You are on page 1of 10

TƯ DUY BIỆN LUẬN | CRITICAL THINKING

LUẬN CỨ NHÂN QUẢ


Sự kiện kết quả
Sự kiện tác động

(1) Sự kiện Y xảy ra.


(2) Trước đó sự kiện X xảy ra.
(3) Sự kiện X là nguyên nhân của sự kiện Y.

Giảng viên:
Đinh Hồng Phúc
1. NHẬN BIẾT LUẬN CỨ NHÂN QUẢ

Luận cứ nhân quả là một luận cứ quy


nạp trong đó các tiền đề cung cấp sự kiện kết quả
chứng cứ để nâng đỡ cho một phán
đoán nhân quả. X là nguyên nhân của Y.
Kết luận của luận cứ nhân quả bao giờ
sự kiện nguyên nhân
cũng là một phán đoán nhân quả.

Uống trà đậm vào buổi tối là nguyên nhân của việc tôi
ĐạiTôi
Sự dịch
phát
mất
họcCovid-19
triển
ngủ. của
tiếng đãđể
lực
Pháp làm
lượngthay
năm tới đổi
sản cách
xuất đã
sang Pháp sống
dẫn quen thuộc
duđến các
học. cuộc
của chúng
phân công ta.
lao động trên quy mô lớn.

Tình trạng lũ lụt ngày càng trầm trọng như hiện nay
phần nào là do nạn phá rừng gây ra.
2. PHÂN TÍCH LUẬN CỨ NHÂN QUẢ

Cấu trúc chung sự kiện kết quả


sự kiện kết quả

(1) Sự kiện Y xảy ra. “Số người


(1) Số nhập
người việnviện
nhập cấpcấp
cứucứu
vì bịvìsốc tăngtăng
bị sốc lên
khi
lên. thị trường chứng khoán sụt giảm. Sự sụt
(2) Trước đó sự kiện X xảy ra. giảm của thị trường chứng khoán có lẽ là
(2) Trước đó, thị trường chứng khoán sụt giảm.
(3) X là nguyên nhân của Y. nguyên nhân của sự gia tăng này."
(3) Sự sụt giảm của thị trường chứng khoán là
sự kiện tác động nguyên nhân của sự gia tăng số người nhập
viện cấp cứu vì bị sốc.

sự kiện tác động


VÍ DỤ LUẬN CỨ NHÂN QUẢ

“Trong nhiều năm qua, tai nạn giao (1) Các vụ tai nạn giao thông tại tại giao lộ
thông tại giao lộ đường quốc lộ và đường quốc lộ và đường số 13 giảm hẳn.
đường số 13 trung bình mỗi tháng có
khoảng ba đến bốn vụ. Từ khi hệ thống (2) Trước đó hệ thống đèn giao thông được lặp
đèn giao thông được lắp đặt tại đây, số đặt tại giao lộ đường quốc lộ và đường số 13.
lượng các vụ tai nạn giao thông giảm
hẳn, khoảng hai đến ba tháng mới có
(3) Việc lắp đặt hệ thống đèn giao thông là
một vụ. Rõ ràng việc lắp đặt các đèn
nguyên nhân của việc giảm thiểu các vụ tai
giao thông ở đây chính là nguyên nhân nạn giao thông tại giao lộ này.
của việc giảm thiểu các vụ tai nạn giao
thông.”
Phương pháp tương đồng Phương pháp dị biệt
(method of agreement) (method of difference)
(1) a, b, c → X (1) a, b, c → X
(2) a, d, f → X (2) ~, b, c → ~ X
(3) a là nguyên nhân của X (3) a là nguyên nhân của X
(1) Chúng tôi bị đau bụng sau khi ăn (1)Tôi bị đau bụng sau khi ăn tối với bạn.
tối cùng nhau. (2) Tôi ăn thêm món kem là sự khác biệt
(2) Chúng tôi đã ăn món nem nướng. duy nhất giữa tôi và bạn.
(3) Ăn món nem nướng khiến chúng tôi bị (3) Món kem là nguyên nhân khiến tôi bị
đau bụng. đau bụng.

Sự kiện kết quả: chúng tôi bị đau bụng Sự kiện kết quả: tôi bị đau bụng tối
tối hôm qua hôm qua
Sự kiện tác động: ăn món nem nướng Sự kiện tác động: tôi ăn món kem
Phương pháp: tương đồng Phương pháp: dị biệt
1. Tất cả chúng ta đều nhận thấy rằng từ thứ Hai 2. Một vụ ngộ độc thức ăn đã xảy ra tại
đến thứ Tư, khi Minh có mặt tại công ty, mọi một cơ sở sản xuất bánh kẹo. Có lẽ
người làm việc cùng nhau rất tốt và làm được nguyên nhân là do thành phần trứng
nhiều việc. Những ngày còn lại trong tuần, trong món ăn đã bị quá hạn, vì điểm
không có mặt Minh, cũng những con người ấy chung duy nhất của các bệnh nhân là ăn
thôi nhưng hiệu suất lao động thấp hẳn. Minh món khổ qua xào trứng. Một vài bệnh
tất phải là nguyên nhân của sự chênh lệch này nhân ăn cá ngừ, vài người ăn canh cá
về hiệu suất lao động. lóc, và có vài người ăn thịt luộc.
3. ĐÁNH GIÁ LUẬN CỨ NHÂN QUẢ

phải chứng minh được sự kiện tác động là Nếu không chứng minh được sự kiện tác
nguyên nhân duy nhất hợp lý của sự kiện kết động là nguyên nhân hợp lý duy nhất của
quả sự kiện kết quả, luận cứ ấy gọi là post
hoc.
Luận cứ1: Café sáng nay có vị dở kinh
khủng. Chắc chắn là do dùng nước máy, vì SKKQ: Vị café dở kinh khủng
cách pha café ấy khác với cách tôi thường SKTĐ: Cách pha café với nước máy
pha. PP: dị biệt
(1) Café sáng nay có vị thật kinh khủng.
(2) Dùng nước máy là khác với cách tôi thường Anh ta không cung cấp
pha café. chứng cứ việc dùng nước
(3) Nguyên nhân của vị café dở kinh khủng phải máy là nguyên nhân hợp lý
là việc dùng nước máy. duy nhất của vị café dở
3. ĐÁNH GIÁ LUẬN CỨ NHÂN QUẢ
Luận cứ 2: Café sáng nay có vị dở kinh khủng.
Chắc chắn là do dùng nước máy, vì đó là điều duy
nhất khác với cách tôi thường pha café.
Có khá hơn
chút.
(1) Café sáng nay có vị dở kinh khủng.
(2) Dùng nước máy là điều duy nhất khác với cách
tôi thường pha café.
(3) Nguyên nhân của vị café dở kinh khủng phải
là việc dùng nước máy. Xem thử anh ta có
dùng loại café dỏm
SKKQ: Vị café dở kinh khủng hay không.
SKTĐ: Pha café với nước máy
PP: Sai biệt
3. ĐÁNH GIÁ LUẬN CỨ NHÂN QUẢ Luận cứ phụ
(a) Tôi dùng cùng loại hạt café để pha
Luận cứ 3: Café sáng nay có vị thật kinh café sáng nay.
khủng. Chắc chắn là do dùng nước máy, vì đó (b) Tôi dùng cùng nhãn hiệu café ấy để
là điều duy nhất khác với cách tôi thường pha pha café sáng nay.
café. Tôi dùng hạt café, nhãn mác café và (c) Tôi dùng cũng cái phin ấy để pha
phin pha y nguyên như cũ. café hôm nay.
(2) Việc dùng nước máy là điều duy
nhất khác với cách tôi thường pha café.
(1) Café sáng nay có vị thật kinh khủng.
(2) Dùng nước máy là điều duy nhất khác với
cách tôi thường pha café. a b c Đã cung cấp chứng
(3) Nguyên nhân của vị café dở kinh khủng cứ cho phán đoán
phải là việc dùng nước máy. (2)
Q: Vị café dở kinh khủng 1 + 2  Luận cứ mạnh
N: Pha café với nước máy
P: Sai biệt 3
B. Ngay sau khi ông X nhậm chức và thực thi
A. Ngay sau khi ông X nhậm chức
các chính sách kinh tế bảo thủ của mình, nền
và thực thi các chính sách kinh tế kinh tế tỉnh nhà bị lao dốc và tỷ lệ thất nghiệp
bảo thủ của mình, nền kinh tế tỉnh tăng cao. Trong khi đó, tình hình kinh tế
nhà bị lao dốc và tỷ lệ thất nghiệp chung của thế giới và cả nước vẫn tăng
tăng cao. Do đó, tình trạng nền kinh trưởng đều, không có dấu hiệu khủng hoảng.
tế địa phương bị suy thoái là do Do đó, tình trạng nền kinh tế địa phương bị
chính sách kinh tế bảo thủ của ông X suy thoái là do chính sách kinh tế bảo thủ của
gây ra. ông X gây ra.

You might also like