiên cứu trong lĩnh vực bất
động sản
Chủ để chung: Bât Chủ để cụ thể: Giá bất Các vấn để liên quan
động sản động sản
Cầu bất động sản? Loại sản phẩm bất động Căn hộ chung cư, nhà
sản nào? độc lập, hay đất nền?
Cung bất động sản? Loại khách hàng bất Giàu, trung lưu, thu
động sản nào? nhập trung bình, thu
thập thấp?
71
Chương 2: Xác định và mô tả vấn đề nghiên cứu
Giá cả trên thị trường Giá và cân bằng cung Thừa, thiếu ở đâu? Hiện
bất động sản? cầu thị trường? trạng ra sao?
Chính sách quản lý bất Chính sách tương ứng? Chính sách của doanh
động sản? nghiệp hay của Nhà
nước?
Vốn đầu tư bất động Vốn đầu tư cho một loại Mức đầu tư, các yếu tố
sản? bất động sản cụ thể ảnh hưỏng?
6. Giả sử rằng ta chọn lựa lĩnh vực giá cả thị trường bất động
sản. Kết quả phát triển ý tưởng cũng cho thấy lĩnh vực này còn
khá rộng, chứa rất nhiều thông tin phải chọn lọc (xem cột 2 và
3, Bảng 2.1). Có hàng loạt vấn đề đặt ra như: ta sẽ nghiên cứu
cho loại hình bất động sản nào? Cho nhóm người thuộc nhóm
kinh tê - xă hội nào? Thị trường bất động sản cụ thể ở đâu?
Thành thị hay nông thôn? Địa bàn cụ thể nào? Nếu tiếp cận
nghiên cứu chính sách thì nên chọn lựa góc nhìn của doanh
nghiệp hay của chính phủ?
Từ việc co hẹp từ chủ đề nghiên cứu chung đến một vấn đề nghiên
cứu cụ thể, ta có thể phát hiện ra rất nhiều vấn đề tiềm năng. Ví dụ
như các chủ đề nghiên cứu sau đây:
Nghiên cứu về giá thị trường của sản phẩm càn hộ chung cư
chất lượng trung bình và khách hàng tiềm năng;
Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của giới trung lưu đối với nhà
và đất ở;
Nghiên cứu về quan hệ cung, cầu của sản phẩm căn hộ chung
cư cao cấp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
72
Chương 2: Xấc định và mô tả vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu chính sách của Nhà nước về xây dựng nhà ở cho
người lao động có thu nhập trung bình và thâp;
Các vấn đề nghiên cứu khác.
Quá trình tìm kiếm thông tin về vấn đề nghiên cứu cũng cung cấp
cho ta rât nhiều cơ sở lý luận, sự so sánh về tầm quan trọng của vấn
đề ta chọn lựa và những lý lẽ thuyết phục ta chọn lựa. Các thông tin
này cho phép ta trình bày lập luận và tính hỢp lý của vấn đề được
chọn vân đề một cách rõ ràng, chính xác và ngắn gọn. Phần trình bày
này bắt buộc phải được ghi trong đề cương nghiên cứu, và thường được
gọi là ‘Đặt vấn đề’ (Problem statement).
Sau đây là các hướng dẫn, gợi ý rất hữu ích cho ta trong quá trình
tìm kiếm vân đề nghiên cứu của Pellegrini (2010). Các gợi ý này giúp
ta có những ý tưởng phù hợp theo một trình tự lô.gic, bảo đảm ta có
thế tìm thấy được vân đề nghiên cứu.
(1) Điều quyết định
- Đừng tránh né ý tưởng. Ta thường sợ những không gian
trông rỗng, những trang giấy trắng! Giấy trắng là một thứ
đáng sợ!
- Hãy viết ra điều gì đó! Đừng nói rằng bạn sẽ đọc một bài
báo nghiên cứu khác và sẽ bắt đầu viết vào ngày mai.
(2) Khởi đầu như thê nào?
- Hãy lập ra một kế hoạch.
- Kế hoạch giúp bạn rất thực tế.
- Bạn có hạn chê về thời gian và nguồn lực. Bạn có thế đạt
được gì với thời gian và nguồn lực đó?
- Ta bắt đầu với một kế hoạch và rồi thích ứng với kế hoạch
đó cho nghiên cứu. Đừng là nô lệ của kế hoạch.
73
Chương 2: Xác đlnh và mô tả vấn ٥ề ngh '؛ẽn cứu
(3) Va ؛trồ của việc xác định vấn dề nghiên cứu
- Một trong những nhiệm vụ khó khăn nhất la xác định “vấn
dề hoặc câu hỏi có thế' nghiên cứu dược”.
- Một khi bạn xác định dược việc này, coi như dã di dược nữa
đoạn dường rồi!
- Một chủ dề và một câu hỏi nghiên cứu cho ta sự tập trung.
- ChUng cho bạn khả năng xác lập một ranh giới.
- Bạn phải biết bạn cần biết cái gì.
(4) Trong quá trinh...
- Ranh giới, ranh giới và ranh gió'i
٥ Vấn dề
o Chứng cứ
o Phân tích
- Bạn cần phải dừng ở dâu dó.
(5) Tim kiếm một chủ dề
- Làm thế nào bạn quyết dinh một chủ dề nào dó mà nó có
thể dẫn dến một câu hỏi nghiên cứu tiềm năng?
- Quan tâm: bạn to mò về chuyện gì?
- Chủ dề: lĩnh vực tổng quát cho nghiên cứu của bạn.
- Xác định các khía cạnh của chủ dề mà bạn muốn dặt kê'
hoạch diều tra.
- Di từ một chủ dề dến một câu hOi nghiên cứu dược xác định
rõ là một công việc tinh tế.
(6) Trong quá trinh...
- Từ một quan tâm dến một chủ dề:
o Các vấn dề gì bạn thấy quan tâm, thích thu?
74
Chưũng 2: Xác định và mô là vấn đề ngh؛èn cứu
75
Chương 2: Xác định và mô tả vẩn ơề nghiên cứư
76
Chương 2: Xác định và mõ tả vấn đề nghiên cứu
Có thể được xây dựng dựa trên lý thuyết, kiến thức và kinh
nghiệm mà chúng ta có không?
Có thể tiến hành trong điều kiện những hạn chế về thời gian,
nguồn lực và tiền bạc CLÌa chúng ta không?
Khi đã chọn vấn đề nghiên cứu và trình bày lý do tại sao ta chọn,
bước tiếp theo là xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.
chung về tác động của nghiên cứu. Mục tiêu tổng quát được chia nhỏ
ra và cụ thế hóa thành những mục tiêu chi tiết hơn, liên kết với nhau
một cách hỢp lý, được gọi là mục tiêu cụ thể (specific objectives).
Mục tiêu cụ thể nên chỉ ra một cách hệ thông các khía cạnh khác
nhau của nghiên cứu, vôn đă được xác định trong quá trình xác định
vấn đề nghiên cứu, và là những yếu tô chủ yếu được giả định gây ra
ảnh hưởng hoặc tác động tới vấn đề nghiên cứu. Mục tiêu cụ thể cũng
là những mục tiêu mà ta phải đạt được khi kết thúc quá trình nghiên
cứu.
Mục tiêu cụ thể nên phát biểu về (1) ta sẽ nghiên cứu chuyện gì
(what), nghiên cứu ở đâu (where) và nghiên cứu để làm gì (for what
purpose).
Ta hãy xem xét một vài ví dụ gợi ý sau đây:
Ví du 2.8
Vấn đề - Sự nghèo đói của đồng bào dân tộc ít người ở Tây
nghiên cứu Nguyên
Mục tiêu - Tìm hiểu thực trạng nghèo đói của đồng bào dân tộc
nghiên cứu ít người ở Tây Nguyên.
- Tìm hiểu các nguyên nhân (yếu tố ảnh hưởng đến)
của sự nghèo đói của đồng bào dân tộc ít người ở Tây
Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình.
Ví dụ 2.9
Vấn đề - Đời sống của hộ gia đình phải tái định cư cho các
nghiên cứu vùng quy hoạch phát triển khu công nghiệp gặp
nhiều khó khăn sau khi tái đinh cư
78
Chưdng 2: Xác định và mô tà vấn ٥ề nghiên cứu
2.2.2 Tại s a . cần phảỉ phát ti‘iển mục tiêu nghiên cứu?
Phat triển mục tiêu nghiên cứu giUp ta các việc sau dây:
Tập trung sâu vào nghiên cứu, thu hẹp vấn dề nghiên cứu dến
mức cần thiết;
Tránh thu thập các dữ liệu, thông tin không thật sự cần thiết
cho nghiên cứu và giải quyết vấn dề nghiên cứu; và
Tổ chức nghiên cứu một cách rõ ràng theo những phầ
những giai đoạn cụ thể, có nghĩa là hình thành dược tiến trinh
nghiên cứu một cách cụ thể.
Nếu dược hình thành một cdch dUng dắn, mục tiêu cụ thể sẽ làm
cơ sở cho quấ trinh phất triển phương phấp luận nghiên cứu và sẽ
dinh hướng việc thu thập, phân tích, diễn dịch và sử dụng dữ liệu.
79
Chương 2: Xác định và mô tả vấn đề nghiên cứu
Bao quát các khía cạnh khác nhau của vấn đề nghiên cứu và
các yếu tố đóng góp vào vấn đề theo một cách mạch lạc, chặt
chẽ và theo một trình tự lô-gic;
Được viết thành câu một cách rõ ràng với các từ hành động,
chỉ ra một cách chính xác ta sẽ làm gì, ở đâu và cho mục đích
nào;
Mang tính thực tê có xem xét đến các điều kiện cụ thế của
nghiên cứu; và
Sử dụng các động từ hành động một cách đủ cụ thể đế được
đánh giá. Một vài ví dụ cho các động từ hành động như: để
quyết định, để kiểm chứng, đế tính toán, để thiết lập. Tránh
dùng các động từ mập mờ như; để hiểu, để nghiên cứu.
Ta phải luôn nhớ rằng khi nghiên cứu được đánh giá, kết quả luôn
được so sánh với mục tiêu. Nếu các mục tiêu không được phát biểu rõ
ràng, cụ thể, không thể đánh giá nghiên cứu một cách chính xác.
2.3.2 Làm s a . dê' xác lập dưỢc câu hỏỉ nghiên cứu?
Câu hOi có thế’ rUt ra tr^fc tiếp từ vẳ'n dề nghiên cứu. co thế’ có
một câu hOi duy nhất hoặc cO vài câu hỏi cho vấn dề nghiên cứu. Sau
dây 1;1 một vài gợi ý dề thiết lập câu hỏi nghiên cứu cho các ví dụ trên
(từ 2.1 dến 2.7).
81
Chương 2'. Xác định và mô tà vắn ơề ngh'١ẽn cứu
kinh tế như thế nào? Làm sao khắc phục dược vấn dề này?
Ví dụ 2.4 - Vấn dề dầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): hiện
tượng này thực sự có lợi hay có hại? Có cần thỉết phải có cơ chế bảo
dảm sự dầu tư cân bằng giữa các dla phương hay không? Dịa phương
có thế' làm gì dể nâng cao khả năng thu hút FDI?
Ví dụ 2.5 - Vấn dề tỷ giá: Việc duy tri chinh sách tỷ gia hối
đoái có kiểm soát hiện nay của Chinh phU dược đánh giá là đánh
gia cao giá trị của tiền dồng so với giá trị thực của nó. Liệu một
chinh sách thả nổi tỷ giá vào thời điểm này có tác dộng lợi và hại
như thế nào dến nền kinh tế? Nếu cần thiết phải diều chinh tỷ gia,
mức độ diều chinh nên như thế nào?
VI dụ 2.6 - Vấn dề nghèo dói: ChUng ta hiểu như thê nào về
bản chất của tinh trạng nghèo dói ở Dồng bằng sông Cửu Long và
các nguyên nhân của tinh trạng này? Các chinh sách sản xuất, lao
dộng, dầu tư, giáo dục cần phải thay dổi như thế nào dể cải thiện
tinh hình này?
VI dụ 2.7 - Vấn dề tác dộng của việc gia nhặp WTO: Các mặt
hàng nông sản nào của Việt Nam sẽ gặp khó khăn khi thuế nhập
khẩu các mặt hàng tương tự giảm di? Nguyên nhân nào làm cho các
mặt hàng này không có tinh cạnh tranh? Ta nên làm gì trong tương
lai: tăng cường nang lực cạnh tranh hay chọn lựa các mặt hàng
khác cho sản xuât?
Từ câu hỏi nghiên cứu, ta sẽ cụ thể hóa và diễn giải chi tiết thành
câu hỏi diều tra nhằm thu thập thông tin, dữ liệu, va dể có dược các
thông tin, số liệu cụ thể, ta cần có các cầu hỏỉ do lường. Sau dây la
hình minh họa sự phần chia thang bậc của vấn dề nghiên cứu và câu
hỏi nghiên cứu (Hình 2.1). Áp dụng hệ thống thang bậc này, ta có thể
xét đoán tinh lô-gic và nhất quán của dề tài nghiên cứu. Di theo chiều
từ bậc thang dầu tiên dến bậc thang cuối cùng, ta triển khai dần ý
82
Chương 2: Xác đi.nh và mồ tà vấn đề nghiên cứu
tưởng nghiên cứu từ tổng quát đến chi tiết. I)ựa trên vấn đề nghiên
cứu đã xác áịnh, ta thiết lập mục tiêu nghiỄn cứu và câu hỏi nghiên
cứu. Từ câu hỏi nghiên cứu, ta có thể triển khai chi tiết hơn thành
những câu hỏi diều tra rất chi tiết và da dạng nhằm thu thập thông
tin cho nghiên cứu. Câu hỏi điều tra cUng có thể dược phân chia chi
tiết hơn nữa thành câu hỏi do lưò.ng, nhằm do lường các thông tin, dữ
liệu ma ta cần thu thập.
ơ chiều ngược lại, có thể thấy nếu ta thu thập dược thông tin nhò'
vảo các câu hỏi diều tra thi ta mới có thể trả lời dược câu hỏi nghiên
cứu. Một khi các câu hỏi nghiên cứu dã dư'؟c trả 10.1 trọn vẹn, ta sẽ dạt
dưọ.c mục tiêu nghiên cứu cụ thể, và góp phần dạt dược mục tiêu tổng
qudt. Đạt dược mục tiêu nghièn cứu, vi vặy, cUng có nghĩa là ta giải
quyết dược vấn dề tồn tại.
H ình 2.1 Các thang bậc vấn đề - câu hỏi nghiên cứu
Quyếl đinh
giải pháp
6 Hành động nảo dược khưyếr
nghi, dựa trên các khám
phá ?
Cảu hòi
do !ưởng
5 ThOng tin, dữ liệu cần biết nên dược
do lường như thế nảo?
Càu hỏi
d ١ếu tra 4 Ta cần biết các vấn dề gí dể trả lởi câu hốl nghie
cưu? ThOng tin nào, dữ liệu nầo? Biến số nầo cầ
thu thâp٠ quan sát?
Câu hỏi nghién ٦ Bản chất của vấn dế nghiẻn cứu là gi? Các quan hệ nội
cứu tại của vấn dể nghiẻn cứu là như thế nảo? Diếu gì gây ra
vấn dể? Hành dộng náo có thể giUp giải quyết vấn dế?
Vấn
dé lòn Muc liẽu
2 Tại sao ta phải thực hiện nghiên cưu này?
tai nghiên cứu
Qua nghièn cưu này. ta hy vpng dạt dược gí?
83
Chương 2: Xác định và mô tả vấn đề nghiên cứu
Đế minh họa cho việc xác lập mục tiêu nghiên cứu, ta quay lại với
hai ví dụ 2.8 và 2.9. Một vài câu hỏi nghiên cứu được gợi ý như sau:
Vấn đề Sự nghèo đói của đồng bào dân tộc ít người ỏ’ Tây
nghiên cứu Nguyên
Mục tiêu - Tìm các yếu tố ảnh hưởng đến sự nghèo đói và
nghiên cứu mức độ
- Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình
Câu hỏi Đồng bào dân tộc ít người ở Tây Nguyên có nghèo
nghiên cứu đói hay không?
Các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội, nhân
chủng, dân tộc nào ảnh hưởng đến sự nghèo đói
của đồng bào dân tộc ít người ở Tây Nguyên?
Các yếu tố này ảnh hưởng như thế nào đến sự
nghèo đói?
Vấn đề Đời sông của hộ gia đình ở các vùng quy hoạch
nghiên cứu phát triển khu công nghiệp
Mục tiêu Tìm hiếu quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa
nghiên cứu ở vùng nghiên cứu
Tìm hiểu quá trình áp dụng các chính sách thu
hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái định cư ở vùng
nghiên cứu.
Mô tả, phân tích, so sánh tình hình đời sống của
hộ gia dinh trước và sau quá trình tái định cư.
Đánh giá tác động của việc áp dụng các chính
sách thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái định cư
đến đời sống hộ gia đình ở vùng nghiên cứu.
84
Chương 2: Xác đirh và mô tả vấn đề nghiên cứu
Câu hỏi Các chính sách thu hc؛i c3ât, giải tỏa, đền bù và tái
nghiên cứu định cư nào được áp dụng ở vùng nghiên cứu?
Đời sông của hộ gia đình trước và sau quá trình
tái định cư có thay đổi hay không? Thay đổi như
thế nào?
Các chính sách thu hồi đất, giải tỏa, đền bù và tái
định cư được áp dụng ở \'ùng nghiên cứu tác động
như thế nào đến đời sống hộ gia đình?
' ؛http://en.wikipeclia.org/wiki/Hypothesis
85
Chương 2: Xác ƠỊnh và mồ tả vẵn ơề nghiên cứu
Như vậy, có thể áịnh nghĩa giả thuyết nghiên cứu là một giả định,
được xây dựng trên cơ sở của vấn dề nghiên cứu và những ly thuvết
liên quan, dể thông qua nghiên cứu có thể kiểm định tinh hợp ly hoặc
những hệ quả của nó. Giả thuyết dược xây dựng dựa trên kinh nghiệm
cUa ta dối với vấn dề nghiên cứu nhằm dể giải thích cho vấn dề
nghiên cứu, và giả thuyết cần phải dược kiểm chứng.
VI vậy, ta có thể và nên xây dựng những giả thuyết dể bổ sung
cho mục tiêu nghiên cứu.
Giả thuyết nghiên cứu, với cách nhìn phân tích định lượng, dOi
hỏi ta phải chứng minh thông qua các kiểm định thống kê, hoặc phân
tích mô hình kinh tế lượng. Ví dụ, ta có thể phát biểu các giả thuyết
nghiên cứu sau dây:
Dầu tư trực tiếp nước ngoài có tác dộng tốt cho tăng trưởng.
Toàn cầu hóa làm tảng bất binh dẳ
Da dạng hóa nông nghiệp làm tăng thu nhập nông thôn.
Chi phi giáo dục tâng làm giảm khả năng dến trường của trẻ
em, và làm tâng lao dộng trẻ em.
vanhiệm vụ của nhà nghiên cứu trong trường hợp này la chứng
minh tinh dUng dắn của các giả thưyết này.
mục dích của cả quá trinh nghiên cứu sẽ là kiểm định tinh hỢp lý của
giả thuyết.
Dặt trong quan hệ này, giả thuyết có liên quan mật thiết với câu
hỏi nghiên cứu. Hãy quan sát các ví dụ sau dây:
Ví dụ 2.10
Một dề tài nghiên cứu về tác dộng của dầu tư trực tiếp nước
ngoải dến tăng trưởng kinh tế của các tỉnh, thành phố phía
Nam của Việt Nam. Câu hỏi nghiên cứu chinh là: liệu dầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) có tác dộng dến tâng trưởng kinh tế
(thông qua chỉ tiêu giá trị GDP) của các tỉnh, thành phố này
hay không? v a tác dộng như thế nào? Mặc dù ta chưa biết 0
các tinh thành nghiên cứu, thực tế diễn ra như thế nào, nhưng
can cứ trên lý thuyết kinh tế phat triển, ta biết rằng FDI có
tác dộng dến GDP, và dUng quy luật là tác dộng thuận. Ml vậy,
ta có thể dặt ra giả thuyết là; dầu tư trực tiếp nước ngoài có
tác dộng thuận cho tâng trưởng kinh tế của các tinh, thành
phố phía Nam. Nhiệm vụ của ta trong quá trinh nghiên cứu là
dựa trên hệ thống thông tin, dữ liệu và chứng cứ khác dể minh
cliứng tinh dUng (hoặc sai) của giả thuyết này.
Ví dụ 2.11
Một dề tài nghiên cứu về tinh trạng dói nghèo và nguyên
nhân gây ra dOi nghèo, hay nói cách khác là các nhân tố tác
dộng dến tinh trạng dói nghèo, của hộ gia dinh ở khu vực
nông thôn Dồng bằng sông Cửu Long. Câu hỏi nghiên cứu
chinh là; các yếu tố nào tác dộng dến tinh trạng dói nghèo của
hộ gia dinh ở khu vực nông thôn Dồng bằng sông Cửu Long?
Dựa trên lý thuyết kinh tế phat triển và các nghiên cứu trước
dây, ta biết rằng có nhiều nguyên nhân dẫn dến nghèo dói, ví
87
Chương 2: Xácđịnh và mô tả vấn đề nghiên cứu
dụ như trình độ học vấn, sô người phụ thuộc, giới tính của chủ
hộ, tình trạng đau ốm, bệnh tật, dân tộc ít người, diện tích đất
canh tác, tài sản có giá trị, nghề làm việc, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, v.v.
Bằng kinh nghiệm cá nhân và quan sát thực tiễn ở Đồng
bằng sông Cửu Long, kết hỢp với lý thuyết và các nghiên cứu
đã có, ta có thế có niềm tin là sẽ có một số nguyên nhân nào
đó mang tính đặc thù cho vùng nghiên cứu này. Ta có thế xây
dựng giả thuyết như sau: trình độ học vấn của chủ hộ và lao
động trong hộ gia đình, tỷ lệ người phụ thuộc, dân tộc Kh’mer,
đất canh tác lúa, loại nghề làm việc (nông nghiệp hoặc phi
nông nghiệp), sự sẵn có của hệ thống giao thông đường bộ và
khả năng tiếp cận đến thị trường là các yếu tô tác động đến
tình trạng nghèo đói của hộ gia đình ở khu vực nông thôn
Đồng bằng sông Cửu Long. Nhiệm vụ của ta trong quá trình
nghiên cứu là dựa trên hệ thông thông tin, dữ liệu và chứng cứ
khác đế minh chứng tính đúng (hoặc sai) của giả thuyết này.
Với hai ví dụ trên, ta có thể thấy rằng, một trong những cách xây
dựng giả thuyết nghiên cứu là chuyến đổi câu hỏi nghiên cứu thanh
giá thuyêt nghiên cứu. Điều này có nghĩa là ta chuyển dạng một câu
hỏi thành một câu khẳng định, và định hướng trước hướng trả lời
(khẳng định) là có hoặc không, tùy theo niềm tin hoặc giả định
cùa ta.
Trường hợp 1:
Câu hỏi nghiên cứu: liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có
tác động đến tăng trưởng kinh tế hay không?
88
Chương 2; Xác đinh và mô là vấn đề nghiên cứu
Glả thuyết: Dầu tư trựt tiếp nước ngoà( ؛FDI) có tác dộng thuận
đến tăng trưỏng kinh tế.
Trường hợp 2:
Câu hỏi nghiên cứu: liệu da dạng hóa hoạt dộng sả
dộng thu nhập của hộ gia dinh nông thôn hay không?
. Giả thuyết; da dạng hóa hoạt dộng sản xuất giUp tảng thu
nhập của hộ gia dinh nông thôn.
Tuy nhiên, không phải lUc nào ta cUng có thể chuyển dổi câu hỏi
nghiên cứu thành giả thuyết nghiên cứu dược, nhất là khi câu hỏi
nghiên cứu không phản ảnh quan hệ nhân quả giữa các biến nào dó.
Ví dụ:
Quá trinh da dạng hứa hoạt dộng sản xuất cUa hộ nông thôn
Dồng bằng sông Cửu Long diễn ra ra sao?
Các chinh sách thu hồi dất, giải tỏa, dền bù và tái định cư dược
áp dụng ở vUng nghiên cứu tác dộng như thế nào dến dời sống
hộ gia dinh?
Một gia thuyết nghiên cứu có thể sẽ không phù hỢp hoặc khó
thiết lập nếu:
Ta không có niềm tin, linh cảm hoặc tiên d
thuyê't nào dối với một tinh hưông cụ thể nào dó.
Ta không xác lập dược một bộ biên số có quan hệ nhân quả
với nhau.
Ta muốn mô tả một kinh nghiệm, một vấn dề nào dó.
Ta so sánh giữa hai tinh huOng hay vấn dề kinh tê với nhau.
VI vậy, giả thuyết nghiên cứu có phù hợp hay không còn tùy thuộc
vào bản chất cUa nghiên cứu. Phần lớn giả thuyết dược thiết lập dể
89
Chương 2: Xấc định và mô tả vấn đề nghiên cứu
diễn tả quan hệ giữa các biến, và nếu câu hỏi nghiên cứu của ta thuộc
dạng này thì việc thiết lập giả thuyết nghiên cứu là phù hợp và hữu
ích. Cũng tùy vào bản chất của nghiên cứu mà ta có thế thiết lập giả
thuyết hay không cần thiết lập. Kumar (2005) cho rằng lập giải
thuyết là việc quan trọng và mang lại tính trong sáng, tính đặc thù và
sự tập trung cho một vân đề nghiên cứu, nhưng không phải là cần
thiết một cách bắt buộc cho một nghiên cứu.
các giả thuyêt mô tả được chuyến thành dạng câu hỏi nghiên cứu. Ví
dụ;
91
Chương 2: Xác ƠỊnh và mô tả vắn ٥ề nghlèn cứu
Tinh minh bạch của chinh sách cUa một địa phương (IV) sẽ tạo
ra niềm tin cho cộng dồng doanh nghiệp (DV) dối với đỊa
phương dó.
Tên đề tài được ghi vào trang bìa của đề cương nghiên cứu và báo cáo
nghiên cứu. Trong phần viết Đặt vấn đề nghiên cứu, sau khi giới thiệu
và lý luận về lý do và tầm quan trọng mà ta chọn lựa vấn đề nghiên
cứu, nhà nghiên cứu cũng thường đề xuất ngay tên đề tài.
Thông thường, tên đề tài là một cụm từ, ngắn, súc tích, rõ nghĩa,
dùng thuật ngữ chính xác. Trong một vài trường hợp, tên đề tài cũng
được viết dưới dạng một cầu hỏi nghiên cứu hay là một nghi vấn.
Tên đề tài chỉ được xem là tôt khi mà ta đọc tên đề tài và hiểu
ngay tác giả muốn nghiên cứu vấn đề gì, nghiên cứu để làm gì, nghiên
cứu ở đâu và không còn điều gì phải hỏi hay làm rõ thêm. Để đạt
được, cần lưu ý các vấn đề sau khi đặt tên đề tài:
1. Tên phải ngắn, gọn
2. Phải thể hiện vấn đề nghiên cứu (Nghiên cứu vấn đề gì -
what?)
3. Phải thế hiện mục tiêu nghiên cứu (Nghiên cứu để làm gì - for
what purpose?)
4. Phải thể hiện đơn vị nghiên cứu (Đơn vị nghiên cứu là gì?)
5. Phải thế hiện phạm vi nghiên cứu (Nghiên cứu ở đâu? Phạm vi
không gian nào? Phạm vi thời gian nào? Phạm vi lĩnh vực
nghiên cứu nào?)
Hãy xem xét ví dụ sau về một đề xuất nghiên cứu;
Vân đề nghiên cứu Tình trạng nghèo đói của hộ gia đình
đồng bào dân tộc các tỉnh Tây Nguyên
Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự
nghèo đói
Đề xuất giải pháp xóa đói giảm nghèo
9:
Chương 2: Xàc ƠỊnh và mô tả vấn đề nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu Dồng bào dân tộc, các tỉnh Tây Nguyên
Tên dề tài nghiên cứu tương ứng có thể là: "Tim hiểu các yêu tố
ảnh hưởng dến tinh trạng nghèo dOi của hộ gia dinh các dân tộc ít
người ở các tỉnh Tây Nguyên”.
Ta có thể quan sát một số dề tàỉ có tên sau dây, và thử suy nghĩ
xem việc dặt tên cho các dề tài này dã hợp ly hay chưa? Có ngắn gọn,
dầy đủ và rõ ràng, cụ thể hay không?
Các yếu tố tác dộng dến việc thu hút FDI và tác dộng của FDI
dến tảng trưởng kinh tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Khảo sát và phân tích quan hệ giữa tâng trưởng và công bằng
xã hội trong việc giải quyết nha ở cho người có thu nhập thấp ở
TP. HCM
Các yếu tố tác dộng dến thu nhập của hộ sau khi bị giải tỏa
trên dịa bàn hưyện Châu Thành, tỉnh Long An
94
ChUdng 2: Xàc định và mồ tà vấn ٥ề nghiên cứu
Xác định vấn dề nghiên cứu luôn là việc khó khãn dối với người
bắt dầu làm quen với công việc nghiên cứu khoa học. Bản chất của
việc xác dỊnh vấn dề nghiên cứu chinh là xác định khoảng trống kiến
thức ở cả hai khía cạnh lý thuyêt và thực tiễn. Dối với loại hình
nghiên cứu cơ bản, khoảng trống kiến thức chinh là những khoảng
trống mà các lý thuyết hiện có chưa đủ tầm bao quát, hoặc chưa dU
sức giải thích các sự vật hiện tượng nghiên cứu. Dối với loại hình
nghiên cứu ứng dụng, khoảng trống kiến thức là những yêu cầu thực
tiễn hoặc chinh sách cần dược dáo ứng mà ta chưa biết cách
giải quyết.
Dể tim thấy ý tưởng nghiên cứu phù hợp, người nghiên cứu cần
phải dọc ly thuyết, tim hiểu các vấn dề kinh tế xã hội dược yêu cầu
giải quyết từ các cơ quan quản lý, tổ chức kinh tế - xã hội, các nhà tài
trỢ phát triển, và thông tin dại chUng.
Ý tưởng nghiên cứu dược hình thành nhờ quá trinh tư duy theo
nguyên tắc thu hẹp dần qua các bước 1) xác định lĩnh vực quan tâm và
É tiên; 2) phát hiện vấn dề nghiên cứu và tim hiểu tầm quan trọng
của vấn dề nghiên cứu; 3) đánh giá sơ bộ mức độ ảnh hưởng của vấn
dề nghiên cứu; và 4) đánh giá sự bức thiết về nhu cầu hiểu biết và
kiến thức dể giải quyết vấn dề.
Nhà nghiên cứu phải trinh bày lập luận và tinh hợp ly của vấn dề
dược chọn vấn dề một cách rõ ràng, chinh xác và ngắn gọn trong dề
cương nghiên cứu, và báo cáo nghiên cứu, và thường dược gọi là phần
'Dặt vấn dề'.
Nhà nghiên cứu cũng phải xác lập mục tiêu, câu hỏi và giả thuyết
nghiên cứu phù hợp với vấn dề nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu là kết
95
Chương 2: ^ấc ƠỊnh và mô tả vâ'n ơề nghSên cứu
quả mà ta mong muốn dạt dược khi kết thUc nghiên cứu. Mục t؛êu
nghiên cứu thường dược chia thành mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ
thể, hoặc mục tiêu chinh và mục tiêu phụ. Mục tiêu nghiên cứu sẽ làm
cơ sở cho quá trinh phát triển phương pháp luận nghiên cứu và sẽ
định hướng việc thu thập, phân tích, diễn dịch và sử dụng dữ liệu.
Câu hỏi nghiên cứu phản ảnh sự thiếu hụt về kiến thức mang tinh
lý thuyết hoặc thực tiễn mà thực tế dặt ra cho nha nghiên cứu. Câu
hOi nghiên cứu rất quan trọng vì chUng chinh là điểm khởi dầu của
nghiên cứu. Bản chất của câu hỏi nghiên cứu liên quan dến các hành
dộng sau: khám phá, mô tả, kiểm định, so sánh, đánh giá tác dộng,
đánh giá quan hệ, và đánh giá nhân quả.
Giả thuyết nghiên cứu là một giả dinh, dược xây dựng trên co sở
của vấn dề nghiên cứu và những lý thuyết liên quan, đế' thông qua
nghiên cứu có thể kiểm định tinh hỢp ly hoặc những hệ quả của nó.
Giả thuyết dược xây dựng dựa trên kinh nghiệm của ta dối với vấn dề
nghiên cứu nhằm dể giải thích cho vấn dề nghiên cứu, và giả thuyết
cần phải dược kiểm chứng.
Có sự liên quan chặt chẽ và mang tinh nhất quán giữa vấn dề
nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu. sự nhất quán
này phải dược thể hiện trong dề cương hoặc báo cáo nghiên cứu.
96
Chương 2: Xác định và mô tả vấn đề nghiên cứu
Thuật ngữ
97
СЬйбпд 2: ^ấc ÛS.nh và mô tả vắn đề nghSên cứu
2. Xác lập các giả thuyết nghiên cứu cho các vấn dề theo ví dụ từ 2.1
dến 2.7.
3. Dặt tên dề tài nghiên cứu cho các ví dụ từ 2.1 dến 2.7.
98
Chương 3: Tổng quan tài liệu
3
Chưafầtff
99
Chương 3: Tổng quan tài liệu
100
Chương 3: Tổng quan tài liệu
Nêu có, họ dựa vào các nền tảng lý thuyết nào? Họ sử dụng các
phương pháp nghiên cứu nào? Họ rút ra được các kết luận gì về
vấn đề nghiên cứu?
Liệu ta có thể học hỏi được gì từ các kinh nghiệm của các tác
giả đó để vận dụng vào chính nghiên cứu của chúng ta?
Đê trả lời cho các câu hỏi này, ta phải tìm kiếm và đọc rât nhiều
lý thuyết kinh tê liên quan cũng như các nghiên cứu tương cận với chủ
đề nghiên cứu đã được thực hiện. Khi đọc các tài liệu này, ta buộc
phải chắt lọc những thông tin hữu ích và có liên quan để nâng cao sự
hiểu biết mang tính nền tảng của ta về vấn đề nghiên cứu. Việc này
chính là tổng quan (literature review, overview) tài liệu. Tổng quan tài
liệu, bao gồm cả việc tổng quan các lý thuyết liên quan và các nghiên
cứu trước đây có vai trò rất quan trọng, cho phép ta kết luận vấn đề
mình đang nghiên cứu có đáng để thực hiện và có khả năng thực hiện
hay không.
Một sô tài liệu dùng thuật ngữ ‘tổng kết lý thuyết’, nhằm nhấn
mạnh mục tiêu cơ bản nhất của việc tổng quan là phát hiện cho được
khoảng trống kiến thức về mặt lý thuyết đối với loại hình nghiên cứu
cơ bản.
Khi đọc và chọn lọc thông tin cần thiết, ta ghi các thông tin này
lại dưứi dạng vãn bản, mô tả chi tiêt đế chỉ ra rằng những lý thuyết
nào sẽ được nói đến và sử dụng trong đề tài nghiên cứu của mình,
cũng như kinh nghiệm lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và các phát
hiện từ các đề tài nghiên cứu trước đây. Văn bản tổng hợp này được
gọi là tổng quan tài liệu.
101
Chương 3: Tong guan tài l\ệu
103
Chương 3: Tổng quan tài liệu
Chỉ ra được các thông tin, dữ liệu quan trọng cần phải thu thập
đế giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Chỉ ra được phương thức thu thập dữ liệu.
Chỉ ra được phương thức xử lý và phân tích dữ liệu.
Có đủ thông tin nền tảng giúp xây dựng phiếu điều tra cần
thiết cho nghiên cứu của ta.
Đế thực hiện việc tổng quan tài liệiu c؛ó' hiệu quả, ta có thể thực
hiện các bước sau“.:
Bước 1. Thu thập tài liệu lý thuyết và (các bài báo khoa học liền
quan
Thu thập từ các nguồn có thế
Đánh giá nguồn
Đọc từ các nguồn quan trọng, có chất lượng
Bước 2. Quản lý tài liệu
Phát triển một cách thức ghi nhận nguồn (tên tác giả, năm,
tên bài báo, sách, v.v.)
Lập một danh sách các tài liệu liên quan
Ghi chú lại, đánh dấu lại các nội dung quan trọng khi đọc
Bước 3. Đọc các lý thuyết, bài báo khoa học về chủ đề quan tâm
Đọc và phát hiện các tranh luận khoa học.
Phân tích các tranh luận khoa học này khi đọc và tổng hợp để
xây dựng cho tranh luận của chính ta.
Đọc một cách có tinh thần chỉ trích, có nghĩa là có đánh giá
cẩn thận và có suy nghĩ.
Viết lại các chỉ trích này.
Bước 4. Tổng quan
Viết tống quan như một văn bản đánh giá, phê bình, chứ
không chi đơn giản là tóm lược các lý thuyết, bài báo có sẵn.
Nên tổng quan các bài báo khoa học đăng trong các tạp chí
khoa học tử tế, nghiêm túc, nổi tiếng.
Tổng quan các vấn đề có liên quan, có tính cách phê bình đánh
giá, và sâu sắc.
Có thể tóm lược các thông tin.
Nhận thức và xử lý thông tin trong quá trình tổng quan: suy
nghĩ, so sánh, đánh giá.
Khi đọc tài liệu và viết tổng quan, ta nên luôn đặt ra các câu hỏi
mang tính đánh giá như sau:
Liệu câu hỏi nghiên cứu của bài báo khoa học có rõ ràng
hay không?
Các phương pháp được áp dụng có tin cậy hay không?
Cấu trúc của mô hình phân tích có phù hợp hay không?
Chất lượng của dữ liệu có đạt yêu cầu hay không?
Các phát hiện có đáng tin cậy hay không?
Các lý giải có tốt hay không? Có thể có cách lý giải khác tốt
hơn hay không?
So sánh với các bài báo khoa học khác, có các khác biệt gì? Có
các tranh luận hay không đồng ý nào không? So với các bài
báo khoa học đang đọc, nghiên cứu ta dự định có vị trí như
thê nào?
Cũng cần ghi nhớ là khi người khác đọc bài nghiên cứu của ta, họ
cũng sẽ hỏi các câu hỏi này!
lượng nguồn thông tin, dữ liệu rất phong ]P>hú và có quy mô rất lớn,
trong khi ta không có đủ thời gian và cônỊg sức để đọc hết tất cả. Vì
vậy, cần biết cách tìm những nguồn thôn.g Itin tốt, biết cách chọn lọc
và phát hiện những tài liệu tin cậy và phủ hỢp. Phần này cung cấp
cách thức tham khảo mà ta có thể áp dụng để thực hiện tìm kiếm tài
liệu và đánh giá chúng.
107
Chương 3: Tổng quan tài liệu
108
Chương 3: Tổng quan tài liệu
cho phép ta mở rộng tìm kiếm khi chỉ raicáí■؛- nguồn thông tin khác có
liên quan.
giới, và hầu hết có tính chất chuyên môn hóa rất cao. Các tạp chí
khoa học chứa đựng các bài báo khoa học đã được kiểm định chuyên
môn, nhằm bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng của tạp chí và tính khoa
học của bài báo. Trong lĩnh vực khoa học kinh tế, có rất nhiều tạp chí
quốc tế. Sinh viên có thể tham khảo tên của các tạp chí này trong
lĩnh vực khoa học kinh tế thông qua đường dẫn internet sau:
http://www.oswego.edu/~economic/journals.htm.
3.5.3 Các căn cứ để đánh giá giá trị của các nguồn và nội
dung của tài liệu tham khảo
Có 5 yếu tố được dùng để đánh giá giá trị của các nguồn và nội
dung của dữ liệu. Các yếu tố này có thể áp dụng được cho bất kỳ dạng
nguồn dữ liệu nào, kể cả dữ liệu in ấn hoặc điện tử.
Mục tiêu - Purpose (là gì?)
Giới hạn phạm vi - Scope (như thế nào?)
Tác giả - Authority (là ai?)
Người đọc - Audience (là ai?)
Định dạng - Format (như thế nào?)
Mục tiêu
Mục tiêu của nguồn dữ liệu là điều mà tác giả muốn hoàn thành.
Một khi ta có thể xác định được mục tiêu của nguồn, ta có thể biết
được nguồn thông tin này có bị thiên lệch hay không, và thiên lệch
như thế nào. Chúng ta hy vọng rằng các nguồn thông tin từ các tổ
chức độc lập là cân bằng hơn, thể hiện cả các thông tin có lợi (tốt) và
thông tin bất lợi (xấu) về các chủ đề nghiên cứu, không thiên vị.
110
xQhưdng 3: lo n g guan tài ỉlệu
Ngày xuất bản, công bố: về nguyên tă'íc, tà ؛liệu có ngày công bố
càng gần với hiện tại thi càng nên điược É tỉên dọc. Tuy nhiên,
nêu nghiên cứu của ta mang tinh :؛chi sử, thi thời gian công bố
của tài liệu càng xa về ٩uá khứ lại l.à càng tốt.
Độ sâu của chủ dề: bằng kinh nghiệm cá nhân, ta có thể biết
dược tài liệu tham khảo dược viết sâ.u hay không, và có giá trị
tham khảo nhiều hay ít.
Tầm bao quát của chU dề: ta cần xom tầm bao quát của chủ dề
nghiên cứu cUa tài liệu tham khảo ờ mức độ nào (dịa phương,
quốc gia, quOc tế); và ưu tiên dọc những tài liệu có tầm bao
quát phù hợp với vấn dề nghiên cứu của chUng ta.
Mức độ toàn diện: díều này cũng tùy thuộc vào khả nâng phat
hiện của người dọc. Mức độ toàn diện cao sẽ cho cái nhìn tổng
quát trong khi ngược lại, những tài liệu có tinh chuyên sâu lại
cO giá trị cho những vấn dề cO tinh chuyên môn cao, trong
những lĩnh vực chuyên sâu.
Nếu chUng ta không biết giới hạn phạm vi của nguồn thông tin,
chUng ta có thế’ mất thông tin vì dựa trên các nguồn không hoàn hảo.
Tác giả
Một trong những vấn dề quan trong اأ؛امbất kỳ người sử dụng
thông tin nào la tác giả của nguồn thông tin. Tác giả và nhà xuất bản
là những chỉ tiêu thể h؛ện cho tác giả. về nguyên tắc, ta ưu tiên dọc
tài liệu của những tác giả nổỉ tiếng, hoặc các nhà xuất bản có uy tin
chuyên xuất bản sách, tài liệu trong lĩnh vực kinh tế. Dĩ nhiên là việc
chọn lựa này cồn tùy thuộc vào trinh độ chuyên môn của chinh ta.
Ta có thế' tham khảo tên của các nhà xuất bản chuyên ngành về
kinh tê' theo dường dẫn sau dây:
11 )
Chương 3: Tong guan tài ﺍﺍệ ﻻ
http://www.publlshersgl٠ bal.com/directory/publishers-by-
subject.asp?publishers-of=Econom؛cs.
N gười dọc
Cần phải h؛ểu người dọc mà cốc ta ؛liệu, nguồn thông tin dược
xuất bản hướng tới là ai. Diều này rất quan trọng và có ràng buộc
chặt chẽ với mục tiêu của nguồn dữ liệu. Tác giả có thể hướng dến các
nhOm người dọc khác nhau, như nhóm người dọc dại chUng, nhOm
người dọc có trinh độ chuyên môn ở các cấp độ khác nhau. Vì vậy, độ
khó và cách thức trình bày về chuyên môn của các tài liệu rất khác
biệt nhau. Dể có thể dọc và hiểu dược các tài liệu, ta cần biết ta thuộc
nhóm người dọc nào, dể tim và dọc và tài liệu phù hợp với trinh độ
chuyên môn của ta.
Định dạng
Yếu tố định dạng khác biệt nhau tùy theo nguồn thông tin. Vấn
dề cần quan tâm là cách thức trinh bày thông tin và việc tim kiếm
các mảnh thông tin dặc thù có dễ dàng hay không. Thông thường, các
tài liệu xuất bản dưới dạng vàn bản in không cho phép ta sử dụng dễ
dàng. Ngược lại, tài liệu phổ biến dưới dạng vàn bản diện tử cho phép
ta lưu trữ, tham khảo và trích dẫn một cách tiện lợi.
3.6 CÁCH VIẾT TRÍCH DẪN VÀ GHI TÀI LIỆU THAM KHẢO
Dây là bước kha quan trọng và không thể thiếu trong dề tài
nghiên cứu, nó thể hiện sự trung thực của người làm nghiên cứu, sự
tôn trọng dối với các tác giả khác, cũng như giUp cho dề tài nghiên
cứu mang tinh thuyết phục cao hơn.
112
Chương 3: Tổng quan tài liệu
113
Chương 3: Tổng quan tài liệu
Một bào cáo nghiên cứu quan trọng đã chỉ ra rằng “FDI góp phần
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong mười nàm
qua” (Smith, 2004, trang 69).
Trích dẫn gỉán tiếp
Một tác giả
Nguyên tắc ghi: (Tên tác giả, Năm) nếu đặt cuối câu trích dân;
Tên tác giả (Năm) nếu tên tác giả đặt đầu câu như là một chủ từ. Ví
dụ:
Một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng FDI góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam (Smith, 2005).
Smith (2005) khám phá rằng FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam.
Hai tác giả
Nguyên tắc ghi; tên hai tác giả được ghi theo trật tự như xuất
hiện ở tài liệu tham khảo. Nếu tên của hai tác giả được cùng đặt
trong dấu ngoặc đơn, dùng dấu để nối kết. Nếu tên hai tác giả
không được đặt trong dấu ngoặc đơn, dùng chữ “và” để nối kết. Ví dụ:
Một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng FDI góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tê ở Việt Nam (Smith & Lee, 2005).
Smith và Lee (2005) khám phá rằng FDI góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tê ở Việt Nam.
Từ ba đến năm tác giả
Nguyên tắc ghi: trích dẫn lần đầu tiên phải ghi đầy đủ tên của tất
cả các tác giả. Các trích dẫn tương tự theo sau chỉ cần ghi tên tác giả
114
Chương 3: Tổng quan tài liệu
chính và cụm từ “et al.”^ Tên của tất cả c;á(C tác giả phải xuất hiện ở
mục Tài liệu tham khảo. Ví dụ:
Một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng pnoi góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở Việt Nam (Smith, Lee, & Guo, 2005).
Smith, Lee, và Guo (2005) thực hiện một nghiên cứu và khám phá
rằng FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
Smith et al. (2005) khám phá rằng FD'I góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tê ở Việt Nam.
Một nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng FDI góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tê ở Việt Nam (Smith et al., 2005).
Từ sáu đến bảy tác giả
Nguyên tắc ghi: (Tên tác giả đầu tiên et al., Năm) hoặc Tên tác
giả đầu tiên et al. (Năm), ở phần Tài liệu tham khảo, phải ghi tất cả
tên của các tác giả. Ví dụ:
Brown et al. (2005) khám phá rằng FDI góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tê ở Việt Nam.
Từ tám tác giả trở lên
Nguyên tắc ghi: từ lần trích dẫn đầu tiên trở đi, chỉ ghi Tên tác
giá đầu tiên et al. (Năm) hoặc (Tên tác giẩ đầu tiên et al., Năm), ở
phần Tài liệu tham khảo, ghi tên sáu tác giả dầu tiên rồi dấu ba chấm
(...) và tên tác giả cuối cùng. Ví dụ:
Brown, A. B., Johnson, c., Laird, K., Howard, 0. p., Evans, S.,
Gregory, T. S., . . . Pritchard, J. (2004)......
Nhiều ấn phẩm, cùng tác giả
Hiện nay, chưa có sự thống nhất về cách ghi thuật ngữ ngày bằng tiếng Việt. Một số
tài liệu thường dùng cụm từ tương đương là “và ctv.” (và cộng tác viên) hoặc “và cs.”
(và cộng sự).
115
Chương 3; Tổng quan tài liệu
Nguyên tắc ghi: nếu tác giả ta trích dẫn có nhiều ấn phẩm mả ta
muốn trích cùng một lúc, sử dụng dấu phẩy để phân cách các năm
xuất bản theo thứ tự thời gian (từ xa nhất cho đến gần đây nhất). Nếu
các xuất bản này cùng năm, nên ghi với hậu tố (suffix) a, b, c. Nhớ
rằng các ký tự này cũng phải được ghi ở Tài liệu tham khảo, và tài
liệu tham khảo phải được xếp theo thứ tự chữ cái theo tên của tài liệu.
Ví dụ:
Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng FDI góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tê ở Việt Nam (Smith, 2004, 2005a, 2005b).
Smith (2004, 2005a, 2005b) thực hiện nhiều nghiên cứu và khám
phá rằng FDI góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tê ở Việt Nam.
Nhiều ấn phẩm, nhiều tác giả
Nguyên tắc ghi; sử dụng dấu chấm phẩy để phân cách các tài liệu
khác nhau. Nên ghi trích dẫn theo trình tự chữ cái, và trình tự thời
gian cho từng tác giả. Ví dụ:
Những nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng FDI góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam (Alford, 1995; Smith, 2004, 2005;
Sirkis, 2003).
Trích dẫn thông qua nguồn trung gian
Đôi khi ta đọc và trích dẫn không từ nguồn tài liệu do trực tiếp
tác giả được trích dẫn xuất bản, mà đọc và trích dẫn thông qua một
nguồn trung gian. Khi trích dẫn, phải ghi rõ nguồn mà thực tê ta đọc
được.
Nguyên tắc ghi: (Tên tác giả, Năm, trích bởi Tên tác giả trung
gian, Năm) hoặc Tên tác giả (Năm) và (Trích bởi Tên tác giả trung
gian, Năm) nếu tên tác giả đặt đầu câu như là một chủ từ. Ví dụ:
116
Chưdng 3: Tổng guan tài liệ
Một nghiên cứu gần dây chỉ ra rằng PdDI góp phần thúc dẩy tản:
trưởng kinh tê' ở v؛ệt Nam (Smith, 20.5, trích bởi Alford, 2009).
Smith (2005) khám phá rằng FDI góp phần thUc dẩy tảng trưởn,
kinh tế ỏ Việt Nam (trích bỗi Alford, 2009) ا.
Đế' tránh tinh trạng thông tin tham khảo không chinh xác d
trích dẫn qua nguồn trung gian nhiều lần, thông lệ chung quy ước ch
nên trích dẫn thông qua tối da một nguCn trung gian duy nhất.
3.6.2 Cách ghi tài liệu tham khảo (theo ISO 690, APA và thôn
lệ quốc tế)
CO nhíều chuẩn khác nhau cho việc ghi các thông tin chi tiết V
các tác giả và tài liộu trong mục Tài liệu tham khảo. Các chuẩ
thường dược áp dụng là ISO 690, APA, Chicago, Harvard, v.v, V
АРА
• Sheril, R. D. (1956). The terrifying future: Contemplating color
television. San Diego, CA: Halstead.
Một số cách khác
• Gall, J-C. (1998). Paléoécologie. Paysages et environnements
disparus. 2e éd. Paris: Masson.
• Aigner, D. J: Basic Econometrics, Prentice Hall, Englewood
Cliffs, N.J., 1971.
118
iChương 3: Tổng quan tài liệu
ISO 690
• McDonalds, A. Practical methods for the apprehension and
sustained containment of supernatural entities. In G. L. Yeager
(eds.), Paranormal and occult studies: Case studies in
application. London, England; OtherWorld Books, 1993, p. 42—
64
119
Chương 3: Tổng quan tài liệu
APA
٠ McDonalds, A. (1993). Practical methods for the apprehension
and sustained containment of supernatural entities. In G. L.
Yeager (Ed.), Paranormal and occult studies: Case studies in
application (pp. 42-64). London, England: OtherWorld Books.
120
Chương S: Tong guan ﺍà ﺍ ﻻ؛ﺍﺍ
T ên b à ؛viết
- S ố, kỳ
Ví dụ:
ISO 690
٠ D eleu, M e / ٠ ;. Apercu des techniques d'analyse
conform ationelle des macromolecules biologiques.
B iotechnologie, Agronomie, Société e t E n viron n em en t, 1998,
vol 2. n o 4 , p.234-247
APA
٠ R ottw eiler, F. T., & Beauchemin, d. L. (1987). D etro it and
N arnia: Two foes on the brink of d estru ction .
C andtan ﺍAmerican Studies Journal, 54, .146- 6،؟
٠ K ling, K. c., Hyde, j . s.. Showers, c. ل.ا & B u sw ell, B. N.
(1999). Gender differences in self-esteem : A m eta -a n a ly sis.
P sychological B u lletin , 125, 4 7 0 -5 0 0 . d o i:10.1037/0033-
2 9 0 9 .1 2 5 .4 .4 7 0
121
Chương 3: Tổng quan tài liệu
APA
٠ M cD onalds, A. (1991). P ractical d isse rta tio n title (U n p ub lish ed
doctoral d isserta tio n ). U n iversity of Florida, G a in esv ille , FL.
- N ăm xu ất bản
- T ên b ài v iế t
- T ên tra n g w eb ch ín h
- N g à y th á n g n ăm truy cập
Ví dụ:
ISO 690-2
• A sh by J .A et a l. In v estin g in Farm ers as R esearch ers. C iat
publication n ٥ 3 1 8 [online]. Cali, Colombia: CIAT, 2 0 0 0 [ref. on
J an 2 0 ،٠١ 200 2 ). A vailable on World W ide Web:
http://w w w .ciat.cigiar.org/dow n load s/p df/In vestin g_farm ers.p d f
122
[Chương 3: Tổng quan tài liệu
APA
٠ M cD onald, c ., & Chenoweth, L. (20'09؛٠). Leadership; A crucial
in g red ien t in unstable tim es. Social W o r k & S o ciety , 7.
R etrieved from
http;//w w w .socw ork.neư2009/l/articl(e؛s/m cdonaldchenow eth
123
Chương 3: Tổng quan tài liệu
Tổng quan tài liệu, bao gồm cả việc tổng quan các lý thuyết liên
quan và các nghiên cứu trước đầy có vai trò rất quan trọng, cho phép
ta kết luận vấn đề mình đang nghiên cứu có đáng để thực hiện và có
khả năng thực hiện hay không. Tổng quan tài liệu, còn được gọi là
‘tổng kết lý thuyết’, nhằm nhấn mạnh mục tiêu cơ bản nhất của việc
tổng quan là phát hiện cho được khoảng trống kiến thức về mặt lý
thuyết đôi với loại hình nghiên cứu cơ bản. Nói chung, tổng quan tài
liệu là một văn bản tóm lược và đánh giá có mục đích của ta về những
thông tin có tính tham khảo liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Tống quan tài liệu có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
thiết kê nghiên cứu. Tổng quan tài liệu cung cấp nền tảng lý thuyết
cho việc nghiên cứu cũng như định hướng cho nghiên cứu. Tổng quan
tài liệu giúp ta có đủ thông tin cần thiết để xây dựng khung khái
niệm, và khung phân tích cho vấn đề nghiên cứu của ta, là các sơ đồ
liên kết tất cả khía cạnh từ vấn đề nghiên cứu cho đến mục tiêu,
phương pháp luận, phương thức thu thập và phân tích dữ liệu. Tổng
quan tài liệu được coi là tôt khi chỉ ra được nền tảng lý thuyết và kinh
nghiệm về phương pháp luận học hỏi từ những nghiên cứu trước đây
để áp dụng cho vấn đề nghiên cứu của ta.
Đế có thể có một bản tổng quan tốt, nhà nghiên cứu phải có chiến
lược khai thác thông tin, dữ liệu phù hợp, và đánh giá được chất lượng
của thông tin cần tổng quan. Có nhiều nguồn tài liệu cho tổng quan
như chỉ mục. danh mục tài liệu tham khảo, tự điển chuyên ngành
hoặc tự điển bách khoa toàn thư, sách giáo trình và sách chuyên
khảo, báo cáo khoa học, kỷ yếu khoa học, tạp chí khoa học.
124
Chuong 3: Tong quan tai lieu
De bao dam van ban tong quan va bar.) cao ket qua nghien cufu the
hien sq trung thqc cua ngLibi lam nghien a.ifu, sq ton trong dbi vdi cac
tac gia khac, cung nhii giup cho de tai n.glhien cdu mang tinh thuyet
phuc cao hon, nha nghien cdu phai trich d,4n nguon va ghi day du tai
lieu tham khao. Co nhieu dinh dang each ghi trich dan nguon va tai
lieu tham khao ditqc ap dung, tuy theo to chde khoa hoc. Nha nghien
cdu phai chon Iqa mot tieu chuan phu hop tuy theo muc dich cong bb
mot tap chi hay mot to chde khoa hoc nao do, ta can tuan thu quy
dinh ve dinh dang ghi tai lieu tham khao cua hq. Cac chuan thodng
ddqc ap dung la ISO 690, APA va thong le do cac tap chi qude te sd
dung. Neu sinh vien d Viet Nam viet luan van, can theo quy dinh cua
Bo Giao due va Dao tao hoac tnidng dai hoc ve each viet trich dan va
ghi nguon.
T h u at nguf
125
Chương 3: Tổng quan tài liệu
126
Chương 4: Phát triển khung lý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích
Chứứìng
4
PHliĩ Ì R É KHUnG LV THUVẾT.
KHURG HHlii niỆm llA
KHUnG PHAn ĨÌGH
MỤC TIẾU CHƯƠNG
Mục đích của chương này là trình bày về việc áp dụng kết quả
tổng quan tài liệu để phát triển ý tưởng nghiên cứu và xây dựng
khung khái niệm và khung phân tích. Từ đó, có thể phác họa được
một cách cụ thể các loại thông tin dữ liệu cần phải thu thập, quan hệ
giữa các thông tin dữ liệu này và tiến trình phân tích một cách hợp lý
nhất. Nói cách khác là xây dựng khung sườn cho nghiên cứu, hay là
thiết kế nghiên cứu.
Kết quả của các chương trước phối hợp với kiến thức của chương
này sẽ là nền tảng cho xây dựng đề cương nghiên cứu.
127
Chương 4: Phất triển khung lý thuyết, khung khái niệm và khung phẫn tích________
Sau khi đã xác định được vân đề nghiên cứu, mục tiêu và cáu hỏi
nghiên cứu, bước tiếp theo là tổng quan tài liệu. Tổng quan tài liệu
cho phép ta hiểu và tóm lược các lý thuyết có liên quan đến nghiên
cứu của ta, cũng như các bài học kinh nghiệm từ các nghiên cứu tương
tự đã được thực hiện.
Việc tổng quan tài liệu cũng giúp ta định dạng rõ hơn cách tiếp
cận cho vấn đề nghiên cứu của ta là quy nạp hay diễn dịch, hay là
phối hợp. Hơn nữa, qua tổng quan, ta cũng hiểu rõ hơn liệu nên áp
dụng các phương pháp phân tích nào, định tính, định lượng hay phôi
hợp vào trong vấn đề và bôl cảnh nghiên cứu của ta.
Phối hợp các kiến thức trên, ta dần định hình các lý thuyết cụ
thể, các khái niệm, các biến số liên quan đến nghiên cứu, cách thức đo
lường chúng, quan hệ nội tại giữa các biến số này và quan hệ giữa các
biến số và vấn đề ta quan tâm. Đến đây, ta cần phải tóm lược tất cả
những kiến thức liên quan để áp dụng vào nghiên cứu của ta, theo
hình thức sơ đồ. Kết quả sơ đồ hóa sẽ là (i) khung lý thuyết
(theoretical framework); (ii) khung khái niệm (conceptual framework);
(iii) và khung phân tích (analytic framework). Phần tiếp theo sẽ trình
bày về các khung này.
Khi tổng quan tài liệu, ta thường phải đọc qua khá nhiều lý
thuyết kinh tế. Ta cũng có thể phát hiện ra rằng, vấn đề nghiên cứu
đă được luận giải hay đề cập tới ở những lý thuyết nào đó với những
góc độ khác nhau. Các lý thuyết này có thể có liên quan trực tiếp hay
128
Chương 4 : P hát triển khung lý thuyết, khLintgỉ ‘kh á i niệm và khun g p h ẫn tích
gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu. Tu٣٠f rihúiên, cũng có khá nhiều lý
thuyết gần như không liên quan gì đến vâ"m (đề nghiên cứu.
Vì vậy, khi tống quan tài liệu, ta phảii chú ý chọn lọc những lý
thuyết liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp có thể sử dụng làm nền tảng
lý thuyết cho nghiên cứu của ta. Để thực ln;iện được điều này, ta phải
sắp xếp các tài liệu được tống quan theo cá.C' chủ đề và lý thuyết, đánh
giá các tranh luận của các tác giả. Ta cũng nên mạnh dạn không sử
dụng những lý thuyết kinh tê không có liên quan gì đến vấn đề
nghiên cứu.
Ví dụ 4.1 Một minh họa về khung lý thuyết - Áp dụng cho chủ
đề nghiên cứu động thái phát triển của chi phí canh tác lúa ở Đồng
bằng sông Cửu Long
129
Chương 4: Phát triển khung lý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích
Đế phát hiện các lý thuyết có liên quan trực tiếp và gián tiếp,
cách tôt nhất là xây dựng một khung lý thuyết (theoretical
framework) cho vấn đề nghiên cứu. Khung lý thuyết là sự tóm lược
ngắn gọn các ý tưởng chủ đạo của các lý thuyết mà ta có thể vận dụng
làm nền tảng cho nghiên cứu của mình. Dựa trên khung lý thuyết, ta
có thể chọn lọc và giữ lại các lý thuyết cần thiết, liên quan trực tiếp
đế làm nền tảng cho nghiên cứu, cũng như loại bỏ những lý thuyết
không liên quan.
Như vậy, việc sử dụng khung lý thuyết có hai vai trò chính: (i)
giúp rút ngắn thời gian tổng quan tài liệu vì tránh được việc đọc các
tài liệu không liên quan; và (ii) tóm lược các ý tưởng chủ yếu của các
lý thuyết mà ta có thề dựa vào đế giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra, khung lý thuyết còn giúp chỉ ra các khái niệm liên quan
đến vân đề nghiên cứu, các biến sô liên quan đến nghiên cứu, cách
thức đo lường chúng, và từ đó, hình thành khung khái niệm và khung
phân tích.
130
________ Chương 4: Phát triển khung lý thuyết, ikhuinig Ị^hái niệm và khung phân tích
Khung lý thuyết bao gồm tất cả các lý thiu١y'ết hay vấn đề mà nghiên
cứu của ta có liên quan. Còn khung khái iniệm chứa đựng các khía
cạnh ta chọn lọc từ khung lý thuyết để hì.n.h thành nền tảng nghiên
cứu của ta. Nói cách khác, khung khái niệT.n là nền tảng của vấn đề
nghiên cứu.
Một khung khái niệm được mô tả như là một bộ các ý tưởng và
nguyên lý bao quát rút ra từ các lĩnh vực nghiên cứu liên quan và được
sử dụng để cấu trúc một ý tưởng kế tiếp (Reichel & Ramey, 1987, trích
bởi Smyth, 2004). Khi các thành phần ý" tưởng và nguyên lý được
khớp nối với nhau một cách rõ ràng, khung khái niệm có khả nàng
hữu ích như là một công cụ để hình thành khung sườn cho nghiên cứu,
và vì vậy, hỗ trỢ nhà nghiên cứu hiểu được ý nghĩa của các phát hiện.
Khung khái niệm có vai trò như là một điểm khởi đầu cho suy nghĩ, tư
duy về nghiên cứu và bối cảnh của nó.
Có thế nói, khung khái niệm là một dạng lý thuyết trung gian do
ta xây dựng và có tiềm năng nối kết tất cả mọi khía cạnh của nghiên
cứu như xác định vấn đề, mục tiêu, tổng quan, phương pháp, thu thập
và phân tích dữ liệu. Nếu được sơ đồ hóa, khung khái niệm giống như
là một bản đồ ý tưởng kết dính các yếu tố hình thành nghiên cứu.
Trong trường hựp này, ta có bản đồ khái niệm (concept map).
Khung khái niệm liên kết chặt chẽ với mục tiêu nghiên cứu cụ thể
(khám phá, giải thích, đo lường, ra quyết dịnh, giải thích, dự báo).
Một khi mục tiêu và khung khái niệm dã gắn chặt với nhau thì các
khía cạnh khác ta cần có đối với một nghiên cứu thực nghiệm như là
lựa chọn phương pháp nghiên cứu (điều tra, phỏng vấn, phân tích dữ
liệu thứ cấp, quan sát trực tiếp, phỏng vấn nhóm, v.v) và các kỹ thuật
phân tích thống kê sẽ trở nên rõ ràng, cụ thể.
Nếu được xây dựng tốt, khung khái niệm (i) cung cấp những mối
liên kết rõ ràng từ tổng quan tài liệu đến mục tiêu và câu hỏi nghiên
131
Chương 4: Phát triển khung /ý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích________
cứu; (ii) giúp hình thành ý tưởng về thiết kế nghiên cứu; và (iii) cung
cấp các điểm thảo luận về lý thuyết, phương pháp luận và phương
thức phân tích dữ liệu. Từ đó đóng góp vào sự tin cậy của nghiên cứu
(Sm5dh, 2004). Khung khái niệm cũng giúp ta phác họa được các hành
động hoặc cách tiếp cận xử lý một nghiên cứu một cách có hệ thống.
Với tính chất này, khung khái niệm giúp nối kết các khái niệm với hệ
thống các phương pháp, các chức năng, môi liên hệ của vấn đề nghiên
cứu.
Dưới đây là hai minh họa về khung khái niệm liên kết với ví dụ
4.1 và 4.2 ở trên.
Hình 4.1 Khung khái niệm: Các yếu tố tác động đến sự thay đổi
về chi p h í sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long
132
________ Chương 4: Phát triển khung lý thuyết, Ịfi'/ĩmnig;Ị/c/?á/ niệm và khung phân tich
Hình 4.2 Khung khái niệm: Các yếu tố ticàc động đên tinh trạng
đói nghèo ở Đồng bằng sôìĩiịg! Cửu Long
qiuốic gia
٠ Đio lường SỪ dụng đơn tiêu chí hay đa
tiiêui chí
i
Các yếu tố ảnh hưỏng đến tình trạmg đói nghèo
í
C á c yỗ'u t ٥' hộ gia Các yếu t٥' cơ Yếu tồ.^ùng. Yỗ'u t ٥' chính
đình: sở hạ tẩng kỹ m iỉn : sá c h ;
- Nhân khẩu thuật và hạ ٠ Thành thị - Xóa đói giảm
٠ SỐ lao động tầng xã h .i: ٠ Nổnig thồn nghèo
٠ Số người phụ ٠ Giao thông - Vùng miến núi - Phát triển
thuộc ٠ Thủy lợi ٠ Vùng kinh tế nông thổn
- Giới tính cùa chù ٠ Thương mại - Phát triển cồng - Trợ giúp đặc
hộ ٠ Y tế nghiệp, thương biệt cho vùng
٠ Thành phấn dân ٠ Giáo dục mại khó khăn
tộc - Phát triển
٠ Tuổi chủ chủ hộ
cồng nghiệp
- Học vấn của chù địa phương
hộ - Chính sách
٠ Học vấn của
lao động
٠ Chính sách
thành viên trong
hộ tín dụng
٠ Chính sách
٠ Nghé nghiệp
133
Chương 4: Phát triển khung lý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích________
134
Chương 4: Phà ﺍh؛ển khung ﺯ'ﺍlhu'jiế\,4^utn١g khàl niệm và khung phân hch
Khung phân tích lỏng lẻo (lược áp ởụnig. ؛khi nhà nghiên cứu muốn
gíới hạn sự ảnh hưởng của các lý thuy&t Iniiện có. Khung phân tích có
thế' thay dổi nhiều ít tùy thuộc vào thực t.ế' Ikhi nghiên cứu. Loại khung
phân tích này thường dược áp dụng trong )phân tích định tinh.
Dể minh họa, ta xem xét hai ví dụ về !.chung phân tích cố định và
khung phân tích mềm dẻo sau dây, dựa trfên hai ví dụ 4.1 và 4.2.
Hình 4.3 Khung phân tích các yếu tô tác động đến tinh trạng
dói nghèo ﺓDồng bằng sOng Cửu Long (hhung cố d ؛nh)
135
Chương 4: Phát triên khung lý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích
Hình 4.4 Khung phân tích các yếu tố tác động đến sự thay đổi
về chi phí sản xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long (khung
mềm dẻo)
136
Chương 4: Phát triển khung lý thuyết, ktìuinio' niệm và khung phân tích
Chương 4 thảo luận về các khái niệm khung lý thuyêt, khung khái
niệm, và khung phân tích, đồng thời trlr.h bày phương thức xây dựng
các khung này cũng như cách áp dụng chúng vào một đề tài nghiên
cứu cụ thế.
Khung lý thuyết là sự tóm lược ngắn gọn các ý tưởng chủ đạo của các
lý thuyết mà ta có thể vận dụng làm nền tảng cho nghiên cứu của
mình. Dựa trên khung lý thuyết, ta có thể chọn lọc và giữ lại các lý
thuyết cần thiết, liên quan trực tiếp để làm nền tảng cho nghiên cứu,
cũnp■ như loại hỏ những lý thuyết không liên quan.
Kkhung khái niệm sinh ra trực tiếp từ khung lý thuyết và chỉ tập
trung vào một phần của khung lý thuyết, chứa đựng các khía cạnh ta
chọn lọc từ khung lý thuyết để hình thành nền tảng nghiên cứu của
ta. Nói cách khác, khung khái niệm là nền tảng của vấn đề nghiên
cứu. khung khái niệm có khả năng hữu ích như là một công cụ để
hình thành khung sườn cho nghiên cứu có vai trò như là một điểm
khởi đầu cho suy nghĩ, tư duy về nghiên cứu và bối cảnh của nó.
Khung khái niệm giúp nối kết các khái niệm với hệ thống các phương
pháp, các chức năng, mối liên hệ của vấn đề nghiên cứu.
Khung phân tích chi tiết hóa các khái niệm được chỉ ra ở khung
khái niệm, và diễn giải các khái niệm này dưới dạng các biến số hay
các chi tiêu cần phải quan sát, thu thập, và cũng chỉ ra các mối quan
hệ tương quan, nhân quả giữa các biến số và các chỉ tiêu này. Khung
phần tích sơ đồ hóa tất cả các quan hệ này, theo bản chât và trình tự
của chúng, giúp ta mô tả trực quan cách thức mà ta phải phân tích
vấn đề nghiên cứu. Như vậy, khung phân tích giúp ta hình dung được
137
Chương 4 : P h á t triển khun g lý thuyết, khung khái niệm và khung phẫn tích
bản chất của dữ liệu, nguồn của dữ liệu, tiến trình thu thập dữ liệu, và
phương thức xử lý dữ liệu để trả lời câu hỏi nghiên cứu.
Việc xây dựng các khung lý thuyết, khung khái niệm và khung
phân tích là hết sức cần thiết đôd với nhà nghiên cứu. Đối với sinh
viên cao học và nghiên cứu sinh, đây là các công việc gần như bắt
buộc trong tiến trình xây dựng đề cương nghiên cứu.
138
Chương 4: Phát triển khung lý thuyết, khunìgi khái niệm và khung phân tích
Thuật ngữ
Qualitative research method ?hưr:íng pháp nghiên cứu định
únh
Quantitative research method Phiiíơng pháp nghiên cứu định
lượ n؛g'
Mixed research method Phưiơing pháp nghiên cứu phối
hỢp
Theoretical framework Khung lý thuyết
Conceptual framework Khung khái niệm
Analytic framework Khung phân tích
Fixed frame Khung cô định
Fluid frame Khung lỏng lẻo
Flexible frame Khung mềm dẻo
Focus group Phỏng vấn nhóm
Individual depth interview Phỏng vấn chuyên gia
Case study Nghiên cứu tình huống
Grounded theory Lý thuyết nền
Action research Nghiên cứu hành động
Observation Quan sát
139
Chương 4: Phát triên khung /ý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích
Hãy chọn một trong các ví dụ từ 2.1 đến 2.7 và phát triển các
khung lý thuyết, khung khái niệm và khung phân tích tương ứng.
Thảo luận với bạn cùng lớp về kết quả của mình.
140
(Pnương 5: Đo lường và thang đo
Chựtútg
5
A o u rà n e u ỉin e e o
Việc đo lường gắn kết với nghiên cứu có nghĩa là gán các con số
cho các sự kiện thực nghiệm, các đôi tượng nghiên cứu hoặc các tính
chất, hoặc các hành động theo các nguyên tắc nhất định. Định nghĩa
này hàm ý rằng việc đo lường là một quá trình ba bước:
1. Chọn lựa các sự kiện thực nghiệm có thể quan sát được.
2. Phát triển các nguyên tắc để gán các con số hoặc biểu tượng đế
thể hiện các khía cạnh khác nhau của sự kiện được đo lường.
3. Áp dụng các nguyên tắc trên cho các quan sát tương ứng với
từng sự kiện.
Mục tiêu của đo lường là cung cấp các dữ liệu, thông tin có chất
lượng tốt nhất, ít sai sót nhất để kiểm định giả thuyết, để phỏng
định, tiên lượng hoặc mô tả.
Chúng ta có thể đo lường cái gì? Thông thường, trong nghiên cứu
chúng ta sẽ nhắm đến đối tượng nghiên cứu (objects) và cố gắng hiểu
các tính chất (properties) của chúng băng cách quan sát các biến sô
(variables) đại diện cho các tính chất này.
Đối tượng (objects) nghiên cứu là một khái niệm rộng, ám chỉ tới
chủ thể mà chúng ta đang tiến hành nghiên cứu. Trong khoa học kinh
tế, đối tượng nghiên cứu có thể là cá nhân, hộ gia đình, nhóm người,
các chủ thể kinh tế, khu vực kinh tế, v.v. Thông thường, ta không trực
tiếp đo lường được đôi tượng nghiên cứu mà ta diễn giải đối tượng
nghiên cứu thông qua các tính chất, đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu.
Tính chất (properties) là các đặc tính của đối tượng, ví dụ như:
Các tính chất thực thể (physical properties); chiều cao, cân nặng,
tuổi tác, v.v.
142
C'hiươnQ 5: Đo lường và thang đo
144
C.\-,\ưcin9 5: Do ìưồng và thang đo
Tương tự trên, khi nghiên cứu kinh tế vĩ mô, ta phải hiểu rO dối
tượng, tinh chất và biến số cần quan sốt và do lường. Ví dụ, khi
nghiên cứu về sự liên quan giữa chinh sác".n tiền tệ và lạm phat, ta
cần biết là chinh sách tiền tệ và lạm phát là các tinh chất, hay là
khai niệm phản ảnh dối tượng nghiên cứu la nền kinh tế quốc gia. Ta
không thể do lường lạm phat, mà chỉ có thể hiểu dược lạm phat thông
qua một chỉ tiêu kinh tế là chỉ số giá tiêu dUng. Chỉ tiêu này có thể do
lường dược. VI vậy, dây chinh là biến quan sát trong nghiên cứu này.
5.2 THANG DO
lữiĩ do lương, chUng ta đưa ra cấc nguyỗn tắc do, và sau dó, diễn
giải các quan sát của chUng ta về các chỉ số dại diện cho các tinh chất
của dối tượng nghiên cứu theo các nguyên tắc do này. Có nhiều thang
do (measurement scales) có thể áp dụng dược, và chUng ta sẽ phải
chọn cốc thang do phù hợp nhất tùy theo chUng ta xây dựng các
nguyên tắc như thế nào.
Trong nghiên cứu, ta phải thu thập dữ liệu dể hiểu dược và mô tả
dược các khái niệm nghiên cứu. Như dã nói ở trên, trong nghiên cứu
kinh tế, có nhiều khái niệm có thể do lường dược thông qua các biến
định lượng, hay nói cách khác, bản thân các khai niệm này có dạng
số lượng, và giUp nhà nghiên cứu dinh lượng dược. Tuy nhiên, vì khoa
học kinh tế phản ảnh hành vi kinh tế của con người, cho nên việc do
lường các khai niệm liên quan dến các chủ thể của hành vi này như
tinh trạng dịa vi xã hội, học vấn, thai độ và các trạng thai cá nhân
khíic cũng cần dược thực hiện. Kho khăn là các khai niệm này tự thân
nó không ở dạng định lượng, mà ở dạng định tinh. Vì vậy, cần thiết
phíii lượng hóa các tinh chất định tinh này thông qua việc sử dụng
dUng các thang do.
145
Chương 5: Đo lường và thang đo
146
Chương 5: ٥٥ ١ư٥ng và hang do
thu thập thông t؛n của một biến nào dó mà theo một cách thức tự
nhiên hoặc dược thiết kế, biến dó dược chia thành hai loại/nhóm hoặc
nhiều hơn.
Với thang do này, chUng ta chỉ có thế' có dược thông tin duy nhất
là số dếm hoặc tỷ lệ các thành viên có trong mỗi nhOm. Nê'u chUng ta
sư dụng các biề'u tượng dạng số theo nguyên tắc mà chUng ta dặt ra
dể xắc định và biểu thị các nhOm, thi các con số này chỉ dược hiểu là
các nhãn (labels) một cách thuần túy, và không hề có giá trị định
lượng nào hết.
Bởi vì ta chỉ có thể lượng hóa con số dếm của các thành viên
trường hợp có trong mỗi nhOm (phân phối tần suất), ta chỉ có thể sử
dụng chỉ số mode mà không thể sử dụng chỉ số giá trị trung binh như
la một chỉ tiêu do lường xu hướng trung tâm. Tương tự như vậy, ta
cUng không thể do lường độ phân tán của dữ liệu khi áp dụng thang
do danh nghĩa.
Mặc dù thang do danh nghĩa không mạnh về khả năng thống kê,
nhưng chUng vẫn rất hữu ích. Nếu không thể áp dụng thang do nào
khác, chUng ta vẫn có thể phân loại một bộ các tinh chất thành một
bộ các nhOm tương dương. Thang do danh nghĩa rất có giá trị cho các
nghiên cứu khám phá khi mà mục tiêu nghiên cứu la tim hiểu các
quan hệ hơn la bảo dảm các con số do lường chinh xác. Thang do danh
nghĩa cUng dược dUng phổ biến trong diều tra và các loại hinh nghiên
cứu khác khi cần phải phân loại dữ liệu theo các nhOm phụ cUa tổng
thê' diều tra. Thông thường, trong nghiên cứu kinh tế hoặc nghiên cứu
khoa học xã hội, thang do danh nghĩa dược áp dụng dể phân loại các
dặc diế'm cá nhân của một nhóm người nào dó, ví dụ như giới tinh,
tinh trạng gia dinh, học vấn, thái độ chinh trị, Ѵ .Ѵ .
147
Chương 5: Đo lường và thang đo
148
iC'hương 5: Đo lường và thang đo
dụng một cách đơn giản, dễ tính toán và k;hi5ng đòi hỏi nhiều giả định
như là thống kê tham số (parametric tests).
Làm giấy tờ nhà, dất ở: 1. Quá khó khăn; 2. Khó khăn; 3. Binh
thường; 4. Dễ; 5. Rất dễ
5.2.4 Thang do tỷ số
Thang do tỷ số (ratio scales) có tất cả các dặc điểm của ba thang
do trên, cộng với dặc điểm có giá trị gốc là số không có ý nghĩa.
Thang do tỷ số thể hiện giá trị thực của một biến định lượng.
Trong nghiên cứu kinh tế, chUng ta áp dụng thang do tỷ số cho
rất nhiều loại dữ liệu dạng số thực, ví dụ như giá trị tổng sản phẩm
nội dịa, thu nhập, năng suất, sản lượng, Ѵ .Ѵ .
Việc hiểu và áp dụng các thang do vào thực tế nghiên cứu trong
lĩnh vực kinh tế là hết sức cần thiê't. Khi thực hiện nghiên cứu, ta
luôn dựa vào hệ thống thông tin, dữ liệu sẵn có hoặc thông qua việc
thu thập dữ liệu dể có dược bộ số liệu dầy đủ và phù hợp cho phân
tích. Khó khăn thương xảy ra khi thu thập dữ liệu sơ cấp cho nha
nghiên cứu là phải thiết kế dược phiếu diều tra phù hợp đế' thu thập
dữ liệu, bao gồm các khía cạnh i) bao hàm dầy đủ các khái nỉệm liên
quan, và các chỉ tiêu - biến số phù hợp dể dại diện cho các khái niệm
dó; ii) cấc chỉ tiêu - biến số phải dược thu thập chinh xác và hợp ly
thông qua các câu hỏi diều tra; iii) thang do của các chỉ tiêu - biến số
150
Cìhaong δ: Do lưỡng và thang do
phải dược dự đoán trước dể có thể thiẽ t k،ế‘ icác câu hỏi diều tra hợp lý
cho mục tiêu ghi nhận dữ liệu; iv) thang đio của các chỉ tiêu - biến số
phải giUp lượng hóa dược các thông tin Cllnh tinh của các chỉ tiêu -
biến số; và V ) dữ liệu dược lượng hóa phاجi phù hợp dể có thể áp dụng
các công cụ thống kê khi tinh toán.
Đế' thiết kế các câu hỏi diều tra tốt, ta cần phải chu ý xác định
dến các yếu tố ảnh hưởng dến thông tin diì liệu cần thu thập. Cốc yếu
tố này liên quan dến:
Mục tiêu nghiên cứu
Các kiểu trả lời
'Tinh chất của dữ liệu
Số lượng hướng hay là thuộc tinh (dimensions) cầ
Cân xứng hay bất cân xứng
Chọn lựa bắt buộc / không bắt buộc
Số lượng điểm do
Sai số do người đánh giá gây ra
151
Chương 5: Đo lường và thang đo
thường đặt ra các thang đo để ghi nhận các đặc điểm cá nhân hoặc
của gia đình, tầng lớp xã hội, v.v của người tham gia vào nghiên cứu,
và cũng đồng thời, hỏi họ các ý kiến đánh giá về các đôi tượng nghiên
cứu mà nhà nghiên cứu quan tâm, ví dụ như yêu cầu họ cho biết ý
kiến cụ thể về một chính sách nào đó.
niệm kinh tế dược dạ ؛d؛ện bdi các c:h.ỉ ti؛ê٧ ؛J hoặc các biến số có thang
do tỷ sô'. Dối với các biê'n dỊnh tinh, nh.à r.igỊhiên cứu phả ؛chọn lựa các
thang do danh nghía, thứ bạc hoặc thamgí do khoảng một cách hỢp
lý nhất.
153
Chương 5: Đo lường và thang đo
Thông thường, chúng ta chỉ áp dụng thang đo cho điếm bất cân
xứng khi chúng ta biết trước là hầu hết người đánh giá sẽ thiên về
một hướng này hoặc hướng khác, hoặc bản chất của đánh giá là
không cân xứng.
của tính chất, đối tượng hoặc khái niènn imà ta đang nghiên cứu. Do
đó, .số lượng điểm phản ảnh tính chất p)hức tạp của đối tượng hoặc
khai niệm mà chúng ta có thế’ hiểu đưỢ'C.. Nếu số lượng điểm đo càng
nhiều, mức độ biểu thị về chi tiết càng tiăin؛g, và ta có thế diễn giải sâu
hơn các tính chât phức tạp của khái niệr.n. Tuy nhiên, khi số lượng
điểm quá nhiều, ta có thế không phán b.iệt được một cách rõ ràng
ranh giới, hoặc sự khác biệt giữa các mức độ của tính chất, khái niệm.
NgưỢc lại, nếu số lượng điểm đo quá ít, tthì ta không thể phản ảnh
đầy đủ bản chất phức tạp của tính chất, đối tượng hoặc khái niệm
nghiên cứu.
Số lượng điểm đo có thế là 3, 5 hoặc nhiều hơn. Thông thường,
người ta thường áp dụng thang đo 5 điểm hoặc 7 điểm.
155
Chương 5: Đo lường và thang đo
Thang đo phân loại giản Bạn có kế hoạch thay đổi việc làm trong vòng 12
đơn tháng tới hay không?
(lưOng phân) □ Có
156
c^hương 5: Đo lường và thang đo
Thang đo nhiều lựa chọn, Bạn dọc thông tin W h tế chủ yếu ở tờ báo nào?
một trả lời ٠ Thanh Niêr
Thang đo; danh nghĩa
□ Tuổi Trẻ
Thang đo nhiểu lựa chọn, Đánh dấu các nguồn thông tin mà bạn tham vấn khi
một trả lời tìm hiểu giá thị trường của bất động sản?
Thang đo: danh nghĩa □ Thông tin từ tạp chí của Hiệp hội Bất động
sản
٠ Kiến trúc sư
157
Chương 5: ٥٥ ١ường và thang ٥٥
Ngườ ؛tham dự dược hỏ ؛dể trả lời dồng ý hay khOng với từng câu
phat biểu. Mỗi trả lời dược cho 1 điểm số phdn ảnh mức độ ưa thích,
và các diế'm số có thể tổng hợp dược dể do lường thái độ chung của
người tham dự. Thang do Likert có thể là 5, 7 hoặc 9 điểm.
Thang do Likert có các lợi thế sau dây:
Thiết lập các câu hỏi diều tra áp dụng thang
dễ dàng và nhanh chOng.
CO độ tin cậy cao hơn và cung cấp nhiều lượng thông tin hơn
nhiều loại thang do khác.
Dữ liệu dạt dược ỏ dạng thang do khoảng.
Cách thiết lập thang do Likert cụ thể di theo các bước như sau:
Chọn một số lượng lớn phát biểu có hai tinh chất; (1) phù hợp
với thái độ dược nghiên cứu; (2) phản ảnh vị tri của thái độ ưa
thích hay không ưa thích.
Người tham dự dọc từng phat biểu và cho điểm, sử dụng thang
do 5 điểm. Giá trị (1) có nghĩa thái độ rất không ưa thích. Giá
trị (5) có nghĩa rất ưa thích.
Các trả lơi của mỗỉ người dược cộn^
Xếp dãy các điểm tổng dể chọn các phần có điểm tổng cao nhất
và thấp nhất (10 - 25% số có điểm cao nhất và thấp nhất).
Hai nhOm có điểm tổng cao nhất và thấp nhất dược đánh giá
theo từng câu trả lời riêng lẻ.
Tinh các giả trị trung binh của từng nhOm có diế'm cao nhất và
thấp nhất, rồi kiế.m định sự khác biệt dUng t test.
Sau khi kiểm dinh ٤ cho từng phát biểu, xếp hạng cá
trung binh, rồi chọn các phat biểu có giá trị t cao nhất.
158
lClhương 5: Đo lường và thang đo
Chọn 20 - 25 mục có giá trị t cao nihất để gộp vào điểm cuối
cùng.
159
Chương 5: Bo ١ường và ١hang ơ٥
Thang đo Likert Chính sách thắt chặt tién tệ CÓ tấc động tết ổn định th! t ٢ ường bất động sản.
Cho điểm có thể Rất phản đôì Phản đối Khồng đổng ý & Ồ ng ý Rất đồng ý
160
Chương 5: Đo lường và thang đo
Thang đo trắc biệt Bạn đánh giá như thế nào vé tinh hợp lý khi áp dụng thuế suất thuế
Semantic Dìtterential thu nhập cá nhân mới đối với người lầm công ăn lương?
Scale
Không hợp lý -— :......:......:— :....... Hợp lý
Thang đo; khoảng
Bạn đánh giá như thế nào khà nỉng áp dụng thuê' suất thuê' thu nhập
cá nhân mới đôi với người làm công ăn lương?
Bạn đánh giá như thế nầo vé mức tăng thu ngân sách tương ứng khi
áp dụng chính sách thuê' mới này?
ít .... ; ....; . . . :
٠ .... Mhigu
161
Chương 5: Đo lường và thang đo
162
ữ hương 5: Đo lường và thang đo
Thang đo danh sách cho Vui lòng chỉ ra các thành p)h٠
٠
ân١(CỦa chính sách đến bù. hỗ trợ và tái
điểm định cư quan trọng nhưthếỉnàio để bảo đảm sinh kế của hộ dâ sau
khi thu hổi đất cho các dự ;án p)h;át triển?
Multiple Rating List Scale
KHÔNG QUAN TRC)N1G QUAN TRỌNG
Thang đo: khoảng
Mức giá đển bù phù hcp 1 2 3 4 5 6 7
163
Chương 5: ٥٥ ١ư٥ng và hang Ơơ
164
Chiương 5: Đo lường và thang đo
Tổng 100
165
Chương 5: Đo lường và thang đo
166
Chương 5: Do ١ương và thang đo
167
Chương 5: Do ١ương và thang ٥ơ
với một tiêu chuẩn nào đó. Thang do này dOi hỏi ngườ ؛tham gia so
sánh một đố ؛tượng hoặc các thuộc tinh của dối tượng với một dối
tượng dược co ؛là chuẩn mực.
Về dạng dữ liệu, một vài nhà nghiên cứu cho là thang do so sánh
có thế' cho dữ liệu khoảng cách khi điểm số phản ảnh sự khác biệt có
tinh khoảng cách giữa tiêu chuẩn và dối tượng quan sát. ChUng ta
cUng có thể coi dữ liệu có tinh thứ bậc trừ phi chứng minh dược có sự
tuyến tinh g؛ữa các biến dược hỏi.
Ví dụ 5.13 Thang d . xếp hạng bắt buộc
Thang .0 ٠
5 sánh Hãy so sánh mức sổng h!ện hay của g!a dinh so vớ! mức sống írước
khi thu hối dất và tai định cư:
Comparahve Sca!e
KÉM HƠN TƯƠNG ĐƯƠNG TỔT HƠN
Thang do: thứ bậc
1 2 3 4 5
Một nghiên cứu lý tưởng nên dược thiết kế và kiểm soát tốt dể
dạt dược độ chinh xác khi do lường các biến. Nhiíng rõ ràng, không
nghiên cứu nào có thể dạt dược sự k؛ểm soát hoàn hảo, nên sai số
luOn luôn xảy ra. Hầu hết sai số có tinh hệ thống (là kê't quả từ sự sai
lệch - bias), và phần còn lại là sai số ngẫu nh؛ên (xảy ra một cách bất
thường). CO bốn nguồn sai số chủ yếu gây ảnh hưởng xấu dến kết quả
nghiên cứu, là từ: (1) người trả lời, (2) yếu tố tinh huống, (3) người
phỏng vấn, quan sát, do lường, và (4) công cụ thu thập dữ liệu.
Sự sai biệt về ý kiến ảnh hưởng tới kết quả do lường xuất phẩt từ
cổc dặc điểm tinh cách của n^Tời trả lời. Các dặc d؛ểm này thế' h؛؛n
168
cmương 5: Do ١ường và thang đo
các đặc trưng của tinh trạng nghề nghiệp,, dân tộc, tầng lớp xã hội,
Ѵ .Ѵ . Người trẳ lời có thể:
do dự, không muốn bày tỏ cảm nghi" itích cực hoặc tiêu cực;
bày tỏ thái độ một cách có chủ dích là họ cảm nhận sự việc
khác với người khác;
có ít hiểu biê't về vấn dề dược hỏi;
bị tác dộng bởi các các yếu tố tạm thời như mệt mỏi, chán
chường, giẫn dữ, bực tức, mất kiên nhẫn, các trạng thái tinh
cảm khác.
Người phỏng vấn có thể làm méo mó các trả lời bằng cách sửa từ,
diễn giải dài dOng, hay là ghi nhận sai tliOng tin. Từ dó, sinh ra sai
sô'. Ngoài ra, các trường hợp xử ly kỹ thuật thiếu cẩn thận như mã
hơa sai, lập bảng tinh sai, tinh toán sai cUng gây ra nhiều sai số khác.
Công cụ ghi nhận dư liệu
Công cụ ghi nhận dữ liệu.bị thiếu sót cũng có thể gây ra sự bóp
méo dữ liệu theo hai cách. Thứ nhất là gây ra sự lẫn lộn. Nghiêm
trọng hơn nữa là chọn lựa các thông tin một cách nghèo nàn, dơn
giản so νό'Ι tổng thế’ các vấn dề cần quan tâm.
169
Chương 5: Đo lường và thang đo
Nhận diện các khái niệm, tính chât và đo lường được các khái
niệm, tính chất này của đôi tượng nghiên cứu là vấn đề quan trọng
trong nghiên cứu khoa học. Thông thường, ta không trực tiếp đo lường
được đối tượng nghiên cứu mà chúng ta diễn giải đôi tượng nghiên cứu
thông qua các tính chất, đặc điểm của đôi tượng nghiên cứu. Tuy
nhiên, ta cũng không đo lường được các tính chất (hoặc khái niệm),
mà chúng ta chỉ đo lường được các chỉ sô7chỉ tiêu đại diện cho đối
tượng hoặc tính chất mà thôi. Các chỉ số/chỉ tiêu có thể đo lường được
này chính là các biến. Ngoài ra, chúng ta cũng rất khó đo lường các
tính chất tâm lý hoặc xã hội, trong khi lại có thể đo lường được các
tính chất thực thể hoặc kinh tế.
Trong nghiên cứu kinh tế, có nhiều khái niệm có thể đo lường
được thông qua các biến định lượng. Mặc dù vậy, cũng có nhiều khái
niệm mà tự thân chúng không ở dạng định lượng, mà ở dạng định
tính. Vì vậy, cần thiết phải lượng hóa các tính chất định tính này
thông qua việc sử dụng đúng các thang đo.
Có bốn thang đo là thang đo danh nghĩa, thang đo thứ bậc, thang
đo khoảng và thang đo tỷ số. Ba thang đo đầu tiên được áp dụng để
đo lường các tính chất có dạng định tính, và giúp nhà nghiên cứu
lượng hóa được các tính chất của đối tượng nghiên cứu, và áp dụng các
công cụ thống kê để xử lý.
Để thu thập dữ liệu, nhà nghiên cứu có thể áp dụng các câu hỏi
điều tra được thiết kế phù hợp với mục tiêu đạt được cách thức trả lời
phù hợp. Các cách thức trả lời thường rơi vào một trong bốn kiểu phổ
biến là cho điếm, xếp hạng, phân loại và sắp xếp thứ tự. Tương ứng
với mỗi kiểu trả lời, ta có một nhóm thang đo được thiết kê phù hợp.
170
vC,١h
<ưdng 5: Oo lường và thang đo
Ta cần vận dụng tốt các thang do cho dliíể١m٠xếp hạng, phân loại và
sắp xếp thứ tự đế' dạt dược kết quả t.ố't ml.iât khi thiết kế phiếu diều
tra và thu thập dữ liệu.
171
Chương 5: Đo lường và thang đo
Thuật ngũ.
Đo lường Measurement
Đối tượng Objects
Thang đo khoảng Interval scale
Thang đo danh nghĩa Nominal scale
Thang đo thứ bậc Ordinal scale
Thang đo tỷ số Ratio scale
Tính chất Properties
Thang đo Scale
Thang đo cho điếm Rating scale
Thang đo xếp hạng Rating scale
Thang đo so sánh Comparative scale
Thang đo Likert Likert scale
Thang đo xếp hạng cân xứng Balanced rating scale
Thang đo nhiều lựa chọn, nhiều Multiple-choice, multiple-response
trả lời scale
Thang đo nhiều lựa chọn, một Multiple-choice, single-response
trả lời scale
Thang đo trắc biệt Semantic differential (SD) scale
Thang đo tổng - hằng số Constant-sum scale
Lập thang đo Scaling
Phân loại Categorization
Thang đo đa hướng Multidimensional scale
Thang đo đơn hướng Unidimensional scale
Thang đo phân loại giản đơn Simple category scale
Thang đo Stapel Stapel scale
172
Chương 5: Đo lường và thang đo
173
Chương 5: Đo lường và thang đo
1. Hãy cho biết đặc điểm của thang đo danh nghĩa. Cho ví dụ minh
họa.
2. Hãy cho biết đặc điểm của thang đo thứ bậc. Cho ví dụ minh họa.
3. Hãy cho biết đặc điểm của thang đo khoảng. Cho ví dụ minh họa.
4. Hãy cho biết đặc điểm của thang đo tỷ số. Cho ví dụ minh họa.
5. Hãy so sánh các đặc điểm của thang đo khoảng (interval scale) và
thang đo tỷ sô (ratio scale). Cho ví dụ minh họa.
6. Hãy thiết lập các câu hỏi điều tra sử dụng các thang đo cho điểm
(rating scale) gồm (1) thang đo phân loại giản đơn; (2) thang đo
nhiều lựa chọn - một trả lời; (3) thang đo nhiều lựa chọn - nhiều
trả lời; (3) thang đo Likert; (4) thang đo trắc biệt (SD - Sementic
Differential Scale). Tương ứng với mỗi thang đo, cho một câu hỏi
điều tra (không sử dụng các ví dụ trong tài liệu giảng dạy).
7. Hãy thiết lập bộ câu hỏi điều tra nhằm thu thập các thông tin sau
của các sinh viên trong khoa; 1) Họ và tên sinh viên; 2) Giới tính;
3) Quê quán; 4) Chuyên ngành; 5) Học lực; 6) Mức độ ưa thích môn
Phương pháp nghiên cứu kinh tế; 7) Ý kiến về mức độ quan trọng
của môn Phương pháp nghiên cứu kinh tế; và 8) Điểm trung bình
học kỳ trước. Hãy chỉ ra thang đo mà bạn thu được tương ứng với
từng câu hỏi điều tra trên.
174
Chương 6: Phương p/iáíp) (Chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
chinh Х Й С cần có của kết ٩٧a. Cuối cùng lài ta có thể dễ dàng có dược
các dơn vị nghiên cứu sẵn có cho nghiên c:ứíui.
Chọn mẫu cho phép có ch ؛phi nghiên ciJfiJ thấp. Rõ ràng là diều tra
nghiên cứu trên một mẫu nào dó của tổn؛g t.hể sẽ có lợi thế về chi phi
nhiều hơn là diều tra tổng thể. Biều này ỉà. hiển nhiên.
Chọn mẫu dUng cách vẫn cho phép ta d.ạt dược mức chinh xác cần
có của kết quả. Thậm chi chất lượng của một nghiên cứu thực hiện
diều tra chọn mẫu hoặc nghiên cứu trên mẫu vẫn thường dạt kết quả
tốt hơn so với thực hiện diều tra tổng thể hoặc nghiên cứu tổng thể vì
nhà nghiên cứu có thể phỏng vấn tốt hơn, điều tra nhiều hơn, sâu hơn
về các thông tin nghi ngờ, sai sót và xử lj' thông tin tốt hơn. Chỉ khi
nào tổng thế' nghíên cứu quá nhỏ, dễ tiếp cận, và biến dộng nhiều thi
diều tra tổng thế' mới có thể dạt độ chinh xốc cao hơn diều tra mẫu.
Chọn mẫu cho phép ta dạt tốc độ thu thập dữ liệu cao hơn. Tốc độ
thực hiện nhanh giUp làm gỉảm thời gian giữa giai đoạn chuẩn bl các
thông tin cần thiết và giai đoạn thu thập t.hông tin. Tốc độ thu thập
dữ liệu cao cũng có nghĩa là ta có thể hoàn thành việc nghiên cứu sớm
trong phạm vi giới hạn thời gian cho trưởc.
Tinh sẵn có của các phần tử tổng thể cũng là lợi thế của chọn
mẫu. Thông thường, một số phần tứ tổng thế' luôn có sẵn, và chUng ta
có thê chọn lựa đế' thực hiện lấy mẦu đế' điều tra, nghiên cứu.
Nếu phdi so sdnh hiệu quả giữa nghiên cứu chọn mẫu và diều tra
tồ'ng thế, ta thấy lợi thê' của diều tra mẫu so với diều tra tổng thể sẽ
mất di nếu tổng thế' nhỏ và có tinh biến dộng cao. Có hai diều kiện
làm cho việc nghiên cứu tổng thế' phù hợp hơn: (1) có tinh khả thi khi
tổng thể nhỏ và (2) cần thiê't khi mà mỗỉ cá thể dều rất khác bỉệt
nhau.
177
Chương 6: Phương phấp chọn mẫu và xác định cở mẫu_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
178
Chương 6: Phương pháịp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
nào có thế đại diện một cách đầy đủ tổnig ؟thể của nó ở mọi phương
diện, mọi khía cạnh. Tuy nhiên, để diễn giiãi các phát hiện của nghiên
cứu, chúng ta cần phải đo lường mức độ ؛mà mẫu thể hiện được tổng
thế chính xác tới mức nào. Các biên số mô tả mẫu có thể khác với
tống thế do sai sô ngẫu nhiên sinh ra trong quá trình chọn mẫu. Sai
số này được gọi là sai số chọn mẫu (sampl ing error) hay là sai số chọn
mẫu ngẫu nhiên (random sampling error)., và nó phản ảnh ảnh hưởng
của cơ hội rút ra các thành viên của mẫu.
Tính chính xác được đo lường bằng sa.i số chuẩn của ước lượng. Sai
số chuẩn càng nhỏ có nghĩa là độ chính xác càng cao, và ngược lại.
Một thiết kế chọn mẫu được coi là lý tưởng khi nó tạo ra sai số chuẩn
của ước lượng nhỏ. Tuy nhiên, không phải là tất cả các kiểu thiết kế
mẫù đều tạo ra các ước lượng cho mức độ chính xác, và các mẫu có cỡ
mẫu bằng nhau có thể sinh ra các mức độ sai sô khác nhau.
179
Chương 6: Phương phấp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
mẫu theo một kê hoạch định trước, và mỗi đơn vị nghiên cứu đưỢc rút
ra từ tổng thể không có cơ hội được chọn ngang bằng nhau.
Sự khác biệt căn bản giữa chọn mẫu phi xác suất và chọn mầu
xác suất là tính chất xác suất của mẫu được chọn. Chọn mẫu xác suất
(probability sampling) dựa trên các phần tử được chọn với cơ hội lựa
chọn cho trước khác không. Chọn mẫu xác suất cho phép chúng ta xác
định được các ước lượng về mức chính xác, và cho chúng ta cơ hội để
tổng quát hóa các phát hiện cho các tổng thể nghiên cứu dựa trên
tống thể mẫu. Trong khi các nghiên cứu khám phá không đòi hỏi
nhiều về việc này, nhưng các nghiên cứu giải thích, mô tả và nhân
quả lại đòi hỏi điều này. Trong khi đó, với chọn mẫu phi xác suất, ta
không biết trước xác suất để chọn một phần tử nào đó vào mẫu, đơn
giản là vì ta không cần quan tâm đến xác suất này.
Để bảo đảm có thể tính được xác suất chọn mẫu, dĩ nhiên là ta
phải biết cỡ mẫu (n) và số phần tử của tổng thể nghiên cứu (N). Xác
suất chọn mẫu chính là tỷ số n/N. Nếu tổng thể nghiên cứu là không
xác định thì ta không thể tính được xác suất chọn mẫu. Chính vì vậy,
phương pháp chọn mẫu xác suất đòi hỏi phải có tổng thể nghiên cứu
xác định để có thể biết chắc chắn số phần tử của nó. Khi tổng thể
nghiên cứu là không xác định thì rõ ràng ta không thể áp dụng
phương pháp chọn mẫu xác suất.
Ngoài ra, nếu tổng thể nghiên cứu là xác định thì một điều kiện
khác cần được làm rõ là ta có thể có được khung mẫu hay không. Việc
có khung mẫu bảo đảm cho ta có cơ sở để chọn các phần tử của tổng
thề vào mẫu. Chọn phần tử của tổng thề để đưa vào mẫu là một việc
đòi hỏi có sự chuẩn bị và lựa chọn nghiêm túc để bảo đảm tính đúng
đắn của mẫu. Các phần tử của mẫu được chọn theo từng cá thể và trực
tiếp từ tổng thể, dựa trên khung mẫu (Hình 6.1).
180
Chương 6: Phương P'te'p; chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Mỗi nhóm phương pháp chọn mẫu xác: suất và chọn mẫu phi xác
suất có nhiều kiểu thiết kê chọn mẫu kh.áic nhau (Hình 6.2). Các kiểu
chọn mẫu xác suất bao gồm các kiểu chon mẫu ngẫu nhiên đơn giản
(simple random sampling), chọn mẫu hệ thiông (systematic sampling),
chọn mẫu phân tầng (stratified sampling), chọn mẫu phân nhóm
(cluster sampling), và chọn mẫu nhiề'U giai đoạn (multistage
sampling). Các kiểu chọn mẫu phi xác su.ất bao gồm chọn mẫu thuận
tiện (convienience sampling), chọn mẫu theo phán đoán (judgment
sampling), chọn mẫu hạn ngạch (quota sampling), và chọn mẫu quả
cầu tuyết (snowball).
ở hai kiểu chọn mẫu phân tầng và hạn ngạch, mỗi kiểu lại có hai
kiểu phụ là chọn mẫu theo tỷ lệ (propotionate sampling) và không
theo tỷ lệ (dispropotionate sampling).
181
Chương 6: Phương phấp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Hình 6.2 Các thiết kê chọn mẫu xác suất và p h i xác suât
182
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Ví dụ 6.1 Khi nghiên cứu về vấn đề nghèo đói, ta phải hiểu tổng
thể nghiên cứu của ta là gì. Nếu nghiên cứu theo góc độ vùng địa giới
hành chính, tổng thể nghiên cứu có thể bao gồm các vùng hành chính
như tỉnh, quận huyện, xã phường. Nếu ta nghiên cứu theo góc độ hộ
gia đình thì tổng thể nghiên cứu lại bao gồm các hộ gia đình. Trên
thực tế, các phần tử cơ bản của tổng thê nghiên cứu này chính là hộ
gia đình được phân bô theo các vùng địa giới hành chính. Vì vậy, các
phần tử mà ta phải chọn lựa bao gồm cả vùng địa giới hành chính và
hộ gia đình.
Ví dụ 6.2 ở ví dụ 2.5 (chương 2), ta quan tâm đến vấn đề cải
thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) của các tỉnh thành ở Việt Nam. Hãy xem tổng thể nghiên
cứu của ta là gì? Thứ nhất, chắc chắn tổng thể nghiên cứu phải bao
gồm tất cả các tỉnh và thành phô trực thuộc trung ương của Việt
Nam. Tuy nhiên, ở từng tỉnh và thành phố, ta phải chọn các phần tử
nào cho nghiên cứu? Liệu ta nên chọn các cá nhân là quan chức quản
lý của địa phương đó hay là chọn các doanh nghiệp nước ngoài hay
các doanh nghiệp trong nước đang đầu tư sản xuất kinh doanh tại
tỉnh? Rõ ràng là việc chọn lựa này không dễ dàng chút nào.
Tùy thuộc vào cách mà chUng ta đặt ra câu hỏi do lường như thế
nào (xem lại Hình 2.1, Chương 2), mỗi câu lại có thể thu thập dữ liệu
ở các mức độ khác nhau. Mỗi mức độ khác biệt của dữ liệu lại sinh ra
sự khác biệt về thống kê mẫu. Vì vậy, việc chọn lựa các chỉ tiêu cần
quan sát sẽ thực tế quyết định kiểu chọn mẫu và cỡ mẫu.
Khi các biến số dược do lường với kiểu dữ liệu khoảng hay tỷ số,
chUng ta sẽ sử dụng giá trị trung binh mẫu dể ước lượng trung binh
tố'ng thể, và độ lệch chuẩn của mẫu dể ước lượng độ lệch chuẩn của
tố'ng thế'.
Khi các biến số dược do lường ở dạng thang do danh nghĩa hoặc
thứ bậc, chUng ta sẽ sử dụng các tỷ lệ của mẫu dể ước lượng các tỷ lệ
của tổng thể, và dUng tlch số pq dể ước lượng phương sai của tổng thể.
Trong trường hợp này, tỷ lệ của tổng thể sẽ bằng số lượng phần tử có
trong tổng thể thuộc về một loại nào dó chia cho tổng số phần tử của
tổng thể. Các do lường theo tỷ lệ như thế này rất cần thiết cho dữ liệu
danh nghĩa và dược sử dụng rộng rãi cho các do lường khác nữa.
185
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
các trường hợp mà chúng ta không quan tâm, hoặc không phải là
thành viên của nhóm mà chúng ta muốn nghiên cứu.
Khả năng tìm kiếm được khung mẵu hay không là vấn đề phải
tính đến khi chuẩn bị chọn mẫu. Có những tổng thể nghiên cứu mà
khung mẫu là sẵn có, ví dụ tổng thể sinh viên của một trường đại học,
cư dân của một vùng hành chính nào đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
của một thành phô" nào đó. Tuy nhiên, có những tổng thể nghiên cứu
mà các phần tử của nó là không xác định, do đó ta không thể nào có
được khung mẫu. Ví dụ như tổng thể những người ưa thích chính sách
A và không ưa thích chính sách B, tổng thể những người đang sử
dụng diện thoại di động nhãn hiệu Nokia, tổng thể những người buôn
bán nhỏ không đăng ký chẳng hạn. Ngoài ra, còn có những tổng thể
nghiên cứu xác định về nguyên tắc, và có tồn tại khung mẫu, nhưng vì
những lý do đặc biệt nào đó mà ta không thể có được khung mẫu, ví
dụ như tổng thể những người nhiễm HIV-AIDS, tổng thể những người
đang sử dụng xe máy thuộc một thương hiệu nào đó. Ta không thể
hoặc rất khó có danh sách khung mẫu của các tổng thể này vì các vấn
đề quản lý hành chính (ví dụ danh sách người đăng ký xe máy tại cơ
quan quản lý phương tiện giao thông) hoặc tính chất nhạy cảm của
tổng thể nghiên cứu (ví dụ danh sách người bị nhiễm HIV-AIDS).
phần tử được chọn từ khung mẫu gốc miớ'i được tính tới. Trong quá
trình chọn mẫu để thu thập thông tin, t؛a không thể thay thế phần tử
này bằng phần tử khác ngoại trừ khi có c.;ác chỉ dẫn cụ thể theo các
nguyên tắc định trước.
Ngược lại, chọn mẫu phi xác suất dù không có tính đại diện cao
cho tổng thể, nhưng lại dễ dàng áp dụng trong thực tế vì hầu hết các·
trường hợp ta không thể có được khung mẫu. Đồng thời, nhiều nghiên
cứu có mục đích chuyên biệt, không cần tĩhiết phải đại diện cho toàn
bộ tổng thể nghiên cứu.
ở phần 6.3 và 6.4, ta sẽ hiểu thêm sự khác biệt giữa hai nhóm
thiết kế chọn mẫu này.
187
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Độ chính xác mong muốn càng tăng thì cỡ mẫu phải cảng lớn.
Phạm vi sai số càng nhỏ thì cỡ mẫu phải càng lớn.
Mức độ tin cậy của ước lượng càng cao thì cỡ mẫu càng phải
lớn.
Khi tổng thể có nhiều nhóm phụ, thì cỡ mẫu phải lớn để cỡ
mẫu của từng nhóm phụ phải đạt yêu cầu tói thiểu
Các hạn chế về ngân sách cũng ảnh hưởng đến cỡ mẫu, cách chọn
mẫu và phương pháp thu thập dữ liệu. Hầu hết các nghiên cứu đều bị
giới hạn ngân sách, và điều này thúc đẩy các nhà nghiên cứu áp dụng
các phương pháp chọn mẫu phi xác suất.
Các công thức tính cỡ mẫu tổng quát được trình bày chi tiết ở
phần 6.5 trong chương này.
thức đơn giản nhất, thuần nhất của cách c:họn mẫu xác suất. Khi mà
tất cả các mẫu xác suất đều phải chọn lự؛a từng cá thể (đơn vị nghiên
cứu) với một xác suất khác không cho trước thì phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên đơn giản được coi là m؛ộit trường hỢp đặc biệt vì mỗi
một cá thế đều được lựa chọn với một xác s؛uất biêt trước và hoàn toàn
ngang bằng nhau.
Xác suât chọn lựa = n/N = cỡ mẫiu/kích cỡ của tổng thể (%)
Đế thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, việc đầu tiên là
chúng ta phải có khung mẫu, hay chính lả danh sách tất cả các cá thể
(thành viên) của tổng thể nghiên cứu. Dựa trên danh sách này, làm
sao có thế’ rút mẫu ra mà vẫn bảo đảm xác suất rút mẫu hoàn toàn
bằng nhau? Giả sử ta chọn mẫu với cỡ mẫu là 200 từ một tổng thế’
nghiên cứu chứa 2.500 cá thế’. Điều này có nghĩa là xác suất rút mẫu
phải bảo đảm bằng 200/2.500, tức là 8%. Xác suất ra rút mẫu lần đầu
tiên sẽ là 1/2.500. Xác suất rút mẫu lần thứ hai sẽ là 1/2.499, và sau
đó, xác suất rút mẫu sẽ thay đổi tương tự như vậy. Hiển nhiên là
bằng cách này, ta không bảo đảm xác suất rút mẫu là bằng nhau và
bằng với xác suất dự định ban đầu. Đây là hệ quả của cách chọn mẫu
không có thay thế (sampling without replacement). Nếu thay thế phần
tử đã được chọn bằng một phần tử khác trong tổng thể, ta có thể giữ
cho xác suất rút mẫu không thay đổi (sampling with replacement).
Khi rút mẫu, ta sẽ đánh số và sử dụng bảng ngẫu nhiên để chọn
lựa ra các cá thế (rút mẫu) để bảo đảm mọi cá thế đều có xác suất
được chọn như nhau. Ta cũng có thế dùng các phần mềm máy tính hỗ
trỢ để xác định mẫu với một xác suất cho trước nào đó. Với phần mềm
Excel, một công cụ bảng tính phổ biên, ta có thể sử dụng lệnh
Randbetween
189
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Ví dụ 6.3
Giả sử ta xác định cỡ mẫu cần có cho một nghiên cứu là n = 200. Với
danh sách khung mẫu cho trước, ta biết tổng thể có N = 2.500 cá
thể. Như vậy, xác suất chọn mẫu là 8%. Ta lập danh sách khung
mẫu, mỗi cá thể của tổng thể được đánh số thứ tự từ 1 đến 2.500.
Với phần mềm Excel, dùng lệnh Randbetween(l;2500), ta sẽ có được
một giá trị ngẫu nhiên được chọn ra từ danh sách chứa 2.500 cá thể.
Copy công thức bằng cách kéo chuột đi để có đúng 200 ô. Kết quả là
ta sẽ có một danh sách chứa 200 cá thể được chọn một cách ngẫu
nhiên và với xác suất chọn lựa hoàn toàn bằng nhau là 8%.
Ta cũng có thể dùng cách này để lập một vài danh sách dự phòng.
Khi bị mất một cá thể quan sát bất kỳ trong danh sách chuẩn đầu
tiên, ta có thể lựa chọn một cá thể bất kỳ trong danh sách dự phòng
để thay thê mà vẫn bảo đảm tính chất ngẫu nhiên và với xác suất
hoàn toàn bằng nhau.
Ta chỉ nên áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
khi ta chỉ quan tâm đến các tính chất chung nhất của tổng thể, mà
không quan tâm đến các tính chất khác biệt nhau giữa các nhóm phụ
của tổng thể, hoặc trong trường hợp tổng thể có tính đồng nhất khá
cao. Trong trường hợp ta quan tâm đến sự khác biệt của từng nhóm
phụ của tổng thể, thì ta nên chọn phương pháp chọn mẫu phân tầng.
190
Chương 6: Phương phăỉp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Ví dụ 6.4 Ta có tổng thể bao gồm 2.000 phần tử đã đánh số thứ tự.
Với cỡ mẫu 70, bước nhảy k bằng 28,57, làm tròn là 29. Giả sử ta
chọn điểm khởi đầu là phần tử có số thứ tự 12, phần tử được chọn
kế tiếp sẽ là 41 (12+29). Tương tự như vậy, ta sẽ chọn các phần tử
70, 99, 128, 157, 186, 215, 244, 273, 302, 331, v.v.
1fì1
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
Chọn con sô khởi điểm một cách ngẫu nhiên vài lần khi bắt
đầu chọn mẫu
Lặp lại cách chọn mẫu như vậy cho các mẫu khác.
Nếu thực hiện tốt, phương pháp này cho hiệu quả thống kê cao
hơn phương pháp ngẫu nhiên đơn giản.
192
Chương 6: Phương ptììẳịp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Tuy nhiên, chi phí cũng là một yếu tô đáng quan tâm. Nếu tăng
sô nhóm nghiên cứu lên (số tầng) thì chi phí cũng tăng theo vì chi phí
đi đôi với mức độ chọn mẫu chi tiết. Ngoài ra, cũng phải chú ý đến
các yếu tố sau; (1) kích cỡ tổng mẫu cần có và (2) tổng mẫu được phân
bổ như thế nào giữa các tầng. Hai vấn đề này quan trọng vì chúng
quyết định sô" lượng đơn vị nghiên cứu cần có ở từng tầng.
Giả sử ta có hạn chế ngân sách nên chỉ có thể chọn cỡ mẫu tối đa
là 250. Nếu ta chọn cách chia tổng thể làm 5 nhóm tổng thể phụ khác
nhau, với tỷ lệ tương đương nhau, thì sô lượng đơn vị nghiên cứu cần
quan sát của mỗi mẫu phụ (tương ứng với mỗi nhóm tổng thể phụ, hay
là từng tầng) là 50, tương đương với tỷ lệ 20% tổng mẫu. Số lượng 50
đơn vị này có thể bảo đảm mức độ tin cậy về phân tích thống kê.
Nhưng nếu chúng ta muốn chia tổng thể làm 10 nhóm tổng thể phụ,
thì kích cỡ của mẫu phụ chỉ là 25. Sô lượng đơn vị nghiên cứu có trong
1 mẫu phụ này có thể không bảo đảm tin cậy về phân tích thông kê.
Đối với cách phân bố mẫu cho các nhóm phụ (tầng) khác nhau, có
hai cách là theo tỷ lệ (proportionate) và không theo tỷ lệ
(disproportionate).
193
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Ví dụ 6.5 Khi nghiên cứu về thu nhập của người lao động, ta
xem xét liệu các biến định tính nào có thể dùng để chia tổng thể
nghiên cứu thành những nhóm phụ có thu nhập chênh lệch nhau.
Liệu giới tính có thể dẫn đến sự khác biệt về thu nhập hay không?
Liệu trình độ học vấn có dẫn đến sự khác biệt hay không? Liệu
ngành nghề hay các hình thức tổ chức của doanh nghiệp (ví dụ sở
hữu nhà nước, tư nhân, liên doanh, nước ngoài), có ảnh hưởng đến
194
Chương 6: Phương pháp) c / ? ọ n mẫu và xác định cỡ mẫu
Bước 2. Xác dịnh tỷ lệ của từng nhóm tổng thể phụ so với tổng
thể chung. Để làm được việc này, rõ ràng là chúng ta phải có được
khung mẫu của tổng thể tổng thể, và các khung mẫu của các tổng thể
phụ dựa trên các biến danh nghĩa mà chúng ta dùng để phân chia.
Bước 3. Ta chọn lựa cách phân tầng theo tỷ lệ hoặc không theo tỷ
lệ tùy theo nhu cầu thông tin nghiên cứu và các rủi ro có thể xảy ra.
Bước 4. Thiết lập các khung mẫu của các tổng thể phụ. Mỗi khung
mẫu (phụ) thể hiện một tầng (nhóm phụ của tổng thể).
Bước 5. Trộn các phần tử trong khung mẫu. Để bảo đảm tốt hơn
tính châ١ ngẫu nhiên, không thiên lệch khi chọn mẫu, ta nên trộn
ngẫu nhiên các phần tử (cá thể, đơn vị nghiên cứu) trong từng khung
mẫu của từng tầng.
Bước 6. Rút mẫu cho các tầng bằng cách rút mẫu ngẫu nhiên hoặc
hộ thống.
195
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Tổng thể
Hình 6.4 Minh họa về cách rút mẫu từ tổng th ể đối với phương
ph áp chọn mẫu phân tầng
Ví d ụ 6.7 Minh họa chọn mẫu phân tầng để có mẫu nghiên cứu
về nhu cầu sử dụng máy tính xách tay của sinh viên.
Bước 1. Chọn biến ngành để phân tầng. Tổng thể sinh viên sẽ
được chia làm nhiều tổng thể phụ khác nhau theo ngành học.
Bước 2. Xác định tỷ lệ sinh viên từng ngành học so với tổng sô
sinh viên. Ta quyết định áp dụng chọn mẫu theo tỷ lệ để bảo đảm
cấu trúc mẫu phản ảnh đúng như cấu trúc của tổng thể nghiên cứu.
Bước 3. Thiết lập các khung mẫu cho sinh viên của từng ngành
học khác nhau. Trên thực tế, khung mẫu này chính là danh sách sinh
viên của từng ngành học. Ta có thể nhập dữ liệu cơ bản của danh
sách này vào một file Excel để làm cơ sở rút mẫu.
Bước 4. Ta trộn danh sách khung mẫu nhiều lần để bảo đảm phá
vỡ mọi quy tắc sắp xếp đã có của danh sách này.
Bước 5. Rút mẫu ở từng khung mẫu theo tỷ lệ so với cỡ mẫu đã
định sẵn. Dùng lệnh Randbetween của Excel để rút mẫu theo cách
ngẫu nhiên đơn giản hoặc dùng phương pháp hệ thống để rút mẫu
theo bước nhảy k. Kết quả là ta có các mẫu phụ, mỗi mẫu phụ tương
ứng với một nhóm phụ của tổng thể (theo ngành học). Nếu gộp tất cả
196
Chương 6: Phương plìáỊP chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
các mẫu phụ lại với nhau, ta có mẫu ng^hitêin cứu, bao gồm nhiều mẫu
phụ, theo tỷ lệ biết trước.
197
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
X XX #ệ # 0 0 0
### X XX X XX
0 0 0 0 0 0 ## #
X X ﺍﻻ# ## # 0 0 0
## 0 X XX X XX
00 0 0 0 ## #
X XX ệ # # 0 0 0
Tổng thể 1 được chia thảnh cảc nhOm Tồng thế 2 dưọc chia thảnh cảc nhOm
tổng thể phụ (táng) اﻻb؛ẹt nhau dựa trên tổng thể phụ (nhbm) bao gồm cấc cá thể
các đặc t(nh riêng biệt cùa cấc cá thể có tinh da dạng như nhau (X, # và 0 dẽu
(chia nhbm X. # vầ 0 r؛ỗng biệt). có mặt trong từng nhbm).
Hình 6.5 Minh họa sự khác hiệt giữa chọn mẫu phân tầng
và theo nhóm
Hiệu quả thống kê của chọn mẫu theo nhóm thường thấp hơn
chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản vì thông thường, các nhóm lại không
có sự khác biệt cần thiết, mà lại có sự đồng nhất.
Hầu hết các nghiên cứu kinh tế đều liên quan đến các tổng thể
mà chúng có thể chia theo các vùng địa lý, hoặc địa giới hành chính.
Ví dụ khi nghiên cứu tình trạng nghèo đói, ta có thể thấy ở bất kỳ
quô"c gia nào (trên thế giới) hoặc ở bất kỳ vùng, miền, tỉnh nào (trong
phạm vi một quốc gia) đều có người nghèo, giàu khác nhau. Như vậy,
khi nghiên cứu, ta có thể chọn lựa một vài vùng miền đại diện nào đó
cho nghiên cứu, và khi nghiên cứu ở các vùng như trên, ta vẫn bảo
đảm có được các cá thể giàu, nghèo khác biệt nhau.
Khi ta có thể chia tổng thể theo vùng địa lý hay địa giới hành
chính như vậy thì rõ ràng ta có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu
theo nhóm. Cách thức chọn mẫu như vậy còn được gọi là chọn mẫu
theo vùng (area sampling), và có thể áp dụng ở mức độ quốc gia, vùng
miền, thậm chí các đơn vị theo địa giới hành chính ở quy mô nhỏ hơn.
198
Chương 6: Phương phiỊP chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Bảng 6.1 So sánh hai phương pháp «chọn mẫu phân tầng và
theo nhóm
4. Khi rút mẫu, ta chọn lựa ngẫu 4. Khi rút mẫu, ta chọn lựa
nhiên các phần tử trong từng ngầu nhiên một số nhóm phụ
nhóm phụ. để chúng ta nghiên cứu sâu.
Khi áp dụng thiết kế chọn mẫu theo nhóm, kể cả chọn mẫu theo
vùng, chúng ta cần trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Các nhóm đồng nhất với nhau như thế nào?
199
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
2. Chúng ta tìm các nhóm có kích cỡ bằng nhau hay khác nhau?
3. Chúng ta sẽ chọn nhóm có kích cỡ bao nhiêu?
4. Chúng ta sẽ áp dụng phân nhóm một giai đoạn (single-stage
cluster) hay nhiều giai đoạn (multi-stage cluster)?
5. Kích cỡ của mẫu bao nhiêu là vừa?
200
Chương 6; Phương pháíp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
phép chúng ta sử dụng các thông tin có (được từ các cuộc nghiên cứu
ban đầu để làm cơ sở cho việc chọn mẩu ở các bước tiếp theo.
Trong nghiên cứu kinh tế, đôi khi chùng ta tiến hành nghiên cứu
theo nhiều giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên la nghiên cứu khám phá, là
giai đoạn mà ta cần tìm hiểu các thôn؛g tin cơ bản của tổng thể
nghiên cứu thông qua mẫu. Dựa trên các thông tin cơ bản này, ta có
thế hiểu về cấu trúc của tổng thể, và có tihể phát hiện sự dị biệt cũng
như tương đồng trong nội bộ tổng thể thông qua các chỉ tiêu thống kê
ghi nhận được. Từ đó, chúng ta có thể tiẽp tục rút ra các mẫu phụ từ
mẫu mà chúng ta đã có đế tiếp tục nghiên cứu ở các giai đoạn sau
(nghiên cứu sâu).
Loại hình chọn mẫu nhiều giai đoạn thường đư ợc áp dụng trong
nghiên cứu kinh tế - xã hội. ở giai đoạn đầu, người ta thường chọn
mẫu có cỡ mẫu lớn, thiết kế nội dung nghiên cứu đơn giản nhằm tìm
hiểu các thông tin cơ bản của tổng thể nghiên cứu. Sau đ ó , tùy theo
mục tiêu nghiên cứu, người ta thiết kê các nghiên cứu sâu với các nội
dung rất chi tiết, nhưng cần số đơn vị nghiên cứu ít hơn. Kết quả
nghiên cứu trước cho phép rút ra các tiêu chí phân nhóm phù hợp
cũng như bảo đảm khả năng rút các mẫu phụ chứa đựng các đơn vị
nghiên cứu phù hợp từ mẫu đã nghiên cứu.
Thông thường, phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn kết hợp
nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau, ví dụ như chọn mẫu phân
tầng, chọn mẫu theo nhóm, chọn mẫu hệ thông.
Ta hãy xem xét một ví dụ minh họa về chọn mẫu nhiều giai đoạn,
áp dụng cho một nghiên cứu về hoạt động của doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam. Với ví dụ 6.9 này, ta thấy nhà nghiên cứu có thể lựa
chọn và áp dụng nhiều phương pháp chọn mẫu khác nhau cho các giai
đoạn nghiên cứu khác nhau. Tât nhiên là các phương án chọn lựa còn
tùy thuộc rất nhiều vào mục tiêu nghiên cứu, tổng thể nghiên cứu, các
201
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
chỉ tiêu cần thu thập, khả năng có được khung mẫu, sự dễ dàng, thuận
tiện trong nghiên cứu, và khả năng tài chính đáp ứng cho nghiên cứu.
Nghiên Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và
cứu: nhỏ (SMEs) thuộc các ngành da giày - dệt may, cơ
khí, và điện tử
Phạm vi Việt Nam
nghiên
cứu:
Nghiên cứu Áp dụng phương pháp chọn mẫu theo vùng (area
sơ khởi: sampling, một dạng của cluster sampling):
• chọn ra 1-2 hai thành phố đại diện cho các thành
phố lớn ở Việt Nam
٠ hoặc chọn ra 7 tỉnh đại diện cho 7 vùng miền
kinh tê ở Việt Nam
ở mỗi tỉnh, thành phố, chọn doanh nghiệp SME để
phỏng vấn sơ khởi. Có thể áp dụng kết hợp xác suất
như chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản hay chọn mẫu hệ
thống dựa trên danh sách (khung mẫu) do cơ quan
như Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Công Thương hoặc
Phòng Công nghiệp & Thương mại Việt Nam cung
cấp.
Nghiên cứu Dựa trên các thông tin ghi nhận được từ người tiêu
sâu: dùng trong phỏng vấn sơ khởi và sự sẵn lòng của họ,
tiến hành nghiên cứu sâu.
Áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng (stratified
sampling) theo tỷ lệ hoặc không theo tỷ lệ dựa trên
các đặc điểm khác biệt về ngành sản xuất ở từng
tỉnh, thành phố đã chọn.
Rút mẫu từ mẫu nghiên cứu đă có.
202
Chương 6: Phương phiáịp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Như vậy, có nhiều phương pháp chọn imẫu xác suất khác nhau, với
các ưu điểm và hạn chế của chúng. Tùy thiuộc vào mục tiêu của nghiên
cứu, bản chất của tổng thể nghiên cứu (đồng nhất hay đa dạng, dị
biệt), phân bổ của các phần tử trong tổng thể theo không gian và giới
hạn về cỡ mẫu nghiên cứu mà ta có tlhể chọn lựa một trong các
phương pháp chọn mẫu xác suất một cách phù hợp nhất với điều kiện
riêng của ta.
Bảng 6.2 giúp tóm tắt đặc điểm chính, ưu điểm và hạn chế của
từng phương pháp chọn mẫu xác suất.
Bảng 6.2 So sánh các phương pháp chọn mẫu xác suất
204
Chương 6: Phương plìiáỊP chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Chọn mẫu phi xác suất cho phép ta có nhiều cách dể chọn lựa cốc
cá nhân hoặc cấc trường hợp quan sắt có trong mẫu theo mục tiêu cho
trước. Thường chUng ta hay cho phép các phỏng vấn viên lựa chọn
người cần phỏng vấn. Khi diều này xảy ra, rõ ràng là các thiên lệch
có thể phát sinh ra và làm méo mó kết quả nghiên cứu. Tuy nhiên, có
những lý do thực tiễn mà người ta lựa chọn các phương pháp kém
chinh xác hơn so với các phương pháp chọn mẫu xác suất như vậy.
ChUng ta có thể sử dụng các quy trinh chọn mẫu phi xác suất vì
các lý do sau:
ChUng có thể thỏa yêu cầu chọn mẫu có mục tiêu.
Nếu không có mong muốn hoặc không cần thiết phải tổng quát
hóa cấc kết quả nghiên cứu cho tổng thể tổng thể thi ta không
quan tâm lắm dến việc liệu là mẫu có dại diện dầy dU cho tổng
thể hay không. Diều này dUng với các nghiên cứu khám pha
khi mà chUng ta có thể chỉ muốn gặp những cá nhân, những
trường hợp không điển hình, không ai giống ai.
Chọn mẫu phi xác suất ít tốn kém chi phi và thơi gian so với
chọn mẫu xác suất.
Trong khi chọn mẫu xác suất có vẻ lý tưởng và rất tốt về lý
thuyết, thi khi áp dụng vào thực tiễn, lạỉ có nhiều khó khản và
thất bại. Ngay cả khi chUng ta áp dụng cẩn thận các bước chọn
mẫu ngẫu nhiên dơn giản thi chất lượng nghiên cứu vẫn còn
tùy thuộc vào mức độ áp dụng cẩn thận hay không cẩn thận
của các ngươi liên quan, ví dụ diều tra viên. VI vậy, các phương
pháp chọn mẫu xác suất ly tưởng lại chỉ có thể không thành
công do lỗi xảy ra trong tiến trinh diều tra.
Chọn mẫu phi xác suất có thể là cách thay thế duy nhất. Trong
nhiều trường hợp trường hợp, có thể ta không biết tổng thể
2 .6
_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xấc định cỡ mẫu
207
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
các giai đoạn đầu của nghiên cứu khám phá, khi ta tìm kiếm hướng
đi, ta có thể áp dụng cách tiếp cận này. Các kết quả có thể rõ ràng
đến mức không cần thiết phải áp dụng các phương pháp chọn mẫu
phức tạp.
208
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
209
ChUdng б: Phuong pháp chon тац và xác định cồ mầu____________________
ﺀMột số tà ؛liệu khác cO thể dùng thuật ngữ “Chọn mẫu định mức" dể chỉ phương
p h á p này.
210
Chương 6: Phương p háp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
kinh nghiệm của chính họ. Vì vậy, họ có thể chọn những người thân
thiết, bạn bè quen thuộc đế dễ thực hiện công việc.
Tuy vậy, nhìn chung là chọn mẫu hạn ngạch có ít rủi ro về thiên
lệch hệ thống, và thường thỏa mãn được các yêu cầu dự đoán nói
chung.
211
Chương 6: Phương phấp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
định các người trả lời và khó tiếp cận được họ. Cách này rất phù hợp
cho các nghiên cứu định tính và đối với các nhóm người đặc thù, có
những tính chất nào đó mà ta khó tiếp cận.
Nguyên tắc là, ở giai đoạn đầu tiên, ta cần phải phát hiện một
vài cá nhân cần tìm hiểu và thu thập thông tin từ họ. Rồi sau đó ta
yêu cầu các cá nhân này chỉ cho ta những người khác có các đặc điểm
tương tự như họ hoặc là những thành viên khác. Ta sẽ tiếp tục tiếp
cận, thu thập thông tin rồi lại hỏi các thành viên khác. Cứ tiếp tục
như thế, nhà nghiên cứu sẽ được các người trả lời chỉ cho những người
khác và mở rộng mẫu nghiên cứu cho đến lúc đạt được cỡ mẫu cần
thiết hoặc ta có đủ thông tin cần thiết cho nghiên cứu.
Phương pháp này khá phù hợp cho những nghiên cứu mà đối
tượng là những nhóm người đặc thù, ví dụ như cộng đồng các doanh
nhân trong một ngành nào đó, cộng đồng các nghệ sĩ nổi tiếng, hoặc
đối tượng là những nhóm người thuộc cộng đồng xã hội có tính nhạy
cảm nào đó, như cộng đồng người nghiện ma túy chẳng hạn.
212
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
ơ\ =
rn
với
ơx = sai số chuẩn của giá trị trung bình hay là độ lệch chuẩn của
tất cả giá trị trung bình Xs có thể có.
ơ = độ lệch chuẩn của tổng thể
n = cỡ mẫu
Độ lệch chuẩn của mẫu được sử dụng như là ước lượng không
chệch cho độ lệch chuẩn của tổng thể.
ơx = —=
y jn
với
s = độ lệch chuẩn của mẫu n
Giả sử ta có:
Ui = 10, X| = 3,0 và Sị = 1,15
ơx =
5
— Ị= =
1.15
---- = 0,36
I
vĩo
Giá trị trung bình của tổng thể, ụ, có thể được ước lượng theo
công thức sau:
|i = X ± ơx
Bởi vì chúng ta không điều tra tổng thể nên ta chưa biết giá trị p
và ó. Tuy nhiên, ta có thể áp dụng công thức p = X ± ٠x. Theo ví dụ
trên, p = X ± ơx٠= 3,0 ± 0,36
Tuy nhiên, vì sai số chuẩn có tính chất như các thông số thống kê
khác, ta chỉ có thể có mức tin cậy 68% về giá trị ước lượng này. Điều
213
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _
này có nghĩa là một sai số chuẩn chỉ chứa đựng ± 1Z hay là 68% diện
tích dưới đường phân phối chuẩn.
Ta sẽ sử dụng chỉ sô" thông kê khoảng tin cậy {confidence
interval). Để tăng độ tin cậy lên 95%, ta phải nhân sai số chuẩn với ±
1,96 (Z), khi 1,96 (Z) bao phủ 95% diện tích dưới đường phân phối
chuẩn. Tương tự như vậy, để nâng độ tin cậy lên 99%, ta phải nhân
sai sô chuẩn với ± 3,0 (Z), khi 3,0 (Z) bao phủ 99% diện tích dưới
đường phân phối chuẩn.
Do đó, khoảng tin cậy của giá trị trung bình tổng thể, p sẽ là;
ở mức tin cậy 68%: 2,64 - 3,36 (p = 3,0 ± 0,36)
ở mức tin cậy 95%: 2,29 - 3,71(p = 3,0 ±0,71)
ở mức tin cậy 99%: 1,92 - 4,08(p = 3,0 ± 1,08)
6.Ỗ.2 Xác định cỡ mẫu đối vởi gỉá trị trung bình
Đối với nhiều nghiên cứu, mục tiêu đo lường của ta là tìm kiếm
các giá trị định lượng của các biến sô đại diện cho các đặc tính quan
trọng của tổng thể nghiên cứu. Với trường hợp này, ta có thể dựa trên
một biến định lượng quan trọng nào đó để làm cơ sở cho xác định cỡ
mẫu, và ta có thể tính được cỡ mẫu dựa trên giá trị trung bình.
Trước khi tính cỡ mẫu mong muốn, ta hãy coi lại các thông tin
cần thiết:
1. Mức chính xác mong muốn và làm thế nào để lượng hóa nó:
a. Mức tin cậy {confidence level) mà ta muốn đạt được.
b. Độ lớn của khoảng tin cậy {size of the interval estimate),
hay nói cách khác là độ lớn của sai số, hay là mức chính
xác {level o f precision) mà ta muôn đạt được.
2. Độ biến thiên kỳ vọng của tổng thể.
214
Chưdng δ: p؛iư٠ng pY^àtp ctìọn mầu và xác định cồ mầu
Ta phải xác định rõ mức tin cậy monjg muốn. Thường thi mức tin
cậy 95% dược áp dụng rộng rãi, tuy nhiê؛n chUng ta vẫn có thể tâng
hay g؛ảm mức tin cậy mong muOn tUy tlneo từng nghiên cứu cụ thể.
Khi dã xác định dược mức tin cậy có nghĩs، là ta xác định dược hệ số z
cần tinh ỏ mức tương ứng.
Tương tự như vậy, ta cUng cần xác d:ịnh độ Idn của sai số mà ta
muốn có nhằm tiên dơán các chỉ số của t(ẩng thể dựa trên dữ liệu rút
ra từ mẫu.
Yếu tố kế tiếp ảnh hưởng dến cỡ mẫu với mức tin cậy cho trước là
mức độ biến thiên của tổng thể. Mức độ biến thiên càng nhỏ thi cỡ
mẫu ta cần cũng càng nhỏ. Ngược lại, mức độ biến thiên càng lớn thi
cỡ mẫu sẽ phải càng lớn. Tuy nhiên, khOng phải lúc nào ta cUng có
các chỉ số thể hiện mức độ biến thiên của tổng thể như phương sai
hay độ lệch chuẩn. Tuy nhiên, ta có thể biết dược mức độ biến thiên
của tổng thể nhờ vào:
Sứ dụng kết quả tinh phương sai hay độ lệch chuẩn từ các
nghiên cứu trước dây có cUng chii dề, hoặc
Tinh phương sai và độ lệch chuẩn dựa trên kết quả
thử nghiệm (pilot survey) trên một mẫu nhỏ rút ra từ tổng thể,
Sau khi có dược cả ba thông số cần thiết (mức tin cậy, độ lớn của
sai số, phương sai hay độ lệch chuẩn), ta có thể tinh dược cỡ mẫu theo
công thức (6.3) dưới dây:
s
σχ = f "- (6.1)
n
اد
(6.2)
ơx
215
Chương 6; Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
n= (6.3)
ơx
Ví dụ 6.13 Tính cỡ mẫu cho nghiên cứu thu nhập của hộ gia
đình tại một địa phương (đơn vị tính: triệu đồng/tháng)
Bước 1. Chọn mức độ chính xác mong muốn:
Mức tin cậy (confidence level): 95% (Z=l,96)
Độ lớn của khoảng tin cậy, hay là mức sai số của giá trị
thu nhập mà ta muốn đạt được qua nghiên cứu; ± 0,25
(tr.đồng/tháng) = z*se, suy ra s.e = 0,25/Z
Bước 2. Xác định độ biến thiên kỳ vọng trong tổng thể
(expected dispersion in the population): dựa trên các kết quả
nghiên cứu gần đây về thu nhập của hộ gia đình ở khu vực lân
cận, hoặc của huyện, tỉnh, ta có giá trị độ lệch chuẩn tham khảo
= 0,7 (tr.đồng/tháng)
Bước 3. Phỏng định sai số chuẩn:
se = 0,25/Z = 0,25/1,96 = 0,127
Bước 4. Xác định cỡ mẫu
216
ChUdng 6: PhuonQ chon m lu và xác định сб mầu
Nêu ta muốn giảm độ lớn của Jíh(oảng tin cậy (tâng mức
chinh xác cUa nghiên cứu) xuống còn ιΟ,,Ι triệu đồng/tháng thay
vì 0,25 triệu áồng/tháng, và vẫn giữ mức tin cậy 95%. Áp dụng
vào cOng thức tinh, ta có:
Phỏng định sai số chuẩn: se = 0,1/1,96 = 0.051
BOi với một số trường hợp nghiên cứu. ta mong muốn biết dược tỷ
lệ chinh xác cUa một tổng thể phụ trong một tổng thể có một thuộc
tinh cho trước thay vì xác dinh giá trị trung binh của tổng thể. Giả sử
ta muốn nghiên cứu xem tỷ lệ sinh viên của một trường dại học nào
dó sỏ hữu máy tinh xách tay là bao nhiOu phần tràm: tỷ lệ của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ làm ăn thua lỗ trong nàm tài chinh vừa qua;
tỷ lệ người chấp nhận hoặc không chấp nhận một chinh sách kinh tế
nào dó. Với các trường hợp này, dĩ nhiên mục tiêu của ta không phải
là tim giố trị trung binh về sỏ hữu máy tinh xấch tay trong sinh viên
hay là giấ trị trung binh của các doanh nghiệp bị thua lỗ. Ngoầi ra,
cắc khai niệm trung binh này cũng không tồn tại vì cấc biến ta cần do
lường la các biến định tinh, với thang do dữ liệu là thang do danh
nghla.
Với cách xác định cỡ mẫu theo tỷ lệ, ta phải xác định tỷ lệ của
tổng thể mà chUng có một thuộc tinh cho trước, tỷ lệ này gọi là p. v a
thay vì sử dụng độ lệch chuẩn, độ bỉến thiên của dân trong trương
hợp này dược xác định bằng p X q , trong dó ợ là tỷ lệ của tổng thể
không có thuộc tinh dó, tức là ợ = (1 - p). Tương tự như vậy, sai số
217
ChUdng 6: PhUdng phap chon mlu va xác định ca mẫu
chuẩn của trung binh dược thay thế bằng sai số chuẩn của tỷ lệ, óp. Ta
có công thức sau:
ơ p:ι β (6.4)
\η
n : pq2 (6.5)
Với pq tò chỉ thị của độ biến thiên của mẫu, dược dUng như la một
ước lượng của độ biến thiên của tổng thể; óp là sai số chuẩn của tỷ lệ;
và n là cỡ mẫu;
Áp dụng công thức (6.5) ta có thể tinh dược cỡ mẫu cần thiết. Sau
dây là một ví dụ minh họa:
218
Chương 6: Phương phẩíp^ chọn mẫu và xác định cờ mẫu
Bảng 6.3 Tóm lược các bước xác định C ĩd mẫu với các ví dụ
Ví dụ
Các bước xác định Theo trung Theo tỷ lệ
cỡ mẫu bình
1. Độ chính xác mong muốn và
làm sao để lượng hóa nó:
a. Mưc tin cậy mong muốn 95% (Z=1.96) 95% (Z=1.96)
b. Độ lớn của khoảng tin ± 0,25
± 0,10 (10 %)
cậy cần có
219
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
Trong nghiên cứu kinh tế, việc thu thập thông tin, dữ liệu sơ cấp
thường được tiến hành thường xuyên nhăm đáp ứng yêu cầu nghiên
cứu, nhất là khi các bộ dữ liệu thống kê sẵn có không phù hợp với
mục tiêu nghiên cứu. Do đó, việc tổ chức điều tra, thu thập dữ liệu là
việc hết sức quan trọng. Vì vậy, nhà nghiên cứu cần phải hiểu một
cách cơ bản về các phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu cần
thiết.
Thông thường, ta không đủ năng lực để quan sát, nghiên cứu tổng
thể, mà chỉ có thể nghiên cứu một bộ phận nhỏ các phần tử của tổng
thể, gọi là mẫu. Chọn mẫu có nghĩa là chọn ra một số các phần tử của
tổng thể để nghiên cứu. Dĩ nhiên nghiên cứu trên mẫu sẽ giúp giảm
chi phí, rút ngắn thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, yêu cầu đặt ra là
phải có độ tin cậy nhất định trong việc dùng ước lượng của mẫu để
phỏng đoán tổng thể. Chọn mẫu đúng cách, có nghĩa là áp dụng
phương pháp chọn mẫu phù hợp với bản chất của tổng thể và có cỡ
mẫu đủ lớn, sẽ bảo đảm độ tin cậy và tính chính xác của kết quả.
Có hai nhóm phương pháp chọn mẫu là nhóm chọn mẫu xác suất
và phi xác suất. Nhóm phương pháp chọn mẫu xác suất dựa trên
nguyên tắc các phần tử của tổng thể được chọn mang tính ngẫu nhiên
với một xác suất định trước, và đo đó, áp dụng khi ta có tổng thể xác
định và có thể có được khung mẫu. Nhóm phương pháp chọn mẫu phi
xác suất không quan tâm đến xác suất mà một phần tử của tổng thể
được chọn ra, và thường việc chọn mẫu có tính mục đích, nhằm vào
một nhóm đối tượng cụ thể nào đó. Nhóm phương pháp này không đòi
hỏi tổng thể phải xác định, và cũng không cần có được khung mẫu.
220
Chudng б: P١١ưong p\iĩ\'táp ctìon m lu và xác định cồ mẫu
C á c p h ư ơ n g p h á p c h ọ n m ẫ u t h u ộ c n ،h i ó m x ắ c s u ấ t t h ư ờ n g d ư ợ c s ử
m ẫ u p h â n t ầ n g , c h ọ n m ẫ u p h â n n h ó m v؛à c h ọ n m ẫ u n h i ề u g i a i d ơ ạ n .
t h u ậ n t i ệ n , c h ọ n m ẫ u t h e o k i n h n g h i ệ m , 'C h ọ n m ẫ u h ạ n n g ạ c h v à c h ọ n
m ẫ u q u ả c ầ u tu y ế t.
Đế' bảo dảm tinh chinh xác cUa ước lượng thống kê và độ tin cậy
của nghiên cứu, ta phải xác định cỡ mẫu phù hỢp. Cỡ mẫu là số lượng
các phần tử của tổng thể dược chọn vào mẫu. Cỡ mẫu phụ thuộc vào
mức độ biến thiên của tổng thể, và mức chinh xác của do lương mà ta
muốn có. Ngoài ra, cỡ mẫu cUng phụ thuộc vào sự phức tạp của tổng
thể. Có hal phương pháp tinh cỡ mẫu cơ bản là tinh cỡ mẫu theo giá
trị trung binh và tinh cỡ mẫu theo tỷ lệ.
221
Chương 6: Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
T h u ật ngữ
Chọn mẫu Sampling
Phần tử của tổng thể Population element
Đơn vị nghiên cứu Unit of study
Điều tra tổng thể Census
Khung mẫu Sample frame
Chọn mẫu phi xác suất Nonprobability sampling
Chọn mẫu xác suất Probability sampling
Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản Simple random sampling
Chọn mẫu ngẫu nhiên phức tạp Complex random sampling
Chọn mẫu hệ thống Systematic sampling
Chọn mẫu theo nhóm Clustering sampling
Chọn mẫu phân tầng Stratified sampling
Chọn mẫu nhiều giai đoạn Double, sequential, multiphase
sampling
Chọn mẫu thuận tiện Convenience sampling
Chọn mẫu có mục đích Purposive sampling
Chọn mẫu theo phán đoán Judgment sampling
Chọn mẫu hạn ngạch Quota sampling
Chọn mẫu quả cầu tuyết, mở Snowball sampling
rộng
222
Chương 6: Phươnig pitìáp) chọn mẫu và xác định cỡ mẫu
1. Hãy cho biết sự khác biệt giữa phương pháp chọn mẫu xác suất và
chọn mẫu phi xác suất. Cho ví dụ minh họa sự khác biệt trên.
2. Phương pháp chọn mẫu phân tầng có các đặc trưng như thế nào?
Cho một ví dụ và diễn giải minh họa.
3. Khi nào ta nên dùng phương pháp chọn mẫu phi xác suất? Cho 1 ví
dụ minh họa.
4. Khác biệt căn bản giữa phương pháp chọn mẫu phần tầng
(stratified sampling) và chọn mẫu phân nhóm (cluster sampling) là
gì? Cho ví dụ minh họa.
5. Một nhóm sinh viên muốn nghiên cứu nhu cầu sử dụng máy tính
xách tay của sinh viên khoa Kinh tê phát triển. Nhóm cho rằng
nhu cầu sử dụng máy có thể khác biệt giữa .các sinh viên thuộc các
niên khóa khác nhau. Nhóm muốn áp dụng phương pháp chọn mẫu
phân tầng. Hãy chỉ ra các bước chọn mẫu theo các nội dung trên.
223
Chìương 7: Viết đề cương nghiên cứu
Chựiứtg
7
UẾĨBẾCUiniGDGHIÊnClhl
225
Chương 7: Viết đề cương nghiên cứu
thiết để thu thập dữ liệu (chương 5), và các phương pháp chọn mẫu
cũng như cách thức xác định cỡ mẫu (chương 6). Nếu kết hợp các nội
dung đã nghiên cứu trên trong một chủ đề nghiên cứu cụ thế nào đó,
coi như là ta đã có khá đầy đủ các nguyên liệu để bắt tay vào việc viết
một đề cương nghiên cứu (research proposal). Vậy đề cương nghiên cứu
là gì?
ThOng thường, cac cơ quan quản lý và tổ chức tài trợ sẽ cung cấp
mẫu dề cựơng nghiên cứu thống nhất cho cá nhân hay nhóm nghiên
cứu. Mẫu dề cương nghiên cứu có thể thay dổi tùy theo quy định của
các cơ quan quản ly và tổ chức tài trợ nghien cứu. Dối với trường hợp
này, nhà nghiên cứu cần phải viết dề cương theo mẫu quy định dể
dưỢc xem xét, đánh giá và phê duyệt.
Việc xét duyệt dề cương có thể dược tiến hành nhiều vOng, và
thường thi nhà nghiên cứu phải sửa di sửa lại dề cương nghiên cứu
nhiều lần đế' dược hội dồng phê duyệt chấp nhận. Sau khi dề cương
nghien cứu dược cha'p thuận, nha nghiên Clíu sẽ tiến hành nghiên cứu
theo kế hoạch da dược hoạch định. Giai đoạn tiếp theo sẽ la thu thập,
xử ly và phân tích dữ liệu và phân tích.
Lưu ý rằng trong quá trinh này, người nghiên cứu vẫn phải tiếp
tục tham khảo thêm các tài liệu liên quan dể tiếp tục diều chỉnh các
bước tiếp theo và nhằm chuẩn bị cho việc viết bấo cấo cuối cUng.
227
Chương 7: \ﱂ
1 ﺍ'ﺝơề cương nghiên cứu
228
cti'mng 7 ; Viết đề cương nghiên cứu
Trình bày cấu trúc dự kiến của báo cáío cuối cùng, bao gồm các
chương mục. Đây chỉ là dự kiến và cỏ thể thay đổi trong quá trình
thực hiện;
Lịch trình dự kiến: trình bày các bước tiếp theo cần phải thực hiện
để hoàn thành nghiên cứu và thời gian cán thiết để thực hiện;
Kê hoạch kinh phí cho thực hiện nghiêr. cứu (nếu được yêu cầu);
Giới thiệu người tiến hành nghiên cứu, có thể là c á nhân hoặc
nhóm, tóm tắt tiểu sử và quá trình học tập nghiên cứu (nếu được
yêu cầu);
Tài liệu tham khảo, bao gồm những tài liệu đã sử dụng để xây
dựng đề cương nghiên cứu và những tài liệu đề nghị tham khảo
tiếp theo cho quá trình nghiên cứu;
và Phụ lục (nếu có).
ở phần tiếp theo sau đây, ta sẽ xem xét nội dung và cấu trúc của
đề cương nghiên cứu và cách trình bày từng phần. Mẫu đề cương đề
xuất dưới đây mang tính phổ quát, và có thể áp dụng được trong phần
lớn các trường hợp mà nhà nghiên cứu không bắt buộc phải áp dụng
một mẫu cho trước. Mẫu đề cương này bao gồm bảy phần chủ yếu là 1)
Đặt vấn đề; 2) Mục tiêu nghiên cứu; 3) Câu hỏi nghiên cứu; 4) Phạm
vi và đơn vị nghiên cứu; 5) Tổng quan tài liệu; 6) Phương pháp nghiên
cứu; và 7) Cấu trúc dự kiến của báo cáo nghiên cứu.
Ta sẽ xem xét nội dung và cách trình bày của từng thành phần
của một đề cương nghiên cứu ở các mục kế tiếp.
dung cơ bản của phần này là trinh bày ly do tại sao ta chọn dề tài
này dể nghiên cứu mà không chọn vấn dề khác.
Thông thường thi phần này bắt dầu với một đoạn văn giới thiệu và
dược viết theo nguyên tắc víết rộng về lĩnh vực nghiên cứu, sau dó
viết co hẹp lại dần tập trung vào vấn dề nghiên cứu (xem lại chương
2, phần xác định vấn dề nghiên cứu). Dể làm tốt việc này, chắc chắn
là ta phải dựa trên kiến thức và thông tin có dược từ tổng quan tài
liệu và chọn lọc lại những thông tin liên quan chặt chẽ với vấn dề
nghiên cứu và làm nền tảng cho lý lẽ chọn vấn dề nghiên cứu. Dặt
vấn dề tập trung vào những khía cạnh liên quan dến vấn dề nghiên
cứu, và dặc biệt nhấn mạnh dến việc xác định các khoảng trống về
kiến thức (gaps of knowledge), xác dinh một vài câu hỏi chưa dược trả
lời.
Cần 1é ý là ta có thể tiếp cận theo góc độ ly thuyết hoặc thực
tiễn dể dặt vấn dề. Nếu nghiên cứu của ta thuộc dạng nghiên cứu cơ
bản, hàn lâm thl các khoảng trống về kiến thức sẽ liên quan dến
phương pháp, dến ly thuyết của lĩnh vực ta dang quan tâm. Dối với
các dề tài ứng dụng thi các khoảng trống về kiến thức cần có dể hiểu
và giải quyết khó khản thực tiễn chinh là nền tảng, là lý lẽ cho
nghiên cứu của ta.
ở phần dặt vấn dề, ta nên tóm lược một số tinh hình nghiên cứu
lý thuyết hoặc thực tiễn cUa dời sống kinh tế - xã hội thông qua các
thông tin tổng quát, số liệu thống kê dể nêu bật tinh cấp thiết của
việc phải thực hiện nghiên cứu dể lấp dầy khoảng trống về kiến thức.
Diều này cũng có nghĩa là ta phải nêu lên dược tầm quan trọng của
vấn dề nghiên cứu về khía cạnh ly thuyết hoặc thực tiễn. Dể viết tốt,
dĩ nhiên là ta phải có kiến thức liên quan dến vấn dề nghiên cứu
thông qua dọc tài liệu lý thuyết và các nghiên cứu liên quan, hoặc
thông tin về tinh hình, bối cảnh kinh tế - xã hội liên quan. Trong
230
ChưJơng 7: Viết đề cương nghiên cứu
phần đặt vấn đề nghiên cứu, sau khi trìnih bày tổng quát về lĩnh vực
nghiên cứu, ta co hẹp lại dần để thể hiện chủ đề nghiên cứu cụ thể, và
sau đó là vấn đề nghiên cứu với các lý lẽ (cho việc chọn lựa.
Sau đoạn này, ta có thể nêu bật lém tên đề tài được chọn. Cần
nhớ là tên đề tài phải thế hiện được vấn đề, mục tiêu, đơn vị nghiên
cứu và phạm vi nghiên cứu.
Trong một số trường hỢp, nhà nghiêm cứu có thể viết thêm một
đoạn văn để trình bày những lợi ích về ■học thuật hoặc thực tiễn mà
đề tài có thể mang lại nếu được thực thi.
Sau đây là ví dụ minh họa về cách đặt vấn đề của đề cương nghiên
cứu, với một chủ đề mang tính nghiên cứu ứng dụng (ví dụ 7.1), và
một chủ đề mang tính hàn lâm (ví dụ 7.2). Các ý tưởng cơ bản được
trình bày tiếp theo.
Ví dụ 7.1 Nghiên cứu tình trạng nghèo của hộ gia đình ở nông
thôn Đồng bằng sông Cửu Long - Đặt vấn đề
- Đói nghèo là một lĩnh vực nghiên cứu của kinh tế phát
triển.
- Đói nghèo là chủ đề quan trọng, được nhấn mạnh ở tầm
quốc tế, châu lục, khu vực và tất cả các quốc gia, kể cả
các nước đã phát triển.
- Tầm quan trọng của vấn đề đói nghèo đặc biệt quan
trọng ở các nước đang phát triển, đông dân và có nền
tảng dựa trên kinh tế nông nghiệp. Vấn đề phát triển
bền vững: giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển và công
bằng.
- Nhận thức và định hướng chính sách của nhà nước Việt
Nam về vấn đề đói nghèo và xóa đói giảm nghèo, cũng
231
Chương 7: Viết đề cương nghiên cứu
Ví dụ 7.2 Nghiên cứu phân loại tình trạng nghèo đa hướng - Đặt
vấn đề
- Tình trạng nghèo giàu của hộ gia đình thường được thể
hiện thông qua những khái niệm thiên về kinh tế hơn là
xã hội. Hộ có thể được phân loại về tình trạng nghèo
giàu theo thu nhập hoặc chi tiêu bình quân đầu người so
với ngưỡng nghèo chung (nghèo tuyệt đôl) hoặc được phân
loại thành nám nhóm khác biệt về thu nhập dựa trên
ngũ phân vị (nghèo tương đối).
- Cách phân loại trên chỉ dựa vào yếu tố kinh tê thông qua
biến thu nhập, hoặc chi tiêu. Trong khi đó, nghèo giàu
không chỉ đơn giản là thu nhập và chi tiêu, mà còn là
232
ChvücOng 7: V'iê't đề сабпд nghiên cứu
vấn dề tiếp cận, sở hữu các yếu tố kinh tế, xã hội và vân
hóa khác, phản ảnh chất lượng cuộic sOng của hộ gia dinh.
Nhiều dề tài nghiên cứu về lĩnh rụĨc nghèo dói hiện nay
tiếp cận chủ yêu theo tinh trạng giàu nghèo của hộ gia
dinh thuần tUy dựa trên cách phâri loại về thu nhập hoặc
chi tiêu.
Cần có một cách nhln khác về tinh trạng nghèo của hộ,
dựa trên tinh trạng sở hữu, tiếp cận nguồn lực và các
diều kiện sống khác của hộ gia dinh. Cách tiếp cận này
dOi hỏi sự toàn diện, quan tâm dến cả khía cạnh vật chất
và phi vật chất của tài sản của hộ gia dinh.
Ví dụ 7.1 (tiếp theo) Nghiên cứu tinh trạng nghbo của hộ gia
dinh ở nông thôn Dồng bằng sông Cửu Long - Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quất: hiểu dược bản chất của tinh trạng
nghồo và các yếu tố ảnh hưởng dến tinh trạng nghèo của
233
Chương 7: Viết đề cương nghiên cứu
hộ gia đình ở vùng nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long.
Mục tiêu cụ thể:
o Tìm hiểu các đặc trưng về nhân khẩu học, kinh tế, xã
hội của hộ nghèo ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu
Long.
o Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo
của hộ gia đình ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu
Long.
o Gợi ý các định hướng chính sách xóa đói giảm nghèo
cho nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long.
Ví d ụ 7.2 (tiếp theo) Nghiên cứu phân loại tình trạng nghèo đa
hướng - Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: đề tài này nhắm đến việc đánh giá,
hiểu được bản chất của tình trạng nghèo giàu với một
cách nhìn toàn diện thông qua các chỉ tiêu kinh tế và phi
kinh tế.
- Mục tiêu cụ thể:
234
CtìLKpng 7: viết đề cương nghiên cứu
hỏi nghiên cứu mà chí ngừng lại ở việc 'diề xuất mục tiêu nghiên cứu
mà thôi. Thông thường thì các câu hỏi ngh.ien cứu vẫn được ghi ra.
Câu hỏi nghiên cứu cũng cần phải nháít quán với mục tiêu nghiên
cứu, và được viết theo nguyên tắc cụ thể, rỗ ràng.
Ví dụ 7.1 (tiếp theo) Nghiên cứu tinh trạng nghèo của hộ gia
đình ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long - Câu hỏi nghiên cứu
- Hộ nghèo ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long có
những đặc trưng nào về nhân khẩu học, kinh tê, xã
hội?
- Liệu sô người phụ thuộc, trình độ học vấn của các
thành viên trong hộ, quy niô đất đai sản xuất nông
nghiệp, mức độ đa dạng hóa thu nhập và cơ sở hạ tầng
kỹ thuật của địa phương có phải là các yếu tố ảnh
hưởng đến tình trạng nghèo của hộ ở nông thôn Đồng
bằng sông Cửu Long hay không?
Ví d ụ 7.2 (tiếp theo) Nghiên cứu phân loại tình trạng nghèo đa
hướng - Câu hỏi nghiên cứu
- Ngoài biến thu nhập hoặc chi tiêu, các biến đại diện
cho tài sản sinh kế như vốn nhân lực, vốn xã hội,
nguồn lực tự nhiên, tài sản và vốn Lài chính của hộ gia
đình có thể là chỉ thị cho tình trạng nghèo giàu của hộ
hay không?
- Tình trạng nghèo giàu của hộ sẽ thay đổi như thê nào
khi được đánh giá áp dụng phương pháp phân loại đơn
hướng (theo thu nhập hoặc chi tiêu) và phân loại đa
hướng (theo các tài sản sinh kế)?
235
Chương 7: Viet ơề cương nghlèn cứư
Ví dụ 7.1 (tiếp theo) Nghiên cứu tinh trạng nghèo của hộ gia
dinh ở nông thôn Dồng bằng sông Cửu Long - Phạm vl và dơn vị
nghiên cứu
236
vChuiơng 7: Viê't đề cương nghiên cứu
237
Chương 7: Viết đề cương nghiên cứu
238
Ch ương 7: Viết đề cương nghiên cứu
yếu là mô hình thực nghiệm và hệ thống biến số cần phải thu thập,
quan sát.
Ví dụ 7.1 (tiếp theo) Nghiên cứu tình trạng nghèo của hộ gia
đình ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long - Giả thuyết nghiên cứu
Trình độ học vấn của chủ hộ và lao động trong hộ gia đình, tỷ
lệ người phụ thuộc, dân tộc Kh’mer, đất canh tác lúa, loại nghề
làm việc (nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp), sự sẵn có của hệ
thống giao thông đường bộ và khả năng tiếp cận đến thị
trường là các yếu tô tác động đến tình trạng nghèo đói của hộ
gia đình ở khu vực nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long.
Tại sao phần giả thuyết nghiên cứu được đặt ở vị trí này? Ta có
thế thấy, ở giai đoạn một của quy trình nghiên cứu, việc xác định vấn
đề nghiên cứu, xác lập mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu có ý nghĩa như
là ta đặt ra một bài toán cần phải giải quyết, nhưng rõ ràng là ta
chưa biết được phương pháp giải bài toán và chưa biết hướng mà kết
239
Chương 7 ; Viết đề cương nghiên cứu
quả có thể xảy ra. Chỉ sau khi tổng quan tài liệu thi ta mới có thể có
đủ kiến thức để hình dung định hướng (giả thuyết nghiên cứu) và cách
thức (phương pháp) dể giải bài toán này.
Khung khái niệm và phân tích
Nếu khung khái niệm và khung phân tích dược xây dựng cho
nghiên cứu, chUng sẽ dược trinh bày ở dây. Cần ỈÉ ý là phải viết
bằng một cách nào dó dể thể hiện dược sự liên lạc, kết dinh chặt chẽ
giữa các nội dung cốt lõi của tổng quan tài liệu và khung khái niệm,
khung phân tích mà ta xây dựng. Ngoài ra, khung phân tích cũng nên
đủ chi tiết dể thể hiện mô hình phân tích và tiến trinh thực hiện,
cUng như cho phép hình dung dược tiến trình thu thập dữ liệu cần
thiết cho phân tích.
Ví dụ 7.2 (tiếp theo) Nghiên cứu phân loại tình trạng nghèo đa
hướng - Khung khái niệm
Đề tài tiếp cận hộ gia đình theo quan niệm sinh kế bền vững
(sustainable livelihood) do DFID phát triển năm 1999. Các tài
sản sinh kế (livelihood assets) bao gồm vốn con người (human
capital), vốn xã hội (social capital), vốn tự nhiên (natural
capital), vốn vật chất (physical capital) và vốn tài chính
(financial capital) sẽ được dùng để làm các biến số chỉ thị cho
tình trạng nghèo giàu của hộ gia đình.
240
Chương 7: Viết đề cương nghiên cứu
nghiên cứu như điều tra, phỏng vấn, phỏng vấn chuyên gia, phỏng vấn
nhóm, v.v. cũng phải được trình bày.
Ví dụ 7.1 (tiếp theo) Nghiên cứu tình trạng nghèo của hộ gia
đình ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long - Nguồn dữ liệu
Đề tài sử dụng bộ số liệu Điều tra mức sống hộ gia đình
Việt Nam năm 2006 do Tổng Cục thông kê tiến hành điều
tra trong cả nước. Mẫu điều tra thu nhập và chi tiêu gồm
9.189 hộ sống trong 3.100 xã/phường với đầy đủ 8 nội dung
điều tra và phần mở rộng về giáo dục và y tế, đại diện cho
cả nước, thành thị nông thôn và 8 vùng sinh thái.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài rút trích dữ liệu của các
hộ gia đình sống trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long,
bao gồm ... hộ (số hộ), thuộc ... tỉnh (số tỉnh), ... (tên các
tỉnh), ...
Ví dụ 7.2 (tiếp theo) Nghiên cứu phân loại tình trạng nghèo đa
hướng - Nguồn dữ liệu
Đề tài thực hiện tại một sô xã đại diện cho hai huyện Củ
Chi và Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. Dữ liệu thứ
cấp bao gồm các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội
của hai huyện, thông tin tổng hỢp kết quả điều tra nông
thôn của thành phố Hồ Chí Minh trong các nàm gần đây.
Dữ liệu sơ cấp bao gồm thông tin kinh tế - xã hội của hộ
gia đình nông thôn thu thập thông qua phỏng vấn điều tra
bằng bảng câu hỏi.
Phương pháp chọn mẫu dự kiến áp dụng là chọn mẫu
nhiều giai đoạn, với giai đoạn một là theo nhóm (cluster
sampling) để chọn các xã đại diện cho hai huyện và các
thôn âp đại diện cho các xã được chọn. Giai đoạn hai là
241
Chương 7: Viết đề cương nghiên cứu
Kê tiếp, ta cần trình bày chi tiết các biến số mà ta cần phải thu
thập. Việc trình bày chi tiết giúp cho ta hiểu được bản chất của dữ
liệu, nguồn để thu thập và định hướng rất rõ ràng cách thu thập dữ
liệu, đồng thời giúp ta soạn thảo phiếu điều tra một cách đầy đủ,
không thiếu sót, nếu cần phải tổ chức điều tra. Ta nên chỉ rõ dữ liệu
nào, thông tin nào, biến sô nào thuộc nhóm dữ liệu thứ cấp và thuộc
nhóm dữ liệu sơ cấp.
Ví dụ. 7.1 (tiếp theo) Nghiên cứu tình trạng nghèo của hộ gia
đình ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long - Các biến sô phân tích
Đề tài phân tích các biến số chủ yếu sau đây; chi tiêu bình
quân đầu ng\/ời của hộ, trình độ học vấn của chủ hộ và lao
động trong hộ gia đình, tỷ lệ người phụ thuộc, dân tộc Kh.mer,
đất canh tác lúa, loại nghề làm việc (nông nghiệp hoặc phi
nông nghiệp), sự sẵn có của hệ thống giao thông đường bộ, loại
đường, sự sẵn có của chợ khu vực, khoảng cách từ nhà hoặc nơi
sản xuất đến chợ, v.v.
Các biến được rút trích từ bộ dữ liệu VHLSS 2006, cụ thể là: ...
242
Chíưcơng 7: Viết đề cương nghiên cứu
Ví dụ 7.1 (tiếp theo) Nghiên cứu tình trạng nghèo của hộ gia
đình ở nông thôn Đồng bằng sông Cửu Long - Phương pháp phân
tích dữ liệu
Đề tài kết hợp phân tích thống kê mô tả và phân tích mô hình
hồi quy đa biến.
Tình trạng nghèo của hộ sẽ được mô tả chi tiết thông qua các
biến sô kinh tê - xă hội. Các đặc trưng của hộ nghèo sẽ được so
sánh với hộ giàu và các nhóm hộ khác. Các kiểm định thống
kê T-test, F-test, phân tích xếp hạng Duncan (One-way
ANOVA) sẽ được áp dụng để kiểm định khác biệt giá trị trung
bình. Kiếm định chi-square sẽ được áp dụng cho một số biến
định tính. Phân tích tương quan cũng được thực hiện để phát
hiện quan hệ giữa các biến định lượng.
Mô hình hồi quy đa biến logit được dùng để đánh giá ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tê - xã hội đến tình trạng nghèo của
hộ gia đình.
Sô liệu sẽ được phân tích và trình bày dựa trên kết quả thông
kê có được từ phần mềm SPSS 17.0.
243
Chương 7: Viết đề cương nghiên cứu
Ví dụ 7.2 (tiếp theo) Nghiên cứu phân loại tình trạng nghèo đa
hướng - Phương pháp phân tích dữ liệu
Bước 1. Xác định tương quan giữa tình trạng nghèo thể
hiện bằng thu nhập hoặc chi tiêu bình quân đầu người của
hộ) với các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội (tài sản sinh
kế).
Bước 2. Xác định các cụm biến đại diện cho các yếu tố kinh
tế, văn hóa, xã hội (tài sản sinh kế), từ đó chuẩn hóa các
biến có thể đại diện cho tình trạng sinh kế và nghèo đói.
Áp dụng phân tích thành phần chính (Analysis of
Principal Components).
Bước 3. Phân loại tình trạng nghèo giàu của hộ gia đình
dựa trên các cụm biến đại diện cho các yếu tô kinh tế, văn
hóa, xã hội (tài sản sinh kế). Áp dụng phân tích Clustering
Analysis.
Bước 4. So sánh cách phân loại tình trạng nghèo giàu của
hộ gia đình dựa trên các cụm biên đại diện cho các yếu tố
kinh tế, văn hóa, xã hội (tài sản sinh kế) với cách phân
loại nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối. Áp dụng thống kê
mô tả và phân tích phương sai.
Bước 5. Đánh giá các nhân tố sinh kế ảnh hưởng đến tình
trạng giàu nghèo của hộ theo các cách phân loại khác
nhau. Áp dụng các mô hình hồi quy đa biến OLS (thu
nhập), logit (nghèo tuyệt đối), multinomial logit (nghèo
tương đối).
244
cmioing 7: Viet đề cUdng nghiên cứu
245
Chương 7: ١ﱂ1 ﺍ' ﺝơề cương ngh'١ên cứu
Thông thương, nhà nghiên cứu phải tuân thủ cấc quy định này, với
một hạn mức kinh phi trần được cho biết trước.
NhOm nghiên cứu cũng có thể dược yêu cầu bổ sung các hồ sơ của
cá nhân và tổ chức đăng ký nghiên cứu, chU yếu là giới thiệu người
tiến hành nghiên cứu, có thể là cá nhân hoặc nhOm, tóm tắ t tỉểu sử
và quá trinh học tập, nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn (nếu dược
yêu cầu).
Phần cuối của dề cương cUng nên dược bổ sung danh sách các tài
liệu tham khảo, bao gồm những tài liệu dã sử dụng dể xây dựng dề
cương nghiên cứu và những tài liệu dề nghị tham khảo tiếp theo cho
quá trinh nghiên cứu.
Cuối cùng là phụ lục những thông tin sơ bộ nhưng có liên quan
dến nghiên cứu dự kiến (nếu có).
246
Clhiương 7: Viết đề cương nghiên cứu
247
Chương 7: Viết đề cương nghiên cứu
T h u ật n ểữ
Đề cương nghiên cứu Research proposal
Đặt vấn đề Problem statement, background
rationale
Mục tiêu nghiên cứu Research objectives
Mục tiêu tổng quát Overall, general objectives
Mục tiêu cụ thể Specific objectives
Câu hỏi nghiên cứu Research questions
Phạm vi nghiên cứu Scope of research
Đơn vị nghiên cứu Research unit
Tổng quan tài liệu Literature review, overview
Phương pháp luận Methodology of research
nghiên cứu
- Giả thuyết nghiên Research hypotheses
cứu
Khung khái niệm Conceptual framework
- Khung phân tích Analytic framework
Nguồn dữ liệu Data sources
Thu thập dữ liệu Data collection
٠ Phương pháp chọn Sampling
mẫu
- Phân tích dữ liệu Data analysis
248
CMƠỈÌQ 7'■ Viết đề cương nghiên cứu
1. Hãy cho biết cấu trúc cơ bản của đề cưiơng nghiên cứu?
2. Cho biết tại sao phần tổng quan tài liệu được trình bày trước phần
phương pháp luận nghiên cứu?
3. Trong một đề cương nghiên cứu, phần phương pháp luận nghiên
cứu bao gồm các nội dung nào?
Hãy viết đề cương nghiên cứu cho một vấn đề nghiên cứu mà bạn đă
chon.
249
Chương 8: Thu thập dữ liệu
Chựđầig
8
ĨUUĨHỆPDÌỈLIỆU
251
Chương 8: Thu thập dữ liệu
ưu điểm của việc sử dụng dữ liệu thíứ cấp là tiết kiệm tiền, thời
gian.
Tuy nhiên, nếu một nghiên cứu chỉ chú trọng sử dụng dữ liệu thứ
cấp thì cũng khó có thể đạt được kết quả mong muốn và khó tạo ra
kết quả mới. Hai nhược điểm căn bản trong sử dụng nguồn dữ liệu thứ
cấp là:
Số liệu thứ cấp này đã được thu thập cho các nghiên với các
mục đích khác và có thể hoàn toản không hỢp với vấn đề của
chúng ta, khó phân loại dữ liệu, các biến số và đơn vị đo lường
có thể khác nhau.
Dữ liệu thứ cấp thường đã qua xử lý nên khó đánh giá được
mức độ chính xác, mức độ tin cậy của nguồn dữ liệu.
Trách nhiệm của người nghiên cứu là phải đảm bảo tính chính
xác của dữ liệu, phải kiểm tra xem các kết quả nghiên cứu của người
khác là dựa vào dữ liệu thứ cấp hay sơ cấp. Vì vậy điều quan trọng là
phải kiểm tra dữ liệu gốc.
Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu cũng thay đổi theo dạng
dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp. Với dữ liệu thứ cấp, ta thường dùng
phương pháp nghiên cứu tài liệu. Với dừ liệu sơ cấp, ta thường dùng
ba phương pháp thu thập là quan sát, phỏng vấn, và điều tra bằng
bảng câu hỏi. Các phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu được trình
bày qua sơ đồ 8.1 dưới đây.
253
?
·«<
يﺀ
ي
ي
ءI
ؤ
٠٠
١٠٥
ع
ه
I
م
٠٠
ﻻ
ة'
ة
со
ع
٠
ﺓ
/й
ت
٠ي 0؟
٠٠
٠٠
٠ا ا
٠٠
;لؤ 254
ﺑﺎ
Chương 8: Thu thập dữ liệu
255
Chương 8: Thu thập dữ liệu
Trong khi đó, nghiên cứu định tính không nhằm đến việc lượng
hóa và nhằm vào việc hiểu sâu sắc và mô tả sự vật, hiện tượng
nghiên cứu bằng lời.
Trình bày
Ngôn ngữ trình bày trong nghiên cứu định lượng là ngôn ngữ của
chính bản thân nhà nghiên cứu. Với góc nhìn độc lập, khách quan,
không tác động đến vấn đề nghiên cứu, nhà nghiên cứu cố gắng trình
bày vấn đề nghiên cứu thông qua sự hiểu biết, quan điểm, cảm nhận
và ngôn ngữ của chính mình. Trong khi đó, nghiên cứu định tính lại
yêu cầu trình bày kết quả từ góc độ quan điểm và ngôn ngữ của người
tham dự, nhằm thông tin lại kết quả nghiên cứu dưới dạng nguyên
bản, giúp nhà nghiên cứu hiểu được vấn đề từ góc nhìn của người
trong cuộc.
Chọn mẫu
Như đã trình bày ở Chương 1 và Chương 6, nghiên cứu định lượng
mong muốn hiểu được tổng thể nghiên cứu thông qua mẫu nghiên cứu.
Vì vậy, một trong những yêu cầu quan trọng để chọn mẫu định lượng
là mẫu phải có tính đúng đắn, có nghĩa là mẫu phải mang tính đại
diện cho tổng thể. Ngược lại, nghiên cứu định tính không nhắm đến
việc tìm hiểu toàn bộ tổng thể nghiên cứu, mà chỉ nhằm vào những
mục đích cụ thể nào đó trong nghiên cứu được phản ảnh qua những
phần tử cụ thể nào đó của tổng thê nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu
định tính thường áp dụng các phương pháp chọn mẫu có mục đích mà
không quan tâm đến tính đại diện của mẫu đối với tổng thể.
Câu hỏi
Xuất phát từ sự khác biệt về mục đích giữa nghiên cứu định tính
và định lượng mà cách thiết kế câu hỏi điều tra giữa hai phương pháp
nghiên cứu cũng khác nhau. Nghiên cứu định lượng thường áp dụng
256
Chương 8: Thu thập dữ liệu
những câu hỏi soạn sẵn, và định trước cắc phương án trả lời, thang đo
của dữ liệu và phương thức xử lý sau khi thu thập. Các phương án kết
quả cho trước cũng được mã hóa sẵn để chuyển đổi thông tin định
tính thành thông tin định lượng, phục vụ cho việc xữ lý thông kê.
Trong khi đó, nghiên cứu định tính quan tâm nhiều hơn đến việc tìm
hiếu, khám phá bản chất của vấn đề nghiên cứu nên không ràng buộc
người trả lời với những phương án ghi sẵn, mà luôn tạo điều kiện cho
người tham dự trình bày hết mọi khía cạnh của vấn đề. Vì vậy,
nghiên cứu định tính thường dùng dàn ý phỏng vấn, dùng câu hỏi mở
đế khơi gợi vân đề và đi sâu vào thảo luận.
Bảng 8.1 Khác biệt nghiên cứu định lượng và định tính
2 Trình bày Quan điểm, ngôn ngữ Quan điểm, ngôn ngữ
của nhà nghiên cứu của người được nghiên
cứu
11
3 Chọn mẫu Ngẫu nhiên hoặc ngẫu Có mục đích
nhiên có phân tầng
4 Câu hỏi Đóng, trắc nghiệm, câu Mở, câu trả lời tự do
trả lời định sẵn. không định sẵn.
5 Phỏng vấn Cấu trúc. Bảng hỏi được Bán cấu trúc. Bảng hỏi
soạn sẵn theo một cấu chỉ mang tính chất gợi
trúc cố định, không ý. Các câu hỏi được
được thay đổi. phát triển từ trả lời của
người được phỏng vấn.
257
Chương 8: Thu thập dữ liệu
258
Chương 8: Thu thập dữ liệu
đóng vai là một người quan sát độc lập, khách quan, không tác động
vào bối cảnh nghiên cứu. Ví dụ nhà nghiiên cứu quan sát và đếm các
loại phương tiện qua cầu, qua chót giao thông; quan sát người công
nhân trong dây chuyền sản xuất để làm định mức lao động; quan sát
địa bàn nơi sẽ tiến hành khảo sát (nhà cửa, đường sá, các cơ sở vật
chất kỹ thuật, chợ búa, trường học, cách đi lại giao tiếp của người dân
trong cộng đồng), v.v.
Những trở ngại khi sử dụng phương pháp quan sát là:
(1) Đối tượng thay đổi hành vi khi cảm thấy bị quan sát theo
hướng tích cực hoặc tiêu cực.
(2) Thiên lệch chủ quan của người quan sát.
(3) Diễn giải khác nhau cho cùng một quan sát giữa những người
quan sát khác nhau.
(4) Quan sát phiến diện hoặc ghi chép thiếu. Quan sát kỹ, ghi
chép thiếu hoặc quan sát thiếu nhưng ghi chép kỹ chú tâm
quan sát quên ghi chép và ngược lại.
Phương pháp quan sát thường được vận dụng trong nghiên cứu
marketing (quan sát hành vi người tiêu dùng), hoặc quan sát bấm giờ
trong nghiên cứu tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tính định mức lao
động hoặc một số nghiên cứu tố’ chức hệ thống giao thông vận tải,
đếm lượng xe lưu thông qua cầu, phà, v.v.
mặt khác, phỏng vấn có thể không linh hoạt khi phỏng vân viên bám
sát theo các câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Do đó phỏng vấn được
phân loại tùy vào mức độ linh hoạt như trình bày trong sơ đồ dưới
đây:
Các dạng phỏng vấn: (1) cấu trúc; (2) không cấu trúc và (3) bán
cấu trúc.
Trong phỏng vấn cấu trúc có trình tự (trật tự, cấu trúc) phỏng
vấn, nội dung phỏng vấn và câu hỏi phỏng vấn cùng với những câu từ
trong đó đều được định sẵn. Ngược lại, trong phỏng vấn không cấu
trúc thì trật tự phỏng vấn, nội dung phỏng vấn cũng như các câu hỏi
phỏng vấn đều linh hoạt, có thể thay đổi tùy hoàn cảnh, tình huống
cụ thể. Phỏng vấn bán cấu trúc là sự kết hợp của hai loại phỏng vấn
trên.
260
Chương 8: Thu thập dữ liệu
sâu thường sử dụng trong các nghiên cứu tìình huông, nghiên cứu điển
hình.
Phỏng vấn nhóm mục tiêu (thảo luận nhóm mục tiêu): tương tự
như phỏng vấn sâu nhưng người phỏng v؛ấn trao đổi với một nhóm,
còn người được phỏng vấn làm việc với cá nhân. Chủ đề phỏng vấn
được phát triển rộng bởi người phỏng vấn hoặc nhóm. Những vấn đề
chính sẽ được phát hiện quan thảo luận nhóm và các thành viên, chia
xẻ nhận thức, quan điểm của họ về cùng nhhững vấn đề quan tâm.
Người phỏng vấn cần ghi chép lại một cách trung thực ý kiến của
nhóm. Tốt nhất nhờ thư ký hoặc ghi âm, ghi hình vì người phỏng vấn
cần tập trung làm tốt vai trò người hướng dẫn thảo luận, sau đó cần
kiểm tra lại những thông tin đã ghi chép. Chú ý khi bắt đầu vào thảo
luận cần phải có thời gian để các thành viên trong nhóm tự giới thiệu
về mình. Thư ký nên đánh sô thứ tự cho các thành viên và khi họ
phát biểu chỉ cần ghi lại số thứ tự đó (vừa ghi chép nhanh vừa đảm
bảo khách quan hoặc bảo mật thông tin cá nhân cho người tham gia
thảo luận).
Phỏng vấn chuyên gia và những người chủ chốt (key persons):
tương tự như phỏng vấn sâu nhưng đối tượng phỏng vấn là những
chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu và những người am hiểu cộng
đồng, am hiểu địa bàn nơi tiến hành khảo sát (kỹ sư, giám đốc các cơ
quan, cán bộ địa phương các cấp, lão nông tri điền, ...).
Tường thuật là phương pháp mà nhà nghiên cứu nghe người trong
cuộc tường thuật lại những gì đã xảy ra trong cuộc sống của họ. Nhà
nghiên cứu chỉ lắng nghe, thỉnh thoảng sử dụng các kỹ thuật để
khuyên khích người nói hứng khởi hơn, ví dụ dùng những tiếng đệm
như: “à há”, “đúng rồi”, v.v, vào những thời điểm thích hợp. Cơ bản là
để cho người nói nói một cách tự nhiên, không được cắt ngang câu
chuyện làm họ mất cảm hứng. Tường thuật là một phương pháp thu
261
Chương 8: Thu thập ơữ liệu
thập thông tin dữ liệu rất hữu hiệu đặc biệt với những vấn đề nhạy
cảm. Nhà nghiên cứu đề nghị những người đã trải qua chuyện đó
tường thuật lại kinh nghiệm đã qua và họ bị tác động như thế nào.
Giống như phỏng vấn nhóm, cần chọn cách ghi chép thật thích hợp.
Sau khi nghe tường thuật câu chuyện xong nhà nghiên cứu phải ghi
chép lại một cách tỉ mỉ, trung thực và phải đưa lại cho người tường
thuật xem để kiểm tra tính chính xác của thông tin.
Truyền miệng gần giông như phương pháp tường thuật. Phương
pháp truyền miệng sử dụng cả hai cách lắng nghe thụ động và chủ
động. Phương pháp này thường áp dụng để nắm bắt những sự kiện
lịch sử đã xảy ra trong quá khứ hay để hiểu biết văn hóa, phong tục
tập quán hoặc những cáu chuyện đă xáy ra trong quá khứ từ thế hệ
này qua thế hệ khác. Nếu như tường thuật là kể lại câu chuyện của
bản thân người đó thì truyền miệng là kể lại sự kiện lịch sử, xã hội
hoặc văn hóa.
Thu thập thông tin dữ liệu bằng phỏng vấn không cấu trúc cực kỳ
hữu ích trong trường hợp cần những thông tin sâu hoặc chưa hiểu biết
nhiều về vùng nghiên cứu, lĩnh vực nghiên cứu. Sự linh họat giúp
người phỏng vấn khai thác được nhiều thông tin phong phú trước khi
tiến hành phỏng vấn cấu trúc. Tuy nhiên phỏng vấn không cấu trúc
hạn chế khả năng so sánh và dễ bị thiên lệch trong quá trình thu
thập thông tin. Do đó cần thiết phải có hướng dẫn phỏng vấn như là
một phương tiện để thu thập dữ liệu. Phương pháp này cũng đòi hỏi
người phỏng vấn phải có kỹ năng rất cao, cao hơn so với sử dụng
phương pháp phỏng vấn cấu trúc.
262
Chương 8: Thu thập dữ liệu
phỏng vấn viên. Thường là dùng hình thức sử dụng các câu hỏi đóng
có các phương án trả lời khác nhau để người được phỏng vấn lựa
chọn. Tuy nhiên thông thường bao giờ cũng có câu trả lời khác. Bảng
câu hỏi là phương tiện còn việc phỏng vấn là phương pháp thu thập
thông tin dữ liệu, ưu điểm chính của phỏng vấn cấu trúc là cung cấp
thông tin có khả năng so sánh. Phỏng vấn cấu trúc không đòi hỏi kỹ
năng phỏng vấn cao như trong phỏng vấn bán cấu trúc.
8.3.1 Các cách khác nhau trong việc áp dụng bảng hỏi trong
thu thập số liệu, thông tin
Có hai cách sử dụng bảng hỏi là thư tín và thu thập trực tiếp.
Phương thức thư tín là nhà nghiên cứu gởi bảng hỏi cho người tham
dự qua bưu điện, và sau khi trả lời, ngirời tham dự sẽ gởi chuyển lại
bảng hỏi đã có thông tin. Tuy nhiên cần phải có địa chỉ của người
được phỏng vấn. Cần gởi kèm theo bì thư ghi địa chỉ phản hồi và dán
sẵn tem đê họ gởi lại sau khi điền câu trả lời. cần có thư ngỏ đính
kèm với bảng hỏi để giới thiệu cho người tham dự biết những thông
263
Chương 8: Thu thập dữ liệu
tin cơ bản về cuộc nghiên cứu và nhóm tác giả. Phương pháp này có
hạn chê quan trọng là tỷ lệ thu hồi bảng hỏi rất thấp.
Phương thức thứ hai là thu thập tại nơi hội họp, học tập hoặc nơi
công cộng như sinh viên, học viên các chương trình, trung tâm mua
sắm, y tế, bệnh viện, trường học, quán ăn, câu lạc bộ giải trí và các
nơi phù hợp mà ta có thể gặp được người tham gia phỏng vấn.
Thư ngỏ đặc biệt quan trọng khi sử dụng bảng hỏi. Khi sử dụng
thư ngỏ, ta cần lưu ý đến các nội dung của thư ngỏ, chủ yếu gồm các
mục:
(1) giới thiệu cơ quan tổ chức mà bạn đại diện;
(2) mô tả mục tiêu chính của nghiên cứu (2-3 câu);
(3) giải thích tầm quan trọng của nghiên cứu;
(4) những hướng dẫn chung;
(5) xác nhận rằng việc tham gia trả lời bảng hỏi là tự nguyện nếu
người được hỏi không muốn trả lời họ có quyền trả lời;
(6) bảo đảm nguồn thông tin là do chính họ cung cấp;
(7) cung cấp cho họ số điện thọai, địa chỉ liên lạc trong trường hợp
họ cần trao đổi thắc mắc hay hỏi lại những điều chưa rõ;
(8) địa chỉ gởi lại bảng trả lời và thời gian;
(9) cảm ơn vì sự hợp tác.
Ví dụ 8.1
C âu hỏi đóng C âu hỏi mở
1. Vui lòng đánh dấu vào ô thích ĩ. Hiện nay bạn bao
hợp tuổi của bạn nhiêu tuổi?
Dưới 15 □ từ 15-19 □ từ 20-24 nu
2. Bạn làm việc ở đâu?
Cơ quan hành chính □ 2. Dạng tổ chức của cơ
Doanh nghiệp Nhà nước □ quan bạn làm việc là
Doanh nghiệp tư nhân □ gì?
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài □
Việc tự doanh □
3. Thu nhập trung bình hàng năm
của bạn là bao nhiêu?
Dưới 10 tr □ 3. Thu nhập trung bình
□ hàng năm của bạn là
Từ 10 - dưới 20 tr
bao nhiêu (triệu
Từ 20-dưới 30tr □
đồng/năm)?
Từ 30-dưới 40tr □
Từ 40 tr trở lên □
Hoặc tự xếp loại thu nhập hàng năm
của bạn
Trên trung bình □
Trung bình □
Dưới trung bình □
265
Chương 8: Thu thập dữ liệu
266
Chương 8: Thu thập dữ liệu
địa phương để bảo đảm người thaim dự hiểu rõ và trả lời chính
xác.
Cần xem xét trình độ, kiến thức củ.a đối tượng được hỏi liệu họ
có trả lời được câu hỏi đặt ra không.. Điều này cũng có nghĩa là
nội dung điều tra phải phù hợp với trình độ và kiến thức của
người trả lời.
Cách biên soạn câu hỏi phải đủ rỗ để bảo đảm là người được
hỏi phải hiểu câu hỏi như là người đặt ra câu hỏi. Đồng thời,
cũng cần phải chắc chắn rằng bất cứ người nào cũng hiểu được
câu hỏi với cùng một ý nghĩa giống hệt nhau, tức là mỗi người
đều hiểu ý nghĩa như nhau cho cùng một câu hỏi. Ví dụ câu hỏi
“công việc của bạn có gặp trử ngại vì bạn có con nhỏ không?”
Phương án trả lời: Có; Không. Câu này dẫn đến hai trường hợp
trả lời không; 1) người trả lời không có con nhỏ hoặc 2) người
trả lời có con nhỏ nhưng không ảnh hưởng tới công việc.
Mỗi câu hỏi chỉ liên quan đến một ý nghĩa, một khía cạnh duy
nhất (đơn hướng - unidimension), không được đặt câu hỏi mơ
hồ, ghép nhiều ý, chứa đựng nhiều ý, nhiều ngữ nghĩa. Đừng
hỏi những câu có hai ý hay nhiều ý cùng một lúc. Ví dụ “Bạn có
thường đến thư viện không và mỗi lần đến khoảng bao lâu? Để
làm gì?”
Với các câu hỏi nhạy cảm, gây khó khăn cho người trả lời, ta
cần chú ý thiết kê câu hỏi có lối thoát để tránh cho người trả
lời rơi vào tình thê khó khăn, ví dụ như các phương án trả lời
như “không biết” hay “không bình luận”, v.v.
Các câu hỏi được hình thành cần sử dụng ngôn ngữ lịch sự và
mềm dẻo như: xin ông/bà vui lòng cho biết, v.v.
267
Chương 8: Thu thập dữ liệu
Đừng hỏi những câu có định hướng trả lời trước, ví dụ “ở TP.
Hồ Chí Minh, tình trạng thất nghiệp đang tăng lên đúng
không?” “Bạn có nghĩ hút thuôc là có hại cho sức khỏe không?”.
Đừng hỏi những câu dựa trên giả định chủ quan, ví dụ như
“Một ngày bạn hút bao nhiêu điếu thuôc?”.
Các câu hỏi phải được sắp xếp từ câu hỏi tổng quan đến cụ thể.
Cần ý kiến đóng góp của các chuyên gia, đồng nghiệp cho bảng
hỏi.
TỔ chức điều tra thử để xem xét, chỉnh sửa câu hỏi, bảng hỏi
trước khi hoàn tất bảng hỏi và tiến hành điều tra chính thức.
Bước 1. Xác định lại thật rõ mục tiêu, liệt kê ra tất cả mục tiêu
cụ thể, các câu hỏi nghiên cứu hoặc các giả thuyết (nếu có).
268
Chương 8: Thu íhặp ơ٥ ﺍ1ﻻﺅ
٥ Vốn tự nh ؛ên
o Vốn xã hội
Bước 2 ٠ Với mỗi mục tiêu/câu hOi nghiên cứu, liệt kê tất cả những
câu hỏi có liên quan mà bạn muốn trả lời thông qua nghiên cứu của
bạn.
269
Chương 8: Thu thập dữ liệu
Bước 3. Với mỗi câu hỏi liệt kê ở bước 2, liệt kê các yêu cầu
thông tin, chỉ số đo lường, đánh giá để trả lời câu hỏi đó.
Bước 4. Thiết lập câu hỏi đế đạt được thông tin yêu cầu
270
Chương 8: Thu thập dữ liệu
Chú ý: trong trường hợp một thông tin yêu cầu hoặc một chỉ số
có thể có nhiều cách đặt câu hỏi khác nhau nhưng chỉ nên chọn một
cách nào hợp lý nhất.
8.3.7 Trật tự của các câu hỏi
Trật tự của các câu hỏi trong bảng questionnaire hay trong phỏng
vấn là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến mức độ tham gia cũng như
thái độ của người trả lời và do đó ảnh hưởng đến chất lượng thông
tin, dữ liệu thu thập được. Có hai quan điểm trong việc sắp xếp trật tự
các câu hỏi: (1) theo trậ t tự ngẫu nhiên và (2) sắp xếp có hệ thống dựa
trên mục tiêu nghiên cứu. Quan điểm thứ 2 cho rằng việc sắp xếp có
hệ thống các câu hỏi sẽ dần dần giúp người trả lời đi vào vấn đề cần
nghiên cứu, bắt đầu từ các câu hỏi dễ, đơn giản đến các câu hỏi khó
và phức tạp hơn. Bằng cách hỏi như vậy sẽ tạo hứng thú cho người trả
lời và họ không cảm thấy quá khó hoặc quá phức tạp. Tuy nhiên quan
điểm sắp xếp câu hỏi ngẫu nhiên rất phù hợp trong các nghiên cứu
mà người nghiên cứu muốn người trả lời trình bày sự đồng thuận hoặc
không đồng thuận của họ với những khía cạnh khác nhau của vấn đề
nghiên cứu. Trong trường hợp đó việc sắp xếp câu hỏi có hệ thông có
thể tạo điều kiện cho người trả lời xuôi theo ý tưởng chủ quan của
người đặt câu hỏi.
271
Chương 8: Thu thập dữ liệu
lại tính hợp lý của câu hỏi, sử dụng ngôn từ có đơn giản dể hiểu
không? Người trả lời có hiểu sai câu hỏi không, có trả lời được không?
Độ dài của bảng câu hỏi đã phù hợp chưa? sắp xếp các phần nội dung
có hợp lý không?
273
Chương 8: Thu thập dữ liệu
việc tập huấn phỏng vấn viên là rất cần thiết để đảm bảo tính chính
xác, trung thực của thông tin dữ liệu.
8.4.2 Tổ chức khảo sát
Đòi hỏi phải có sự chuẩn bị kỹ với các kịch bản, kê hoạch rõ ràng.
Thời gian, địa điểm, quan hệ với địa phương, thông báo đến tận các
đối tượng điều tra. Đặc biệt cần làm tốt công tác tiền trạm, chọn địa
bàn khảo sát. cầ n phải phối hợp chặt chẽ giữa nhóm nghiên cứu và
địa phương nơi tiến hành khảo sát. Chuẩn bị tài chính, hậu cần, văn
phòng phẩm, ăn ở , phương tiện đi lại...tổ chức phối hợp các nhóm
điều tra, kiểm tra lại thông tin dữ liệu thu thập được sau mỗi ngày
điều tra để kịp thời bổ sung chỉnh sửa rút kinh nghiệm.
274
Chưdng 8: Thu thập d ٥ liệu
Chương này giUp bạn hiểu dược các phương pháp thu thập dữ liệu
khác nhau. Nguồn thông tin dữ liệu về tinh huống, hiện tượng, vấn dề
hay nhóm người có thể phân thành 2 loại chinh (!) nguồn sơ cấp và
(2) nguồn thứ cấp.
Phỏng vấn, quan sát và sử dụng bảng hỏi là 3 phương pháp chủ
yếu dUng dể thu thập dữ liệu sơ cấp. Tất cả những thông tin, dữ liệu
có sẵn như tài liệu cUa chinh phU, các báo cáo, nghiên cứu trước...dều
là nguồn thứ cấp.
Việc chọn phương pháp cụ thể nào dể thu thập dữ liệu phụ thuộc
vào mục tiêu nghiên cứu, loại thông tin dữ liệu cần thu thập, nguồn
thông tin dữ liệu sẵn có, kỹ năng của bạn trong việc sử dụng phương
pháp thu thập dữ liệu cụ thể cũng như dặc trưng kinh tế, xã hội,
nhhn chUng học của dối tượng nghiên cứu. Mỗi phương pháp dều có
những ưu nhược dỉểm của nó và mỗi phương pháp chỉ thích hợp cho
những tinh huống nhất định. Việc chọn phương pháp thu thập dữ liệu
cụ thế' nào là rất quan trọng dảm bảo chất lượng và độ tin cậy của
thông tin, dữ liệu. Không một phương phap thu thập dữ liệu nào dược
cho là chinh xác 100%. Chất lương thông tin, dữ liệu bạn thu thập
dược phụ thuộc vào phương pháp luận, những yếu tố liên quan dến dối
tượng nghiên cứu (người trả lời câu hỏi, người cung cấp thông tin), dến
hohn cảnh và khả nàng của người nghiên cứu trong việc kiểm soát
hay giảm thiểu dược những yếu tố ảnh hưởng trong quá trinh thu thập
dữ liệu.
Việc dUng câu hỏi dOng hay câu hỏi mở tùy theo từng tinh huống,
hoàn cảnh. Cả hai loại câu hỏi dó dều có những ﻟﻌﺎnhiíỢc điểm của nó,
bạn cần cân nhắc xem xét việc áp dụng chUng cho những tinh huống
275
Chương 8: Thu thập d . l.iệu
thích hợp. Các câu hỏi trong bảng hỏl hay trong phỏng vấn thường có
nhiều vấn đề cần phải lưu ý vi chUng trực tiếp liên quan dên mục tiêu
nghiên cứu của bạn và trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng cUng như
kết quả nghiên cứu.
Thuật ngữ
276
Chưdng 8: Thu thập d٥ iiệu
2. Phân biệt câu hỏi dóng và câu hỏi mở. Cho ví dụ dể minh họa.
3. Phân biệt giữa câu hỏi nghiên cứu và câu hỏi diều tra. Cho ví
dụ minh họa.
5. Khi nào thi nên áp dụng hlnh thức phỏng vấn, khi nào thi nên
áp dụng hình thức dUng bảng hỏi?
277
Chương 9: Nhập và xử lý dơ liệu
Chựgỉhg
9
nHỆPUHXửLVIIIỈLIỆU
biến định tính. Phần cuối của chương sẽ trình bày về các phương pháp
thống kê kiểm định giả thuyết phổ biến tương ứng với phân tích
thống kê mô tả. Các ứng dụng thống kê được minh họa băng kết quả
tính toán từ phần mềm SPSS. Sinh viên được yêu cầu tự học hoặc đọc
sách hướng dẫn sử dụng phần mềm SPSS để áp dụng؟.
’’Sinh viên nên đọc tham khảo hoặc tự học một số tài liệu hướng dẫn sử dụng phần
mềm SPSS. Có thể chọn lựa sách tiếng Việt như Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc. (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS; hoặc nếu đọc được tiếng Anh,
quyển George A. Morgan, Nancy L. Neech, Gene w. Gloeckner, Karen c. Barrett.
(2004). SPSS for Introductory Statistics - Use and Interpretation. Second edition.
Lawrence Erlbaum Associates, Publishers. Mahwah, New Jersey, London.
280
Chương 9: Nhập và xử lý ơữ liệu
là tạo điều kiện thuận tiện va ít tốn kéiin thời gan cho việc nhập liệu
và chuẩn bỊ sẵn sàng cho việc thanh lọt 'V ià xử lý, phân tích dữ liệu.
Nguyên tắc chung cho việc nhập dữ liệu là sử dụng phần mềm
bảng tinh dể nhập liệu. Sử dụng các cột ciua bảng tinh dữ liệu dể chứa
thông tin của các biến số, mỗi một tương ứng với một biến số. ở dOng
dầu tiên của bảng tinh, ta dặt tên biè'ni một cách ngắn gọn, và nên
viết tắt (nên sử dụng tiếng Việt không d.ấu hoặc sử dụng tiếng Anh).
Tên biến nên dược dặt theo quy luật và trinh tự của bảng câu hỏi hay
nội dung khảo sát. Sử dụng các dOng cUa bảng tinh dể chứa thông tin
của các quan sát, mỗi dOng chứa thông tin của một quan sát tương ứng
với một dơn vị nghiên cứu.
Nếu nhập và 1é trữ bằng phần mềm bảng tinh Excel, ta có thuận
lợi la dễ thao tác và chỉnh sửa, nhưng có nhược điểm la không gian
lưu trữ hạn chế, công cụ thống kê và kinh tế lượng phat triển chưa
dầy đủ cho nhu cầu phân tích thống kê chuyên sâu. VI vậy, chỉ có thể
sử dụng các hàm số thống kê dơn giản. Lé trữ dữ liệu bằng phần
mềm Excel cũng giUp ta có thể lập các biểu dồ, dồ thị minh họa rất
nhanh chóng và dễ dàng. Ngoài ra, hầu hết các phần mềm thống kê
dều tương thích với phần mềm Excel, vl thế ta có thể dễ dàng xuất dữ
liệu từ tập tin Excel sang định dạng tập tin của cấc phần mềm thống
kê dể tinh toán.
Lé trữ bằng phần mềm SPSS có ﻟﻌﺎđiểm là không gian 1 ﻟﻌﺎtrữ
gần như không hạn chế, công cụ thống kê và kinh tế litợng phát triển
khá dầy đủ cho nhu cầu phân tích. Nhimg nhiíỢc điểm là dOi hỏi việc
khai báo dữ liệu mất nhiều thời gian hơn.
281
Chương 9: Nhập và xử lý d . l؛ệu
bằng các phim tại ô số trên bàn phim. Dôi với dữ liệu định tinh, ta
cần phải mã hóa dữ liệu trước và nhập dữ liệu dã dược mã hóa. Cần
nhớ là với các biến định tinh, ta sử dụng các thang do danh nghĩa,
thang do thứ bậc và thang do khoảng và thiết lập các hệ thống điểm
do dể ghi nhận dữ liệu (xem lại Chương 5). Thông thường, dể tiện lợi
cho việc nhập dữ liệu mã hóa, thay vì phải lập bảng mã hóa riêng,
nhà nghiên cứu nên ghi mã cho từng biến tương ứng với các câu hỏi
diều tra dã in trong bảng câu hỏi và ghi mã trực tiếp vào từng phương
án trả lời. Hãy quan sát ví dụ 9.1 sau dây.
V íd ụ 9.1
Bạn có kế hoạch thay dổi việc làm trong vOng 12 tháng tới hay
không?
Có
^ông
Hãy đánh dấu các nguồn thông tin mà bạn tham vấn khi tim hiểu
giá thị trường của bất dộng sản theo danh sách dưới dây:
Dịch vụ môi giới bất dộng sản
Thông tin từ Tạp chi của Hiệp hội Bất dộng sản
Cấc nhà tư vấn bất dộng sản dộc lập
Cốc sàn giao dịch bất dộng sản của các nhà phát triển bất
dộng sản
Nhà xây dựng
6 Kiến trUc sư
Khác (Xin vui lOng ghi rõ):........_.
Bạn đánh giá như thế nào về tinh hợp ly khi áp dụng
thuế suất thuế thu nhập cá nhân mới dối với người làm
công ăn lương?
282
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
Hãy cho biết ý kiến của bạn về trường mà bạn đang theo
học, bằng cách chọn lựa mức độ đồng ý của các bạn đối với
phát biểu dưới đây, theo quy ước như sau:
1 2 3 4 5
Không đồng
Hoàn toàn Hoàn
Không đồng ý cũng
không Đồng ý toàn
ý không phản
đồng ý đồng ý
đối
283
Chương 9: Nhập và xử lý ơữ liệu
284
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
Nếu cẩn thận, ta nên phải tạo một tập tin riêng để chứa tên và
giải thích ý nghĩa của các biến có trong dữ liệu để thuận tiện cho việc
phân tích và kê thừa dữ liệu.
Sau khi nhập dữ liệu, bước tiếp theo Là định nghĩa các thuộc tính
của các biến theo quy định của phần mềm SPSS.
Hình 9.1 - 9.3 dưới đây minh họa việc nhập và khai báo dữ liệu
khi sử dụng phần mềm SPSS 17.0. Ví dụ rút ra từ một bộ dữ liệu điều
tra sinh kế ở một xã ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh.
Trên hình 9.1, ta quan sát thấy một tập tin dữ liệu dạng Excel. Các
biến nhập vào theo cột như Ap (ấp), Ho (hộ), Ten (tên), Nhankhau (số
nhân khẩu của hộ gia đình), v.v. Dòng đầu tiên của bảng tính Excel
dùng để đặt tên biến. Các dòng còn lại là các số liệu ghi nhận, mỗi
dòng là một quan sát.
Ta cũng có thể nhập trực tiếp dữ liệu vào một tập tin SPSS, hoặc
dùng thanh công cụ File\Open để rút dữ liệu từ tập tin Excel sang
SPSS.
Bước tiếp theo là định nghĩa các thuộc tính của các biến nhập vào.
Ta chọn cửa số Variable View của SPSS đê định nghĩa biến theo quy
định. Cần chú ý khai báo cẩn thận giá trị nhãn (Label) của biến để có
thông tin chi tiết về biến, khai báo giá trị dữ liệu của biến (Values)
trong trường hợp ta có các giá trị ứng với các thang đo định danh,
thang đo thứ bậc và thang đo khoảng. Cũng phải khai báo đúng dạng
thang đo của dữ liệu của từng biến ở cột thang đo (Measures). SPSS
quy định 3 loại thang đo: định danh (Nominal), thứ bậc (Ordinal) và
tỷ lệ (Scale). Thang đo tỷ lệ (Scale) bao gồm thang đo khoảng
(Interval) và thang đo tỷ số (Ratio).
285
Chương 9: Nhập và xử lý ơữ liệu
tj
ا *اا ذ ,١" , ' ١ . . . :ﻝ- ■.ﻭ؛: , ؛٠' Gíncííl
'ات٠ل
ر-..- ﺀاة١ B ; 2 د ﺀ I 1 أرة :ﺀوا;ل '؛ا٠ﻳﻲ٠. : ؛r؛rí٠ ٠ رد ﺀ ٩٠ة
و ء .
D26 Ĩ- \gijyènVảr,Rỏ
0
14 14 ٦ 3 T , ١n VinTủn 4 2 2 3 1 2
H ذا٠
١ ٠ -٠ . ٠٠ X ■
;ﺀ
N»m· T٢ p ٠ W
idth f )٠، im ٠1i .►٠! ٧ ا1ﻻ٠ا ...wng Align ^ . ٠٧( .
í ﻭNum.fic Nhjn. Non . m R'9w ﻷ ﰎ،.'.
Af> Nom .nc ا،( ،ﺀ N(^n٠ Non . ٠ Right ٠ Nomm . 1
Nurrienc Tmh t(i،,g «inh 1. h ، |1 ngh.oỊ Non . S Right ٥ ٠ inl,i 0
■؛.Irino t ٠r ، h u ٦ r Non . ٠ l
.«)١ ٠ Nomm . 1
.} ) . Nifr ١٧ ('1 (ا, ، ا. » ٧ ﺀ ﻻ( ل'ا٠د ١
١,ﺩ Nor ,. M Right ء ة ﺗ م٠ ءا
Nurrifiif ١
٠١h rtPrt)lunng l ، j ٠
١٠rn ١، f،h «Non ، ٠ Right ﺗ م5 ء٠ ءا
NiiCr.tif ١
٥l٧٧٩g thinh n،n n،j ١٠٠
»، n Non . ٠ Right ﰎ5 ﺀ٠ ﺍ٠
10 N،i(n٠íin ١
٥ا٠
٧dung nu . Non Non . ٠ Right ة ﺗ م،اا٠
1٤ا
ﻭﺍ
ﺀﻻﺓ٠ﻡ٠ﺀ
H o c v ír
g٠١í ^؛:.huho
^ ) . Num
،,)، Num
،,)، Num
linh Ir.ng ١
ngh ، ، ٧
٧r،n ٥
*
l(,nh Oe hu، v .r ، ٧
٠thu h .
٠Chu ho
|1!«(
Non
| ٥ khong ٥ ,
، Non Non
«
.
.
S Right
٠ Right
M Right ٠
٠ONidmin,nill
آ 'O t.m .l
٠ ٠
số liệu bất thường, để bảo đảm có bộ sô liệu tốt cho xử lý và phân tích
thống kê. Ta có thể dùng vài kỹ thuật khác nhau để phát hiện và xử
lý các giá trị dị biệt (các giá trị quá lớn hay quá nhỏ một cách bất
thường).
9.2.1 Phát hiện giá trị dị biệt trong dữ liệu sử dụng Excel
Với Excel, ta có thể phát hiện các giá trị dị biệt bằng cách dùng
hàm Min, hàm Max để tìm xem liệu có những giá trị dữ liệu quá lớn
hay quá nhỏ xuất hiện một cách không hợp lý trong bộ dữ liệu hay
không.
Ta cũng có thể dùng công cụ Filter để khảo sát nhanh từng biến, xem
có những giá trị bất thường này hay không.
Cũng có thể dùng biểu đồ scatter để phát hiện những điểm dị biệt
bằng cách quan sát các điểm phân bố theo hai giá trị X và y. Các giá
trị dị biệt có xu hướng tập trung ở bốn góc của đồ thị, thể hiện giá trị
một trong hai biến hoặc cả hai biến ở mức cao hoặc thấp bất thường.
r . ٥ ٠ . . ٠= ؛ Sc lieu dieutra Sinh ke T.n Mhut ỊCcmpatibiỉit·, McdeJ ٠ M itrcscít Eicel
، tC' ١؛ ỉn j ؛rt ؛.i o ؛i ٥'i í ١؛٠t FcrmulS '. : ' ٥! ٥ r><
·؛٠·■.'>؛٠٠ V iĩ ١v
Icr’-;ícti.r.; ,٠
/ ٠ ·. ٠ ■
٠: .c
- - · ٠. ٠ ■"
M !٠.ĩ :r;g .;.( I . . · ' s - i r Ị ;■. ^ !؛l r I ٠ ٠ > ؟r . . K --W ٠ f .· ١
. . . ٠. ,■n n r ■..،. i ;. -'1 V · « ؛J ،٠ ,،) ٢· I ■ · ...! r . .il . ١. ٠
, ,
A .9 ٠ Á i8
r -
1 ị ٠٠ 3 6 ít، .í ٠ l٦
16 L
٩ ٠٠ 9
1" 2 f I.p ، ٠؛
0 3 2 3 ỉ
H ìn h 9.4 D ù n g c ô n g cụ í
g i á tr ị d ị h iệ t tro n g bộ d ữ liệ u
288
Chương ج.' Nhập và xử lý dữ liệu
Area
Doughnut
^ Radar
^ Surface
• ٠ Bubble
l٥
Scatter. Compares pairs of values.
'☆ ☆
☆
☆ ☆
☆
آﻧﻲ ☆
☆
☆
289
Chương 9: Nhập và xử %ý dữ ١iệu
9.2.2 Phát h iện giả trị dị biệt trong dữ liệu sử dụng SPSS
Ta cũng có thể dùng các công cụ vẽ biểu dồ của SPSS dể vẽ các
biểu dồ scatter, biểu dồ thanh, biểu dồ bánh và phát hiện các giá trị
dị b؛ệt nếu có. Ngoài ra, SPSS cung cấp cho ta một b؛ểu dồ hết sức
hữu ích cho tóm lược thông tin của dữ liệu, minh họa trực quan phân
phối của dữ liệu và phat hiện các giá trị dị biệt nếu có là biểu dồ hộp
(Boxplot).
Biểu dồ hộp, hay còn gọi là biểu dồ hộp-và-râu ibox-and-ivhisker
plot), cho ta một hình ảnh trực quan khác về vị tri, độ phân tán, dạng
hình, độ dài đuôi và các giá trị dị biệt (outliers) của phân phối.
Biểu dồ hộp thể hiện tóm tắt 5 giá trị thống kê của một phân
phối là trung vị (median), hai tứ phân vị trên và dưới (the upper and
lower quartiles), và các giá trị quan sát lớn nhất và nhỏ nhất. Các
thành phần chủ yếu của biểu dồ hộp là:
1. Hộp hình chữ nhật chứa dựng 50% các giá trị dữ liệu.
2. Dường thẳng ở trung tâm hộp là giá trị trung vị.
3. Hai lề của hộp thể hiện hai giá trị tứ phân vị thứ 1 và thứ 3
(tương ứng với gia trị thứ 25% (25 ﻻﺀpercentile) và giá trl thứ
75% (75اﺀ١percentile) của dãy số liệu.
4. Các “râu" kéo dài tư lề phía trên và phía dưới của hộp thể hiện
giá trị lớn nhất và nhỏ nhất. Các giấ trị này nằm trong
khoảng tối da 1,5 lần khoảng cách giữa cốc tứ phân vị tinh từ
lề của hộp.
Khi quan sát dữ liệu, diều quan trọng là phải tách biệt các giá trị
dị biệt sinh ra từ các lỗi do lường, hiệu dinh, mã hóa và nhập dữ liệu.
290
Chương 9: Nhập và xủ Ịý dữ liệu
Các giá trị dị biệt này (outliers) vượt quiá '1,5 lần khoảng cách tứ phân
vị. Nếu vượt quá 3 lần, ta gọi là giá trị cực doan (extremes).
Các giá tri lớn hơn 3 liần so với độ dài của hộp
tính từ giá tri tứ phân ./ị thứ 3 (75.^ percentile)
(extremes)
0 Các giá trị lớn hơn 1.5 lần so với độ dài của hộp
tính từ giá trị tứ pnân vị thứ 3 (75.^ percentile)
Giá trị lớn nhất quan sát được không phải là giá
trị bất thường
50% trường
hợp quan < Trung vỊ (MEDIAN)
sát có giá trị
nằm trong
hộp
Tứ phân ٧ اthứ 1 (25." PERCENTILE)
Giá trị nhồ nhất quan sát dược khổng phẩỉ lả giá
trỊ dl biệt
0 Cấc giá trị lởn hơn 1.5 lần so vdl độ dải của hộp
tinh tư gia tri tư phân vị thư 1 (25." percentile)
☆ (outliers)
Các giấ trị Idn hơn 3 lần so vdi độ dải của hộp tinh
tư giá trị tư phán vị thư 1 (25^ percentile)
(extremes)
Quan sát ví dụ minh họa 9.2. Ta vẽ biểu dồ hộp cho biến số nhân
khẩu của hộ gia dinh cho bộ dữ liệu ví dụ, chia theo ấp diều tra. ở
biểu dồ boxplot về biến số nhân khẩu của hộ gia dinh ở ấp 2, phát
hiện một giá trl dị biệt tương ứng với số quan sát thứ 78 trong bộ dữ
liêu.
291
Chương 9: Nhập và xử lý ơữ liệu
t .n ٠p
Ví dụ 9.2 Bỉểu đồ hộp và giá trị dị biệt của biến số nhân khẩu
của hộ gia đinh ở xã điều tra, phân bố theo ấp
Các dữ liệu tương tự có thể được thể hiện dưới dạng biểu đồ thanh
(Bar chart) và biểu đồ bánh (Pie chart). Quan sát hai biểu đồ thanh
và biểu đồ bánh dưới đây (Ví dụ 9.3), ta có thể phát hiện điểm giá trị
dị biệt là quan sát có giá trị lớn, có tần suất rất thấp so vứi các quan
sát khác trong biểu đồ thanh, có tỷ lệ rất nhỏ trong biểu đồ bánh.
nr٠nkt\٠،. l(W
١gh
o
Q*
■ ٠
Q
□t*
j
· o nl ٠٠n kh ٠ u tro n g ho
292
Chương 9: Nhập và xử / ý ƠQ liệu
(variable) thành các khoảng cách dưới dạng các thanh thể hiện giá trị
dữ liệu và tần suất xuất hiện của các giá trị. Biểu đồ histogram còn có
đường phân phối chuẩn kèm theo để ta có thể tìm hiểu một cách trực
quan về phân phối của dữ liệu.
Biểu đồ histogram rất hữu dụng cho việc: (1) thể hiện tất cả các
khoảng cách trong một phân phối (distribution), và (2) kiểm định
dạng hình của phân phối như độ méo (skewness), độ nhọn (kurtosis).
Chú ý là biểu đồ histogram không dùng được cho các biến danh
nghĩa.
Với ví dụ 9.4, ta có thể thấy có những quan sát phân bố lệch ra
ngoài phạm vi của đường phân phối chuẩn, và lệch về phía giá trị lớn.
Đây có thể là các quan sát có giá trị dị biệt.
v* ، su
..r . 4 ؛2
٥٠ ١ •١ ؛0«
N . 77 Ví dụ 9.4 Phân
phối số nhân khẩu
của hộ gia đình tại
ấp 2
293
ChifOng 9 : Nh$p va XLi ly dO lieu
5,00 2 . 00000
17,00 3 . 00000000000000000
21,00 4 . 000000000000000000000
15,00 5 . 000000000000000
11,00 6 . 00000000000
3, 00 7 . 000
4,00 8 . 0000
1,00 Extremes (>=9,0)
Stem width: 1
Each leaf: 1 case(s)
Vi du 9.5 Bieu do than-va-la cua bien sd nhan khau cua hp
gia dinh d ap 2
Sau khi thanh loc duf lieu va khao sat so bo d . lieu bhng cac cong
cu thich hop, ta c6 the chinh sufa duf lieu (neu c6 sai sot trong qua
trinh nhap lieu) ho^c quyet dinh loai bo mot sd triidng hop gia tri di
biet hoac cOc doan de khong lam anh hodng den cac ket qua tinh toan
cua bo duf lieu. Budc dau tien cua qua trinh phan tich d٥ lieu nen thoc
hien cac cong cu thong ke mo ta.
294
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
Phần tích thống kê mô tả cho phép ta quan sát cẩn thận từng
biến quan trọng, hiểu rõ bản chất dữ liệu của chúng, và qua đó, hiểu
được và tóm lược được sự vật, hiện tượng nghiên cứu thông qua các
biến này. Để hỗ trỢ cho công cụ thông ké mô tả, ta nên dùng các biểu
đồ minh họa và thể hiện trực quan bộ dữ liệu. Một khi hiểu được bản
chất của bộ dữ liệu thông qua thống kê mô tả, ta có thể phát hiện các
quan hệ tiềm ẩn giữa các biến, định hướng phân tích, áp dụng các kỹ
thuật phân tích xa hơn như so sánh, tương quan, hồi quy, v.v để khai
thác tốt nhất bộ dữ liệu.
Tiến trình phân tích dữ liệu được minh họa bằng Hình 9.8 sau
đây.
H ình 9.8 Các hước khảm phả, kiểm định và p h â n tích tron g
quá trình nghiên cứu
295
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
296
Chương 9: Nhập và xử lý ơữ liệu
Các chỉ tiêu đo lường xu hướng trung tâm bao gồm giá trị trung
bình (mean), trung vị (median) và mode.
٠ Giá trị tru n g bình {mean) là tổng tất cả giá trị của các dữ liệu
chia cho số lượng của dữ liệu.
-
r :::
.ا ' ل ا .• ■؛2 ا - - - ا .,'. ١ - i f
.١
٠ v L ٠r ٠
ل١ ذ-ا
٠ K hoản g cách (range) là giá trị khấc biệt giữa con số lớn nhất
(max) và nhỏ nhất (min) trong bộ dữ líệu.
Do lưòrng tínH bicn th iên (Measures o f V a r i ẫ l ì t (٥
ا Phương sa i (Variance; 0 )لlà trung binh tổng các sai số binh
phương giữa các giá trị của các quan sất và giá trị trung binh.
" ỉệch chuốn (Standard deviation; SD; ó) do lường mức độ
phân tán của số liệu xung quanh giá trị trung binh.
297
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
1 ١^
ơ
V S ( · '■ ' :f)- ٠
\؛A١· ; l
(n) Negatively skewed (b) Normal (no skew) (c) Positively skewed
Merin
represents a perfectly
symn ١elrio<il dlstritxjtior)
298
Chương 9: Nhập và xử lý ơ٥ hệu
t/
ị ; ٠
'٠۶ ' 4>\
299
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
Thôíng kê mô tả
File Edit View Data Transform - Analyze Graphs Utilities Add-ons Wndow Help
Reports ^ Ti
1 :STT 1.0 Descriptive Statistics Frequencies 173... ؛
٠٠'. ٠^ ٢٠٠٠* ٠٠' ٠J٠ti٠w٠r.‘ l
Compare Means ٠ Ơ Qescriptives... ٢
sn Nhankhau
1 ^eral Linear Model ٩ Explore... I
3
2 2 Correlate X 'Crosstabs... Ị. 6
Regression Ratio 17... ؛
3 3 2
4 4 Classify P-P Plots... I
4
5 5 dimension Reduction Q-QPlots... ؛
5
6 6 Scale Nguyen Th 2 ؟Ư
٢ 5
7 7 Nonparametric Tests Nguy 3؟n B?nh Chánh 4
8 8 Forecasting I 2 lê Vân Nơi 8
9 9 Mdliple Response Ị 2 V? Th? Em 6
10 10 ^Wy Control ị 2 Tr?n Chung 0?nh 4
11 11 ٥ ROC Curve... j 1 Phan Vân Tín 5
12 12 3 Ph 1؟m Th ؟Kim H7ng 5
13 13 3 Lê TH7 Nguyên 2 6
14 14 2 Tr?n Vân Tu?n 3 4
15 15 3 Nguy?n Vãn Màng 1 6
16 16 2 H?a Hùng Cư?ng 1 7
17 17 2 Phan Ng?c Tuy^t 2 3
18 18 2 Ph 3؟m Nq؟c Bích 5
COng cụ Explore rất thich hợp dể thống kê mô tả chi tiết các biến
số phân nhóm theo một biến phần loại khác (fector variable). Cùng ví
dụ trên, giả sử ta muốn mô tả số nhân khẩu của hộ gia dinh theo từng
ấp khác nhau. DUng công cụ Explore ta có kết quả minh họa ở Ví dụ
9.7.
SPSS sẽ giUp tinh toán các chỉ tiêu thống kê mô tả của biến dưa
vào tinh. Các chỉ tiêu bao gồm giá trị trung binh và sai số chuẩn của
nó, khoảng tin cậy cho giá trị trung binh tổng thể, giá trị trung binh
loại trừ 5% các quan sát có giá trl cao nhất và 5% các quan sát có giá
trị thấp nhất, trung vị, phương sai, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất,
giá trị lớn nhất, V . V .
301
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
Std.
ten ap Statistic Erro r
so nhan khau 2 M ean 4 ,5 2 0,181
trong ho 9 5 % Confidence Interval Low er Bound 4 ,1 6
for Mean Upper Bound 4 ,8 8
5 % Trim m ed Mean 4 ,4 5
M edian 4 ,0 0
V ariance 2 ,5 1 6
Std. Deviation 1,586
M inim um 2
M axim um 9
Range 7
Interquartile Range 3
S k e w n e ss 0 ,6 7 4 0 ,2 7 4
Kurtosis 0,141 0,541
302
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
Mean 4 ,8 3 0 ,2 1 5
9 5% Confidence Inteni'a. Low er Bound 4 ,4 0
for Mean Upper Bound 5 ,2 6
5% Trim m ed Mean 4 ,7 7
Median 5 ,0 0
Variance 2,451
std . Deviation 1 ,5 6 6
M inim um
M aximum
Range
Interquartile Range
S k e w n e ss 0,511 0 ,3 2 7
Kurtosis 0 ,9 3 4 0 ,6 4 4
303
Chương 9: Nhập và xử lý dơ liệu
304
Chương 9: Nhập và xừ lý ơ٥ llệư
9.4 PHÂN TÍCH KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT s o SÁNH GIÁ TRỊ
TRUNG BÌNH
9.4.1 Kiểm định giả thuyết so sánh giá trị trung bình
Mục tiêu của kiểm định giả thuyết là nhằm quyết định tính chính
xác của giả thuyết dựa trên các dữ liệu thu thập được từ mẫu quan sát.
Ta đánh giá tính chính xác của các giả thuyết bằng cách áp dụng các
kỹ thuật thống kê; và đánh giá tầm quan trọng của sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Cách tiếp cận cố điển hay là lý thuyết lấy mẫu thể hiện cách nhìn
mục tiêu theo xác suất dựa trên phân tích dữ liệu mẫu. Một giả thuyết
305
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
được xây dựng, nó sẽ bị bác bỏ hoặc chấp nhận dựa trên mẫu dữ liệu
thu thập.
Tùy theo mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu và ta chọn
lựa các hướng khác nhau cho phân tích thống kê dữ liệu và kiểm định
giả thuyết (Bảng 9.1).
Bảng 9.1 Quan hệ giữa mục tiêu nghiên cứu và các hướng
phân tích thống kê dữ hệu nghiên cứu
Mục tiêu chung ĩim hiểu guan hệ g!ữa các b؛ến Mô tả các biến
Mục t!ễu cụ thể So sánh khấc b!ệt Đánh glắ mức độ Tóm lược dữ liệu
giữa cắc nhOm !lên guan giữa các
biê'n
Kiểu kiểm d!nh kiểm d!nh sư khác kiểm sư liên guan Thống kê mô tả
thống kê biệt (ví d٧ T-Test, (ví dư tưong guan, (các giá trị thOng kẽ
ANOVA) hổi quy) mồ tả, tắn suẫ't)
Dể chọn lựa dUng các kiểm dinh thống kê phù hợp cho mục dích
so sánh giá trị trung binh, ta cần chọn loại kiểm định tham số
(parametric tests) hay phi tham số (non-parametric tests). Kiểm định
tham số là công cụ xử ly các dữ lỉệu có thang do khoảng hay thang do
tỷ số, do dó chủ yếu áp dụng cho các biến định lượng. Kiểm định phi
tham số là công cụ xử lý các dữ liệu có thang do danh nghĩa và thứ
bậc.
Kiểm định tham số dOi hỏi một số diều kiện ban dầu như sau:
Các quan sát phải dộc lập với nhau.
306
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
Các quan sát phải dược rút ra ﻹﻷcác dân số phân phối binh
.thường chuẩn
.Các dân số nên có phương sai tươ:ng dương
Thang do khoảng hay tỷ số dể các tinh toán có
.dược
Kiểm định phi tham số ؛:t dOi hỏl các diều kiện ban dầu
Không dOi hỏ ؛các quan sát phả ؛dược rút ra từ các dân số phân
phố ؛.bỉnh thường chuẩn
Không dOi hỏi các dân số phả ؛.có phương sai tương dương
Là cách duy nhất dể xử ؛ý dư ؛؛.ệu ở thang do danh nghĩa
Là cách dUng dắn dể xử ly dữ liệu ở thang do thứ bậc, mặc dù
,kiểm định tham số vẫn có thể áp dụng dược
Dể chọn một kiểm định thống kê phù hợp, ta phả ؛trả lời 3 câu
hỏi:
1. Trắc nghiệm liên quan dến 1 mẫu, 2 mẫu phụ hay nhiều hơn 2
mẫu pliụ (k)?
2. Nếu có 2 mẫu phụ hay nhiều hơn 2 mẫu phụ ik), chUng có dộc
lập với nhau hay không?
3. Dữ liệu có thang do thuộc loại nằo (danh nghĩa, thứ bậc,
khoảng, tỷ số)?
Bảng 9.2 sau dây tóm lược một số loại kiểm định thống kê phổ
b؛ến dược dUng dể phân tích dữ l؛ệu ở cấp độ cơ bản nhất như: 1)
kiểm định so sánh giá trị trung binh của mẫu với một giá trị chuẩn;
2) kiểm định so sánh giá trị trung binh hoặc sự liên quan giữa hai
mẳu phụ, dộc lập hoặc không dộc lập với nhau; 3) kiểm định so sánh
gia trl trung binh hoặc sự l؛ên quan giữa k mẫu phụ, dộc lập hoặc
307
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
không độc lập. Các loại kiểm định thông kê này cũng được phân
nhóm ứng với loại thang đo của dữ liệu: danh nghĩa, thứ bậc, khoảng
hay tỷ số.
Bảng 9.2 Các kỹ thuật kiểm định thống kê so sánh giá trị
trung bình nên dùng chia theo loại thang đo và bản chất của
mẫu
Thang Kiểm định Kiểm định cho 2 mẫu Kiểm định cho ilr-mẫu
đo dành cho
một mẫu Các mẫu Các mẫu Các mẫu Các mẫu
không độc độc lập không độc độc lập
lập lập
Wald-
Wolfowitz
308
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
309
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
nghiên cứu kinh tế nên chú trọng áp dụng để bảo đảm độ tin cậy về
thống kê cho các kết luận được rút ra, trong trường hợp liên quan đến
so sánh giá trị trung bình.
Các ví dụ dùng minh họa các kiểm định thống kê tham số và phi
tham số dành cho 1 mẫu, 2 mẫu và k mẫu.
One-Sample Statistics
std. Error
N Mean std. Deviation Mean
so nhan khau trong ho 169 4,69 1,559 0,120
310
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
One-Sample Test
sOv nhan Test Value -2,615
khau 5 df 168
trong ho
Sig. (2-tailed) 0,010
Mean Difference -0,314
95% Confidence Interval Lower -0,55
of the Difference Upper -0,08
Group Statistics
Tinh trang std . E rror
ngheo N Mean std. Deviation Mean
Equal Equal
variances variances not
assumed assumed
312
ChUOng 9: Nh$p va xii ly d9 lieu
Gia tri p value (sig. 2-tailed) cua t timhi = 0,704 > a = 0,05
Quyet dinh: chap nhan gia thuyet Ho, bac bo gia thuyet ddi lap
Phat bieu: quy mo nhan khau trung binh cua cac ho ngheo tiiOng
doong vdi ho khong ngheo d mufc tin cay a =0,05, hay d xac suat 95%.
Kiem dinh tham so danh cho k mau
Khi ta muon so sanh gia tri trung binh cua tCf ba mdu phu doc lap
vdi nhau trd len, ta ap dung kiem dinh tham so danh cho k mlu. Bien
quan sat (bien phu thuoc) dope so sanh la mot bien dinh liipng, difpc
tach lam nhieu hon hai nhom quan sat dpa tren mot bien dinh tinh
(bien doc lap) nao do.
Vi du 9.12 Cung vdfi de tai tren, ta dat ra cau hoi: lieu so ngudi
phu thuoc trong hp gia dinh c6 khac nhau giiia ede hp c6 tinh trang
kinh te khac nhau hay khong?
Dat gia thuyet. Hq! KhPng c6 sii khac biet ve so ngiidi phu thupc
ciia mpt hp giufa cac nhom hp c6 tinh trang kinh te khac nhau (Hq: p
so ngirdi phu thupc hp ngh،o ~ P so ngu٥ i phu thupc hp trung b'lnh — P sp ngitdi phu thupc hp giiiu)
Xac dinh mau: 3 mau phu (ba nhom hp ngheo, trung binh va
giau), dpc lap vdi nhau.
Xac dinh loai thang do: thang do ty so.
Ap dung cong cu Analyze\Compare Means\One-Way ANOVA,
chon bien So ngPdi phu thupc vao muc Dependent List; bien Tinh
trang ngheo vao muc Factor. Ta c6 ket qua nhP sau:
ANOVA
so nguoi phu thuoc
Sum of
Squares Df Mean Square F Sig.
313
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
ANOVA
so nguoi phu thuoc
Sum of
Squares Df Mean Square Sig.
Giá trị p value (sig. 2-tailed) của F tính = 0,008 < á = 0,05
Quyết định: bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận giả thuyết đối lập
Phát biểu: số người phụ thuộc trong hộ gia đình khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các nhóm hộ có tình trạng kinh tế khác nhau ở
mức tin cậy á=0,05, hay ở xác suất 95%.
Tuy nhiên, kết quả này chỉ khẳng định có sự khác biệt về sô
người phụ thuộc giữa các nhóm hộ gia đình mà không cho ta biết cụ
thể sự khác biệt như thê nào giữa từng nhóm so với nhau. Muốn biết
kết quả, ta cần phải thực hiện thủ tục Phân tích sâu cho so sánh đa
đoạn sâu (Post Hoc multiple comparisons). Giả sử ta chọn hai loại
kiểm định LSD٥ và Duncan. Kết quả phân tích đa đoạn LSD cho thấy
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy á=0,05 về số người
phụ thuộc giữa hộ giàu và hộ nghèo, giữa hộ giàu và hộ trung bình;
trong khi không có sự khác biệt giữa hộ nghèo và hộ trung bình.
Kết quả phân tích so sánh đa đoạn Duncan cũng cho thây có thể
chia làm hai nhóm phụ về sô người phụ thuộc trong hộ. Nhóm hộ giàu
(nhóm phụ 1) có số người phụ thuộc trung bình là 1,13 người/hộ, và
thấp hơn số người phụ thuộc ở nhóm phụ 2, bao gồm hai nhóm hộ
trung bình và nghèo, 1,84 và 1,92 người/hộ. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa á=0,05. Sự khác biệt giữa hai nhóm hộ
trung bình và nghèo không có ý nghĩa thiống kê ở mức ý nghĩa á=0,05.
Kết luận: (1) số người phụ thuộc ở nhóm hộ giàu thấp hơn hộ
trung bình và nghèo; 2) số người phụ thiưộc ở nhóm hộ trung bình và
nghèo tương đương nhau.
Multiple Comparisons
Dependent Variable:so nguoi phu thuoc
95% Confidence
kinh te ho N 1 2
nghèo 53 1,92
315
Chương 9: Nhập và xử !ý ơư ﻻ؛ﺍﺍ
Multiple Comparisons
Dependent Variable:so nguoi phu thuoc
95% Conhdence
316
Chương 9: Nhập và xử lý ơữ liệu
317
Chương 9: Nhập và xử / ý ơữ liệu
Với tổng sô quan sát 160 hộ gia đình, và tổng cộng 11 nghề
nghiệp chính khác nhau, nếu nghề nào cũng có cơ hội lựa chọn như
nhau thì mỗi nghề sẽ có cơ hội được 15,4 hộ lựa chọn.
Giá trị p value (sig. 2-tailed) của Chi-Square = 0,000 < á = 0,05
Quyết định: bác bỏ giả thuyết Ho, chấp nhận giả thuyết đối lập
Phát biểu; Trên thực tế, nghề nghiệp không có cùng cơ hội được
lựa chọn, và sự sai biệt giữa kỳ vọng và thực tê có ý nghĩa thông kê ở
mức tin cậy á=0,05. Trên số hộ gia đình được quan sát, có những nghề
nghiệp được lựa chọn nhiều, có những nghề nghiệp được ít lựa chọn
hơn.
chọn biến Tình trạng nghèo vào mục Grouping variable. Ta có kết quả
như sau:
Test Statistics“
trinh do hoc
van cua chu ho
Mann-Whitney u 1546,500
Wilcoxon w 2977,500
z -5,633
Asymp. Sig. (2-tailed) 0,000
a. Grouping Variable: Tinh
trang ngheo
319
Chương 9: Nhập và xử lý ơữ liệu
Ví dụ 9.13. Ta muốn tìm hiểu liệu trình độ học vấn của chủ hộ
giữa các nhóm hộ nghèo, trung bình và giàu có tương đương với nhau
hay không.
Đặt giả thuyết Hq; Trình độ học vấn của chủ hộ các nhóm hộ
nghèo, trung bình và giàu là tương đương nhau.
Xác định mẫu: 3 mẫu phụ
Xác định loại thang đo: thang đo thứ bậc
Áp dụng công cụ Nonparametrict testsXK Independent Samples,
chọn biến Tình trạng học vấn của chủ hộ vào mục Test Variable List;
chọn biến Tình trạng nghèo vào mục Grouping variable. Ta có kết quả
như sau;
320
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
Test S tatistics"’.’
trinh do hoc van cua chu
ho
Chi-Square 35,433
df 2
Asymp. Sig. 0,000
a. Kruskal Wallis Test
b. Grouping Variable; Tinh trang
kinh te ho
Giá trị p value (sig. (2-tailed)) của Kruskal-Wallis H test = 0,000 <
á = 0,05
Quyết định; bác bỏ giả thuyết Hn, chấp nhận giả thuyết đối lập
Phát biểu: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy
á=0,05 về trình độ học vấn của chủ hộ ở các nhóm hộ có tình trạng
kinh tế khác nhau.
321
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
322
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
nhà nghiên cứu có thể h؛ế'u dược bản ctiất của bộ dữ liệu. Tùy theo
biến định lượng hay định tinh mà ta có thể áp dụng thống kê mô tả,
bảng tần suất hay bảng chéo. Ngoài ra, cUng cần chu trọng áp dụng
các kiểm định thống kê so sánh giá trị trung binh dUng cách dể có các
căn cứ thống kê hỗ trỢ cho việc binh luận kết quả. Dể chọn kiểm định
thống kê tham số hay phi tham số phu hợp, ta cần biết số mẫu phụ
cần so sánh, tinh dộc lập hay phụ thuộc lẫn nhau giữa các mẫu phụ và
thang do của biến số cần tinh toán.
323
Chương 9: Nhập và xử lý dữ liệu
Thuật ngữ
Bảng chéo Cross-tabulation
Bảng tần suất Frequency table
Biến kiểm soát, biến đối chứng Control variable
Biểu đồ hộp Boxplot
Biểu đồ histogram Histogram
Biểu đồ thân và lá Stem-and-leaf display
Các giá trị cực đoan Extremes
Các giá trị dị biệt Outliers
Khoảng cách phân vị Interquartile range
Kiểm định tham sô Parametric tests
Kiểm định phi tham số Non-parametric tests
Phân tích dữ liệu xác nhận Confirmatory data analysis
Phân tích dữ liệu khám phá Exploratory data analysis
Thống kê mô tả Descriptive statistics
324
Chương 10: Viết báo cáo nghiên cứu
C hứtútg
10
UIẾĨ вйо CHO HGHlSn cứu
Chương này trình bày cách thức viết báo cáo khoa học dưới các
hình thức phổ biến như bài báo khoa học, báo cáo nghiên cứu và luận
văn khoa học. Sinh viên được hướng dẫn về cấu trúc của từng loại
hình và cách thức viết của từng chương mục trong báo cáo khoa học.
Ngoài ra, một số kinh nghiệm viết và những lỗi thường gặp cũng được
thảo luận để giúp sinh viên viết được báo cáo khoa học một cách hoàn
chỉnh nhất theo tiêu chuẩn được quôc tê áp dụng.
khoa học thế giới là cấu trUc viết !M'.RAD (Introduction, Methods,
Results, and Discussion). Cấu trUc này đòi hỏi một báo cáo khoa học
phổi cO tối thiểu 4 n ộ i d u n g : c ؛ớ i t h iệ 'U , Phương pháp, Kết quả và
Thảo luận.
Tương tự như nội dung của dề cương nghiên cứu, lô-gic của cấu
trUc này có thể dược định hình từ các mẫu câu hỏi sau: v ấ n dề gì cần
dược nghiên cứu (Giới thiệu)? vấn dề này nên dược nghiên cứu như
thê' nào (Phương pháp)? Các phát hiện của nghiên cứu là gì (Kết quả)?
Các phat hiện này hàm ý gì (Thảo luận)?
Mặc dù các hình thức viè't báo cáo khoa học dược da dạng hóa
theo những yêu cầu công bố khác nhau như bài báo khoa học, báo cáo
nghiên cứu, luận vãn khoa học, v.v nhưng cấu trUc chuẩn mực cốt loi
này vẫn dược tuân thủ nghiêm tUc.
10.1.2 Cấu trúc một luận văn hoặc báo cáo khoa học
Cấu trúc một luận văn khoa học (ví dụ luận văn thạc sĩ, luận vàn
tiến sĩ) và báo cáo khoa học thường được đòi hỏi phải chi tiết hơn so
với bài báo khoa học về mặt cấu trúc. Ví dụ, ở bài báo khoa học, nội
dung Tổng quan tài liệu lý thuyết và các nghiên cứu trước (Literature
review) thường được viết lồng ghép d phần Đặt vấn đề, trong khi lại
bắt buộc phải viết thành một chương riêng ở luận văn hoặc báo cáo
khoa học.
Câu trúc điển hình của luận vàn, báo cáo khoa học như sau:
Trang tiêu đề: trang bìa, có ghi tên báo cáo, luận văn, tên đề
tài (Title page)
Tóm lược (Summary, Abstract)
Lời cảm tạ (Acknowledgements)
Mục lục, danh mục bảng số liệu, biểu đồ và hình ảnh
(Contents)
Danh mục thuật ngữ viết tắt và tên riêng viết tắt
(Abbreviation and Acronym)
328
ctuiơng 10: Viết báo cáo nghiên cứu
Chương 1: Nền tảng và Bối cảnh nghiên cứu hoặc là Đặt vấn
đề (Background and contexưlntroduiction)
Chương 2; Tổng quan tài liệu (Literature review)
Chương 3: Phương pháp luận nghiên cứu (Research
Methodology)
Chương 4; Kết quả nghiên cứu và Thảo luận (Results and
Discussion)
Chương 5: Kết luận và Khuyến nghị (Conclusions and
Recommendation)
Tài liệu tham khảo (References, Bibliography)
Phụ lục - nếu có (Appendices)
Tuy nhiên, cũng có sự linh động nhất định về cấu trúc của chương
4 và 5. Có trường hợp tách chương Kết quả nghiên cứu và Thảo luận
thành hai chương riêng biệt, hoặc tách chương Kết luận và Khuyên
؛nghị thành hai chương riêng biệt, Kết luận riêng và Khuyến nghị
I riêng.
؛
Số chương cũng không nhất thiết cố định, ở các luận văn tiến sĩ,
chương Kết quả và thảo luận thư&ng được tách riêng thành nhiều
chương, mỗi chương trình bày kết quả và thảo iuận cho một nội dung
nghiên cứu có tính độc lập tương đối so với nhau. Trong khi đó, luận
văn thạc sĩ thường chỉ có một chương kết quả và thảo luận vì nội
' dung nghiên cứu đơn giản hơn so với luận văn tiến sĩ.
ớ luận văn tiến sĩ hoặc báo cáo nghiên cứu khoa học, các chương
; trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận thường cũng được đặt tên
؛theo nội dung chủ yếu của chúng, mà không nhất thiết phải lấy tên là
“ ؛Kết quả và Thảo luận”.
329
Chương 10: Viết báo cáo nghiên cứu
Sô trang của từng chương cũng không nhất thiết phải bằng nhau
hoặc gần tương đương với nhau. Độ dài của từng chương tùy thuộc vào
nội dung cần thiết của nó.
Cũng không có quy định cụ thể về tổng số trang bắt buộc cho luận
văn tiến sĩ hoặc báo cáo khoa học. Tuy nhiên, luận văn thạc sĩ thường
có quy định cụ thể về số trang tối đa (chỉ tính nội dung chính), thông
thường không quá 60 trang, tùy theo trường đại học.
Phần tóm lược của bài báo khoa học thường là một đoạn văn ngắn
và súc tích, ước lượng từ 150-200 chữ. Đoạn văn này nên chứa 4 thành
phần: 1) mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi hoặc giả thuyết nghiên cứu; 2)
phương pháp nghiên cứu; 3) các phát hiện chủ yếu; và 4) kết luận.
Nên viết ngắn gọn, không dông dài, dùng câu ngắn, cụ thể, rõ
nghĩa. Tập trung tóm lược các kết quả, các phát hiện của nghiên cứu.
Hạn chế trình bày về bối cảnh nghiên cứu.
Các nội dung viết trong phần tóm lược phải nhất quán với nội
dung của bài báo.
330
CbüÎüng 10: Viê't báo cáo nghiên cứu
mang tinh ứng dụng, ta nên tập trung vảo những tồn tại, khó khăn
trong thực tiễn chinh sách kinh tế cần phải giải quyết.
Vì bài báo khoa học bỊ hạn chế về sô trang so với luận văn hay
báo cáo khoa học, nên khi trinh bày phần dặt vấn dề, ta dưa cả thông
tin về bối cảnh nghiên cứu, tổng quan ІѴ thuyết và kết quả của các
nghiên cứu vào. Diều này giUp ta minh chứng sự tồn tại của khoảng
trống kiến thức hàn lâm học thuật hay thực tiễn, và từ dó, tạo ra ly lẽ
đế' sự cần thiê't của nghiên cứu.
ở các đoạn vàn cuối của phần nội dung này, ta trinh bày mục tiêu,
câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu.
331
Chưdng 10: ١ ﺍﻏﺎ'ﺭbấo cào nghiên cứu
Tùy theo cách viết mà hai nội dung này có thể dược trinh bày
chung trong một phần hoặc tách riêng thành hai phần riêng biệt
nhau. DU viết chung hay tách riêng thi cách viết thông thường vẫn là
trinh bày kết quả nghiên cứu dưới dạng vãn bản, tóm lưọ'c kết quả
bằng bảng số liệu, biểu dồ, hình ảnh, Ѵ.Ѵ trước, sau dó diễn giải, thảo
luận, binh luận các kết quả. Các kết quả cần phải dược xác nhận sự
tin cậy thống kê thông qua việc áp dụng các kiểm định thông kê cần
thiết, nếu dề tài thiên về các phương pháp dinh lượng.
Khi thảo luận, ta cần chu trọng viết dạt độ sâu cần thiết dể diễn
giải, thảo luận, binh luận về các phát hiện của dề tài. Các ly lẽ dUng
dể diễn giải, giải thi ch kết quả phải có lô-gic, phù họ'p với ly thuyết
hoặc phù hợp với quan sát thực tiễn, hoặc có lập luận hợp ly. Khi có
các kết quả không như mong dợi, cố gắng lý giải xem chuyện gì xảy
ra.
Nhớ là luôn luôn gắn kết các binh luận, giải thích này với các giải
thuyết, mục tiêu, và câu hỏi nghiên cứu. cần so sánh các phát hiện từ
nghiên cứu vơi các phat hiện của các tác giả khác ở những vấn dề
nghiên cứu tương tự, và có binh luận, so sánh, đánh giá, nhận xét.
Kết luận
Phần cuối bài báo khoa học là kết luận, ở nội dung này, các kết
luận nhấn mạnh các phát hiện chủ yếu của dề tài nghiên cứu, ý nghĩa
của các phat hiện này và các hàm ý chinh sách của chUng.
Cần lưư ý là cách viết phần kết luận phải thể hiện sự nhất quán
với phần dặt vấn dề về mục tiêu, câu hỏi và gỉả thuyết nghiên cứu.
332
CViUdng 10: Viê't bào cáo nghiên cứu
Phần tóm lược thường dược viết ở trang dầu tiên của luận văn hay
báo cáo dể người dọc có thế' dọc lướt qua và hiểu ngay nội dung co bản
của bài viết. Phân tóm lược thường rất ngắn, và có cấu trUc từ 2 dến 4
đoạn vân. Cũng có khi tóm lược dược viết liền mạch, không phân định
ra các đoạn văn khác nhau. Nếu chia làm 4 đoạn văn, ta có: 1) một
đoạn vàn dầu tiên nói về viêc xác dinh vấn dề nghiên cứu và mục tiêu
nghiên cứu; 2) môt đoạn văn nói về phương pháp; 3) một đoạn văn nói
về các phat hiện; và 4) một đoạn vàn nói về kết luận và khuyến nghị.
Rộ dài của phần tóm lược thường dược quy định không vượt quá
250-350 từ theo tiêu chuẩn của các trường dại học.
Chương 1 tập trung thảo luận về khoảng trống kiến thức và thu
hẹp dần cho dến khi chỉ ra dược chủ dề nghiên cứu và sự cần thiết
phẩi nghiên cứu.
Đoạn văn gỉới thiệu, ở đoạn vẫn này, ta phát bỉểu về lĩnh vực
quan tâm, và kết thUc bằng một câu nói về chủ dề chung của dề tài
nghiên cứu. Dừng dể người dọc phải chờ dợi xem ta sẽ nghiên cứu về
j vấn dề gì.
Bối cảnh nghiên cứu. Phần này ta viết về các phát hiện chU
yếu liên quan dến khoảng trống kiến thức. Mục tỉêu là chứng minh
333
Chương 10: Viết báo cáo nghiên cứu
rằng chủ đề ta quan tâ, chưa được nghiên cứu, do đó chỉ ra sự cần
thiêt phải nghiên cứu. Theo kinh nghiệm phổ biến, không nên viết
quá nhiều trang cho phần này, chỉ cần từ 3-4 trang tối đa là đủ. Khi
trích dẫn các nguồn thông tin, cần chọn lọc các thông tin không quá
cũ, tôt nhất trong phạm vi 5 năm trở lại. Các đoạn văn viết phải chỉ
ra được các vấn đề tồn tại chưa được giải quyết, các phát hiện mang
tính xung đột, các tranh luận khoa học đang diễn ra, các vấn đề liên
quan ở phạm vi trong nước, ngoài nước. Các thông tin này nhằm
chuẩn bị cho việc phát biểu vân đề nghiên cứu ở phần kê tiếp. Đôi với
những nghiên cứu mang tính chuẩn mực cao, người ta đòi hỏi phải có
từ 2 đến 3 trích dẫn tham khảo ở mỗi đoạn văn.
Phát biểu vấn đề nghiên cứu. Từ nền tảng của phần Bối cảnh
nghiên cứu, ta phát biểu một cách chính xác về khoảng trống kiến
thức mà ta buộc phải nghiên cứu. Khoảng trống kiến thức này chính
là “linh hồn” của toàn bài luận văn hay báo cáo khoa học.
Mục tiêu nghiên cứu. Ta cần viết một đến hai đoạn văn đế chỉ
ra mục tiêu nghiên cứu mà ta nhắm đến, mà thực chất là giải quyết
khoảng trống kiến thức đã phát hiện.
Câu hỏi nghiên cứu. Trình bày các câu hỏi tống quát nhất mà
ta phải trả lời để giải quyết được vấn đề nghiên cứu, khoảng trống
kiến thức. Chú ý là khi ta thực hiện xong nghiên cứu, các đóng góp
khoa học của ta chính là các trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu này.
Giả thuyết. Như đã thảo luận ở mục 2.4, giả thuyết nghiên cứu
thường được đặt ra ở các nghiên cứu định lượng, mà chủ yếu là định
hướng các quan hệ nhân quả có thể xảy ra và cần phải kiểm chứng.
Mỗi câu hỏi nghiên cứu nên có một giả thuyết nghiên cứu kèm theo.
Tuy nhiên, việc đặt giả thuyết nghiên cứu ở Chương 1. Đặt vấn đề
hay Chương 3. Phương pháp luận vẫn chưa thực sự được thống nhất,
như đã đề cập ở mục 2.5.
334
Chưổng 10: Viê't báo cáo nghiên cứu
Tất cả các phần trên dây dều phải dược viết thu hẹp dần, từ tổng quát
dê'n cụ thể dể chỉ ra khoảng trống kiến th.ức. Sử dụng cUng giọng vàn,
cUng phong cắch viết xuyên suốt trong toan bộ các phần trên.
Ý nghĩa của nghiên cứu. Ta phát biểu lý do vì sao nghiên cứu
này quan trọng, và giả định là nghiên cứu này dược thực hiện thi ta
sẽ có thể dOng góp gì vào ly thuyết, thực tiễn hoặc chinh sách trong
lĩnh vực nghiên cứu.
Thiết k ế nghiên cứu. Ta có thể trinh bày rất tóm lược về bản
chất của phương pháp nghiên cứu ở dây như là đoạn vân giới thiệu
cho Chương 3. Ta nên nói về: 1) dơn vị nghiên cứu2 )؛phạm vi không
gian và thời gian của nghiên cứu; 3) các công cụ dược dUng dể thu
thập dữ liệu; và 4) quy trinh nghiên cứu.
Các gỉả định. Ta trinh bày các giả định nền tảng của nghiên
cứu. Ví dụ, ta giả dinh là chất lượng thông tin thu thập dược là dạt
yêu cầu, người trả lời phỏng vấn trung thực và chinh xấc, Ѵ .Ѵ .
Giới h ạ n ^ ạ n chế của dề tài. ở phần này, ta trinh bày các giới
hạn/hạn chế mà dề tài vấp phải, ví dụ các hiện tượng thiên lệch, vượt
tầm kiểm soát của nhà nghiên cứu, và các cách thức mà ta áp dụng dể
khắc phục các giới hạn/hạn chế này.
Trên thực tế, cơ quan quản ly khoa học, trường dại học, các khoa,
اbộ môn hay các người hướng dẫn có thể có những yêu cầu khác hơn so
với cấu trUc trên dây. Tuy nhiên, nền tảng của Chương 1 vẫn dược giữ
nguyên.
ta phải chú trọng đề cập dến khoảng trống kiến thức, và chĩ ra rằn
các kết quả nghiên cứu tham khảo chưa giả ؛quyết dược khoảng trốn
kiến thức dó.
Nhiệm vụ của người v؛ết là phải chỉ ra các kết luận chủ yếu, cá
phát hiện, và các vấn dề về phương pháp luận hên quan dến khoản
trống kiến thức. Ta nên trích dẫn các nghiên cứu trong phạm vi
năm trở lại dây, và viết dẫn dắt dến các ý tưởng nghiên cứu. Ta nê
mô tả ai dã nghiên cứu, nghiên cứu ở dâu, khi nào, tiếp cận như th
nào, áp dụng phương pháp luận, công cụ và các phân tích thống k
nào dể dạt dược các kết quả.
Về cách viết, ta không nên tổng quan theo từng tác giả của C i
bài nghiên cứu dược trích dẫn, mà tổng quan theo nhOm vấn dề cầ
dề cập. Mỗi nhóm vấn dề dược viết ở một phần tổng quan, ở dầu m،
phần nên có một câu dẫn nhập dể nối kết giữa phần trước và phần lí
tiếp. Khi kết thUc phẩn tổng quan, ta nên có một kết luận nhằm cl
rõ là, dựa trên tổng quan ly thuyết và nghiên cứu thực nghiệm liê
quan, khoảng trống kiến thức chưa dược giải quyết.
Nếu ta không có nhiều tài liệu dể tổng quan, cố gắng viết mô 1
tóm lược từng bài mà ta có dược. Chỉ ra mục tiêu của nghiên cứ
phương pháp luận, các phát hiện, và các kết luận. Mô tả về bối cảr
thời gian, không gian của nghiên cứu dó. Ngược lạ؛, nếu có rất nhit
ta ؛I؛ệu dể tổng quan, ta chỉ cần sử dụng các ta ؛l؛ệu dược hoàn thàr
gần dây nhất.
Cuối cUng, ta cần tố'ng kết lạ ؛về mặt phương pháp luận, lỉệu
rUt ra dược kinh nghiệm gì từ các ly thuyết và các nghiên cứu thi
nghiệm trước dây, nhằm xây dựng nền tảng cho phương pháp luận C I
ta dể áp dụng vào nghiên cứu, mà cụ thể là xây dựng khung ly thuyi
và khung phân tích.
336
C h iU d n g 10'■ V iê 'Î b á o c á o n g h i e n c ủ u
Thiết k ế nghiên cứu. Chỉ ra một cách cụ thể các biến dộc lập,
biến phụ thuộc, các biến phân loại, Ѵ.Ѵ. Nếu là nghiên cứu định lượng
và ốp dụng các mô hlnh kinh tê' lượng, phân tích dự báo ta cUng cần
chỉ rõ dơn vị do lường của các biến, cách thức thiết lập các biến này
trong mô hình, và dự đoán kỳ vọng xảy ra.
Dơn vị nghiên cứu. Chỉ rõ dối tượng mà ta quan sát, do lương,
thu thập thông tin dữ liệu cho nghiên cứu. Chỉ rõ phạm vi không gian
và thời gian mà ta thu thập thông tin từ những dơn vị nghiên cứu
nby.
337
Chương 10: ١ﺟﺎﱂ١ bào cáo nghlèn củư
Công cụ thu thập thông tin. Nếu ta thu thập thông t؛n bằng
phiếu álều t r ể ả n g hỏl, thi có thể mô tả tóm lược nội dung công cụ
này. Tuy nhiên, toàn bộ phiếu diều tra/bảng hỏi nên dược dặt vào
phần phụ lục.
Quy trinh thu thập thông tin. Mô tả dầy đủ, chi tiết phương
pháp chọn mẫu nghiên cứu, cỡ mẫu nghiên cứu, quy trinh tiến hành
trên thực tế.
Xử lý và phân tích dữ liệu. Cần trinh bày dầy đủ và chi tiết
phương thức mà ta dUng dể phân tích dữ liệu nghiên cứu.
Các vấn dề dạo dức trong nghiên cứu. cần phat biểu một
cách chuẩn mực về các biện pháp mà ta dUng dể bảo vệ người tham
dự hoặc các cơ quan, tổ chức mà ta nghiên cứu. Trong bối cảnh hoạt
dộng nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam hiện nay, vấn dề này chưa dược
chu ý và bắt buộc viết vào báo cáo hoặc luận vàn.
338
Chưdng 10: Viê't bào cáo nghiên cửu
nên chú ý chọn cẩn thận các thOng t؛n, dữ hệu trinh bày. Chỉ chọn
các thông tin quan trọng, cụ thể, chinh xác và ngắn gọn, làm nổi bật
các kết quả mới, chc phát hiện của nghiên cứu. Các thông tin chi tiết,
dữ liệu thô cần dọc nhưng có tầm quan trọng kém hơn nên dược dưa
vào phụ lục.
Tránh cách viết hoàn toàn theo lối kể chuyện, hoặc kể lể dài dOng
dối với những vấn dề hiế'n nhiên mà người dọc chỉ cần dọc qua là hiểu
rõ. Tên bảng số liệu, biều dồ, hình ảnh phải đủ rõ nghĩa dể người dọc
hiểu ngay nội dung và thông tin ta muOn chỉ ra. Các kết quả nghiên
cứu nên dược kiểm định bằng các thống kê cần thiết dể bảo dảm mức
độ tin cậy.
Khi viết thảo luận, mục tiêu của ta là binh luận, giải thích các kết
quả, các phát hiện của nghiên cứu. Vì vậy, ta luôn luôn gắn kết các
binh luận, giải thích này với các giải thuyết, mục tiêu, và câu hỏi
nghiên cứu. Ta cố gắng đánh giá ý nghla và mức tin cậy của các kết
quả dạt dược, và diễn giải. Ta nên so sánh các phat hiện từ nghiên
cứu với các phát hiện của các tác giả khác ở những vấn dề nghiên cứu
tương tự, và có binh luận, so sánh, đánh giá, nhận xét. Trong quá
trinh diễn giải, cần phải tránh thổi phồng kết quả.
TUy theo quy định riêng mà chương này có thể dược yêu cầu viết
tách biệt giữa phần kết quả và thảo luận.
chỉ ra. Đây cũng là nội dung nghiên cứu được viết tổng quát hóa, khái
quát hóa toàn bộ kết quả đạt được.
Khuyên nghị: ta nên viết hai loại khuyên nghị khác nhau. Một là
các khuyên nghị dành cho các nghiên cứu kế tiếp. Dựa trên kết quả
nghiên cứu, ta nhận thức được các hạn chê của đề tài, giới hạn của các
phát hiện, các mục tiêu chưa đạt, các câu hỏi nghiên cứu chưa được trả
lời. Từ đó, ta đưa ra các khuyên nghị mang tính học thuật, chỉ ra
những nội dung nghiên cứu cần thiết tiếp theo. Dạng khuyên nghị thứ
hai là các khuyến nghị chính sách, nhằm chỉ ra các thay đổi cần thiết
để khắc phục vấn đề. Chú ý là các khuyên nghị cần được rút ra trực
tiếp từ kết quả nghiên cứu. Không kết luận, không khuyến nghị
những nội dung mà ta không nghiên cứu.
Tài liệu tham khảo
Viết cẩn thận và đúng hình thức viết tài liệu tham khảo như đã
đề cập tới ở Chương 3, Mục 3.6.
Phụ lục
ớ phần Phụ lục, ta tập hỢp các thông tin quan trọng, nhưng
không cần thiết đến mức phải đưa vào phần nội dung báo cáo. Các
loại tài liệu đưa vào phụ lục thường thấy là:
Phiếu điều tra (nếu có)
Các bảng sô liệu thô quan trọng
Các kết quả thống kê chi tiết
Chọn các font chữ chuẩn mực, cỡ chữ 12, như Times, Times
New Roman.
Chừa khoảng trông đủ lớn giữa các dòng chữ. Tùy theo cách
chọn, khoảng cách giữa các dòng từ 1,2 đến 1,5 là vừa.
Đánh số trang liên tục. Cách đánh số trang tùy thuộc vào các
phần nội dung của luận văn, báo cáo. Thông thường, một luận
văn, báo cáo khoa học được chia làm 3 phần cấu trúc: 1) Phần
thông tin chung như lời cảm ơn, mục lục, danh sách bảng, biểu,
hình ảnh, danh mục chữ viết tắt, v.v; 2) Nội dung chính của
báo cáo kể từ phần Đặt vấn đề đến hết Danh mục tài liệu tham
khảo; và 3) Phụ lục. Ba phần chính này nên được đánh số
trang riêng biệt. Nên đánh sô La Mã đối với phần nội dung
thứ nhất, đánh số Ả Rập đối với phần nội dung thứ hai. Phần
Phụ lục nên được đánh sô Ả Rập lại từ đầu, nhưng kèm theo
tiền tô chỉ phụ lục trước số trang, để phân biệt rõ phần Phụ lục
và nội dung chính của báo cáo.
Luôn cố gắng bắt đầu một nội dung quan trọng mới và tiêu đề
của nó bằng một trang mới.
Nếu in giấy 2 mặt, một chương mới nên được bắt đầu ở trang
lẻ.
Chú ý tránh những lỗi thường gặp sau đây;
Đặt tiêu đề của một đoạn văn ngay cuối trang, và phần nội
dung của nó lại bắt đầu từ trang kê tiếp.
Tương tự như vậy, đặt tên của bảng hoặc biểu đồ nằm ở một
trang, và thân bảng hoặc biểu đồ lại nằm ở trang kế tiếp. Chú
ý chọn các lọc thông tin cần thiết để trình bày trong bảng, và
tốt nhất là bảng hoặc biểu đồ nằm gọn trong phạm vi một
trang trở lại.
341
Chương 10: Viết báo cáo nghiên cứu
Đánh sô" trang ô phần mục lục sai so với sô trang trong thân
bài.
Khi viết, cần chú ý các quy tắc về cách viết mà ta thường mắc lỗi.
Các quy tắc phổ biến là:
Luôn luôn tập trung vào chủ đề nghiên cứu, không viết lan
man, lạc ra các vấn đề khác.
Sử dụng mỗi đoạn văn (paragraph) cho từng điểm nội dung
riêng lẻ (không áp dụng cho phần Tóm lược), sau khi xuống
dòng là ta đã chuyển sang một điểm nội dung khác.
Thể hiện các luận điểm theo đúng trật tự lô-gic.
Viết với văn phong khoa học: ngắn gọn, cụ thể, đúng thuật ngữ
và dễ hiểu. Tránh dCmg các câu dài và phức tạp. Tránh dùng
những thuật ngữ cầu kỳ, xa lạ. Chú ý cách viết để nêu bật lên
được ý tưởng một cách chính xác và lô-gic.
Tuyệt đối tránh dùng các từ ngữ phi chính thức, từ phi khoa
học, tiếng lóng, từ thậm xưng.
Sử dụng câu ở thì hiện tại để chỉ các sự kiện phổ biến, mang
tính quy luật.
Sử dụng câu ở thì quá khứ để mô tả các kết quả đặc thù.
Nên dùng các mẫu câu vô nhân xưng. Nếu viết bằng tiếng Anh,
chú trọng sử dụng thể bị động (passive voice)
Tránh dijng các hình ảnh không cần thiết, chỉ dùng các hình
ảnh minh họa trực tiếp nội dung trình bày.
Gõ chữ thụt vào ở dòng đầu tiên của đoạn văn mới (tùy theo
hình thức và quy định riêng). Trong trường hợp không gõ chữ
thụt vào, ta nên chọn khoảng cách xuống dòng (Spacing,
before, after trong MS.Word) rộng hơn khoảng cách giữa các
342
Ch ương 10: Viết báo cáo nghiên cứu
343
Chương 10: Viết báo cáo nghiên cứu
Sau khi tiến hành nghiên cứu, việc viết báo cáo nghiên cứu là một
công việc hiển nhiên, mang tính bắt buộc để nhà nghiên cứu công bố
kết quả. Tuy nhiên, viết báo cáo nghiên cứu không hề dễ dàng vì phải
tuân thủ hình thức khoa học cũng như đạt chuẩn mực về văn phong,
cách viết khoa học.
Báo cáo nghiên cứu có thể được trình bày dưới một sô thế loại
khác nhau như bài báo khoa học, báo cáo nghiên cứu, luận văn khoa
học, v.v và mỗi thể loại lại có sự khác biệt tương đối về hình thức
trình bày. Nhìn chung, cấu trúc chung của một báo cáo nghiên cứu
theo chuẩn IMRAD (Introduction, Methods, Results, and Discussion).
Cấu trúc này đòi hỏi một báo cáo khoa học phải có tối thiểu 4 nội
dung: Giới thiệu, Phương pháp, Kết quả và Thảo luận.
Ngoài hình thức phải tuân thủ, người viết báo cáo phải bảo đảm
tính chuẩn mực về nội dung, tính đặc thù của từng phần, đồng thời
tránh những lỗi văn phong, cách viết.
Nhà nghiên cứu cũng phải chú ý đến các quy định về hình thức,
câu trúc và cách viết theo chuẩn mực riêng của các tổ chức khoa học
công nghệ, nơi mà nhà nghiên cứu dự định công bố kết quả nghiên
cứu của mình.
344
Chương 10: Viết báo cáo nghiên cứu
Thuật ngữ
Dẫn nhập, Giới thiệu, Đặt Introduction
vân đề
Hàm ý chính sách Policy Implication
Kết luận Conclusions
Kết quả nghiên cứu Results
Khuyến nghị Recommendation
Lời cảm tạ Acknowledgements
Phụ lục Appendices
Tài liệu tham khảo References, Literature cited
Thảo luận Discussion
Tiêu đề, Tên bài báo, Tên đề Title
tài
Tóm lược Summary, Abstract
Phương pháp Methods
345
о
'üت
ء
CL
h-
Biên tỤp
CAO THỊ THU
Mã Số: 123-18
01.02