Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
Sở thích: Đọc sách, du lịch, các hoạt động tập thể, đi chùa và nấu ăn
Tính cách: Có khả năng quản lý và tổ chức. Sống tình cảm, có lòng vị tha luôn sẵn sàng
giúp đỡ mọi người. Dễ được lòng người đối diện, luôn cẩn thận trong cách ứng xử với gia
đình và bạn bè. Có tính mạnh mẽ, quyết tâm và nỗ lực. Có khả năng hoàn thành kế hoạch
giải quyết vấn đề mới lạ bằng một cách nào đó mới lạ nhưng hiệu quả.
Tính cách: . Là người có nhịp sống sôi nổi và có thể tin cậy được. Sống nghiêm túc
và chân thật, luôn có cả sự kiên nhẫn và sự quyết tâm để hoàn thành công việc. Rất
thực tế và có ý chí mạnh mẽ. Có khả năng sáng tạo nhiều ý tưởng và sẵn sàng bày
tỏ ý tưởng của bản thân.
Sở thích: Hoạt động tập thể, thể thao, âm nhạc và khoa học
Tính cách: Có khả năng độc lập và tự giải quyết lấy các vấn đề của mình, sống nội
tâm, đa sầu đa cảm. Người chính chắn, tự tin, đáng tin cậy và làm rõ được mục tiêu
của mình. Luôn hành động theo kế hoạch, có trách nhiệm trong hành động của
mình.
Sở thích: Game điện tử, đọc sách, bơi lội, nghe nhạc và xem phim
Tính cách: Sống nội tâm, thích quan sát. Có trực giác tốt, nhạy cảm nhưng lại không để
lộ cảm xúc của bản thân. Có khả năng độc lập và tự giải quyết vấn đề. Có lối suy nghĩ
thực tế và có ý chí mạnh mẽ. Luôn công bằng, chính trực.
Sở thích: Du lịch, xem phim, cà phê, âm nhạc và hoạt động tập thể
Tính cách: Sống tình cảm, có khiếu hài hước, biết cách làm người đối diện vui vẻ thoải
mái, dễ tính. Là người chính chắn, tự tin hòa đồng, đáng tin cậy. Ứng xử tinh tế và khéo
léo trong các mối quan hệ từ gia đình và bạn bè. Xem xét các vấn đề công bằng thẳng
thắn, nhanh nhạy.
Tính cách: Là người có nhịp sống năng động nhiệt tình. Biết cách lắng nghe và chia sẻ
cảm xúc của bản thân. Giàu trí tưởng tượng và sẵn sàng nói ra ý tưởng của bản thân. Làm
việc nhanh chóng, hiệu quả, luôn có sự kiên nhẫn và quyết tâm để hoàn thành công việc.
Có góc nhìn cuộc sống rộng, thực tế và có nhiều trải nhiệm.
Để nhóm làm việc có hiệu quả và thống nhất thì cần có 8 vai trò. Sau khi xem xét
kỹ tính cách của từng người, khả năng cụ thể nhóm chúng tôi quyết định phân
công vai trò của từng người như sau:
1. Người điều phối: TRẦN HÌNH MỸ HUYỀN
2. Người lập kế hoạch: TRẦN HÌNH MỸ HUYỀN
3. Người sáng tạo: NGUYỄN ĐÌNH DUẨN
Nhu cầu về kẹo không chỉ đáp ứng thị hiếu của người dùng về hương vị và giải trí
mà còn có giá trị dinh dưỡng và một số mục đích khác như cung cấp vitamin, kháng sinh,
khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Bề ngoài và tính chất của kẹo cũng được các nhà sản
xuất quan tâm và họ đã sáng tạo ra nhiều loại kẹo dẻo đa dạng về màu sắc và tính chất.
Kèm theo đó, để sản xuất ra một viên kẹo dẻo cần phải trải qua nhiều công đoạn vô cùng
kỹ lưỡng và chặt chẽ.
Trong các quy trình công nghệ sản xuất kẹo, về cơ bản có sự giống nhau, trong đó
công đoạn đánh trộn và nhào là một trong những giai đoạn quan trọng của cả quy trình.
Có thể nói đây là công đoạn tạo ra chất lượng kẹo theo đúng yêu cầu sản phầm.
Kẹo sau khi nấu sẽ được bổ sung thêm kẹo bơ, sữa bột, nhân quả, hương liệu,…
nhằm tăng giá trị dinh dưỡng và cảm quan cho sản phẩm. Để các nguyên liệu sau khi bổ
sung được trộn đều, kẹo đạt chất lượng cao, cần phải trải qua công đoạn nhào kẹo. Thông
thường làm kẹo thủ công, thợ làm kẹo phải nhào kẹo bằng tay, tuy nhiên sao khi nấu
đường và nhào kẹo từ đường còn rất nóng thì việc nhào kẹo bằng tay không đảm bảo an
toàn cho người thợ. Khi nhà máy sản xuất kèo mỗi ngày sẽ sản xuất với số lượng hàng
chục đơn vị một lúc thì việc nhào kẹo bằng tay năng suất không đủ đáp ứng. Khi đó,
người ta sẽ dùng đến máy nhào kẹo để hỗ trợ cho việc nhào kẹo trở nên dễ dàng và nhanh
chóng hơn. Người ta sử dựng đến máy nhào kẹo.
Đối tượng sẽ phải tiến hành thu thập thông tin: nhà cung cấp thiết bị, khách hàng
trực tiếp sử dụng, nhà thiết kế…
Đối tượng nào sẽ là khách hàng chính sử dụng máy nhào kẹo tự động .
Các thông tin về máy nhào kẹo như: mục đích sử dụng, tính năng, mức độ an
toàn…
Bước 2: Xác định phương pháp thu thập dữ liệu được dung .
Cần đưa ra 10 câu hỏi phạm vi tập trung vào hệ thống thang máy , gồm các nội dung
chính như sau:
Câu hỏi cho khách hàng là người sử dụng và nhà cung cấp thiết bị .
Về mục đích sử dụng .
1) Đối tượng sử dụng máy nhào kẹo .
a. Nhà máy sản xuất bánh kẹo .
b. Nhà máy chế biết hoa quả .
c. Nhà máy sản xuất nước trái cây.
2) Nhà máy, hoặc người sử dụng máy nhào kẹo để làm:
a. Nhào bột.
b. Nhào đường nẩu chảy đạt tới độ dẻo nhất định .
c. Nhào đường khô .
Về tính năng
3) Theo bạn , khối lượng đường một lần nhào của máy :
5) Bạn thấy có thật sự cần thiết khi lắp bộ điều chỉnh tốc độ cho máy nhào kẹo
không?
a. Có cần thiết vì sẽ dễ dàng nhận biết khi kẹo đạt độ dẻo theo yêu cầu.
c. Không vì có thể quan sát bằng mắt thường và cảm nhận được khi sờ
vào
7) Theo bạn , yêu cầu bảo trì máy như thế nào ?
a. Có vì dễ dàng di dời .
d. Chọn b và c.
Về mức độ an toàn
10) Bạn thấy thật sự cần thiết khi thiết kế thêm những bộ phận bảo vệ an toàn cho
người sử dụng không ?
b. Không cần thiết vì máy nhào kẹo không có nguy hiểm gì nhiều .
c. Chỉ cần lắp thêm nút dừng khẩn cấp khi gặp sự cố .
5. Cần thiết
6. Không vì có thể nhìn bằng mắt và cảm nhận được khi sờ vào .
8. Chọn b và c.
Mục đích sử dụng là giảm thời gian nhào kẹo , tang khối lượng kẹo được nhào cải thiện
năng suất , và tang hiệu quả trong việc sản xuất kẹo.
Hệ thống máy nhào kẹo phải hoàn toàn tự động , dễ dàng vận hành , máy chạy êm , ổn
định.
Về mức độ an toàn
Qua kết quả khảo sát ở trên ta rút ra các yêu cầu khách hàng như sau:
Dễ sử dụng
Vận chuyển nhanh
Kết cấu thẩm mỹ cao
Tuổi thọ cao
Giá thành lắp đặt và bảo trì thấp
An toàn tuyệt đối
Bảo trì đúng hạn
Máy nhào kẹo là một công cụ tiện ích quan trọng trong quy trình sản xuất kẹo, do đó nó
rất được quan tâm ở các dây chuyền sản xuất bánh kẹo, các cửa hàng kinh doanh sản xuất
kẹo quy mô vừa và nhỏ...
Từ những khác hàng sử dụng và thu thập thông tin từ khách hàng, ta có thể đưa ra các
yêu cầu sau:
Dễ sử dụng.
Năng suất cao
Phân phối đều nguyên liệu, thành phần trong kẹo.
An toàn vệ sinh thực phẩm.
Không gây ồn.
Hệ thống hoạt động thông minh.
Ít bảo trì sữa chữa.
Thiết kế gọn gàn, thẩm mỹ.
Tuổi thọ cao, phụ tùng thay thế dễ dàng, dễ bảo trì sữa chữa.
Giá thành hợp lý.
Bước 3: Xác định mức độ quan trọng các yêu cầu khách hàng
Các yêu cầu khác hàng Mức yêu cầu Mức hiện tại Mức thiết kế
Năng suất cao 5 4 5
Tuổi thọ cao 5 4 5
Thẩm mỹ và dễ thao tác 5 4 5
Giá thành hợp lý 4 4 4
Phân phối đều nguyên liệu 4 4 4
Dễ bảo trì sữa chữa 4 4 4
Không gây ồn 4 3 4
Bộ điều khiển.
Công suất động cơ.
Mạch điều khiển xylanh khí nén .
Tải trọng cho phép.
Lực ép của xy lanh.
Tốc độ nhào kẹo.
Thông số kỹ thuật của các chi tiết trong máy (cơ cấu Man, bộ truyền hộp giảm
tốc...).
Hình dạng, kích thước máy nhào kẹo.
Vật liệu chế tạo.
Giá thành.
Bước 6: Đánh giá mối quan hệ giữa yêu cầu khách hàng với thông số kỹ thuật
Bước 8: Thiết lập giá trị giới hạn của các thông số kỹ thuật
1 2 3 4 5
Đáp ứng 1 số Hầu như đáp Đáp ứng hoàn
Không đáp ứng Đáp ứng rất ít
mặt ứng toàn
3
9
9
9
9 9 3
9 3
Mạch điều khiển xylanh
9: chặt chẽ
Tốc độ nhào kẹo
Chi tiết lắp khác
3:Vừa phải
Lực ép xylanh
Bộ điều khiển
Mức thiết kế
Mức hiện tại
Tỉ lệ cải tiến
1:Kém
Giá thành
Vật liệu
1.
Năng suất cao 9 9 5 4 5 1.5 9.8 0.21
3
1.
Tuổi thọ cao 9 3 5 4 5 1.5 9.8 0.21
3
Thẩm mỹ và 1.
9 9 5 4 5 1.5 9.8 0.21
dễ thao tác 3
Giá thành hợp
3 3 3 9 4 4 4 1 1 4 0.09
lý
Phân phối đều
3 3 3 4 4 4 1 1 4 0.09
nguyên liệu
2.16
0.84
1.11
2.43
0.81
14.5
46.6 1
2.16
2.16
2.79
trọng tuyệt đối
Trọng số tương
0.15
0.06
0.08
0.17
0.05
0.15
0.15
0.19
đối
Giá trị chuẩn
cạnh tranh kỹ
250
600
thuật
5
Khả năng cạnh
x
x
tranh
Giá trị mục
300
tiêu 600
3
Đơn vị
Sec
N
Sau khi xây dựng ngôi nhà chất lượng dựa trên các yêu cầu khách hàng, khả năng
cạnh tranh và tầm quan trọng của từng yêu cầu khách hàng, ta nhận được các yêu cầu kỹ
thuật hệ thống thang máy tải khách như sau:
CHUẨN
Năng suất đảm bảo 7 + S -
Dễ sử dụng 7 + + +
Tuổi thọ cao 7 S + S
Dễ bảo trì, sửa chữa 5 S S S
Dễ dàng tự động hóa 5 + - +
Tổng điểm + 5 3 3
Tổng điểm - 1 1 3
Tổng điểm toàn bộ 3 2 -1
Tính theo tỷ trọng 29 19 -5
Ta thấy trong 3 ý tưởng, ý tưởng 1 có điểm cao nhất. Vậy phương án 1 là phù hợp
nhất cho quá trình thiết kế sản phẩm máy nhào kẹo.
Trung tâm của việc thiết kế này là ta sẽ thiết kế quay quanh chức năng chủ yếu của máy
nhào kẹo.
Lựa chọn
hình dáng
7.1. Các dữ liệu ban đầu Lựa chọn
- Lực ép xylanh: 300N
Tính toán Máy nhào thiết bị
thiết kế máy kẹo đảm bảo
- Kích thước: 1400x1600x1000 tính năng
Hình 7.2. Quá trình lựa chọn hình dáng sản phẩm
Mạch Hộp
điều GT+Cơ
Valve Xylanh Khung Động Đầu ép
khiển cấu
cấp khí nén máy cơ điện kẹp
BTL MÁY NHÀO KẸO – NHÓM 05khí nén
- QUÁ TRINH THIẾT KẾ Man 21
Hình 7.3. Các nội dung chính trong thiết kế sản phẩm
BTL MÁY NHÀO KẸO – NHÓM 05 - QUÁ TRINH THIẾT KẾ 22
Ta có hình dạng máy như sau
(1) – Nguồn cấp khí nén, (2) – Cửa xả, (3) (7) (11) - Van phân phối 5/2, (4) – Van
tiết lưu một chiều, (5) (8) – Xy lanh khí nén A và B, (6) – Cảm biến tiệm cận ở
xy lanh A, (8) – Xy lanh khí nén C, (9) – cảm biến tiệm cận ở xy lanh C, (12) –
Van an toàn.
Nguyên lí hoạt động của mạch điều khiển xy lanh khí nén:
Đầu tiên, khi cuộn Solenoid A+¿ và B+¿ có điện thì xy lanh A và xy lanh B duỗi ra
ép theo phương ngang, khi có tín hiệu a 1, cuộn Solenoid C+ ¿ có điện, xy lanh C duỗi
xuống ép theo phương đứng, đồng thời cuộn Solenoid A+¿ và B+¿ bị ngắt điện thì xy
: Các
bước
của
các
xy
lanh.
7.3.1.2. Cấu tạo của mạch điểu khiển xylanh khí nén
Các phần tử điều khiển: van phân phối 5/3 có cuộn solenoid, các cảm biến tiệm cận,
van tiết lưu, van an toàn.
Phân phối khí nén: gồm hệ thống các ống dẫn để phân phối khí nén tới cơ cấu chấp
hành.
Trong công nghiệp, theo quy mô sản xuất, người ta thường xây dựng một vài trạm
khí nén phục vụ sản xuất với các mục đích khác nhau. Hệ thống khí nén muốn làm việc
Van 5/2 là một loại van điện từ có 5 cổng và 2 vị trí, bao gồm 1 cổng cấp khí tổng,
2 cổng phân chia khí và 2 cổng xả. Cấu tạo của van phân phối 5/2 gồm:
+ Phần coil điện: khi được cấp nguồn điện 1 chiều hoặc dòng điện xoay chiều từ bên
ngoài thì van sẽ hoạt động. Tùy thuộc nguồn điện từ 24V, 220V mà van sẽ hoạt động
khác nhau.
+ Phần thân van: được phân thành 5 cửa với 2 vị trí đảo chiều hoạt động. Đây cũng là
lý do van có tên gọi là van 5/2 điện từ (van đảo chiều 5/2).
Van tiết lưu là loại van có chức năng điều chỉnh lưu lượng của dòng chất qua van,
dựa trên nguyên lý: lưu lượng phụ thuộc vào tiết diện của dòng chảy qua van. Hình trên
là nguyên lí hoạt động và kí hiệu của van tiết lưu có tiết diện thay đổi, tiết lưu được cả 2
chiều, dòng khí nén đi từ A qua B và ngược lại. Tiết diện thay đổi bằng vít điều chỉnh.
Hình 7.8. Kí hiệu van tiết lưu có tiết diện thay đổi (Hãng Herion).
Van an toàn.
Van an toàn khí nén là loại van dùng cho hệ thống khí nén, vai trò chính của van
giúp cho hệ thống khí nén không bao giờ vượt qua ngưỡng áp suất cài đặt. Khi ở trong
trạng thái bình thường, do lực ép của lò xo nên van đóng kín, chỉ đến khí áp suất của khí
nén không nằm trong giới hạn an toàn lớn hơn lực căng của lò xo, làm cho van an toàn
của máy nén khí mở. Khi đó, khí sẽ thoát ra ngoài, giảm lượng áp suất dư bên trong bình
chứa khí, giữ ở mức độ ổn định đảm bảo được an toàn và ổn định.
Cảm biến tiệm cận (hay được gọi là “Công tắc tiệm cận”) phản ứng khi có vật ở gần
cảm biến, khoảng cách này tính vài mm. Cảm biến tiệm cận chuyển đổi tín hiệu về sự
chuyển động hoặc xuất hiện của vật thể thành tín hiệu điện.
Trong hệ thống mạch điểu khiển, phần tử chấp hành là xy lanh khí nén tác động
kép. Xy lanh khí nén là một thiết bị cơ học được vận hành bằng khí nén, có khả năng
chuyển hóa năng lượng khí nén thành động năng. Nguyên lí: không khí được nén vào
trong xy lanh thông qua một đầu piston và chiếm không gian bên trong xy lanh, làm cho
piston di chuyển theo hướng trục của xy lanh. Khi hết hành trình, xy lanh lại đẩy khí nén
ra ngoài tiếp tục vòng tuần hoàn. Nhờ vậy đã sinh ra công, điều khiển thiết bị bên ngoài.
1. Cửa nối khoang piston 2. Cửa nối khoang cần piston 3. Cần piston 4.
Khoang cần piston 5. Tiết diện cần piston 6. Piston 7. Tiết diện piston
14068 × 9,81
F kt = ≈ 138( N )
1000
Vậy lực cần thiết tạo ra từ xy lanh trong quá trình duỗi ra F ≥ F kt.
Theo yêu cầu kĩ thuật và điều kiện làm việc của phương án thiết kế, thì xy lanh C có
lực đầu cần lớn nhất, do đó, khi tính toán, chỉ cần tính cho xy lanh C, từ đó lựa chọn xy
lanh A và B theo xy lanh C. Ta có bảng thông số kỹ thuật như sau:
Ta có công thức tính lực lớn nhất ở hành trình tiến xy lanh là:
2
πD
F max=0,9 p
4
Trong đó:
D=
√ 4 F max
0,9 πp √
=
4.300
0,9. π .6 . 10
5
=0,027(m)
Theo Catalogue của hãng Misumi, ta có các thông số lựa chọn xy lanh có kí hiệu sau:
Lưu lượng cần cấp cho xy lanh được tính theo công thức như sau:
Q= A . v
trong đó :
A: diện tích tác dụng của xy lanh (đối với hành trình tiến hay lùi), m2
Lưu lượng cần thiết cấp cho xy lanh A và B trong quá trình duỗi
ra:
s 1 A π . D2 0,25 π . 0,052 −4 3
Q1 A =Q1 B= . = . =3,27. 10 (m /s)=19,62¿
t1 4 1,5 4
Lưu lượng cần thiết cấp cho xy lanh A và B trong quá trình thu về:
Lưu lượng cần thiết cấp cho xy lanh C trong quá trình duỗi ra:
s 1 C π . D2 0,2 π . 0,052
Q1 C= . = . =2,6.10−4 ( m3 / s)=15,6 ¿
t1 4 1,5 4
Vậy lưu lượng khí lớn nhất cần cấp cho hệ thống từ bình chứa khí là:
Qmax =19,62.2=39,24 ¿
Cơ cấu Man hay Mante, Geneva là cơ cấu biến chuyển động quay liên tục thành
chuyển động quay gián đoạn nhờ trên khâu dẫn (cần Man) có chốt và trên khâu bị dẫn
(đĩa Man) có những rãnh tiếp xúc không liên tục với nhau. Cơ cấu Man được ứng dụng
trong một số máy như: cơ cấu ăn dao của máy bào, cơ cấu thay ụ dao của máy tiện tự
động, cơ cấu đưa phim của máy chiếu phim,…
Bánh dẫn (1) mang chốt (3) quay quanh tâm O1; bánh bị dẫn (2) là đĩa mang
những rãnh (4) có thể quay quanh tâm O 2. Khi bánh dẫn (1) quay liên tục, sẽ có lúc chốt
trụ (3) lọt vào rãnh (4) của bánh bị dẫn (2) ở vị trí A và gạt đĩa này quay quanh O 2 một
Trong quá trình chốt ở trong rãnh và truyền chuyển động cho nhau, quan hệ động
học trong cơ cấu Man hoàn toàn giống như quan hệ động học trong cơ cấu Cu-lít (coulis).
Cơ cấu Man là cơ cấu dùng để biến chuyển động quay liên tục của bánh dẫn O 2
thành chuyển động quay gián đoạn của bánh bị dẫn O 1. Chuyển động gián đoạn của bánh
bị dẫn O1 chính là chuyển động quay của bàn xoay của máy nhào kẹo. Thường số rãnh
trên đĩa Man là Z = 4, 6, 8,...Vì yêu cầu thiết kế của bàn xoay trong một chu trình chỉ
quay một góc 90 o, do đó chọn cơ cấu Man có 4 rãnh.
α + β=90 o
trong đó góc (Hình 3.7) được xác định theo số rãnh của đĩa Man là Z = 4 rãnh:
o
π 180
α= = =45o
Z 4
Do đó:
o o o
β=90 −45 =45
Gọi thời gian quay của bánh bị dẫn là t m, thời gian không quay của bánh bị dẫn là t 0, ta
có tỷ số giữa thời gian quay của bánh bị dẫn t m và thời gian không quay của nó t 0 là:
t m Z−2 4−2 1
= = =
t 0 Z+ 2 4+ 2 3
Với thông số đầu vào yêu cầu, cứ một chu trình (xy lanh duỗi ra, thu về theo phương
ngang, phương dọc và xoay bàn) thực hiện trong 6 giây, nên ta có:
t m +t 0=6
Khi cần Man quay với tốc độ đều ¿ const thì thời gian quay đúng một vòng là:
60
t= (giây)
n
với: n - số vòng quay của chốt trụ trên bánh dẫn ( v / p).
ta có:
Các thông số hình học của cơ cấu Man được xác định:
Lấy L=150(mm).
√ ( ) √
2
( )
rp 9
2
R' =R 1+ =106,07. 1+ =106,45(mm)
R 106,07
π π 3π o
γ= ( Z+ 2)= (4 +2)= =270
Z 4 2
Đường kính ngõng trục được xác định theo điều kiện như sau:
[ ( )]
d w <2 L 1−sin
π
Z [ ( )]
=2.150 . 1−sin
π
4
=87,87 (mm)
Xác định góc của bánh bị dẫn khi chốt trụ trên bánh dẫn quay được một góc :
λ . sinφ
tanψ =
1−λ . sinφ
r L . sinα
trong đó : λ= = =sinα
L L
Vậy tốc độ của bánh bị dẫn có được là:
ω d=
dψ d
=
dt dt (
arctan
λ . sinφ
= )
λ . ( cosφ−λ )
1−λ . sinφ 1−2. λcosφ+ λ 2
ω=
sinα .(cosφ−sinα)
1−2. sinα .cosφ +sin2 α
.ω
ω d=
1
√2 (
cosφ−
1
√2
.ω
)
3
−√ 2 .cosφ
2
Gia tốc của bánh bị dẫn:
2 2
d2 ψ λ (1−λ )sinφ sinα .(1−sin α) . sinφ
ε d= 2
= 2 2
. ω 2= 2
. ω2
dt (1−2. λ . cosφ+ λ ) ( 1−2. sinα . cosφ+sin α )
2
sinα .cos 3 α 2 2
⇒ εd = 2
.ω =tanα . ω
( 1−sin α ) 2
√( )
2 2 2
λ +1 λ +1
cosφ= + 2− =0,98 ⇒ φ=11,46o
4λ 4λ
với λ=sinα=sin 45 o
Vận tốc góc lớn nhất khi φ=0 o:
sinα
ω d= . ω (rad /s )
1−sinα
Vậy khi bánh dẫn quay đều với vận tốc góc ω thì bánh bị dẫn sẽ quay không đều
với vận tốc góc ω d và có gia tốc là ε d, và có vận tốc lớn nhất khi φ=0 o và gia tốc lớn nhất
khi φ=11,46o . Vậy khi đó ψ=58,45 o.
π . n π .10
ω= = =1,05 (rad / s)
30 30
Vận tốc và gia tốc góc ở vị trí bắt đầu và kết thúc của bánh bị dẫn:
2 o 2 2
ω d=0 , ε d =tanα . ω =tan 45 .1,05 =1,1025(rad / s )
Gia tốc lớn nhất của bánh bị dẫn xảy ra khi φ=11,46o
o 2 o o
sin 45 . cos 45 .sin 11,46 2 2
ε d= . 1,05 =5,96(rad / s )
o 2
( 1−2.sin 45 .cos 11,46 +sin 45 )
o o 2
PT =GΣ . g=127.9,81=1245,87 (N )
Lực do chốt trụ trên bánh dẫn khi quay tác dụng lên rãnh của bánh bị dẫn F d;
Lực ma sát tại ổ lăn do trọng lượng của bản xoay, phôi và các chi tiết phụ tạo ra F ms:
F ms=PT . f =1245,87.0,02=24,9174( N )
J . ε d max=F d . E−F ms . R 0
Với:
2 2 2
J=m R / 2=2,5 . 106,45 / 2=14164,5(kg . mm )- Mômen quán tính của bánh bị dẫn;
trong đó: m=2,5 (kg) – khối lượng bánh bị dẫn.
E=√ L −2. L . r .cosφ +r = √ 150 −2.150 .106,07 . cos 11,46 +106,07 =50,64( mm)
2 2 2 o 2
–
cánh tay đòn tính từ tâm bánh bị dẫn đến phương của lực F d.
Vậy lực tác dụng lớn nhất lên chốt trụ trong quá trình làm việc là: F c =Fd =8,61(N )
M c =F c . r=8,61.106,07=913,3( Nmm)
Mc .n 913,3.10
Pc = 3
= =1,04 (kW )
9,55. 10 . ηo . η Man 9,55. 103 .0,99 .0,93
Trong đó: M c – Momen tác dụng lên trục của bánh dẫn (Nmm);
Công suất cần thiết trên trục động cơ được xác định theo công thức:
Pc 1,04
Pct = = =1,16(kW )
η 0,9
ηnt – hiệu suất của nối trục giữa động cơ và hộp giảm tốc.
{
Động cơ được chọn với điều kiện sau: n ≈ n
đc
Pđc ≥ P ct
sơ bộ
Với số vòng quay trên trục của bánh dẫn là n=10(v / p) và công suất cần thiết trên
trục động cơ Pct =1,16( kW ), theo Catalog Motor giảm tốc Sumitomo Cyclo 6000, ta chọn
động cơ giảm tốc có kí hiệu: CVVM 2−6140/5 Y −SB−87có các thông số kỹ thuật như sau:
Tỉ số truyền i 87
Hình 7.20. Thông số kích thước hình học của động cơ giảm tốc.
9,55. Pc 9,55.1,215
T c= = =1,16 ( Nm )=1160 ( Nmm )
nc 10
9,55. Pd 9,55.1,12
T d= = =4,2784 ( Nm )=4278,4 ( Nmm )
nd 2,5
Trục bánh dẫn quay được nhờ vào sự truyền momen từ động cơ giảm tốc, do đó,
bánh dẫn được gắn trực tiếp lên trục đầu ra của động cơ giảm tốc. Vì vậy, chỉ tính cho
trục của bánh bị dẫn.
Vật liệu chế tạo trục là thép C45, tôi cải thiện, có ứng suất xoắn cho phép
[ τ ]=15 ÷ 30(MPa), có ứng suất bền σ b=800 MPa .
d≥
√
3 T
0,2. τ
dd ≥
√
3 4278,4
0,2.15
=11,3(mm)⇒ chọn d d =15(mm)
Trục bánh bị dẫn chuyển động quay nhờ bánh dẫn truyền momen qua chốt dẫn,
nhờ đó bánh bị dẫn xoay dẫn đến bàn xoay quay. Từ đó, ta có biểu đồ momen như sau:
Từ biểu đồ Momen, momen tương đương M tđ được xác định theo công thức 10.15 –
10.16/194[1] như sau:
M tđ =√ M 2x + M 2y +0,75 T 2
Từ đó, đường kính trục chính xác được xác định theo công thức 10.17/194[1]:
Trong đó: [ σ ]=63(Mpa) - ứng suất uốn cho phép đối với vật liệu là thép C45.
dd ≥
√
3 3705,2
0,1.63
=8,4 (mm)
Ta chọn: d d =25(mm) .
Số vòng quay trục bánh bị dẫn: n c =2,5(v / p), đường kính trục d c =25 (mm)
Theo công thức 11.1/213 [1], khả năng tải động được xác định:
C d=Q √ L
m
Chọn thời gian làm việc của ổ là 4 năm thay 1 lần, 1 ngày làm việc 2 ca, 4 giờ /ca,
làm việc 360 ngày /năm, nên ta có thời gian làm việc là:
60 n Lh 60.2,5 .11520
L= 6
= 6
=1,728(triệu vòng quay )
10 10
Vì ổ lăn chỉ chịu lực dọc trục do trọng lượng của bàn quay và khối kẹo, do đó sử
dụng ổ chặn, tải trọng động được xác định theo công thức 11.5/214[1]:
Q=F a k t k đ
⇒ Q=1245,87.1.1,8=2242,6(N )
Từ đó, ta có:
C d=2242,6. √ 1,728=2691,1( N )
3
{ C ≥ Cd =2691,1( N )
d=d ngõng trục=25(mm)
Dựa theo catalog ổ lăn của hãng SKF, ta chọn ổ lăn chặn 1 hướng có kí hiệu
51105, có các thông số kỹ thuật như sau:
Hình 7.22. Kích thước hình học của ổ chặn một hướng.
1 – Động cơ điện 2 – Relay nhiệt bảo vệ quá tải 3 – Khởi động từ 4 – Cầu chì.
L W R S T B
550 100 65 3 95 30
(mm)
Bảng 7.3. Bảng kích thước chày ép kẹo nằm ngang (bên trái).
L H R h T B
550 100 65 10 95 30
(mm)
BẢNG 7.4. BẢNG KÍCH THƯỚC CHÀY ÉP KẸO NẰM NGANG (BÊN PHẢI).
Chày ép từ trên xuống.
L H D h B
50 70 80 40 20
(mm)
Bảng 7.5. Kích thước chày ép kẹo từ trên.