You are on page 1of 14

2.

7 Cháy trong khu vực bếp


Hành động ứng phó

Phát tín hiệu báo động/ tập hợp bàng chuông hoặc còi tàu. phát vào lúc giờ.
Thông báo bàng hệ thống thông tin nội bộ về tình hình, điểm tập hợp thay thế,
nếu cần thiết.
Lưu ý đám cháy cỏ thể làm hỏng hệ thống thông tin nội bộ.
Khởi động bơm chữa cháy.
Đóng thông gió khu sinh hoạt, bếp. Xác nhận vào lúc ….. giờ.
Nếu cần thiết, đóng thông gió buồng máy.
Bất kỳ thuyền viên nào có mặt tại nơi sự cố phải cố gắng hạn chế đám cháy. Nếu
tình hình trở nên nguy hiểm, phải rút lui an toàn về vị trí tập hợp. Thuyên viên tại
vị trí xảy ra cháy phải theo quy ước thông báo về sự có mặt của mình về nơi tập
hợp để kiểm tra quân số.

Trong mọi trường hợp không được sử dụng nước để dập lửa đám cháy do dầu ăn/ mỡ.
Dùng nước sẽ phát tán đám cháy và gây ra bỏng nặng.

Thuyền trưởng

Điều chỉnh hướng đi để hạn chế tối đa tác động của khói, hơi và độ lắc của tàu.
Thực hiện kế hoạch xử lý sự cố.
Thông báo cho nhà chức trách địa phương về tình huống khẩn cấp.
Trong cảng, liên lạc với dịch vụ khẩn cấp (cứu hỏa, cứu thương, cứu nạn của chính
quyền cảng). Có thể yêu cầu phong tỏa khu vực lân cận.
Phối hợp với cứu nạn từ phía bờ.
Tiếp cơ quan truyền thông. Chỉ dẫn cơ quan truyền thông đến gập Đội ứng cứu sự
cổ trên bờ.

Thuyền phó hai

Trên buồng lái giải quyết thông tin liên lạc và vận hành thiết bị trên buồng lái.

Máy trưởng

Trực trong buồng điều khiển máy trừ khi sự cố khẩn cấp yêu cầu phải ở vị trí khác
phù hợp. Giữ liên lạc bằng VHF.
Ngắt điện tới các khu vực bị ảnh hưởng do cháy, và khu vực lân cận khi cần thiết.
Thông báo việc này tới Đội chỉ huy trên buồng lái và đội chữa cháy tại hiện trường
vào lúc ….. giờ.
Hướng dẫn kỹ thuật cho hoạt động chống cháy.

Người phụ trách tại hiện trường

Thuyên phó nhất, nếu có mặt, phụ trách ở vị trí gần nơi xảy ra cháy nhất.

28
Đội ứng phó

Đội ứng phó 1

Là đội chống cháy. Triển khai rồng để phun nước làm mát vách, chống cháy tại nơi xảy ra
cháy nếu tiếp cận được. Trong mọi trường hợp, sử dụng quần áo chống cháy và thiết bị thở.

Đội úmg phó 2

Mặc quần áo chống cháy và thiết bị thở. Hỗ trợ Đội ứng phó 1 chổng cháy. Sơ tán người
bị thương.

Đội hỗ trợ

Dự phòng cho đội chống cháy để phun nước làm mát vách
Đóng các thông gió khu sinh hoạt.
Giúp đội ứng phó mặc quần áo chống cháy và thiết bị thở.
Nạp lại các bình khí thở đã cạn.
Chuẩn bị cáng và thiết bị cứu thương.
Giúp chăm sóc người bị thương.
Sơ tán nhân viên trên bờ.
Những người không có nhiệm vụ phải tập trung tại nơi đã định sẵn gần khu vực sự
cố mà không bị nguy hiểm. Một người được chỉ định phụ trách những người trên
.

NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý:

Có thể ngắt nguồn điện cho nhà bếp tại chỗ hoặc từ buồng máy.
Nói chậm rãi và rõ ràng vào VHP cầm tay. Tránh hét vào máy.
Chỉ dùng VHF cho những thông tin quan họng. .
Đội ứng phó sử dụng thiết bị thở phải có người ghi bảng kiểm soát thiết bị thờ.
Nhiệm vụ duy nhất của người này là ghi và kiểm ưa các thông số trên bảng kiểm
soát. Nếu có thể, người ghi phải có máy VHF để liên lạc với đội trưởng đội ứng
phó.
Nếu không đủ rồng tại khu vực, sử dụng vòi rồng ở bên ngoài khu sinh hoạt hoặc
trên boong chính, cẩn phải có vòi phun sương.
Sử dụng van cách ly của hệ thống cứu hòa chính để hướng áp lực nước đến nơi
cần thiết.
Có thể khởi động bơm chữa cháy và bơm chữa cháy khẩn cấp từ buồng điều khiển
chống cháy.

Hành động ứng phó

Phát tín hiệu báo động/ tập hợp bằng chuông hoặc còi tàu.
Thông báo bằng hệ thống thông tin nội bộ về tình hình, điểm tập hợp thay
thể. nếu cần thiết. Thông báo lúc …. Giờ
Ngừng làm hàng. Xác nhận vào lúc ….. …giờ.
Khởi động bom chữa cháy và hệ thống dập cháy cố định trên boong.
Sẵn sàng máy chính.
29
Bất kỳ thuyền viên nào có mặt tại nơi sự cố phải cố gắng hạn chế đám cháy. Nếu
tình hình trở nên nguy hiểm, phải rút lui an toàn về vị trí tập hợp.

Thuyền trưởng

Điều chỉnh tốc độ máy cho phù hợp.


Điều chỉnh hướng đi để hạn chế tối đa tác động của khói, hơi nóng và độ lắc của
tàu.
Xem xét việc sử dụng nước hay bọt để chữa cháy
Khởi động hệ thống dập cháy cố định trên boong
Kiêm tra xem đã sử dụng tối đa các họng nước trên boong
Kiêm ưa và giám sát nhiệt độ của hầm hàng phía dưới
Thông báo cho nhà chức trách địa phương về tình huống khẩn cấp.
Trong cảng, liên lạc với dịch vụ khẩn cấp (cứu hỏa, cứu thương, cứu nạn của chính
quyền cảng). Có thể yêu cầu phong tỏa khu vực lân cận.
Phối hợp với cứu nạn từ phía bờ.
Tiếp cơ quan truyền thông. Chỉ dẫn cơ quan truyền thông đến gặp Đội ứng cứu sự
cố trên bờ.

Thuyền phó hai

Trên buồng lái giải quyết thông tin liên lạc và vận hành thiết bị trên buồng lái.

Máy trưởng

Trực trong buồng điều khiển máy trừ khi sự cố khẩn cấp yêu cầu phải ở vị trí khác
phù hợp.
Ngăt điện tới các khu vực bị ảnh hưởng do cháy. Thông báo việc này tới Đội chỉ
huy trên buồng lái và đội chừa cháy tại hiện trường vào lúc ……. giờ.
Hướng dẫn kỹ thuật cho hoạt động chống cháy.

Người phụ trách tại hiện trường

Thuyền phó nhất, nếu có mặt, phụ trách ở vị trí gần nơi xày ra cháy nhất.

Đội ứng phó

Đội ứng phó 1

Thành viên của đội mặc quần áo chống cháy và thiết bị thở. Khi được yêu cầu dùng rồng
để chống cháy.

Đội ứng phó 2

Mặc quần áo chống cháy và thiết bị thở, phun nước làm mát mặt boong và vách khu vực
xung quanh.

30
Đội hỗ trợ

Nhiệm vụ của Đội hồ trợ bao gồm:

Giúp đội ứng phó mặc quần áo chống cháy và thiết bị thở.
Phun nước làm mát mặt boong, vách khu vực lân cận.
Nạp lại các bình khí thở đã cạn.
Chuẩn bị thiết bị nâng để chuyển người bị thương
Chuẩn bị cáng và thiết bị cứu thương.
Tuần tra khu vực xung quanh.
Giúp chăm sóc người bị thương.
Sơ tán nhân viên trên bờ.
Những người không có nhiệm vụ phải tập trung tại nơi đã định sẵn gần khu vực sự
cố mà không bị nguy hiểm. Một người được chỉ định phụ trách
sẵn sàng phương tiện cứu sinh nếu không thể dập tắt đám cháy

NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý:

Nói chậm rãi và rõ ràng vào VHF cầm tay.


Chỉ dụng VHF cầm tay cho những thông tin quan trọng.
Khi sử dụng VHF cầm tay, gọi tên các đội đúng như đã diễn tập.
Đội ứng phó sử dụng thiết bị thở phải có người ghi bảng kiểm soát thiết bị thở.
Nhiệm vụ duy nhất của người này là ghi và kiểm tra các thông số trên bảng kiểm
soát. Nếu có thể, người ghi phải có VHF cầm tay để liên lạc với đội trưởng đội ứng
phó.
Sử dụng vòi rồng ở gần nơi bị sự cố.
Sử dụng van cách ly của hệ thống cứu hỏa chính để hướng áp lực nước đến nơi
cần thiết.
Có thể khởi động bơm chữa cháy và bơm chữa cháy khẩn cấp từ buồng điều khiển
chống cháy.

2.9 Tàu đâm va, mắc cạn, hư hỏng kết cấu, nước vào tàu
Hành động ứng phó

Phát tín hiệu báo động/ tập hợp bằng chuông hoặc còi tàu. Phát vào lúc …..giờ.
Thông báo bằng hệ thống thông tin nội bộ về tình hình, điểm tập hợp thay thế,
nếu cần thiết, Lưu ý, có thể phải bố trí một vị trí tập hợp trong khu phòng ờ nếu
tàu đâm va với tàu chờ xô hàng lỏng.
Khởi động bơm chữa cháy nếu xảy ra cháy hoặc có khả năng phát cháy.
Đóng thông gió khu sinh hoạt và buồng máy nếu có thể xảy ra cháy.

Thuyền trưởng

Dừng máy khi đâm va hay mắc cạn xảy ra, lưu ý rằng trong nhiều trường hợp cần
duy trì máy tới phù hợp để tránh tàu khác bị chìm nếu tàu đâm sâu vào tàu kia.
Nếu hỏng kết cấu gây nguy hiểm đến an toàn của tàu, đổi hướng hoặc/ và tốc độ
để giảm thiểu lắc tàu của tàu và ứng suất ở khu vực sự cố.

31
Phát tín hiệu an toàn, khẩn cấp hoặc cấp cứu phù hợp. Phát đi lúc….giờ.
Phối hợp với cứu nạn từ tàu khác hoặc từ phía bờ.
Tiếp cơ quan truyền thông. Chỉ dẫn cơ quan truyền thông đến gặp Đội ứng cứu sự
cố trên bờ.

Thuyền phó hai

Trên buồng lái giải quyết thông tin liên lạc và vận hành thiết bị trên buồng lái.

Máy trưởng

Trực trong buồng điều khiển máy trừ khi sự cổ khẩn cấp yêu cầu phải ở vị trí khác
phù hợp.
Ngắt điện tới các khu vực có thể phát sinh cháy nổ. Thông báo việc này tới Đội chỉ
huy trên buồng lái và đội ứng phó tại hiện trường vào lúc …… giờ.
Hướng dẫn kỹ thuật cho hoạt động chống cháy.

Người phụ trách tại hiện trường

Thuyền phó nhất hoặc Máy hai sẽ nhận trách nhiệm phụ trách tùy thuộc vào nơi xảy ra
sự cố.

Dựa vào các thông sổ đo sâu, Thuyền phó nhất tính toán độ ổn định của tàu khi
hư hòng và thông báo cho Thuyền trưởng. Các thông số này được sừ dụng để đánh
giá tình trạng tàu sau khi làm nổi tàu nếu bị mắc cạn.
Phải đánh giá sát thực khả năng nổi của tàu sau khi bị đâm va.

Đội ứng phó

Đội ứng phó 1

Đo độ sâu két dằn và các hầm. Báo cáo thông số tới Thuyền phó nhất và Thuyền
trưởng. Đo sâu xung quanh tàu nếu tàu bị mắc cạn.
Nếu có cháy nổ xảy ra hoặc có thể xảy ra cháy nổ, phải tiến hành chống cháy.

Đội ứng phó 2

Đo sâu trong buồng máy và báo cáo với Máy truờng và Thuyền trưởng. Chống cháy nếu
cần thiết.

Đội hỗ trợ

Nhiệm vụ của Đội hỗ trợ:

Hỗ trợ các hoạt động của đội ứng phó.


Chuẩn bị hạ xuồng cứu sinh và tăng cường thêm thực phẩm, đồ y tế, chăn. Hạ
xuồng xuống mặt boong.
Chuẩn bị cáng và thiết bị cứu thương.
Giúp chăm sóc người bị thương, đặt người bị thương càng gần xuồng cứu sinh
32
càng tốt.
Những người không có nhiệm vụ phải tập trung tại nơi đã định sẵn gần khu vực sự
cô mà không bị nguy hiểm. Một người được chỉ định phụ trách những người trên.

NHŨNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý:

Sử dụng van cách ly của hệ thống cứu hỏa chính để hướng áp lực nước đến nơi
cần thiết.
Chỉ những người có nhiệm vụ được ra boong.
Phải cổ gắng hạn chế hoặc ngăn chặn tốc độ nước tràn vào tàu, đặc biệt là các
khoang có mặt thoáng tự do lớn.
Một phương pháp hữu hiệu để ngăn chặn nước tràn vào tàu ở các khu vực nằm
dưới mớn nước là có thể dùng khí nén. Để đạt được kết quả tốt, các lỗ thoát khí
và thông gió phải được bịt kín, sau đó bơm khí nén vào.
Sau khi đâm va, tàu sẽ không tránh khỏi bị nghiêng. Độ nghiêng có thể sẽ rất lớn
và khi có chuông báo động sẽ gây hoảng loạn thuyền bộ tàu. Để tránh tình trạng
này, khi tiến hành các cuộc thực tập phải thông báo cho thuyền viên biết là tàu có
tính nổi dự trữ rất lớn, trong hầu hết các trường hợp, nghiêng tàu do đâm va không
thôi sẽ không gây nguy hiểm trầm trọng.
Neu thấy có nguy cơ tàu sẽ gẫy hay chìm, phải tiến hành bỏ tàu kịp thời.
Nếu tàu bị mắc cạn, đo sâu xung quanh tàu để xác định xem phần nào và độ rộng
của đáy tàu nằm trên cạn
Phải quan sát hoặc tính toán độ chênh lệch thủy triều và thời điểm khi thủy triều
thấp nhất và cao nhất.
Nếu tàu bị dạt vào bờ do thủy triều hoặc thời tiết, xem xét việc dằn tàu hoặc trải
xích neo ra để hạn chế trôi dạt.
Tiến hành mọi cố gắng để hạn chế rò rì dầu từ các két bị hư hỏng. Lượng dầu trong
các két thủng phải được chuyển sang két lành hoặc két dằn.
Trong trường hợp đâm va, chỉ hỗ trợ tàu khác khi đảm bảo rằng tàu ở tình trạng
ổn định và an toàn.

2.10 Sự cố máy lái


Hành động ứng phó

Chuyển sang chế độ lái ở buồng máy lái ( Motor lai bơm vẫn hoạt động)

Trên buồng lái:

Chuyển công tắc chức năng trên máy lái về vị trí lái thích hợp
Chuyển công tắc nguồn trên máy lái . Báo cho đội lái ở buồng máy lái khi đã thực
hiện xong.

Trong buồng máy lái:

Bằng cách xoay tay lái, chuyển chốt hãm sang vị tri Sự cố
Xoay tay lái thích hợp để điều khiển góc lái theo yêu cầu.

33
Chuyển sang chế độ lái ở buồng máy lái (Motor lai bơm không hoạt động)

Trong buồng máy lái:

Dùng bơm tay để điều khiển bánh lái


Điều khiển theo hướng dẫn

Trên buồng lái:

Theo dõi hướng đi, đọc khẩu lệnh lái qua điện thoại hoặc VHF , nếu tàu đang hành
trình gần bờ, gần các chướng ngại vật, bãi cạn. . . cố gắng điều khiển tàu về phía
an toàn
Treo đèn và dấu hiệu Tàu mất chủ động.
Sử dụng âm hiệu thích hợp.
Nếu cần thiết, dừng tàu
Phát cảnh báo trên kênh 16 VHF cho các tàu lân cận

2.11 Hỏng máy chính, mất điện


Hành động ứng phó

Sỹ quan boong trực ca

1. Gọi Thuyền trưởng


2. Treo đèn và dấu hiệu “Tàu mất chủ động”.
3. Sử dụng âm hiệu thích hợp.
4. Gọi Máy trường, điện trưởng và các sỹ quan máy

Thuyền trưởng

1. Đánh giá nguy cơ đế xem xét việc thả neo hay yêu cầu lai dắt
2. Phát cảnh báo trên kênh 16 VHF cho các tàu lân cận
3. Thông báo cho Công ty
4. Nếu máy chính hỏng, yêu cầu lai dẳt

Máy trưởng và sỹ quan máy

1. Trực trong buồng điều khiển máy


2. Xác định khu vực hư hỏng
3. Kiểm tra máy và các thiết bị liên quan
4. Chuyển các thiết bị đang ở chế độ tự động sang điều khiển bằng tay
5. Kiểm tra máy theo đúng hướng dẫn của nhà chế tạo
6. Khởi động lại các máy theo đúng qui trình
7. Chạy lại các bơm, các thiết bị phụ và đảm bảo rằng chúng hoạt động bình thường
8. Chạy lại các quạt gió
9. Chạy lại các hệ thống của Máy chính và đảm bảo rằng chúng hoạt động tốt
10. Khởi động lại Máy chính
11. Chuyển các bơm sang chế độ tự động

34
12. Thông báo cho Buồng lái

2.12 Có người bị thương hoặc ốm nặng trên tàu


Hành động ứng phó

Công việc sơ cứu

Mọi thuyên viên trên tàu phải hiểu biết về các công việc sơ cứu lập tức khi phát hiện người
bị thương, trong lúc chờ đội cấp cứu đến. Bao gồm:

1. Ngăn chặn chảy máu nhiều.


2. Đặt người bị thương bị bất tỉnh ngay tại vị trí bị nạn.
3. Hô hấp nhân tạo bằng miệng theo phương pháp mũi / mồm.

Những công việc ưu tiên thực hiện khi phát hiện người bị thương:

Nếu phát hiện một người bị thương:

1. Đảm bảo an toàn cho bản thân, loại trừ nguyên nhân gây ra tai nạn nếu nó đang
tồn tại.
Nếu có thể, cách li người bị thương khỏi nguyên nhân nguy hiểm.
Điều trị lập tức cho người bất tỉnh hoặc chảy máu nhiều. Những người khác điều
trị sau.
Tìm người hỗ trợ.

Nêu có hơn 1 người bất tỉnh hay bị thương chảy máu phải:

1. Tìm người hỗ trợ


Điều trị người bị thương nặng nhất theo thứ tự:
a. Chảy máu trầm trọng
b. Ngừng thở / ngừng tim
c. Bất tỉnh nhân sự.

Chứ ý: Nếu người bị thương đang ở trong khu vực kín:

1. Không vào khu vực kín nếu không có thành viên tổ cấp cứu hành động theo chỉ
dẫn
2. Tìm người hỗ trợ và báo cho Thuyền trưởng.

Nguyên tắc chung của sơ cứu trên tàu:

1. Kiểm tra nhanh nạn nhân và mức độ bị thương.


2. Kiểm ưa thờ, mạch tim và tìm nơi chảy máu ưầm ưọng:
a. Cầm máu
b. Nếu ngừng thờ phải hô hấp nhân tạo.
c. Nêu tim ngừng đập phải hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực.
3. Di chuyển nạn nhân nhẹ nhàng và càng ít càng tốt để:
a. Tránh làm tổn thương thêm, và
35
b. Phòng sốc
4. Đảm bảo nạn nhân trong tư thế thoải mái và quần áo được nới lỏng để dễ hô hấp.
5. Không cởi quần áo quá mức cần thiết. Khi cởi quần áo phải nhẹ nhàng. Khi một
chân bị thương, để thuận tiện cho công việc, tháo quần khỏi chân lành trước sau
đó mới đèn chân bị thương. Nếu cần thiết, cất quần áo để làm hở vết thương. Khi
tháo giầy: tháo dây buộc và nếu cần thiết thì cắt mũi giầy về phía ngón chân.
6. Do sốc rất nguy hiểm tới tính mạng, vì vậy một trong các vấn đề chính của sơ cứu
là phòng ngừa sốc.
7. Nếu cần thiết phải nẹp chân lập tức.
8. Không sử dụng cồn/ rượu dưới bất kỳ hình thức nào.
9. Không dịch chuyển nạn nhân nếu không thật cần thiết. Phải cầm máu, cố định
xương bị gãy, và điều trị sốc. Đảm bảo sẵn có người và phương tiện để chuyển
người bị thương nhẹ nhàng và có hiệu quả.
10. Một người chỉ được coi là chết khi hội đủ các điều sau:
a. Không cảm thấy nhịp tim và không nghe thấy gì khi áp tai vào lồng ngực
nạn nhân.
b. Ngừng thở
c. Mắt mở trừng trừng, mắt toàn lòng trắng.
d. Cơ thể lạnh dần.
e. Hỏi tư vấn y tế qua trung tâm tìm kiếm cứu nạn.

Đánh giá chung về tình huống:

Khi đã xác định được là không có sự đe dọa tức thời đến tính mạng thì sẽ có thời gian để
đánh giá tình huống sự quan tâm chăm sóc chác chắn, nhanh chóng, có hiệu quả và tình người
sẽ làm tinh trạng nạn nhân tốt lên.

Chú ý:

1. Phải điều trị có hệ thống và bình tĩnh.


2. Không đưa bất cứ thứ gì vào mồm người bị bất tỉnh.
3. Đảm bảo nạn nhân không bị nóng hoặc lạnh.
4. Không được đánh giá thấp và điều trị như đối với bị thương nhẹ trong các trường
hợp sau:
a. Bất tỉnh
b. Nghi ngờ chảy máu trong
c. vết thương thủng băng vật nhọn,
d. vết thương gần khớp
e. Nghi ngờ gãy xương
f. Bị thương ở mắt

Nếu còn nghi ngờ, cố gắng gọi và chẩn đoán điều trị theo tư vắn y tể trên bờ. Chăm sóc
sou điều trị:

1. Chuyển nạn nhân tới giường trong buồng y tế của tàu để thuận tiện cho việc chăm
sóc vết thương.
Không được để người bị bất tỉnh hoặc mê sảng một mình không ai theo dõi.
Các biểu hiện quan trọng của nạn nhân phải được ghi lại thường xuyên và đều
đặn.
36
Không cho gì vào miệng người bất tỉnh
Điều trị và chăm sóc người bị thương theo chương 4 của sách “Hướng dẫn y tế
cho Thuyền trưởng” (The Ship Captain’s Medical Guide) (trang 78).

NHỮNG ĐIỂM CẦN CHỨ Ý;

Điều chỉnh hướng đi và tốc độ để giảm lắc.


Điều động tàu đến cảng gần nhất có phương tiện y tế thích hợp.
Chuẩn bị các trang thiết bị cần thiết đế trợ giúp máy bay trực thăng hoặc xuồng
cấp cứu.
Đối với chăm sóc kéo dài, bố trí ca chăm sóc thường xuyên

2.13 Cứu người ra khỏi khu vực kín


Hành động ứng phó

Khái quát

Phát tín hiệu báo động/ tập trung bàng chuông/còi tàu.
Thông báo trên loa công cộng về tình huống sự cố.
Luôn sẵn sàng máy chính nếu xét thấy cần thiết.
Thông gió tối đa khu vực sự cổ nếu thấy cần thiết.

Thuyền trưởng

Điều chỉnh hướng đi và tốc độ tàu để giảm lắc.


Nếu cần thiết, liên lạc với Hỗ trợ y tế từ bờ.
Trong cảng, liên lạc với các trạm dịch vụ sự cố địa phương (cứu hoả, cấp cửu y tế,
cảnh sát).
Phối hợp với đội cấp cứu trên bờ.

Thuyền phó hai

Trên buồng lái để thông tin liên lạc và sử dụng các trang thiết bị trên buồng lái.

Máy trưởng

Có mặt tại buồng điều khiển máy trừ khi xét thấy thay đổi vị trí là thích hợp hơn.
Cố vấn kỹ thuật.

Người phụ trách tại hiện trường

Thuyền phó nhất hoặc máy nhất, nếu có mặt, giữ quyền phụ trách đứng càng gần hiện
trường càng tốt.

37
Đội ứng phó

Đội ứng phó 1

Hai người mặc thiết bị thở để vào khu vực kín sơ tán người có hiệu quả, càng nhanh chóng,
an toàn càng tốt. Bộ thiết bị thở thứ ba được sử dụng cho nạn nhân.

Đội ứng phó 2

Hai người mặc sẵn thiết bị thở sẵn sàng trợ giúp hoặc thay thế cho hai người vào đầu tiên.

Đội hỗ trợ

Trợ giúp các đội ứng phó mặc thiết bị thở và trang bị ….

Nạp lại các chai khí nén đã hết.


Đổi ca cho các thuyền viên sử dụng thiết bị thở khi hoạt động cấp cứu kéo dài.
Chuẩn bị cáng và trang thiết bị sơ cứu.
Chuẩn bị các đụng cụ nâng khi được yêu cầu.
Bố trí thiết bị chiếu sáng di động thích hợp nếu được yêu cầu, miễn là an toàn.
Chuẩn bị nơi hạ cánh cho máy bay trực thăng và lập tổ chữa cháy nếu được yêu
cầu.
Chăm sóc người bị thương.

NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý:

Giấy phép vào khu vực kín phải được mọi người vào khu vục kín ký.
Nếu cần thiết, phải tháo thiết bị thở và các dụng cụ để có thể chui qua các
lỗ, vách và các lỗ tương tự. Thiết bị thở phải được đưa qua trước khi người chui
qua. Điều này cũng được áp dụng khi cứu người.
Đội sử dụng thiết bị thở thứ nhất phải mang theo cáng gấp.
Cần thiết có người cáng người bất tỉnh qua các lỗ vách, bố trí người ở mỗi bên
vách.
Bình dưỡng khí rất mau hết khi người sử dụng làm công việc nặng nhọc ở nơi ấm
và ẩm.
Việc đổi ca phải được sắp đặt trước cho tổ cấp cứu dùng thiết bị thở, đặc biệt là
khi hoạt động cấp cứu kéo dài.
Đội ứng phó sử dụng thiết bị thở phải có người ghi bảng kiểm soát thiết bị thở.
Nhiệm vụ duy nhất của người này là ghi và kiểm tra các thông số trên bảng kiểm
soát. Nếu có thể, người ghi phải có VHF cầm tay để liên lạc với đội trưởng đội ứng
phó.
Nói chậm, rõ ràng khi dùng VHF và chỉ dùng cho việc liên lạc quan trọng.
Khi báo cáo trên VHF sử dụng các từ ngữ đã được huấn luyện diễn tập.

38
2.14 Cứu người ra khỏi buồng máy
Hành động ứng phó

Các kế hoạch ứng phó cháy ở trên phải được tiến hành khi có cháy nổ xảy ra.

Phải chú ý các điểm sau khi tiến hành sơ tán bằng cáng cứu thương:

Đánh giá và ổn định tình trạng người bị nạn trước khi tiến hành sơ tán.
Sử dụng tời xích chạy điện trong buồng máy để chuyển cáng từ tầng này sang tâng
khác. Có thể tháo rời hoặc cat các tay vịn xung quanh các miệng hố ở các tầng đê
có thể sử dụng móc tời.
Có thể sử dụng cẩu vật tư để chuyển trực tiếp từ tầu xuống xe cứu thương đợi
trên bờ, hoặc chuyển từ trong buồng máy lên mặt boong.
Sơ tán từ buồng máy qua các lối lên xuống hoặc thông qua lối thoát khẩn cấp.
Sơ tán khỏi buồng máy lái thông qua lối thoát khẩn cấp.
Lắp cố định một ròng rọc trên đỉnh lối thoát khẩn cấp để sử dụng cho việc sơ tán.

2.15 Cháy nổ hầm hàng


Hành động ứng phó

Phát tín hiệu báo động/ tập hợp bàng chuông hoặc còi tàu.
Thông báo bằng hệ thống thông tin nội bộ về tình hình, điểm tập hợp thay thế,
nếu cần thiết. Thông báo lúc ….. giờ
Khởi động bơm chữa cháy và hệ thống dập cháy cố định trên boong.
Đóng thông gió, và các lỗ đo của hầm hàng bị cháy và hầm hàng bên cạnh. Xác
nhận vào lúc …. giờ.
Sẵn sàng máy chính.
Bất kỳ thuyền viên nào có mặt tại nơi sự cố phải cố gắng hạn chế đám cháy. Nếu
tình hình trở nên nguy hiểm, phải rút lui an toàn về vị trí tập hợp.

Thuyền trưởng

Điều chỉnh tốc độ máy cho phù hợp.


Điều chình hướng đi để hạn chế tối đa tác động của khói, hơi và độ lắc của tàu.
Kiểm tra sơ đồ xếp hàng và tính chất của hàng hóa
Khói tỏa ra có phải hơi độc không?
Khởi động hệ thống dập cháy cố định trên boong
Kiểm tra nhiệt độ hầm hàng các hầm lân cận
Tạo màn sương phía trước khu vực sinh hoạt
Kiểm tra hệ thống chữa cháy có bị hư hại, các van cô lập (isolating valve)
Đánh giá mức độ ô nhiễm do dầu tràn
Hạ xuống cứu sinh xuống mặt boong
Thông báo cho nhà chức trách địa phương về tình huống khẩn cấp.
Trong cảng, liên lạc với dịch vụ khẩn cấp (cứu hỏa, cứu thương, cứu nạn của chính
quyền cảng). Có thể yêu cầu phong tỏa khu vực lân cận.
Phối hợp với cứu nạn từ phía bờ.
39
Tiếp cơ quan truyền thông. Chỉ dẫn cơ quan truyền thông đến gặp Đội ứng cứu sự
cố trên bờ.

Thuyền phó hai

Trên buồng lái giải quyết thông tin liên lạc và vận hành thiết bị trên buồng lái.

Máy trưởng

Trực trong buồng điều khiển máy trừ khi sự cố khẩn cấp yêu cầu phải ở vị trí khác
phù hợp.
Ngắt điện tới các khu vực bị ảnh hưởng do cháy. Thông báo việc này tới Đội chỉ
huy trên buồng lái và đội chữa cháy tại hiện trường vào lúc ….. giờ.
Hướng dẫn kỹ thuật cho hoạt động chống cháy.

Người phụ trách tại hiện trường

Thuyền phó nhất, nếu có mặt, phụ ưách ờ vị ưí gần nơi xảy ra cháy nhất.

Đội ứng phó

Đội ứng phó 1

Thành viên của đội mặc quần áo chổng cháy và thiết bị thở. Khi được yêu cầu, dùng rồng
để chống cháy và/ hoặc cứu người bị mắc kẹt.

Đội ứng phó 2

Mặc quần áo chống cháy và thiết bị thở. Cứu người bị mắc kẹt trong khi Đội ứng phó 1
chống cháy. Phun nước làm mát vách khu vực xung quanh.

Đội hỗ trợ

Nhiệm vụ của Đội hỗ trợ bao gồm:

Giúp đội ứng phó mặc quần áo chống cháy và thiết bị thở.
Đóng các thông gió và lồ đo.
Phun nước làm mát vách khu vực lân cận.
Nạp lại các bình khí thở đã cạn.
Chuẩn bi thiết bị nâng để chuyển người bị thương
Chuẩn bị cáng và thiết bị cứu thương.
Tuần Ưa khu vực xung quanh.
Giúp chăm sóc người bị thương.
Sơ tán nhân viên trên bờ.

Những người không có nhiệm vụ phải tập trung tại nơi đã định sẵn gần khu vực sự cố mà
không bị nguy hiểm. Một người được chỉ định phụ trách những người trên.

40
NHỮNG ĐIỂM CẦN CHÚ Ý:

Nói chậm rãi và rõ ràng vào VHF cầm tay.


Chỉ dùng VHF cầm tay cho những thông tin quan trọng.
Khi sử dụng VHF cầm tay, gọi tên Đội theo đúng như đã huấn luyện.
Đội ứng phó sử dụng thiết bị thở phải có người ghi bảng kiểm soát thiết bị thở.
Nhiệm vụ duy nhất của người này là ghi và kiểm tra các thông số trên bảng kiểm
soát. Nếu có thể, người ghi phải có VHF cầm tay để liên lạc với đội trưởng đội ứng
phó.
Sử dụng vòi rồng ở gần nơi bị sự cố.
Sử dụng van cách ly của hệ thống cứu hỏa chính để hướng áp lực nước đến nơi
cân thiết. Có thể khởi động bơm chữa cháy và bơm chừa chay khẩn cấp từ buồng
điều khiển chống cháy.

41

You might also like