You are on page 1of 40

lOMoARcPSD|14561202

BỘ-CÂU-HỎI-ÔN-TẬP-THI-VẤN-ĐÁP-MÔN-TƯ-PHÁP-QUỐ
C-TẾ-HK-2-NĂM-HỌC-2020-2021
Luật Doanh nghiệp (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)

StuDocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)
lOMoARcPSD|14561202

BỘ CÂU HỎI ÔN TẬP THI VẤN ĐÁP MÔN TƯ PHÁP QUỐC TẾ


HK2 NĂM HỌC 2020-2021
Bộ môn tư pháp quốc tế - Luật so sánh
1. Trình bày đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Cho ví dụ minh hoạ.
- Đối tượng điều chỉnh của TPQT là các quan hê ̣ dân sự theo nghĩa rô ̣ng (bao gồm các
quan hê ̣ như dân sự, thương mại, lao đô ̣ng, hôn nhân gia đình…) có yếu tố nước ngoài và các
vấn đề TTDS có yếu tố nước ngoài.
- Yếu tố nước ngoài của TPQT được xác định căn cứ theo khoản 3 Điều 663 BLDS 2015
với 3 dấu hiê ̣u:
+ Về chủ thể: Mô ̣t trong các bên là cá nhân, pháp nhân nước ngoài (Người Viê ̣t Nam
định cư ở nước ngoài không còn là dấu hiê ̣u của YTNN khi từ 1/7/2019 đã có địa vị pháp lý ro
ràng; Quốc gia là chủ thể đă ̣c biê ̣t)
+ Về sự kiê ̣n pháp lý: Sự kiê ̣n xác lâ ̣p, thay đổi, chấm dứt của quan hê ̣ xảy ra ở nước
ngoài.
+ Về khách thể: Đối tượng của quan hê ̣ ở nước ngoài.
Trong đó, 2 dấu hiê ̣u về sự kiê ̣n pháp lý và khách thể được căn cứ khi các bên trong
quan hê ̣ đều là cá nhân, pháp nhân Viê ̣t Nam.
- Các vấn đề về TTDS có YTNN bao gồm các vấn đề như
+ Xác định tòa án có thẩm quyền
+ Công nhâ ̣n và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của
trọng tài nước ngoài.
+ Xác định NLPL và NLHV TTDS của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài
+ Ủy thác tư pháp
- Ví dụ: Anh A có quốc tịch Viê ̣t Nam đi xuất khẩu lao đô ̣ng tại Nhâ ̣t Bản. Tại đây, anh A
giao kết hợp đồng mua lại chiếc xe ô tô với anh B cũng có quốc tịch Viê ̣t Nam.
+Trong trường hợp này, đây được coi là quan hê ̣ dân sự vì quan hê ̣ hợp đồng phát sinh
khi anh A và anh B giao kết hợp đồng mua bán chiếc ô tô.
+ Cả anh A và anh B đều là công dân Viê ̣t Nam nhưng đối tượng của quan hê ̣ mua bán
giữa anh A và anh B là chiếc xe ô tô lại ở Nhâ ̣t Bản đã thỏa mãn yếu tố khách thể khi có đối
tượng của quan hê ̣ dân sự ở nước ngoài.

***Hỏi thêm: Ý nghĩa của Yếu tố nước ngoài:


+ Phân biê ̣t TPQT với các ngành luâ ̣t khác trong HTPL.
+ Xác định pháp luâ ̣t áp dụng phù hợp cho QHDS có YTNN.
+ Xác định Tòa án có thẩm quyền trong viê ̣c giải quyết các QHDS có YTNN.
+ Cơ sở để công nhâ ̣n và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết
định của trọng tài nước ngoài.
+ Bảo vê ̣ quyền và lợi ích các bên.
2. Phân tích phạm vi điều chỉnh của Tư pháp quốc tế.
- Thẩm quyền QG
- Giải quyết Xung đột Pháp luật – hay còn gọi là chọn luật để giải quyết các quan hệ
mang tính chất DS có YTNN

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

- Uỷ thác TP, công nhận và cho thi hành BA, QĐ DS của TANN và phán quyết của
trọng tài NN
3. Phân tích các phương pháp điều chỉnh của TPQT.
(1) Phương pháp thực chất (Phương pháp điều chỉnh trực tiếp)
Là phương pháp áp dụng những quy phạm thực chất nhằm điều chỉnh trực tiếp các
quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT mà không phải thông qua một hệ thống PL
trung gian nào.
- Quy phạm thực chất: là loại quy phạm mà nội dung của nó trực tiếp giải quyết vấn đề
hoặc quy định cụ thểvề quyền và nghĩa vụ của các bên, hoặc về biện phpas chê tài mà không
cần hải thông qua hệ thống Pltrung gian nào.
VD: Điều 767 khoản 4 BLDS 2005 thì Di sản không có người thừa kế là động sản thuộc
về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có quôc tịch khi chết.
VD: Điều 665. Áp dụng điều ước quốc tế đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài:
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng.
a. Cách thức xây dựng quy phạm thực chất:
+ Do các QG thỏa thuận xây dựng nên (QPTC thống nhất).
+ Do QG đơn phương ban hành.
+ Các QG thừa nhận các tập quán QT.
VD: Điều kiện FOB: giao lên tàu, rủi ro chuyển từ người bán sang người mua kể từ khi
hàng đã quan lan can tàu.
VD : Điều kiện CPT: cước phí trả tới. Rủi ro chuyên từ người bán sang người mua khi
hàng được giao cho người chuyên chở.
b. Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm: hiệu quả cao và trực tiếp điều chỉnh các quan hệ TPQT.
- Hạn chế: các quy phạm thực chất (đặc biệt là QP TCTN) hiện không nhiều  việc
xây dựng khó khăn  không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của viêc điều chỉnh các
QHDS có YTNN.
(2) Phương pháp xung đột (Phương pháp điều chỉnh gián tiếp)
a. Khái niệm:
- Là phương pháp áp dụng quy phạm xung đột để lựa chọn hệ thống PL điều chỉnh các
quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT.
- Quy phạm xung đột là QP không trực tiếp giải quyết các quan hệ PL cụ thể mà chỉ
quy định nguyên tắc chọn luật của nước này hay nước kia để giải quyết QHDS có YTNN.
VD: K2 Điều 681 BLDS 2015: “2. Hình thức của di chúc được xác định theo pháp
luật của nước nơi di chúc được lập”.

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

VD: Hiệp định tương trợ tư pháp giữa VN và CHLB Nga Đ19: “Năng lực HV của CN
đươc xác định theo PL của bên ký kết mà người đó là CD. Năng lực PL và năng lực hành
vi của PN được xác định theo PL của Bên ký kết nơi thành lập PN đó”
b. Cách thức xây dựng quy phạm thực chất:
+ Do các QG thỏa thuận xây dựng nên (ĐƯQT).
+ Do QG đơn phương ban hành.
+ Các QG thừa nhận các tập quán QT.
c. Ưu điểm và hạn chế:
- Ưu diểm: sô lượng QP xung đột (kể cả QP xung đột thống nhất) phong phú  việc
xây dựng các quy phạm xung đột dễ dàng hơn.
- Hạn chế: ko trực tiếp giải quyết vấn đề, việc vận dụng quy phạm xung đột ko đơn
giản, có thể dẫn chiếu đến luật nước ngoài ( mất nhiều thời gian hơn và yêu cầu cao đối
với người làm công tác ADPL).
 Nhận xét chung về 2 PP điều chỉnh:
+ Phương pháp đặc thù: pp xung đột
+ Bổ sung hỗ trợ cho nhau: hai pp đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, ưu của này
là nhược của kia.
+ Hạn chế  khắc phục.
4. Điều kiện áp dụng các loại nguồn của TPQT trong việc điều chỉnh các quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài.
 ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
T.H 1: Khi các bên thỏa thuận chọn điều ước QT (đáp ứng được điều kiện chọn
luật).
Điều 664(2). Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên hoă ̣c luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật
áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các
bên.
Điều kiện: Việc lựa chọn luật cho quan hệ PLDS có YTNN đó phải được quy định bởi:
 Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
 Pháp luật Việt Nam
T.H 2: Áp dụng khi có điều ước QT mà VN là thành viên:
 Điều 664 (1)Pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác
định theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoă ̣c luật
Việt Nam.
 Điều 665(1). Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài thì quy định của điều ước quốc tế đó được áp dụng.

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

 TẬP QUÁN QUỐC TẾ


Tập quán QT là những quy tắc xử sự được hình thành trong một thời gian dài, được áp
dụng liên tục và được sự thừa nhận của đông đảo các QG
→ TQQT ràng buộc các quốc gia khi các quốc gia thừa nhận (ghi nhận việc áp dụng tập
quán trong pháp luật nước mình).
Theo BLDS 2015. Tập quán quốc tế sẽ được áp dụng nếu thỏa mãn các điều kiện:
- Được các bên lựa chọn (đáp ứng được điều kiện chọn luật) (khoản 2 Điều 664
BLDS 2015)
- Giới hạn trong các trường hợp được pháp luật VN hoặc ĐƯQT mà VN là thành viên
quy định các bên có quyền lựa chọn luật áp dụng (khoản 1 Điều 683 BLDS 2015, khoản 2
Điều 5 BLHH 2015, khoản 2 Điều 5 LTM 2005,…)
 Hậu quả của việc áp dụng TQQT đó không trái với nguyên tắc cơ bản của PLVN
(Điều 666 BLDS 2015)
 HỆ THỐNG PL QUỐC GIA → Đây là nguồn chủ yếu của TPQT.
TH 1: Khi các bên thỏa thuận lựa chọn HTPL của một QG.
Điều 664(2). Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoă ̣c luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng
đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo lựa chọn của các bên.
Điều kiện:
 Việc lựa chọn tập quán quốc tế cho quan hệ PLDS có YTNN đó phải được
quy định bởi: Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc
pháp luật Việt Nam. Điều 664(2) BLDS 2015
 Không thuộc trường hợp KHÔNG AD PLNN (Điều 670 BLDS 2015)
T.H 2: Khi có sự dẫn chiếu của QPXĐ
 Điều 677. Viê ̣c phân loại tài sản là động sản, bất động sản được xác định theo
pháp luật của nước nơi có tài sản.
 Điều 678(1) Năng lực lập di chúc, thay đổi hoặc huỷ bỏ di chúc được xác
định theo pháp luật của nước mà người lập di chúc có quốc tịch tại thời điểm lập, thay
đổi hoặc hủy bỏ di chúc.
5. Trình bày nội dung cơ bản về quyền miễn trừ của quốc gia trong Tư pháp quốc
tế.
Quyền miễn trừ của quốc gia hiê ̣n nay có 2 quan điểm
+ Quan điểm về quyền miễn trừ tuyê ̣t đối: Quốc gia có quyền miễn trừ trong tất cả các
quan hê ̣ mà quốc gia tham gia dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia và nguyên
tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia.
+ Quan điểm về quyền miễn trừ tương đối: Về cơ bản, quốc gia khi tham gia vào quan
hê ̣ tài sản thì được hưởng quyền miễn trừ về về tài phán và tài sản. Tuy nhiên, không phải

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

quan hê ̣ tài sản nào mà quốc gia tham gia thì QG cũng được miễn trừ. Đối với các quan hê ̣
trong thương mại quốc tế thì quốc gia không được hưởng quyền miễn trừ. Quan điểm này
đã tách bạch hành vi mang bản chất công và hành vi mang bản chất tư của nhà nước. Như
vâ ̣y, chỉ những hành vi mang bản chất công mới được miễn trừ còn các hành vi mang bản
chất tư thì không.
a) Cơ sở xác định quy chế PL đặc biệt của QG
Nguyên tắc tôn trọng chủ quyền QG và bình đẳng chủ quyền giữa các QG
→ Tư cách PL của QG khác với các chủ thể khác của TPQT
→ Hưởng các quyền miễn trừ
b) Các quyền miễn trừ
- Quyền miễn trừ xét xử của QG
+ Nếu không có sự đồng ý của QG thì không một TA nước ngoài nào (kể cả TA của
chính QG đó) có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ kiện mà QG là bị đơn dân sự.
+ QG có quyền đứng tên nguyên đơn trong vụ tranh chấp DS với cá nhân hoặc PNNN.
+ Bị đơn là cá nhân hoặc PNNN chỉ được phép phản kiện khi được QG nguyên đơn
đồng ý.
- Quyền miễn trừ đối với các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện
Trong trường hợp nếu QG đồng ý để tòa án NN thụ lý, giải quyết một vụ tranh chấp mà
QG là một bên tham gia thì TANN đó được quyền xx nhưng TA không được AD bất cứ một
biện pháp cưỡng chế nào như bắt giữ, tịch thu tài sản của QG để phục vụ cho việc xx. TA
chỉ được AD các biện pháp này nếu được QG cho phép.
- Quyền miễn trừ về thi hành án
QG đồng ý cho một TA giải quyết một tranh chấp mà QG là một bên tham gia và nếu
QG là bên thua kiện thì bản án của TANN đó cũng phải được QG tự nguyện thi hành. Tòa
án không thể thi hành các biện pháp cưỡng chế QG thi hành bản án đó.
- Quyền miễn trừ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của QG
Tài sản của QG là bất khả xâm phạm dù tài sản đó đang ở đâu hoặc trong đk nào. Nếu
không có sự đồng ý của QG thì không ai có quyền thi hành bất cứ biện pháp cưỡng chế nào
như chiếm giữ, tịch thu, bán đấu giá… đối với tài sản của QG.
c) Mối liên hệ giữa các quyền miễn trừ tư pháp
- Gắn bó chặt chẽ với nhau nhưng độc lập nhau
- Việc từ bỏ quyền MT của QG cần phải được thể hiện ro ràng trong PLQG, trong điều
ước QT mà QG là thành viên hoặc trong các HĐ QG ký kết
6. Trình bày khái niệm, nguyên nhân, phạm vi phát sinh của hiện tượng xung đột
pháp luật.
- Khái niê ̣m: XĐPL là (1) hiê ̣n tượng pháp luâ ̣t của hai hay nhiều quốc gia có quy định
khác nhau nhưng cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh (2) mô ̣t quan hê ̣ dân sự có yếu tố

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

nước ngoài cụ thể.


-> Xung đô ̣t trong XĐPL không phải là mâu thuẫn đến mức gay gắt về lợi ích mà chỉ là
thuâ ̣t ngữ mang tính ước lê ̣ khi các hê ̣ thống pháp luâ ̣t khác nhau có quy định khác nhau khi
cùng điều chỉnh về quan hê ̣ dân sự có YTNN.
- Nguyên nhân: Gồm 2 nguyên nhân:
+ Do xuất phát từ tính chất đă ̣c thù của các quan hê ̣ xã hô ̣i do TPQT điều chỉnh là quan
hê ̣ dân sự có YTNN: Trong nhiều trường hợp, khi 1 quan hê ̣ của TPQt phát sinh đã làm phát
sinh nhiều HTPL có liên quan đều có thể được áp dụng giải quyết nên cần lựa chọn 1 HTPL
để áp dụng. Từ đây làm phát sinh hiê ̣n tượng xung đô ̣t pháp luâ ̣t. Đă ̣c biê ̣t, đối với các quan
hê ̣ như hành chính, hình sự, tố tụng,… là quan hê ̣ mang tính lãnh thổ nên các nhà nước
không thừa nhâ ̣n viê ̣c áp dụng PL nước ngoài. Chính vì vâ ̣y, XĐPL chỉ xảy ra ở QHDS có
YTNN (không phát sinh trong quan hê ̣ TTDS có YTNN, nếu có thì là xung đô ̣t về thẩm
quyền).
+ Có sự quy định khác nhau trong pháp luâ ̣t các nước khi điều chỉnh mô ̣t quan hê ̣ dân
sự có YTNN. Nếu các nước có quy định giống nhau thì sẽ không xuất hiê ̣n tình trạng xung
đô ̣t pháp luâ ̣t.
- Phạm vi phát sinh:
+ Trong các ngành luâ ̣t: Đối với các quan hê ̣ như hành chính, hình sự, tố tụng,… là
quan hê ̣ mang tính lãnh thổ, bảo vê ̣ lợi ích quốc gia, chủ quyền…nên các nhà nước không
thừa nhâ ̣n viê ̣c áp dụng PL nước ngoài. Chính vì vâ ̣y, XĐPL là hiê ̣n tượng đă ̣c thù của
TPQT, chỉ được thừa nhâ ̣n các quan hê ̣ dân sự có YTNN.
+ Trong các quan hê ̣ của TPQT: Xung đô ̣t pháp luâ ̣t chỉ xảy ra ở quan hê ̣ dân sự có
YTNN, không tồn tại trong quan hê ̣ TTDS có YTNN. Quan hê ̣ TTDS có YTNN là quan hê ̣
thuô ̣c đối tượng điều chỉnh của luâ ̣t công. Nên quy định về pháp luâ ̣t tố tụng của quốc gia có
hiê ̣u lực bắt buô ̣c đối với mọi NTHTT và NTGTT
+ Trong hê ̣ thống pháp luâ ̣t của mô ̣t quốc gia:
 Trong nhà nước đơn nhất: Không tồn tại XĐPL
 Trong nhà nước liên bang: Vẫn có tồn tại XĐPL (Giữa NN- 1 bang; giữa các bang
với nhau)

7. Trình bày phương pháp giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật.
Có 2 phương pháp giải quyết hiê ̣n tượng xung đô ̣t pháp luâ ̣t

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

- Phương pháp thực chất (phương pháp xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất):
+ Ưu điểm: Nhanh chóng, trực tiếp, hiê ̣u quả.
+ Hạn chế: Khó thực hiê ̣n vì điều kiê ̣n khác nhau giữa các quốc gia nên khó xây dựng
được các QPTC. Số lượng của QPTC thì không nhiều. Không phải QG nào cũng tham gia
chung các ĐƯQT để áp dụng QPTC.
- Phương pháp xung đô ̣t (phương pháp xây dựng và áp dụng quy phạm xung đô ̣t):
+ Ưu điểm: Chỉ ra 1 HTPL cụ thể để áp dụng, mang tính khách quan và tính linh hoạt.
+ Hạn chế: Khó khăn trong áp dụng vì QPXĐ. Nếu dẫn chiếu đến PL nước ngoài sẽ
phức tạp (vì phải xác định nô ̣i dung, giải thích PL nước ngoài, dẫn chiếu đến PL nước thứ 3,
dẫn chiếu ngược, bảo lưu trâ ̣t tự công,...).
 QPXĐ không trực tiếp điều chỉnh QHDS có YTNN nhưng trực tiếp giải quyết hiê ̣n
tượng XĐPL vì trực tiếp điều chỉnh vấn đề xác định PL áp dụng.
 Cả 2 phương pháp đều là phương pháp trực tiếp giải quyết hiê ̣n tượng XĐPL.
8. Trình bày về hệ thuộc luật nhân thân.
Nô ̣i dung hê ̣ thuô ̣c này quy định pháp luâ ̣t của nước mà các bên mang quốc tịch hoă ̣c
pháp luâ ̣t của nước nơi các bên cư trú sẽ được áp dụng để điều chỉnh.
- Phạm vi áp dụng hê ̣ thuô ̣c luâ ̣t nhân thân bao gồm các quan hê ̣ sau:
+ Năng lực PL dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân bao gồm viê ̣c tuyên bố 1 cá
nhân bị mất NLHVDS, hạn chế NLHVDS
+ Xác định mô ̣t người chết hay mất tích
+ Các quan hê ̣ về hôn nhân gia đình (điều kiê ̣n kết hôn, ly hôn, quan hê ̣ nhân thân giữa
vợ và chồng…)
+Thừa kế tài sản là đô ̣ng sản
- Hình thức của hê ̣ thuô ̣c luâ ̣t nhân thân:
+ Luâ ̣t quốc tịch: là luâ ̣t của nước mà đương sự là công dân, mang quốc tịch
+ Luâ ̣t nơi cư trú: là luâ ̣t của nước mà đương sự có nơi cư trú (bao gồm nơi cư trú
thường xuyên hoă ̣c nơi cư trú cuối cùng)
+ Ngoại lê ̣: Đối với người không quốc tịch hoă ̣c người có từ 2 quốc tịch trở lên thì có
thể áp dụng luâ ̣t nơi cư trú hoă ̣c luâ ̣t có mối quan hê ̣ gắn bó nhất.
- CSPL trong PL VN: VN áp dụng cả luâ ̣t quốc tịch và luâ ̣t nơi cư trú
(Ví dụ như tại điều 672,673, 674, 675, 680.1, 681 BLDS 2015; điều 126, 127, 129 Luâ ̣t
HNGĐ)
VD: DIỀU 674 BLDS 2015 cũng vận dụng hệ thuộc luật nhân thân, PVN cũng vận
dungjcar luật quốc tịch và luật nơi cư trú.
VD: Đ675 BLDS2015 có vận dụng hê thuộc luật nhân thân và vận dụng cả hai luật trên
VD: Điều 680; Điều 670 K1; Đ681 về thừa kế theo di chúc năng lực lập, thay đổi huy
bỏ di chúc; K2 Đ681 có AD luật nhân thân

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

VD: Điều 126, 127, 129 luật HNGĐ VN 2014.


9. Trình bày về hệ thuộc luật nơi có tài sản.
- Nô ̣i dung hê ̣ thuô ̣c này quy định pháp luâ ̣t của nước nơi có tài sản sẽ được áp dụng để
điều chỉnh.
- Phạm vi áp dụng hê ̣ thuô ̣c luâ ̣t nơi có tài sản bao gồm các quan hê ̣ sau:
+ Quyền sở hữu tài sản
+ Thực hiê ̣n thừa kế đối với tài sản là bất đô ̣ng sản
+ Hợp đồng có đối tượng là bất đô ̣ng sản
+ Định danh tài sản
- CSPL trong PL VN: Điều 677, 678, 679 BLDS 2015
Ngoại lệ:
 Tài sản thuộc quyền sở hữu của QG ở nước ngoài.
Lưu ý: mặc dù Tài sản thuộc quyền sở hữu của QG ở nước ngoài về mặt nguyên tắc sẽ
được hưởng quyền miễn trừ do đó luật nơi có tài sản sẽ ko được AD. Nhưng trong trường
hợp nào tài sản đó được miễn trừ thì phải xem xét quan điểm của mỗi QG
 Nếu theo quan điểm về q miễn trừ tuyệt đối, thì tài sản được hưởng quyền miễn trừ
 Nếu quan điểm về q miễn trừ tương đối thì chỉ trong những trường hợp mà QG tham
gia với tư cách chủ thể quyền luật công mới được miễn trừ.
 Tài sản của PN trong trường hợp tổ chức lại hoạt động hay chấm dứt hoạt động ở
nước ngoài
 Tài sản là máy bay, tàu thủy
 Tài sản trên tàu biển
 Tài sản đang trên đường vận chuyển
 Quyền sở hữu trí tuệ
- TPQT VN có vận dụng hệ thuộc luật nơi có tài sản:
VD Đ 678, 677, 679 BLDS 2015 dd683 đ680
Đ127 Luật HNGĐ 2014
Ngoại lệ ko áp dụng luật này: Đ678 BLDS, Điều 3 Bộ luật hàng hải
10. Trình bày về hệ thuộc luật lựa chọn.
- Nô ̣i dung hê ̣ thuô ̣c này quy định trong trường hợp các bên trong QHDS có YTNN đã
thỏa thuâ ̣n lựa chọn luâ ̣t áp dụng cho quan hê ̣ giữa họ thì luâ ̣t đó sẽ được áp dụng để điều
chỉnh.
- Phạm vi áp dụng hê ̣ thuô ̣c luâ ̣t lựa chọn phù thuô ̣c vào quan điểm mỗi nước, thường
trong quan hê ̣ hợp đồng và hiê ̣n nay có xu hướng mở rô ̣ng hơn phạm vi áp dụng. Tại Viê ̣t
Nam cho phép lựa chọn với quan hê ̣ hợp đồng và quan hê ̣ bồi thường thiê ̣t hại ngoài hợp
đồng, không áp dụng với quan hê ̣ thừa kế và hôn nhân gia đình. Tuy nhiên, trong quan hê ̣

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

hợp đồng và quan hê ̣ bồi thường thiê ̣t hại ngoài hợp đồng chỉ có mô ̣t số quan hê ̣ được cho
phép lựa chọn, các quan hê ̣ khác không được lựa chọn.
- Điều kiê ̣n lựa chọn:
+ Có thỏa thuâ ̣n lựa chọn tự nguyê ̣n giữa các bên trong QHDS có YTNN.
+ Chỉ lựa chọn khi pháp luâ ̣t cho phép lựa chọn.
+ Hâ ̣u quả của viê ̣c áp dụng không trái với ĐƯQT quốc gia là thành viên, các nguyên
tắc cơ bản của PL VN.
+ Luâ ̣t được chọn phải là luâ ̣t thực chất. Luâ ̣t lựa chọn không được là các quy tắc xung
đô ̣t (Đ668). Trong đó, lựa chọn là chọn HTPL chứ không lựa chọn các quy định riêng lẻ để
áp dụng nhưng không bao gồm quy phạm xung đô ̣t, quy phạm tố tụng (vì tòa án sẽ áp dụng
pháp luâ ̣t tố tụng nước mình). Nếu chọn ĐƯQT hay TQQT thì chỉ lựa chọn ĐƯQT hay
TQQT có quy phạm thực chất.
+ Không được lựa chọn để lẩn tránh pháp luâ ̣t.
- CSPL trong PL VN: Lựa chọn trong quan hê ̣ hợp đồng và bồi thường thiê ̣t hại ngoài
hợp đồng ở Điều 673 và 687 BLDS 2015.
11. Trình bày hệ thuộc Luật Quốc tịch của pháp nhân.
- Nô ̣i dung hê ̣ thuô ̣c này quy định pháp luâ ̣t của nước mà pháp nhân mang quốc tịch sẽ
được áp dụng để xác định chế đô ̣ pháp lý của mô ̣t pháp nhân.
- Phạm vi áp dụng hê ̣ thuô ̣c luâ ̣t quốc tịch của pháp nhân bao gồm các quan hê ̣ sau:
+ Tư cách pháp nhân
+ Phạm vi năng lực hưởng quyền và nghĩa vụ
+ Điều kiê ̣n thành lâ ̣p, tổ chức lại, chấm dứt sự tồn tại của pháp nhân
+ Giải quyết vấn đề tài sản của pháp nhân trong các trường hợp tổ chức lại hoă ̣c chấm
dứt hoạt đô ̣ng
- Hê ̣ thuô ̣c luâ ̣t quốc tịch của pháp nhân có thể được xác định theo nơi pháp nhân đăng
ký thành lâ ̣p hoă ̣c theo nơi pháp nhân có trụ sở chính
- CSPL trong PL VN: Được quy định trong nhiều quy định (ví dụ như tại khoản 2 Điều
676: Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân; tên gọi của pháp nhân…được xác định theo
pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp tại khoản 3 điều này)
12. Trình bày hệ thuộc Luật Toà án.
- Nô ̣i dung hê ̣ thuô ̣c này quy định pháp luâ ̣t của nước nơi có tòa án có thẩm quyền giải
quyết VVDS có YTNN sẽ được áp dụng.
- Phạm vi áp dụng:
+ Dưới góc đô ̣ pháp luâ ̣t tố tụng: Dù có YTNN hay không thì tòa án luôn luôn áp dụng
PL tố tụng nước mình theo nguyên tắc luâ ̣t tòa án để giải quyết. Vì luâ ̣t tố tụng là luâ ̣t công
xuất phát từ chủ quyền quốc gia. Ngoài ra, thủ tục tố tụng rất chi tiết nên cho phép áp dụng
pháp luâ ̣t tố tụng nước ngoài sẽ gây khó khăn cho thẩm phán. Ngoại lê:̣ Đối với quan hê ̣

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

10

TTDS có YTNN thì bên cạnh pháp luâ ̣t nước mình, tòa án còn có thể áp dụng các quy định
của ĐƯQT có liên quan.
+ Dưới góc đô ̣ pháp luâ ̣t nô ̣i dung:
 Có thể áp dụng pháp luâ ̣t nước mình, nước ngoài, ĐƯQT, Tâ ̣p quán… tùy thuô ̣c vào
từng trường hợp cụ thể theo chỉ dẫn quy phạm xung đô ̣t hoă ̣c do lựa chọn các bên. (lưu ý:
viê ̣c áp dụng ĐƯQT hoă ̣c TQQT là do các bên lựa chọn, do QG là thành viên ĐƯQT nên
đương nhiên áp dụng chứ không thể do quy phạm xung đô ̣t dẫn chiếu đến vì QPXĐ chỉ dẫn
chiếu đến 1 HTPL)
 Có thể áp dụng pháp luâ ̣t nước mình nhưng không phải theo hê ̣ thuô ̣c luâ ̣t tòa án mà
theo các nguyên tắc khác.
+ Dưới góc đô ̣ lựa chọn pháp luâ ̣t áp dụng (Choice of law): Tòa án luôn áp dụng
QPXĐ trong PL QG mình hoă ̣c ĐƯQT mà quốc gia mình là thành viên để xác định pháp
luâ ̣t áp dụng. (tức là để giải quyết các vấn đề về QHDS có YTNN thì khi và chỉ khi xác định
TA nào có thẩm quyền, thì mới áp dụng các quy phạm của pháp luâ ̣t tòa án đó mà giải quyết
vấn đề)
- CSPL trong PL VN: Ví dụ trong bô ̣ luâ ̣t hàng hải và trong mô ̣t số hiê ̣p định tương trợ
tư pháp.
13. Trình bày về quy phạm xung đột và đưa ra các đặc điểm để nhận dạng
quy phạm xung đột.
- Định nghĩa: Quy phạm xung đô ̣t là quy phạm pháp luâ ̣t xác định hê ̣ thống pháp luâ ̣t có
thể được áp dụng nhằm điều chỉnh quan hê ̣ dân sự có YTNN.
- Đă ̣c điểm của quy phạm xung đô ̣t: Gồm 4 đă ̣c điểm:
+ QPXĐ không quy định về quyền và nghĩa vụ các bên mà chỉ đưa ra nguyên tắc để
xác định HTPL được áp dụng để điều chỉnh QHDS có YTNN.
+ Chức năng của QPXĐ là chức năng dẫn chiếu (không trực tiếp điều chỉnh). Luôn có
sự kết hợp giữa QPXĐ với HTPL mà QPXĐ dẫn chiếu đến. Khi dẫn chiếu là dẫn chiếu tới 1
HTPL chứ không dẫn chiếu tới các VBPL đơn lẻ hay dẫn chiếu tới ĐƯQT hay tâ ̣p quán
quốc tế (nếu dẫn chiếu tới ĐƯQT hoă ̣c TQQT thì chỉ là các quy phạm mnag tính nguyên tắc
để xác định pháp luâ ̣t áp dụng).
+ Cơ cấu của QPXĐ: bao gồm 2 phần:
 Phần phạm vi: Chỉ ra quan hê ̣ xã hô ̣i mà quy phạm điều chỉnh
 Phần hê ̣ thuô ̣c: Chỉ ra HTPL cần áp dụng nhằm điều chỉnh quan hê ̣ xã hô ̣i được nêu
trong phần phạm vi.
 Phải có đầy đủ cả hai bô ̣ phâ ̣n này.
 Dù 1 QPXĐ có thể dẫn chiếu đến nhiều HTPL nhưng vẫn được coi là có duy nhất
mô ̣t phần hê ̣ thuô ̣c

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

11

+ Nguồn của QPXĐ: Bao gồm QPXĐ thực chất thống nhất được quy định trong ĐƯQT
và QPXĐ trong PL QG.
**** Phân loại QPXĐ:
- Căn cứ vào hình thức dẫn chiếu:
+ QPXĐ 1 chiều: Quy định chính HTPL của nước ban hành
+ QPXĐ 2 chiều: Chỉ đưa ra nguyên tắc xác định HTPL được áp dụng
- Căn cứ vào tính chất:
+ QPXĐ mê ̣nh lê ̣nh: Nguyên tắc xác định PL mang tính mê ̣nh lê ̣nh, cơ quan áp dụng
pháp luâ ̣t hay các bên không thể làm khác đi
+ QPXĐ tùy nghi: Nguyên tắc xác định PL mang tính tùy nghi, cơ quan áp dụng pháp
luâ ̣t hay các bên không thể làm khác đi. Theo đó, có thể có nguyên tắc và cho phép từ bỏ
nguyên tắc để áp dụng HTPL bất kỳ hoă ̣c có thể là lựa chọn trong số các HTPL đã được liê ̣t
kê.
14. Trình bày vấn đề bảo lưu trật tự công cộng.
- Khái niệm: Bảo lưu trâ ̣t tự công cô ̣ng là viê ̣c PL QG có các quy định không áp dụng
PL NN khi QPXĐ dẫn chiếu đến hoă ̣c các bên thỏa thuâ ̣n áp dụng PL NN nếu xét thấy hậu
quả của việc áp dụng PL NN đó trái, gây ảnh hưởng với trật tự công cô ̣ng của QG mình.
- Các quốc gia căn cứ vào tình hình của QG mình mà quy định khái niê ̣m trâ ̣t tự công
cô ̣ng cho phù hợp -> dẫn tới bảo lưu trâ ̣t tự công mang tính không xác định. Điều này có thể
bảo vê ̣ cho trâ ̣t tự công cô ̣ng của quốc gia nhưng cũng có khả năng nếu bị lạm dụng để từ
chối PL NN mô ̣t cách vô lý, ảnh hưởng quyền lợi các bên.
- CSPL: các quy định trong PL của QG và trong ĐƯQT nếu có
- Tại Viê ̣t Nam không sử dụng khái niệm trật tự công, mà được hiểu là các nguyên tắc
cơ bản của PL VN và tùy vào trường hợp cụ thể mà xác định nguyên tắc này trong Hiến
pháp hay luật khác (ví dụ như tại điểm a khoản 1 Điều 670 BLDS 2015).
và tùy vào trường hợp cụ thểmà xác định nguyên tắc này trong Hiến pháp hay luật khác
15. Phân tích thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam đối với các vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài.
Khác với thẩm quyền chung, thẩm quyền riêng mang tính độc quyền. Các vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam nếu được Tòa án
nước ngoài giải quyết thì sẽ không được công nhận và cho thi hành trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 470 BLTTDS 2015 liệt kê và chia những vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thành 2
nhóm sau:
* Nhóm 1: Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài:
“a) Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh
thổ Việt Nam;

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

12

b) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không
quốc tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
c) Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.”
Theo đó, đối với trường hợp đầu tiên là tranh chấp liên quan đến quyền đối với tài sản là
bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam, căn cứ xác định thẩm quyền riêng biệt ở đây là “bất
động sản trên lãnh thổ Việt Nam”.
Thứ hai, đối với vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc
người không quốc tịch, căn cứ để xác định thẩm quyền riêng biệt của Tòa án là yếu tố “cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam”.
Cuối cùng là vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải
quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam. Căn cứ xác định trong
trường hợp này chính là sự lựa chọn của các bên.
Như vậy, thẩm quyền xét xử riêng biệt của Tòa án Việt Nam được xác định dựa vào nơi
có tài sản, nơi xảy ra tranh chấp và dựa vào sự lựa chọn của các bên.
Ví dụ: Chị A quốc tịch Hàn Quốc đến Việt Nam làm việc từ năm 2000. Đến năm 2016
kết hôn với anh X quốc tịch Việt Nam. Cả hai cùng sinh sống và làm việc ở Việt Nam từ
năm 2016 đến nay thì bất đồng trong phong cách sống, quan điểm sống, phong tục tập quán
dẫn đến ly hôn. Lúc này thẩm quyền quyền xét xử việc ly hôn giữa 2 người sẽ thuộc thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam. Vì đây là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài cụ thể
là tranh chấp về hôn nhân gia đình giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài mà cả
2 vợ chồng làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
* Nhóm 2: Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài
Theo khoản 2 Điều 470 BLTTDS 2015, những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau
đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của tòa án Việt Nam:
a) Các yêu cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự.
- Cụ thể, mọi yêu cầu liên quan đến các vụ án dân sự được nêu tại khoản 1 Điều 470
BLTTDS 2015 cũng thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam. Các yêu cầu này bao gồm:
+ Các yêu cầu liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt
Nam.
+ Các yêu cầu liên quan đến vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài mà cặp vợ chồng cùng
thường trú tại Việt Nam.
+ Các yêu cầu khác mà không phải là tranh chấp về các quan hệ dân sự khác mà các
bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn.

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

13

Ví dụ: A và B là vợ chồng hợp pháp đang cùng sinh sống (thường trú) tại Việt Nam.
Trong đó, A là công dân Việt Nam và B là công dân Anh. A và B nộp đơn tại Tòa án Việt
Nam yêu cầu công nhận việc thuận tình ly hôn. Biết rằng A và B không có con chung và
không có tranh chấp về tài sản.
b) Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ: C và D là vợ chồng hợp pháp đang cùng sinh sống (thường trú) tại Việt Nam.
Trong đó, C là công dân Việt Nam và D là công dân Bỉ. C và D không có con chung, E là
con riêng của C. D chết, trước đó có làm di chúc để lại toàn bộ tài sản cho E. F là con riêng
của D hiện đang sinh sống tại Bỉ, F làm nộp đơn tại Tòa án Việt Nam, yêu cầu xác định sự
kiện pháp lý là D có lập di chúc trên hay không.
c) Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích,
đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh
thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Cụ thể, phải đáp ứng hai điều kiện sau:
+ Thứ nhất, về đối tượng, có thể là công dân Việt Nam hoặc là người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam (sinh sống, ổn định lâu dài tại Việt Nam).
+ Thứ hai, về nội dung yêu cầu. Việc yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc chết này phải liên
quan việc xác lập quyền, nghĩa vụ của “họ” là người mất tích hoặc chết trên lãnh thổ Việt
Nam (giải quyết các quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của họ trên lãnh thổ Việt Nam).
Ví dụ: G và H là vợ chồng hợp pháp đang cùng sinh sống (thường trú) tại Việt Nam.
Trong đó, G là công dân Việt Nam và H là công dân Singapore. G và H không có con
chung, H đã biệt tích được hai năm. G nộp đơn tại Tòa án Việt Nam để yêu cầu Tòa án
tuyên bố H mất tích và xin ly hôn với H.
d) Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
mất năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền,
nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam.
- Cụ thể, phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Thứ nhất, về đối tượng. Là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam (được xem là
thường trú tại Việt Nam, được cấp thẻ thường trú theo pháp luật Việt Nam).
+ Thứ hai, phải có mối liên hệ giữa việc tuyên bố trên với việc xác lập quyền và nghĩa
vụ của người nước ngoài bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự
trên lãnh thổ Việt Nam (phải liên quan đến quyền và nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của hộ
trên lãnh thổ Việt Nam).
Ví dụ: I và K là vợ chồng hợp pháp đang cùng sinh sống (thường trú) tại Việt Nam.
Trong đó, I là công dân Việt Nam và K là công dân Tây Ban Nha. Sau khi kết hôn K nghiện
ma túy nặng, I nộp đơn tại Tòa án Việt Nam yêu cầu tuyên bố K là người hạn chế năng lực
hành vi dân sự.

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

14

e) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở hữu
của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ: Y là công dân Brazil đang sinh sống (thường trú) tại Việt Nam, một hôm đang đi
trên đường thì nhặt được một túi xách có chứa số tiền là 79 triệu đồng. Sau một năm từ ngày
tuyên bố thông tin, vẫn chưa có ai đến nhận tài sản. Y nộp đơn tại Tòa án Việt Nam yêu cầu
được công nhận là chủ sở hữu hợp pháp của số tiền trên.
Như vậy, sau khi xác định thẩm quyền của tòa án Việt Nam theo các quy định tại Phần
thứ tám BLTTDS 2015, tùy từng loại vụ việc cụ thể, tòa án sẽ áp dụng các quy định về xác
định thẩm quyền của tố tụng dân sự thông thường trong nước để xác định tòa án cụ thể
trong mỗi loại vụ việc liên quan.
16. Phân tích thẩm quyền chung của Toà án Việt Nam đối với các vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài.
* Căn cứ về bị đơn:
Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong
các trường hợp sau đây:
a. Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015, đối tượng bị đơn được
nhắc đến theo ý chí của nhà làm luật đang được hiểu theo hai trường hợp:
- Cá nhân là bị đơn trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài phải cùng một lúc thỏa
mãn đủ các dấu hiệu cư trú, làm ăn và sinh sống lâu dài tại Việt Nam hoặc bị đơn thường trú
và làm ăn lâu dài tại Việt Nam
- Cá nhân là bị đơn chỉ cần thỏa mãn một trong các yếu tố trong ba yếu tố trên là đủ
điều kiện làm phát sinh thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án Việt Nam.
b. Bị đơn là cơ quan, tổ chức.
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015 thì Tòa án Việt Nam
có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong hai trường hợp sau
đối với bị đơn là cơ quan, tổ chức.
b.1. Có trụ sở tại Việt Nam:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 79 BLDS 2015 thì: “Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt
cơ quan điều hành của pháp nhân”. Vậy nếu cơ quan, tổ chức là bị đơn có cơ quan điều
hành tại Việt Nam thì đã đủ thỏa mãn yếu tố để Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
b.2. Có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam.
Đối với quy định này thì đối tượng sẽ bao gồm cả bị đơn là cơ quan, tổ chức Việt Nam
có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

15

Theo quy định của BLDS 2015 thì chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân là đơn
vị phụ thuộc của pháp nhân, đây không phải là pháp nhân. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện
toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân và văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại
diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân. Vì hai đối tượng trên
không là pháp nhân nên tại khoản 6 Điều 84 BLDS đã khẳng định “Pháp nhân có quyền
nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập thực
hiện”.
Chính vì tính đặc thù của chi nhánh và văn phòng đại diện có nhiều hạn chế hơn so với
pháp nhân nên thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam bị giới hạn trong phạm vi “các
vụ việc liên quan đến hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại
Việt Nam’’. Vì không có tư cách pháp nhân, nên các hoạt động của chi nhánh, văn phòng
đại diện bao gồm tham gia quan hệ hợp đồng, thực hiện các giao dịch dân sự đều chỉ có thể
thực hiện trong phạm vi ủy quyền của pháp nhân mình.
b.3. Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015 thì Tòa án Việt Nam có thẩm
quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp bị đơn có tài sản
trên lãnh thổ Việt Nam.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 105 BLDS 2015 thì tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá
và quyền tài sản vào bao gồm bất động sản và động sản. Tuy nhiên hiện quy định pháp luật
hiện hành không nêu ro mức giá trị hoặc giới hạn cho tài sản cũng như sự liên quan đến tài
sản đó trong vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
* Căn cứ theo tính chất vụ việc
Tòa án Việt Nam có thẩm quyền chung giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
theo tính chất vụ việc gồm có vụ việc chuyên trách và vụ việc dân sự nói chung.
a. Vụ việc chuyên trách
Căn cứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015, thẩm quyền của
Tòa án Việt Nam đối với vụ việc ly hôn được chia làm hai trường hợp:
- Đối với vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam, Tòa án Việt
Nam có thẩm quyền giải quyết trong mọi trường hợp. Cho dù công dân Việt Nam cư trú ở
nước sở tại hay cư trú ở nước ngoài thì chỉ cần một trong các bên có quốc tịch Việt Nam thì
Tòa án Việt Nam sẽ là Tòa án có thẩm quyền.
Ví dụ: Ông A là người Trung Quốc, bà B là người Việt Nam. Năm 2014, hai ông bà kết
hôn hợp pháp. Năm 2021, bà B yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giữa bà và ông A. Trong
trường hợp này, căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015, do một bên trong vụ
việc ly hôn này là người có quốc tịch Việt Nam cho nên dù ông A và bà B cư trú ở Việt
Nam, Trung Quốc hay một quốc gia nào khác thì Tòa án Việt Nam vẫn là Tòa án có thẩm
quyền giải quyết vụ việc nêu trên.

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

16

- Đối với vụ việc ly hôn giữa đương sự là người nước ngoài, tòa án Việt Nam chỉ có
thẩm quyền trong trường hợp các bên trong quan hệ này đều cư trú, làm ăn, sinh sống lâu
dài tại Việt Nam.
Ví dụ: Ông C và bà D đều là người có quốc tịch Hà Lan. Năm 2010, hai ông bà kết hôn.
Năm 2011, ông C bị công ty điều đến quản lý chi nhánh tại Việt Nam cho nên cả hai vợ
chồng quyết định chuyển đến Việt Nam sinh sống và làm việc. Năm 2019, do công ty hoạt
động không như mong đợi, ông C liên tục uống rượu và có hành vi bạo hành bà D cho nên
bà quyết định yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết ly hôn giữa hai ông bà. Trong trường hợp
này, do cả hai người đều cư trú, sinh sống lâu dài tại Việt Nam cho nên căn cứ theo quy định
tại điểm d khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015, Tòa án Việt Nam được xác định có thẩm
quyền giải quyết vụ việc nêu trên.
So với Luật TTDS 2004, đây là quy định hoàn toàn mới cho phép mở rộng thẩm quyền
của Tòa án Việt Nam đối với trường hợp các đương sự là người nước ngoài cư trú, làm ăn,
sinh sống lâu dài tại Việt Nam. Việc mở rộng thẩm quyền trong trường hợp này là hoàn toàn
hợp lý khi mà số lượng người nước ngoài đến sinh sống, làm việc và rồi kết hôn với nhau tại
cơ quan có thẩm quyền ngày càng tăng. Điều này dẫn đến hệ quả tất yếu là nhu cầu ly hôn
giữa người nước ngoài với nhau tại tòa án Việt Nam cũng có dấu hiệu tăng lên.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng quy định này của BLTTDS 2015 cũng gặp một số
khó khăn khi pháp luật tố tụng dân sự vẫn chưa có quy định hướng dẫn cụ thể nhằm xác
định điều kiện “cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam”.
b. Vụ việc mang tính dân sự
Tòa án Việt Nam có thẩm quyền chung giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
bao gồm vụ việc về thương mại, lao động,... gắn với yếu tố về sự kiện pháp lý, tài sản, công
việc thực hiện ở Việt Nam hoặc gắn kết với sự kiện pháp lý xảy ra ở nước ngoài nhưng có
liên quan đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quốc tịch Việt Nam hoặc
có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
b.1. Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy
ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công
việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo quy định này, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền đối với vụ việc nước ngoài trong
ba trường hợp:
+ Trường hợp 1: Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan
hệ đó xảy ra ở Việt Nam.
Ở trường hợp này, bất kỳ một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài nào mà có sự kiện
pháp lý xảy ra tại Việt Nam thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam ( điểm đ
khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015).

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

17

Ví dụ: Ngày 16/12/2018, công ty A chuyên sản xuất mặt hàng bánh kẹo (thành lập theo
pháp luật Việt Nam) ký kết hợp đồng độc quyền xuất khẩu mặt hàng bánh dừa nướng với
công ty xuất nhập khẩu C (có trụ sở tại Hàn Quốc) sang thị trường Hàn Quốc. Tuy nhiên sau
đó vào năm 2020, công ty A mất khả năng thanh toán không thể thực hiện nghĩa vụ đối với
công ty B. Vì vậy, công ty B nộp đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp nêu
trên.
Do trong quan hệ có yếu tố nước ngoài này, căn cứ xác lập và làm thay đổi quan hệ diễn
ra tại Việt Nam cho nên căn cứ vào quy định tại điểm d khoản 1 Điều 469 thì Tòa án Việt
Nam có thẩm quyền giải quyết.
+ Trường hợp 2: Vụ việc về quan hệ dân sự có đối tượng là tài sản trên lãnh thổ Việt
Nam.
Ở trường hợp này, căn cứ về tài sản được giới hạn trong phạm vi là tài sản tranh chấp
tọa lạc tại Việt Nam. Chỉ cần thỏa mãn điều kiện này, Tòa án Việt Nam được xác định là cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo điểm d khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015.
Ví dụ: Công ty X là chủ đầu tư của dự án căn hộ chung cư cao cấp, được thành lập theo
pháp luật Việt Nam, B là người Singapore. Năm 2019, công ty X và B ký hết hợp đồng mua
bán căn hộ chung cư cao cấp tọa lạc tại quận Bình Thạnh với giá 10 tỷ đồng. Đến thời hạn
giao nhận nhà trong hợp đồng tuy nhiên công ty X vẫn không thể giao nhà theo đúng thời
hạn đã định cho B. B làm đơn khởi kiện gửi trực tiếp đến Tòa án Việt Nam yêu cầu công ty
X giao căn nhà như trong thỏa thuận hợp đồng.
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 469 BLTTDS, do tài sản tranh chấp trong vụ án
này là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam, cho nên đủ căn cứ để xác định Tòa án Việt Nam có
thẩm quyền giải quyết.
+ Trường hợp 3: Vụ việc về quan hệ dân sự mà công việc được thực hiện trên lãnh thổ
Việt Nam.
Nếu trước đây, tại điểm e khoản 2 Điều 410 BLTTDS 2004 quy định về việc xác định
thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dựa trên dấu hiệu
nơi thực hiện hợp đồng thì đến BLTTDS 2015, các nhà làm luật lại quy định việc xác định
thẩm quyền của tòa án Việt Nam dựa trên yếu tố “công việc được thực hiện trên lãnh thổ
Việt Nam”. Đây là dấu hiệu áp dụng chung đối với tất cả vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài, ngoại trừ vụ việc về ly hôn và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt
Nam.
Ví dụ: Công ty A là công ty được thành lập theo pháp luật Việt Nam, chuyên gia công
giày dép cho các công ty nước ngoài. Năm 2016, công ty A ký kết hợp đồng gia công giày
dép độc quyền cho công ty B (được thành lập theo pháp luật Thái Lan) xuất khẩu sang thị
trường Thái Lan tại Việt Nam.Tuy nhiên đến tháng 8/2016, công ty A có hành vi không hoàn
thành đơn hàng và giao hàng đúng thời hạn mặc dù công ty B đã thực hiện nghĩa vụ đúng

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

18

như trong thỏa thuận, cho nên công ty B có đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết tranh
chấp nêu trên.
Theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 469 BLTTDS 2015, do công việc gia công hàng
hóa được thực hiện tại lãnh thổ Việt Nam cho nên Tòa án Việt Nam được xác định là có
thẩm quyền giải quyết.
b.2. Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy
ra ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
Theo quy định này, Tòa án Việt Nam sẽ có thẩm quyền đối với vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài nếu thỏa mãn được đồng thời hai điều kiện:
(i) vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó diễn ra
trên lãnh thổ Việt Nam.
(ii) vụ việc đó phải liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt
Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
Trong trường hợp, do đã đáp ứng đủ 2 điều kiện được quy định tại điểm e khoản 1
Điều 469 BLTTDS 2015 cho nên Tòa án Việt Nam có thẩm quyền vụ việc lao động nêu
trên.
So sánh với BLTTDS 2004, việc loại bỏ điều kiện về đương sự (phải là công dân, cơ
quan, tổ chức Việt Nam) và thêm vào điều kiện “vụ việc phải có yếu tố liên quan đến Việt
Nam” đã mở rộng thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
Ví dụ: Năm 2008, A là công ty xuất khẩu lao động tại Việt Nam ký kết hợp đồng lao
động với công ty B (có trụ sở tại Nhật Bản) nhằm đưa 200 người lao động Việt Nam làm
việc tại nhà máy sản xuất quần áo ở công ty này. Tuy nhiên, sau khi đưa người lao động
sang Nhật Bản làm việc, công ty B nhận thấy tay nghề của người lao động mà công ty A
cung ứng không đáp ứng được đủ các điều kiện mà công ty này cam kết trong hợp đồng
cho nên công ty B đơn phương hủy hợp đồng lao động. Nhận thấy bên B chấm dứt hợp
đồng không có căn cứ, công ty A làm đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam giải quyết tranh chấp
nêu trên.
Trong trường hợp, do đã đáp ứng đủ 2 điều kiện được quy định tại điểm e khoản 1 Điều
469 BLTTDS 2015 cho nên Tòa án Việt Nam có thẩm quyền vụ việc lao động nêu trên.
Như vậy, thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 469
BLTTDS 2015 xác định thẩm quyền chung dựa trên căn cứ về bị đơn, về tính chất vụ việc
dân sự mang tính chuyên trách (vụ việc ly hôn) hoặc mang tính chất chung (vụ việc dân sự,
thương mại, lao động, hôn nhân và gia đình (trừ vụ việc ly hôn).

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

19

17. Phân tích các trường hợp Tòa án phải trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc
đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
- Thứ nhất, trường hợp các đương sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp theo quy định của pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
và đã lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó. Đối với trường hợp
này, Tòa án Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Tuy nhiên, cũng phải lưu ý Tòa án Việt Nam không phải trả lại đơn kiện và vẫn có thẩm
quyền giải quyết nếu có sự tồn tại của một trong ba tình huống sau đây:
 Các bên thay đổi thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa
thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam
 Hoặc các thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bị vô hiệu hoặc
không thể thực hiện được
 Hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý
- Thứ hai, trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
quy định tại Điều 470 của Bộ luật này và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án
nước ngoài có liên quan, thì Tòa án Việt Nam trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ
giải quyết vụ việc. Ở trường hợp này, BLTTDS 2015 đã thể hiện được sự tôn trọng thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài bằng việc hạn chế thẩm quyền Tòa án quốc gia
mình đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án
nước ngoài.
- Thứ ba, trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
quy định tại Điều 470 của Bộ luật này và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý
giải quyết, thì Tòa án Việt Nam trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ
việc. Quy định như vậy cũng được xem là tiến bộ trong quy định của pháp luật Việt Nam,
không để xảy ra trường hợp cùng một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm
quyền chung của Tòa án Việt Nam đã được thụ lý giải quyết với cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài lại tiếp tục được Việt Nam thụ lý giải quyết tiếp tục lần hai.
- Thứ tư, trường hợp vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án
nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài, thì Tòa án Việt Nam trả lại đơn kiện, đơn yêu
cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc. Đây cũng là quy định tiến bộ, hợp lý của BLTTDS
2015, ngăn chặn trường hợp cùng một vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được hai cơ
quan tài phán của các nước khác nhau giải quyết.
Tuy nhiên, nếu bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài
nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm
quyền giải quyết vụ việc đó.

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

20

- Thứ năm, trường hợp bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp, Tòa án Việt Nam
trả lại đơn kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc. Lý do là vì vụ việc được giải
quyết bằng con đường ngoại giao, được quy định tại khoản 4 Điều 2 BLTTDS 2015
18. Phân tích điều kiện để bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài được
xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
 Thẩm quyền giải quyết theo BLTTDS 2015
+ Thẩm quyền tiếp nhận đơn: Bộ Tư pháp hoặc TAND cấp Tỉnh (Điều 432 BLTTDS
2015)
+ Thẩm quyền xem xét và ra quyết định: TAND cấp Tỉnh (Điều 435, Điều 37 và Điều
39 BLTTDS 2015)
 Trình tự, thủ tục công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật TTDS Việt Nam
+ Hồ sơ yêu cầu: bao gồm Đơn yêu cầu (Điều 433 BLTTDS 2015) và Giấy tờ, tài liệu
gửi kèm theo Đơn yêu cầu (Điều 434 BLTTDS 2015)
+ Thụ lý hồ sơ yêu cầu (Điều 436 BLTTDS 2015)
+ Chuẩn bị xét Đơn yêu cầu (Điều 437 BLTTDS 2015)
+ Mở phiên họp xét đơn yêu cầu và ra quyết định (Điều 438 BLTTDS 2015): phiên họp
ở đây man tính chất tư pháp hành chính
+ Gửi quyết định của Tòa án cho đương sự (Điều 441 BLTTDS 2015)
+ Thủ tục kháng cáo, kháng nghị (Điều 442 và Điều 443 BLTTDS 2015)
+ Thủ tục xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài (Điều 444 – 446 BLTTDS 2015)
+ Thủ tục yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam (Điều 447 – 450 BLTTDS 2015)
Vd: không có nhu cầu thi hành: như quyết định uyên bố 1 người đã chết, một người mất
tích, thuận tình ly hôn.
(?) Khi nói về thẩm quyền tiếp nhận đơn yêu cầu thì BLTTDS năm 2004 chỉ quy định
bộ tư há có quyền tiếp nhân đơn, BLTTDS 2015 quy định rằng Bộ Tư pháp, TAND cấp
tỉnh co thẩm quyền tiếp nhận đơn. Tại sao lại có sự thay đổi giwuax BLTTDS 2015 so với
2004 và nó là quy định tiến bô hay gây khó khăn?
 Sự thay đổi cảu PL không chỉ dựa trên ý của của nhà làm luật,
 Yêu cầu đương sự nộp đơn cho BTP gây khó khăn trong 1 số trường hợp, quy trình
này mất thời gian, trình tự thủ tục ruowmf ra, thời gian chuyển từ BTP đến cơ quan có thẩm
quyền kéo dài ảnh hưởng đến lợi ích của đương sư đặc biệt chủ thể được thi hành
 BLTTDS2015 đơn giản hoa thủ túc, tạo ĐK tối đa cho các chủ thể được thực thi
quyền yêu cầu của mình nhanh chóng và hiệu quá nhất

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

21

19. Trình bày thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của toà
án nước ngoài.
- Thẩm quyền giải quyết
+ Thẩm quyền tiếp nhận đơn: Bộ Tư pháp hoặc TAND cấp Tỉnh (Điều 432 BLTTDS
2015);
+ Thẩm quyền xem xét và ra quyết định: TAND cấp Tỉnh (Điều 435 và Điều 37, 39
BLTTDS 2015)
- Trình tự, thủ tục công nhận và thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài tại Việt Nam:
+ Hồ sơ yêu cầu: bao gồm Đơn yêu cầu (Điều 433 BLTTDS 2015) và Giấy tờ, tài liệu
gửi kèm theo Đơn yêu cầu (Điều 434 BLTTDS 2015)
+ Thụ lý hồ sơ yêu cầu (Điều 436 BLTTDS 2015)
+ Chuẩn bị xét Đơn yêu cầu (Điều 437 BLTTDS 2015)
+ Mở phiên họp xét đơn yêu cầu và ra quyết định (Điều 438 BLTTDS 2015): phiên họp
ở đây man tính chất tư pháp hành chính  thủ tục tư pháp – hành chính
+ Gửi quyết định của Tòa án cho đương sự (Điều 441 BLTTDS 2015)
+ Thủ tục kháng cáo, kháng nghị (Điều 442 và Điều 443 BLTTDS 2015)
VD: không có nhu cầu thi hành: như quyết định uyên bố 1 người đã chết, một người mất
tích, thuận tình ly hôn.
20. Trình bày thủ tục không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định
của toà án nước ngoài.
- Thẩm quyền giải quyết
+ Thẩm quyền tiếp nhận đơn: Bộ Tư pháp hoặc TAND cấp Tỉnh (Điều 432 BLTTDS
2015);
+ Thẩm quyền xem xét và ra quyết định: TAND cấp Tỉnh (Điều 435 và Điều 37, 39
BLTTDS 2015)
- Trình tự, thủ tục không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài tại Việt Nam:

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

22

21. Trình bày thủ tục không công nhận các bản án, quyết định không có yêu
cầu thi hành.
Nhìn chung, thủ tục xét đơn không công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án
nước ngoài cũng giống thủ tục về xét đơn công nhận và cho thi hành nêu trên. Chính vì vậy,
khoản 3 Điều 445 BLTTDS quy định: “Thủ tục xét đơn yêu cầu, việc gửi quyết định của
Tòa án, việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy
định tại các điều tương ứng tại Mục I Chương này”. Cách quy định này nhằm hạn chế lặp lại
một cách không cần thiết các quy định tương tự về chủ đề tương tự nhưng khác nhau về chủ
đề nộp đơn.
Theo khoản 1 Điều 444 BLTTDS: “ Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định
dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành hoặc người đại
diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài”. Ở đây chúng ta thấy thời hạn cũng tương tự thời hạn
cho người được thi hành nộp đơn yêu cầu tòa án Việt Nam công nhận bản án, quyết định
dân sự của tòa án nước ngoài. Về thời gian không tính vào thời hiệu cũng giống như quy
định ở trên trong khuôn khổ của yêu cầu công nhận và cho thi hành. Cụ thể, theo khoản 2
của điều luật trên, “Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện tất cả các hoặc
trở ngại khách quan mà không yêu cầu đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi
đơn”.
Bên cạnh đó, Điều 445 BLTTDS quy định về Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trong đó nhấn mạnh những thông tin liên
quan đến người được thi hành, người phải thi hành và yêu cầu của người phải thi hành. Ở
đây, điều luật yêu cầu “phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến
việc thi hành bản án quyết định dân sự của tòa án nước ngoài tại Việt Nam” (điểm a khoản
1) nhưng thực chất yêu cầu này là không cần thiết vì đây chỉ là yêu cầu không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam (không là yêu cầu thi hành
nên thông tin liên quan đến tài sản là không cần thiết).
Khoản 2 Điều 445 BLTTDS cũng quy định: “Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải
được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp”. Ngoài
ra Điều 446 BLTTDS còn quy định về giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu tương tự
các quy định về các loại giấy tờ, tài liệu mà người phải thi hành án phải nộp khi họ có đơn
yêu cầu công nhận và cho thi hành.
Phân tích điều kiện để phán quyết trọng tài nước ngoài được xem xét công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam theo Công ước New York 1958.
- Ký kết – 10/6/1958
- Phát sinh hiệu lực – 07/6/1959
- Thành viên – 164 quốc gia
- Việt Nam gia nhập – 28/7/1995
- Nội dung – 16 điều khoản
- Là những quy định mang tính chất nền tảng để xác lập các nguyên tắc pháp lý chung, cho
nên nội dung đặt ra àng loạt các nguyên tắc trong16 điều khoản

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

23

Các trường hợp từ chối công nhận phán quyết trọng tài nước ngoài – Điều V Công ước New
York 1958
+ Từ chối công nhận do quá trình giải quyết của Trọng tài nước ngoài (thủ tục tố tụng
trọng tài) và/hoặc phán quyết của Trọng tài nước ngoài không đáp ứng các điều kiện để phát
sinh hiệu lực và được công nhận theo quy định của Công ước
+ Từ chối công nhận theo quy định của pháp luật quốc gia của quốc gia sở tại
 Quy định tại Điều V CƯ này được truyền tải vào điều 459 BLTTDS 2015

22. Phân tích điều kiện để phán quyết trọng tài nước ngoài được xem xét
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam.
23. Phân tích các trường hợp Bản án, quyết định của Toà án nước ngoài
không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
Điều 439 BLTTDS 2015
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong
các điều kiện để được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.  thống nhất với nguyên tắc cơ bản.
2. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật
của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.  trong trường hợp trong thời hạn kháng
cáo, kháng nghị, các bên đương sự có the thực hienj quyền này, hoặc có tình tiết mới... bản
án được xem xét theo thủ tục đặc biệt như giám đốc thẩm, tái thẩm  trong những trương
hợp đó, bản án được coi là chưa có hiệu lực pháp luật
3. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại
phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án
nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định của pháp
luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.  được coi là vi
phạm nghiêm trọng trinh tự thủ tục tố tụng  quá trình tố tụng không được chấ nhân se bị
từ chối.
4. Tòa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân
sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật này.  có 2 trương hợp không có thẩ quyền
giải quyết (1) thuộc thẩm quyền riêng biết của Tòa án Việt Nam: quy định trong BLTTDS,
nó là những vụ việc thuộc thẩm quyền duy nhất và tuyệt đối của TA nuuwocs ngoài không
phát sinh thẩm quyền; (2) Đối với vụ việc mà TA VN đã thụ lý trước và đang giải quyết
hoặc TA VN đã thú lý và đã giải quyết xong hoặc TA VN đã tiếp nhận đơn yeu cầu đối với
các bản án do TA nuuwocs gnoaif tuyên và đã công nhận bản án của TA nước ngoài này 
5. Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của
Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt
Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

24

án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.  nguyên tắc bản án
đầu tiên có nghĩa là vứi mỗi vụ viecj dân sự về nguyên tắc chỉ có 1 bản án duy nhất, chỉ chấ
nhận tồn tại 1 bản án cho dù được giải quyết ở QG này hay QG khác. Khi đã tồn tại 1 Bản
án do VN hay nước ngài tuyên mà VN đã công nhận thì đây là bản án đầu tiên, thì yêu cầu
của dương sự công nhận và thi hành bản án hác về nguyên tắc sẽ không có giá trị phá lý,
bản án thứ hai sẽ không được công nhận.
6. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết
định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.  muốn được công
nhận và thi hành tại VN thì phải còn hiệu ực thu hành theo Luật của nước ngoài hoặc theo
PL VN. Nếu hết thời hiệu theo PL nuuwocs ngoài hoặc theo PL VN đều bị từ chối.
Nếu bản án dó hết thời hiêu thi hành teo PL nwuowcs gnoaif hoặc hết thời hiệu thi hành
theo PL VN Thì nó đều bị từ chối. Cho dù theo PL VN bản án này vẫn có hiệu lực mà đax
hết thời hieuj thihanhf theo PL nuuwocs ngoài thì vẫn không được công nhận
Đã hết thời hiệu theo PL VN mà vẫn còn với PL nuuwocs ngoài thì vãn không được
công nhận
 Một bản qán hay QĐ dân sự của TA nước ngoài muốn được công nhận tại VN nó
phải còn thời hiệu thi hành án theo PL nước ngoài và theo PL VN
Trường hợp từ chối thì sử dụng từ hoặc
Còn để xác định điều kiện đạt được là “và”, nó phải đồng thừi 2 HTPL.
7. Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có
Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.  có the vi phạm trình tụ thủ tcj tô tụng, hoặc có tình
tiết mới phát sinh mà bị hủy bỏ hoặc đình chỉ  không còn giá trị pháp lý  từ chối công
nhận Điều kiện rút ra, muốn được công nhân no phải đang duy trì hiệu lực PL và có khả
năng thi hành.
8. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại
Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.  phù hợp với nguyen tắc tôn trọng và bình đẳng chủ quyền củ QG, tưc là việc
coongnhaanj và cho thi hnhf đáp ứng yêu cầu của đượng không được trái, xâm phạm đến An
ninh và lợi ichscuar QG được yêu cầu. nếu đe dao, xâm hại đến giá trị củ QG được yêu cầu,
những giá trị về trạt tự công công thì QG sở tại có quyền tuyên bố bảo luwau trật tự công
cộng để từ chối phán quyết của CQ TP nuuwocs ngoài, TA nuwocs ngoài.  ĐK không trái
với nguyên tắc CB của PL VN.
LƯU Ý: thảm khảo các trường hợp thuộc thẩm quyền riêng biệt:
24. Phân tích các trường hợp Phán quyết của trọng tài nước ngoài không
được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
- Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam theo Khoản 1 Điều 459 BLTTDS 2015

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

25

a) Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo
pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
 1 thỏa thuận trong tài được coi là có hiệu lực nếu thỏa mãn được 4 yếu tố
+ Năng lực chủ thể của các bên ký kết thỏa thuận: NL HV, NLPL đầy đủ và có thẩm
quyền ký kết
+ Hình thưc thoả thuận: văn bản
+ ND thỏa thuận: phù hợp với quy định của PL, tức là không bị trái luật
+ Nguyên tắc xác lập đáp ứng yêu cầu của PL tức là thỏa thuạn trọng tài được xác lập
trên cơ sở nguyên tắc tự do tự nguyên cam kết thỏa thuận và bình đẳng
 Không thỏa mãn  phán quyết không có giá trị pháp lý  không có đối tượng để
công nhận (việc công nhận chỉ đặt ra đôi với những đối tượng có giá trị pháp lý)
b) Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã
chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các bên
không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
 Hiệu lực của thỏa thuận trọng tài được xác định trên 4 yếu tố, những trường hợp
còn lại có thểdo hình thức không đảm bảo, noi dung ko hù hợp, ko tuân thủ nguyên tắc 
hậu quả thỏa tuận trọng tài vô hiệu  quá trình TT trọng tài vô hiệu  phán quyết ko có
giá trị pháp lý  TA từ chối công nhận và cho thi hành phán quyết đó.
 Phán quyết đó phải được tuyên từ 1 qá trình Trọng tài dược thành lập trên cơ sở 1
thỏa thuận tài có hiệu lực.
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức
về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài
hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
 Bên phải thi hành là bị đơn, quá trình TT trọng tài trên cơ sở xác lập ý chỉ của cả 2
bên  vi phạm TT thì phán quyết đó ko được chấp nhận  phán quyết bị từ chối
d) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được
các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng
tài. Trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết
định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định
về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
 nếu không thểtách thì tàn bộ phán quyết sẽ bị từ chối, ko đúng thẩm quyền thì phán
quyết trọng tìa ko có giá trị
đ) Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài
nước ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi phán
quyết của Trọng tài nước ngoài đã được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về
các vấn đề đó
 thủ tục tố tụng hông đúng  phán quyết trọng tài nước ngoài bị từ chối

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

26

e) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
Lưu ý về mặt lý luận phán quyết của tọng tài có giá trị chung thẩm và sẽ phát sinh
hiệu lực tại thời điểm ngay sau khi tuyên
 Tuy nhiên PL cũng quy định những trường hợp phán quyết trọng tài có thểbị can
thiệp bởi TA, đó là những trường howpj mà quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
hoặc quá trình tiến hanhf trình tự thủ tục trọng tài vi phạm các nguyên tắc CB hoặc thẩm
quyên trọng tài ko xác lập hoặc thỏa thuận trọng tài không có hiệu lực nhưng trọn tài vẫ
tiến hành và khi tiến hành bj TA can thiệp và không chấp nhận  TA có quyền xem xét.
 trong giai đoạn mà TA xem xét, phán quyết trọng tài được coi là chưa có hiệu lực
 phán quyết tọng tài tỏng TH này bị treo hiệu lưc (chưa phát sinh hiệu lực trên thực
tế).
g) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán
quyết đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ
thi hành.
 đối tượng công nhận không hình thành  ko có đôi tượng công nhận
- Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam theo Khoản 2 Điều 459 BLTTDS 2015
a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng
tài;
b) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trái
với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
25. Vai trò của luật nơi có tài sản trong việc giải quyết xung đột pháp luật về
quyền sở hữu.
- Khái niệm: Luật nơi có tài sản: Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết các quan
hệ liên quan đến tài sản trong tư pháp quốc tế. Tài sản nằm ở đâu thì pháp luật ở đó được áp
dụng để giải quyết
- Vai trò
+ Quy định căn cứ, xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt qsh
+ nội dung qsh
+ quyền khác đối với tài sản
+ định danh tài sản
* CĂN CỨ XÁC LẬP, THỰC HIỆN, THAY ĐỔI, CHẤM DỨT QSH
KHOẢN 1 ĐIỀU 678 BLDS 2015: 1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền
sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
* NỘI DUNG QSH ĐỐI VỚI TÀI SẢN

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

27

KHOẢN 1 ĐIỀU 678 BLDS 2015: 1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền
sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
* QUYỀN KHÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
KHOẢN 1 ĐIỀU 678 BLDS 2015: 1. Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền
sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
* QUYỀN KHÁC
ĐIỀU 159, Điều 158 BLDS 2015
- Quyền đối với bất động sản liền kề;
- Quyền hưởng dụng;
- Quyền bề mặt
* ĐỊNH DANH TÀI SẢN
ĐIỀU 677 BLDS 2015 (nói thêm vd Pháp)
26. Trình bày các trường hợp ngoại lệ của hệ thuộc luật nơi có tài sản và các
hệ thuộc luật thay thế.
- Đối tượng của QSHTT: Điều 679. Quyền sở hữu trí tuệ “Quyền sở hữu trí tuệ được
xác định theo pháp luật của nước nơi đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo hộ”.
- TS CỦA PN KHI GIẢI THỂ, Phá sản: K2Đ676. Năng lực pháp luật dân sự của pháp
nhân; tên gọi của pháp nhân; đại diện theo pháp luật của pháp nhân; việc tổ chức, tổ chức
lại, giải thể pháp nhân; quan hệ giữa pháp nhân với thành viên của pháp nhân; trách nhiệm
của pháp nhân và thành viên của pháp nhân đối với các nghĩa vụ của pháp nhân được xác
định theo pháp luật của nước mà pháp nhân có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
- TS ĐANG TRÊN ĐƯỜNG VẬN CHUYỂN- ntn là vc: K2Đ678: Quyền sở hữu và
quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật
của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- TS LÀ MÁY BAY, TÀU BIỂN: K1Đ3 LUẬT HÀNG HẢI 2015: Trường hợp quan hệ
pháp luật liên quan đến quyền sở hữu tài sản trên tàu biển, hợp đồng thuê tàu biển, hợp đồng
thuê thuyền viên, hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, phân chia tiền công cứu hộ
giữa chủ tàu cứu hộ và thuyền bộ của tàu cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm ở vùng biển
quốc tế, các vụ việc xảy ra trên tàu biển khi tàu đang ở vùng biển quốc tế thì áp dụng pháp
luật của quốc gia mà tàu biển mang cờ quốc tịch.
Đ4 luật HKDD: 2014: Điều 4. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật
1. Pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay được áp dụng đối với quan hệ xã
hội phát sinh trong tàu bay đang bay và áp dụng để xác định các quyền đối với tàu bay.

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

28

2. Pháp luật của quốc gia nơi ký kết hợp đồng liên quan đến các quyền đối với tàu bay
được áp dụng để xác định hình thức của hợp đồng.
3. Pháp luật của quốc gia nơi thực hiện việc cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay được áp dụng
đối với việc trả tiền công cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay đó.
4. Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau,
do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được áp dụng đối với việc bồi
thường thiệt hại.
- TS THUỘC SH CỦA QG.
27. Hãy so sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo di
chúc theo Hiệp định TTTP Việt Nam – Liên Bang Nga và PLVN.
Hiệp định TTTP Việt Nam Pháp luật Việt Nam
– Liên Bang Nga
Hình thức hợp Khoản 2 Điều 41 Khoản 2 Điều 681 BLDS
pháp của di chúc + Pháp luật nước ký kết mà 2015
người lập di chúc là công dân + Pháp luâ ̣t của nước nơi di
+ Pháp luật nước ký kết nơi chúc được lâ ̣p
lập di chúc + Pháp luật người lập di
chúc là công dân tại thời điểm
lập di chúc hoặc tại thời điểm
người lập di chúc chết
+ Pháp luật người lập di
chúc cư trú tại thời điểm lập di
chúc hoặc tại thời điểm người
lập di chúc chết
+ Nước nơi có bất động sản
nếu di sản thừa kế là bất động
sản
Năng lực lập, Khoản 1 Điều 41 Khoản 1 Điều 681 BLDS
hủy bỏ, sửa đổi di + Pháp luật nước ký kết mà 2015
chúc người lập di chúc là công dân + Pháp luật nước mà người
+ Vào thời điểm lập, sửa đổi, lập di chúc có quốc tịch
huỷ bỏ di chúc + Tại thời điểm lập, thay
đổi, huỷ bỏ di chúc

28. Hãy so sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo
pháp luật theo Hiệp định TTTP Việt Nam – Liên Bang Nga và PLVN.
Hiệp định TTTP Việt Nam – Liên Pháp luật Việt Nam (Điều 680 BLDS
Bang Nga (Điều 39) 2015)

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

29

- Di sản là Động sản  PL AD là PL - Thừa kế: pháp luật người để lại di
của bên ý kết mà người để lại di sản là CD sản có quốc tịch ngay trước khi chết
vào thời điểm chết - Thực hiện quyền thừa kế đối với
- Di sản là BĐS  PL AD là PL bên bđs: pháp luật nước nơi có bất động sản
ký kết là BĐS  Tức là tất cả vấn đề về thừa kế bao
gồm xác định hàng thừa kế, diện thừa kế,
phân chia di sản thừa kế ntn, tất cả những
vấn đề đó đều được điều chỉnh bởi Luật của
nước mà người để lại di sản có quốc tịch
ngay trước khi chết.

29. Giải quyết vấn đề di sản không người thừa kế có yếu tố nước ngoài theo
Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Liên Bang Nga và PLVN.
Hiệp định tương trợ tư pháp Việt Pháp luật Việt Nam (Điều 680 Bộ
Nam – Liên Bang Nga (Điều 40) luật dân sự 2015)
- Di sản là Động sản  PLAD là PL Điều 680 BLDS 2015: Không quy
thuộc về nứớc ký kết là công dân định, đây là điều khoản quy định chung về
- Di sản là BĐS  PLAD là PL thừa kế  tuân theo PL của nước mà
thuộc về nứơc ký kết nơi có BĐS người để lại di ản thừa kế có quốc tịch
“1. Thừa kế được xác định theo pháp
luật của nước mà người để lại di sản thừa
kế có quốc tịch ngay trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với
bất động sản được xác định theo pháp
luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Tại Điều 100 BLDS 2015


1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chịu trách nhiệm về nghĩa vụ dân sự
do mình xác lập với nhà nước, pháp nhân, cá nhân nước ngoài trong trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
về việc từ bỏ quyền miễn trừ;
b) Các bên trong quan hệ dân sự có thỏa thuận từ bỏ quyền miễn trừ;
c) Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở trung ương, ở
địa phương từ bỏ quyền miễn trừ.
 Nhà nước xác lập GDDS với một NN khác vẫn có thể chịu trách nhiệm dân sự khi 1
trong 2 nước từ bỏ quyền miễn trừ. Việc từ bỏ quyền miễn trừ ở đây có thể từ bỏ trong
ĐƯQT, tự thỏa thuận với nhau hoặc tự tuyên bố từ bỏ trong PLQG mình.

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

30

 Tranh chấp về TS ko người thừa ké là tranh chấp về TS giữa 2 NN với nhau nhưng
nếu 1 trong 2 hoặc cả 2 NN này không được hưởng quyền miễn trừ, từ bỏ quyền miễn trừ
theo Điều 100 BLDS 2105 thì tranh chấp này vẫn do TPQT điều chỉnh và sẽ được giải quyết
theo Điều 680 BLDS 2015\
Điều 622 BLDS 2015
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không
được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa
vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
30. Phân tích khái niệm quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài? Cơ
sở pháp lý.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, “yếu tố nước ngoài” trong quan hệ
hôn nhân và gia đình được xác định trong cả Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và
BLDS 2015. Theo đó, khoản 25 Điều 3 LHNGĐ 2014 đã xác định ro quan hệ HN&GĐ có
YTNN là quan hệ quan hệ HN&GĐ mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người
VN định cư ở nước ngoài; quan hệ HN&GĐ giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam
nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát
sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Như vậy, có thể kết luận rằng, theo quy định của PLVN hiện hành, một quan hệ
HN&GĐ được coi là có YTNN nếu có một trong các dấu hiệu sau đây được thỏa mãn:
 Hoặc có ít nhất một bên chủ thể trong quan hệ là người nước ngoài hoặc người VN
định cư ở nước ngoài. Người nước ngoài ở đây được hiểu là người không có quốc tịch Việt
Nam, bao gồm người có quốc tịch nước ngoài hoặc người không quốc tịch. Lưu ý rằng đối
với người VN định cư ở nước ngoài, theo quy định của BLDS 2015, nhóm chủ thể này
không còn được xem là nhóm chủ thể có YTNN. Có thể hiểu rằng nhóm chủ thể người VN
định cư ở nước ngoài được xem xét trong hai trường hợp: nếu học còn quốc tịch Việt Nam
thì phải đối xử như công dân VN, ngược lại nếu học không còn quốc tịch VN, không phụ
thuộc vào việc họ có quốc tịch nước ngoài hay không, họ sẽ được đối xử như người nước
ngoài.
 Hoặc có căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài
hoặc theo pháp luật nước ngoài. Trường hợp các quan hệ HNGĐ được xác lập mà căn cứ
làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nước ngoài là những trường hợp có
thể nhận biết được một cách đơn giản thông qua các thông tin cụ thể, trực tiếp, chẳng hạn
việc kết hôn ở nước ngoài, việc ly hôn được thực hiện ở nước ngoài, hoặc quá trình nhận
con nuôi được thực hiện ở nước ngoài,...
 Hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó nằm ở nước ngoài. Cần lưu ý rằng, mặc dù
quan hệ HNGĐ thường mang tính nhân thân và gắn liền với các giá trị và lợi ích nhân thân,
tuy nhiên trong nhiều quan hệ HNGĐ, yếu tố tài sản cũng là nội dung quan trọng cần xem

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

31

xét. Trường hợp này có thể hiểu, các bên chủ thể có thể đều là công dân VN cư trú tại VN
và căn cứ pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ xảy ra ở Việt Nam, nhưng tài
sản tranh chấp hoặc liên quan trực tiếp đến quan hệ nằm ở nước ngoài. Chẳng hạn, một vụ
án ly hôn giữa hai công dân VN nhưng một phần tài sản chung của vợ chồng đang ở nước
ngoài, hoặc một tranh chấp liên quan đến tài sản hoặc quyền tài sản giữa vợ chồng trong
quan hệ hôn nhân nhưng có một phần tranh chấp đang năm ở nước ngoài.
31. So sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về điều kiện kết hôn
theo Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga và pháp luật Việt Nam.
Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Pháp luật Việt Nam (Điều 126
Liên Bang Nga (khoản 1 Điều 24) LHNGĐ 2014)
Về điều kiện kết hôn, mỗi bên đương - CDVN – NNN: KHOẢN 1 Điều 126
sự phải tuân theo pháp luật của Bên ký kết luật HNGĐ 2014 Trong việc kết hôn giữa
mà người đó là công dân. Ngoài ra, về công dân Việt Nam với người nước ngoài,
những trường hợp cấm kết hôn, việc kết mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước
hôn còn phải tuân theo pháp luật Bên ký kết mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn
nơi tiến hành kết hôn. được tiến hành tại cơ quan nhà nước có
 Điều kiện kết hôn: - PL bên ký kết thẩm quyền của Việt Nam thì người nước
mà các bên là CD đồng thời PL bên ký kết ngoài còn phải tuân theo các quy định của
nơi tiến hành kết hôn Luật này về điều kiện kết hôn.
- NNN – NNN: KHOẢN 2 Điều 126
luật HNGĐ 2014 Việc kết hôn giữa những
người nước ngoài thường trú ở Việt Nam
tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
phải tuân theo các quy định của Luật này
về điều kiện kết hôn.
- CDVN – CDVN: PLVN
Điều 122 LHNGĐ: Các quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và
gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường
hợp Luật này có quy định khác

32. So sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về nghi thức kết hôn
theo Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga và pháp luật Việt Nam.
Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Pháp luật Việt Nam
Liên Bang Nga (khoản 2 Điều 24)
“ Hình thức kết hôn tuân theo pháp + Luật hộ tịch 2014 (01/01/2016).

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

32

luật của Bên ký kết nơi tiến hành kết hôn”. + Nghị định 123/2015/ NĐ-CP quy
 Nghi thức kết hôn tuân theo PL bên định chi tiết một số điều và biện pháp thi
ký kết nơi tiến hành kết hôn, thừa nhận hành Luật hộ tịch 2014.
nghi thức kết hôn dân sự. Như vậy trên thực + Thông tư 15/2015/BTP hướng dẫn
tế phải được thực hiện tại cơ quan có thẩm Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015
quyền. + Thông tư 02/2016/BNG-BTP hướng
dẫn việc đăng ký và quản lý hộ tịch tại cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
của Việt Nam ở nước ngoài
 Việc kết hôn được thực hiện tại Việt
Nam phải đăng ký và được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiến hành theo nghi
thức do pháp luật quy định – nghi thức dân
sự. PLVN sử dụng quy phạm thực chất trực
tiếp mà không áp dụng QPXÁC ĐỊNH .

33. So sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về ly hôn theo Hiệp
định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga và pháp luật Việt Nam.

Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Pháp luật Việt Nam (Điều 127 Luật
Liên Bang Nga (Điều 25) HN&GĐ 2014)

- Cùng quốc tịch thì thẩm quyền - Ly hôn giữa 2 NNN thường trú tại
thuộc về TA nước ký kết (cùng quốc tịch) VN  ly hôn tại TAVN thì PLAD là PLVN
hay TA nước ký kết (nới họ cùng thường (tức nguyên tắc PL nơi thường trú chung
trú); còn về PL tuân theo PL nước ký kết của vợ chồng)
(cùng quốc tịch) - Ly hôn giữa CDVN – NNN:
- Khác quốc tịch cùng nơi thường trú + CDVN thường trú tại VN  PLVN;
thì thẩm quyền (TA nước ký kết cùng + CDVN không thường trú tại VN thì
thường trú) và PL nước ký kết cùng thường ADPL nơi thường trú chung của vợ chồng,
trú. nếu không có nơi thường trú chung thì áp
- Khác QT, khác nơi thường trú thì dụng PLVN
thẩm quyền thuộc về TA của 2 nước ký kết - Ly hôn giữa CDVN – CDVN: mà
và PL nước ký kết có TA giải quyết vụ việc. cả 2 hoặc 1 bên đang định cư ở nước ngoài
mà Điều 127 chỉ đưa ra 2 TH nêu trên 
Điều 122 nguyên tắc chung PL về HNGĐ
của nước CHXHCNVN sẽ được AD đối với
quan hệ hôn nhân GĐ có YTNN  áp dụng

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

33

PLVN.
- Giải quyết XÁC ĐỊNH PL về BĐS
-> PL nơi có BĐS.

34. Thẩm quyền của toà án quốc gia đối với vụ việc ly hôn có yếu tố nước
ngoài theo Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga và pháp luật Việt Nam.
- Thẩm quyền riêng biệt
+ Đối với vụ án ly hôn (có tranh chấp): giữa CDVN với người nước ngoài mà cả 2 cùng
đang cư trú làm ăn sinh sống lâu dài tại VN -> điểm b khoản 1 Điều 470 BLTTDS
+ Đối với việc ly hôn (thuận tình ly hôn) giữa CDVN với NNN mà cả 2 cùng đang cư
trú làm ăn sinh sống lâu dài tại VN -> điểm a khoản 2 Điều 470 BLTTDS
- Thẩm quyền chung: Điều 469 BLTTDS khoản 1 điểm d nếu vụ việc có nguyên đơn/
bị đơn là CDVN hoặc giữa 2 bên là NNN mà cả 2 cùng đang cư trú làm ăn sinh sống lâu dài
tại VN
35. Phân tích nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể
giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Lưu ý: Luật VN chỉ điều chỉnh được cá nhân, pháp nhân, Luật VN không đương nhiên
điều chỉnh được chủ thể là QG nước ngoài mà sẽ có các nguyên tắc pháp lý khác.
 Chủ thể ký kết hợp đồng là cá nhân
- Năng lực pháp luật – Điều 673 BLDS 2015 X
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch.
2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
 NGUYÊN TẮC LUẬT QUỐC TỊCH
- Năng lực hành vi – Điều 674 LBDS 2015
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam,
năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
 NGUYÊN TẮC LUẬT QUỐC TỊCH
- Trường hợp đặc biệt – Điều 672 (1) BLDS 2015
Người không quốc tịch: pháp luật áp dụng là pháp luâ ̣t của nước nơi người đó cư trú
vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người đó có nhiều nơi cư
trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài thì pháp luâ ̣t áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có mối liên hệ gắn bó
nhất.

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

34

- Trường hợp đặc biệt – Điều 672 (2) BLDS 2015


Người có nhiều quốc tịch: pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó có
quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người
đó có nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú hoặc nơi cư trú và nơi có quốc
tịch khác nhau vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luâ ̣t áp
dụng là pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có mối liên hệ gắn bó nhất.
- Trường hợp đặc biệt – Điều 672 (3) BLDS 2015
Trường hợp pháp luâ ̣t được dẫn chiếu đến là pháp luâ ̣t của nước mà cá nhân có quốc
tịch nhưng cá nhân đó là người có nhiều quốc tịch, trong đó có quốc tịch Việt Nam thì
pháp luâ ̣t áp dụng là pháp luật Viê ̣t Nam.
 Chủ thể ký kết hợp đồng là pháp nhân
Pháp nhân nước ngoài là pháp nhân không có quốc tịch của QG sở tại, tức là ko có quốc
tịch VN.
- Tư cách pháp nhân – Điều 676 BLDS 2015
- Tư cách đại diện của cá nhân – Năng lực hành vi (Điều 674 BLDS 2015) và thẩm
quyền đại diện (Điều 676 BLDS 2015)
 Nguyên tắc cơ bản được áp dụng không chỉ trong PLVN mà PL các nước đều thống
nhất đó là để xem xét năng lực chủ thể của PN nước ngoài chúng ta AD theo PL của nước
mà PN mang quốc tịch, mà PL của nước mà PN mang quốc tịch tức là PL của nước mà PN
đó đăng ký thành lập.
 PN ký hợp đồng thông qua người đại diện khi đánh giả chủ thể là N chúng ta phải
xem xét tư cách chủ thể của cá nhân đại diện cho Pháp nhân, xem xét ở 2 góc độ đó là năng
lực chủ thể của họ (bao gồm năng lực PL và năng lực hành vi) và thẩm quyền đại diện (AD
đối với cá nhân đại diện cho PN ký kết HĐ áp dụng các nguyên tắc như trường hợp cá nhân
tự mình ký kết HĐ một cách độc lập)
 Thẩm quyền đại diện của cá nhân đối với PN sẽ được xác định theo PL của nước
nơi N mang quốc tịch.
 Xem xét đồng thời cả 2 cấp độ: tư cách chủ thể của PN và tư cách chủ thể của CN
đại diện cho PN.
 Chủ thể ký kết hợp đồng là quốc gia:
QG không phải là chủ thể phổ biến và chỉ tham gia vào những hợp đồng có tính chất
đặc thù và mang lại lợi ích cho QG
- Tư cách quốc gia
- Tư cách và Thẩm quyền đại diện cá nhân đại diện
 Tư cách chủ thể quốc gia: Không thể ADPL của QG nào khác ngoài PL của chính
QG đó, và tư cách chủ thể này phải phù hợp với các quy định của PL quốc tế. Do đó, khi
xem xét tư cách chủ thể của QG trước tiên sẽ căn cứ vào các quy định của PL quốc tế (tức

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

35

là luật quốc tế hiện đại) và được thểhiện thông qua cơ chế công nhận của luật quốc tế (tức là
việc 1 QG này thừa nhận, công nhận 1 QG khác có phải là QG hay không thì khi 1 QG đã
thừa nhận tư cách chủ thể của QG khác thì lúc đó tư cách chủ thể của QG được AD, ngược
lại nếu như QG sở tại không thừa nhận tư cách chủ thể của QG kia thì lúc đó tư cách chủ
thể của QG không được AD)
 Cá nhân đại diện cho QG ký kết HĐ thì cá nhân đó tư cách, thẩm quyền đại diện hay
không thì vấn đề này sẽ do chính PL của QG đó quy định, PL ở đây không phải là PL dân sự
mà là PL nhà nước (tức là những văn bản PL ở đây quy định cơ cấu tổ chức của QG, cảu các
CQ Chính Phủ.. VD như Luật tổ chức CP, Luật tổ chức Quốc Hội, Luật tổ chức của các CQ
thuộc CP và những quy địn này sx xác định cá nhân nào có thẩm quyền đại diện cho QG và
đại diện được đến đâu)  việc xác định tư cách và thẩm quyền cá nhân đại diện không AD
theo nguyên tắc giải quyết xác định thông thường của TPQT mà phaỉ xác định theo nguyên
tắc riêng  đây cũng là lý do tại sao BLDS không thể điều chỉnh được chủ thể này.
36. So sánh nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng theo quy định của Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Liên Bang Nga và
pháp luật Việt Nam
Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Pháp luật Việt Nam
Liên Bang Nga
Cơ sở pháp lý: Điều 37 HĐTTTP VN - • Cơ sở pháp lý:
LBN Điều 687 BLDS 2015
“1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại Bộ luật hàng hải 2015
ngoài hợp đồng (do hành vi vi phạm pháp Luật Hàng không dân dụng 2006 (SĐ
luật) được xác định theo pháp luật của 2014)
Bên ký kết nơi xảy ra hoàn cảnh làm căn cứ • Nguyên tắc chung: khoản 1 Điều
để yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại. 687 BLDS 2015 (khác nơi cư trú hoặc nơi
Nếu nguyên đơn và bị đơn đều là công thành lập)
dân của một Bên ký kết hoặc đều được - Ưu tiên áp dụng pháp luật do các
thành lập hoặc có trụ sở ở một Bên ký kết, bên thỏa thuận lựa chọn
thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết đó.” - Trong trường hợp các bên không
• Pháp luật nước ký kết nơi nguyên thỏa thuận lựa chọn luật thì áp dụng pháp
đơn, bị đơn cùng là công dân, được thành luật của nước nơi phát sinh hậu quả của sự
lập, có trụ sở kiện gây thiệt hại
• Pháp luật nước ký kết nơi xảy ra • Ngoại lệ
hành vi gây thiệt hại - Cùng nơi cư trú đối với cá nhân hoặc
nơi thành lập đối với pháp nhân: pháp luật
nước đó sẽ được áp dụng (khoản 2 Điều
687 BLDS 2015)

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

36

- Bồi thường thiệt hại do tàu bay, tàu


biển gây ra:
+ Khoản 4 Điều 4 Luật HKDD 2006
(sđ 2014)
Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai
nạn do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở
nhau, do tàu bay đang bay gây thiệt hại
cho người thứ ba ở mặt đất được áp dụng
đối với việc bồi thường thiệt hại.
+ Khoản 2,3 Điều 3 BLHH 2015
Trường hợp quan hệ pháp luật liên
quan đến tổn thất chung thì áp dụng pháp
luật nơi tàu biển kết thúc hành trình ngay
sau khi xảy ra tổn thất chung đó.
Trường hợp quan hệ pháp luật liên
quan đến tai nạn đâm va, tiền công cứu hộ,
trục vớt tài sản chìm đắm xảy ra tại nội
thủy hoặc lãnh hải của quốc gia nào thì áp
dụng pháp luật của quốc gia đó.
Trường hợp quan hệ pháp luật liên
quan đến tai nạn đâm va hoặc cứu hộ xảy
ra ở vùng biển quốc tế thì áp dụng pháp
luật của quốc gia mà Trọng tài hoặc Tòa
án của quốc gia đầu tiên đã thụ lý giải
quyết tranh chấp.
Trường hợp tai nạn đâm va xảy ra ở
vùng biển quốc tế giữa các tàu biển có
cùng quốc tịch thì áp dụng pháp luật của
quốc gia mà tàu biển mang cờ quốc tịch.

37. So sánh quy định của pháp luật Việt Nam và Hiệp định TTTP giữa Việt
Nam - Liên Bang Nga về nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp
đồng.
Hiệp định TTTP giữa Việt Nam - Pháp luật Việt Nam (Điều 683 (7)
Liên Bang Nga (Điều 34) BLDS 2015)
Nguyên tắc chung – Luật nơi ký kết hợp đồng (là PL của nước nơi mà hợp đồng được
ký kết – HĐ được ký kết ở đâu thì phải tuân theo quy định về hình thức của PL ở đó)
- Pháp luật của bên ký kết được áp - Nguyên tắc cơ bản là nguyên tắc luật

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

37

dụng cho chính hợp đồng đó AD cho HĐ (tức là luật nào được AD cho
- Pháp luật của bên ký kết nơi giao kết nội dung HĐ thì luật đó cũng sẽ được AD
hợp đồng cho hình thức HĐ).
- Hợp đồng về BĐS: pháp luật của - Ngoài ra nếu hình thức của HĐ
bên ký kết nơi có BĐS đó không phù hợp hoặc không đáp ứng các
yêu cầu luật của nước nơi AD cho HĐ thì
hình thức HĐ áp dụng luật nơi ký kết HĐ
không. Tuy nhiện luật nơi ký kết HĐ không
phải là nguyên tắc ưu tiên mà là đónguyên
tắc thứ hai còn nguyên tắc ưu tiên là luật
AD cho HĐ.
- Ngoài ra đối với HĐ không phù hợp
PL nơi AD cho HĐ, không phù hợp với PL
nơi ký kết HĐ mà phù hợp với quy định
của PL VN về hình thức thì hình thức HĐ
sẽ xác định tho PLVN.
Như vậy, để xem xét tính hợp pháp về
hình thức của HĐ có 3 nguyên tắc AD
- AD theo luật AD cho HĐ
- AD theo luật nơi ký kết HĐ
- AD theo các quy định của PLVN

38. So sánh quy định của pháp luật Việt Nam và Hiệp định TTTP giữa Việt
Nam - Liên Bang Nga về nguyên tắc giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp
đồng.
 Nguyên tắc chung – Luật do các bên lựa chọn
 Khái niệm
 Phạm vi áp dụng: của luật lựa chọn về nguyên tắc cơ bản là AD để giải quyết
quyền và nghĩa vụ của các bên trong HĐ uy nhiên cũng có thểAD để giải quyết hình thức
hợp đồng. tuy nhiện không đồng nghã với việc các bên chọn luật nào cũng được mà cũng
đặt ra những yêu cầu
 Ý nghĩa của nguyên tắc
 Các điều kiện chọn luật:
 Không nhằm lẫn tránh pháp luật: là hiện tượng mà các ben chủ thể có thể bằng
những cách thức này khác làm thay đổi các dấu hieuj, yếu tố bên trong của 1 quan hệ nào đó
nhằm hướng sự điều chỉnh quan hệ này đến 1 HTPL khác so với HTPL mà lẽ ra nó phải

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

38

chịu sự điều chỉnh (cách thức này không đc PL cho phép là các hành vi trái luật)  dẫn đệ
hậu quả là HTPL do các bên chọn ko đc chấp nhận
 Không trái pháp luật:
 Luật được chọn có giá trị thi hành và chức năng điều chỉnh
 Thỏa thuận chọn luật được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc tự do tự nguyện
cam kết thỏa thuận và bình đẳng
 Theo pháp luật Việt Nam
 Luật do các bên lựa chọn – Điều 683 (1) BLDS 2015
Các bên trong quan hệ hợp đồng được thỏa thuận lựa chọn pháp luật áp dụng đối với
hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này
 Luật của nước có mối liên hệ gắn bó nhất với hợp đồng – Điều 683 (1) và (2)
BLDS 2015
 Luật của nước có mối quan hệ gắn bó nhất: không có 1 nguyên tắc chung
để xác định luật của nước có mqh gắn bó nhất với hợp đồng mà tùy vào từng loiaj hợp đồn
sẽ có MQH khác nhau
• Hợp đồng mua bán hàng hóa: luật nơi cư trú hoặc nơi thành lập của bên bán
• Hợp đồng dịch vụ: luật nơi cư trú hoặc nơi thành lập của bên cung cấp dịch vụ
• Hợp đồng liên quan quyền SHTT: luật nơi cư trú hoặc nơi thành lập của bên nhận
quyền
• Hợp đồng lao động: luật nơi người lao động thường xuyên thực hiện công việc, hoặc
pháp luật của nước nơi cư trú hoặc nơi thành lập của người sử dụng lao động
• Hợp đồng tiêu dùng: luật nơi người tiêu dùng cư trú
 Luật nơi có tài sản – Điều 683 (4) BLDS 2015
Trường hợp hợp đồng có đối tượng là bất động sản thì pháp luật áp dụng đối với việc
chuyển giao quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là bất động sản, thuê bất động sản
hoặc việc sử dụng bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là pháp luật của nước nơi
có bất động sản
 Pháp luật Việt Nam – Điều 683 (5) BLDS 2015
Trường hợp pháp luật do các bên lựa chọn trong hợp đồng lao động, hợp đồng tiêu
dùng có ảnh hưởng đến quyền lợi tối thiểu của người lao động, người tiêu dùng theo quy
định của pháp luật Việt Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng
 Thỏa thuận thay đổi luật áp dụng – Điều 683 (6) BLDS 2015
Các bên có thể thoả thuâ ̣n thay đổi pháp luâ ̣t áp dụng đối với hợp đồng nhưng việc thay
đổi đó không được ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba được hưởng
trước khi thay đổi pháp luật áp dụng, trừ trường hợp người thứ ba đồng ý

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)


lOMoARcPSD|14561202

39

39. Thẩm quyền của Toà án Việt Nam đối với các tranh chấp hợp đồng theo
quy định tại HĐTTTP Việt Nam và Liên Bang Nga và pháp luật Việt Nam.
HĐTTTP Việt Nam - Liên Bang Nga:
Việc xác định thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết tranh chấp về hợp đồng chỉ trong
phạm vi nghĩa vụ hợp đồng. Do đó, Toà án Việt Nam chỉ có thẩm quyền đối với các tranh
chấp về nghĩa vụ hợp đồng theo khoản 2 Điều 36 HĐTTTP Việt Nam và Liên Bang Nga.
Điều 36. Nghĩa vụ của hợp đồng
1. Nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước do các bên
lựa chọn, nếu điều đó không trái với pháp luật của các bên ký kết. Nếu các bên không lựa
chọn pháp luật áp dụng thì áp dụng pháp luật của bên ký kết nơi bên phải thực hiện nghĩa
vụ chính của hợp đồng thường trú, được thành lập hoặc có trụ sở. Đối với hợp đồng thành
lập doanh nghiệp, thì áp dụng pháp luật của Bên ký kết nơi doanh nghiệp đó cần được
thành lập
2. Các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Bên ký kết nơi bị đơn thường trú hoặc có trụ sở. Tòa án của Bên ký kết nơi nguyên đơn
thường trú hoặc có trụ sở cũng có thẩm quyền giải quyết, nếu trên lãnh thổ của nước này có
đối tượng tranh chấp hoặc tài sản của bị đơn.
Các bên giao kết hợp đồng có thể thỏa thuận với nhau nhằm thay đổi thẩm quyền giải
quyết các vấn đề nêu trên.
Pháp luật Việt Nam

Downloaded by S?n Hoa?ng ?i?nh (sonlun24122002@gmail.com)

You might also like