You are on page 1of 23

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM

GIÁO TRÌNH
BỒI DƯỠNG CẤP CHỨNG CHỈ ĐIỀU KHIỂN
PHƯƠNG TIỆN LOẠI II TỐC ĐỘ CAO

Năm 2014
LỜI GIỚI THIỆU

Thực hiện chương trình đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo thuyền viên,
người lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Thông tư số 57/2014/TT-BGTVT
ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Để từng bước hoàn thiện giáo trình đào tạo thuyền viên, người lái phương
tiện thủy nội địa, cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới. Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam tổ chức biên soạn “Giáo trình bồi dưỡng cấp chứng chỉ điều
khiển phương tiện loại II tốc độ cao” với các nội dung:

1. An toàn cơ bản.

2. Điều động phương tiện thủy loại II tốc độ cao.

Đây là tài liệu cần thiết cho cán bộ, giáo viên và học viên nghiên cứu, giảng
dạy, học tập.

Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, Cục Đường thủy
nội địa Việt Nam mong nhận được ý kiến đóng góp của Quý bạn đọc để hoàn thiện
nội dung giáo trình đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đối với công tác đào tạo thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa.

CỤC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VIỆT NAM

2
MỤC LỤC

STT NỘI DUNG TRANG


Môn học 1: AN TOÀN CƠ BẢN 3
1 Bài 1: Trang bị cứu sinh 4
2 Bài 2: Trang bị cứu hoả 6
3 Bài 3: Trang bị cứu đắm 9
Môn học 2: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ 11
LOẠI II TỐC ĐỘ CAO
1 Bài 1: Nguyên lý cơ bản 11
1.1 Hệ thống lái 11
1.2 Chân vịt 13
1.3 Quay trở 13
1.4 Nguyên lý điều khiển bánh lái khi chạy tiến, chạy lùi 14
2 Bài 2: Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao 15
2.1 Lắp ráp máy hệ thống khởi động, bộ phận cung cấp 15
nhiên liệu xuồng, kiểm tra và thử máy
2.2 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao ra bến, vào 16
bến
2.3 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao đi đường khi 17
có ảnh hưởng của dòng chảy, sóng gió, tàu lớn
2.4 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao quay trở 19
2.5 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao vớt người ngã 20
xuống nước

3
Môn học 1:
AN TOÀN CƠ BẢN
Mã số: MH 01
Thời gian: 05 giờ
Mục tiêu: Học xong môn học này, người học có khả năng sử dụng được
các trang bị cứu sinh, cứu hoả, cứu đắm.
Hướng dẫn thực hiện chương trình môn học:
- Căn cứ vào giáo trình an toàn cơ bản và bảo vệ môi trường, sơ cứu và các tài
liệu tham khảo đưa ra nội dung các bài học lý thuyết;
- Tổ chức cho người học huấn luyện thực hành ngay trên các bãi tập của nhà
trường, phòng y tế và trên các tàu huấn luyện.
Bài 1
TRANG BỊ CỨU SINH
1.1.Kh¸i niÖm
Cứu sinh là một công việc quan trọng nhất đối với nghành GTVT, bởi vì nó
ảnh hưởng trực tiếp đến mạng sống con người. Do vậy trang bị cứu sinh là không
thể thiếu trên tất cả các phương tiện thủy nội địa. Trang bị cứu sinh dùng để cứu
các thuyền viên, hành khách khi tàu, thuyền bị nạn hay có người từ phương tiện
ngã xuống nước. Trang bị cứu sinh có nhiều lọai nhiều hình thức, song trong
khuôn khổ ph¬ng tiÖn thñy lo¹i 2 ta chỉ đề cập đến một số loại phao cần thiết.
1.2. Phao cứu sinh
Phao cứu sinh gồn các loại sau: Phao bè (dùng cho tập thể), ngoài ra còn
phao tròn; phao ống, phao áo (dùng cho cá nhân)
1.2.1. Phao cứu sinh tập thể (Bè cứu sinh )
- Bè cứu sinh được kết cấu bằng vật liệu cứng hoặc bằng thổi hơi. Nếu bằng
vật liệu cứng có thể làm bằng vật liệu có tính tự nổi bản than hay nổi bằng các
khoang khí, các khoang khí phải được kết cấu bởi 2 khoang riêng biệt sao cho chỉ
cần bơm căng 1 khoang vẫn đảm bảo lực nổi và sức chứa theo yêu cầu của phao bè
đó.
- Phải có kết cấu có thể chịu được có ném ở độ cao thích hợp xuống nước.
- Phải chịu được những có nhảy ở độ cao đến 4,5m xuống bè.
- Xung quanh bè phải có dây nắm.
- 1 dây giữ, dìu bố có chiều dài Không nhỏ hơn 2 lần khoảng cách từ nơi cất
giữ đến đường nước không tải thấp nhất hoặc 15m lấy giá trị nào lớn hơn.
- 1 chiếc còi có dây buộc liền với phao áo.
- 1 chiếc đèn pin.
- Các thiết bị phản quang.
Sau đây giới thiệu loại bè cứu sinh thường dùng trên phương tiện đi ven
Biển.
Bè cứu sinh cũng là một phương tiện cấp cứu tập thể, gồm có hai loại: bè
cứu sinh bơm hơi và bè cứu sinh loại cứng. Trên bè phải được trang bị đầy đủ các
trang thiết bị theo quy định để giúp cho người ở trên bè có thể hoạt động bình

4
thường. Số lượng người tối đa mà bè có thể chở được không vượt quá 25 người đối
với loại bè bơm hơi và không vượt quá 30 người đối với loại bè cứng. 
Bè bơm hơi phải được đặt trong hòm có sức nổi riêng và có khả năng chịu
đựng sự hao mòn do môi trường. Hòm chứa bè phải được đặt ở nơi thuận tiện và
có khả năng thả xuống nước nhanh chóng trong trường hợp cấp cứu. 
Bè cứng cũng phải được đặt ở vị trí thuận lợi để khi cần thiết có thể sử dụng
dễ dàng và trong điều kiện tàu bị đắm bè vẫn có thể nổi được.
(Hình 1 và 2)

Hình 1: Bè cứu sinh bơm hơi

Hình 2: Mặt trước bè cứu sinh bơm hơi.

1.2.2. Phao dùng cho cá nhân.

5
1.2.2.1. Phao tròn (h×nh 3)
a. Cấu tạo:
Phao hình vành khuyên, đường kính
ngoài khoảng 1m; đường kính trong 0,6
m, chủ yếu cho cá nhân, vỏ ngoài là bạt
không thấm nước được sơn hai màu
trắng đỏ, bên trong phao là gỗ bấc hay
xốp hoặc nhựa rỗng, xung quanh được
gắn một đương dây mềm
b/ Sử dụng:
Khi có người ngã xuống nước ta
quẳng phao xuèng níc cho người ngã,
người ngã với dây mềm rồi chui vào giữa 1 2
phao và kẹp vào hai nách.
Về số lượng được trang bị phụ thuộc vào H×nh 3: Phao trßn
kÝch thíc xuång.(trung b×nh kho¶ng 4 1. phao, 2.d©y mÒm
®Õn 5 chiÕc)

1.2.2.2 Phao áo.( Hình 4)


a. Cấu tạo:
Nó giông như một chiếc áo cộc, làm
bằng gỗ bấc, ngoài bọc vải kín nước sơn
màu da cam , có sáu miến xốp: hai trước
ngược, hai sau lưng và hai miến sau
gáy.
b. ChuÈn bÞ
- Đèn bấm còn sáng
- Còi thổi còn kêu H×nh 4: Phao ¸o
- Phao áo còn hạn sử dụng
c. C¸ch mÆc ¸o (h×nh 5)
Phao áo được lấy ra, mở hết các đây
- Còi kêu, đèn sáng
- Phao áo được mặc vào người
- Dây được buộc chặt sát người
- Nhảy từ trên cao 2m xuống sông
không bị tuột phao
- Bơi 50m có phao áo mà không bị tuột
phao. H×nh 5: C¸ch mÆc ¸o phao
d. Ngoài ra còn một loại phao áo nữa
(hình 6), gồm 6 múi hình khối chữ nhật
được làm bằng lie hay gỗ dút (1). Các
múi này được ghép thành một dải và

6
toàn bộ được bọc trong một lớp vải dày
không thấm nước, phía trên có hai
dây(2) để choàng vào hai vai, các phao
ngoài có dây( 3) để buộc vào bụng
Khi sử dụng người ta xỏ hai tay vào dây
(2), dây (2) choàng vào hai vai rồi buộc
hai dây ( 3)vào bụng. Như vậy có hai
múi phao dài sau lưng, hai múi phao dài H×nh 6: Mét kiÓu phao ¸o
trước ngực, hai múi ngắn ở hai bên 1. D©y buéc bong; 2. C¸c miÕng xèp;
nách. Do đó phao sẽ ôm vào người làm 3. D©y kho¸c vµo vai
người nổi lên mặt nước

Bài 2
TRANG BỊ CỨU HỎA

2.1. Công tác phòng cháy trên xuång.


Tất cả các phương tiện thủy vận tải trên sôngT, đều phải chấp hành nghiên
chỉnh những yêu cầu chung về phòng chống cháy nổ trên tàu
- Các tàu phải có đủ trang bị cứu hỏa như: bơm nước, các bình chữa cháy,
cát, xẻng, dao, búa, câu liêm, chăn, phải sơn đúng màu quy định, để ở những nơi
dễ thấy, dễ láy và những nơi dễ sinh ra cháy nổ. Thường xuyên phải kiểm tra, hư
hỏng phải sửa chữa, mất mát phải thay thế.
- Tại các khu vực dễ cháy nổ phải có bảng nội quy, biển báo q /định về
phòng chống cháy nổ như: nội quy điều lệnh chữa cháy, biển báo cấm lửa, cấm hút
thuốc, có phương án chống cháy, thường xuyên tổ chức luyệnh tập về công tác
chữa áp
dưới cháy.
suất cao. CO2 được giữ lại trong
bình bởiNhiên
- một van liệu
đặtphục
trên vụ sản xuất
miệng bình,phải để đúng nơi quy định, dầu cặn, giẻ lau
van
thấmnàydầu cóđều
mộtđểchốt
vàoanthùng
toàn. Nhằm
riêng và đảmđể đúng nơi quy định. nghiêm cấm thuyền
bảo
viên,anhành
toànkhách
khi chịu
mangtác động củadễsựcháy;
các vật thay nổ lên tàu, trừ trường hợp được phép của
đổi nhiệttrưởng.
thuyền độ và áp suất,được
Không ngườihútta thuốc.
bố trí
một van an toàn tự động mở khi 2 yếu tố
trên vượt- Nghiêm
qua giớicấmhạn thắp đèncho
an toàn dầu, đốt. hương, nến ở những khu vực không có
phép
người,rachú
Ngoài còný có
những vật sinh
vòi phun, tay ra
cầm tiacách
lửa điện như bếp ga, lò sưởi, Tv, đài, dây dẫn
nhiệt
điện, để
ốngtránh
hơi bị bỏng lạnh khi sử dụng.
* - Tác
Hàngdụng:
hóa phải được xếp đặt đúng quy cách, đúng kích thước, thường
CO 2 không dẫn điện, không dẫn
xuyên thông gió các khoang hầm nơi quy định.
nhiệt và không ăn mòn kim loại nên có
2.6.1.
tác Một số bình chữa cháy hóa học.
dụng:
-2.6.1.1.
Làm ngạt Bìnhbằng
CO2cách chiếm chỗ ôxi do
* Sơlớn
có tỉ trọng đồhơn
cấu ôxi
tạo khoảng 1,5 lần.
- CóGồmhiệuvỏ bình
quả caobằng kim loại,
khi chữa bên trong
các đám cháy bình chứa đầy CO2 ở dạng lỏng được nén
trong các khu vực kín, hàng xăng, dầu và
các hóa chất không gây phản ứng với 7
CO2 , các thiết bị điện.
Hình 7: Bình CO2
* Cách sử dụng:
Khi có đám cháy phát sinh, trước hết mang nhanh bình về phía đầu gió, gần với
đám cháy; Rút chốt an toàn, cầm vào tay nắm cách nhiệt, hướng vòi phun vào đám
cháy rối mở khoá. Dưới áp suất cao trong bình, CO 2 lỏng được đẩy ra theo ống xi
phông, qua bộ phận khuếch tán, biến thành thể sương qua miệng vòi phun trở về
thể khí và nở to gấp 100 lần so với thể tích ban đầu, phun thẳng vào đám cháy với
nhiệt độ rất thấp. Trong không khí có từ 15% khí CO 2 thì sự cháy bị triệt tiêu. Sau
khi đám cháy đã được dập tắt hoàn toàn thì đóng van, đóng chất an toàn lại rồi
đưeà vào nơi cất giữ quy định.
** Chú ý khi sử dụng bình Co2:
- Khi chuyển động, CO2 sẽ thu nhiệt nên khi sử dụng phải cầm vào tay nắm
cách nhiệt để tránh bị bỏng lạnh.
- Sau khi ra khỏi miệng vòi phun, có khoảng 25% lượng CO 2 biến thành sương
ở dạng tuyết.
- Trước khi chữa cháy trong buồng kín, phải đảm bảo không còn bất kỳ người
trong đó; Người sử dụng phải mang bình dưỡng khí phòng ngạt.
- Bình này có thể sử dụng được nhiều lần, cho đến khi trong bình còn 35% khối
lượng CO2 phải nạp bổ sung.
2.6.1.2. Bình bọt
* Cấu tạo:
Vỏ bình bằng kim loại, ngoái chứa dung dịch NaHCO3, trong bình có chai thủy
tinh đựng dung dịch Al2(SO4)3. Miệng chai thủy tinh có nắp, trên nắp có lò xo giữ
cho nắp đậy chặt. Nắp nối liền với cần mỏ vịt bằng một đòn nhỏ. Trên miệng bình
có vòi phun, miệng vòi phun được bịt bằng một màng giấy mỏng ngâm dầu hoặc
bằng chất dẻo.
* Tác dụng:
- Có tác dụng cách ly bề mặt cháy
với không khí
- Bọt có tác dụng làm lạnh tương Lò xo
đối lớn.
Vòi phun
- Rất có hiệu quả khi chữa cháy
cho xăng, dầu, mỡ.
* Cách sử dụng: Chai thủy tinh
Khi có đám cháy phát sinh, trước
hết mang nhanh bình về phía đầu
Vỏ bình
gió, gần với đám cháy; Rút chốt an
toàn; Ấn mỏ vịt xuống làm bật nút
chai thuỷ tinh; Dốc ngược bình, làm
cho hai dung dịch bên trong trộn lẫn
với nhau, xảy ra phản ứng hoá học:
Al2(SO4)3 + 6 NaHCO3 = Hình 8: Bình bọt
2Al(OH)3 + 3 Na2 SO4 + 6 CO2

8
Áp suất tăng lên. Các chất tạo thành sau phản ứng là hỗn hợp,, trong đó:
Al(OH)3 là dung dịch dạng bọt rất nhẹ và có tính linh hoạt cao; Khí CO 2 lẫn trong
bọt trên; Na2 SO4 kết tủa xuống. Khối bọt hỗn hợp này lớn gấp 8 đến 12 lần khối
dung dịch cũ và được phun ra xa 8 -10 m, nhẹ gấp 10 lần so với nước, nên có thể
nổi lên trên dầu và xăng, ngăn cách các chất cháy với không khí để dập tắt ngọn
lửa.
2.6.1.3. Bình axit – bazơ
* Cấu tạo:
Vỏ bình bằng kim loại, ngoài chứa dung dịch NaHCO3, trong bình có chai
thủy tinh đựng dung dịch H2SO4, ngoài ra còn có mũ gang, kim hoả, vòi phun.
* Cách sử dụng:
Khi có đám cháy phát sinh, trước hết mang Kim hoả
nhanh bình về phía đầu gió, gần với đám
cháy; Đập vào kim hoả và dốc ngược bình Vòi phun
chữa cháy. Kim hoả chọc thủng chai thuỷ
tinh làm dung dịch axit và bazơ trộn lẫn với Chai thủy tinh
nhau xảy ra phản ứng hoá học sau:
2 NaHCO3 + H2SO4 = Vỏ bình
Na2SO4+ 2 H2O + 2CO2
Hướng vòi phun về phía đám cháy. Lúc này
trong bình sinh ra rất nhiều khí CO 2 và áp
suất tăng lên nhanh, làm cho dung dịch Hình 9: Bình axit bazơ
cùng bọt khí thoát ra ngoài qua vòi
phun,phun thẳng vào đám cháy

* Cấu tạo:
2.6.1.4.
GồmBình bột. bằng kim loại,
vỏ bình
bên trong bình ở phía dưới chứa
bột chữa cháy. Phía trên được nén
đầy khí CO2 dưới áp suất cao. Cả
bột chữa cháy và khí CO2 được giữ
lại trong bình bởi một van đặt trên
miệng bình. Nhằm đảm bảo an toàn
thì người ta bố trí ở van một chốt
an toàn. Ngoài ra còn có vòi phun.
Bình lớn, bột và khí CO2
được chứa ở 2 bình khác nhau, đặt
trên cùng một giá đỡ. Giữa 2 bình
có đường ống thông nhau, tren ống
có bố trí van chặn, vòi phun được
bố trí bên bình chứa bột.
* Tác dụng:
Chữa cháy cho tất cả các chất
rắn. Hiệu quả rất cao khi chữa cháy 9
ở môi trường có gió.
Hình 10: Bình bột
Ff

* Cách sử dụng:
Khi có đám cháy phát sinh, trước hết mang nhanh bình về phía đầu gió, gần với
đám cháy; Rút chốt an toàn, mở van, dưới áp lực của khí CO 2 có áp suất cao, hỗn
hợp khí CO2 và bột hoá học sẽ được phun vào đám cháy, đám cháy bị dập tắt. Loại
bình này thích hợp để chữa cháy loại B và loại C.

Bài 3: THỰC HÀNH ỨNG CỨU KHI CÓ TÌNH HUỐNG


CHÁY , NỔ XẢY RA
1. Quan sát, nhận biết trang, thiết bị phòng, dập cháy ở phương tiện.
2. Thực hành dập tắt đám cháy bằng bình chữa cháy hóa học phù hợp với loại đám
cháy đó.

Bµi 3
TRANG BỊ CỨU THỦNG
3.1.Nguyên nhân gây thủng
Khi một phương tiện thủy bị thủng do các nguyên nhân sau:
- Do thân vỏ tàu lâu ngày quá yếu
- Do hai tàu va vào nhau
- Do tàu va vào chướng ngại vật rắn
- Do tàu chở hàng rắn sắt, thép, đá hộc v..v..do sóng to tàu lắc bản thân hàng
hóa va đập vào thành, tàu đáy tàu và gây ra thủng
- Do chiến tranh

3.2. Các dụng cụ cứu thủng.


- Máy bơm + đường ống hay vòi rồng
- Gầu hoặc xô múc nước
- Đệm tôn hay gỗ các loại
- Chống gỗ hoặc tre
- Thảm các loại
- Lắp vít các loại
- Nêm các loại
- Xi măng
3.3. Phương pháp cứu thủng.
3.3.1. Cách xác định hiện tượng bị thủng và vị trí lỗ thủng.
- Đậu tại bến phải thường xuyên đo nước, trước khi đo phải bôi phấn vào
thước để nhìn cho rõ.
- Căn cứ tàu nghiêng phải, trái, chúi mũi, chúi lái để kết luận vùng bị thủng.

10
- Khi chạy tới nước vào nhanh thì thường là thủng ở phía mũi tàuK, nước
vào chậm là thủng ở mạn hay sau lái, đi ngang gió nếu nước vào nhanh là thủng ở
mạn đầu gió, vào chậm là mạn cuối gió.
- Ta cũng có thể dùng mùn cưa hoặc cám, chấu rắc mạn ngoài chỗ nghi vấn,
nếu thủng nước hút mùn cưa vào trong tàu ta sẽ phát hiện được lỗ thủng
- Nếu tàu chở hàng ta phát hiện lỗ thủng bằng cách nhìn thấy bọt khí nổi nên
trong khoang.
- Nếu là rạn nứt ta dùng phấn trắng miết bên trong vỏ chỗ nghi ngờ, nếu thấy
phấn ướt là đúng.
- Dùng vợt chuyên dụng cho rà ngoài vỏ tàu nếu thấy nước hút ép vợt vào vỏ
tàu thì đó là lỗ thñng .
3.3.2.Phương pháp cứu thủng
- Nếu là lỗ thủng nhỏ thì ta bịt lỗ thủng tạm thời rồi bơm hoặc dùng gầu tát
nước ra ngoài
- Khi phát hiện lỗ thủng to hoặc không phát hiện được lỗ thủng mà lượng
nước và o tàu nhiều thì phải báo động toàn tà u
- Cho máy bơm hoạt động, kiểm tra vách ngăn kín nước, tìm lỗ thủng để có
biện pháp khắc phục
- Căn cứ vào kích thước lỗ thủng mà xử lí một trong các phương pháp sao có
hiệu quả như: nêm, nắp vít, thảm
- Nếu thấy khả năng không thể cứu thủng được thì phải phát tín hiệu cấp
cứu. cố gắng đưa tà u vào bãi gần nhất để hạn ch? nước tràn vào tàu, hạn chế thiệt
hại và thuận lợi cho việc trục vớt sau này.
- Nếu hai tàu đâm vào nhau, hoặc tàu đâm vào đá mà không rút ra được, thì
dừng máy và để nguyên trạng thái để nước không thể tràn vào phương tiện và dễ
xử lí sau này.
- Nếu là thủng trên đườ ng mớn nước ta có thể là m nghiêng tà u.
- Trườ ng hợp nguy hiểm phải đưa tà u và o ngay bãi cạn gần nhất
3.4. Cứu thủng bằng nêm
3.4.1. Hình dạng các loại nêm(Như hình vẽ)

Hình 11: Các loại nêm


3.4.2. Phương pháp dùng nêm

11
Tùy theo kích thước và hình dạng của lỗ thủng mà chọn nêm cho phù hợp. Trước
khi đóng nêm ta dùng vải bạt hay sợi gai quấn vào nêm, sau đó bôi một lớp mỡ.
Rồi dùng búa hay vật nặng khác đóng nêm vào lỗ thủng

Môn học 2: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ LOẠI II TỐC ĐỘ CAO
Mã số: MH 02
Thời gian: 10 giờ
Mục tiêu: Học xong môn học này, người học có khả năng nắm chắc
nguyên lý điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao.
Nội dung:
Thời gian
STT Nội dung
đào tạo (giờ)
1 Bài 1: Nguyên lý cơ bản
1.1 Hệ thống lái
1.2 Chân vịt 2
1.3 Quay trở
1.4 Nguyên lý điều khiển bánh lái khi chạy tiến, chạy lùi
2 Bài 2: Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao
2.1 Lắp ráp máy hệ thống khởi động, bộ phận cung cấp
nhiên liệu xuồng, kiểm tra và thử máy
2.2 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao ra bến, vào bến
2.3 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao đi đường khi có
12
ảnh hưởng của dòng chảy, sóng gió, tàu lớn
2.4 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao quay trở
2.5 Điều động phương tiện thuỷ tốc độ cao vớt người ngã
xuống nước
Tổng cộng 14

Hướng dẫn thực hiện chương trình môn học:


- Căn cứ vào giáo trình điều động tàu thủy và các đầu sách tham khảo về điều
động tàu đưa ra nội dung các bài học lý thuyết;
- Tổ chức cho học sinh huấn luyện thực hành ngay tại phòng học mô phỏng và
trên các tàu huấn luyện.

Bài 1.
NGUYÊN LÍ CƠ BẢN
1.1. Hệ thống lái.
1.1.1. Khái niện hệ thống lái.
Tất cả các phương tiện thủy đều phải có hệ thống lái. Hệ thống lái là một hệ
thống dưới tác dụng của một lực vào hệ thống sẽ làm cho p /t thủy ngả mũi .
1.1.2. Phân loại hệ thống lái.

12
Người ta phân hệ thống lái thành hai loại. là hệ thống lái thuận và h /thống
lái nghịch.
1.1.2.1. Hệ thống lái thuận.
* Khái niệm.
Hệ thống lái thuận là dùng vô lăng để quay bánh lái, đặc điểm của hệ thống
này là khi tàu chạy tới quay vô lăng về bên nào thì bánh lái ngả sang bên đó.
* Sơ đồ cấ u tạ o (hình 1)
- Máy lái 1. Có một số trục và bánh răng ăn khớp 8 1
với nhau dùng để bắt dây lái. 2
- Bu li 2 . Cho dây lái chạy qua, làm giảm
ma sát. 3
- Dây lái 3. Nối giữa trục quấn dây trong máy 4
lái và quạt lái 5.
- Tăng dơ 4 . Dùng để điều chỉnh dây lái (căng
chùng)
- Quạt lái 5. Liên kết với cuống lái va bánh lái,
dùng buộc dây lái 5
- Cuống lái 6. Đầu trên cố định với quạt lái, đầu 6
dới cố định với bánh lái. 7
- Bánh lái 7. Dùng để lái
- Vô lăng 8 . Dùng để lái.

* Nguyên lí hoạt động.

Quay vô lăng 8, các trục và bánh răng trong máy lái hoạt động, dây 3 một
bên nhả ra một bên thu về, dây3 kéo quạt lái 5 sang một bên, làm bánh lái 7 ngả
sang bên ngược lại
1.1.2.2. Hệ thống lái nghịch.
a/ Phương tiện thô sơ
Khái niệm.
Hệ thống lái nghịch là hệ thống đơn giản lái bằng cần. Ta tác động một lực
vào cần thì bánh lái quay sang một bên.
* Sơ đồ cấu tạo (hình 2)
- Cần 1 . Cố định với cuống lái 2, dùng để tác động lực lái.
- Cuống lái 2. Đầu trên cố định cần lái
Đầu dới cố định bánh lái. 1
- Bánh lái 3. Dùng để lái.
* Nguyên lí hoạt động. 2
- Khi ta đẩy cần lái sang trái thì bánh lái ngả
sang phải và ngược lại 3
1. Xuồng tốc độ cao.

1 2 3 4 4
5 1

13
Hình 12: Xuồng tốc độ cao tay lái nghịch
1- máy 2-, chốt liên kết, 3- cần lái 4- xuồng 5- chân vịt
Xuồng TĐC không có bánh lái riêng và lái luôn bằng máy, nghĩa là máy
quay quanh một chốt lên kết với lái xuồng.Máy vừa làm nhiệm vụ đẩy và lái. Điều
khiển máy quay có thể là tay lái thuận hay tay lái nghịch.
- Xuồng tay lái thuận được lái bằng vô lăng, máy lái có thể là dây hay lái thủy lực.
Tay lái thuận là khi ta quay vô lăng về bên nào thì máy và chân vịt quay sang bên
đó.
- Xuồng tay lái nghịch là máy lái được lái bằng cần lái. Khi xuồng không hoạt
động ta có thể tháo máy ra mang lên bờ( hình 1.1.4).Chân vịt 5 được liên kết với
thân máy 1, cần lái 3 được cố định vào máy l. Máy liên kết với xuồng bằng chốt 2,
máy quay quanh chốt 2.Khi ta đẩy cần 3 sang phải hoặc trái thì máy và chân vịt
quay về phía ngược lại.
1.2. Ch©n vÞt
1.2.1. Kh¸i niÖm ch©n vÞt
Chân vịt là một bộ phận của hệ thống đẩy. Chân vịt có từ 2 cánh trở lên, đu ợc chế
tạo băng đồng; gang hay hợp kim.Các cánh có độ xoắn và đuợc lắp nghiêng vào
đầu trục, mặt sau cánh gọi là mặt hút, mặt truớc cánh gọi là mặt đẩy.
- Nếu tàu có máy thì c /v được gắn vào đầu trục, nằm ngoài vỏ tàu truớc bánh lái
- Nếu là máy đuôi tôm thì chân vịt đuợc gắn ở đầu cần.
- Máy cole (máy đĩa) chân vịt gắn trực tiếp vào máy.
1.2.2. Chiều quay chân vịt
Chiều quay chân vịt có chiều quay trái, a/ b/
Và chiều quay phải
- Chân vịt chiều phải là khi máy chạy tới
các cách quay thuận chiều kim đồng hồ
.( Hình1.3.2a)
- Chân vịt chiều trái là khi máy chạy tới,
các cách quay ngược chiều kim đồng hồ Hình 13: Chiều quay chân vịt
Chú ý:Chiều quay chân vịt ảnh hưởng a-chân vịt chiều phải, b-ch©n vÞt
đến hướng xuồng chạy. chiều trái

1.3.Quay trở.

1.3.1. Khái niệm.


Tất cả các phương tiện thủy đang chạy mà đổi hướng thì trọng tâm của
phương tiện sẽ vẽ lên một quỹ đạo cong, Quỹ đạo ấy là vòng quay trở của phương
tiện. Vòng quay to hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: tốc độ,
mớn nước, kích thước, trọng tải, góc độ bẻ lái, diện tích bánh lái

14
Vòng quay lúc đầu có hình xoắn ốc , khi tàu quay
ổn định có dạng hình tròn . Dn đường kính vòng 3 4
quay trở . Dn= 2-4 L.(L chiều dài thân tàu). Với Dn
2
xuồng cao tốc thì Dn = 5-8L (Hình 14)

1
Hình 14: Các giai đoạn
quay
1.3.2.Đặc điểm
1.3.2.1. Độ nghiêng ngang. ( Hình 15)
Lúc bắt đầu bẻ lái( vị trí 1) quay và nghiêng về
phía bẻ lái, trọng tâm xuồng dịch ra phía ngoài
chừng ½ chiều rộng xuồng (vị trí 2). Khi xuồng đổi Hình 15: Đặc điểm khi quay
hướng đượng 90 độ ( vị trí 3) là giai đoạn xuồng
quay trở ổn định, giai đoạn này xuồng nghiêng ra
ngoài, cho đến khi kết thúc vòng quay. Vị trí 4 là
xuồng đã đổi hướng được 1800 . Đối với phương
tiện tốc độ cao thì độ nghiêng thường bằng 2 độ.
1.3.2.2. Góc dạt.(Hình 16)
Hình 16: Góc dạt khi quay
Khi quay mũi xuồng ngả vào phía trong vòng
quay, lái xuồng ở ngoài vòng quay
1.4. Nguyên lí điều khiển bánh lái.
1.4.1. Khi xuồng chạy tiến.
1.4.1.1. Đối với xuồng có tay lái nghịch
-Muốn cho mũi xuồng ngả trái ta đẩy cần lái sang a/ b/
phải, dòng nước chân vịt đảy lái tầu sang phải, do
đó mũi xuồng ngả sang trái(Hình 17a)
-Muốn cho mũi xuồng ngả phải, ta đẩy cần lái sang Hình 17: Khi xuồng tiến
trái, dòng nước chân vịt đạp ra đẩy lái xuồng sang
trái , do đó mũi xuồng ngả phải(hình 17b)
Kết luận:Khi xuồng tiến với tay lái nghịch, ta đẩy
cần lái về bên nào thì mũi xuồng ngả về phía ngược
lai
a/ b/
1.4.1.2. Đối với xuồng có tay lái thuận
- Ta quay vô lăng sang phải, bánh lái xuồng ngả
sang phải(hình 18a). Dòng nước chảy ngược chiều
chuyển động vào mặt trước bánh lái, làm áp lực mặt
trước lớn hơn mặt sau, nó đẩy lái xuồng sang trí .
Do đó mũi xuồng ngả sang phải
- Bẻ lái sang trái phân tích tương tự thì mũi xuồng
ngả trái(hình.18b)
Hình 18: Khi xuồng tiến
Kết luận: Khi xuồng tiến bẻ lái về bên nào thì mũi
xuồng ngả về bên đó
1.4.2. Khi xuồng chạy lùi
1.4.2.1. Đối với xuồng có tay lái nghịch

15
- Muốn cho mũi xuồng ngả trái, ta đẩy cần lái sang a/ b/
trái, lái xuồng ngả phải, do đó mũi xuồng ngả
trái(hình 19a) ho mũi xuồng ngả phải, ta đẩy cần lái
sang phải, lái xuồng ngả trái, do đó mũi xuồng ngả
phải(hình 19b) Hình 19: Khi xuồng lùi
Kết luận:Khi xuồng lùi với tay lái nghịch, ta đẩy cần
lái về bên nào thì mũi xuồng ngả về phía ngả về
phía đó(bên đó)

1.4.2.2. Đối với xuồng có tay lái thuận


- Ta quay vô lăng sang phải (hình 20a), bánh lái ngả sang phải. Dòng nước
ngược chiều chuyển động của xuồng tác động vào mặt sau bánh lái làm áp lực mặt
sau lớn hơn mặt trước, Nó đẩy lái tàu sang phải, nên mũi xuồng ngả trái
- Khi quay vô lăng sang trái (hình 20b) phân tích tương tự mũi xuồng ngả
phải.
Kết luận:Khi xuồng lùi với tay lái thuận, ta quay vô lăng để bẻ lái về bên nào thì
mũi xuồng ngả phía ngược lại.

 
a/ b/

Hình 20: Khi xuồng lùi, tay lái thuận

Bài 2
ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN THỦY TỐC ĐỘ CAO

2.1. Lắp ráp máy, hệ thống khởi động, bộ phận cung cấp nhiên liệu xuồng,
kiểm tra và thử máy.

Đối các loại máy nhỏ tay lái nghịch, sau khi hoạt động người ta thường tháo
máy khỏi thân xuồng và đưa về nơi bảo quản cất giữ, nên khi hoạt động phải lắp
máy vào xuồng theo 1 quy trình sau:
2.1.1. Lắp r¸p m¸y xuống xuồng
- Khiêng máy nhẹ nhàng xuống lòng xuồng phía sau lái
- Dựng máy theo chiều thẳng đứng( chú ý tránh va chạm vào chân vịt gây cong
vênh hoặc biến dạng)
- Đưa máy ra ngoài thân xuồng phía sau lái
-Thả máy xuống nước theo chiều thẳng đứng

16
- Ráp tay máy bám vào thành xuồng, sao cho khớp lỗ định vị và lỗ bắt giữ máy vào
vách thân xuồng
- Xỏ lỗ bulông định vị bắt chặt êcu
- Xiết chặt tai hồng của máy vào vách thân xuồng
- Luồn khuyết bảo hiểm chuyên dùng, khóa máy vào thành xuồng

2.1.2. Đưa nhiên liệu vào máy


- Mang can xăng để vào sau lái xuồng, cố định lại để không bị di chuyển khi xuồng
hoạt động( được ghi trên bơm tay của dây dẫn xăng) chú ý vì đầu dây có hai kim 1
kim định vị, 1kim dẫn xăng
- Nới ốc thông hơi trên lắp can xăng theo chiều ngược chiều kim đồng hồ, dùng tay
bóp bơm xăng, khi bơm đã cứng tay là được

2.1.3. Kiểm tra và thử máy.

- Sau khi đã lắp máy ổn định kiểm tra độ chặt chẽ giữa máy và thân xuồng, giữa
máy và can nhiên liệu, cắm chìa khóa vào máy xoay về vị trí ON
-Tay ga để ở vị trí thấp nhất
- Khởi động máy bằng dây giật, sau khi máy hoạt động ta phải chú ý quan sát nước
làm mát có ra không, màu khói không được xanh,đen, chỉ là màu ghi nhạt. Nếu có
các hiện tượng trên ta phải dừng máy để xử lí.
-Vòng tay chìa khóa vào tay cầm lái, cắm nẫy an toàn về chốt an toàn. Lúc đó mới
được phép vào số cho xuồng hoạt động.
- Khi xuồng chạy người điều khiển phải thường xuyên kiểm tra bulông định vị và
các tai hồng vì quá trình hoạt động bị rung, lắc nên các chi tiết này sẽ bị lỏng ra( đề
xe), nếu có hiện tượng phải xiết lại cho chặt.

2.2.Điều động phương tiện thủy tốc độ cao ra vào bến


1.2.1.Phương pháp ra bến

1.2.1.1.Ra bến khi nước gió êm

Đối với xuồng TĐC.


-Tháo các dây, đẩy nhẹ lái xuồng ra
ngoài, cho máy lùi, kéo cần lái vào 1
cầu(vt1). Giữ cần lái xuồng lùi và quay
đến các vt 2-3 2 3 3
- Đến( vt3) dừng máy lùi, cho máy tiến,
kéo cần lái thẳng và điều động tàu ra xa
cầu (Hình 21) Hình 21: Xuồng ra cầu nước gió êm

17
-Trường hợp xuồng đã hướng mũi ra
ngoài thì ta chỉ việc tháo dây, cho máy
tiến, ga nhỏ và đưa xuồng ra xa cầu, sau
đó tăng ga(Hình 22)

Hình 22: Xuồng ra cầu nước gió êm


Mũi xuồng hướng ra ngoài

1.2.1.2. Ra bến khi có ảnh hưởng của gió


Nói chung xuồng thấp , ảnh hưởng
của gió không nhiều. 1 3
Trường hợp có gió từ cầu thổi ra thì
đơn giản, ta chỉ việc tháo tất cả các dây là
xuồng dạt ra ngoài. 2
Khi có gió từ ngoài cầu thổi vào , ta ra
giống như trường hợp trong(hình 22), Hình 23: Ra cầu khi có gió từ ngoài
nhưng ra với góc độ lớn hơn và tốc độ lùi
cũng lớn hơn(hình 23)

1.2.2.Phương pháp cập cầu


Như ta đã biết xuồng nói chung, xuồng TĐC nói riêng mớn nước nhỏ, thấp nên
ảnh hưởng của gió, nước là nhỏ. Hơn nữa đây là phương tiệncó kích thước nhỏ, do
đó việc cập cầu không có gì khó khănthậm chí có thể cho cập lùi
1.2.2.1. Cập khi nước gió êm(hình 24)

-Trong điều kiện nước gió bình thường,ta


cho xuồng chỉ vào điểm cập với góc độ 2
nhỏ hay song song với cầu, tùy theo trớn
mà ta giảm tốc độ cho phù hợp( VT1)
-Khi xuồng đến điểm cập ta bắt dây, tắt 1
máy(VT2) Hình 24:
Cập khi nước gió êm

1.2.2.2. Điều khiển xuồng cập lùi

Trong điều kiện cảng hẹp hoặc có nhiều


chướng ngại vật, ta có thể điều động
xuồng cập lùi(hình 25)
-Cho xuồng đi gần cảng với tốc độ chậm 4
(VT1), xuồng tiến và quay từ 1  2 3
-Khi xuồng đã hướng ra ngoài, cho dừng
máy tiến và cho lùi, bẻ lái ra ngoài(VT2), 1 2
xuồng lùi và quay từ 2 34 (phải chú ý

18
tốc độ lùi của xuồng Hình 25:
- Khi xuồng đã đến vị trí đã định ta dừng Điều khiển xuồng cập lùi
máy, bắt dây(VT4)

2.3. Điều động phương tiện thủy TĐC đi đường khi có ảnh hưởng của dòng
chảy, sóng gió, hay khi gặp tàu lớn
2.3.1. Khi có ảnh hưởng dòng chảy
Tuy xuồng cao tốc mớn nông, nhưng ít nhiều vẫn chịu ảnh hưởng của dòng nước.
- Đi xuôi dòng, tốc độ tăng nhưng tính ăn lái kém
- Đi ngược dòng, tốc độ giảm nhưng tính ăn lái tốt hơn. Không được để xuồng
chúi mũi vì đi ngược nước mà chúi mũi thì rất nguy hiểm. Khi đi ngược nước do
tốc độ xuồng lớn mà đi ngược do vậy áp lực nước tác động vào mũi xuồng rất lớn,
có thể làm mũi xuồng dìm xuống gây đắm xuồng
-Đi ngang dòng chảy xuồng bị dạt, do
vậy phải đè nước. Tùy theo cường độ
của dòng chảy mà góc đè lớn hay nhỏ,
mũi xuồng luôn phải chếch về phía đàu
nước.
- Về mù lũ phải chú ý những vật trôi
trên mặt nước như gốc cây, khúc gỗ
( Hình 26)

Hình 26:
Xuồng tèc ®é cao đi ngang nước
2.3.2. Khi có ảnh hưởng của gió
- Đi xuôi gió phải chú ý đến CNV trước mũi và khi cập cầu vì quán tính của
xuồng. Tốc độ tăng, tính ăn lái tốt.

- Đi ngược gió tốc độ giảm, tính ăn lái kém,


phải chú ý đến cường độ của gió, không
được để mớn nước mũi quá nhỏ. Vì khi đi
ngược gió lái xuồng dìm xuống, mũi xuồng
nâng lên, nếu gió mạnh sẽ luồn vào đáy Hình 27:
xuồng và bốc mũi lên làm mũi xuồng bị đảo, Xuồng cao tốc đi ngược gió, gió sẽ
gây chấn động mạnh giữa đáy xuồng và mặt nâng mũi xuồng lên
nước có thể mất lái thậm chí gió quá mạnh (gió mạnh)
có thể gây lật xuồng( Hình 27)
- Gió cấp 4 trở lên không được đi ngang gió

2.3.3.Khi có ảnh hưởng của sóng


Biên độ sóng, tốc độ lan truyền sóng, bước sóng cũng như phương lan truyền sóng
ảnh hưởng đến phương tiện thủy rất nhiều. Trên biển cả các phương tiện bị nạn
một phần do sóng gió quá mạnh. Đối với xuồng TĐC vì kích thước nhỏ do vậy chỉ
chạy được khi sóng nhỏ ( hkoangr cấp 3,4). Khi đi có sóng sẽ có hiện tượng:
- Đi xuôi sóng thì xuồng có thể bị sóng đánh dạt, khó giữ được hướng đi
- Đi ngược sóng tốc độ giảm, mũi xuồng sóng trào lên và chao đảo, tốc độ

19
giảm.
- Đi ngang sóng xuồng bị lắc ngang mạnh, tạo độ nghiêng ngang lớn có thể
gây đắm xuồng. Nếu độ cao sóng cho phép, xuồng phải đi theo hướng chếch hoặc
vát sóng để đảm bảo an toàn
- Đi xuôi sóng thì xuồng có thể bị sóng đánh
dạt, khó giữ được hướng đi 
- Đi ngược sóng tốc độ giảm, mũi xuồng sóng
trào lên và chao đảo, tốc độ giảm. 
– Đi ngang sóng xuồng bị lắc ngang mạnh,
tạo độ nghiêng ngang lớn có thể gây đắm
xuồng. Nếu độ cao sóng cho phép, xuồng phải 
đi theo hướng chếch hoặc vát sóng để đảm
bảo an toàn (hình 2.3 3) Hình 28:
- Khi xuồng không chạy buộc xuồng ở cảng Xuồng TĐC đi trên sóng
hay bờ đứng thành, khu vực có nhiều phương Phương truyền sóng, Xuồng đi
tiện lớn qua lại phải có sào ganh hay phải có chếch sóng, . Xuồngđi vát sóng
đệm, phòng khi sóng làm xuồng va đập

2.3.4. Xuồng cao tốc đi gần các phương tiện thủy lớn
-Xuồng nhỏ, tốc độ lại cao, nếu đi gần các phương tiện thủy lớn, gần trụ cầu, gần
bờ đứng thành, xuồng sẽ bị hút vào các đối tượng trên vì: các phương tiện có tốc
độ lớn lại đi gần nhau sẽ sinh lực hút hấp dẫn. Vì vậy khi xuồng TĐC ngang qua
tàu lớn phải tránh xa tàu lớn ít nhất bằng chiều dài tàu lớn, nếu luồng hẹp thì phải
giảm tốc độ ( Hình 29a)

a/ b/ c/

Hình 29:
Xuồng TĐC đi gần các phương tiện thủy lớn rất nguy hiểm
a. Xuồng đi gần tàu lớn, b. xuồng nắm trên hệ thống sóng tản tàu lớn,
c.xuồng nằm phía sau lái tàu lớn

- Các xuồng không được đi vào hệ thống sóng tản của tàu lớn( hình 29b)vì hệ
thống sóng này sẽ làm xuồng mất phương hướng và lao vào mũi tàu lớn
- Xuồng không được đi vào lái phương tiện lớn vì khi tàu lớn có tốc độ cao v× khi
tµu lín chạy để lại sau lái một vùng nước trũng. Nếu xuồng đi vào vùng nước này
sẽ bị hút vào lái tàu (Hình 29c.)

2.4.Điều động xuồngTĐC quay trở

Khi điều động xuồng TĐC quay trở , ta phải chú ý những yếu tố sau:

20
Vì là phương tiện TĐC, muốn giảm độ nghiêng khi quay và vòng quay hẹp
ta phải thực hiện một trong hai phương pháp sau:
- Trước khi quay ta phải giảm ga để xuồng chạy chậm.
- Phải bẻ lái ở góc độ nhỏ và từ từ.
Nếu để tốc độ cao và bẻ lái góc độ lớn thì vòng quay rất lớn, độ nghiêng
ngang cũng rất lớn xuồng có thể bị lật

2.5. Điều động xuồngTĐC vớt người ngã xuống nước


Chọn cách an toàn nhất để cứu nạn nhân, phải hết sức khẩn trương vớt càng
sớm càng có hy vọng cứu sống. Nếu nạn nhân được vớt ngay trong 1 phút (sau khi
bị ngạt và tim ngừng đập) có khả năng cứu sống đến 95%. Nếu nạn nhân đã chìm
dưới nước sau 5 – 6 phút tỷ lệ cứu sống chỉ khoảng 1%. Bơi đến và kéo nạn nhân
đi nếu bạn là người cứu hộ đã được huấn luyện hay nếu nạn nhân đã bất tĩnh. Nếu
có thể bạn lội đi trong nước hơn là bơi như vậy sẽ an toàn hơn.
Khi đưa nạn nhân lên được trên tàu, hãy khiêng đầu nạn nhân thấp hơn ngực
để giảm thiểu nguy cơ bị nôn mửa. Đặt nạn nhân nằm trên tấm chăn hay áo khoác.
Thông khí đạo, kiểm tra nhịp thở, mạch đập và chuẩn bị hô hấp nhân tạo nếu cần
thiết. Chữa trị cho nạn nhân về hạ nhiệt, thay quần áo ướt. Không để nạn nhân nằm
ở nơi gió lạnh, cho nạn nhân uống nước nóng. Đưa nạn nhân đến bệnh viện ngay
khi nạn nhân có vẻ như hồi phục bình thường.

Hình 30: Chạy theo kiểu chữ chi để tiếp Hình 31: Phương pháp kéo người ngã
cận người ngã lên xuồng

Đối với xuồng TĐC khi xảy ra tai nạn có người ngã xuống nước ngoài
những thao tác cơ bản như dừng máy, bẻ lái về phía người ngã, vứt phao cho người
ngã. Rồi tùy theo đi xuôi hay đi ngược nước mà tađiều động xuồng tiếp cận người
ngã như các phương pháp bình thường
- Đang đi xuôi nước ta quay theo kiểu số 8
- Đang đi ngược nước ta quay theo kiểu vòng tròn
Nếu dòng chảy hay gió có cường độ mạnh người bị nạn trôi nhanh, ta phải điều
động xuồng chạy theo đường chữ chi( hình 30) để tiếp cận nạn nhân. Khi tiếp cận
người ngã xuồng phải hết trớn, chắn được sóng gió, người ngã ngang với xuồng và
sát vào mạn xuồng. Rồi tùy theo sức khỏe người ngã và điều kiện thực tế ta có biện
pháp vớt người cho phù hợp
- Nếu nguy hiểm phải cho người nhảy xuống nước hỗ trợ rồi dùng một sợi dây
quàng qua ngực và nách nạn nhân như (hình 31) rồi người trên xuồng kéo lên theo
chiều mũi tên
7.1.2 . Những thao tác phải làm ngay sau khi có người ngã xuống nước.

21
Stop máy + bẻ lái về phía người ngã + Ném phao cho người ngã.
Các thao tác này phải được làm đồng thời và chính xác nhằm:
- Stop máy để tránh chân vịt hút người bị nạn vào.
- Bẻ lái ôm về phía người ngã để người bị nạn không bị va vào lái tàu.
- Ném phao cho người bị ôm để duy trì tình trạng người nổi trên mặt nước.

7.1.3 . Các bước thao tác điều động (Hình: 32)

Sau khi làm tốt thao tác trên thì phải nhanh chóng điều động tàu quay trở lại
vớt người ở dưới nước. Tuỳ theo chiều dòng chảy mà thường điều động tàu như
sau:

7.1.3.1. Trường hợp đang chạy nước ngược: (Hình: 32a)


- Đi ngược nước chạy tàu hình tròn (hướng 360).
7.1.3.2 . Trường hợp đang chạy xuôi nước. (Hình: 32b)
- Đi xuôi nước chạy tàu theo hình số 8 (hướng 270)

Stop
1
 1
3 2
Stop Stop

4
Stop 3
4

a/ b/

Hình 32: Điều động tàu vớt người ngã xuống nước
a/ Đang chạy nước ngược b/ Đang chạy nước xuôi

Chú ý:
Ngyên tắc khi vớt người ngã:
+ Tàu phải hết trớn, chân vịt ngừng hoạt động.
+ Tàu phải che nước, gió cho người ngã.
+ Vị trí vớt: ngang cửa buồng lái; cự ly cách mạn tàu 0,5  2m.
+ Phải sơ cứu người ngã có hiệu quả mới tiếp tục hành trình hay đưa người
ngã đến cơ sở y tế gần nhất.

22
Vì lý do nào đó, không có điều động cứu vớt người bị nạn được phải lập tức
phát tín hiệu, dấu hiệu xin phương tiện khác, lực lượng khác đến giúp đỡ sau khi
đã làm tốt các thao tác ban đầu.

23

You might also like