Professional Documents
Culture Documents
TRANG BÌA
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
Tổng quát ta xét trường hợp "mạch" là một đường cong kín bất kỳ đặt trong từ trường.
Mỗi khi từ trường biến thiên, từ thông qua diện tích của mạch cũng biến thiên. Khi đó, tại
mỗi điểm trên đường cong đó xuất hiện điện trường xoáy, mà lưu số của điện trường này theo
đường cong kín của mạch cho ta sức điện động cảm ứng trong mạch.
Từ những nhận xét trên đây, Maxwell đã rút ra kết luận quan trọng có tính tổng quát
sau: "Mọi từ trường biến thiên theo thời gian đều làm xuất hiện điện trường xoáy".
Kết luận trên có thể diển tả một cách định lượng, dựa trên định luật cơ bản của
hiện tượng cảm ứng điện từ: Thế điện động cảm ứng xuất hiện trong mạch có giá trị bằng tốc
độ biến thiên của từ thông qua điện tích giới hạn bởi mạch:
−dϕ
ξ C=
dt
Trong đó ϕ =⃗B d ⃗S là từ thông qua diện tích S giới hạn bớt mạch L. Ở đây ta xét, mạch
là đứng yên, nhưng từ trường biến thiên nên:
(∫ ⃗B d ⃗S )=∫ ( ∂ t ) . dS
dϕ d ∂B
=
dt dt S S
Mặt khác, trong điện trường, ta đã biết sức điện động trong mạch có giá trị bằng lưu
số của vector trường lực lạ ⃗ ¿
E dọc theo mạch:
E d l⃗
ξ=∮ ⃗
¿
Trong trường hợp sức điện động cảm ứng mà ta đang xét, như đã nói, vector trường
lực lạ chính vector điện trường xoáy ⃗
E¿ vì thế ⃗
E¿ = ⃗
E . Do đó, từ các biểu thức trên, ta có:
1
ξ=∮ ⃗
E¿ d l⃗ =
−dϕ
dt
=−∫
S
∂B
∂t ( )
. dS (*)
Biểu thức này nêu lên mối quan hệ định lượng giữa tốc độ biến thiên từ thông ϕ và
điện trường xoáy, hay nói khác đi nó nêu lên mối quan hệ giữa từ trường biến thiên và điện
trường. Biểu thức này cũng diễn tả đặc tính xoáy của điện trường. Thật vậy, vì từ trường biến
∂B ¿ ⃗
thiên, nên ≠0 , do đó ξ=∮ ⃗E d l≠ 0
∂t
Lưu số của ⃗ E¿ theo đường cong kín có giá trị khác không là thể hiện tính chất xoáy
của điện trường, ta kết luận đường sức của điện trường xoáy là đường cong khép kín.
Phương trình (*) cho ta biết mối quan hệ giữa tốc độ biến
thiên của từ thông qua diện tích giới hạn bởi mạch và lưu số
của cường độ điện trường xoáy trên mạch, tức là mối quan
hệ giữa điện trường và từ trường ở những điểm khác nhau trong trường. Ðể có thể diễn tả mối
quan hệ giữa điện trường và từ trường ở cùng một điểm, ta cần thiết lập những phương trình
dưới dạng vi phân. Muốn thế, ta áp dụng phương trình (*) cho những mạch vô cùng bé.
⃗
A=A X ⃗
x 1+ A Y ⃗
x 2+ A Z ⃗
x3
Vector d ⃗S có phương của vectror đơn vị theo phương pháp tuyến n⃗ của diện tích dS.
Kết hợp phương trình (*) thay vector ⃗
A bằng vector ⃗
¿
E ta viết phương trình Maxwell –
Faraday dưới dạng vi phân là:
2
−∂ ⃗
B
E ¿= ⃗
→ rot ⃗ ∇x⃗
E ¿=
∂t
Theo giả thuyết của Maxwell, dòng điện dịch cũng gây ra từ trường. Chiều của từ
trường này cũng được xác định theo qui tắc vặn nút chai giống như với dòng điện dẫn. Hình
dưới đây vẽ đường sức của trường gây bởi dòng điện dịch giữa hai bản tụ điện khi tụ tích
điện (a) và phóng điện (b).
Trong trường hợp tổng quát, từ trường được sinh ra bởi dòng toàn phần, gồm cả dòng
điện dẫn và dòng điện dịch. Ta có thể biểu diễn mối quan hệ định lượng giữa từ trường và
dòng điện toàn phần nhờ định lý Ampère về lưu số của vectơ cường độ từ trường.
Xét một vật dẫn, trong đó có các dòng điện biến thiên, ta vẽ trong đó một mặt phẳng
bất kỳ S, giới hạn bởi một đường cong kín L.
Ứng dụng định lý Ampère nhưng chú ý rằng trong trường hợp tổng quát của dòng
điện biến thiên, từ trường xác định bởi dòng toàn phần, ta có:
∮⃗
H d ⃗l =I tp
L
với I tp là cường độ dòng toàn phần đi qua điện tích S giới hạn bởi đường cong L.
+∂ ⃗
D
Ta lại có: I tp =∫ ⃗
j tp dS=∫ ( ⃗j ¿ )dS ¿
S S ∂t
Do đó: ∮ ⃗
L
H d ⃗l =∫ ⃗
S
j tp dS=∫ ⃗j+
S
(
∂⃗
D
∂t )
dS ¿ ¿ ¿ ¿
Biểu thức này nêu lên quan hệ định lượng giữa dòng điện toàn phần và từ trường, hay
nói khác đi, nó nêu lên quan hệ giữa từ trường và điện trường biến thiên. Ðó là phương trình
cơ bản thứ hai của thuyết Maxwell. Phương trình này đưọc rút ra từ định lý Ampère về lưu số
của cường độ từ trường, nên được gọi là phương trình Maxwell-Ampère.
Trong biểu thức này, ta vẫn dùng những qui ước về dấu của dòng điện và lưu số như
đã nêu ra ở chương điện trường và từ trường.
3
Ðể có thể diễn tả quan hệ định lượng giữa cường độ từ trường và dòng điện toàn phần
tại cùng một điểm, ta chuyển phương trình trình từ dạng tích phân (**) sang dạng vi phân.
Muốn thế ta cũng làm như trong phần I, áp dụng định lý vể lưu số của một véctơ dọc theo
một đường cong kín ta có thể viết gọn hệ phương trình đó dưới dạng vectơ:
∂⃗
D ∂⃗
D
rot ⃗
H = ⃗j+ hay ∇ x ⃗
H = ⃗J +
∂t ∂t
Ðể diễn tả trường điện từ một cách định lượng, Maxwell đã thiết lập nên hệ phương
trình mang tên Maxwell. Trong phần I và phần II, chúng ta đã nghiên cứu hai phương
trình cơ bản của hệ phương trình đó. Các phương trình Maxwell được ghép thành hai hệ
phương trình.
Hệ phương trình Maxwell thứ nhất được thiết lập trên cơ sở phương trình Maxwell –
Ampère bên trên:
∮⃗
L
H d ⃗l =∫ ⃗
j tp d ⃗S =∫
S S
( ⃗
∂t)
⃗j+ ∂ D d ⃗S (1).
Để diễn tả sự liên hệ giữa từ trường với dòng điện dẫn và điện trường biến thiên, ta
cần thêm vào đó phương trình liên hệ giữa vector điện dịch ⃗
D với các điện tích tự do, tức là
phương trình của định lý Ostrogradski – Gaus:
Nếu môi trường ta đang xét là dẫn điện, thì tồn tại dòng điện dẫn, liên hệ với cường
E bằng hệ thức của định luật Ohm: ⃗j =σ ⃗
độ điện trường ⃗ E (4).
Từ (1)_(2)_(3)_(4) lập thành hệ phương trình Maxwell thứ nhất dưới dạng tích phân,
còn dạng vi phân của hệ phương trình Maxwell thứ nhất là:
∂⃗
D ∂⃗
D
rot ⃗
H = ⃗j+ hay ∇ x ⃗
H = ⃗J +
∂t ∂t
D= ρhay ⃗
¿⃗ ∇x⃗
D =ρ
⃗
D=ε ε 0 ⃗
E
⃗j =σ ⃗
E
4
2. Hệ phương trình Maxwell thứ hai
Hệ phương trìng Maxwell thứ hai được thiết lập trên cơ sở phương trình Maxwell-
Faraday (*):
E d ⃗l =−∫
∮⃗
¿
S
( ∂∂Bt ) . dS (5).
diễn tả sự liên hệ giữa điện trường và từ trường biến thiên, cần thêm vào đó phương
trình diễn tả tính chất xoáy của từ trường, tức là phương trình của định lý Ostrogradski –
Gauss cho từ trường: ∮ B d S =0 ( 6 ) .
⃗ ⃗
S
Hệ phương trình Maxwell thứ hai dạng vi phân thu được từ dạng vi phân của các
phương trình (5)_(6)_(7) ta có:
−∂ ⃗B ⃗x⃗ −∂ ⃗ B
rot ⃗
E= hay ∇ E=
∂t ∂t
B=ρ hay ⃗
¿⃗ ∇x⃗
B =ρ
⃗
B=μ μ0 ⃗
H
Hệ phương trình Maxwell là hệ phương trình tổng quát của điện trường, nó giúp ta
xác định mọi đại lượng vật lý của trường điện từ. (Lưu ý ta thay ký hiệu điện trường xoáy ⃗
E¿
bằng điện trường tổng quát ⃗E ).
Các phương trình của hệ phải được giải đồng thời. Nhờ hệ phương trình thứ nhất, ta
có thể xác định được từ trường do dòng điện và điện trường biến thiên gây nên. Nhờ hệ
phương trình thứ hai, ta xác định được điện trường xoáy do từ trường biến thiên gây nên.
1. Định nghĩa:
5
2. Thiết lập phương trình:
6
4. Sự phân cực của sóng phẳng:
a. Sóng điện từ phẳng: Sóng điện từ phẳng là sóng điện từ có mặt đồng pha là mặt
phẳng, phương truyền của sóng phẳng ở mọi nơi đều vuông góc với một mặt phẳng xác định.
Chú ý: Trên thực tế không tồn tại sóng phẳng tuyệt đối. Tuy nhiên các nguồn sóng có
kích thước nhỏ tạo nên sóng có mặt đồng pha là mặt cầu, các sóng này gọi là sóng cầu. Song
vì người ta chỉ khảo sát một phần nhỏ của không gian và ở rất xa nguồn khi đó phần không
lớn của mặt cầu có thể coi là phẳng.
b. Sự phân cực của sóng phẳng:
7
IV. Thực hiện đề tài, mô phổng trên Matlab.
Để thấy được điện trường và từ trường, nhóm em sẽ thực hiện một bài mô phỏng liên quan
đến phương trình Maxwell – Faraday và nhìn hình dạng phân cực quay (dạng ellip) của sóng
phẳng.
Code
clear all;
close all;
clc;
x=linspace(-4,4,100);
y=linspace(-4,4,100);
8
z=linspace(-4,4,100);
[X, Y, Z]=meshgrid(x,y,z);
Ex = sin(2*pi*Z/3);
Ey=0*X;
Ez=0*X;
[Bx, By,Bz]=curl(X, Y, Z, Ex, Ey, Ez);
for k=1:100
E(k)= mean(mean(Ex(:,:,k),1),2);
B(k)= mean(mean(By(:,:,k),1),2);
end
plot3(0*x,y,E,'red','Linewidth',2); hold on
quiver3(0*x(1:3:100),y(1:3:100),0*z(1:3:100),0*x(1:3:100), 0*y(1:3:100), E(1:3:100),0, 'r',
'Linewidth',1.5);
hold on
plot3(B,y,0*z,'g','Linewidth',2);
quiver3(0*x(1:3:100),y(1:3:100),0*z(1:3:100),0*x(1:3:100), 0*y(1:3:100), 0*z(1:3:100),0, 'r',
'Linewidth',1.5);
grid on, axis square
set(gca,'FontSize', 15 ,'Linewidth',2);
xlabel('x')
ylabel('y')
zlabel('z')
legend('Electric field ','Electric field vector','Magnetic field','Magnetic field vector')
9
Code:
clear;
close all
clc
% define variables
c0 = 3e8;
f = 200e12;
lambda = c0/f;
k = 2*pi/lambda;
w = 2*pi*f;
fig = figure;
for nt=1:Nt
%Wipe the slate clean so we are plotting with a blank figure
clf
10
xlabel('X');
ylabel('Y');
zlabel('Z');
title('Elliptical Polarization');
set(gca,'box','on')
grid on
if nt < 3
view([90 0])
else nt>=3 && nt<900
view([90-nt*55/1000 nt*30/1000])
end
%Open the VideoWriter object, write the movie, and close the file
open(writer);
writeVideo(writer, movie);
close(writer);
11