Professional Documents
Culture Documents
Download
Download
-----------------
Câu 1: Trình bày bản chất, đặc điểm và vai trò của Quản lý kinh tế.
1. Khái niệm: QLKT là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý trong quá trình tiến hành các
hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu KT-XH đề ra.
* Nội hàm khái niệm:
- QLKT là sự tác động liên tục có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
Chủ thể
QLKT
Mục tiêu
Đối tượng
QLKT
- 1 hệ thống quản lý phải bao gồm ít nhất 02 phân hệ: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý;
- QLKT là 1 quá trình phức tạp gồm rất nhiều loại công việc; do đó phải tiến hành phân công lao động trong
quá trình quản lý để hình thành nên các chức năng quản lý;
- Mục tiêu của quản lý là sử dụng tối ưu các nguồn lực để phục vụ lợi ích của con người và đạt được hiệu quả
KT-XH cao nhất.
2. Mục tiêu và động lực của QLKT:
a) Mục tiêu: Mục tiêu của QLKT là mục tiêu do chủ thể quản lý đề ra trên cơ sở nhận thức và vận dụng các
quy luật khách quan vào điều kiện cụ thể nhất định;
- Các loại mục tiêu: có 04 loại:
+ Mục tiêu kinh tế - kỷ thuật; mục tiêu chính trị xã hội.
+ Mục tiêu tổng quát; mục tiêu cụ thể.
+ Mục tiêu định tính; mục tiêu định lượng.
+ Mục tiêu trước mắt; mục tiêu lâu dài.
b) Động lực của QLKT: Là những kích thích của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý nhằm làm cho đối
tượng quản lý nhanh chóng đạt tới mục tiêu.
- Các loại động lực: có 02 loại:
+ Động lực kinh tế (vật chất);
+ Động lực tinh thần.
* Mối quan hệ giữa mục tiêu và động lực: có quan hệ biện chứng trong QLKT
- Mục tiêu đúng sẽ biến thành động lực, mục tiêu sai sẽ triệt tiêu động lực;
- Động lực mạnh mẽ sẽ nhanh chóng đưa hệ thống đến mục tiêu và ngược lại.
3. Vai trò của QLKT:
- Là nhân tố quyết định sự thành bại của 1 hệ thống kinh tế;
- Làm cho các hoạt động trong hệ thống ăn khớp, nhịp nhàng, đều đặn;
- Là nguồn lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế;
- Thực hiện chức năng định hướng và điều tiết nền kinh tế theo mục tiêu đã xác định;
- Tạo điều kiện để phát triển năng lực cá nhân và tinh thần tập thể để đạt mục tiêu chung, kết quả chung lớn hơn
kết quả của từng cá nhân cộng lại;
- QLKT là hệ thống đưa đường lối chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước vào cuộc sống.
4. Đặc điểm của QLKT:
- QLKT vừa là khoa học vừa là nghệ thuật;
- QLKT là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể quản lý; đặc điểm này đòi hỏi những người tham gia công
tác QLKT phải có 04 quyền cơ bản sau:
+ Quyền lực về tổ chức hành chính;
+ Quyền lực về kinh tế; Quyền lực cứng
+ Quyền lực về đạo đức;
+ Quyền lực về trí tuệ; Quyền lực mềm
Câu 3: Trình bày cơ sở, nội dung và các yêu cầu của từng nguyên tắc QLKT.
1- Khái niệm về nguyên tác QLKT: Nguyên tắc QLKT là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi mà
các chủ thể quản lý phải tuân thủ trong quá trình tiến hành các hoạt động kinh tế.
* Nội hàm khái niệm:
- Nguyên tắc QLKT là những quy định bắt buộc đối với chủ thể quản lý;
- Nguyên tắc QLKT vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan (do người quản lý đặt ra nhưng phải
dựa trên những cơ sở khách quan nhất định);
- Việc đề ra nguyên tắc đúng hay sai phụ thuộc khả năng nhận thức và vận dụng quy luật quản lý của chính chủ
thể quản lý;
- Nguyên tắc phải được vận dụng linh hoạt và không ngừng hoàn thiện.
2. Cơ sở hình thành nguyên tắc QLKT:
- Cơ sở lý luận:
+ Các luận thuyết khoa học;
+ Hệ tư tưởng; (VN: Mac-Lennin và tư tưởng Hồ Chí Minh)
+ Hệ thống các quy luật (cơ sở lý luận trực tiếp hình thành nên nguyên tắc QLKT)
- Cơ sở thực tiễn:
+ Điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước;
+ Mục tiêu của QLKT trong từng thời kỳ;
+ Điều kiện văn hóa;
+ Kinh nghiệm của nhân loại trong quản lý Nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh.
3. Cơ sở, nội dung và các yêu cầu của từng nguyên tắc QLKT:
Trong nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, hoạt động QLKT có các nguyên tắc cơ bản sau:
- Nguyên tắc 1: Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế.
- Nguyên tắc 3: Tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc 4: Kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế:
- Nguyên tắc 6: Tiết kiệm và hiệu quả kinh tế cao.
a) Nguyên tắc: Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế.
* Vị trí: Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản và quan trọng nhất của QLKT ở nước ta. Nó phản ánh
MQH biện chứng giữa cở sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, giữa KT và CT, nó thể hiện quy luật về sự liên
hệ giữa CT và KT. Vì:
- KT là tổng thể những quan hệ của con người trong quá trình SX, trao đổi, phân phối và tiêu dùng của cải vật
chất trong những giai đoạn phát triển nhất định của XH loài người.
Câu 4: Trình bày nội dung, đặc điểm của từng phương pháp QLKT và giải thích tại sao trong thực tiễn
quản lý, nhà quản lý phải vận dụng tổng hợp các phương pháp thì mới nâng cao được hiệu quả quản lý?
* Khái niệm, vai trò của PP QLKT:
+ Kh/niệm: Là cách thức tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các
mục tiêu QLKT đã xác định;
+ Vai trò:
- Vận dụng PP đúng đắn là điều kiện để đạt được hiệu quả hoạt động kinh tế cao nhất (trong điều kiện các
nguồn lực khác là cố định);
- Khuyến khích người lao động tham gia nhiệt tình, sáng tạo vào hoạt động SXKD làm cho “Dân giàu, nưo71c
mạnh”;
- PP QLKT là yếu tố động, có thể thay đổi theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, do đó tạo điều kiện cho CB quản lý
rèn luyện tác phong năng động, linh hoạt;
- PP QLKT làm cho các hoạt động quản lý phù hợp với quy luật và nguyên tắc QLKT.
- Việc vận dụng PP QLKT là thước đo tài năng, phẩm chất nhà quản lý.
1. Nội dung đặc điểm của các phương pháp QLGT:
a) Phương pháp hành chính:
* Kh/niệm: PP HC trong QLKT là sự tác động của chủ thể quản lý kinh tế lên đối tượng QLKT bằng những
mệnh lệnh hành chính đơn phương bắt buộc đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh; PP HC thực chất
là sự cai trị bằng quyền lực của tổ chức theo thẩm quyền, nó phản ánh mối quan hệ giữa cấp dưới và cấp trên,
giữa quyền uy và phục tùng;
* Đặc điểm:
- Chứa đựng quan hệ không bình đẵng giữa các bên tham gia quan hệ quản lý nhưng các bên đều bình đẵng
trước pháp luật;
- Chủ thể quản lý đưa ra quyết định đơn phương mà không cần sự chấp thuận của đối tượng quản lý;
- Đối tượng quản lý có quyền đưa ra yêu cầu, đề nghị nhưng chủ thể quản lý có quyền giải quyết hoặc bác bỏ.
* Nội dung:
- Tác động về mặt tổ chức: bằng cách thể chế hoá tổ chức và tiêu chuẩn hoá các chỉ tiêu;
- Tác động về mặt điều khiển: ra các Quyết định, Nghị định, Thông tư, VB hướng dẫn,… nhằm điều hoà phối
hợp các hoạt động quản lý.
* Vai trò:
- Thiết lập trật tự kỷ cương trong hệ thống;
- Làm cho các quyết định quản lý được thực thi nhanh chóng;
- Là PP rất quan trọng trong các tình huống khẩn cấp và trong các tổ chức mới được thành lập.
b) Phương pháp kinh tế:
Câu 5: Trình bày yêu cầu và nội dung của cơ chế quản lý kinh tế trong điều kiện KT T2. Tại sao nói cơ
chế quản lý kinh tế trong điều kiện KT T2 thực chất chính là cơ chế T2 được chủ thể quản lý sử dụng có
ý thức vào mục đích quản lý?
1. Khái niệm và vài trò của cơ chế QLKT:
* Khái niệm: Cơ chế QLKT là tổng thể các quy định, cách thức và phương tiện do chủ thể QLKT đề ra nhằm
tác động vào đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
* Nội hàm khái niệm:
- Cơ chế QLKT vừa có tính chủ quan vừa có tính khách quan vì do chủ thể quản lý đề ra nhưng phải dựa trên
những cơ sở khách quan nhất định;
* Nội dung của cơ chế QLKT: cơ chế QLKT có nội hàm rất rộng, là hệ thống gồm nhiều phân hệ:
+ Phân hệ định hướng: quy hoạch, kế hoạch, chương trình, chiến lược, dự án,...
+ Phân hệ ràng buộc: pháp luật, quy chế, chính sách;
+ Phân hệ kích thích: công cụ, đòn bẩy kinh tế, chế độ phân phối;
+ Phân hệ kiểm soát: báo cáo, kiểm tra, thanh tra, giám sát.
* Vai trò:
- Xác định môi trường và hành lang pháp lý cho hoạt động kinh tế;
- Định hướng, điều tiết, kích thích và kiểm soát sự phát triển;
ÔN TẬP NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ - QLKT K30_ĐT
vominhhung1982 @gmai l.com
0917.167.761
- Thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, đúng quy luật;
- Phản ánh đúng đắn năng lực phẩm chất của cán bộ quản lý
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động
QLKT.
2. Yêu cầu đối với việc thiết lập cơ chế QLKT:
* Khái niệm cơ chế T2 và nền kinh tế T2
- Thị trường: là nơi diễn ra việc mua bán, trao đổi hàng hóa;
- Cơ chế T2 : là cơ chế tự động vận hành và điều tiết nền kinh tế thông qua sự tác động của các quy luật kinh tế
(cơ chế “bàn tay vô hình”)
- Nền KT T2 : là nền KT vận hành theo cơ chế T2 , ở đó việc SX cái gì? SX cho ai? SX như thế nào đều được
quyết định thông qua T2
* Đặc điểm:
- Quyền tự do SXKD của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế được tôn trọng;
- Các yếu tố SX và sản phẩm đều trở thành hàng hóa và được tự do lưu thông trên T2 ;
- Hệ thống T2 là yếu tố trực tiếp điều tiết các hoạt động kinh tế và phân bổ các nguồn lực kinh tế của XH;
- Nhà nước quản lý nền KT chủ yếu bằng pháp luật, chính sách và các lực lượng kinh tế của Nhà nước.
* Ưu điểm và hạn chế của T2 :
+ Ưu điểm:
- Kích thích tính năng động, sáng tạo của các chủ thể kinh tế;
- Thõa mãn tốt hơn nhu cầu phong phú, đa dạng của XH;
- Kích thích việc đổi mới kỷ thuật, hợp lý hóa SX, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để đạt hiệu
quả kinh tế cao;
- Mềm dẽo, thích nghi nhanh chóng với các biến động của T2 .
+ Hạn chế:
- Lạm dụng tài nguyên XH gây ô nhiễm môi trường;
- Phân phối thu nhập không công bằng, dẫn đến tình trạng bất công XH gia tăng;
- Làm suy thoái đạo đức XH;
- Khó tránh khỏi những thăng trầm, khủng hoảng,...
Để phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế cần có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước.
* Tại sao nói cơ chế quản lý kinh tế trong điều kiện KT T2 thực chất chính là cơ chế T2 được chủ thể
quản lý sử dụng có ý thức vào mục đích quản lý?
** Cơ chế QLKT trong nền KT T2 đặt ra yêu cầu phải mang lại cho cơ chế T2 1 cơ sở pháp lý để hoạt động
thông qua hệ thống pháp luật kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ chế T2 hoạt động thông qua sự định hướng
bằng kế hoạch; phải giải quyết những vấn đề kinh tế do cơ chế T2 đặt ra thông qua sự điều tiết, điều chỉnh,
khuyến khích bằng các chính sách kinh tế, kiểm soát các hoạt động kinh tế theo cơ chế T2 bằng chế độ hạch
toán kinh tế. Như vậy cơ chế QLKT trong điều kiện KT T2 chính là cơ chế T2 được chủ thể quản lý sử dụng có
ý thức vào mục đích quản lý.
* * Cơ chế QLKT theo nghĩa hẹp là sự tương tác giữa các phương thức, biện pháp quản lý kinh tế khi chúng
đồng thời tác động lên đối tượng quản lý; theo nghĩa rộng cơ chế QLKT củng có thể được hiểu đồng nghĩa với
phương thức quản lý và qua đó Nhà nước tác động vào nền kinh tế; → Nhận thức tốt về cơ chế quản lý kinh tế
có ý nghĩa to lớn đối với công tác quản lý, khi nhận thức rõ cơ chế kinh tế thì giúp cho các nhà quản lý xác định
được phương hướng tác động vào nền kinh tế. Việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế luôn được
coi là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động QLKT.
Câu 6: Đặc điểm, vai trò và phương thức điều chỉnh hành vi kinh tế của công cụ pháp luật?
1. Vai trò của công cụ pháp luật trong QLKT được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Thứ nhất bằng việc xác lập cho T2 1 cơ sở pháp lý để hoạt động, pháp luật trực tiếp bảo vệ và hỗ trợ sự điều
tiết của cơ chế T2 nhằm hướng tới mục tiêu của QLKT. Mặt khác, nhờ sự bảo vệ và hỗ trợ của pháp luật mà ý
thức tôn trọng, tuân thủ các quan hệ kinh tế khách quan của các bên tham gia sẽ điều chỉnh những hành vi kinh
tế của họ.
- Thứ hai: Với tư cách là sự tổ chức có tính Nhà nước của các quan hệ kinh tế khách quan dưới hình thức quyền
và nghĩa vụ cơ bản, pháp luật xác lập được 1 trật tự và môi trường KD lành mạnh. Mục tiêu mà QLKT hướng
tới là duy trì trật tự cho các hoạt động kinh tế củng như hoạt động của bộ máy QLKT. Pháp luật kinh tế không
chỉ là “hành lang” duy trì trật tự mà còn tạo ra chính trật tự ấy.
ÔN TẬP NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ - QLKT K30_ĐT
vominhhung1982 @gmai l.com
0917.167.761
- Thứ ba: Thông qua việc ghi nhận quyền và nghĩa vụ cũng như việc đảm bảo việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
ấy mà lợi ích chính đáng, quyền sở hữu của các chủ thể tham gia vào các quá trình kinh tế được thực hiện.
2. Đặc điểm, phương thức điều chỉnh hành vi kinh tế của công cụ pháp luật:
- Quản lý bằng pháp luật là quản lý bằng sức mạnh của những quyền uy khách quan kết hợp sức mạnh quyền
uy của Nhà nước;
- Pháp luật về kinh tế chính là những quan hệ, những lợi ích kinh tế khách quan được XH thừa nhận và bảo vệ
dưới dạng ý chí của Nhà nước; Nó được cụ thể hoá thành những chuẩn mực về quyền và nghĩa vụ để điều chỉnh
hành vi của người lao động
- Quản lý bằng pháp luật chứa đựng tính phổ quát và công bằng.
- Đối tượng điều chỉnh của pháp luật kinh tế là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý SX và
trao đổi sản phẩm của con người;
- Tác động quản lý của pháp luật nói chung và của pháp luật kinh tế nói riêng là sự tác động điều chỉnh gián
tiếp dưới hình thức đưa ra các giả định về điều kiện để quy định quyền và nghĩa vụ cho các hoạt động kinh tế,
để đặt các chủ thể kinh tế vào sự tự lựa chọn, tự quyết định hành động trong khuôn khổ những điều kiện và
phạm vi đã được xác định.
Câu 7: Vì sao trong nền KT T2 Nhà nước lại phải can thiệp vào giá cả, lãi suất? Sự can thiệp đó thể hiện
trong thực tế như thế nào?
1. Chính sách giá cả và sự can thiệp của Nhà nước:
- Đặc trưng cơ bản nhất của KT T2 là cơ chế T2 điều tiết các hoạt động kinh tế thông qua giá cả. Giá cả là nhân
tố trực tiếp hướng dẫn các đơn vị lựa chọn lĩnh vực và phương án kinh doanh có hiệu quả; Giá cả là thước đo
để tính toán đo lường các chi phí và hiệu quả SXKD, đo lường của cải của XH và thu nhập thực tế của mọi tầng
lớp dân cư; Giá cả là tỷ lệ trao đổi bằng tiền giữa các hàng hoá. Can thiệp vào giá cả, sử dụng giá cả như là 1
công cụ để hướng dẫn, thúc đẩy các hoạt động kinh tế là việc làm cần thiết và có tính phổ biến. Sự can thiệp
của Nhà nước vào giá cả thông qua các biện pháp chủ yếu sau đây:
+ Thứ nhất: Biện pháp định giá trực tiếp (chính sách vật giá cứng).
- Là biện pháp Nhà nước trực tiếp quy định mức giá cho từng loại hàng hoá, các DN buộc phải tuân theo.
- Cơ sở để xác định mức giá quy định là giá cả hàng hoá ở điều kiện bình thường. Nhà nước không thể quy định
mức giá quá cao hay quá thấp so với T2
- Thường áp dụng đối với các mặt hàng mang tính chất độc quyền như: điện, than, nước sinh hoạt, hàng không,
thép, giao thông công cộng…) Ngoài ra còn áp dụng trong những trường hợp và hoàn cảnh đặc biệt, hay ở
những giai đoạn mà sự phát triển KT-XH chưa ổn định.
+ Thứ hai: Biện pháp hướng dẫn giá cả;
- Nhà nước can thiệp gián tiếp vào giá cả bằng cách chỉ ra những giới hạn cần thiết về giá làm cơ sở tham khảo
cho các quyết định KD (Giá chỉ đạo, giá bảo hộ thấp nhất và giá hạn định cao nhất, giá tiêu biểu, hay chỉ số về
giá)
- Việc xác định những giới hạn cần thiết về giá dựa vào mức giá bình quân của hàng hoá trong 1 khoảng thời
gian nhất định thông qua công tác thống kê giá.
+ Thứ ba: Biện pháp khống chế giá cả bằng chính sách điều chỉnh tiền tệ;
- Đảm bảo tương quan hàng hoá-tiền tệ trong lưu thông bằng cách căn cứ vào chỉ số giá cả để nới lỏng hay thắt
chặt tiền tệ thông qua việc điều chỉnh quỹ dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ
T2 mở;
- Căn cứ vào sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), cán cân thương mại và lãi suất cho vay để điều
chỉnh lượng tiền trong lưu thông.
+ Thứ tư: Biện pháp hoàn thiện cơ chế giá;
- Cạnh tranh lành mạnh là 1 đảm bảo rất cơ bản để có giá cả tương đối đúng đắn;
- Chống lại các độc quyền lũng đoạn, phá giá, các hành vi gian dối trong cạnh tranh.
KL: Chủ thể quản lý khi sử dụng công cụ giá cả không những phải hiểu rõ bản chất của giá cả và cơ chế vận
động của nó mà còn phải nắm được nội dung khách quan của giá cả củng như nguyên tắc sử dụng giá trong
thực tiễn.
2. Chính sách lãi suất và sự can thiệp của Nhà nước:
- Lãi suất là là phần thưởng cho người tiết kiệm tiền; lãi suất là giá cả của tiền tệ; lãi suất là 1 phần của lợi
nhuận dùng để cho người cho vay lãi suất là giá cả của việc sử dụng tiền;
Câu 9: Có mấy cách phân loại DN? Theo những cách phân loại đó thì hiện nay ở VN có những loại hình
DN nào? Ý nghĩa của việc phân loại DN?
* Kh/niệm DN (Theo Luật DN): DN là 1 tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động KD.
1/- Phân loại DN, các loại hình DN ở VN hiện nay:
1.1/. Theo thành phần kinh tế, có:
- DN Nhà nước;
- DN tập thể (HTX);
- DN tư nhân;
- DN có vốn đầu tư nước ngoài;
- DN thuộc sở hữu hỗn hợp.
1.2/. Theo ngành kinh tế:
- DN Công nghiệp;
- DN Nông nghiệp;
- DN thương mại;
- DN cung ứng dịch vụ;…
1.3/. Theo tư cách pháp lý chủ thể KD:
- DN là pháp nhân (tổ chức KD);
- DN là thể nhân (cá nhân KD).
ÔN TẬP NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ - QLKT K30_ĐT
vominhhung1982 @gmai l.com
0917.167.761
1.4/. Theo trách nhiệm tài chính:
- DN TNHH (Chủ sở hữu cty hoặc thành viên của cty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của cty trong phạm vi vốn điều lệ hoặc vốn góp vào cty);
- DN TNVH (Chủ DN chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của cty).
1.5/. Theo quy mô DN:
- DN lớn;
- DN nhỏ và vừa: có 3 loại:
+ DN vừa;
+ DN nhỏ;
+ DN siêu nhỏ.
. Ý nghĩa của việc phân loại doanh nghiệp
* Phân loại DN là rất cần thiết, bởi vì đó là cơ sở để xác định các hình thức tổ chức quản lý ở tầm vĩ mô lẫn nội
bộ DN; Ngoài ra phân loại DN còn có ý nghĩa:
1.Phân loại doanh nghiệp để phân công quản lý doanh nghiệp
- Mục tiêu: đảm bảo cho hoạt động QLNN đối với DN mang tính khoa học, chuẩn xác mà không ảnh hưởng
đến hiệu quả sxkd của DN
- Yêu cầu:các DN trong nền kinh tế quốc dân cần được phân thành từng nhóm có đặc điểm tương đồng
- Kết quả quản lý: quản lý một cách hiệu quả tránh được sự trùng lặp, chồng chéo,bỏ sót quản lý
2. Phân loại doanh nghiệp để Nhà nước xây dựng các cơ chế quản lý riêng biệt
- Mục đích: đạt được mục tiêu đặt ra trong quản lý
- Yêu cầu: Nhà nước thiết lập phạm vi, nội dung, phương thức, biện pháp quản lý cụ thể đối với từng nhóm DN
- Kết quả: Hạn chế các tác hại, các mặt trái của một số loại hình nào đó, ngoài các ưu điểm mà chúng đã phát
huy
3.Phân loại doanh nghiệp để các nhà đầu tư lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp
- Mục đích: định hướng cho sự ra đời của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Yêu cầu: các nhà đầu tư hệ thống hoá được các loại hình doanh nghiệp, nắm bắt, nghiên cứu đặc điểm của
từng loại hình
- Kết quả: nhà đầu tư lựa chọn cho mình một loại hình doanh nghiệp phù hợp với những điều kiện hiện có để
đăng ký kinh doanh trước pháp luật và hoạt động trên thị trường để đem lại hiệu quả tối ưu.
Câu 10: Trình bày nội dung quản lý Nhà nước về kinh tế đối với các loại hình DN? Hướng đổi mới quản
lý của Nhà nước đối với các DN ở Việt Nam hiện nay?
1/- Nội dung quản lý Nhà nước về kinh tế đối với các loại hình DN: (Luật DN-Có hiệu lực từ ngày
01/07/2006)
1.1/ Ban hành phổ biến và hướng dẫn thực hiện các VB pháp luật về DN và các VB có liên quan;
1.2/ Tổ chức đăng ký KD, hướng dẫn đăng ký KD đảm bảo thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định
hướng phát triể KT-XH;
1.3/ Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ nâng cao đạo đức KD cho người quản lý DN; phẩm
chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho CB quản lý Nhà nước đối với DN; đào tạo và xây dựng đội ngũ công
nhân lành nghề;
1.4/ Thực hiện chính sách ưu đãi đối với DN theo định hướng và mục tiêu của chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển KT-XH;
1.5/ Kiểm tra, thanh tra hoạt động của DN, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của DN, của cá nhân và tổ chức
có liên quan theo quy định của pháp luật.
2/- Quản lý Nhà nước đối với từng loại hình DN:
2.1/ DN Nhà nước:
a) Kh/niệm:
- Theo Luật DN Nhà nước (1995): “DN Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức quản lý hoạt động KD hay hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu KT-XH do Nhà nước giao”
- Theo Luật DN năm 2000 (sửa đổi năm 2006): “DN Nhà nước là DN mà Nhà nước sở hữu 51% vốn trở lên”.
b) sự tồn tại tất yếu của DN NN ở VN:
- Giữ vai trò chủ đạo để thực hiện định hướng XHCN đối với sự phát triển;
- Đi đầu trong 1 số lĩnh vực công nghệ cao;
ÔN TẬP NGUYÊN LÝ QUẢN LÝ KINH TẾ - QLKT K30_ĐT
vominhhung1982 @gmai l.com
0917.167.761
- Đầu tư vào những lĩnh vực SX sản phẩm trọng yếu và lịch vực cung ứng sản phẩm công cộng;
c) Giải pháp đổi mới:
- Tiếp tục sắp xếp và cơ cấu lại (tái cơ cấu) hệ thống DN NN;
- Đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá DN NN (đến năm 2015 về cơ bản phải cổ phần hoá xong các DN NN)
- Đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước đối với hệ thống DN NN;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng CB quản lý và thí điểm thuê giám đốc điều hành.
2.2/ DN Tập thể (HTX)
a) Kh/niệm (Theo Luật HTX năm 1996; sửa đổi năm 2006): HTX là tổ chức kinh tế tự chủ cho những người
lao động có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn.
b) Vai trò:
- Hỗ trợ cho sự phát triển từng cá nhân làm cho sức SX tăng lên;
- Tạo điều kiện để người lao động tham gia vào quá trình phân công lao động và hưởng lợi ích từ thành quả
chung;
- Là nơi hình thành ý thức cộng đồng, tinh thần tự giác và kỷ luật lao động;
“”Nói tóm lại, HTX rất có lợi nên dân các nước làm nhiều lắm”-HCM – Đường Cách Mệnh
c) Hướng đổi mới:
- Đổi mới hình thức tổ chức: chuyển sang mô hình DN tập thể, HTX, tổ hợp tác, nhóm hợp tác kiểu mới;
- Đổi mới phương thức điều hành theo phương châm tự chủ và dân chủ;
- Áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ đối với HTX:
+ Miễn giảm thuế;
+ Hỗ trợ, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực;
+ Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH;
+ Hỗ trợ cung cấp thông tin và xúc tiến thương mại,…
2.3/ Các loại hình DN tư nhân thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật DN:
a) Kh/niệm: Đó là các DN dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về tư liệu SX là chủ yếu, gồm:
+ Cty TNHH;
+ Cty Cổ phần;
+ Cty hợp danh;
+ Cty tư nhân;
b) Hướng đổi mới:
- Hoàn chỉnh các loại Luật liên quan: Luật đất đai; Luật thuế; Luật phá sản DN,…
- Bổ sung hoàn thiện các chính sách nhằm tạo môi trường bình đẵng và hỗ trợ DN tư nhân phát triển như: chính
sách tín dụng, dạy nghề,…
- Không lạm dụng thanh tra, kiểm tra. CQ NN chỉ tiến hành thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình;
2.4/ DN có vốn đầu tư nước ngoài:
a) Kh/niệm: là DN có sự tham gia góp vốn và quản lý của bên đầu tư nước ngoài với tỷ lệ vốn góp không thấp
hơn 30% vốn pháp định của DN. Theo Luật đầu tư nước ngoài tại VN và các quy định hiện hành, DN có vốn
đầu tư nước ngoài ở VN gồm 02 loại:
+ DN liên doanh;
+ DN 100% vốn nước ngoài.
b) Vai trò:
- Bổ sung nguồn vốn ngoại tệ, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động góp phần làm tăng thu
ngân sách Nhà nước;
- Xuất hiện các mô hình tổ chức SX và tổ chức quản lý mới (KCX, KCN,…)
- Tay nghề người lao động – năng lực quản lý điều hành được nâng cao;
- Tiềm năng kinh tế được khai thác và sử dụng cho phát triển KT-XH có hiệu quả.
c) Hướng đổi mới:
- Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích phát triển các DN có vốn đầu tư nước
ngoài, đồng thời tăng cường sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Cụ thể là:
+ Có chiến lược và chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài thích ứng với sự biến động của nền kinh tế khu
vực và thế giới;
- Lãnh đạo quản lý về mặt KT trên - Bị lãnh đạo, bị quản lý, là đối tượng
toàn bộ đất nước; bị quản lý;
- Xử lý thông tin để quản lý; - Xử lý các yếu tố vật chất để quản lý
kinh doanh;
- Hiệu năng chung, hiệu quả trên toàn - Lỗ, lãi cụ thể, hiệu quả chỉ mang
+ Phương pháp tác động
bộ nền KTQD; tính đem lại lợi nhuận cho DN;
- Bộ máy làm việc QLKT của Nhà - Bộ máy làm việc QLKD tự cấp, tự
nước dựa vào ngân sách; phát, tự tích lũy và phải nộp thuế;
- Tìm tòi các giải pháp, phương án - Tự tìm khả năng kinh doanh của
thúc đẩy SX và dịch vụ phát triển DN để làm ra của cải hoặc làm dịch
trên toàn bộ nền KTQD; vụ thõa mãn nhu cầu XH để thu lợi
cho DN
- Điều chỉnh các quan hệ lãnh đạo, - Điều chỉnh các quan hệ trong KD
quản lý bằng luật hành chính thông bằng luật dân sự, luật lao động thông
qua các văn bản. qua các hợp đồng giữa 2 bên.
Sơ đồ 2 (câu 8)
Người quản lý A
Sơ đồ 3 (câu 8)
Quản lý cấp A
Quản lý cấp B
Quản lý cấp C