Professional Documents
Culture Documents
Tlck-Nhóm 7-L P CT5 (10-12)
Tlck-Nhóm 7-L P CT5 (10-12)
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Xã hội phát triển, những loại máy móc và thiết bị điện ra đời đã đang có những
đóng góp vô cùng lớn, tiết kiệm sức lao động của con người. Thế nhưng để những thiết bị
điện tử này hoạt động thì điện năng là yếu tố quan trọng thiết yếu nhất. Điện năng đã và
đang có những vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống sinh hoạt, sản xuất. Tất cả các
ngành nghề hiện nay từ thủ công đến chuyên nghiệp đều cần có sự tham gia của điện
năng. Điện năng hiện nay như một thành phần tham gia vào sản xuất không thể thiếu.
Cho dù ở bất cứ nơi đâu, thành phố hay đồng quê, nông thôn hay thành thị, vùng núi hay
hải đảo thì mạng lưới điện luôn là những điều cần thiết nhất. Cuộc sống của con người sẽ
chẳng được như ngày hôm nay nếu như không có sự tồn tại của điện năng tham gia vào
cuộc sống. Vì sự quan trọng của điện năng như thế thì vấn đề vật truyền tải năng lượng
điện cũng không kém phần quan trọng. Và kim loại Đồng là 1 trong những kim loại có
hiệu suất truyền tải điện năng tốt nhất nên nhóm chúng em quyết định lựa chọn đề tài kim
loại đồng để nghiên cứu nhằm hiểu biết sâu hơn về các tính chất vật lí, hóa học cũng như
các thông số làm việc quan trọng.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Hiểu được tính chất vật lí, hóa học và các thông số làm việc của kim loại Đồng.
Song với đó và tìm hiểu về ứng dụng của các vật liệu kim loại Đồng trong vật liệu dẫn
điện hiện nay. Thông tin một số sản phẩm Đồng, có trên thị trường và công nghệ sản xuất
kim loại. Nhằm đưa đến cho người đọc 1 cái nhìn khách quan và sâu sắc về kim loại
Đồng.
3. Những nội dung chính.
Bài tiểu luận về “ Kim loại dẫn điện Đồng ” gồm những nội dung sau: Khái quát
về sự dẫn điện; Kim loại Đồng; Ứng dụng của các vật liệu kim loại Đồng trong vật liệu
dẫn điện hiện nay.
2
trở có một số tính chất tương tự như ma sát trong cơ học. Đơn vị SI của điện trở
là ohm (Ω).
Điện trở suất của một số vật liệu
Vật liệu Điện trở suất(Ωm) Hệ số nhiệt điện trở
Bạc 1,59×10−8 0,0038
Đồng 1,72×10−8 0,0039
Vàng 2,44×10−8 0,0034
Nhôm 2,82×10−8 0,0039
Tungsten 5,6×10−8 0,0045
0,8×10−7 0,0015
Hợp kim Cu-Zn
Mật độ mặt:
Dùng để đánh giá mức độ liên kết của nguyên tử trong mặt đang xét, mật độ mặt
càng lớn thì mặt càng bền vững.
Trong đó:
nS: Số nguyên tử thuộc mặt
S1nt: Diện tích tiết diện (mặt cắt) của nguyên tử thuộc mặt
Smat: Diện tích của mặt tính mật độ mặt.
Mật độ khối:
Tính toán mật độ khối nhằm mục đích phân tích mức độ điền đầy vật chất của kiểu
mạng, do đó có thể cho biết sơ bộ đánh giá khối lượng riêng của vật liệu có kiểu mạng
đó.
Trong đó:
Số nguyên tử trong một ô cơ bản
Như vậy, cấu trúc lập phương tâm mặt có hệ số xếp chặt là 74%.
Mật độ nguyên tử: bằng số nguyên tử trong 1 ô cở sở nhân với số ô có trong 1 đơn
vị thể tích: NN = (1/ a) * Số nguyên tử /lô a là hằng số mạng
=> NN = (1/ (0.3615*10-9))*2 =4.233*10^28 ( hằng số mạng của đồng là a =
0.3615nm ) Mật độ e: bằng số 1 trong một nguyên tử nhân với số nguyên tử trong một
đơn vị thể tích :
Ne = No * số e-/ nguyên tử
=> Ne = (4.233*1028) * 1 = 4.233*1028 (Cu, Ag, Au: 1 er/ nguyên tử
Al: 3e/ nguyên tử)
2.2 Thông số kỹ thuật của đồng.
- Nhiệt độ nóng chảy: 1357,77 K (1084,62 °C, 1984,32 °F)
- Độ giãn nở nhiệt: 16,5.10-6 K−1 (ở 25 °C)
-
Độ dẫn nhiệt: 401 W·m−1·K−1
- Điện trở suất ở 20 °C: 16,78 n Ω·m
- Độ cứng theo thang Mohs: 3,0
- Độ cứng theo thang Vickers: 369 MPa
- Độ cứng theo thang Brinell: 874 MPa
- Tính chất từ: Nghịch từ
- Độ cảm từ (χmol): −5.46·10−6 cm3/mol
- Mô đun Young: 110–128 GPa
- Mô đun cắt: 48 GPa
- Mô đun nén: 140 Gpa
2.3 Công nghệ chế tạo Đồng ngày nay.
2.3.1 Sản xuất đồng tấm cathode.
Đồng tấm cathode được sản xuất từ các nhà máy luyện kim, một số công đoạn sẽ
9
khác nhau tùy nhà máy. Đây là qui trình sản xuất tấm đồng từ quặng đồng:
1. Để sản xuất đồng tấm cathode, đầu tiên nhà máy cần khai thác quặng đồng,
nghiền ra và tiến hành nấu chảy quặng.
2. Quặng đã nấu chảy sẽ được loại bỏ tạp chất như sắt và lưu huỳnh, tạo thành
một loại nguyên liệu đồng với độ tinh khiết khoảng 60%.
3. Ngay sau đó, nguyên liệu này sẽ được nung nóng trong nhiệt độ 1200 ° C để
10
loại bỏ silica, đá vôi, oxi sắt và được đổ vào khuôn để thành đồng dạng vỉ.
4. Để đồng vỉ trở thành đồng âm cực (cathode), cần phải đúc thành đồng dương
cực và xử lý điện phân. Lấy một tấm đồng nguyên chất làm cực âm, cực dương
chính là đồng vị, sau đó nhúng cả hai vào bể chứa sunfat và axit sunfuric
(H2S04).
5. Khi dòng điện đi vào, các ion đồng bắt đầu di chuyển đến cực âm, tạo thành
11
Từ những tấm đồng này nhà sản xuất sẽ sản xuất ra các vật liệu đồng phục vụ cho
thị trường.
2.3.2 Sản xuất dây dẫn đồng.
Bước 1: Nguyên vật liêu chính.
Nguyên vật liệu chính cấu thành nên các sản phẩm trên là các vật liệu truyền thống
sử dụng trong công nghệ sản xuất dây và cáp truyền tải điện năng, bao gồm đồng hoặc
nhôm làm ruột dẫn điện, nhựa PVC (Polyvinyl cloride) hoặc XLPE (Cross-link
Polyethylene) làm vỏ cách điện và vỏ bảo vệ.
Các vật liệu phụ khác như: lớp băng quấn bảo vệ bằng thép hoặc nhôm, lớp độn
định hình bằng sợi PP, bột chống dính... sẽ được cấu thành vào sản phẩm tuỳ theo quy
cách kỹ thuật, công nghệ sản xuất của từng sản phẩm đó.
12
Nguyên liệu đồng có độ tinh khiết đến 99,9% được nhập khẩu từ nước ngoài
Bước 2: Kéo ủ liên hoàn.
Dây đồng (nhôm) nguyên liệu mua về thường có đường kính theo quy cách của
nhà sản xuất. Để có các cỡ dây có đường kính phù hợp với mỗi sản, dây đồng (nhôm)
nguyên liệu sẽ được kéo rút để thu nhỏ dần đường kính đồng thời kéo dài chiều dài sợi
qua các máy kéo đồng với công nghệ kéo ủ liên hoàn như sau:
1- Máy kéo thô (máy kéo đại 11 khuôn ) đầu vào là đồng 8.0mm đầu ra sản phẩm
từ 1.6mm - 3.5mm
2- Máy kéo trung (có 17 khuôn ) đầu vào là đồng 2.6mm đầu ra sản phẩm từ
0.4mm - 1.6mm
3- Máy kéo tinh (máy kéo đa đường : 16 đường có 22 khuôn ) đầu vào là đồng
2.0mm đầu ra sản phẩm từ 0.16mm - 0.5mm
Trong quá trình kéo ủ liên hoàn, dây đồng sản phẩm được ủ trong môi trường khí
trơ (Nitơ) làm tăng độ mềm dẻo và sáng bóng trước khi đưa vào sang công đoạn bện hoặc
bọc nhựa. Hệ thống bôi trơn và làm mát giúp giảm nhiệt sinh ra do ma sát và bảo vệ thiết
bị khỏi hư hỏng do nhiệt.
13
Bước 3: Bện.
Bện là công đoạn tạo dây mạch cho quá trình bọc vỏ cách điện hoặc vỏ bảo vệ tiếp
theo
Tùy theo từng nhóm sản phẩm với quy cách kỹ thuật và các bước công nghệ sản
xuất khác nhau, có thể sử dụng các công nghệ bện sau:
- Bện đồng mềm (bện rối): dùng trong sản xuất dây phôi của nhóm sản phẩm dây
điện mềm, sử dụng máy bện nhiều sợi (từ 29 - 75 sợi)
- Bện đồng cứng: dùng trong sản xuất dây phôi của nhóm sản phẩm cáp điện sử
dụng máy bện nhiều sợi (từ 7 - 37 sợi)
- Bện nhóm (vặn xoắn): dùng trong công đoạn bện nhóm, sử dụng máy bện vặn
xoắn 4 bobbin
Tạo nhóm ruột dẫn điện trước khi bọc vỏ bảo vệ đối với nhóm sản phẩm cáp điện
(SP1), trong công đoạn này, các lõi cáp được vặn chặt với nhau với bước xoắn phù hợp
theo tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời các sợi PP (Polypropylene) sẽ được dùng để định hình
tạo một tiết diện tròn cho lõi cáp. Đối với các sản phẩm cáp điện (SP1) có quấn áo giáp
kim loại bảo vệ thì các lớp băng nhôm hoặc thép cũng được đồng thời cấu thành vào sản
phẩm trong công đoạn này bằng thiết bị quấn băng được thiết kế lắp trong máy bện vặn
xoắn.
14
3. ỨNG DỤNG CỦA CÁC VẬT LIỆU KIM LOẠI ĐỒNG TRONG
VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN HIỆN NAY.
3.1 Ứng dụng của các vật liệu kim loại đồng trong vật liệu dẫn điện hiện nay.
3.1.2 Làm dây dẫn điện
Lõi dây dẫn điện thường làm bằng đồng vì: Đồng rẻ và nhẹ hơn bạc nên sẽ thuận
tiện hơn cho việc di chuyển.
Ưu điểm: dẫn điện tốt, có độ dãn cao, độ thắt và độ dẻo tốt.
Nhược điểm: dây điện có lõi dẫn điện bằng nhôm lại có ưu điểm vượt trội hơn là:
nhẹ hơn, cứng hơn, rẻ tiền hơn và có đặc tính điện ổn định hơn dây điện có lõi dẫn điện
bằng đồng nên người ta thường dùng dây điện có lõi dẫn điện bằng nhôm nhiều hơn dây
điện có lõi dẫn điện bằng đồng.
oxy hóa tiếp theo là lớp in lụa để đánh dấu tất cả các linh kiện trên bảng mạch.
3.2 Một số sản phẩm đồng có trên thị trường hiện nay.
3.2.1 Dây dẫn Đồng.
Đồng là vật liệu dẫn điện quan trọng nhất vì nó dẫn điện chỉ kém bạc, mà lại dễ
kiếm hơn bạc rất nhiều. Điện trở suất của đồng vào khoảng 0,173 Ω/m đối với đồng mềm
và 0,017 – 0,018 Ω /m đốì với đồng cứng.
Độ bền kéo của đồng khá tốt, bằng 300 – 400 N/mm2 (đồng cứng) và 180 — 220
N/mm2 (đồng mềm). Dây đồng chịu được ảnh hưởng tác động của môi trường.
Đồng được cán và kéo thành sợi, gọi là đồng cứng, được dùng làm dây dẫn trần.
Dây đồng cứng sau khi tôi mềm, dùng làm dây bọc.
Đồng cũng là vật liệu quí, có tính chất hàng chiến lược. Ngoài ứng dụng làm dây
dẫn, đồng còn là vật liệu dùng để tạo nhiều chi tiết máy quan trọng của thiết bị điện, các
20
Dây đơn là loại dây có 1 sợi cứng được làm từ đồng hoặc nhôm. Nó thường được
sử dụng trong hệ thống điện trong nhà. Tiết diện của dây dẫn không quá 10 mm2, được
bọc 1 lớp cách điện bằng PVC, có thể bọc thêm một hoặc 2 lớp vải tẩm nhựa đường.
Dây đơn mềm
Cũng như dây đơn thì dây đơn mềm cũng có vỏ bọc cách điện được làm bằng
PVC hoặc cao su lưu hóa. Ruột dẫn của dây đơn mềm được làm từ nhiều sợi đồng hoặc
nhôm nhỏ với đường kính khoảng 0.2 mm nên nó rất dẻo và mềm.
21
Dây đơn mềm thường được ứng dụng để đi dây trong bảng điện phân phối, làm
đầu ra các thiết bị điện, dây dẫn điện cho ô tô,…
Dây điện đôi
Dây đôi cũng có cấu tạo mềm dẻo, ruột dẫn của dây làm từ các sợi đồng nhỏ có
kích thước 0.2 mm. Vỏ dây được làm từ nhựa PVC hoặc cao su lưu hóa.
Nó thường đươc ứng dụng cho các thì bị điện hay di động, không đặt 1 chỗ cố
định như tivi, tủ lạnh, quạt điện ,..
Dây cáp
Một trong những loại dây dẫn dùng để truyền tải dòng điện đó là dây cáp. Cấu tạo
22
dây cáp gồm nhiều sợi đồng, vỏ cách điện được làm cao su lưu hóa hoặc nhựa PVC.
Dây cáp điện được ưa chuộng trong những xưởng sản xuất, cho doanh nghiệp,
trong khu tập thể, chung cư,… Khi dùng dây cáp người ta thường đặt trong đường ống
hoặc trong buli, khi đó thì dòng điện đi qua dây cáp sẽ giảm đi.
Dây cáp bọc giáp
Dây cáp bọc giáp là loại dây cáp điện nhưng bên ngoài của nó được bọc bởi 1 lớp
giáp chắc chắn như kẽm, nhôm, sắt hoặc buban. Dây cáp bọc giáp có nhiều tiết diện phù
hợp với từng mật độ dòng điện khác nhau để tránh bị sụt áp hay bị nóng lên khi sử dụng.
Tiết diện dây dẫn <5 mm 2: phù hợp với mật độ dòng điện 5A/ mm2
Tiết diện dây dẫn từ 6 – 15 mm2: phù hợp với cường độ dòng điện 4A/ mm2
Tiết diện dây dẫn từ 16 – 50 mm2: phù hợp với cường độ dòng điện 3A/ mm2
Tiết diện dây dẫn từ 51 – 100 mm2: phù hợp với cường độ dòng điện 2A/ mm2
Tiết diện dây dẫn từ 101 – 200 mm2: phù hợp cường độ dòng điện 1.5 A/mm2
Tiết diện dây dẫn trên 200mm2: phù hợp với mật độ dòng điện 1A/mm2
Dây cáp điện bọc giáp thường được ứng dụng để làm dây dẫn điện của các loại
máy, công cụ, được đặt ở những nơi thường xuyên có sự rung chuyển, cần sự bền chắc.
Lưu ý khi lắp đặt: không nên lắp kín dây cáp bọc giáp đi trong tường, đi ngầm
hoặc những chỗ nối thường phải dùng hộp nối. Ngoài ra thì nó cũng không cần phải đi
trong ống.
Dây điện ngoài trời – cáp ngầm 3 pha
23
Để truyền tải điện 3 pha trong thành phố thì cần phải sử dụng tới dây cáp ngầm 3
pha. Nó có cấu tạo gồm:
Lớp trong cùng là lớp ruột cáp đồng
Ngoài lớp ruột cáp được bọc giấy tẩm dầu, nhựa ắc ín cùng sợi dây đai.
Một lớp bọc tổng hợp các lớp ruột bằng giấy tẩm nhựa hắc ín
Ống chì bọc tiếp bên ngoài
Ru ban giấy tẩm nhựa hắc ít
Lớp bảo vệ chống tác dụng của chất hóa học
Lớp bọc giáp 2 lớp ru ban thép để chịu về cơ
Với cấu tạo như trên thì dây cáp ngầm 3 pha phù hợp để đi ngầm qua những nơi
thường xuyên ẩm thấp, dễ bị thấm nước. Khi lắp đặt dây điện thì cần phải xây dựng
đường hầm bê tông chứa đường dây tải điện có hầm nối cáp.
24
nam châm tự nhiên. Loại nam châm này được nuôi bằng điện và nó sẽ bị mất ngay tính từ
nếu không có dòng điện chạy qua nó.
Cấu tạo của nam châm điện:
Bao gồm một sợi dây điện dài được làm bằng đồng quấn xung quanh lõi sắt. khi
có một dòng điện chạy qua cuộn dây đó thì sẽ làm cho cuộn dây đó bị nhiễm từ mạng ở
phía bên trong. Do có lõi sắt tích tụ sự từ hóa lại sẽ làm cho nó trở nên mạnh hơn. Tuy
nhiên chỉ cần ta ngắt dòng điện thì lõi sắt sẽ ngay lập tức bị mất tính từ.
KẾT LUẬN
Đồng là kim rất tốt trong việc truyền tải điện năng. Thế nên hiểu được các tính
chất vật lí, tính chất hóa học của nó là công việc cần thiết đối với việc ứng dụng vào quá
trình dẫn điện. Dựa vào các thông số làm việc như điện dẫn suất, nhiệt độ nóng chảy, độ
dẫn từ ,…mà chúng ta sản suất ra những thiết bị, linh kiện hay dây dẫn phù hợp với yêu
cầu công việc. Bởi vì tính chất dẫn điện cực tốt mà các sản phẩm được chế tạo từ Đồng
xuất hiện nhiều trên thị trường giúp ta dễ dàng tiếp cận cũng như sử dụng nó phục vụ
công việc và cuộc sống hằng ngày. Đồng là kim loại có vai trò quan trọng với các ngành
công nghiệp nhưng hiện nay nguồn cung trên thị trường lại đang khan hiếm. Sự phục hồi
sau đại dịch của Mỹ và kế hoạch về cơ sở hạ tầng của chính quyền Tổng thống Mỹ Joe
Biden càng tạo thêm nhu cầu với kim loại này.Trong báo cáo mới đây với nhan đề: Đồng
là dầu mỏ mới, Goldman Sachs dự báo trong vòng 12 tháng tới, giá đồng trung bình sẽ ở
mức 11.000 USD/tấn. Đến năm 2025, kim loại này có thể được định giá 15.000 USD/tấn,
tăng 66% giá trị. Qua việc tìm hiểu một cách chuyên sâu về kim loại đồng đã cho chúng
ta thấy được những ưu điểm vượt trội song bên cạnh đó còn tồn tại một số khuyết điểm
như là có khối lượng riêng lớn, giá thành đắt… cũng là lí do khiến chúng ta lựa chọn kim
loại dẫn điện khác thay vì Đồng.