Professional Documents
Culture Documents
Câu 1: Các đồng vị phóng xạ có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của sản
xuất và đời sống. Để ít nhiều hiểu được tầm quan trọng của các đồng vị phóng xạ, trong bài
tập này chúng ta sẽ khảo sát ví dụ về ứng dụng của đồng vị phóng xạ trong y học và trong
cung cấp năng lượng.
Xác định thể tích máu của bệnh nhân bằng phương pháp đo phóng xạ
1. Sự biến đổi của hạt nhân 6731Ga (với chu kì bán rã t1/2 = 3,26 ngày) thành hạt nhân bền 67
30Zn xảy ra khi hạt nhân Ga bắt một electron thuộc lớp K của vỏ electron bao xung quanh
67
Câu 3:
a/ Bằng thuyết lai hóa VB giải thích sự tạo thành liên kết trong phân tử CO.
b/ Thuyết VB không thể giải thích được một bazơ Lewis yếu như CO lại có khả năng tạo
phức chất tốt và tạo nên những phức chất carbonyl bền vững. Dựa vào cấu hình electron của
phân tử CO theo thuyết MO, hãy giải thích sự tạo thành liên kết bền giữa kim loại và CO.
c/ Dựa vào thuyết VB hãy viết công thức cấu tạo của phức chất sau [Fe(CO) 6]Cl2. Biết rằng
nó nghịch từ.
Câu 4: Cho M là một kim loại hoạt động. Oxit của M có cấu trúc mạng lưới lập phương với
cạnh của ô mạng cơ sở là a = 5,555 Å. Trong mỗi ô mạng cơ sở, ion O 2- chiếm đỉnh và tâm
các mặt hình lập phương, còn ion kim loại chiếm các hốc tứ diện (tâm của các hình lập
phương con với cạnh là a/2 trong ô mạng). Khối lượng riêng của oxit là 2,400 g/cm 3.
a) Tính số ion kim loại và ion O2- trong một ô mạng cơ sở.
b) Xác định kim loại M và công thức oxit của M.
c) Tính bán kính ion kim loại M (theo nm) biết bán kính của ion O2- là 0,140 nm.
d) Nêu cách điều chế oxit của M.
Câu 5: Chuyển động của electron π dọc theo mạch cacbon của hệ liên hợp mạch hở được coi
là chuyển động tự do của vi hạt trong hộp thế một chiều. Năng lượng của vi hạt trong hộp thế
một chiều được tính theo công thức
E n= n2.h2 / (8ma2), trong đó n = 1, 2, 3...; h là hằng số Planck; m là khối lượng của
electron, m = 9,1.10-31 kg; a là chiều dài hộp thế. Đối với hệ liên hợp, a là chiều dài mạch
cacbon và được tính theo công thức a = (N+1)lC-C, ở đây N là số nguyên tử C, lC-C là độ dài
trung bình của liên kết C – C. Ứng với mỗi mức năng lượng En nêu trên, người ta xác định
được một obitan phân tử (viết tắt là MO – π) tương ứng, duy nhất. Sự phân bố electron π vào
các MO – π cũng tuân theo các nguyên lý và quy tắc như sự phân bố electron vào các obitan
của nguyên tử.
Sử dụng mô hình vi hạt chuyển động tự do trong hộp thế một chiều cho hệ electron π của
phân tử liên hợp mạch hở Octatetraen, hãy:
a) Tính giá trị các năng lượng En (n = 1:5) theo J. Biểu diễn sự phân bố các electron π
trên các MO – π của giản đồ các mức năng lượng và tính tổng năng lượng của các
electron π thuộc Octatetraen theo kJ/mol. Cho biết phân tử Octatetraen có lC-C = 1,4Å.
b) Xác định số sóng ۷ (cm-1) của ánh sáng cần thiết để kích thích 1 electron từ mức năng
lượng cao nhất có electron (HOMO) lên mức năng lượng thấp nhất không có electron
(LUMO).
Câu 6:
Electron π của liên kết đôi trong anken được xem như electron chuyển động tự do trong
giếng thế hai chiều. Biểu thức tính năng lượng của electron có dạng:
Câu 7:
Nguyên tố phi kim X phản ứng với Cl2 cho chất lỏng không màu A (tonóng chảy = -94 oC).
Chất A tác dụng với Cl2 dư trong dung môi CCl4 khan cho B (chất rắn màu trắng, tothăng hoa =
160 oC). Cho biết khối lượng phân tử của B bằng 1,516 lần khối lượng phân tử của A. Hãy
xác định A, B và vẽ cấu trúc phân tử của chúng.