You are on page 1of 27

ĐỀ CƯƠNG PHÁP LUẬT KINH DOANH VÀ THƯƠNG MẠI

NĂM HỌC : 2018-2019

MỨC 30 ĐIỂM :

Câu 1: Khái niệm doanh nghiệp ? Phân tích các điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 ?

*Khái niệm doanh nghiệp : Tại khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định : “ Doanh nghiệp là tổ
chức có tên riêng , có tài sản , có trụ sở giao dịch , được đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh .”

*Các điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nghiệp: Doanh
nghiệp được cấp Giấy chứng nhận kí doanh nghiệp khi có các điều kiện sau đây :

a)Ngành , nghề đăng kí kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh:

- Theo Điều 30 Luật đầu tư 2005 quy định các lĩnh vực cấm đầu tư bao gồm các dự án gây phương
hại đến :

+> quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích công cộng.

+>di tích lịch sử văn hóa ,đạo đức, thuần phong mỹ tục VN

+> sức khỏe nhân dân , hủy hoại tài nguyên , phá hủy môi trường

+>các dự án xử lý phê thải độc hại đưa từ bên ngoài vào VN ; sản xuất các loại hóa chất độc hại hoặc sử
dụng tác nhân độc hại bị cấm

à Tuy nhiên , cơ sở để xác định phạm vi của các lĩnh vực đầu tư là chưa được rõ ràng nên về bản chất
không thể xác định được cụ thể giới hạn cấm đầu tư . Điều này có thể gây ra những rủi ro không đáng có
cho doanh ghiệp trong quá trình hoạt động .

- Nhưng vấn đề này đã thay đổi trong Luật Doanh Nghiệp 2014 , Điều 7 về quyền của doanh
nghiệp trong Luật doanh nghiệp 2014 khằng định doanh nghiệp : “được tự do kinh doanh trong
ngành nghề mà luật không cấm.”

- Điều 6 Khoản 1 Luật đầu tư 2014 quy định rõ 6 ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh bao gồm :
kinh doanh các chất ma túy ; kinh doanh các loại hóa chất , khoáng vật cấm ; kinh doanh động
thực vật hoang dã nguy cấp , quý hiếm có nguồn gốc từ tự nhiên ; kinh doanh mại dâm ; mua ,
bán người , mô , bộ phận cơ thể người ; và các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô
tính trên người .

à Như vậy , nếu ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc những ngành , nghề
cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Luật đầu tư 2014 thì doanh nghiệp đã đảm bảo điều kiện về ngành ,
nghề đăng ký kinh doanh khi đăng kí kinh doanh.
b)Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của pháp luật

- Việc đặt tên doanh nghiệp dự kiến thành lập thực hiện theo các quy định tại Điều 38 đến Điều 42
Luật Doanh nghiệp 2014 .

- Tại điều 38 Luật doanh nghiệp 2014 quy định , tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt,
có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và bao gồm hai thành tố theo thứ tự là loại hình doanh nghiệp và
tên riêng.

- Giả sử đặt tên doanh nghiệp là Công ty TNHH Cẩm Ly

Tên Tiếng Anh


Tên viết tắt : C.L COL td

- Đồng thời, phải tuân thủ các quy định về những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp quy định tại
Điều 39 Luật Doanh nghiệp:

“1. Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tai
Điều 42 của Bộ luật này

VD: Công ty TNHH Cẩm Li trùng với tên doanh nghiệp là Công ty TNHH Cẩm Ly

2 . Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp
thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó; Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.

- Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các doanh nghiệp đang hoạt
động lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

- Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định: “Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền
chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật
và quyết định của Phòng đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng”.

- Các quy định về tên doanh nghiệp nhằm hạn chế, khắc phục việc mạo danh, giả danh, mượn danh
của doanh nghiệp khác để cạnh tranh không lành mạnh trong kinh doanh và tình trạng dễ nhầm
lẫn với các doanh nghiệp khác, gây ra những ảnh hưởng không tốt với cộng đồng doanh nghiệp
khi tiến hành kinh doanh.

VD như Công ty TNHH thích thì làm

Công ty TNHH vay không trả

c)Có hồ sơ đăng kí doanh nghiệp hợp lệ

- Về việc đki DN cũng như đặt tên cũng như đặt giấy khai sinh tên cho con.
- Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ  theo quy
định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật. Người thành lập doanh
nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký. Cơ
quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ.

- Điều 20. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân

1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.


2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của các thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của Luật đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của các thành viên là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của
thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật
đầu tư.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;
b) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc tài liệu tương
đương khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật
đầu tư.
d)Nộp đủ lệ phí đăng kí doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí

- Người thành lập doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh
hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doan
h. Lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp
không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Phí và Lệ phí đăng ký doanh nghiệp hiện nay đang được điều chỉnh bởi Thông tư số 215/2016/TT-BTC
ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chínhquy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp
thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.

Số thứ tự Nội dung Đơn vị tính Mức thu


1 Lệ phí đăng kí doanh nghiệp
a Đăng kí thành lập DN, cấp lại giấy chứng nhận đăng Đồng/lần 200.000
kí DN
b Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận Đồng / hồ sơ 100.000
đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp

2 Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp


a Cung cấp thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh Đồng/bản 20.000
nghiệp; Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
b Cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh Đồng/bản 40.000
nghiệp; Cung cấp báo cáo tài chính các loại doanh
nghiệp
c Cung cấp báo cáo tổng hợp về doanh nghiệp Đồng/báo cáo 150.000
d Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp Đồng/lần 300.000
đ Cung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản từ Đồng/tháng 5.000.000
125 bản/tháng trở lên
Câu 2: Trình bày khái niệm , đặc điểm , phân loại công ty ?

*Khái niệm công ty : Công ty là sự liên kết của hai hay nhiều người ( cá nhân hay pháp luật ) bằng một
sự kiện pháp lý nhằm thực hiện mục tiêu chung nào đó

*Theo định nghĩa trên thì công ty có các đặc điểm sau :

- Sự liên kết của hai hay nhiều người hoặc tổ chức


- Sự liên kết được thực hiện thông qua 1 sự kiện pháp lý ( hợp đồng, điều lệ , quy chế )
- Sự liên kết nhằm mục đích chung

* Phân loại công ty

- Công ty đối nhân


- Công ty đối vốn

a) Công ty đối nhân ( công ty trọng vốn )

- Khái niệm : Là loại công ty mà trong đó các thnahf viên thường quen biết nhau . Họ liên kết thành lập
công ty với nhua là do tín nhiệm để cùng kinh doanh kiếm lời, sự hùn vốn là yếu tố thứ yếu .

- Đặc điểm :
+> sự quen biết , tin cậy lẫn nhau là yếu tố đàu tiên là điều kiện bắt buộc về thực tế để th ành lập công ty
+> công ty không có tư cách pháp nhân , các thành viên có tư cách thương gia độc lập và phải chịu thuế
thu nhập cá nhân , bản thân công ty không bị đánh thuế
+>không có sự tách bạch về tài sản cyar các thành viên và tài sản của công ty

- Các loại công ty đối nhân :

+> công ty hợp danh


+> công ty hợp vốn đơn giản

b) Công ty đối vốn ( công ty trọng vốn )

- Về mặt lịch sử , các công ty đối vốn ra đời sau các công ty đối nhân . Khác với công ty đối nhân, công
ty đối vốn không quan tâm đến nhân thân người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp

- Đặc điểm :

+> việc thành lập công ty thường chủ quan tâm đến phần vốn góp
+> công ty đối vốn có tư cách pháp nhân , cấc thành viên công ty phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi phần vốn góp
+> có sựu tách bạch tài sản của công ty và tài sản của các thành viên , luật các nước gọi là nguyên tách
phân tách tài sản.

- Các loại công ty đối vốn :

+> công ty cổ phần


+> công ty trách nhiệm hữu hạn

Câu 3 : So sánh giữa công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần được
quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 ?
* Giống nhau:
-Đều là DN; đều có sự liên kết ngoại trừ công ty tnhh 2 thành viên trở lên;thành viên đều là cá nhân, tổ
chức
-Đều chịu sự điều chỉnh của LDN
-Đều là chế độ TNHH
-Đều có thành viên góp vốn kể từ ngày đến doanh nghiệp
-Đều chia lợi nhuận theo quy tắc bảo toàn vốn và bảo đảm khả năng thanh toán khi chia lợi nhuận
-Đều theo nguyên tắc tách bạch tài sản
-Đều là công ty đối vốn
-Đều có người đại diện cho công ty
-Luật doanh nghiệp thiết kế sẵn mô hình cho nên các thành viên phải tuân thủ.
-Có khả năng sở hữu 1 hoặc nhiều công ty khác nhau
-Đều có thể tăng giảm vốn điều lệ

*Khác nhau :
Tiêu chí Công ty TNHH hai thành viên trở lên Công ty cổ phần
Khái niệm - Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; -  Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
số lượng thành viên không vượt quá 50; lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn
chế số lượng tối đa;
-  Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
-   Công ty cổ phần có quyền phát hành
thành viên trở lên không được quyền
chứng khoán các loại để huy động vốn.
phát hành cổ phiếu.
-   Cổ đông có quyền tự do chuyển
- Việc chuyển nhượng phần vốn góp của nhượng cổ phần của mình cho ngườikhác,
thành viên cho người ngoài công ty bị trừ một số trường hợp do luật Doanh nghiệp
hạn chế gắt gao. và điều lệ công ty quy định.

Số lượng Từ 2 đến không quá 50 thành viên Tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối
thành viên đa
Kết nạp thành Không quá 50 TV Dễ dàng chuyển đổi mô hình
viên
Tính chất liên Sự quen biết , tin tưởng lẫn nhau Yếu tố vốn góp. Chỉ quan tâm đến vốn góp,
kết trọng vốn chứ không trọng người
Phát hành Không được phép phát hành cổ phần Được phép phát hành các loại chứng khoán
chứng khoán để huy động vốn
Chuyển Phần vốn góp của thành viên được Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ
nhượng phần chuyển nhượng theo quy định pháp luật phần của mình cho ng khác , trừ trường hợp
vốn góp pháp luật hạn chế chuyển nhượng cổ phần
Khả năng kết Trong trg hợp kết nạp thêm thành viên Có thể
hợp thành viên dẫn đến vượt quá số thành viên tối
đa ,cty TNHH 2 thành viên trở lên có thể
chuyển đổi thành công ty cổ phần
Mô hình công Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
ty viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc
tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ
Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông
hạn có từ 11 thành viên trở lên phải là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ
thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có phần của công ty thì không bắt buộc
ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập phải có Ban kiểm soát;
Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản
trị công ty. Quyền, nghĩa vụ, tiêu chuẩn, b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
điều kiện và chế độ làm việc của Ban trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát do Trường hợp này ít nhất 20% số thành
Điều lệ công ty quy định. viên Hội đồng quản trị phải là thành
viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ
trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành
viên độc lập thực hiện chức năng giám
sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối
với việc quản lý điều hành công ty.

Câu 4: So sánh cty TNHH 2 thành viên trở lên và cty hợp danh?
* Giống nhau :
-Đều là DN; đều có sự liên kết ngoại trừ công ty tnhh 2 thành viên trở lên;thành viên đều là cá nhân, tổ
chức
-Đều chịu sự điều chỉnh của LDN
-Tính chất liên kết : quen biết, tin cậy
-Đều có thành viên góp vốn kể từ ngày đến doanh nghiệp
-Đều chia lợi nhuận theo quy tắc bảo toàn vốn và bảo đảm khả năng thanh toán khi chia lợi nhuận
-Đều có người đại diện cho công ty
-Đều không được phát hành chứng khoán
-Luật doanh nghiệp thiết kế sẵn mô hình cho nên các thành viên phải tuân thủ.
-Có khả năng sở hữu 1 hoặc nhiều công ty khác nhau
-Đều có thể tăng giảm vốn điều lệ
* Khác nhau :
Tiêu chí CTY TNHH 2 thành viên trở lên Cty hợp danh

Loại thành viên Tổ chức , cá nhân Thành viên hợp danh: cá nhân
Thành viên góp vốn : Tổ chức , cá nhân

Số lượng thành Từ 2 đến không quá 50 Ít nhất 2 thành viên hợp danh có thể có
viên thành viên góp vốn , thành viên góp vốn
không quy định

Bản chất cty Vừa đối nhân vừa đối vốn Cty đối danh

Chế độ trách TNHH Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô
nhiệm hạn, thành viên góp vốn chịu trách nhiệm
hữu hạn.

Chuyển nhượng Phần vốn góp của thành viên đc chuyển K đc quyền chuyển nhượng 1 phần hoặc
phần vốn góp nhượng theo quy định của pháp luật toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty
cho ng khac nếu k đc sự chấp nhận của các
thành viên hợp danh

Câu 5: Khái niệm hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư ? Các loại hợp đồng đối tác cty
PPP?

*Khái niệm : Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 của Luật đầu tư 2014 có quy định: “ Hợp đồng đầu tư
theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều
27 của Luật đầu tư 2014 . ”
*Các loại hợp đồng đối tác công tư PPP:
- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi
hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết
thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi
hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh
doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển
giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự
án khác theo các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 3 Điều 43 Nghị định này.
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (sau đây gọi tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn
thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất
định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (sau đây gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng được
ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi
hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung
cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14
Nghị định này.
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (sau đây gọi tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng
được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau
khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công
trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho
nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định này; hết thời hạn cung cấp dịch vụ,
nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một
thời hạn nhất định.

Câu 6: Phân tích quá trình giao kết hợp đồng thương mại ?

*Khái niệm giao kết hợp đồng: “Giao kết hợp đồng là Các bên bày tỏ với nhau ý chí về việc xác lập,
thay đổi hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trên cơ sở tuân theo nguyên tắc do pháp
luật quy định.”

*Trong giao kết hợp đồng thương mại gồm:

a) Đề nghị giao kết hợp đồng:

- Khái niệm: “ Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng
buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã xác định cụ thể .”

- Trong trường hợp đề nghị gioa kết hợp đồng có nêu rõ thời hạnh trả lời , nếu bên đề nghị lại giao kết
hợp đồng với người thứ 3 trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên
được đề nghị trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao kết hợp đồng
nếu có thiệt hại phát sinh.

- Hình thức của đề nghị gioa kết hợp đồng :thể hiện bàng văn bản , lời nói hoạc hành vi cụ thể .

- Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực: thông thường do bên đề nghị ấn định . Nếu bên đề
nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đòng có hiệu lực từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị
đó .

- Căn cứ xác định bên dược đề nghị đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng là :
+> đề nghị được chuyển đến nơi cư trú ( bên đươc đè nghị là cá nhân ) hoặc trụ sở của bên được đề
nghị ( trường hợp bên được đề nghị là pháp nhân )

+> đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đè nghị

+> bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác .

-Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi hoặc rút lailj đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường
hợp : bên được đề nghị nhận dược thông báo về việc thya đổi hoặc rút lại đề nghị trươc hoặc cùng với
thời điểm nhận được đề nghị hoặc điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên
đề nghị có nêu rõ về việc thay đổi hoặc rút gọn lời đề nghị khi điều kiện đó phát sinh

- Hủy bỏ đề nghị giao kết hợp đồng : trong trường hợp bên đề nghị gioa kết hợp dồng thực hiện quyền
hủy bỏ đề nghị do đã nêu ra quyền này trong đề nghị thì phải thông báo cho bên đề nghị và thông báo này
chỉ có hiệu lực khi bên đề nghị nhận được thông báo trươc khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận đề
nghị giao kết hợp đồng.

- Đề nghị giao kết hợp đồng châm dứt trong các trường hợp :

+> bên nhận dược đề nghị trả lời không chấp nhận

+> hết thời hạn trả lời chấp nhận

+> thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị có hiệu lực

+> thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có hiệu lực

+> theo thỏa thuận của bên đề nghị và bgeen nhận dược đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả
lời.

b) Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

- Khái niệm : “ Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề
nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị”

- Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được xác định như sau :

+> khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực
hiện trong thời hạn đó ; nếu bên đề nghị giao kết HĐ nhận được trả lời khi đã hết hạn trả lời thì chấp nhận
này được coi là đề nghị mới cả bên chậm trả lời.

+> khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau , kể từ trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương
tiện khác thì bên được đề nghị phải ttrar lời ngauy có chấp nhận hoặc không chấp nhận , trừ trường hợp
có thỏa thuận về thời hạn trả lời .

+> bên được đè nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhạn giao kết hợp đồng nếu
thông bao này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng.

c) Thời điểm giao kết hợp đồng

- Hợp đồng được giao kết trực tiếp bằng văn bản : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên sau
cùng kí vào văn bản.

- Hợp đồng được giao kết gián tiếp bằng văn bản : thời điểm đạt được sự thỏa thuận được xác định the o
thuyết “ tiếp nhận “, theo đó , HĐ đc giao kết khi bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp
đồng.

- Hợp đồng đc giao kết bằng lời nói : thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm các bên đã thỏa thuận về
nội dung của hợp đồng. Các bên có thể sử dụng những biện pháp , chứng cứ hợp pháp để chứng minh
việc “ các bên đã thỏa thuận “ về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa bằng lời nói

- Sự im lặng của bên đề nghị cho đến khi hết thời hạn trả lời cũng có thể là căn cứ xác định hợp đồng đã
được giao kết nếu có thỏa thuận im lặng là sự chấp nhận giao kết hợp đồng .

Câu 7: Phân tích phạm vi điều chỉnh của Luật thương mại ?
*Khái niệm : “Luật thương mại là tổng thể các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động thương mại giữa
các thương nhânvới nhau và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

-Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách
độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

-Hoạt động thương mại : là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bbasn hàng hóa, cudv, đầu
tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

-Mbhh: là hđ thương mại , theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho
bên mua và nhận đơn thanh toán, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở
hữu hàng hóa theo thỏa thuận.

-Cung ứng dịch vụ : là hdtm; theo đó một bên gọi là bên cudv có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho 1 bên
khác và nhận thanh toán, bên sử dụng dịch vụ( khách hàng ) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng
dịch vụ và quyền sử dụng dịch vụ.

-Xúc tiến thương mại : là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hóa, cudv bao gồm: khuyến
mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và hội trợ, triển lãm thương mại.

- Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
-Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng
về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
-Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng
hoá, dịch vụ và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ đó.
-Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời
gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.

-Hoạt động trung gian thương mại: là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại
cho một hoặc một số thương nhân bao gồm: hoạt động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy
thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại

-Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của
thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh
nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.

-Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là
bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong
việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp
đồng

-Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc
mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác
và được nhận thù lao uỷ thác.

-Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận
việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch
vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao

Câu 8: Phân tích các điều kiện để trở thành thương nhân ? Phân loại thương nhân ?
*Khái niệm : Theo quy định tại Điều 6 Khoản 1 quy định : “ Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được
thành lập hợp pháp , cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng kí kinh
doanh.”
* Các điều kiện để trở thành thương nhân :
- Thứ nhất , để trở thành thương nhân các chủ thể phải tồn tại dưới hình tức đó là các tổ chức kinh tế
và cá nhân
+> Các chủ thể pháp luật được xem là thương nhân phải là các cá nhân có hoạt động thương mại một
cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh và tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp.Và
theo quy định này, thì cá nhân ở đây không chỉ là công dân Việt Nam mà còn có thể là công dân nước
ngoài. Bên cạnh đó, tổ chức kinh tế phải được thành lập trên cơ sở quy định của pháp luật.
+> Ngoài ra, cần lưu ý những trường hợp cá nhân không đủ điều kiện trở thành thương nhân bao gồm:
người không có năng lực hành vi đầy đủ, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế hành vi
dân sự; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang chấp hành hình phạt tù; người đang trong
thời gian tước quyền hành nghề vì buôn lậu, đầu cơ, buôn bán hàng cấm, trốn thuế, làm hàng giả,…
- Thứ hai , các chủ thể trên chỉ trở thành thương nhân nếu tham gia các hoạt động được gọi là
hoạt động thương mại
+> Để trở thành hay được xem là thương nhân thì cá nhân, tổ chức kinh tế phải tiến hành hoạt
động thương mại, tức là thực hiện hành vi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại hay
xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
- Thứ ba , các hoạt động thương mại phải được các chủ thể thực hiện độc lập , mang danh nghĩa
chính mình và vì lợi ích của bản thân mình.
+> Tiến hành hoạt động thương mại một cách độc lập về mặt pháp lí. Điều này có nghĩa là, cá
nhân, tổ chức đó phải tham gia vào hoạt động thương mại hoặc giao dịch thương mại với tư cách
là chủ thể pháp luật độc lập, có khả năng bằng hành vi của mình, nhân danh chính mình tham gia
các quan hệ pháp luật và tự chịu trách nhiệm đối với các hành vi đó. Chi nhánh, văn phòng đại
diện của doanh nghiệp không phải là thương nhân vì không có khả năng tham gia và chịu trách
nhiệm độc lập trong các quan hệ pháp luật mà chỉ là đơn vị phụ thuộc của thương nhân.
- Thứ tư, các hoạt động thương mại phải được các chủ thể thực hiện thường xuyên
+> các hoạt động thương mại phải được cá nhân, tổ chức tiến hành thường xuyên. Tức là hoạt
động thương mại diễn ra liên tục, không bị gián đoạn hay chỉ hoạt động tạm thời, nguồn thu nhập
chính là từ lợi nhuận của hoạt động thương mại.
- Thứ năm, đăng kí kinh doanh
+>  Để trở thành thương nhân thì cá nhân phải đăng ký kinh doanh; còn tổ chức kinh tế sẽ xuất
hiện với tư cách là chủ thể của pháp luật và đồng thời là thương nhân kể từ thời điểm được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp chưa đăng ký
kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật. Đăng ký kinh doanh là điều kiện bắt buộc, nếu cá nhân
có thực hiện một số hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi nhưng không thuộc đối tượng
phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh thì không được xem
là “thương nhân” 
*Phân loại thương nhân :
- Tùy theo mục đích phân loại mà có thể sử dụng các căn cứ khác nhau:

a) Căn cứ theo tư cách pháp lí có thể phân loại thành: thương nhân có tư cách pháp nhân và
thương nhân không có tư cách pháp nhân.

Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: thương nhân có tư cách pháp nhân bao gồm Công ty
TNHH một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp
danh, Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã. Thương nhân không có tư cách pháp nhân bao gồm Doanh
nghiệp tư nhân và Hộ kinh doanh.

b) Căn cứ vào chế độ trách nhiệm tài sản có thể phân loại thành: thương nhân chịu trách nhiệm tài
sản hữu hạn và thương nhân chịu trách nhiệm vô hạn.

Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, thương nhân chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động là Doanh nghiệp tư nhân, Hộ kinh doanh và thành viên hợp danh của Công ty
hợp danh; còn thương nhân chịu trách nhiệm hữu hạn bao gồm Công ty TNHH một thành viên, Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh (chỉ thành viên góp vốn
chịu trách nhiệm hữa hạn), Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã.

MỨC 20 ĐIỂM

CÂU 1: Khái niệm doanh nghiệp ? Trình bày các điều kiện thành lập doanh nghiệp ?

*Khái niệm doanh nghiệp : Tại khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định : “ Doanh nghiệp là
tổ chức có tên riêng , có tài sản , có trụ sở giao dịch , được đăng kí thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh .”

*Các điều kiện thành lập doanh nghiệp :

- Theo Luật Doanh nghiệp 2014, để được thành lập doanh nghiệp, cần phải đáp ứng các điều kiện về
chủ thể thành lập doanh nghiệp, điều kiện về các ngành nghề kinh doanh và một số các điều kiện khác.

1. Về chủ thể:

- Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài đều có quyền thành lập doanh nghiệp,
trừ những trường hợp sau:

 Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thanh lập doanh nghiệp
kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
 Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
 Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những trường hợp được cử là đại diện theo ủy quyền để
quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
 Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm
đại diện theo quỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại các doanh nghiệp khác;
 Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi
dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
 Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý vi phạm
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề
kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo
quyết định của Tòa án,…

2. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh

- Doanh nghiệp có quyền kinh doanh những ngành nghề pháp luật không cấm, doanh nghiệp chỉ
được kinh doanh ngành nghề đã được đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Ngành nghề cấm kinh doanh là các ngành nghề có khả năng phương hại đến quốc phòng an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, văn hóa…(Các ngành nghề bị cấm được quy định tại Điều 6 Luật đầu tư
2014 như: Cấm kinh doanh mại dâm; Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; Hoạt động kinh
doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người….)
3. Điều kiện về vốn pháp định

- Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh
nghiệp, được quy định chỉ với một số ngành nghề. Ví dụ: Ngân hàng chính sách: 5000 tỷ, dịch vụ
đòi nợ, dịch vụ bảo về: 2 tỷ.

4 . Điều kiện về năng lực chuyên môn

- Tùy từng ngành nghề, pháp luật sẽ có quy định riêng về điều kiện hành nghề của lĩnh vực đó. Ví
dụ Luật sư muốn hành nghề phải có thẻ luật sư, dược sĩ bán thuốc yêu cầu Bằng cử nhân Dược,…

5. Tên doanh nghiệp

- Tên doanh nghiệp không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác đã đăng ký trên
cùng địa bản tỉnh, thành phố (đáp ứng các điều kiện theo quy định Điều 39,40,41,42  Luật doanh
nghiệp).

6. Trụ sở doanh nghiệp sau khi thành lập.

- Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh
thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, đường hoặc thôn, xóm,
ấp, xã, phường, thị trấn, quận,huyện,  thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

7. Các điều kiện khác

 Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ


 Nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật về phí và lê phí.

Câu 2: So sánh giữa giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp ?

*Giống nhau: 

- Về trình tự, thủ tục : Đều có một số bước, trình tự giống nhau như : đều có bước thanh lý tài sản của
doanh nghiệp, thanh toán nợ cho các chủ nợ, trả lương và trợ cấp cho người lao động…
- Về hậu quả pháp lý : Về cơ bản cùng dẫn đến một hậu quả pháp lý là doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
- Sự chuyển hóa giữa hai thủ tục : Trong quá trình giải quyết việc giải thể doanh nghiệp, nếu phát hiện
doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản phải giải quyết số phận của doanh nghiệp đó theo thủ tục phá
sản.
*Khác nhau:
- Về nguyên nhân : Có nhiều nguyên nhân dẫn đến giải thể doanh nghiệp, còn phá sản chỉ có một nguyên
nhân duy nhất là tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
- Về tính chất thủ tục : Giải thể thường do doanh nghiệp chủ động, thực hiện, bản chất là thủ tục hành
chính, đơn giản và nhanh gọn hơn phá sản. Trong khi đó thủ tục phá sản bao giờ cũng là thủ tục tư pháp
thuộc thẩm quyền của Tòa án. Thủ tục phá sản phức tạp, mất nhiều thời gian hơn thủ tục giải thể.
- Về nghĩa vụ trả nợ :
Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác. Vì
vậy, để thưc hiện được điều kiện này để được giải thể, khi xây dựng phương án thanh toán nợ, trong nhiều
trường hợp, ngoài chủ DNTN, các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn, chủ sở hữu công ty
TNHH một thành viên, cổ đông công ty cổ phần vẫn hoàn toàn phải tự chịu ( từ DN chuyển sang cá
nhân ) trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác còn
tồn đọng, chưa được giải quyết của doanh nghiệp kể cả sau khi oanh nghiệp đã được xóa tên khỏi sổ đăng
ký kinh doanh.
Đối với thủ tục phá sản, về cơ bản các khoản nợ sẽ được thanh toán dựa trên cơ sở tài sản mà doanh
nghiệp hiện có từ thời điểm thụ lý. Sau khi doanh nghiệp đã bị phá sản, mọi nghĩa vụ về tài sản của chủ
doanh nghiệp sẽ được xóa, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công
ty hợp danh vẫn tiếp tục trả nợ kể cả sau khi doanh nghiệp đã bị tuyên bố phá sản.
- Về chấm dứt hoạt động : Giải thể là sự chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp, còn phá sản đôi khi
không làm chấm dứt hoạt động của một doanh nghiệp, vì có thể chủ nợ sẽ mua lại toàn bộ doanh nghiệp
và tiếp tục sản xuất kinh doanh. Trường hợp này chỉ thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Về hậu quả pháp lý : Chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý điều hành doanh nghiệp giải thể có thể tái
thành lập và quản lý một doanh nghiệp mới, còn chủ doanh nghiệp, người quản lý điều hành doanh
nghiệp đã bị tuyên bố phá sản không được thực hiện quyền này trong một thời gian nhất định ( từ 1 đến 3
năm )
- Về khía cạnh tâm lý :
Đối với giải thể, chủ sở hữu doanh nghiệp không sợ mang tiếng xấu hoặc mất danh dự. Về phía chủ
nợ, các chủ nợ thường có thái độ yên tâm hơn so với phá sản vì thường được trả nợ đầy đủ. Vì vậy, đối
với xã hội hoặc CQNN, giải thể nhìn nhận theo xu hướng ít mang tính tiêu cực hơn so với phá sản.
Đối với phá sản, chủ sở hữu doanh nghiệp thường sợ mang tiếng xấu vì điều hành doanh nghiệp yếu
kém. Còn đối với chủ nợ thường có tâm lý nếu để doanh nghiệp phá sản thì sẽ không còn cơ hội đòi nợ thì
thường doanh nghiệp không còn tài sản khi tiến hành thủ tục phá sản, vì vậy nên cứ để doanh nghiệp tồn
tại để nuôi hy vọng đòi nợ. Đối với xã hội hoặc CQNN, mặc dù là hiện tượng tất yếu của kinh tế thị
trường, thường phá sản được xem xét theo xu hướng tiêu cực hơn so với giải thể.

Câu 3: Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thương mại ?
*Khái niệm hợp đồng thường mại: Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận về việc xác lập,thay
đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong hoạt dộng thương mại giữa tương nhân với thương
nhân hoặc thương nhân vơi các chủ thể khác trong việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và
các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lợi
*Đặc điểm hợp đồng thương mại :
a) Chủ thể
- Chủ thể của hợp đồng thương mại chủ yếu được giao kết giữa thương nhân với thương nhân hoặc
giữa thương nhân với củ thể khác không phải là thương nhân
- Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp , các nhân hoạt động 1 cách độc
lập thường xuyên và có đănng kí kinh doanh
- Luật Thương mại 2005 quy định các hợp đồng thương mại sau đây 1 bên có thể là thương nhân
hoặc không phải là thương nhân giao kết hợp đồng với 1 bên là thương nhân : hợp đồng mua bán hàng
hóa; hợp đồng cung ứng dịch vụ; hợp đồng mối giới thương mại ; hợp đồng ủy thác bán hàng hóa ; hợp
đồng giám định hàng hóa , dịch vụ ; hợp đồng dịch vụ logistics
- các hợp đông thương mại đc giao kết giữa thương hân với thương nhân : HĐ mua bán hàng hóa với
thương nhân nước ngoài; HĐ khuyến mại ; HĐ quảng cáo thương mại; HĐ trưng bày , giới thiệu hàng
hóa , dịch vụ; HĐ hội chợ , triển lãm thương mại; HĐ đại diện cho thương nhân , HĐ đại lý thương mại,
HĐ nhượng quyền thương mại
b) Nội dung
- HĐ thương mại đc giao kết trong quá trình các bên tiến hành thực hiện hoạt động thương mại.
- HĐ thương mại được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi , bao gồm mua bán hàng hóa , cung
ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác ( Điều 3 Luật
Thương mại 2005)
c) Hình thức của hợp đồng
- Hợp đồng thương mại được giao kết dưới các hình thức bằng lời nói , bằng văn bản hoặc được xác lập
bằng hành vi cụ thể .
- Các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm : điện tín , telex , fax, thông điệp dữ liệu và
các hình thức khác theo quy định vủa pháp luật .
- Luật Thương mại 2005 quy định hình thức của hợp đồng thành 2 nhóm :
+> nhóm hình thức hợp đồng phải thể hiện bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương : HĐ khuyến mại ; HĐ quảng cáo thương mại ; HĐ trưng bày , giới thiệu hàng hóa , dịch
vụ ; HĐ chợ , triển lãm thương mại ; HĐ đại diện cho thương nhân , HĐ đại lý thương mại , HĐ ủy thác
mua bán hàng hóa , HĐ gia công , HĐ nhượng quyền thương mại
+> Nhóm hình thức HĐ đc thể hiện bằng lời nói , bằng văn bản : HĐ mua bán hàng hóa;

Câu 4: Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa? Phân biệt quan hệ mua bán
hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự?
- Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa:  Luật thương mại không đưa ra định nghĩa về HĐ mua
bán hàng hóa trong thương mại, nhưng có thể dựa vào khái niệm HĐ mua bán tài sản trong luật
dân sự để xác định bản chất của HĐ mua bán hàng hóa: HĐ mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua
có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền cho bên bán. Từ đó cho thấy, HĐ mua bán hàng hóa trong
thương mại một dạng cụ thể của HĐ mua bán tài sản.
- Đặc điểm:
 Chủ thể: HĐ mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương nhân. 
 Hình thức: HĐ mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp nhất định, pháp luật bắt buộc
các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản, ví dụ như HĐ mua bán hàng hóa quốc tế
phải được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương như điện báo, telex, fax hay thông điệp dữ liệu.
 Đối tượng: HĐ mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa.
 Nội dung của HĐ mua bán hàng hóa là các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và
nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong dân sự:
Tiêu chí phân biệt Quan hệ mua bán hàng hóa Quan hệ mua bán tài sản
Chủ thể Là hoạt động thương mại. Là giao dịch dân sự
Đối tượng Chủ yếu là giữa các thương nhân Chủ yếu là giữa các thương nhân
với nhau với nhau
Phạm vi áp dụng Phạm vi hẹp hơn chỉ đối với Phạm vi rộng hơn bao gồm tất cả
hàng hoá theo quy định tại khoản các loại tài sản theo quy định của
2 Điều 3 Luật Thương mại không Bộ luật Dân sự trong đó có cả bất
có bất động sản. động sản.
Mục đích Kinh doanh thu lợi nhuận Nhiều mục đích khác nhau nhưng
không nhất thiết là phải có mục
đích lợi nhuận như trong mua
bán hàng hoá.

Luật áp dụng Luật Dân sự và Luật Thương mại Luật Dân sự


Câu 5: Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài?
Khái niệm: Hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài là hợp đồng được kí kết giữa
thương nhân VN với thương nhân có trụ sở thương mại nằm trên lãnh thổ quốc gia khác.
Đặc điểm:
+ Chủ thể hợp đồng: Hợp đồng được coi là hợp pháp khi chủ thể của hợp đồng là hợp pháp. Tức là chủ
thể kí kết hợp đồng có năng lực hành vi dân sự và có thẩm quyền kí kết hợp đồng.
+ Chủ thể bên nước ngoài: là thương nhân và tư cách thương nhân được xác định căn cứ theo pháp luật
của nước mà thương nhân đó mang quốc tịch. Chủ thể bên VN là thương nhân.
+ Đối tượng hợp đồng: là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật các
nước.
+ Hình thức hợp đồng: theo điều 27 Luật thương mại năm 2005 quy định hình thức của hợp đồng MBHH
với thương nhân nước ngoài được thể hiện bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lí tương
đương văn bản.
+ Đồng tiền thanh toán: là ngoại tệ đối với 1 hoặc cả 2 bên. Các bên có thể lựa chọn đồng tiền thanh toán
thông dụng hiện nay như đô la Mỹ, bảng Anh, hoặc theo tập quán thương mại. Ví dụ hàng hóa là cao su,
kim loại đồng tiền thanh toán là bảng Anh…
+ Thủ tục hải quan: để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa cần thiết phải thực hiện 1 số thủ tục hải quan
do luật mỗi quốc gia quy định
+ Luật điều chỉnh cho hợp đồng : Điều ước quốc tế, luật quốc gia, tập quán thương mại quốc tế, hợp đồng
mẫu, án lệ.
+ Các hình thức mua bán hàng hóa quốc tế: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển khẩu hàng hóa

Câu 6: Các trường hợp miễn áp dụng chế tài trong thương mại và cho ví dụ minh họa với từng
trường hợp?
- Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận.
VD: A đến cửa hàng B mua một bộ tràng kỷ, các bên thỏa thuận thời gian giao hàng là ngày 3/9/2019,
đồng thời vì là chỗ quen biết nên hai bên thỏa thuận, nếu đến hạn mà B không thực hiện nghĩa vụ thì cũng
không phải chịu trách nhiệm dân sự. Ngày 13/9/2019 B mới giao được bộ tràng kỷ cho A, nhưng do có
thỏa thuận nên B sẽ được miễn trừ trách nhiệm vi phạm hợp đồng.
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
VD: Ngày 30/4/2019 tại miền núi Cao Bằng, A mua một chiếc tivi của cửa hàng B với giá 10 triệu đồng.
Hai bên thỏa thuận 2 ngày sau B phải thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Biết được sắp tới sẽ có lũ, B đã áp
dụng mọi biện pháp phòng chống, tuy nhiên, đêm ngày 1/5/2019 lũ quét tràn vào nhà B làm cho chiếc tivi
bị hư hỏng nặng. Đến hạn B không thực hiện nghĩa vụ giao hàng như đúng thỏa thuận. Trong trường hợp
này, B được miễn trách nhiệm khi vi phạm hợp đồng do có sự kiện bất khả kháng.
- Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia.
VD: Công ty A ký kết với công ty B hợp đồng mua bán 100 tấn xi măng. Theo đó, công ty A phải thanh
toán đúng hạn khoản tiền bằng 30% giá trị hợp đồng để công ty B mua nguyên vật liệu sản xuất. Tuy
nhiên, công ty A đã không thanh toán đúng hạn dẫn đến việc đình trệ sản xuất khiến cho việc giao hàng
của công ty B bị chậm trễ. Trong trường hợp này, nếu như trong hợp đồng không có thỏa thuận khác về
việc chậm thanh toán và việc chậm thanh toán của công ty A không phải do bất khả kháng hoặc do quyết
định của cơ quan có thẩm quyền thì xem như công ty A đã có lỗi khiến cho công ty B không thể thực hiện
đúng hợp đồng nên công ty B được miễn trách nhiệm.
- Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
VD: Công ty M chuyên sản xuất và cung cấp trứng gà cho nhà phân phối K. Tuy nhiên, cơ sở sản xuất
của công ty M bị tuyên bố thuộc vùng dịch bệnh. Theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh, công ty
M phải hủy toàn bộ cơ sở sản xuất để tránh lây lan bệnh dịch. Thực hiện quyết định này khiến cho công ty
M không thể cung cấp trứng gà cho nhà phân phối K theo hợp đồng đã giao kết. Trong trường hợp này,
công ty M được miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng của mình.

Câu 7: Trình bày cơ sở pháp lý để áp dụng cho mỗi chế tài trong thương mại?
Buộc thực hiện đúng hợp đồng:
Căn cứ áp dụng: Có hành vi vi phạm, có lỗi của bên vi phạm
Biểu hiện: Bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc dùng
các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh.
Trong thời gian áp dụng chế tài này bên bị vi phạm có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm
nhưng không được áp dụng các chế tài khác. Trường hợp bên vi phạm không thực hiện chế tài này trong
thời gian do bên bị vi phạm ấn định thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng chế tài khác để bảo vệ quyền lợi
của mình.
Phạt vi phạm
Căn cứ: Có hành vi vi phạm, có lỗi của bên vi phạm, có thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng
Biểu hiện: Bên vi phạm sẽ trả cho bên bị vi phạm 1 khoản tiền nhất định do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng
Các bên có thể thỏa thuận về việc phạt vi phạm trong hợp đồng được giao kết. Tuy nhiên mức phạt đối
với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm không vượt quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Bồi thường thiệt hại: Được áp dụng để khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất mát của bên bị vi
phạm
Căn cứ: Có hành vi vi phạm, có thiệt hại thực tế, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, có lỗi
của bên vi phạm
Nếu các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại. Nếu các bên có thỏa thuận phạt vị phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả 2 chế tài bồi thường
thiệt hại và phạt vi phạm
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng: Là hình thức chế tài theo đó 1 bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ
trong hợp đồng
Căn cứ:
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận hành vi vi phạm này là điều kiện để tạm ngừng thực
hiện hợp đồng
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
Khi hợp đồng bị tạm ngừng thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng phải báo cho bên kia biết về việc tạm ngừng. Trường hợp không
thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia
Đình chỉ thực hiện hợp đồng: Là việc 1 bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
Căn cứ:
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ của hợp đồng
Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm 1 bên nhận được thông báo đình
chỉ. Các bên không phải thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên
kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của Luật thương mại.
Bên đình chỉ thực hiện hợp đồng phải thông báo cho bên kia về việc đình chỉ
Hủy bỏ hợp đồng: là hình thức chế tài theo đó 1 bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ HĐ làm cho hợp đồng
không có hiệu lực từ thời điểm giao kết
Căn cứ hủy bỏ hợp đồng:
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên thỏa thuận là điều kiện hủy bỏ hợp đồng
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng
Câu 8: Khái niệm và đặc điểm khuyến mại? Nội dung của hình thức khuyến mại: Giảm giá?
- Khái niệm: Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc
mua bán hàng; cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
- Đặc điểm:
o Chủ thể thực hiện hành vi khuyến mại là thương nhân. Để tăng cường cơ hội thương mại,
thương nhân được phép tự mình tổ chức thực hiện việc khuyến mại, hoặc cũng có thể lựa
chọn dịch vụ khuyến mại của thương nhân khác chuyên kinh doanh dịch vụ này. Quan hệ
dịch vụ này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ khuyến mại giữa thương nhân có nhu
cầu khuyến mại và thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
o Cách thức xúc tiến thương mại: Là dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Tùy
thuộc vào mục tiêu của đợt khuyến mại, tùy thuộc vào trạng thái cạnh tranh, phản ứng
của đối thủ cạnh tranh trên thương trường, tùy thuộc điều kiện kinh phí dành cho khuyến
mại, lợi ích mà thương nhân dành cho khách hàng có thể là quà tặng, hàng mẫu để dùng
thử, mua hàng giảm giá,… hoặc là lợi ích phi vật chất khác. Khách hàng được khuyến
mại có thể là người tiêu dùng hoặc các trung gian phân phối.
o Mục đích của khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung ứng dịch vụ. Để thực hiện
mục đích này, các đợt khuyến mại có thể hướng tới mục tiêu lôi kéo hành vi mua sắm, sử
dụng dịch vụ của khách hàng, giới thiệu một sản phẩm mới, kích thích trung gian phân
phối chú ý hơn nữa đến hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua… thông
qua đó tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa, dịch vụ.
- Nội dung của hình thức khuyến mại: Giảm giá
o Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
o Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền không kèm theo việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
o Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng giá cung ứng dịch vụ trước đó,
được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này
được thực hiện theo quy định của Chính phủ

Câu 9: Trình bày khái niệm, đặc điểm quảng cáo thương mại?
Theo Luật Thương mại năm 2005 “Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương
nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình”.
quảng cáo thương mại có các đặc điểm sau:
-chủ thể hoạt động quảng cáo thương mại là thương nhân. Với tư cách là người kinh doanh, thương nhân
thực hiện quảng cáo thương mại để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của mình hoặc thực hiện dịch vụ
quảng cáo cho thương nhân khác theo hợp đồng để tìm kiếm lợi nhuận
-về tổ chức thực hiện. Thương nhân có thể tự mình thực hiện các công việc cần thiết để quảng cáo hoặc
thuê dịch vụ quảng cáo của thương nhân khác thông qua hợp đồng dịch vụ.
-cách thức xúc tiến thương mại. Trong hoạt động quảng cáo thương mại, thương nhân sử dụng sản phẩm
và phương tiện quảng cáo thương mại để thông tin về hàng hóa dịch vụ đến khách hàng. Những thông tin
bằng hình ảnh, tiếng nói, chữ viết về hàng hóa dịch vụ cần giới thiệu… được truyền tải đến công chúng
thông qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, ấn phẩm
-mục đích trực tiếp của quảng cáo thương mại. Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ để xúc tiến
thương mại, đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân. Thông qua các hình thức
truyền đạt thông tin, thương nhân giới thiệu về một loại hàng hóa, dịch vụ mới, tính ưu việt về chất lượng,
giá cả, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng… Như vậy, thương nhân có thể tạo sự nhận biết và kiến thức
về hàng hóa, dịch vụ, có thể thu hút khách hàng đang sử dụng hàng hóa, dịch vụ của công ty khác thông
qua việc nhấn mạnh đặc điểm và lợi ích của một nhãn hiệu cụ thể hoặc thông qua việc so sánh tính ưu việt
của sản phẩm với các sản phẩm cùng loại.
Câu 10: Trình bày khái niệm và đặc điểm của trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ?
Khái niệm:
Trưng bày giới thiệu hàng hóa là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hóa, dịch vụ
và tài liệu về hàng hóa, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hóa, dịch vụ đó.
Đặc điểm:
_ Trưng bày giới thiệu hàng hóa trong thương mại là thương nhân.Thương nhân thực hiện hành vi trưng
bày giới thiệu hàng hóa có thể là thương nhân có nhu cầu bán hàng,cung ứng dịch vụ hoặc thương nhân
kinh doanh dịch vụ xúc tiến thương mại,thực hiện việc trưng bày giới thiệu hàng hóa cho thương nhân
khác để thu phí dịch vụ
_Cách thức tiến hành: Dùng hàng hóa,dịch vụ và các tài liệu kèm theo để giới thiệu về hàng hóa,dịch
vụ.Trong hình thức xúc tiến thương mại này,hàng hóa,dịch vụ được sử dụng như là công cụ để giới thiệu
các thông tin về kiểu dáng,chất lượng,chủng loại,giá cả... Theo quy định của luật thương mại,hàng hóa
được trưng bày giới thiệu thông qua các hình thức:
(1) Mở phòng trưng bày giới thiệu hàng hóa, để tổ chức trưng bày,giới thiệu hàng hóa,dịch vụ tại các
trung tâm thương mại,hội chợ triển lãm hoặc trong các hoạt động giải trí,thể thao,văn hóa,nghệ thuật
(2)Tổ chức hội nghị hội thảo có trưng bày giới thiệu hàng hóa,dịch vụ
(3) Trưng bày,giới thiệu hàng hóa,dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của PL
_Về mục đích: Mục đích trực tiếp của trưng bày giới thiệu hàng hóa là giới thiệu các thông tin về hàng
hóa để từ đó kích thích nhu cầu mua sắm,xúc tiến cơ hội bán hàng.
Câu 11: Khái niệm và đặc điểm đại diện cho thương nhân? Giữa đại diện cho thương nhân với đại
diện trong dân sự khác nhau ở điểm nào?
khái niệm:
điều 141 luật thương mại quy định: đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận ủy quyền
( gọi là bên đại diện) của thương nhân khác ( gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương
mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
Đặc điểm:
 Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh giữa bên đại diện và bên giao đại diện
Trong quan hệ đại diện cho thương nhân thì cả bên đại diện và bên giao đại diện đều phải là thương nhân.
Bên giao đại diện là một thương nhân có quyền thực hiện những hoạt động thương mại nhất định (như
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại) nhưng lại muốn trao quyền đó cho thương nhân khác,
thay mình thực hiện hoạt động thương mại. Bên đại diện cho thương nhân cũng phải là thương nhân thực
hiện hoạt động đại diện một cách chuyên nghiệp.
Nội dung của hoat động đại diện cho thương nhân do các bên tham gia quan hệ thỏa thuận
Các bên có thể thỏa thuận về việc bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động
thương mại thuộc phạm vi hoạt động của bên giao đại diện. Cùng một lúc, bên đại diện có thể tiến hành
hoạt động này cho nhiều thương nhân trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Quan hệ đại diên cho thương nhân phát sinh trên cơ sở hợp đồng đại diện
Quan hệ đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của quan hệ đại diện theo ủy quyền được quy định
trong Bộ luật dân sự, bởi vậy hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng đặc biệt của hợp đồng ủy
quyền
Hợp đồng đại diện cho thương nhân được giao kết giữa các thương nhân với nhau (giữa thương nhân giao
đại diện và thương nhân đại diện), thương nhân giao đại diện phải có quyền thực hiện hoạt động thương
mại mà mình ủy quyền, thương nhân đại diện phải có đăng kí kinh doanh dịch vụ đại diện.
-Giống nhau:
+ Đều là hình thức đại diện, tức là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích
của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại
diện.
+ Đại diện cho thương nhân là một dạng đại diện theo ủy quyền nên có các đặc điểm của đại diện theo ủy
quyền.
* Khác nhau:
1. Căn cứ pháp lý
- Đại diện cho thương nhân: Luật thương mại 2005
- Đại diện theo ủy quyền trong dân sự: Bộ luật dân sự 2015
2. Khái niệm
- Đại diện cho thương nhân:
+ Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương
nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ
dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
+ Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của
Bộ luật dân sự.
- Đại diện theo ủy quyền trong dân sự:
+ Đại diện theo ủy quyền là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của
người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại
diện.
+ Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện (sau đây gọi là
đại diện theo ủy quyền); theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân
hoặc theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là đại diện theo pháp luật).
3. Chủ thể
- Đại diện cho thương nhân: Bắt buộc là thương nhân. Có đủ tư cách thương nhân gồm: tổ chức kinh tế
được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh.
- Đại diện theo ủy quyền trong dân sự: Bất kỳ ai miễn là đáp ứng các điều kiện về năng lực chủ thể theo
quy định tại Bộ luật dân sự.
4. Mục đích hoạt động
- Đại diện cho thương nhân: Mục đích sinh lời
- Đại diện theo ủy quyền trong dân sự: Không nhất định phải có mục đích sinh lời
5. Hình thức hợp đồng
- Đại diện cho thương nhân: Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Đại diện theo ủy quyền trong dân sự: Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp
luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản.
Câu 12: Khái niệm và đặc điểm môi giới thương mại? Giữa môi giới thương mại và đại diện cho
thương nhân khác nhau ở điểm nào
Khái niệm: Điều 150 Luật thương mại đã định nghĩa môi giới thương mại như sau: “ Môi giới thương mại
là hoạt động thương mại,theo đó một thương nhân làm trung gian ( gọi là bên môi giới) cho các bên mua
hàng hóa,cung ứng dịch vụ(gọi là bên được môi giới) trong việc đàm phasn,giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa,dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới”
Đặc điểm
_Chủ thể của quan hệ môi giới thượng mại gồm bên môi giới và bên được môi giới,trong đó bên môi giới
phải là thương nhân,có đăng ký kinh doanh để thực hiện dịch vụ môi giới thương mại và không nhất thiết
phải có ngành nghề đăng lý kinh doanh trùng với ngành nghề kinh doanh của các bên được môi giới.
_ Nội dung hoạt động môi giới rất rộng,bao gồm nhiều hoạt động như tìm kiếm và cung cấp các thông tin
cần thiết về đối tác cho bên được môi giới,tiến hành các hoạt động giới thiệu hàng hóa,dịch vụ cần môi
giới, thu xếp để các bên được môi giới tiếp xúc với nhau,giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn
bản hợp đồng khi họ yêu cầu.Mục đích của hoạt động môi giới là các bên được môi giới giao kết hợp
đồng với nhau
_Môi giới thương mại là một hoạt động kinh doanh thuần túy.Mục đích của bên môi giới thương mại khi
thực hiện việc môi giới là tìm kiếm lợi nhuận.Bên môi giới thông thường được hưởng thù lao khi các bên
được môi giới đã giao kết hợp đồng với nhau
_Phạm vi của môi giới thương mại bao gồm tất cả các hoạt động môi giới có mục đích kiếm lợi như môi
giới mua bán hàng hóa,môi giới chứng khoán,môi giới bảo hiểm,môi giới tàu biển,môi giới thuê máy
bay,môi giới bất động sản...Quan hệ môi giới thương mại được thực hiện trên cơ sở hợp đồng môi giới.
_Hình thức của hợp đồng môi giới thương mại không được Luật thương mại năm 2005 quy định
*SO SÁNH
_Giống nhau:
+ Đại diện đều là hoạt động thương mại,hoạt động trung gian thương mại nhằm mục đích hưởng thù lao
theo quy định của PL
+Chủ thể cung ứng dịch vụ đều phải là thương nhân
+Quyền và nghĩa vụ của các bên được thiết lập trên cơ sở hợp đồng
+Hợp đồng thương mại đều mang đặc điểm chung của hợp đồng và chịu sự điều chỉnh của PL dân sự
+Bên cung ứng dịch vụ không bắt buộc phải có đăng ký kinh doanh cùng nghành nghề với bên thuê dịch
vụ
_Khác nhau:
Tiêu chí Đại diện cho thương nhân Môi giới thương mại
Cơ sở pháp lý Điều 141 – 149 LTM 2005 Điều 150 – 154 LTM 2005
Chủ thể Bên cung ứng dịch vụ: Bên đại diện Bên cung ứng dịch vụ: Bên môi giới bắt buộc
Bên thuê dịch vụ: Bên giao đại diện phải là thương nhân
Cả bên đại diện và bên giao đại diện đều phải Bên thuê dịch vụ:Bên được môi giới không bắt
là thương nhân buộc phải là thương nhân
Hình thức hợp Văn bản hoặc tương đương Do luật không quy định nên có thể hiểu rằng:
đồng hình thức của hợp đồng tuân theo PL dân sự gồm
có: văn bản,lời nói hoặc hành vi
Bên nhân danh Bên đại diện nhân danh bên giao đại diện khi Bên môi giới nhân danh chính mình khi thực hiện
thực hiện cách giao dịch các giao dịch
Mối quan hệ Mối quan hệ giữa các bên thường ổn định,bền Mối quan hệ giữa các bên thường mang tính mùa
vững và mang tính lâu dài vụ,từng vụ hoặc lâu dài
Trách nhiệm Bên đại diện nhân danh và vì lợi ích của bên Bên môi giới chỉ chịu trách nhiệm về tư cách
pháp lý giao đại diện khi thực hiện các giao diện.Bên pháp lý,không chịu trách nhiệm về khả năng
đại diện không được nhân danh chính mình thanh toán,thực hiện hợp đồng
hoặc nhân danh bên thứ ba trong phạm vi đại Các bên được môi giới tự mình chịu trách nhiệm
diện đối với các giao dịch do mình xác lập
Bên giao đại diện chỉ chịu trách nhiệm về các
giao dịch do bên đại diện thực hiện trong phạm
vi đại diện

Câu 13: Khái niệm và đặc điểm ủy thác mua bán hàng hóa? Giữa ủy thác mua bán hàng hóa với
đại lý thương mại khác nhau ở điểm nào?
1. Khái niệm :
Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán
hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận thù
lao ủy thác.
2. Đặc điểm:
Ủy thác mua bán hàng hóa có những đặc điểm sau:
- Quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác
+ Bên nhận ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hóa được ủy thác và thực
hiện việc mua bán hàng hóa theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác. Thương nhân nhận ủy
thác có thể nhận ủy thác mua bán hàng hóa cho nhiều bên ủy thác khác nhau.
+ Bên ủy thác là bên giao cho bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa theo yêu cầu của mình
và không nhất thiết phải có tư cách thương nhân.
+Quan hệ ủy thác có thể bao gồm ủy thác mua và ủy thác bán hàng hóa.
- Nội dung của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa bao gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng ủy thác
giữa bên ủy thác và bên nhận ủy thác và giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa giữa bên nhận ủy
thác với bên thứ ba theo yêu cầu của bên ủy thác.
- Việc ủy thác mua bán phải được xác lập bằng một hợp đồng. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa phải
được lập thành văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lí tương đương.
3. Điểm khác nhau giữa ủy thác mua bán hàng hóa với đại lý thương mại:
Tiêu chí Ủy thác mua bán hàng hóa Đại lý thương mại

Cơ sở pháp lý Điều 155 - 165 Luật thương mại  2005 Điều 166 - 177 Luật thương mại 2005

Chủ thể + Bên nhận ủy thác phải là thương nhân + Bên giao đại lý, bên đại lý đều phải
+ Bên ủy thác có thể là thương nhân là thương nhân
hoặc không.
Đối tượng Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp đều Ngoài mua bán hàng hóa còn là cung
có thể được uỷ thác mua bán ứng dịch vụ cho khách hàng (đại lý hải
quan, đại lý internet,…)
=>  phạm vi đối tượng rộng hơn so với
ủy thác mua bán hàng hóa
Tính chất hoạt  Tính vụ việc đơn lẻ Quá trình hợp tác lâu dài giữa các bên
động
Vấn đề kiểm soát Ít quyển kiểm soát đối với bên nhận ủy Kiểm soát khá chặt chẽ bên đại lý
thác

Câu 14: Khái niệm và đặc điểm đại lý thương mại? Giữa môi giới thương mại với đại lý thương mại
khác nhau ở điểm nào?
1. Khái niệm:
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại
lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại
lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
2. Đặc điểm
Đại lý mua bán hàng hóa có những đặc điểm sau:
- Quan hệ đại lý mua bán hàng hóa phát sinh giữa bên giao đại lý và bên đại lý.
Bên giao đại lý là bên giao hàng hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là bên
ủy quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ. Bên đại lý là bên nhận hàng hóa để làm đại lý
bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận ủy quyền cung ứng dịch vụ. Theo quy định
tại Điều 167 Luật thương mại, bên giao đại lý và bên đại lý đều phải là thương nhân.
- Nội dung của hoạt động đại lý bao gồm việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại
lý giữa bên giao đại lý và bên đại lý và giao kết, thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc cung ứng
dịch vụ giữa bên đại lý với bên thứ ba theo yêu cầu của bên giao đại lý.
- Quan hệ đại lý thương mại được xác lập bằng hợp đồng. Hợp đồng đại lý được
giao kết giữa thương nhân giao đại lý và thương nhân làm đại lý. Hợp đồng đại lý phải được giao kết
bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
- Khi giao kết hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa, các bên có thể thỏa thuận và
ghi vào trong hợp đồng các điều khoản sau: Hàng hóa hoặc dịch vụ đại lý; hình thức đại lý; thù lao đại lý;
thời hạn của hợp đồng đại lý; quyền và nghĩa vụ của các bên..

3.Điểm khác nhau giữa môi giới thương mại với đại lý thương mại

Tiêu chí Môi giới thương mại Đại lý thương mại


Chủ thể -Bên được môi giới: không + Bên giao đại lý, bên đại lý
nhất thiết phải là thương nhân đều phải là thương nhân
-Bên môi giới: phải là thương
nhân
Tính chất hoạt động Hợp đồng từng lần Quá trình hợp tác lâu dài giữa
các bên
Mối quan hệ Không đứng tên mình mà Nhân danh chính mình
đứng tên bên được môi giới
Hình thức hợp đồng Không được quy định Hợp đồng đại lý phải được
lập thành văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương

Câu 15: Khái niệm phá sản và chứng minh rằng phá sản là “thủ tục đòi nợ đặc biệt”?
1. Khái niệm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa
vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra
quyết định tuyên bố phá sản.
2. “Thủ tục đòi nợ đặc biệt
Phá sản là ‘’ thủ tục đòi nợ đặc biệt ‘’
- Thứ nhất, phá sản là thủ tục đòi nợ tập thể : trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, các chủ nợ không
thể tự xé lẻ để đòi nợ riêng, mà tất cả đều phải được tập hợp lại thành một chủ thể pháp lý duy nhất, gọi là
Hội nghị chủ nợ. Khi bị áp dụng thủ tục thanh lý thì toàn bộ tài sản của con nợ được đưa vào quỹ chung
dùng để trả cho chủ nợ theo thứ tự luật định. Nếu tài sản của con nợ không đủ để thanh toán tất cả các
khoản nợ thì các chủ nợ được thanh toán theo tỷ lệ giữa khoản nợ mà doanh nghiệp phá sản còn thiếu với
số tài sản còn lại của doanh nghiệp.
- Thủ tục phá sản là thủ tục đòi nợ được tiến hành trong một hoàn cảnh đặc biệt, như một biện pháp cuối
cùng của quá trình đòi nợ khi mà các phương thức đòi nợ thông thường đã trở nên bất lực.
- Thủ tục phá sản là thủ tục mà hậu quả của nó thường là chấm dứt hoạt động của một thương nhân.
- Thủ tục phá sản là một thủ tục có khả năng giúp con nợ phục hồi. Trong thủ tục phá sản, doanh nghiệp
mắc nợ được Tòa án tạo điều kiện tối đa cho việc phục hồi kinh doanh, nếu phục hồi được, trả được hết
khoản nợ thì không bị coi là lâm vào tình trạng phá sản.
Câu 16: Nêu khái niệm và các ưu, nhược điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa
giải?
1.Khái niệm
Hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba, đóng vai trò làm trung gian để
hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hay bất hòa.
2.Ưu điểm:
Với sự xuất hiện của bên thứ ba, hoàn toàn độc lập và khách quan, đứng ngoài vụ việc, cho nên các giải
pháp, khuyến nghị được đưa ra bởi bên này thường có tính khách quan cao, đảm bảo hài hòa được quyền
lợi của các bên tranh chấp. Ngoài ra, thông qua phương thức hòa giải, các bên có thêm điều kiện hiểu
nhau, từ đó mối quan hệ đối tác thêm bền vững.
3.Nhược điểm:
Vì có sự hiện diện của bên thứ ba nên nguy cơ bị lộ các bí mật kinh doanh là rất lớn. Bên cạnh đó, việc
các bên có thực hiện hay không thực hiện các cam kết của họ phụ thuộc phần lớn vào thiện chí của bên
đó. Nếu không vụ việc lại phải tiếp tục giải quyết theo các phương thức khác.

Mức 10 điểm:
Câu 1: Mọi hợp đồng được ký kết giữa thương nhân với thương nhân đều là hợp đồng thương mại.
Sai. Vì hợp đồng ký kết giữa thương nhân với thương nhân có thể là hợp đồng dân sự: Hợp đồng tặng cho
tài sản, HĐ chuyển quyền sử dụng đất,…
Câu 2: Mọi thương nhân đều được bảo hộ bởi Luật phá sản.
Sai. Vì Luật phá sản áp dụng cho doanh nghiệp và hợp tác xã ; không áp dụng cho hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh
Câu 3: Trong quan hệ hợp đồng kinh doanh thương mại, một bên vi phạm hợp đồng, bên bị vi
phạm có quyền phạt vi phạm.
Sai. Vì chế tài phạt vi phạm phải được thỏa thuận trong hợp đồng.
Câu 4: Nguyên tắc “phân tách tài sản” được thể hiện trong công ty cổ phần.
Đúng. Vì công ty cổ phần có chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn. Tài sản của công ty có sự phân tách với tài
sản của các thành viên trong công ty và các thành viên chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn đến hết số cổ phần
họ nắm giữ.
Câu 5: Các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty.
Sai. Vì TVHD của công ty HD phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
Câu 6: Trong quan hệ hợp đồng kinh doanh thương mại, bên vi phạm hợp đồng luôn luôn phải
gánh chịu chế tài do bên bị vi phạm đưa ra.
Sai. Vì trong trường hợp gặp sự cố bất khả kháng như: động đất, sóng thần,… thì không phải chịu trách
nhiệm.
Câu 7: Trong mọi trường hợp, không miễn trừ nghĩa vụ về tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân
đối với chủ nợ chưa được thanh toán nợ.
Sai. Vì trong trường hợp chủ nợ xóa nợ cho chủ doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp tư nhân được
miễn trừ nghĩa vụ về tài sản đối với chủ nợ chưa được thanh toán.
Câu 8: Trong mọi trường hợp, thành viên hợp danh không được là thành viên hợp danh của công
ty hợp danh khác.
Sai. Vì thành viên hợp danh vẫn có thể trở thành thành viên hợp danh của một công ty hợp danh khác nếu
được các thành viên hợp danh còn lại đồng ý.
Câu 9: Thương nhân phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác bằng
toàn bộ tài sản của mình.
Sai. Vì nếu thương nhân là công ty cổ phần thì chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Câu 10: Hoạt động khuyến mại có thể được thực hiện ở bất kỳ khu vực nào.
Sai. Vì không được thực hiện ở khu vực: bệnh viện, trường học, CQNN,…
Câu 11: Mọi chủ thể thực hiện hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên đều là
thương nhân.
Sai. Vì chỉ có chủ thể thực hiện hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh mới là thương nhân.
Câu 12: Mức phạt vi phạm trong quan hệ hợp đồng thương mại luôn luôn không quá 8% giá trị
phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
Sai. Hoàn toàn do các bên thỏa thuận trong HĐ. Chưa có sự đồng nhất trong dân sự và thương mại.
Câu 13: Hợp đồng mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài được thể hiện bằng bất kỳ hình
thức nào.
Sai. Vì theo điều 27 LTM quy định phải bằng văn bản hoặc các hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Câu 14: Đại diện cho thương nhân là việc thương nhân cử người của mình để làm đại diện.
Sai. Vì thương nhân cử người của mình để làm đại diện gọi là đại diện ủy quyền theo LDS.
ĐDTN là việc 1 TN nhận ủy quyền của 1 TN khác.
Câu 15: Trong mọi trường hợp, chủ doanh nghiệp tư nhân không được quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp trong thời hạn từ 1 đến 3 năm, kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Sai. Vì nếu doanh nghiệp phá sản vì lý do bất khả kháng thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp trong thời hạn từ 1 đến 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá
sản.
Câu 16: Thương nhân có quyền phát hành chứng khoán.
Sai. Vì quyền phát hành chứng khoán chỉ có ở công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn.
Câu 17: Trong quan hệ hợp đồng kinh doanh thương mại, một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp
đồng, bên bị vi phạm có quyền tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng và hủy
bỏ hợp đồng.
Sai. Vì khi một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng kinh doanh thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng
một trong ba chế tài tạm ngừng hợp đồng, đình chỉ hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng chứ không có quyền
áp dụng cả 3 chế tài.
Câu 18: Giá cả là điều khoản chủ yếu trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Sai. Vì không còn điều khoản chủ yếu trong hợp đồng mua bán hàng hóa. Điều khoản do 2 bên thỏa thuận
đưa ra.
Câu 19: Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại luôn luôn không được
vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
Sai. Vì trong trường hợp khuyến mại tập trung có thể giảm giá tối đa xuống 0%.
Câu 20: Tòa án phải từ chối thụ lý nếu có một bên tranh chấp khởi kiện khi các bên đã có thỏa
thuận bằng văn bản về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
Sai. Vì các bên đã có thỏa thuận bằng văn bản về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài nhưng thỏa
thuận trọng tài bị tuyên bố vô hiệu vì nhiều nguyên nhân khác nhau thì khi một bên tranh chấp khởi kiện
thì tòa án vẫn có quyền thụ lý.
Câu 21: Mọi hành vi vi phạm hợp đồng thương mại đều là vi phạm cơ bản.
Sai. Vì hành vi vi phạm không gây ra thiệt hại hoặc không chứng minh được là có thiệt hại cho bên kia thì
không coi là vi phạm cơ bản.
Câu 22: Tranh chấp trong thương mại giữa các bên phát sinh buộc phải được giải quyết tại Trọng
tài hoặc Tòa án.
Sai. Vì tranh chấp trong thương mại giữa các bên phát sinh thì việc đầu tiên giải quyết bằng thương lượng
và hòa giải, không thành thì giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án.
Câu 23: Mọi tài sản hợp pháp đều là hàng hóa.
Sai. Vì bất động sản không phải là hàng hóa. TS bao gồm BĐS và ĐS. HH bao gồm tất cả các loại ĐS.
Câu 24: Xuất khẩu hàng hóa luôn là việc hàng hóa đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Sai. Vì khi đưa vào khu chế xuất thì HH không cần phải đưa ra ngoài lãnh thổ VN.

You might also like