You are on page 1of 11

Đánh giá về các tập đoàn kinh tế nhà nước và tập

đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay


Nguyễn Phương Thảo
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

Trong quá trình xây dựng và phát triển theo mô hình nền kinh tế mới ở nước ta,
các tập đoàn kinh tế đã đóng góp đáng kể trong việc điều tiết và thúc đẩy tăng trưởng
nền kinh tế, biến đổi cơ cấu kinh tế nghèo nàn, lạc hậu. Trong 2 năm vừa qua, dưới sự
tác động mạnh mẽ của đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến mọi mặt của đời
sống, đặc biệt là đối với nền kinh tế. Chính vì vậy, các tập đoàn kinh tế Nhà nước
cũng như tập đoàn kinh tế tư nhân có vai trò là “nhân tố” quan trọng hàng đầu trong
quá trình phục hồi, phát triển và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sau đại dịch. Bài đánh
giá này nhằm phân tích về tập đoàn kinh tế Nhà nước và tập đoàn kinh tế tư nhân trên
các phương diện về khái niệm, đặc điểm kinh tế, nhưng ưu điểm, nhược điểm hay
thuận lợi, khó khăn mà các tập đoàn phải đối mặt trong quá trình xây dựng, phát triển
tập đoàn kinh tế. Từ đó hiểu rõ hơn về bản chất nhằm đánh giá và đưa ra những giải
pháp, chính sách phù hợp. Ngoài ra, trong quá trình xây dựng và phát triển lại nền
kinh tế sau đại dịch cùng với sự tác động của kinh tế - chính trị trên thế giới, các tập
đoàn cần đưa ra những chính sách, biện pháp phù hợp với tình hình hiện nay. Qua đó,
nhận định rõ được vai trò và vị trí quan trong của các tập đoàn kinh tế đối với sự phát
triển của đời sống kinh tế - xã hội trên mọi phương diện. Các tập đoàn không chỉ
chiếm vị trí then chốt trong thúc đẩy nền kinh tế vĩ mô mà còn đảm bảo về mặt an sinh
xã hội, tạo việc làm cho người dân, ổn định và nâng cao đời sống xã hội. Tập đoàn
kinh tế Nhà nước đã và đang nắm vai trò chủ chốt trong những lĩnh vực thiết yếu.
Trong khi đó, các tập đoàn kinh tế tư nhân đang dần lớn mạnh, phát triển đa dạng các
lĩnh vực trong khu vực và vươn ra ngoài thế giới.

1. Mở đầu lợi ích và tác động của nhóm kinh


Tập đoàn kinh tế là mô hình một công doanh đối với đất nước là rất lớn. Việc
ty lớn hoặc một công ty tham gia vào mở rộng nhóm không chính đáng sẽ
nền kinh tế của một quốc gia. Sự hình gây ra những hậu quả nghiêm trọng và
thành và phát triển của tập đoàn kinh khó khăn cho nền kinh tế đất nước, đặc
tế xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát biệt là các nước đang phát triển trong
triển của một công ty trong nền kinh tế đó có Việt Nam. Vì vậy, việc tìm ra
thị trường. Dưới áp lực cạnh tranh, các mô hình quản lý và xây dựng chiến
công ty hợp nhất hoặc liên kết với nhau lược phát triển cho tập đoàn kinh tế là
để tạo thành các nhóm nhằm nâng cao vô cùng cần thiết. Bài viết này tập
khả năng cạnh tranh của mình. Tuy trung vào các khái niệm cơ bản về
nhiên, không phải tập đoàn kinh tế nào nhóm kinh doanh, phân tích mô hình
cũng có thể tồn tại và phát triển. Hiệu quản lý và đề xuất chiến lược phát triển
quả hoạt động của nhóm kinh doanh nhóm kinh doanh trong xu hướng kinh
luôn là mối quan tâm lớn ngày nay, vì doanh đa ngành và đa lĩnh vực của Việt
Nam. 2. Đánh giá về các tập đoàn kinh tế Nhà nước ở Việt Nam hiện
nay
2.1: Khái niệm, đặc điểm đoàn kinh tế ngày càng mở rộng cả trong
Trong nghị quyết của Chính phủ nước và quốc tế. Các tập đoàn kinh tế
ban hành Quyết định số 91/TTg ngày nhà nước là công cụ để Chính phủ điều
07/03/1994 về việc thí điểm thành lập tiết nền kinh tế vĩ mô, hoạt động trong
tập đoàn kinh doanh với mục tiêu tạo những ngành nghề, lĩnh vực mang tính
điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung, chủ đạo, then chốt của nền kinh tế.
nâng cao hiệu quả của nền kinh tế. Đây Trong mô hình quản lý tập đoàn kinh tế
được coi là văn bản đầu tiên xác lập Nhà nước, công ty mẹ do Nhà nước nắm
tiêu chí để hình thành các tổ chức kinh giữ 100% vốn điều lệ hoặc giữ quyền chi
doanh cụ thể. Tuy nhiên, nội dung nghị phối theo quyết định của Thủ tướng
quyết chưa đề cập rõ về bản chất mô Chính phủ, các công ty con là các doanh
hình tổ chức quản lý và hoạt động của nghiệp bị chi phối bởi công ty mẹ và
khiến cho các tổng công ty chưa thể được tổ chức theo hình thức công ty cổ
phát triển theo quy mô tập đoàn kinh tế. phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn
Do đó, Nghị quyết số 139/2007/NĐ – bao gồm một hoặc hai thành viên trở lên.
CP và 141/2007/NĐ – CP đã sửa đổi, Các doanh nghiệp liên kết với tập đoàn
bổ sung nhiều vấn đề về tổ chức kinh bao gồm: doanh nghiệp không có vốn
tế. Tập đoàn kinh tế là nhóm công ty có đóng góp của công ty mẹ và công ty con,
tư cách pháp nhân độc lập được hình tham gia liên kết hoặc không có hợp
thành trên cơ sở hợp nhất, thành lập đồng liên kết nhưng có mối liên hệ,
dưới hình thức công ty mẹ - công ty thống nhất lâu dài về lợi ích kinh tế,
con. Đến tháng 11/2009, theo Nghị công nghệ, thị trường hay các dịch vụ
định số 101/2009/NĐ-CP, Thủ tướng khác với công ty mẹ hoặc các doanh
chính phủ đã quyết định thành lập, tổ nghiệp thành viên trong tập đoàn. Công
chức, hoạt động và quản lý các tập ty mẹ và các doanh nghiệp trong tập
đoàn kinh tế Nhà nước theo các chiều đoàn có tư cách pháp nhân; có vốn và tài
hướng và ngành nghề đa dạng. Những sản riêng; có chiểm chiếm hữu, sở dụng
tập đoàn kinh tế nhà nước chủ lực đang hay định đoạt tài sản của mình theo quy
hoạt động ở các lĩnh vực bao gồm: định của pháp luật và trong thoả thuận
Viễn thông quân đội (Viettel), Bưu của tập đoàn. Việc quản lý, giám sát các
chính – Viễn thông (VNPT), Than – tập đoàn kinh tế Nhà nước được thực
Khoáng sản (Vinacomin), Tài chính – hiện thông qua nhiều phương thức khác
Bảo hiểm (Bảo Việt), Dệt may nhau, bao gồm: qua chế độ báo cáo của
(Vinatex), Cao su (VRG), Điện lực hội đồng quản trị thành viên công ty mẹ;
(EVN), Dầu khí (PVN), Hoá chất qua kiểm toán lại công ty mẹ và các đơn
(Vinachem). vị thành viên; thực hiện chế độ báo cáo
Tập đoàn kinh tế nhà nước của định kỳ và đột xuất của công ty mẹ;
Việt Nam được hình thành chủ yếu thông qua hoạt động giám sát, quản lý,
thông qua việc chuyển đổi và tổ chức lại kiểm tra, đánh giá theo quy định của
các doanh nghiệp nhà nước theo quy pháp luật đề ra. Trong mô hình tập đoàn
định của Chính phủ. Việc quản lý, điều kinh tế Nhà nước ở Việt Nam, Nhà nước
hành được thực hiện qua công ty mẹ, là là chủ sở hữu, giám sát theo khuôn khổ
đại diện cho tập đoàn kinh tế nhà nước pháp luật. Chính phủ thống nhất thực
nhằm định hướng các hoạt động của tập hiện quyền của chủ sở hữu Nhà nước đối
với công ty mẹ và phần phần Nhà nước cho các doanh nghiệp trong tất cả lĩnh
trong các tập đoàn kinh tế Nhà nước. Ở vực phát triển. Các công ty thành viên
đó, Thủ tưởng Chính phủ quyết định trong tập đoàn kinh tế Nhà nước luôn có
thành lập, tổ chức lại hay giải thể, sự hỗ trợ về vốn, công nghệ, kĩ thuật,
chuyển đổi quyền sở hữu công ty mẹ quản lý , lao động… đối với các doanh
theo đề nghị của bộ quản lý ngành và ý nghiệp thành viên. Từ đó tạo ra động lực
kiến của các bộ, ngành có liên quan. thuận lợi để phát triển bền vững, thúc
2.2: Vai trò đẩy quá trình phát triển của hoạt động
Trong quá trình xây dựng nền sản xuất, tạo nên giá trị, sức mạnh cho
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ đất nước. Với mục tiêu phát triển kinh
nghĩa ở nước ta hiện nay, các tập đoàn doanh đa ngành nghề, các tập đoàn kinh
kinh tế Nhà nước đóng vai trò chủ đạo tế Nhà nước đã sử dụng, khai thác hiệu
trong việc thúc đẩy và phát triển kinh tế. quả nguồn vốn Nhà nước để tạo ra lợi
Trước hết, các tập đoàn kinh tế là công nhuận cho ngân sách. Ngoài ra, các tập
cụ thiết yếu, quan trọng để nhà nước đoàn đã tạo ra việc làm và thu nhập cho
điều tiết, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã người dân, nhằm cải thiện, nâng cao đời
hội. Nhà nước đã sử dụng hiệu quả các sống nhân dân lao động.
nguồn lực kinh tế theo kế hoạch, chiến Như vậy, các tập đoàn kinh tế có
lược phát triển đất nước theo cơ chế thị vị trí trụ cột vững chắc trong nền kinh tế
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các của đất nước. Không chỉ mang lại lợi ích
tập đoàn kinh tế Nhà nước nắm giữ kinh tế to lớn, góp phần điều tiết nền
những vị trí then chốt, quan trọng trong kinh tế vĩ mô; thúc đẩy tốc độ tăng
tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. trưởng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
Không chỉ đem lại lợi ích to lớn cho sự nước. Hơn nữa, các tập đoàn còn mang
tăng trưởng và phát triển của đất nước, lại nguồn lợi về thuế, thu lợi nhuận cho
tạo sự thúc đẩy kinh tế theo hướng công ngân sách Nhà nước, hạn chế nhập siêu,
nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước; các tạo nguồn thu ngoại tệ và là sức mạnh
tập đoàn kinh tế Nhà nước còn góp phần lớn lao cho nền kinh tế. Ngoài ra, các
vào chính sách giải quyết việc làm cho hoạt động kinh doanh của các tập đoàn
người lao động, cải thiện đời sống xã hội kinh tế Nhà nước còn đem đến cho
cho người dân. Nhờ đó tạo nên cơ hội người lao động việc làm ổn định, nâng
giải quyết các vấn đề về xã hội, đời cao mức sống và đảm bảo an sinh xã hội.
sống, quốc phòng, an ninh… Bên cạnh đó, các tập đoàn kinh tế
Không chỉ vậy, các tập đoàn kinh Nhà nước còn phải đối mặt với nhiều
tế Nhà nước còn đóng góp vai trò lớn hạn chế, yếu kém. Mục tiêu và hiệu quả
trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị - của các hoạt động kinh tế vẫn chưa đáp
xã hội mà Nhà nước đề ra trong những ứng và tương xứng với nguồn lực đầu tư
lĩnh vực, ngành nghề ít được sự quan của Nhà nước, năng suất lao động còn
tâm, thu hút của các nhà đầu tư. Có thể thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu hội
thấy tập đoàn kinh tế Nhà nước là lực nhập quốc tế. Nhiều tập đoàn kinh tế tập
lượng quan trọng trong việc đảm nhận trung phát triển thêm những ngành nghề
sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thiết bên ngoài thay vì lĩnh vực chính mặc dù
yếu đối với nhân dân, đảm bảo an sinh khả năng và điều kiện kinh tế còn nhiều
xã hội, an ninh quốc phòng… Đặc biệt, mặt hạn chế. Có thể kể đến một số tập
các tập đoàn kinh tế Nhà nước đóng vai đoàn đầu tư ngoài ngành như Tập đoàn
trò mở đường, tạo điều kiện thuận lợi công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
(Vinashin), Tập đoàn Điện lực Việt Nam đề ra, duy trì hoạt động sản xuất kinh
(EVN),… Với tham vọng trở thành các doanh, góp phần ổn định nền kinh tế vĩ
tập đoàn đa ngành, nhiều tập đoàn đã mô.
thành lập các công ty và đầu tư, phát
triển lĩnh vực ngoài nhiệm vụ mà Nhà
nước đề ra. Hậu quả của việc đầu tư tràn Doanh thu và lợi nhuận
loan ngoài ngành dẫn đến tình trạng của các tập đoàn kinh
không cân đối được nguồn vốn, nhu cầu
đầu tư, không có khả năng quản lý dẫn tế Nhà nước năm 2021
đến việc mất kiểm soát. Điều này đã làm (đơn vị: tỷ đồng)
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế vĩ mô.
Ngoài ra, những mặt hạn chế của công Doanh thu Lợi nhuận trước thuế
tác giám sát, kiểm soát nội bộ tập đoàn
kinh tế dẫn đến tổn thất trong quá trình
sản xuất, kinh doanh. Cơ chế hoạt động Vinachem
1,726
51,200
chưa thật sự hiệu quả của kiểm soát viên PVN 620,200
45,000
trong tập đoàn kinh tế Nhà nước về quy EVN 211,600
10,127
định uỷ quyền việc quản lý vốn Nhà 28,500
VRG
6,100
nước thông qua người đại diện có thể 5,152
Vinatex
377
dẫn đến những rủi ro khó kiểm soát. 50,380
Bảo 1,989
Việt
Công tác sắp xếp lại lao động trong quá
trình tái cơ cấu tập đoàn kinh tế còn Vinacomin
5,288 113,173
56,605
nhiều vướng mắc, chất lượng nguồn VNPT
7,103
nhân lực còn nhiều hạn chế, chưa đáp Viettel 40,100 274,000
ứng được yêu cầu. Cơ chế quản lý của 0 200,000 400,000 600,000 800,000
chủ sở hữu Nhà nước, địa phương còn
nhiều yếu kém, chưa nắm được quy Tuy nhiên, bên cạnh những kết
trình, cách thức trong việc triển khai, phê quả đã đạt được, các tập đoàn kinh tế
duyệt các chính sách, chiến lược phát Nhà nước vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế
triển hay báo cáo tài chính của các doanh trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đã tác
nghiệp Nhà nước. Việc triển khai, công động mạnh mẽ vào nền kinh tế vĩ mô.
nhận các tập đoàn kinh tế vẫn chỉ dừng ở Trước hết là hạn chế trong quá trình huy
mức độ chủ trương, hệ thống quy định động nguồn lực để thúc đẩy hoạt động
chưa đáp ứng được nhu cầu khiến cho sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra, khả năng
các tập đoàn vẫn chưa thể định hướng đổi mới, sáng tạo còn nhiều hạn chế, đặc
mang tầm vĩ mô. Đó cũng chính là biệt là trong các lĩnh vực có khả năng
nguyên nhân cơ bản nhất dẫn tới tình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế như công
hình đầu tư tràn lan các ngành ngoài lĩnh nghệ số trong thời kì cách mạng 4.0, các
vực, kém hiệu quả của các tập đoàn kinh ngành năng lượng, khoa học công nghệ
tế Nhà nước. và kĩ thuật… Hiệu quả hoạt động của
2.3: Thực trạng các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế vẫn
Trong bối cảnh đại dịch Covid-19 chưa tương xứng với nguồn lực, sự đầu
tác động đến mọi mặt đời sống xã hội tư của Nhà nước; nhiều doanh nghiệp,
những năm vừa qua, các tập đoàn kinh tế tập đoàn còn kinh doanh hiệu quả thấp
Nhà nước đã tích cực triển khai và hoàn dẫn đến thua lỗ kéo dài.
thành tốt những nhiệm vụ mà Nhà nước
Thêm vào đó, năm 2022 do ảnh hiệu quả tổng thể của chuỗi dự án nhằm
hưởng giữa xung đột của Nga – phát triển chuỗi giá trị công nghiệp và
Ukcraina, áp lực về nguồn cung xăng ngành, cùng mở rộng không gian kinh
dầu đang rơi vào tình trạng thiếu hụt doanh dựa trên nguyên tắc lợi nhuận.
nguồn cung nhiên liệu nặng nề. Do xung Điều tra và nâng cao vai trò của
đột diễn ra bất ngờ nên hầu hết các nước Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn
đều chưa có sự chuẩn bị và dẫn đến tình Quốc gia, đặc biệt là vai trò chủ đầu tư
trạng thiếu hụt. Nguồn cung khu vực của Chính phủ trong việc huy động thêm
hiện nay đang không đáp ứng đủ nhu cầu tiền cho các công ty và dự án lớn, quan
thị trường và nhiều khả năng sẽ thiếu hụt trọng.
trong năm nay Ngoài ra, cần phải nâng cao năng
2.4: Giải pháp lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
Một trong những thách thức và doanh của các tập đoàn, doanh nghiệp
giải pháp thực hiện là khuyến khích đẩy Nhà nước. Đặc biệt thiết lập hệ thống
mạnh huy động các nguồn lực từ doanh quản lý và kiểm soát nội bộ hiệu quả.
nghiệp nhà nước tham gia phát triển Xử lí triệt để những hành vi phạm pháp
kinh tế - xã hội đất nước. Đặc biệt, đẩy luật, xung đột lợi ích, câu kết, lợi dụng
nhanh việc xây dựng chiến lược, kế chức vụ quyền hạn, thao túng doanh
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực. Khai nghiệp Nhà nước, trục lợi, tham nhũng,
thác các nguồn lực quan trọng của đất lãng phí, gây thiệt hại cho Nhà nước và
nước gắn chiến lược phát triển doanh doanh nghiệp.
nghiệp Nhà nước với phát triển ngành, Tập trung nâng cao giá trị thương
lĩnh vực. Kịp thời xây dựng và trình các hiệu, đạo đức kinh doanh và văn hóa
cấp có thẩm quyền về chiến lược, chiến doanh nghiệp. Tiết kiệm tối đa chi phí,
lược, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và tối ưu hóa nguồn vốn, đất đai cho
đầu tư phát triển doanh nghiệp nhà nước doanh nghiệp nhà nước… Nâng cao chất
tập trung vào các tập đoàn kinh tế, doanh lượng hàng hóa, dịch vụ, đẩy mạnh xây
nghiệp phù hợp với quy hoạch, chiến dựng danh tiếng, thương hiệu cho doanh
lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã nghiệp nhà nước, trên thị trường trong
hội. Đầu tư cho các doanh nghiệp nhà nước và quốc tế. Sử dụng năng lượng tiết
nước nghiên cứu, đầu tư nhiều dự án kiệm, thân thiện với môi trường để nâng
quan trọng nhằm phát triển bền vững cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh
kinh tế - xã hội phục vụ mục tiêu công và tăng cường áp dụng các mô hình kinh
nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong công doanh mới. Thông qua thoái vốn sẽ giải
nghiệp bán dẫn và hạ tầng giao thông quyết triệt để tình trạng mở rộng đầu tư
trọng yếu của đất nước (như đường cao kinh doanh ngoài ngành để doanh nghiệp
tốc, đường sắt, sân bay, cảng biển…), hạ nhà nước chuyên tâm vào lĩnh vực kinh
tầng chuyển đổi số, hạ tầng ứng phó với doanh cốt lõi.
hiện tượng nóng lên toàn cầu, cung cấp 2.5: Kết luận
nguyên liệu đầu vào chính cho sản xuất Như vậy, có thể thấy rằng các tập
(thép, hóa dầu,…) Ngành kinh doanh đoàn kinh tế Nhà nước chiếm vị trí vô
chính của công ty theo thế mạnh và cùng quan trọng trong phát triển nền
ngành. Xây dựng cơ chế tạo điều kiện kinh tế vĩ mô, nâng cao đời sống an sinh
phối hợp và hợp tác giữa các doanh xã hội, an ninh quốc phòng đất nước.
nghiệp nhà nước và tư nhân để thực Với vị trí và vai trò quan trọng, các tập
hiện các dự án quy mô lớn, nâng cao đoàn kinh tế Nhà nước phải đối mặt với
nhiều mặt tích cực cũng như hạn chế, Từ Đại hội VI của Đảng (1986),
tiêu cực, nhất là trong bối cảnh phát triển kinh tế tư nhân đã được xác lập vào hệ
nền kinh tế sau đại dịch như hiện nay. thống cơ cấu của nền kinh tế nhiều thành
Hai năm đối mặt với đại dịch đã ảnh phần, bao gồm kinh tế sản xuất hàng
hưởng đến tất cả các khía cạnh của đời hoá (thợ thủ công, nông dân cá thể,
sống, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế. thương nhân, công ty dịch vụ cá thể) và
Cùng với sự hỗ trợ, giúp đỡ của Đảng và kinh tế tư bản tư nhân. Tuy nhiên, loại
Nhà nước, các tập đoàn kinh tế đã nỗ lực hình khu vực kinh tế tư nhân chỉ được
để ổn định, cân bằng nền kinh tế vĩ mô chính thức sử dụng tại Hội nghị lần thứ 6
và với “mục tiêu kép” vừa chống dịch, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
vừa phát triển nền kinh tế - xã hội. Để VI) vào tháng 3/1989. Cuộc họp đã xác
phát triển nền kinh kinh sau đại dịch, định các hình thức doanh nghiệp tư
Chính phủ và Nhà nước ta cần phải tạo nhân, bao gồm cá nhân, tiểu chủ và vốn
ra môi trường kinh doanh bình đẳng, tư nhân.
thúc đẩy cạnh tranh. Cần rà soát lại các Ngày 18 tháng 3 năm 2002, Hội
chính sách hỗ trợ phù hợp để tăng cường nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
hỗ trợ trực tiếp cho những người có hoàn ương Đảng (khóa IX) họp Nghị quyết 14
cảnh khó khăn do ảnh hưởng của dịch, về việc không ngừng đổi mới cơ chế,
đặc biệt là các nhóm dễ bị tổn thương chính sách, khuyến khích và tạo điều
như lao động không thường xuyên và kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát
người thất nghiệp. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở triển. Nghị quyết nêu rõ: "Hàng chục
cho người lao động làm việc tại các đặc năm qua, thực hiện theo đường lối, chính
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế sách đổi mới của đảng và nhà nước,
xuất. Cho người lao động vay vốn ưu đãi được sự đồng thuận và hưởng ứng tích
của Ngân hàng Chính sách xã hội. cực của nhân dân, kinh tế tư nhân bao
Ngoài ra, sự bất ổn của kinh tế - gồm kinh tế tư nhân, tiểu thương và các
chính trị trên thế giới cũng ảnh hưởng loại hình doanh nghiệp tư nhân. kinh tế
lớn đến nền kinh tế trong nước, đặc biệt tư bản tư nhân hoạt động dưới hình thức
ở lĩnh vực xăng, dầu. Để đưa ra phương phát triển rộng khắp cả nước, góp phần
hướng giải pháp kinh doanh, Chính phủ quan trọng vào sự phát triển kinh tế ”.
và các cơ quan lãnh đạo, giải pháp thực Tập đoàn kinh tế tư nhân được
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tập hình thành là kết quả của việc mở rộng
trung phát triển kênh bán lẻ với nhiều quy mô và phạm vi hoạt động của chính
giải pháp hỗ trợ đồng bộ cho hệ thống doanh nghiệp. Việc thành lập nhóm chỉ
cây xăng, bám sát xu hướng thị trường dựa trên nhu cầu và nguồn lực nội bộ
và nhanh chóng điều chỉnh cơ chế, chính của công ty và không cấu thành quyết
sách bán hàng. Đồng thời từng bước cập định chuyển đổi hoặc thỏa thuận quản lý.
nhật hệ thống công nghệ thông tin tự Tập đoàn có thể nắm giữ 100% vốn hoặc
động hóa theo lộ trình tập đoàn và tổ có thể nắm giữ cổ phần, phần vốn góp.
chức quản lý sử dụng hiệu quả. Hỗ trợ Trong tập đoàn kinh tế tư nhân, công
kịp thời, cơ chế về lương, thu nhập cho ty mẹ được tổ chức dưới hình thức
người dân lao động, đặc biệt là nguồn công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công
nhân lực chất lượng cao. ty cổ phần. Các công ty con được tổ
3. Đánh giá về các tập đoàn chức dưới hình thức: công ty trách
kinh tế tư nhân ở Việt Nam hiện nay nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty
3.1: Khái niệm, đặc điểm trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên,
công ty cổ phần, công ty liên doanh sự trỗi dậy và bứt phá của nhiều công
trong và ngoài nước. ty tư nhân mới cũng đang đặt ra những
kỳ vọng về một nền kinh tế tư nhân
Công ty mẹ, công ty con và các phát triển mạnh. Tuy nhiên, quá trình
công ty khác tạo thành tập đoàn kinh tế phát triển doanh nghiệp tư nhân cũng
có quyền, nghĩa vụ, cơ cấu tổ chức, đòi hỏi phải có khung pháp lý phù hợp
quản lý và hoạt động theo hình thức tổ theo chính sách của Đảng và tạo điều
chức doanh nghiệp phù hợp với quy định kiện cho các doanh nghiệp ngày càng
của pháp luật. Tổng công ty là một lớn mạnh vươn tầm trong khu vực và
nhóm công ty bao gồm công ty mẹ, công trên thế giới.
ty thành viên và công ty liên kết. Để đáp Quy luật tất yếu của thị trường,
ứng các yêu cầu của pháp luật đối với tập đoàn quy mô càng lớn thì khả năng
một đơn vị hoặc khu vực kinh doanh lớn ảnh hưởng đến nền kinh tế càng lớn.
tại một trong những bộ phận sản xuất và Do đó, sự phát triển của các tập đoàn
cung ứng chính hoặc bộ phận sản phẩm kinh tế nói chung và tập đoàn kinh tế
và dịch vụ, đồng thời tạo nền tảng cho sự thuộc sở hữu tư nhân nói riêng sẽ tạo ra
phát triển của một ngành hoặc khu vực, những ảnh hưởng nhất định đến nền
tạo động lực nâng cao năng lực cạnh kinh tế, đặc biệt là trong giai đoạn
tranh của công ty. Thủ tướng Chính phủ khủng hoảng.
xác định thành phần kinh tế, lĩnh vực Đại hội XI nhấn mạnh, để tiếp tục
được xét thành lập doanh nghiệp trong tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
từng thời kỳ. của tập đoàn tư nhân trên mọi lĩnh vực:
2.2: Vai trò Tạo điều kiện hình thành nhiều tập
Đại hội lần thứ X của Đảng ta đoàn kinh tế tư nhân và tư nhân đưa
khẳng định vai trò quan trọng của kinh vốn vào tập đoàn kinh doanh nhà nước
tế tư nhân: “là một trong những động “Khi vai trò của khu vực kinh tế tư
lực của nền kinh tế”. Trong nền kinh tế nhân từng bước được khẳng định, Đại
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hội XII của Đảng chỉ rõ: Cá nhân ở
thành phần kinh tế tư nhân phát triển đa hầu hết mọi thành phần, lĩnh vực kinh
dạng, không hạn chế về quy mô và số tế đang trở thành động lực chính của
lượng, có sức cạnh tranh trên mọi lĩnh nền kinh tế ... Khuyến khích hình thành
vực và được pháp luật bảo hộ. Các tập các tập đoàn kinh tế đa sở hữu và tư
đoàn kinh tế tư nhân ngày càng khẳng nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế
định vai trò và những đóng góp to lớn Nhà nước”.
cho nên kinh tế, trở thành mũi nhọn ở 2.3: Thực trạng
một số lĩnh vực đầu tư như: du lịch, Ngày nay, trong khu vực kinh tế
dịch vụ, chế biến thực phẩm, công nghệ tư nhân, nhiều tập đoàn là "đầu tàu" với
viễn thông… Một số tập đoàn có thể kể vị thế cao trên trường quốc tế. Kể từ
đến như Sun Group, Vingroup, Thaco, sau Đại hội Đảng lần thứ 12, nền kinh
Masan, FPT… Các tập đoàn này không tế Việt Nam đã được thế giới biết đến
chỉ dẫn đầu trong lĩnh vực kinh doanh với tên tuổi của các tập đoàn doanh
trong nước, mà còn xây dựng và phát nghiệp tư nhân như Vingroup, T&T
triển thành công các sản phẩm, dự án Group, Thaco, Vietjet, FLC và
quan trọng mang tính toàn cầu, giúp Vinamilk, có ảnh hưởng đến chuỗi
củng cố vị thế của Việt Nam trên thế cung ứng toàn cầu. Nhiều tập đoàn tư
giới, thúc đẩy trường quốc tế. Ngoài ra, nhân đã tạo ra doanh số xuất khẩu lớn
và đóng góp đáng kể vào tăng trưởng thể tự chế tạo ô tô. Ngay cả ô tô của
kinh tế, thu nhập hộ gia đình, tạo việc VinFast cũng lập ba kỷ lục thế giới:
làm và an sinh xã hội. Ngoài ra, khu Chỉ mất 21 tháng để xây dựng nhà
vực tư nhân hợp tác với nhà nước để máy, thiết lập dây chuyền sản xuất và
giúp ngăn chặn và xóa bỏ dịch bệnh, sản xuất hàng loạt. Ra mắt mẫu xe chỉ
thiên tai, giúp đỡ những người gặp khó 11 tháng sau khi nhà máy được xây
khăn và tài trợ cho các giải đấu thể dựng. Xe thương mại trong vòng 2
thao, câu lạc bộ bóng đá và các sự kiện năm.
kinh tế. Đây là xã hội lớn của đất nước. Các công trình lớn trong lĩnh vực
Từ thực tiễn phát triển tập đoàn kinh tế giao thông vận tải như đầu tư Cảng hàng
tư nhân trong những năm gần đây, có không quốc tế Vân Đồn, Cảng hành
thể nói “kinh tế tư nhân là một động lực khách quốc tế Hạ Long, đường cao tốc
quan trọng của nền kinh tế thị trường Hạ Long-Vân Đồn, đường cao tốc của
định hướng xã hội chủ nghĩa. Đây là tập đoàn Sungroup: Vân Đồn – Móng
kết quả của những thay đổi về thể chế, Cái. Đặc biệt, Cảng hàng không Vân
chính trị và cải cách hành chính quốc Đồn được xây dựng trong thời gian chưa
gia, tập đoàn kinh tế tư nhân không đầy hai năm và là dự án xây dựng ngắn
ngừng lớn mạnh trên mọi lĩnh vực và nhất tại Việt Nam, góp phần công nhận
giúp thực hiện các mục tiêu: dân giàu, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn là
nước mạnh, chủ quyền, công bằng, văn “Cảng hàng không mới tiêu biểu Châu Á
minh, con đường đi lên chủ nghĩa xã năm 2019”.
hội. Khu vực kinh tế tư nhân đang
Ngoài các sản phẩm truyền thống phát triển từng ngày và có nhiều đóng
là nông, lâm, thủy sản, các tập đoàn tư góp đáng kể cho nền kinh tế. Hơn hết,
nhân đã bổ sung thêm các sản phẩm có không ngừng nỗ lực và sáng tạo trong
giá trị, chất lượng cao để mang ra những lĩnh vực tưởng chừng như không
trường quốc tế như điện thoại thông thể ở Việt Nam. Điều này góp phần đưa
minh, ô tô... Các công ty tư nhân lớn tên tuổi Việt Nam vươn xa trên trường
sản xuất nhiều sản phẩm lớn, dự án quốc tế. Song bên cạnh những kết quả
phức hợp trên các địa bàn chẳng hạn đạt được, chất lượng phát triển của khu
như xây dựng, bất động sản, nhà máy vực kinh tế tư nhân vẫn còn nhiều hạn
đóng tàu, sân bay,… có thể thay đổi bộ chế và chưa phải là động lực thực sự
mặt của đất nước và đóng góp đáng kể quan trọng của nền kinh tế.
vào sự phát triển chung. Các tập đoàn Tuy nhiên, nhận định chung cho
tư nhân cũng tham gia vào các lĩnh vực rằng khu vực tập đoàn kinh tế tư nhân
độc quyền trước đây như hàng không của Việt Nam vẫn chưa nổi lên như một
(Bamboo Airways), làm cho thị trường lực lượng mạnh mẽ để thúc đẩy nền
trở nên cạnh tranh hơn và mang lại kinh tế đất nước như kỳ vọng. Đặc biệt
nhiều lợi ích. trong các ngành công nghiệp chế biến,
Đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất ô chế tạo, rất thiếu các công ty tư nhân lớn.
tô, các lượng lực kinh tế của Nhà nước Chế biến, chế tạo có vai trò đặc biệt
không thể hiện thực hóa tuyên bố quan trọng, nhưng lại là động lực giúp
“Made in Vietnam” Đến nay, các tập nền kinh tế tiếp tục phát triển, tránh
đoàn kinh tế tư nhân như Thaco, nguy cơ tụt hậu trong chuỗi giá trị toàn
Vinfast đã biến khát vọng đó thành cầu. Vì vậy, đội ngũ các công ty lớn
hiện thực. Các công ty Việt Nam đã có trong nước phải đảm nhận trách nhiệm
này. Hiện tại, rất ít công ty lớn tham gia doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
vào lĩnh vực sản xuất ô tô như: Trường ngoài, và được phổ biến rộng rãi. Tiếp
Hải, VinFast, Thành Công… nhưng thu và chuyển giao công nghệ tiên tiến
chưa đạt được tiêu chuẩn tầm cỡ thế và quản lý để tăng cường tạo ra giá trị
giới. Do đó, ngành công nghiệp chế biến, và mở rộng thị trường tiêu thụ.”
chế tạo của Việt Nam vẫn mang tính Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu
gia công, phụ thuộc nhiều vào nước nền kinh tế liên quan đến tái cơ cấu
ngoài, chưa tạo dựng được vị thế vững doanh nghiệp, bao gồm cả tập đoàn tư
chắc trong chuỗi cung ứng toàn cầu, nhân. Thực hiện đúng chính sách bình
chưa có nền tảng để phát triển độc lập. đẳng trong thành phần kinh tế. Đẩy
Những điểm tồn tại, hạn chế này của mạnh và mở rộng các hình thức hợp
khu vực kinh tế tư nhân trên có một tác, liên kết, liên doanh giữa doanh
phần nguyên nhân xuất phát từ hạn chế, nghiệp tư nhân và Nhà nước, hợp tác
yếu kém của cơ chế, phương thức quản xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
lý Nhà nước về kinh tế, đặc biệt quản ngoài để xây dựng mối quan hệ hợp
lý nhà nước trong phát triển kinh tế tư tác, cạnh tranh và cùng có lợi. Tiếp tục
nhân. Hệ thống cơ chế, chính sách về cập nhật và tăng cường sự lãnh đạo của
phát triển kinh tế tư nhân còn nhiều bất Đảng và sự kiểm soát của nhà nước đối
cập, thiếu đồng bộ, chưa sát thực tế. với khu vực tư nhân. Thống nhất quy
Môi trường đầu tư kinh doanh còn chế, tiêu chuẩn để kịp thời đề bạt, khen
nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủi ro, thiếu thưởng, chấn chỉnh những lệch lạc, sai
minh bạch. phạm trong khu vực kinh tế tư nhân,
2.4: Giải pháp đồng thời phong tặng, tôn vinh nòng
“Phát triển tập đoàn tư nhân cần cốt khu vực kinh tế tư nhân cho những
tập trung vào các vấn đề cốt lõi. Phát tập đoàn, doanh nhân thành đạt, vững
triển nhanh và bền vững, chủ yếu dựa vàng...
vào khoa học và công nghệ, đổi mới và Nhà nước có chính sách thúc đẩy
chuyển đổi số. Tư duy và hành động sự phát triển của các tập đoàn lớn trong
đổi mới, tích cực nắm bắt, nắm bắt kịp các lĩnh vực như nông nghiệp công
thời, hiệu quả thời cơ của cuộc Cách nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công
mạng công nghiệp lần thứ tư, đi đôi với nghiệp, dịch vụ hiện đại và nghiên cứu
quá trình hội nhập quốc tế, xây dựng lại phát triển. Đội ngũ này giúp hình thành
nền kinh tế, phát triển nền kinh tế, tăng cốt lõi của chuỗi cung ứng sản phẩm.
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức 2.5: Kết luận
cạnh tranh. Có thể thấy rằng các tập đoàn tư
Khuyến khích hình thành các tập nhân đang ngày càng phát triển mạnh
đoàn tư nhân và các nhóm doanh mẽ và đóng góp không ngừng trong
nghiệp tư nhân góp vốn để doanh quá trình hội nhập, toàn cầu hoá nền
nghiệp Nhà nước có thể tham gia vào kinh tế quốc tế. Các tập đoàn tư nhân
mạng sản xuất và chuỗi giá trị khu vực đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về
và toàn cầu. Tạo điều kiện phát triển số lượng, chất lượng và quy mô ở hầu
mọi hình thức liên kết cung ứng hàng hết các lĩnh vực. Các tập đoàn kinh tế
hóa và dịch vụ theo sản xuất, nền kinh tư nhân được xem là động lực quan
tế và mạng sản xuất, thúc đẩy chuỗi giá trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong phát
trị thị trường giữa kinh tế tư nhân và triển kinh tế. Tuy nhiên, thực tiễn cho
kinh tế quốc dân, kinh tế tập thể và
thấy quá trình phát triển kinh tế tư nhân TÀI LIỆU THAM KHẢO
còn gặp nhiều khó khăn, gặp chế. Báo Điện tử Chính phủ. Kinh tế
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước Việt Nam bứt phá sau đại dịch
đã tiếp tục nghiên cứu, ban hành chính Đảng uỷ Trung ương. Vai trò của
sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển “tập đoàn kinh tế” với nền kinh tế vĩ
kinh tế tư nhân trên nhiều lĩnh vực, quy mô
mô, hợp tác song phương với các Nghiên cứu lập pháp. Tăng cường
doanh nghiêp trong nước và quốc tế. năng lực giám sát với tập đoàn kinh tế
Thêm vào đó, Nhà nước cần tạo điều Nhà nước
kiện cho kinh tế tư nhân tiếp cận, trang Tạp chí Tài chính online. Tập
bị những công nghệ hiện đại, cơ sở vật đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam: Đặc
chất, kĩ thuật cao. Ngoài ra cần đẩy điểm, vai trò và xu hướng phát triển
mạnh đào tạo đội ngũ nhân lực, nâng
Cổng thông tin điện tử: Học viện
cao tay nghề cho người lao động . Cần
chính trị khu vực II. Khẳng định vị trí,
giải quyết và tạo mối quan hệ giữa Nhà
vai trò của kinh tế tư nhân trong nền
nước, thị trường và xã hội để các tập
kinh tế Việt Nam
đoàn kinh tế tư nhân được tham gia
nhiều ngành nghề, lĩnh vực với số Báo lao động. Tạo cơ chế thúc
lượng, chất lượng và quy mô lớn. đẩy các tập đoàn kinh tế tư nhân vươn
Khuyến khích miễn giảm thuế để thu tầm quốc tế
hút các doanh nghiệp, tập đoàn tư nhân
Tạp chí Tài chính online. Thực
đầu tư nhằm thu hút nguồn lực cho xã
trạng và giải pháp phát triển thành phần
hội. Tăng cường công tác giám sát,
kinh tế tư nhân
quản lý, thanh tra, kiểm tra, khen
thưởng và xử phạt nghiêm minh;
phòng, chống dịch hiệu quả để tạo điều
kiện thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân
phát triển. Trong sản xuất, kinh doanh
phải tăng cường cải cách hành chính,
nâng cao vai trò của người đứng đầu
tập đoàn, doanh nghiệp tư nhân nhằm
mục tiêu phát triển đất nước toàn diện.
Chính sách của Chính phủ cần có
sự tham gia mạnh mẽ của các nguồn
vốn đầu tư từ các ngân hàng. Đặc biệt,
các tập đoàn tư nhân cần nâng cao
năng lực và đẩy mạnh liên doanh, liên
kết để tăng khả năng cạnh tranh kinh
tế.

You might also like