Professional Documents
Culture Documents
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH: gồm PP thực chất & PP xung đột
o Phương pháp thực chất (là PP trực tiếp)
Áp dụng các QUY PHẠM THỰC CHẤT nhằm điều chỉnh trực tiếp quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh
của TPQT mà ko phải qua hệ thống pl trung gian nào
Có thể áp dụng tập quán quốc tế. Ví dụ như INCOTERM,...
QUY PHẠM THỰC CHẤT:
Là loại quy phạm mà nội dung của nó trực tiếp giải quyết vấn đề hoặc quy định cụ thể về quyền và
nghĩa vụ của các bên, hoặc về biện pháp chế tài mà không cần phải thông qua hệ thống pháp luật
trung gian nào.
Cách thức xây dựng:
o Do các QG thoả thuận xây dựng (VD: Đ 11 CISG 1980) QUY PHẠM THỰC CHẤT THỐNG
NHẤT
o Do các QG thừa nhận tập quán quốc tế (VD: Điều 12.a URC 552)
o Do QG đơn phương ban hành (VD: Đ30.1 NĐ 126/2014) QUY PHẠM THỰC CHẤT THÔNG
THƯỜNG
ƯU NHƯỢC
- Nhanh, trực tiếp giải quyết vấn đề trong việc - Số lượng còn hạn chế
xác định nội dung quan hệ dân sự có YTNN. - Khó xây dựng
- Có hiệu quả cao khi trực tiếp điều chỉnh - Hạn chế đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong việc
QHXH DS có YTNN điều chỉnh QHXH DS có YTNN.
o Phương pháp xung đột (là PP gián tiếp) LÀ PP ĐẶC THÙ CỦA TPQT
Là phương pháp áp dụng quy phạm xung đột để lựa chọn hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ thuộc
đối tượng điều chỉnh của TPQT
QUY PHẠM XUNG ĐỘT:
Là quy phạm không trực tiếp giải quyết các quan hệ pháp luật cụ thể mà chỉ quy định nguyên tắc chọn
Luật của nước này hay nước kia để giải quyết quan hệ dân sự có yếu tố NN Mang tính dẫn chiếu
đến pháp luật QG
Cách thức xây dựng:
o QG đơn phương ban hành QUY PHẠM XUNG ĐỘT THÔNG THƯỜNG nằm trong hệ
thông VBQPPL QG
o Các QG thoả thuận xây dựng QUY PHẠM XUNG ĐỘT THỐNG NHẤT nằm trong ĐƯQT
o Dựa trên bản chất của QHXH dân sự
o Thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
ƯU NHƯỢC
- Linh hoạt, mềm dẻo tuỳ vào bản chất của - Mất thời gian, phức tạp rủi ro hiện tượng
Quan hệ dân sự mà áp dụng nguyên tắc dẫn chiếu pl ngược
- Đa dạng, dễ dàng xây dựng - Không trực tiếp giải quyết các vấn đề
- Đáp ứng được điều kiện trong thực tiễn - Các quy tắc mà các QG áp dụng sẽ không
giống nhau
Vì 2 PP đều có ưu và nhược Kết hợp hài hoà 2 PP bởi có thể bổ sung và hỗ trợ với nhau
2. Nguồn luật tư pháp quốc tế (Là hình thức biểu hiện, nơi chứa đựng quy phạm thực chất và quy phạm xung đột)
Bao gồm: Điều ước Quốc tế (ĐƯQT), Pháp luật QG (PLQG), Tập quán quốc tế (TQQT).
o Điều ước quốc tế:
- CSPL: Điều 2.1 Luật điều ước quốc tế 2016; Điều 664.1 và 664.2 BLDS 2015
- phân loại: gồm Điều ước song phương & Điều ước đa phương
- ĐUQT có liên quan đến Tư pháp Quốc tế: 19 Hiệp định tương trợ tư pháp (đặc biệt là Việt – Nga), Công
ước New York 1958, Công ước Viên 1980.
- Cơ sở xác định là nguồn luật của ĐUQT:
o Cơ sở pháp lý: Điều 664.1, 664.2 BLDS 2015.
o Trường hợp mà ĐUQT được áp dụng trong TPQT:
Áp dụng khi VN là thành viên của ĐƯQT (thông qua các phương thức bao gồm: trực tiếp, nội
luật hoá, hoặc ưu tiên áp dụng pl quốc tế) – ĐIỀU 664.1
Áp dụng điều ước quốc tế khi có sự lựa chọn của các bên trên cơ sở của Quy phạm thực chất,
quy phạm xung đột (kể cả khi QG của các bên vẫn chưa tham gia vào ĐƯQT trong trường hợp
Hợp đồng đã có quy định về luật áp dụng). Nhưng phải đáp ứng, thoả mãn điều kiện chọn
luật (Chương 2) [Liên quan đến hệ thuộc luật] – ĐIỀU 664.2
o Ưu tiên áp dụng ĐƯQT (CSPL: Điều 665.2 BLDS 2015, điều 6.1 Luật ĐƯQT 2016) - Bảo lưu hiến
pháp trong trường hợp có khác nhau giữa hiến pháp với điều ước quốc tế vì hiến pháp cao hơn luật
điều ước quốc tế
o Không phải tất cả các ĐƯQT là nguồn của tư pháp quốc tế vì có một số ĐƯQT ko mang tính chất
dân sự như Quân sự, Hình sự, Hành chính, v.v.
o Hệ thống pháp luật QG: (Là một hệ thống các nguồn luật được thừa nhận tại QG đó) Là nguồn chủ yếu
của TPQT
o Các cơ quan thi hành án thường là cơ quan công quyền, chủ thể nhà nước
o Cá nhân phải là công dân của 1 QG nào đó, pháp nhân phải đc thành lập dựa trên pháp luật của QG
nào đó
o ĐƯQT và TQQT có số lượng hạn chế (hay không đủ để điều chỉnh các quan hệ tố tụng dân sự và
quan hệ dân sự [theo nghĩa rộng nhất – bao gồm tất cả các quan hệ trong lĩnh vực dân sự]), hiệu lực bị
giới hạn hơn pháp luật QG
o Các quy phạm xung đột (quy phạm xung đột thống nhất, quy phạm xung đột thông thường) sẽ dẫn
chiếu đến PLQG. (LƯU Ý: Có thể QG ban hành quy phạm xung đột đó hoặc là PL của nước có Toà
án [đã thụ lý giải quyết toà án] hoặc pháp luật của NN).
- Các trường hợp áp dụng pháp luật QG (Điều 664 BLDS 2015):
o Có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột trong Điều ước quốc tế đến pháp luật QG
VD: Điều 26 Hiệp định tương trợ tư pháp VN – Nga về Ly Hôn có Yếu tố NN
o Có sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột trong pháp luật QG dẫn chiếu đến việc áp dụng PLQG
(Điều 664.1 BLDS 2015)
VD: Điều 127.1 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về Ly hôn
o Khi các bên có thoả thuận áp dụng hệ thống PL của 1 QG nhất định (Điều 664.2 BLDS 2015)
Các bên được hưởng sự lựa chọn pháp luật QG để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của mình
VD: Điều 683 BLDS 2015
Lưu ý: PL do các bên lựa chọn ko đương nhiên đc áp dụng mà chỉ đc áp dụng khi thoả mãn
điều kiện chọn luật.
o Theo đh Luật HN Cơ quan giải quyết tranh chấp lựa chọn luật áp dụng là pháp luật QG nhất định
Xác định yếu tố kết nối giữa các chủ thể, khách thể
Xem xét tính gắn bó nhất
Tuy nhiên, VN vẫn chưa có hướng dẫn liên quan đến trường hợp này
o Tập quán Quốc tế:
- Là những quy tắc xử sự được hình thành trong một thời gian dài, được áp dụng liên tục và đc sự thừa
nhận của đông đảo QG, điều chỉnh một số lĩnh vực cụ thể chứ ko phải tất cả (các quan hệ trong lĩnh vực
kinh doanh, thương mại, hàng hoá…)
- Áp dụng khi:
o Hậu quả của việc áp dụng tập quán quốc tế đó trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam thì pháp luật Việt Nam được áp dụng.
o Khi quan hệ pháp luật QG & ĐƯQT cho phép chọn Các bên thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 664 BLDS (Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc luật Việt Nam có quy định các bên có quyền lựa chọn thì pháp luật áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố NN được xác định theo lựa chọn của các bên.)
- CSPL Điều 666 BLDS 2015
- Có số lượng, và nội dung còn hạn chế (ít về số lượng)
Xu hướng thế giới trong việc xây dựng nguồn luật của tư pháp quốc tế:
- Pháp điển hoá, xây dựng một quy phạm pháp luật độc lập (vd: Thái Lan, Trung Quốc, Estonia, Nam Phi,....)
- Các quy phạm điều chỉnh tồn tại rải rác ở các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau (vd: Việt Nam)
Các học thuyết, giải thích luật, quan điểm của chuyên gia có thể là một nguồn bổ trợ cho nguồn luật của TPQT
Bài tập: Nhận định: Đối tượng điều chỉnh của TPQT chỉ là các quan hệ dân sự có yếu tố NN.
Sai. Vì mà còn là các quan hệ TTDS có YTNN.
Trong quan hệ tư pháp quốc tế, nếu không có sự đồng ý của QG thì không một cơ
Nội dung của quan nhà nước nào được phép xét xử, áp dụng các biện pháp bảo đảm cho các vụ
quyền miễn trừ kiện, thi hành án đối với QG hoặc áp dụng các biện pháp đối với tài sản thuộc sở hữu
của QG. (Giáo trình Tư pháp Quốc tế - ĐH Luật Hà Nội)
1.2. Nguyên nhân hình thành & điều kiện phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật
Bao gồm 2 nguyên nhân (phải diễn ra và tồn tại đồng thời thì mới xuất hiện xung đột PL)
1. Có tồn tại quan hệ dân sự có yếu tố NN Làm phát sinh khả năng áp dụng nhiều hơn 1 hệ thống pháp luật.
Nguyên nhân xuất hiện khả năng này:
a. Xuất phát từ bản chất của quan hệ dân sự là bình đẳng, tự nguyện, ngang hàng nhau, vì vậy, các hệ
thống pháp luật có cùng khả năng áp dụng
b. Nguyên tắc bảo hộ công dân
c. Do pháp luật của nước có TA thừa nhận khả năng áp dụng PL nc ngoài thông qua việc xây dựng quy
phạm xung đột trong hệ thống pháp luật nước mình để dẫn chiếu việc áp dụng pháp luật nc ngoài
học thuyết lễ nhượng quốc tế
2. Pháp luật các nước có nội dung khác nhau
1.3. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật (Mục đích của pp giải quyết xung đột pháp luật là dùng công cụ
quy phạm thực chất/xung đột - giống vs công cụ trong mục đích điều chỉnh của tư pháp quốc tế nhưng để tác động
vào xung đột pháp luật)
1.3.1. Phương pháp xây dựng và áp dụng quy phạm thực chất
(Xem chương 1)
1.3.2. Phương pháp xây dựng và áp dụng quy phạm xung đột
(Xem chương 1)
1.4. Nguyên tắc chọn luật cơ bản và chủ yếu
(Xem chương 1)
1.5. Kiểu hệ thuộc luật
1.5.1. Khái niệm: Là các nguyên tắc xác định pháp luật áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố NN
1.5.2. Các kiểu hệ thuộc cơ bản:
a) Hệ thuộc luật nhân thân
- Là nguyên tắc áp dụng PL của QG mà cá nhân có quốc tịch hoặc nơi cư trú của cá nhân để điều chỉnh các vấn
đề về nhân thân của cá nhân.
- Hai nhánh hệ thuộc luật nhân thân: Luật quốc tịch & Luật nơi cư trú 2 quan điểm về hệ thuộc luật nhân thân
o Luật quốc tịch phổ biến ở các QG dân luật. Những quan hệ nhân thân phải gắn liền với QG
o Luật nơi cư trú phổ biến ở các QG thông luật. Theo thuyết địa tín: 1 giao dịch phát sinh phải gắn liền đến
một địa điểm. Địa điểm sẽ có pháp luật hợp lý nhất, và có khả năng áp dụng nhất.
- Phạm vi áp dụng: PLVN (Điều 673, 674, 680, 682 BLDS); Điều kiện kết hôn (Điều 126 Luật HNGĐ 2014)
CÂU HỎI: Pháp luật VN chỉ áp dụng hệ thống pháp luật quốc tịch điều chỉnh các vấn đề về nhân thân của cá
nhân? Sai. Vd điều 682 vẫn áp dụng luật nơi cư trú
d) Hệ thuộc luật TA: Là nguyên tắc áp dụng pháp luật của nước có toà án đang thụ lý giải quyết vụ việc dân sự có
yếu tố NN.
Phạm vi áp dụng
- Pháp luật hình thức (Luật tố tụng): đương nhiên áp dụng ngoại lệ; Vd: điều 2.3 BLTTDS/ Điều 466, 467 BLDS
- Pháp luật nội dung: ko đương nhiên, theo sự lựa chọn của các bên hoặc sự dẫn chiếu của quy phạm xung đột,
dẫn chiếu đến pháp luật nước nơi có toà án.
- Tuy nhiên có những trường hợp ngoại lệ:
o TH1: Dẫn chiếu luật nước ngoài nhưng luật nước ngoài dẫn về hệ thống luật có tòa án
o TH2: Dẫn chiếu luật nước ngoài nhưng hệ quả trái vs trật tự công
o TH3:
o TH4:
o TH5:
e) Hệ thuộc luật nơi có tài sản: Là nguyên tắc áp dụng luật căn cứ vào pháp luật của nước nơi có tài sản
- Phạm vi áp dụng: VD: Đ 677, 678.1; Đ 680.2; Đ 683.4
- Có trường hợp ngoại lệ (Áp dụng các nguyên tắc pl thay thế)
o Quyền sở hữu đối tàu biển, máy bay theo nguyên tắc luật treo quốc kì
o Quyền sở hữu trí tuệ áp dụng pháp luật nơi có yêu cầu bảo hộ
o Tài sản của pháp nhân trong quá trình giải thể, phá sản. áp dụng PL nơi pháp nhân có quốc tịch
1.6. Quy phạm xung đột
1.6.1. Cơ cấu: GỒM:
- Phần phạm vi: đề cập đến một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài cụ thể (liên quan đến nội dung cần điều
chỉnh), thường đc xác định ở ngay phần đầu của 1 điều luật, có trường hợp nằm ở phía sau của 1 điều luật
vd: Điều 673. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.
Trong đó “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân” là phần phạm vi.
- Phần hệ thuộc: đề cập đến nguyên tắc chọn luật/hệ thống pháp luật sẽ được áp dụng cho quan hệ dân sự có
YTNN được nêu ở phần phạm vi
o Hệ thuộc ở đây là luật do các bên lựa chọn
o Thường có những cụm từ như: phải được áp dụng, phải thi hành, được xác định,....
o Có thể quy định 1 hoặc 2 nguyên tắc chọn luật khác nhau
vd: điều 678.1 BLDS chỉ quy định 1 hệ thống pháp luật, nhưng Điều 678.2 có cụm “trừ trường hợp có thỏa thuận
khác” - là 1 nguyên tắc chọn luật khác so với nguyên tắc chọn luật là phần phạm vi trong khoản 2 điều này.
k2 Đ678 BLDS 2015: “Quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản là động sản trên đường vận chuyển được xác
định theo pháp luật của nước nơi động sản được chuyển đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Trong đó, “trừ trường hợp có thoả thuận khác” và “được xác định theo lãnh thổ của nước nơi động sản được
chuyển đến” thể hiện rằng quy định có nhiều nguyên tắc chọn luật trong quy định này.
Lưu ý: Có những trường hợp phải áp dụng đồng thời các nguyên tắc chọn luật trong 1 điều luật. Ví dụ: K1
Đ.126 Luật HNVGĐ 2014.
- CĂN CỨ NGUỒN
o QPXĐ thông thường (vd: Điều 673, 674): QPXĐ xuất phát từ pháp luật quốc gia, có thể dẫn chiếu
đến pháp luật của nước có tòa án hoặc nước ngoài; Có xảy ra hiện tượng dẫn chiếu ngược: QG A
dẫn chiếu qua B và B qua A hoặc nước thứ 3
o QPXĐ thống nhất (vd: Điều 39 Hiệp Định Tương Trợ Tư Pháp Việt Nga): QPXĐ xuất phát từ điều
ước quốc tế, luôn luôn áp dụng đến pháp luật của quốc gia thành viên, dẫn chiếu đến pháp luật QG
mà QG là thành viên của Điều ước quốc tế
vd: Điều 26 HĐ TTTP Việt Nga:
TH1: 2 vợ chồng cùng quốc tịch, cùng cư trú ở VN → dẫn chiếu đến pháp luật của quốc gia kí kết mà 2 vợ chồng
này là công dân
TH2: 2 vợ chồng khác quốc tịch, cùng cư trú ở VN → dẫn chiếu đến pháp luật của quốc gia mà 2 vợ chồng thường
trú chung
TH3: 2 vợ chồng khác quốc tịch, khác nơi cư trú → dẫn chiếu đến pháp luật của quốc gia có tòa án
Là một loại quy phạm pháp luật, được dùng để xác định hệ thống pháp luật cần điều chỉnh một quan hệ ds có
YTNN. Có chức năng dẫn chiếu và xác định.
Ví dụ: 677, 680 BLDS 2015
2. Áp dụng pháp luật nc ngoài: Là hệ quả pháp lý khi giải quyết xung đột pháp luật
2.1. Sự cần thiết của việc áp dụng pháp luật NN (tự nghiên cứu)
2.2. Các trường hợp áp dụng pháp luật NN
- TH1: Theo sự chỉ dẫn của QPXĐ thống nhất (nằm trong ĐƯQT) (Điều 664.1) - áp dụng điều ước quốc tế
(khi 2 bên có ĐƯQT)
- TH2: Theo sự chỉ dẫn của QPXĐ thông thường (nằm trong PL quốc gia) (điều 664.1) - áp dụng PL có mối
liên hệ gắn bó mật thiết
- TH3: Theo sự lựa chọn các bên (Điều 664.2)
- TH4: Pháp luật có mối liên hệ gắn bó nhất (Điều 664.3)
Lưu ý:
+ Gắn bó nhất nghĩa là quan hệ dân sự gắn bó với hệ thống pháp luật của QG nào đó
+ Quốc tịch, sự kiện pháp lý, dấu hiệu tài sản đc dùng để xác định tính kết nối giữa hệ thống pháp luật và
quan hệ dân sự có YTNN:
1. Xác định chủ thể có nghĩa vụ cung cấp pháp luật NN?
2. Nguyên nhân của hiện tượng dẫn chiếu ngược, dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ 3? Hay nói cách khác, vì sao?
3. Bảo lưu trật tự công cộng nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ dân sự
có yếu tố NN?