Professional Documents
Culture Documents
▪ Ổn định góc lệch rôto là khả năng của các máy phát trong hệ
thống giữ được tốc độ đồng bộ trong điều kiện vận hành bình
thường và sau khi chịu tác động của nhiễu. Ổn định góc lệch roto
phụ thuộc vào khả năng duy trì và khôi phục trạng thái mô men
điện từ và mô men điện cơ của các máy phát đồng bộ trong hệ
thống.
▪ Mất ổn định có thể diễn ra khi vận tốc góc roto của một số máy
phát có thể quay nhanh hơn hay chậm hơn với các máy phát còn
lại. Nếu vận tốc góc của một hay một số máy phát vượt ra ngoài
giới hạn cài đặt của bảo vệ rơ le tần số → Rơ le này tác động
nhằm cô lập máy phát, hay nhóm MF mất đồng bộ → Sụp đổ lưới
▪ Ổn định góc lệch roto có thể phân chia thành ổn định tỉnh và ổn
định động tùy theo tác nhân kích thích
➢ Ổn định tĩnh: Là khả năng của HT sau những kích động nhỏ
phục hồi được chế độ ban đầu hoặc chế độ xác lập gần chế
độ ban đầu
➢ Ổn định động: là khả năng của HT phục hồi được trạng thái
ban đầu hoặc trạng thái xác lập gần trạng thái ban đầu sau
khi chịu tác động của những nhiễu lớn.
▪ Ổn định điện áp và vấn đề sụp đổ điện áp
➢ Ổn định điện áp: là khả năng của HT giử được giá trị điện
áp tại mọi nút trong HT nằm trong phạm vi cho phép sau khi
HT chịu tác động của nhiễu
➢ Sụp đổ điện áp: là hậu quả của việc mất ổn định điện áp,
phần lớn các nút trong HT có giá trị điện áp nằm ngoài
phạm vi cho phép. Hậu quả các rơle áp đưa tín hiệu đi cắt
các đường dây có điện áp quá thấp hoặc quá cao, có thể dẫn
toàn bộ HTĐ ngừng vận hành.
▪ Ổn định tần số và vấn đề sụp đổ tần số
➢ Ổn định tần số: là khả năng của HT giử được tần số của HT
dao động trong phạm vi cho phép sau khi HT chịu tác động
của nhiễu.
➢ Sụp đổ tần số: là hậu quả của việc mất ổn định tần số, tần số
hệ thống có giá trị điện áp nằm ngoài phạm vi cho phép.
Hậu quả các rơle tần số đưa tín hiệu đi cắt các máy phát, khu
vực có tần số quá thấp hoặc quá cao, có thể dẫn toàn bộ
HTĐ ngừng vận hành.
Hiện tượng liên quan đến ổn định HTĐ: Ổn định HTĐ là điều kiện cân
bằng của hai ngẫu lực trên trục roto (do momen điện và mô men cơ, hay
nói cách khác là công suất điện và công suất cơ tạo ra) của các máy phát
nối vào HT từ đó giúp cho các máy phát giữ được tốc độ đồng bộ nên
tần số lưới điện được giữ không đổi. Khi có nhiễu tác động lên HT làm
mất sự cân bằng giữa momen điện và mômen cơ làm cho máy phát có
thể quay nhanh hơn hoặc chậm lại. Nếu một máy phát nào đó trong hệ
thống quay nhanh hơn tốc độ đồng bộ, góc lệch pha () của roto máy
phát này tăng lên, kết quả là công suất tải của các máy phát khác sẽ
chuyển cho máy phát này (phụ thuộc vào quan hệ của góc lệch). Điều
này làm cho các máy phát quay chậm sẽ quay nhanh hơn và kết quả là
góc lệch pha giửa các máy phát giữ trong phạm vi cho phép. Nếu góc
lệch pha của một máy phát nào đó vượt quá giá trị cho phép thì máy
phát này có thể mất đồng bộ nên dẫn đến mất ổn định.
Các khái niệm cơ bản cho thấy tần số của HTĐ liên quan mật thiết với
sự dao động của góc lệch roto của các máy phát đồng bộ nối vào HTĐ. Chính
vì vậy, việc nghiên cứu sự dao động của góc lệch roto khi có nhiễu tác động là
nền tảng cho việc tìm hiểu, nghiên cứu ổn định HTĐ.
Khi hệ thống vận hành ở CĐXL, các thông số trạng thái của máy phát
điện và hệ thống được xem như không đổi. Công suất cơ trên tuabin cân
bằng với công suất điện từ phát ra của máy phát, roto máy phát quay với
tốc độ góc đồng bộ ω0. Khi xảy ra một kích động nào đó thì kích động
này tác động lên roto của máy phát làm phá vỡ sự cân bằng trên, các
roto chuyển động theo những tốc độ khác nhau, xuất hiện sự biến thiên
góc lệch roto máy phát so với trục đồng bộ. Sự mất cân bằng này tạo ra
QTQĐ trong máy phát.
Khi có nhiễu tác động, roto quay nhanh hơn hoặc chậm hơn so với tốc
độ quay đồng bộ của từ trường khe hở không khí nên sẽ xuất hiện
chuyển động tương đối của roto. Phương trình dao động của roto so với
từ trường đồng bộ khe hở không khí gọi là phương trình dao động của
roto.
Sau quá trình dao động dưới tác động của nhiễu, nếu roto trở về tốc độ
đồng bộ thì máy phát sẽ giữ được trạng thái làm việc ổn định
▪ Nhiễu không làm thay đổi công suất tải hoặc công suất phát thì
roto trở về vị trí ban đầu
▪ Nhiễu làm thay đổi công suất tải hoặc công suất phát hay thông số
hệ thống thì roto có thể xác lập trạng thái mới (góc lệch mới)
Xem xét một máy phát đồng bộ (synchronous generator) tạo ra một
mômen điện te (Electromagnetic torque) quay với tốc độ đồng bộ (sm)
với momen kéo tm (driving mechanical torque). Theo định luật 2
Newton nếu mất cân bằng giữa hai momen cơ và điện trên trục roto thì
sẽ làm cho roto chuyển động theo phương trình sau:
(1-1)
▪ Dd là momen cản do tổn thất momen cơ trên khe hở và ma sát
[Nms]
▪ J là tổng momen quán tính của roto máy phát và turbine
Trạng thái xác lập: Tốc độ góc roto đạt tốc độ đồng bộ sm, lúc này:
tt = te + Dd.sm hay tm = tt – Dd.sm = te
(momen cơ thực tế đặt lên trục quay của turbine trừ đi tổn thất momen
quay ở tốc độ đồng bộ)
▪ tm > te : Roto sẽ tăng tốc
▪ tm < te : roto sẽ giảm tốc
Tốc độ góc của roto so với tốc độ đồng bộ:
(1-2)
(1-3)
Hay (1-4)
(1-5)
Ta có:
(1-7)
J.sm momen động lượng roto khi roto quay ở tốc độ đồng bộ, đặc
trưng bằng Mm.
(1-8)
và
và
(1-9)
hay (1-10)
(1-11)
(1-12)
ĐƯỜNG ĐẶC TÍNH CÔNG SUẤT
(Power versus angle relationship or Power -angle curve)
Hệ thống điện đơn giản như hình: