You are on page 1of 72

Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

TIẾT 1: BÀI MỞ ĐẦU


I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
- Biết được vai trò, tác dụng của rừng đối với nền kinh tế xã hội.
- Biết được các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong nghề trồng rừng.
2. Kĩ năng
- Tìm hiểu được thông tin nghề cần thiết.
- Liên hệ bản thân để lựa chọn nghề.
3. Thái độ
- Tích cực tìm hiểu thông tin nghề, định hướng nghề nghiệp cho bản thân.
II. Tiến trình bài giảng
1. Mở bài
Nghề trồng rừng hiện nay ở nước ta có vai trò, vị trí như thế nào?
2. Bài mới
Nội dung
Hoạt động của GV - HS

Hoạt động 1: I. Vị trí, vai trò và triển vọng của nghề


trồng rừng
GV: Rừng cung cấp cho con người những 1. Cung cấp sản phẩm và nguyên liệu
sản phẩm gì? Rừng cung cấp: Gỗ, củi, nguyên liệu cho
HS: Gỗ, củi, nguyên liệu giấy… công nghiệp (giấy, sợi tananh, hương liệu,
dược phẩm, thực phẩm,…)
GV: Rừng có vai trò bảo vệ môi trường sinh 2. Bảo vệ môi trường sinh thái
thái thông qua hoạt động nào của TV? Rừng có khả năng hấp thụ CO2 đồng thời
HS: Quang hợp. nhả O2 -> có tác dụng duy trì sự cân bằng
khí O2 và CO2 trong khí quyển.
GV: Hãy cho ví dụ về vai trò nuôi dưỡng 3. Nuôi dưỡng nguồn nước, hạn chế lũ lụt,
nguồn nước của rừng hạn hán
HS: Thảo luận nhóm và trả lời. - Nơi có rừng, khi mưa, 1 phần lượng nước
mưa được tán lá rừng giữ lại, 1 phần do
thảm mục giữ lại và sau đó thấm sâu vào
lòng đất, còn phần nhỏ mới tiếp tục chảy
trên mặt đất ra sông, suối.
- Nơi không có rừng, nước mưa rơi trực tiếp
xuống mặt đất, chảy thẳng ra sông suối gây
lũ lụt cho các vùng đồng bằng và lũ quét
GV: Hãy nêu những cảnh quan của đất nước cho các vùng núi.
gắn liền với cảnh quan của núi rừng? 4. Rừng có tác dụng làm đẹp cảnh quan đất
HS: Đền Hùng, Chùa Hương, Vường quốc nước
gia Cúc Phương.

GV cho HS thảo luận nhóm và cử đại diện 5. Vai trò của rừng trong chiến tranh bảo vệ
phát biểu. tổ quốc
1
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

GV: Nghề trồng rừng có triển vọng gì trong


tương lai? 6. Triển vọng phát triển của nghề trồng
HS: Thảo luận nhóm và trả lời. rừng
- Do tiềm năng đất đai, khí hậu và nguồn
TV, ĐV rất phong phú -> tiềm năng phát
triển vốn rừng và khai thác sử dụng còn rất
lớn.
- Nghề trồng rừng có nguồn lao động dồi
dào, vừa có khả năng cung ứng và có nhu
cầu được sử dụng.
Hoạt động 2: II. Mục tiêu, nội dung chương trình và
GV: giới thiệu cho HS về mục tiêu, nội phương pháp học tập nghề
dung chương trình và phương pháp học tập 1. Mục tiêu
nghề. - Biết được những biện pháp kĩ thuật chủ
yếu tạo cây con từ hạt và kĩ thuật trồng rừng
bằng cây con có bầu, chăm sóc và bảo vệ
rừng.
- Trang bị một số kiến thức cơ bản về Nghề
trồng rừng cho HS.
2. Nội dung chương trình: 5 chương
3. Phương pháp học tập: Tích cực, chủ
động, sáng tạo nhằm đạt mục đích môn học.

Hoạt động 3: III. Các biện pháp bảo đảm an toàn LĐ


GV: Cần phải có các biện pháp bảo đảm an trong Nghề trồng rừng
toàn trong lao động như thề nào? - Trước khi LĐSX, phải kiểm tra trang thiết
HS: Đọc SGK, thảo luận nhóm và cử 1 đại bị bảo hộ, dụng cụ LĐ phải đầy đủ, sắc,
diện trả lời. chắc chắn.
- Khi LĐSX:
+ Thực hiện nghiêm túc đúng quy định theo
quy trình kĩ thuật đã ban hành.
+ Phun thuốc BVTV phải mặc đầy đủ bảo
hộ lao động .
+ Xử lí thực bì bằng phương pháp đốt, phải
làm đường ranh cản lửa, đốt vào lúc lặng
gió, châm lửa phía cuối hướng gió.
+ Khi trồng cây có vỏ bầu phải thu dọn vỏ
bầu.
+ Bón phân hữu cơ đã ủ hoai.
- Sau khi LĐ xong: phải rửa, lau chùi sạch
dụng cụ, treo cất vào đúng nơi quy định.
Những dụng cụ long, hỏng, gãy, sứt mẻ phải
sửa chữa ngay hoặc thay thế.
3. Củng cố
2
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Học sinh lấy ví dụ chứng minh vai trò của rừng trong bảo vệ môi trường sinh thái.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG I: SẢN XUẤT HẠT GIỐNG CÂY RỪNG
TIẾT 2, 3: VAI TRÒ CỦA GIỐNG CÂY RỪNG.
NGUYÊN TẮC CHỌN CÂY LẤY GIỐNG
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
- Hiểu được vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm nghiệp.
- Hiểu được nguyên tắc chọn cây lấy giống.
2. Kĩ năng, thái độ
- Thấy được vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm nghiệp, từ đó có ý thức cải tạo và
phát huy đặc tính tốt của giống, nâng cao hiệu quả của nghề trồng rừng.
- Thấy rõ được nguyên tắc chọn cây lấy giống, từ đó có ý thức làm việc theo nguyên tắc mới
mong đạt kết quả tốt.
II. Chuẩn bị
- Tranh ảnh về giống cây rừng.
- Nghiên cứu SGK và sưu tầm tư liệu về vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm
nghiệp.
- Sưu tầm một số cách chọn cây lấy giống trong thực tiễn sản xuất ở địa phương.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: Vai trò của rừng trong bảo vệ môi trường sinh thái? Lấy VD chứng
minh.
2. Bài mới
Đặt vấn đề:
Trong lâm nghiệp giống cây rừng có vai trò quan trọng như thế nào? Chọn cây lấy
giống cần đảm bảo những nguyên tắc gì?

Hoạt động của GV - HS Nội dung


Hoạt động 1: I. Vai trò của giống cây rừng
GV yêu cầu HS đọc SGK phần 1, sau đó - Trong lâm nghiệp, diện tích kinh doanh
nêu câu hỏi: trồng rừng lớn, lực lượng lao động ít, cây có
- Hãy nêu vai trò của giống cây trồng nói đời sống dài ngày, vì vậy việc tác động vào
chung, giống cây rừng nói riêng đối với sản hoàn cảnh chỉ có thể thực hiện tốt ở giai
xuất nông, lâm nghiệp? đoạn vườn ươm và 2-3 năm đầu sau khi
- Hãy so sánh vai trò giữa giống cây trồng trồng, ít có điều kiện chăm sóc đến khi khai
với các ĐK kĩ thuật tác động vào cây trồng thác như đối với cây nông nghiệp ngắn
đối với năng suất đạt được? ngày, nên vai trò của giống lại càng quan
- Hãy những ĐK để khẳng định đối với cây trọng.
rừng, vai trò của giống lại càng quan trọng? - Tuy chọn giống có vai trò rất quan trọng
HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và cử song nếu không áp dụng các biện pháp kĩ
đại diện trả lời. thuật thâm canh thích đáng và gây trồng
GV cho HS tóm tắt VD trong SGK giữa không đúng vùng sinh thái, thì dù có giống
năng suất của giống bạch đàn trắng với các tốt đến đâu cũng không thể cho năng suất
giống lai, VD về so sánh vai trò của chọn cao. Cho nên, chương trình chọn giống phải
giống với các biện pháp kĩ thuật lâm sinh để được xây dựng cho từng loài cây cụ thể
3
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

thấy rõ vai trò của giống trong việc hình trong ĐK sinh thái cụ thể, và phải áp dụng
thành năng suất cây trồng. các biện pháp kĩ thuật thâm canh cần thiết;
và trong bất cứ nền sản xuất nông, lâm
nghiệp nào thì khâu chọn giống cũng phải đi
trước 1 bước.
Hoạt động 2: II. Các nguyên tắc chọn cây lấy giống
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi: - Đầu tiên phải lấy mục tiêu kinh tế để xác
định các chỉ tiêu chọn lọc cây trội lấy giống.
- Cây trội được chọn phải có độ vượt cần
- Tại sao cây trội được chọn phải là cây có thiết (theo chỉ tiêu chọn lọc) so với trị số TB
độ vượt trội cần thiết so với trị số TB của của quần thể.
quần thể chọn giống? - Chọn lọc cây trội nên tiến hành ở rừng
- Tại sao chọn cây trội nên tiến hành ở rừng thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh sống
thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh sống đồng đều.
đồng đều? - Rừng để chọn cây trội phải ở tuổi thành
- Tại sao rừng để chọn cây trội lấy gỗ, vỏ, lá thục hoặc gần thành thục vì ở tuổi này cây
phải chưa bị khai thác gỗ, chọn cây trội lấy trội mới thể hiện đầy đủ các đặc điểm của
quả thì khu chọn cây trội phải chưa bị thu chúng, mới phản ánh đúng yêu cầu của nhà
hái quả trong năm? chọn giống.
HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi - Rừng chọn lọc cây trội phải có sinh trưởng
nêu trên. từ mức TB trở lên, có sản phẩm mong muốn
trên mức TB.
- Đối với cây lấy gỗ hoặc lấy vỏ, lá thì rừng
chọn lọc cây trội là rừng chưa bị khai thác
gỗ, đặc biệt là rừng chưa bị chặt chọn. Còn
đối với cây lấy quả thì khu chọn lọc cây trội
phải chưa bị thu hái quả trong năm.
- Đối với cây không lấy quả, cây trội vẫn
nên là những cây ra hoa, kết quả nhiều.
3. Tổng kết bài
Tại sao chọn cây lấy gỗ, lấy quả, lấy nhựa phải có các chỉ tiêu chọn lọc khác nhau?
------------------------------------------------------------------------------------------------------

4
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

TIẾT 4,5,6: SẢN XUẤT HẠT GIỐNG CÂY RỪNG


I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Hiểu được phương pháp thu hoạch, tách quả lấy hạt, phân loại, cất giữ, bảo quản hạt
giống cây rừng.
2. Thái độ, hành vi
Nghiêm túc thực hiện các quy định về an toàn lao động trong quá trình sản xuất hạt
giống cây rừng.
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh vẽ hình 21 SGK, 1 số loại quả, hạt tươi hoặc khô.
- HS: Đọc trước SGK, phần thông tin bổ sung.
III. Tiến trình bài giảng
- Tiết 4: Thu hái quả (hạt) giống, phương pháp thu hái quả (hạt)
- Tiết 5: Tách hạt giống và phân loại hạt giống
- Tiết 6: Bảo quản hạt giống
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày nguyên tắc chọn cây lấy giống?
2. Bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Thu hái quả giống
GV hướng dẫn HS đọc SGK phần I và trả 1. Chọn cây lấy giống
lời câu hỏi: Tuân theo nguyên tắc trình bày ở bài 1
- Nêu quy trình thu hái quả giống?
HS: chọn cây lấy giống->nhận biết quả chín
->thu hoạch hạt giống
- Nêu những dấu hiệu nhận biết quả chín? 2. Nhận biết quả chín
HS: trạng thái vỏ, màu sắc vỏ quả, tỉ trọng - Những đặc trưng để nhận biết quả chín:
hạt + Vỏ cứng và có màu sắc đặc trưng rõ ràng
cho từng loài cây.
VD: Quả thông khi chín chuyển từ màu
xanh sang màu cánh gián.
+ Khi hạt chín, nhân hạt cứng mập, chiếm
đầy trong khoang hạt và tỉ trọng của hạt
thấp dần, khi gieo hạt sẽ đạt tỉ lệ nảy mầm
cao nhất.
- Trong thực tế, người ta thường dựa vào
- Nêu các yêu cầu về thời điểm thu hái hạt màu sắc vỏ và hạt để thu hạt.
giống? 3. Thu hoạch hạt giống
HS: đúng lúc, nếu quá sớm hoặc quá muộn - Mỗi loài cây có mùa quả chín khác nhau,
đếu ảnh hưởng đến chất lượng hạt và tỉ lệ do vậy cần phải biết thời kì rơi rụng hạt để
nảy mầm của hạt. xác định thời điểm thu hái quả thích hợp.
- Dựa vào những đặc điểm nào của cây lấy + Phi lao, thông, bạch đàn, keo…sau khi
giống mà xây dựng thời điểm và cách thu chín, hạt rơi rụng và bay xa, nên cần thu
hoạch hạt hạt giống? hoạch hạt ngay khi có biểu hiện chín hình

5
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

HS: dựa vào mùa quả chín của từng loài thái.
cây, dựa vào đặc điểm sinh học của cây như + Thông, sa mộc, thời kì hạt chín và rơi
sự phát tán hạt, khả năng bám trên cây khi rụng tuy cách xa nhau, nhưng hạt nhỏ nhẹ
hạt đã chín sinh lí… có cánh nên dễ bay xa, do đó quả bắt đầu có
biểu hiện chín là phải thu hái ngay trên cây.
+ Một số loài cây (xoan ta, tràm, bồ kết) sau
khi quả chín còn treo ở trên cây 1 thời gian
dài.
- Lịch thu hái hạt của một số giống cây rừng
GV cung cấp lịch thu hái hạt của 1 số loại thường gặp ở nước ta:
cây rừng thường gặp ở nước ta. + Mùa xuân: tếch, sến, quế, vối…
+ Mùa hạ: bạch đàn, keo lá tràm, mít…
+ Mùa thu: thông, phi lao, bồ đề, mỡ, hồi…
+ Mùa đông: xoan ta, bồ kết, lim xanh…
Hoạt động 2: II. Các phương pháp thu hái quả
GV: cho HS đọc phần II và nêu câu hỏi: - Có nhiều phương thu hái quả và hạt giống,
- Căn cứ vào đâu mà người ta chia các nhưng áp dụng phương pháp nào cần phải
phương pháp thu hái quả khác nhau? căn cứ vào kích thước hạt, phương thức và
HS thảo luận và trả lời câu hỏi. thời gian rơi rụng của quả.
(căn cứ vào đặc điểm quả, hạt sau khi chín) + Thu hạt (quả) dưới đất: với loại quả chín
GV lưu ý HS cần phải đảm bảo an toàn LĐ có kích thước to, nặng, không bị gió đưa đi
khi thu hái quả, hạt. xa, thời gian rơi rụng ngắn, ít bị chim thú ăn
(trám, trẩu, sở, 1 số hạt dẻ…) có thể áp dụng
phương pháy này.
+ Thu hạt (quả) trên cây áp dụng cho loài
cây có hạt nhỏ (bạch đàn, keo, tràm..), hạt
có cánh (sao dầu, thông, phi lao…)
+ Thu lượm quả trên mặt nước: một số loài
cây sau khi quả chín, rơi rụng và nổi lên mặt
nước (đước, dừa..), do đó có thể nhặt quả
chín ngay trên mặt nước.
Hoạt động 3: III.Tách hạt giống
GV nêu câu hỏi: 1. Phương pháp tách hạt đối với quả khô
- Căn cứ vào đâu mà người ta chia thành các - Một số quả khô khi bảo quản không cần
phương pháp tách hạt khác nhau? tách hạt như dẻ, sao dầu, tếch.
- Nhưng có loại quả khô khi bảo quản cần
- Trình bày quy trình từ khi thu hái đến khi phải tách hạt ra khỏi quả như thông, keo, sa
hạt được mang bảo quản đối với quả thịt? mộc. Cách tách quả: Khi quả chín ủ từ 2- 4
HS thảo luận nhóm và trả lời. ngày, phơi 2- 3 nắng nhẹ, mỗi ngày từ 7- 8h,
(căn cứ vào tích chất của quả khi chín hạt sẽ được tách ra khỏi quả.
Quy trình: chà sát để thịt quả nát ra-> thu 2. Phương pháp tách hạt đối với quả thịt
hạt-> làm sạch hạt) - Đối với quả thịt như long não, trám, xoan
ta, mỡ…thì phải tách hạt ra khỏi quả khi cất
giữ, thường dùng cách trà sát để thịt quả nát
nhằm thu lấy hạt.
6
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Hạt sau khi tách khỏi quả, còn lẫn nhiều


tạp chất (sỏi, đá, vỏ quả) cho nên cần làm
sạch hạt.
- Cách làm sạch hạt:
+ Sàng sảy kết hợp vò sát thủ công để loại
bỏ cánh của hạt (thông, phi lao, sa mộc..),
những hạt lép và tạp chất.
+ Dùng quạt để loại bỏ cánh, những hạt lép
và tạp vật nhẹ hơn hạt chắc.
+ Dùng nước để làm sạch hạt (vớt các hạt
lép, hạt hỏng, tạp vật nhẹ nổi trên mặt
nước), chú ý không nên ngâm hạt lâu trong
nước.
Hoạt động 4: IV. Phân loại hạt giống
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi: 1. Mục đích
- Phân loại chất lượng hạt giống thường căn Cung cấp thông tin cần thiết về tỉ lệ nảy
cứ vào các chỉ tiêu nào? Những chỉ tiêu nào mầm của hạt giống cho người sử dụng.
theo em là được người sản xuất quan tâm? 2. Các chỉ tiêu để phân loại hạt giống
HS thảo luận nhóm và trả lời. - Tỉ lệ nảy mầm
(4 chỉ tiêu: Tỉ lệ nảy mầm, thế nảy mầm, - Thế nảy mầm
hàm lượng nước có trong hạt, độ sạch của - Hàm lượng nước có trong hạt
hạt; trong đó tỉ lệ nảy mầm và độ sạch của - Độ sạch của hạt
hạt được người sản xuất quan tâm hơn cả) *Tuy nhiên, mỗi loài cây có tỉ lệ nảy mầm
khác nhau. Do vậy, phải căn cứ vào đặc
điểm sinh vật học của loài cây mà định ra
tiêu chuẩn phân loại.
Hoạt động 5: V. Bảo quản hạt giống
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi: 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của
- Nêu ý nghĩa của công tác bảo quản hạt hạt
giống? - Ý nghĩa của công tác bảo quản hạt giống:
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của Nhằm duy trì sức sống của hạt giống, hạn
hạt? chế các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của
HS thảo luận nhóm và trả lời. hạt giống, bảo đảm tỉ lệ nảy mầm của hạt.
(duy trì sức sống của hạt giống, hạn chế các - Các yếu tố ảnh hưởng:
yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của hạt + Lượng nước chứa trong hạt: trước khi bảo
giống, bảo đảm tỉ lệ nảy mầm của hạt) quản hạt phải phơi khô trong chỗ râm,
(lượng nước trong hạt cao-> hạt hô hấp thoáng gió. Vì: lượng nước trong hạt cao->
mạnh-> chất dinh dưỡng bị tiêu hao-> sức hạt hô hấp mạnh-> chất dinh dưỡng bị tiêu
sống của hạt giảm-> tỉ lệ nảy mầm giảm; hao-> sức sống của hạt giảm-> tỉ lệ nảy
lượng nước trong hạt thấp-> protein và phôi mầm giảm; lượng nước trong hạt thấp->
bị phá hủy-> hạt mất sức nảy mầm). protein và phôi bị phá hủy-> hạt mất sức
(nhiệt độ không khí cao->hạt hô hấp mạnh, nảy mầm.
nhiệt độ không khí thấp-> quá trình sống + Nhiệt độ có ảnh hưởng tới quá trình
trong hạt giảm) chuyển hóa chất hữu cơ trong hạt. Nhiệt độ
thích hợp cho bảo quản hạt thường từ 00C->
7
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

50C.
+ Khi bảo quản hạt thiếu không khí (Oxi),
sự hô hấp của hạt diễn ra không bình
thường-> sức sống của hạt giảm hoặc bị
chết.
+ Hạt được bảo quản còn hạn chế tối đa sâu,
GVnêu câu hỏi: bệnh, nấm mốc hại hạt giống.
- Căn cứ vào đâu mà người ta chia thành 2 2. Các phương pháp cất giữ hạt giống
phương pháp cất giữ hạt giống? a. Cất giữ khô
- Để bảo hạt giống được tốt, cần chú ý - Phương pháp này thích hợp với các loại
những điểm cơ bản nào? hạt giống có lượng nước tiêu chuẩn thấp
HS thảo luận nhóm và trả lời. như thông, phi lao, lim, tếch, bạch đàn…
- Có 2 phương pháp: cất giữ khô thông
thường và cất giữ khô bịt kín.
- Hạt ưa khô: hạt có thể bảo quản lâu dài ở
nhiệt độ thấp (<00C), với hàm lượng nước
của hạt thấp, khoảng 5%.
b. Cất giữ ẩm
- Phương pháp này thích hợp với các loại
hạt giống có lượng nước tiêu chuẩn cao.
- Trong sản xuất dùng cát ẩm trộn lẫn với
hạt giống (mỡ, bồ đề..) cho vào chum, lọ để
nơi thoáng mát, định kì có kiểm tra độ ẩm
và đảo hạt. Phải luôn bảo đảm nhiệt độ thấp
và thoáng khí, nếu không hạt sẽ nhanh mất
sức sống hoặc thối mốc.
- Hạt ưa ẩm: Hạt cần bảo quản ẩm, chỉ duy
trì được khả năng nảy mầm trong thời gian
ngắn với hàm lượng nước cao (25 - 45%) và
không chịu được nhiệt độ quá thấp.
c. Những điểm cần chú ý khi cất giữ hạt khô
hay ẩm
- Hạt giống không nên xếp quá dày, nên xếp
riêng từng loại hạt giống có nhu cầu về độ
ẩm và độ thuần khác nhau.
- Cần phải sát trùng hạt giống, kho và dụng
cụ đựng hạt. Dùng dung dịch dầu hỏa, vôi
để sát trùng kho. Các dụng cụ đựng hạt có
thể phơi nắng, luộc, sấy để tiệt trùng. Đối
với hạt giống diệt trùng bằng bột Sêrêdan.
- Bảo quản khô hay ẩm đền phải thường
xuyên kiểm tra để phát hiện kịp thời các
điều kiện bất lợi trong kho chứa hạt, định kì
kiểm nghiệm tỉ lệ nảy mầm của hạt giống.
3. Tổng kết bài học
8
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Muốn có hạt giống cho sản xuất lâm nghiệp cần tiến hành những công việc gì?
HS liên hệ với công tác sản xuất hạt giống ở địa phương.
------------------------------------------------------------------------------------------------------

9
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

TIẾT 7 - 12: THỰC HÀNH THU HÁI HẠT GIỐNG

I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được các khâu trong quy trình thu hái hạt giống
2. Kĩ năng
- Làm được các khâu trong quy trình thu hái hạt giống cây rừng.
- Thực hành đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và
vệ sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
- Các công cụ thu hái hạt giống thường dùng ở địa phương.
- Dụng cụ đựng hạt giống, làm sạch hạt (túi, rổ, chậu, vại, sàng…)
- Thuốc sát trùng kho và hạt giống: thuốc tím, vôi, dầu hoat, bột Sêrêdan…
III. Tiến trình tổ chức bài thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
Bước 1. Xác định được loài cây định thu hái hạt giống và phương thức thu hái hạt.
Bước 2. Xác định chính xác cây cụ thể (cây trội) sẽ thu hái hạt giống.
Bước 3. Xác định được thời điểm hạt chín tại địa phương.
Bước 4. Chuẩn bị dụng cụ thu hái tùy thuộc vào phương thức thu hạt ở dưới đất hay trên
cây.
Bước 5. Thu hái quả và phơi khô hoặc ủ quả để tách lấy hạt.
Bước 6. Làm sạch hạt.
Bước 7. Cất giữ hạt, tùy theo điều kiện hiện có mà có các phương thức cất giữ hạt khác
nhau.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Bước 7

10
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG II: SẢN XUẤT CÂY CON


TIẾT 13 - 15: LẬP VƯỜN ƯƠM CÂY
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được một số loại vườn ươm cây rừng.
Biết được các yêu cầu của vườm ươm cây rừng, chọn và quy hoạch vườn ươm cây
rừng.
2. Kĩ năng
Giải thích được vườn ươm nào thường được sử dụng nhiều nhất.
II. Chuẩn bị
- Tranh minh họa một số loại vườn ươm.
- Sơ đồ quy hoạch vườn ươm.
- Bảng về quy mô vườn ươm, tiêu chuẩn xác định vườn ươm.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
- Tiết 13: Phân loại vườn ươm
- Tiết 14: Yêu cầu kĩ thuật của vườn ươm cây rừng
- Tiết 15: Quy hoạch vườn ươm
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Phân loại vườn ươm
GV: Vườn ươm cây phải có quy hoạch ntn? Dựa vào yêu cầu kĩ thuật cơ bản, quy mô,
Có bao nhiêu loại vườn ươm? Phân loại thời gian sử dụng, vườn ươm được chia
vườn ươm dựa vào những yêu cầu kĩ thuật thành các loại sau:
cơ bản nào? 1. Dựa theo nguồn giống, vườn ươm được
HS đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời. chia thành 2 loại:
(4 cách phân loại vườn ươm: dựa theo - Vườn ươm tạo cây con từ hạt (vườn ươm từ
nguồn giống, dựa theo kĩ thuật, dựa theo hạt).
quy mô, dựa theo thời gian sử dụng) - Vườn ươm tạo cây con từ hom (vườn ươm
GV: sử dụng một số tranh vẽ về một số loại từ hom).
vườn ươm. 2. Dựa theo kĩ thuật, vườn ươm được chia
thành 3 loại:
- Vườn ươm tạo cây con rễ trần trên nền đất
thấm nước.
- Vườn ươm tạo cây con trong bầu trên nền
đất thấm nước.
- Vườn ươm tạo cây con trong bầu trên nền
đất cứng không thấm nước.
3. Dựa theo quy mô, vườn ươm được chia
thành 3 loại:

11
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Vườn ươm nhỏ:


+ Diện tích dưới 0,5ha (vườn ươm từ hạt)
+ Diện tích dưới 0,7ha (vườn ươm từ hom)
- Vườn ươm trung bình:
+ Diện tích 0,5-1ha (vườn ươm từ hạt)
+ Diện tích 0,7-1,5ha (vườn ươm từ hom)
- Vườn ươm lớn:
+ Diện tích > 1ha (vườn ươm từ hạt)
+ Diện tích > 1,5ha (vườn ươm từ hom)
4. Dựa theo thời gian sử dụng, vườn ươm
được chia thành 3 loại:
- Vườn ươm tạm thời (thời gian sử dụng dưới
3 năm).
- Vườn ươm bán lâu dài (thời gian sử dụng
từ 3-10 năm)
- Vườn ươm lâu dài (thời gian sử dụng trên
10 năm)
Hoạt động 2: II. Yêu cầu kĩ thuật của vườn ươm cây
rừng
GV: xác định điều kiện vườn ươm dựa trên 1. Tiêu chuẩn xác định điều kiện vườn ươm
các tiêu chuẩn nào? - Nguồn nước tưới
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và - Chất lượng nước tưới
trả lời. - Nguồn điện
GV: sử dụng bảng tiêu chuẩn xác định điều - Giao thông
kiện vườn ươm - Độ thoát nước
- Độ dày tầng đất mặt
- Loại đất
- Mầm mống sâu, bệnh hại của đất
2. Yêu cầu kĩ thuật của vườn ươm cây rừng
a. Địa điểm lập vườn ươm
- Điều kiện tự nhiên:
+ Độ dốc: Nơi lập vườn ươm không nên quá
GVnêu câu hỏi: dốc, độ dốc thích hợp là 2- 50.
- Địa điểm lập vườn ươm cần đảm bảo các + Hướng đặt vườn ươm: miền Bắc không
yêu cầu gì? nên đặt vườn ươm theo hướng Bắc và Đông -
- Chọn địa điểm vườn ươm thuận lợi có làm Bắc để tránh gió lạnh. Miền Trung tránh đặt
giảm giá thành sản xuất không? Tại sao? hướng Tây - Nam để tránh gió nóng.
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời. + Vườn ươm nên đặt gần nguồn cung cấp
nước sạch, thông thoáng, thoát nước tốt,
không úng ngập về mùa mưa, tránh nơi
thung lũng hẹp, nơi có gió lùa, nơi nhiều ổ
sâu, bệnh hại, nơi gần chỗ chăn thả gia súc.
- Chọn đất lập vườn ươm gần đường giao
thông, gần khu dân cư nhằm thuận lợi cho
vận chuyển, đi lại và liên hệ sản xuất.
12
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Đất lập vườn ươm nên chọn đất cát pha, tơi
xốp, thoáng khí. Đất cát và đất sét đều không
thích hợp với vườn ươm. Đất vườn ươm phải
có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết (N,
P, K, Mg, Ca…và các chất vi lượng) để cây
con sinh trưởng nhanh, phẩm chất tốt, có sức
đề kháng cao. Đa số cây rừng thích hợp với
đất vườn ươm có độ pH từ 5 - 6.
b. Phân loại đất vườn ươm
- Đất cát pha:
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: cát chiếm
(80- 85%), sét vật lí đường kính cấp hạt
<0,01mm chiếm khoảng 10-15%.
GV sử dụng bảng phân loại đất vườn ươm. + Cách xác định bằng tay ở ngoài vườn: đất
ẩm cũng không xe thành sợi được, mà chỉ vắt
thành hòn, khô, bóp nhẹ đã vỡ tan.
- Đất thịt trung bình
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: tỉ lệ cát hơn
đất cát pha, sét vật lí đường kính cấp hạt
<0,01mm chiếm khoảng 30- 45%.
+ Cách xác định bằng tay ở ngoài vườn: đất
ẩm có thể xe thành sợi đường kính 3mm, sợi
không khoanh tròn được.
Hoạt động 3: III. Quy hoạch vườn ươm
GV nêu câu hỏi: - Quy hoạch vườn ươm là phân chia đất vườn
- Quy hoạch vườn ươm cần dựa vào các yêu ươm thành nhiều khu và đề xuất phương
cầu nào? hướng sử dụng một cách hợp lí nhằm lợi
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời. dụng triệt để đất và các điều kiện khác của
vườn ươm.
- Quy hoạch vườn ươm phải dựa vào bản đồ
địa hình tỉ lệ 1/5000, bản đồ đất, đặc tính
sinh vật học của loài cây gieo ươm, điều kiện
quản lí kinh doanh và công tác thiết kế cơ
bản…để bố trí đất sản xuất và không sản
xuất sao cho tận dụng được mọi điều kiện tự
nhiên và kinh doanh của vườn.
- Để thuận lợi và đảm bảo sử dụng hợp lí
công suất của máy móc, thuận lợi cho đi lại,
giảm bớt vật liệu rào vườn, các khu sản xuất
nên có hình chữ nhật. Nếu sản xuất thủ công,
chiều dài khu đất từ 30 - 50m, bằng cơ giới
từ 200 - 300m, chiều rộng bằng 1/2 chiều
dài.

13
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

3. Tổng kết bài: Cho biết loại vườn ươm nào thường được sử dụng nhiều nhất ở các lâm
trường và giải thích tại sao?

14
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

TIẾT 16 - 18: SẢN XUẤT CÂY CON BẰNG HẠT


I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được mục đích, biện pháp và yêu cầu kĩ thuật gieo ươm cây rừng.
2. Kĩ năng
Thấy được vai trò của công việc sản xuất cây con.
Giải thích được trong thực tế trồng rừng có thể áp dụng các hình thức tạo cây con rễ
trần hay cây con có bầu.
II. Chuẩn bị
- Tranh vẽ mô tả các bước đóng bầu, xử lý hạt bằng nước nóng, các bước gieo hạt trên
luống.
- Tranh vẽ các bước cấy cây, tạo cây con có bầu.
- Vỏ bầu bằng polietilen.
III. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày yêu cầu kĩ thuật của vườn ươm cây rừng. Vẽ sơ đồ quy hoạch
vườn ươm.
2. Bài mới
- Tiết 16: Chuẩn bị đất gieo hạt và làm luống.
- Tiết 17: Gieo hạt, chăm sóc sau khi gieo hạt
- Tiết 18: Cấy cây, chăm sóc vườn ươm cây.
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Chuẩn bị đất gieo hạt và làm luống
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi: 1. Làm đất gieo hạt
- Các khâu của công việc làm đất gieo hạt? a. Cày đất
- Luống gieo nào có thể được áp dụng - Nhằm cải thiện tính chất đất, diệt cỏ dại,
nhiều ở địa phương? sâu, bệnh và tạo điều kiện cho rễ cây con phát
HS: thảo luận nhóm và trả lời. triển.
- Độ sâu đường cày 10- 15cm (vườn gieo
ươm), 20 - 25cm (vườn cấy cây).
- Cày sâu phải kết hợp với lật đất, phơi ải.
b. Bừa: chủ yếu làm đất tơi nhỏ, sạch cỏ, san
bằng đất và trộn phân bón đều vào trong đất.
c. Làm luống
- Luống gieo có 3 loại:
+ Luống nổi: mặt luống cao hơn rãnh 20-
30cm, thường áp dụng ở nơi nước thoát không
tốt.
+ Luống bằng: mặt luống chỉ cao hơn rãnh 2 -
3cm, áp dụng ở nơi thoát nước tốt.
+ Luống chìm: mặt luống thấp hơn rãnh 10-
20cm, áp dụng ở nơi khô hạn, cây chịu ẩm và
chịu úng.
- Kích thước luống thường dài 10m, rộng 1m,

15
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

rãnh luống 30-40cm. Hướng của luống theo


chiều dài của khu vườn, theo hướng Đông -
Tây. Ở nơi đất dốc, hướng của luống chạy
theo đường đồng mức.
- Kích thước hạt đất: dưới 1mm (với loài cây
có kích thước hạt nhỏ: bạch đàn, tràm..), 2-
3mm (với hạt giống có kích thước lớn: xoan
ta, tếch…).
2. Làm đất và đóng bầu
a. Chuẩn bị đất
Đất đóng bầu được lấy ở tầng B (từ mặt đất
đào sâu 21- 40cm), đất có thành phần cơ giới
nhẹ đến TB. Đất được phơi ải, đập nhỏ, sau
đó được sàng qua lưới có kích thước lỗ 1cm.
b. Vỏ bầu
- Vỏ bầu thường được làm bằng polietilen,
GV: cho HS xem mẫu vỏ bầu bằng đường kính và chiều cao vỏ bầu có nhiều kích
polietilen thước khác nhau.
- Vỏ bầu được đan bằng tre, nứa, chủ yếu
được sử dụng cho cây lục hóa đường phố,
kích thước: đường kính (20- 30cm), chiều cao
(30- 40cm).
c. Thành phần ruột bầu
- Thành phần cơ bản gồm: Đất, phân chuồng
hoai, xơ dừa, tro trấu, cát.
- Tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng của từng
loài cây mà đưa ra các hỗn hợp ruột bầu khác
nhau.
d. Đóng và xếp bầu
- Đất đóng bầu phải được sàng sạch cỏ và tạp
chất, sau đó trộn đều với phân bón. Đất sau
khi sàng để trong nhà tác nghiệp, tránh mưa
làm ướt đất, gây khó khăn khi đóng bầu.
- Bầu đóng xong được xếp thành hàng, sau đó
lấp đất kín các khe hở và vun đất xung quanh
thành luống bầu.
Hoạt động 2: II. Gieo hạt
GV nêu câu hỏi: 1. Thời vụ gieo hạt
- Thời vụ gieo hạt có ý nghĩa gì? - Thời vụ gieo hạt quyết định tỉ lệ nảy mầm
- Xác định thời vụ gieo hạt cần căn cứ vào của hạt giống, tốc độ sinh trưởng và khả năng
những yếu tố nào? đề kháng cũng như giá thành của cây con.
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. - Xác định thời vụ gieo hạt thích hợp cho một
loại hạt phải căn cứ vào đặc tính sinh vật của
loại cây đó, điều kiện khí hậu và đất, điều
kiện tưới nước, mùa trồng cây.
16
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Thời vụ gieo hạt của đa số cây rừng đều vào


mùa xuân hoặc mùa thu.
2. Mật độ gieo hạt
GV: Mật độ gieo hạt là gì? Mật độ gieo hạt - Mật độ gieo hạt là lượng hạt (g, kg) trên đơn
ảnh hưởng ntn đến sự sinh trưởng của cây? vị diện tích (m2, ha).
HS: đọc SGK thảo luận và trả lời. - Muốn xác định mật độ gieo hạt phải căn cứ
vào đặc tính sinh học của loài cây, điều kiện
khí hậu và đất đai, phẩm chất hạt giống.
- Công thức tính lượng hạt gieo:
NP
X= x 10
ER
X: lượng hạt gieo/1m2
N: số lượng cây con hợp lí/1m2
P: khối lượng 1000 hạt (g)
E: tỉ lệ nảy mầm vườn ươm
R: độ thuần của hạt (%)
3. Xử lí hạt để kích thích hạt nảy mầm
GV: có các biện pháp xử lí để kích thích a. Dùng nhiệt độ cao
hạt nảy mầm như thế nào? Ưu điểm của - Ngâm hạt vào trong nước nóng, tùy theo loại
mỗi phương pháp đó? hạt mà có thời gian ngâm cũng như nhiệt độ
HS: Nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và ngâm khác nhau.
trả lời. - Ví dụ: Hạt bạch đàn ngâm trong nước ấm
30- 450C trong 5- 6h.
- Những loại hạt có dầu không nên ngâm hạt ở
nhiệt độ cao quá 450C. Những hạt có vỏ dày
như tếch, trám.. có thể xử lí ở nhiệt độ 1000C.
b. Tác động cơ giới
- Với hạt có vỏ dày và cứng, khó thấm nước,
có thể trộn hạt với cát rồi chà sát cho vỏ
mỏng, khứa vỏ (lim), hoặc cắt 1 phần vỏ hạt
(ràng ràng), đập nhẹ cho vỏ nứt (trẩu) rồi
ngâm hạt vào nước ấm.
- Cách xử lí này dễ làm cho hạt bị tổn thương
và nhiễm bệnh.
c. Tác động hóa học
- Dùng hóa chất ăn mòn vỏ hạt, để hạt dễ
thấm nước. Hóa chất thường dùng xử lí là
Ngoài ra trong sản xuất còn dùng tia X, chất vô cơ (H2SO4, ZnSO4, CuSO4…), chất
sóng siêu âm, các chất phóng xạ để kích hữu cơ là C2H5OH, các chất kích thích sinh
thích hạt giống nảy mầm. trưởng (Giberelin). Nồng độ hóa chất phải
phù hợp với từng loại hạt.
* Trước khi gieo hạt cần tiêu độc và diệt nấm
cho hạt trước từ 1 - 2 ngày bằng cách ngâm
hạt vào các dung dịch sau:
- Dung dịch fomalin 0,15%, ngâm trong 15-
17
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

30 phút, sau đó rửa sạch nhiều lần rồi hong


khô.
- Dung dịch CuSO4 0,3-1%, ngâm hạt trong 5-
6h.
- Thuốc tím 0,5%, ngâm hạt trong 2h, nếu
nồng độ 3% ngâm hạt trong nửa giờ.
- Nước vôi 1-2%, ngâm trong 24-36h.
d. Bón lót trước khi gieo hạt
- Bón lót là bón phân vào đất trước khi gieo
GV: Thế nào là bón lót? Bón lót thường cấy.
dùng các loại phân nào? - Loại phân bón: phân vô cơ, phân hữu cơ,
- Bón phân phải căn cứ vào những yếu tố phân vi sinh.
nào? - Liều lượng bón: phân chuồng hoai (3-
HS: thảo luận và trả lời. 5kg/m2), bón sâu 10cm. Phối hợp phân
chuồng với phân hóa học thì liều lượng bón
cho 1ha như sau: 3000- 5000kg phân chuồng
+ 100- 150kg supe lân.
- Khi bón phân phải căn cứ vào điều kiện đất
đai, khí hậu và đặc tính của cây mà xác định
loại phân, lượng phân bón cho thích hợp.
4. Gieo hạt và lấp đất
- Gieo hạt trên luống: trước khi gieo hạt vài
giờ cần tưới cho đất ẩm. Sau khi gieo hạt
GV: Khi gieo hạt cần chú ý những điều gì? xong phải lấp đất ngay độ dày lấp đất 0,2-
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời. 1cm, che phủ đất đã gieo hạt, tưới nước để đất
đủ ẩm, rắc thuốc chống nấm, sâu, bệnh quanh
luống.
- Gieo hạt vào bầu đất: gieo hạt vào giữa bầu,
độ sâu cách mặt bầu 0,5-1cm, mỗi bầu gieo từ
1- 3 hạt.
Hoạt động 3: III. Chăm sóc sau khi gieo hạt
GV: Nêu các công việc chăm sóc sau khi 1. Che phủ
gieo hạt? - Tác dụng: giảm lượng nước bốc hơi, hạn chế
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời. lớp đất mặt đóng váng, hạn chế lực ép của
nước tưới, nước mưa và nhiệt độ cao.
- Vật liệu che phủ phải được khử trùng bằng
cách ngâm vào nước vôi loãng từ 12-14h rồi
phơi khô. Thường dùng rơm rạ, cỏ khô, cành
lá cây…để che phủ luống gieo.
2. Tưới nước
- Tác dụng: làm cho đất luôn ẩm, bảo đảm hạt
có đủ lượng nước để nảy mầm.
- Lượng nước tưới và số lần tưới tùy thuộc
vào điều kiện thời tiết và loài cây.
3. Làm cỏ, xới đất
18
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Tác dụng: tiêu diệt cỏ dại, làm cho đất tơi


xốp, tạo điều kiện cho đất được nảy mầm dễ
dàng.
4. Phòng trừ sâu bệnh
- Sau khi gieo hạt cần phải phun thuốc chống
nấm, sâu hại.
- Để tránh kiến tha hạt nên sử dụng vôi bột
hoặc dầu hỏa rắc xung quanh luống gieo.
5. Tỉa thưa cây con
- Tác dụng: loại bỏ bớt các cây ở những nơi
GV nêu câu hỏi: có mật độ quá dày, tạo điều kiện cho các cây
- Tỉa thưa cây con có tác dụng gì? còn lại đủ không gian dinh dưỡng.
- Tỉa thưa cây con cần chú ý những điều - Tỉa thưa tiến hành 1- 2 lần, đối tượng là
kiện gì? những cây có phẩm chất kém và cây mọc quá
HS: thảo luận và trả lời. dày. Nếu không qua giai đoạn cấy cây, tỉa
thưa lần 3 vào thời gian cây con được 30- 40
ngày, cự li để lại 15- 20cm.
Hoạt động 4: IV. Cấy cây
GV nêu câu hỏi: - Tùy thuộc vào từng loài cây mà cấy cây
- Cấy cây phải lưu ý những vấn đề gì? bằng mầm, bằng cây con, bằng thân cụt. Cây
- Nguyên tắc cấy cây là gì? ra được 4-5 đôi lá, chiều cao đạt 3-4cm là có
- Những cây nào có thể cấy trên bầu? thể cấy cây con vào bầu được.
- Cây nào có thể cấy trên luống? - Tùy thuộc vào loài cây mà có thể cấy vào
HS: nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời. bầu hoặc trực tiếp cấy vào luống đất.
- Cấy cây con phải đảm bảo nguyên tắc: loại
bỏ cây không đủ tiêu chuẩn, giữ cho bộ rễ cây
không bị khô héo và không bị tổn thương, bộ
rễ không bị biến dạng.
- Thao tác cấy: dùng que cấy đâm thẳng
xuống đất, lắc sang trái và phải để tạo thành
lỗ hình chữ V. Đặt cây con vào lỗ sâu hết
phần rễ cây và thêm một phần của thân
khoảng 0,3- 0,7cm. Tiếp đến dùng que cấy
đâm chếch xuống đất, cách cây cấy khoảng 1-
2cm, ép đất chặt để rễ cây và đất tiếp xúc với
nhau.
- Để kích thích bộ rễ cây phát triển, trước khi
cấy nên hồ phân rễ cây con gồm: 0,5 phần
phân đạm + 1 phần phân lân + 0,1 phần thuốc
benlat 0,06% + 100 phần nước + phân chuồng
hoai và đất bùn. Hòa dung dịch thành dạng
đặc sền sệt.
Hoạt động 5: V. Chăm sóc cây vườn ươm
GV yêu cầu HS đọc SGK và nêu câu hỏi: 1. Che nắng
- Chăm sóc cây ở vườn ươm gồm những - Che nắng có tác dụng tạo cho cây con có
19
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

nội dung nào? ánh sáng thích hợp cho sự sinh trưởng.
- Nêu từng nội dung chăm sóc cây ở vườn - Tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của loài
ươm? cây mà quyết định thời gian che sáng và độ
HS: thảo luận và trả lời. che sáng.
- Che sáng có thể dùng các vật liệu như: cỏ tế,
guột cắm đều trên mặt luống hoặc nứa đan,
tấm nhựa có màu, lá cọ, lá dừa…có mái bằng,
nghiêng hoặc đứng.
2. Làm cỏ, xới đất
- Giai đoạn 1: Từ khi cây mầm nhú lên đến
khi đủ tuổi đem đi cấy. Khoảng 2 tuần làm cỏ,
xới đất 1 lần, độ sâu xới đất nên 2-3cm.
- Giai đoạn 2: Từ khi cấy cho đến khi cây đủ
tiêu chuẩn xuất vườn, mỗi tháng 1 lần đối với
cây 1 năm tuổi, 2 tháng một lần đối với cây 2
năm tuổi, độ sâu xới đất thường từ 5- 10cm.
Trước khi đem cây đi trồng 1 tháng, phải
ngừng làm cỏ, xới đất tạo điều kiện cho cây
hóa gỗ và đất nén chặt, khi đem cây đi trồng
không bị vỡ bầu.
3. Tưới nước
- Xác định lượng nước tưới hợp lí cho mỗi
lần, phải căn cứ vào đặc tính sinh học của mỗi
loài; tính chất của đất, chủ yếu là thành phần
cơ giới quyết định lượng nước tối đa của đất.
- Căn cứ vào đặc tính sinh học của loài có thể
chia ra 3 loại sau:
+ Loại cần nhiều nước như bạch đàn, keo, phi
lao…
+ Loại cần nước TB như thông, xà cừ, sau
sau…
+ Loại cần ít nước như xoan ta, trẩu, sở…
- Trong từng loài cây lại phải căn cứ vào đặc
điểm của từng thời kì sinh trưởng mà xác định
lượng nước tưới cho phù hợp. Thời kì đầu khi
hạt mới nảy mầm và nhú lên khỏi mặt đất cần
ít nước hơn thời kì cấy cây và chuẩn bị đem
cây đi trồng.
4. Bón thúc
- Tùy thuộc loài cây, giai đoạn sinh trưởng, độ
phì của đất và thời tiết khác nhau mà dùng
loại phân bón, lượng phân bón và số lần bón
GV: Khi cây thiếu chất dinh dưỡng có biểu khác nhau. Bón phân chuồng hoai: 1- 3kg/m2,
hiện ntn? phân đạm bón 3- 5g/m2, lân 1-15g/m2, kali 3-
HS: Đọc SGK, thảo luận và trả lời. 5g/m2.

20
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Để cây sinh trưởng nhanh cần bón phân


NPK, để tăng khả năng chống hạn, chống rét
nên bón lân, kali.
- Có thể bón vào đất hoặc bón lên lá.
5. Phòng trừ sâu, bệnh hại
Định kì phun Benlat 1 lần/tuần, nồng độ
0,06%. Khi bệnh phát triển phun 2 lần/tuần
nồng độ 0,08%.
3. Tổng kết bài: Trong các bước sản xuất cây con, bước nào cần chú ý nhất để phòng trừ
sâu, bệnh hại cho cây?
-------------------------------------------------------------------------------------------------------

21
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

TIẾT 19 - 21: SẢN XUẤT GIỐNG CÂY RỪNG


BẰNG PHƯƠNG PHÁP NHÂN GIỐNG VÔ TÍNH
(GIÂM HOM, NUÔI CẤY MÔ TẾ BÀO)

I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
- Hiểu được ý nghĩa và kĩ thuật sản xuất giống cây rừng bằng phương pháp nhân giống vô
tính.
- Hiểu được ý nghĩa và biện pháp luân canh trong vườn gieo ươm.
2. Kĩ năng, thái độ
- Trình bày được kĩ thuật giâm hom.
- Giải thích được một số hình thức nuôi cấy mô tế bào.
II. Chuẩn bị
- Sơ đồ luân canh 2 khu và 3 khu.
III. Tiến trình bài giảng
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày các nội dung chăm sóc cây ở vườn ươm?
2. Bài mới
- Tiết 19: Mục I (gồm 1,2,3,4)
- Tiết 20: Mục I.5
- Tiết 21: Mục II, III
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Giâm hom
GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK và nêu 1. Ý nghĩa của nhân giống bằng giâm hom
câu hỏi. - Nhân giống bằng giâm hom là 1 trong
Hs nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời. những phương pháp có hiệu quả nhất cho chọn
- Nhân giống bằng giâm hom có ý nghĩa giống cây rừng.
gì? - Nhân giống bằng giâm hom là phương pháp
(là 1 trong những phương pháp có hiệu quả đang được áp dụng phổ biến để nhân giống
nhất cho chọn giống cây rừng) các dòng vô tính có năng suất cao.
2. Những đặc điểm chính của nhân giống
bằng giâm hom
- Nhân giống bằng giâm hom là hình thức
- Nhân giống bằng giâm hom có đặc điểm truyền đạt các biến dị di truyền của cây mẹ
gì? cho cây con. Cây hom không những giữ được
những đặc tính hình thái của cây mẹ, giữ được
(Hs phải nêu được 6 đặc điểm SGK) các biến dị di truyền mong muốn được thể
hiện trong kiều hình của cây mẹ, mà còn giữ
được các biến dị di truyền về sinh trưởng
nhanh và cho năng suất cao của chúng.
- Nhân giống bằng giâm hom giữ được ưu thế
lai của đời F1 và khắc phục hiện tượng phân ly
ở đời F2.
- Nhân giống bằng giâm hom rút ngắn được
chu kì sinh sản, rút ngắn được thời gian thực
22
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

hiện chương trình cải thiện giống cây rừng.


- Nhân giống bằng giâm hom là 1 phương
pháp nhân nhanh các loài quý hiếm đang bị
khai thác cạn kiệt, là 1 cách để góp phần vào
bảo tồn nguồn gen cây rừng.
- Nhân giống bằng giâm hom là phương pháp
có thể bổ sung cho các loại cây khó thu hái và
bảo quản hạt.
- Nhân giống bằng giâm hom là phương pháp
dùng 1 phần lá, 1 đoạn thân, đoạn cành, hoặc
đoạn rễ để tạo ra cây mới, gọi là cây giâm
hom. Nhân giống bằng giâm hom là phương
pháp có hệ số nhân giống lớn nên được dùng
phổ biến trong nhân giống cây rừng, cây ăn
quả, cây cảnh.
- Quá trình hình thành rễ ở cây hom là quá
trình phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên
trong và bên ngoài. Tạo và chọn đúng loại
cành để giâm hom, chọn đúng thời vụ giâm
hom, chọn đúng thuốc và nồng độ thích hợp,
có chế độ phun sương hợp lí và có độ che
thích hợp, cũng như chăm sóc, quản lí tốt
trong quá trình giâm hom sẽ tạo được hom có
tỉ lệ ra rễ cao nhất.
3. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm
hom
- Vật liệu hom không nên lấy quá xa nơi giâm
- Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản khi giâm hom và không nên cất giữ quá 1 ngày.
hom? - Không nên cắt hom quá già hoặc quá non.
(về địa điểm, yêu cầu khi vận chuyển, xử lí Hom chọn bánh tẻ là tốt nhất.
hom…) - Hom đã cắt không để trực tiếp dưới ánh nắng
mặt trời.
- Khi vận chuyển phải giữ hom luôn luôn đủ
độ ẩm.
- Hom phải được ngắt hết các chồi phụ đã ra
lá.
- Đối với cây lá kim, hom phải đủ búp ngọn.
- Chiều dài của đoạn hom giâm từ 6-10cm,
không nên dài quá 10cm.
- Số đôi lá còn lại trên hom không nên để quá
nhiều, phải cắt bớt phiến lá và cắt hết lá ở
phần giâm dưới đất.
GV lưu ý: vật liệu giâm hom rất nhạy cảm - Khi cắt hom cần dùng dao sắc để tránh cho
với sự mất nước và dễ bị nấm bệnh, chú ý hom bị giập nát và sây xước.
lấy giâm phải ở độ gỗ hóa gỗ thích hợp - Phải xử lí thuốc chống nấm trước khi xử lí

23
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

cho từng loài cây và phải được bảo quản thuốc ra rễ.
tốt khi giâm hom. - Giâm hom phải đặt trong lều nilông để giữ
ẩm và giữ nhiệt, trên lều phải có mái che để
tránh ánh nắng trực xạ và giảm bớt cường độ
ánh sáng.
- Giá thể giâm hom phải thoát hơi nước tốt và
phải xử lí nấm trước khi cắm giâm hom.
- Phải thường xuyên phun tưới đủ ẩm và giữ
độ ẩm không khí cho hom giâm. Tránh để gió
lùa vào bên trong lều giâm hom.
* Tóm lại, để giâm hom thành công, cần phải
thực hiện 1 cách đầy đủ và đồng bộ các biện
pháp kĩ thuật cần thiết từ khâu chăm sóc vườn
cây mẹ lấy hom và vườn giâm hom, cũng như
tạo điều kiện cần thiết để hom ra rễ. Sau khi
hom ra rễ, phải biết huấn luyện cây hom để
chúng thích ứng dần với điều kiện vườn ươm
và trồng rừng.
4. Thời vụ giâm hom
- Thời vụ giâm hom phụ thuộc vào thời vụ
- Các căn cứ để xác định thời vụ giâm trồng và sự phát triển của cây hom đạt tiêu
hom? chuẩn xuất vườn đem đi trồng rừng ở từng
( thời vụ trồng rừng, sự phát triển của cây vùng.
hom) - Thông thường, việc giâm hom được thực
hiện trước khi vụ trồng 4- 6 tháng.
5. Kĩ thuật giâm hom
a. Tạo hom
- Dùng kéo thật sắc để cắt tạo hom, không làm
Hoạt động 2: trầy xước hoặc làm giập gốc hom. Hom cắt lần
Gv nêu câu hỏi: Kĩ thuật giâm hom gồm nào phải lấy ngay lần ấy.
các bước nào? - Mỗi chồi chỉ nên cắt 1 hom, ngọn dài từ 6-
HS đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời. 10cm, mang từ 6- 8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2cm
(6 bước: tạo hom, xử lí hom, tạo giá thể phía dưới của đốt cuối cùng. Sau đó cắt bỏ
giâm hom, xử lí giá thể giâm hom, kĩ thuật toàn bộ 2 lá dưới cùng và phiến lá của 2 lá kế
cấy hom, chăm sóc hom) tiếp. Cũng có thể sử dụng hom 2 để giâm (hom
kế hom ngọn). Tuy nhiên, hom này chỉ lấy 2
đốt (mang 2 lá) dài khoảng 6-7cm và phải xử
lí bằng thuốc kích thích ra rễ có nồng độ cao
hơn hom ngọn.
b. Xử lí hom
- Hom sau khi cắt phải ngâm ngay vào dung
dịch Benlat, nồng độ 0,02%, thời gian 15 - 20
phút để phòng nấm bệnh.
- Với hom ngọn, xử lí thuốc kích thích ra rễ
GV: Có thể xử lí hom bằng những dung IBA bột, nồng độ 0,02%. Với hom 2, nồng độ

24
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

dịch nào? thuốc IBA là 0,1%


HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. c. Giá thể giâm hom
Sử dụng 100% đất tầng B có thành phần cơ
giới đất thịt nhẹ đến đất cát pha nhẹ, pH 4,5 -
5,5 để đóng bầu, làm giá thể giâm hom. Đất
phải được sàng nhỏ. Bầu giâm hom có đường
kính 6cm, cao 11cm. Cũng có thể sử dụng hỗn
hợp sau làm giá thể giâm hom: 1/2 đất + 1/4
cát sạch + 1/4 than trấu.
d. Xử lí giá thể giâm hom
- Dùng Benlat nồng độ 0,06% tưới cho 50m2
bề mặt bầu và giá thể giâm hom, hoặc dùng
thuốc tím nồng độ 0,1% tưới ướt lớp bề mặt
sâu hơn 3cm để phòng chống nấm bệnh. Việc
GV: trong kĩ thuật cấy hom cần chú ý xử lí nấm tiến hành trước khi cấy hom 12h.
những điều gì? - Trước khi cấy hom, nền giâm hom hay ruột
HS thảo luận và trả lời. bầu phải được tưới nước ẩm toàn bộ.
e. Kĩ thuật cấy hom
- Hom sau khi cắt được xử lí thuốc chống nấm
và thuốc kích thích ra rễ phải được cấy ngay
vào bầu hoặc giá thể giâm khác, mỗi bầu cấy 1
hom.
- Khi cấy không được làm mất thuốc kích
thích ra rễ hoặc làm tổn thương gốc hom. Hom
cắm sâu 2- 3cm, sau đó dùng que cấy ép đất
quanh gốc hom để phần hom dưới đất được
tiếp xúc hoàn toàn với đất bầu và giữ cho hom
thẳng đứng.
- Trong trường hợp vườn hom ở xa nhà giâm
GV: Nêu các biện pháp chăm sóc hom? hom, có thể giâm hom vào giá thể bằng cát thô
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. sạch, đến khi ra rễ rồi cấy vào bầu ở vườn
ươm.
f. Chăm sóc hom
* Chăm sóc hom trong bể giâm:
- Ngay sau khi cấy phải phủ nilông lên khung
vòm bể giâm để giữ ẩm và tưới phun sương
cho hom hàng ngày (trừ ban đêm). Thời gian
tưới cách nhau 30- 45 phút 1 lần, mỗi lần tưới
7-10 giây tùy thuộc vào thời tiết.
- Mỗi tuần trước khi cây ra khỏi nhà hom, bắt
đầu bón phân. Hoà tan 1kg phân NPK trong
100 lít nước tưới cho 15.000 cây hom.
- Phòng chống sâu bệnh cho hom: định kì mỗi
tuần phun Benlat 1 lần nồng độ 0,06%. Khi có
nấm bệnh phát triển, phun 2 lần/tuần nồng độ

25
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

0,08%.
- Thường xuyên theo dõi hom giâm, nhặt bỏ lá
rụng và hom chết, xới váng, nhổ cỏ dại mọc
trong bầu hay nền giâm hom, khai thông hệ
thống thoát nước.
* Chăm sóc cây hom trong vườn ươm:
- Khi cấy hom 3-5 tuần, chuyển cây hom ra
vườn ươm để nuôi dưỡng. Với hom giâm
trong cát, sau khi cấy 2-3 tuần, khi rễ hom dài
1-2cm, cấy chuyển sang bầu đất ở vườn ươm,
tiếp tục che nắng như ở nhà giâm hom , cho
tới khi sống ổn định mới dỡ bỏ giàn che và
chăm sóc bình thường như cây hạt.
- Định kì tưới phân 1 lần/tuần với liều lượng
1kg NPK (5:10:3) hòa tan trong 35 lít nước,
tưới cho 5000 cây. Sau mỗi tuần bón phân,
phải tưới nước rửa lá bằng nước sạch.
* Tiêu chuẩn cây con xuất vườn: Tùy thuộc
vào loài cây. Đối với loài cây mọc nhanh, cây
hom xuất vườn có chiều cao 20- 30cm, xanh,
đẹp, khỏe mạnh, không sâu, bệnh.
Hoạt động 3: II. Ứng dụng của công nghệ nuôi cấy mô tế
GV nêu câu hỏi: bào trong nhân giống cây rừng
- Nuôi cấy mô tế bào là gì? 1. Khái niệm
- Công nghệ nuôi cấy mô tế bào được ứng Nuôi cấy tế bào là phương pháp sản xuất hàng
dụng trong nhân giống cây rừng ntn? loạt cây con từ các bộ phận của cây bắng cách
- Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào? nuôi cấy chúng trong ống nghiệm ở điều kiện
HS thảo luận nhóm và trả lời. vô trùng, có môi trường thích hợp và cung cấp
chất dinh dưỡng gần giống cây bình thường.
2. Cơ sở khoa học của phương pháp nuôi cấy
mô tế bào
- Nguyên lí cơ bản của nuôi cấy mô tế bào là
tính toàn năng của tế bào.
- Về bản chất, nuôi cấy mô tế bào là 1 phương
pháp nhân giống vô tính.
3. Một số hình thức nuôi cấy mô tế bào
a. Nuôi cấy mô phân sinh đỉnh sinh trưởng
- Đỉnh sinh trưởng chứa đựng mô phân sinh
đầu ngọn ở đỉnh các đoạn thân cành.
- Khi nuôi cấy các đỉnh sinh trưởng này, mô
phân sinh của chúng có thể phát triển và ra rễ
hình thành một cây hoàn chỉnh.
b. Nhân chồi bên (chồi nách)
Khi hình thành chồi bên, các điểm sinh
trưởng ở các mắt trên cây nằm dưới mô phân
26
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

sinh ngọn được kích thích sinh trưởng và mô


phân sinh ngọn bị kìm hãm. Sử dụng các chồi
bên này để nuôi cấy có thể nhân nhanh để có
số lượng cây mong muốn.
c. Tạo chồi bất định
- Tạo chồi bất định rừ các cơ quan như rễ, lá,
cành.. của cây là một hình thức phổ biến để
nhân giống.
- Có thể thực hiện hình thức này bằng cách
nuôi cấy các bộ phận còn non của cây và tạo
các chồi bất định.
d. Hình thành cơ quan từ mô nuôi cấy
- Từ khối mô sẹo có thể hình thành cơ quan
như rễ và thân cây thông qua tạo các mô phân
sinh trong những điều kiện nuôi cấy nhất định
phù hợp cho từng loại cây, từng loại mô.
* Các hình thức nhân giống bằng nuôi cấy mô
và tế bào nói trên đều có thể áp dụng cho cây
rừng. Tuy nhiên hình thức nhân chồi bên có
nhiều lợi thế để áp dụng cho sản xuất.
Hoạt động 4: III. Luân canh trong vườn gieo ươm
GV nêu câu hỏi: - Ý nghĩa: Luân canh trong vườn ươm có tác
- Ý nghĩa của việc luân canh trong vườn dụng cải tạo đất, hạn chế sâu, bệnh hại phát
ươm? triển. Vì thế những vườn ươm cố định cần
- Các biện pháp luân canh trong vườn thiết phải luân canh.
ươm? - Các biện pháp luân canh trong vườn ươm:
HS thảo luận nhóm và trả lời. + Luân canh cây rừng với cây rừng: một vụ
hoặc một năm ươm cây này, vụ sau (năm sau)
ươm cây khác.
+ Luân canh cây rừng với cây nông nghiệp
hoặc cây phân xanh.
+ Luân canh cây rừng và cỏ chăn nuôi.
+ Luân canh tổng hợp cây rừng, cây nông
nghiệp, cây cải tạo đất…
- Chế độ luân canh: Là thời gian của 1 chu kì
luân canh và nội dung sản xuất của khu rừng
trong mỗi năm. Có nhiều chế độ luân canh như
2 khu, 3 khu,..
Xác định chế độ luân canh 2 hoặc nhiều khu
là tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai, đặc
tính loài cây và tuổi cây ươm.
3. Tổng kết bài:
- Để nhân giống hom có tỉ lệ sống cao cần chú ý tới khâu nào trong kĩ thuật giâm hom?
- Có nên luân canh trong vườn ươm không? Tại sao?

27
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

28
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

TIẾT 22 - 24: XỬ LÍ HẠT GIỐNG


I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được các khâu trong quy trình xử lí hạt giống
2. Kĩ năng
- Làm được các công việc xử lí hạt giống thông thường.
- Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và vệ
sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Hạt giống (keo, bạch đàn, thông…) từ 1 - 5g.
- Dụng cụ: + Cân (1 cái)
+ Túi vải (5 túi)
+ Khăn bông (1 cái)
+ Cốc thủy tinh 200ml (5 cái)
+ Chậu (1 cái)
+ Nồi đun nước (1 cái)
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
Bước 1. Cân 1g hạt cho vào túi vải.
Bước 2. Đun nước sôi, lấy 3 cốc nước sôi pha với 2 cốc nước lạnh (3 sôi + 2 lạnh), sau đó
đổ 150ml đã pha vào cốc thủy tinh. Cách xử lí này chỉ phù hợp với các loại hạt có vỏ mỏng
như bạch đàn, thông, sa mộc, không phù hợp với keo, lim...
Bước 3. Thả túi vải có đựng hạt vào trong cốc, ngâm hạt khoảng 5 - 6h, sau đó lấy túi vải có
đựng hạt ra.
Bước 4. Dùng khăn bông thấm ướt ủ các túi vải có đựng hạt.
Bước 5. Ngày 2 lần rửa chua cho hạt (8h sáng và 4h chiều). Sau khi rửa chua, tiếp tục ủ và
lại rửa chua cho hạt…cho tới khi hạt bắt đầu nảy mầm.
Bước 6. Gieo hạt đã nứt nanh (hạt đã bắt đầu nảy mầm) trên luống, sau đó phủ 1 lớp đất
mỏng trên bề mặt hạt vừa gieo.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:

Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:

29
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6

- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.

30
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

TIẾT 25 - 30: THỰC HÀNH LÀM ĐẤT Ở VƯỜN GIEO ƯƠM


I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được các khâu trong kĩ thuật làm đất ở vườn gieo ươm.
2. Kĩ năng
- Làm được các thao tác cơ bản trong khâu kĩ thuật làm đất ở vườn gieo ươm cây
rừng.
- Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và vệ
sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Đất.
- Phân chuồng hoai mục, phân vô cơ (NPK…).
- Nguyên liệu khử độc: vôi, fomalin (0,5 – 0,7%), Benlat 0,15%, Boocđô 0,5%...
- Dụng cụ làm đất: cày, bừa, cuốc, xẻng, vồ đập đất…
- Lưới sàng đất có kích thước lỗ 1,5 x 1,5cm.
- Túi bầu có kích thước 10cm x 12cm.
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
2.1. Làm đất tạo luống gieo ươm
Bước 1. Cày đất bằng thủ công hoặc cơ giới.
Bước 2. Làm tơi đất, nhặt cỏ dại (chú ý kích thước hạt đất phù hợp với kích thước hạt).
Bước 3. Trộn phân bón và tạo mặt luống (áp dụng cho luống gieo nổi), cần chú ý tới kích
thước các luống gieo và hướng của luống, những nơi đất dốc cần lưu ý hướng của luống
chạy theo đường đồng mức.
Bước 4. Sau khi tạo luống cần phun thuốc phòng, trừ sâu, bệnh hại.
2.2. Làm đất đóng bầu
Bước 1. Đất được lấy ở tầng B, sau đó được phơi ải, đập nhỏ và sàng qua lưới có kích thước
1cm.
Bước 2. Trộn đất đã được sàng với phân chuồng hoai, xơ dừa, tro, trấu theo tỉ lệ: đất 90%,
phân chuồng 10%.
Bước 3. Đóng bầu, lưu ý dùng 2 ngón tay ấn chặt hai góc của bầu, sau đó mới tiếp tục cho
đất vào tiếp, để cho bầu thẳng, không bị gãy khúc.
Bước 4. Xếp các bầu đã đóng vào luống và tưới nhẹ cho đất ở bầu ngấm đều xuống tận đáy.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:
Chỉ tiêu đánh giá Kết quả Người đánh giá

31
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Tốt Khá Đạt


Chuẩn bị
Thực hiện quy trình làm đất tạo
luống gieo ươm:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Thực hiện quy trình làm đất
đóng bầu:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4

- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------

32
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

TIẾT 31 - 36: THỰC HÀNH GIEO HẠT TRÊN LUỐNG VÀ TRÊN BẦU

I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được các khâu trong kĩ thuật gieo hạt trên luống và trên bầu.
2. Kĩ năng
- Làm được các thao tác và cách gieo hạt đang được áp dụng trong sản xuất cây con
ở vườn gieo ươm cây rừng.
- Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và vệ
sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Đất gieo hạt: luống đất và bầu đất đã được chuẩn bị ở bài trước.
- Hạt giống đã được kích thích nảy mầm.
- Công cụ: đĩa petri, giấy thấm, bình tưới nước.
- Phên nứa che mưa nắng cho luống gieo hạt.
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
2.1. Gieo hạt trên luống
Bước 1. Lấy hạt đã nứt nanh trộn với cát hay tro trấu (đối với hạt có kích thước nhỏ).
Bước 2. Lấy tay rắc nhẹ hạt đều trên luống.
Bước 3. Dùng sàng có kích thước 0,3 x 0,3cm, sàng nhẹ một lớp đất dày khoảng 2 -3mm
trên bề mặt hạt giống.
Bước 4. Dùng bình nước tưới nhẹ trên mặt luống đã gieo hạt (lưu ý chỉ tưới vừa đủ ẩm trên
mặt luống).
Bước 5. Dùng phên nứa che cho luống đã gieo hạt.
2.2. Gieo hạt trên bầu đất (áp dụng cho loại hạt có kích thước to như thông, keo…)
Bước 1. Lấy giấy thấm cho vào đĩa petri, sau đó cho nước vừa đủ để thấm ướt giấy.
Bước 2. Lấy hạt đã nứt nanh cho vào trong đĩa petri.
Bước 3. Dùng que nhọn chọc một lỗ nhỏ chính giữa bầu đất, sau đó lấy một hạt đã nứt nanh
đặt vào lỗ đã tạo (phần nanh đặt quay xuống dưới đáy bầu).
Bước 4. Dùng bình nước tưới nhẹ trên mặt luống đã gieo hạt (lưu ý chỉ tưới vừa đủ ẩm trên
mặt luống).
Bước 5. Dùng phên nứa che cho luống đã gieo hạt.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:
Chỉ tiêu đánh giá Kết quả Người đánh giá

33
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Tốt Khá Đạt


Chuẩn bị
Thực hiện quy trình gieo hạt
trên luống:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Thực hiện quy trình gieo hạt
trên bầu:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5

- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

34
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

TIẾT 37 - 42: CẤY CÂY CON


Lớp dạy: 11C3 Tiết:1,2,3,4 Ngày dạy: 5.1.2008
Tiết: 1,2 Ngày dạy: 6.1.2008
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được biện pháp kĩ thuật cơ bản của việc cấy cây con trong vườn gieo ươm.
2. Kĩ năng
- Thực hiện được các biện pháp kĩ thuật cơ bản của việc cấy cây con trong vườn gieo
ươm.
- Thực hiện đúng kĩ thuật nhằm làm cho cây cấy sinh trưởng nhanh và có tỉ lệ sống
cao.
- Bảo đảm an toàn trong lao động và vệ sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Đất cấy cây: Luống đất, bầu đất.
- Cây con ở luống gieo.
- Đĩa petri.
- Công cụ: que cấy cây, bình tưới nước,…
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
Bước 1. Lấy đĩa petri, cho vào đĩa khoảng 1cm nước.
Bước 2. Nhổ cây mạ đặt vào trong đĩa, rễ cây mạ ngập trong nước.
Bước 3. Cấy cây trên luống hoặc trên bầu, yêu cầu phải đúng kĩ thuật.
Bước 4. Dùng bình nước tưới nhẹ trên mặt luống đã cấy cây (lưu ý chỉ tưới vừa đủ ẩm trên
mặt luống).
Bước 5. Dùng phên nứa che cho luống đã cấy cây.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5

35
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------

TIẾT 43 - 48: THỰC HÀNH CHĂM SÓC VƯỜN GIEO ƯƠM


Lớp dạy: 11C3 Tiết: 3,4 (sáng) Ngày dạy: 6.1.2008
Tiết: 1,2,3,4 Ngày dạy: 6.1.2008
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được các công việc chủ yếu trong chăm sóc vườn gieo ươm.
2. Kĩ năng
- Làm được một số công việc chủ yếu trong việc chăm sóc cây con ở vườn gieo ươm
cây rừng.
- Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và vệ
sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Công cụ lao động: công cụ làm đất, bình tưới nước, bình phun thuốc trừ sâu...
- Nguyên vật liệu: phân chuồng hoai mục, phân vô cơ (NPK…) để bón thúc, thuốc trừ sâu,
bệnh...
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
Bước 1. Che nắng cho cây vừa mới cấy và tưới nước hàng ngày. Tùy theo từng loài cây mà
có thể che nắng từ 4 - 10 ngày.
Bước 2. Sau khi cấy được 15 ngày bắt đầu tiến hành nhổ cỏ xung quanh luống và trên mặt
bầu (2 tuần nhổ cỏ và xới đất 1 lần).
Bước 3. Dùng que nhỏ xới đất cho mặt bầu, độ sâu khoảng 2 - 3cm là vừa.
Bước 4. Phòng, trừ sâu, bệnh hại cho cây. Định kì mỗi tuần phun Benlat 1 lần với nồng độ
0,06%. Trường hợp có nấm phát triển, 1 tuần phun chống bệnh 2 lần với nồng độ 0,08%.
Bước 5. Bón thúc cho cây khi được 1 tháng tuổi.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bước 1
Bước 2

36
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Bước 3
Bước 4
Bước 5
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
TIẾT 49-51: KĨ THUẬT LÀM ĐẤT TRỒNG RỪNG
Lớp dạy: 11C3 Tiết: 1,2,3 Ngày dạy: 13.1.2008
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Hiểu được mục đích, biện pháp và yêu cầu kĩ thuật dọn đất, làm đất trồng rừng.
2. Kĩ năng
Giải thích và liên hệ thực tế việc làm đất trồng rừng ở địa phương.
II. Tiến trình bài giảng
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Mục đích yêu cầu của làm đất
GV: Nêu mục đích của làm đất trồng rừng? - Do đất trồng rừng hầu hết là đất hoang, đất
HS thảo luận nhóm và trả lời (đặc điểm của đồi núi dốc, nhìn chung là xấu, độ dày tầng
đất trồng rừng -> tác động đến cây rừng) đất mặt mỏng, có nhiều sỏi đá, độ xốp kém,
khô, chua, nghèo dinh dưỡng… Để tạo điều
kiện cho cây rừng sau khi trồng mau bén rễ,
sinh trưởng nhanh, nâng cao tỉ lệ sống, do
vậy phải tiến hành làm đất.
- Có 2 phương thức làm đất trồng rừng: làm
đất toàn diện và làm đất cục bộ.
Hoạt động 2: II. Làm đất trồng rừng
GV: 1. Làm đất trồng rừng toàn diện
- Trình bày các phương thức làm đất và điều - Làm đất trồng rừng toàn diện là làm đất
kiện áp dụng? trên toàn diện tích định trồng rừng. Dùng
- Ưu, nhược điểm của mỗi phương thức? cuốc, trâu, bò cày hoặc máy cày, làm lật đất.
- Phương thức nào được áp dụng chủ yếu ở - Làm đất toàn diện là phương thức cải tạo
nước ta? đất triệt để và cho kết quả trồng rừng tốt
HS đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời. nhất.
- Phương thức này được áp dụng ở nơi có
địa hình bằng phẳng hoặc có độ dốc nhỏ.
- Ưu điểm: dễ cơ giới hóa, rừng trồng có
chất lượng tốt.
- Nhược điểm: đòi hỏi địa hình phải bằng
phẳng hoặc ít dốc, vốn đầu tư cao, vì vậy
phương thức này ở nước ta ít được áp dụng.
2. Làm đất cục bộ
- Làm đất trồng rừng cục bộ là làm đất trên
37
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

một phần diện tích


- Phương thức này được áp dụng ở nơi có
địa hình đồi núi dốc, đất có nhiều đá nổi, đá
chìm, ít vốn đầu tư, vì vậy phương thức này
được áp dụng rộng rãi ở nước ta.
- Làm đất cục bộ có thể tiến hành theo 2
phương pháp.
a. Phương pháp làm đất theo băng
- Thường áp dụng ở nơi có địa hình bằng
phẳng hoặc dốc ít, tùy điều kiện cụ thể mà
quyết định phương pháp làm đất cho phù
- Điều kiện áp dụng phương pháp làm đất hợp.
theo băng? - Nơi khí hậu khô hạn, đất cát nghèo dinh
HS thảo luận và trả lời. dưỡng, thoát nước tốt, cây trồng ưa ẩm thì
làm đất theo luống lõm (mặt luống thấp hơn
mặt luống xung quanh); nơi đất trũng hoặc
thoát nước kém, cây trồng không chịu úng
thì làm đất theo luống cao (luống lồi, đắp
liếp, đắp đất cao hơn mặt đất xung quanh).
- Bề rộng mặt luống (băng hay dải) tối thiểu
0,5m, chiều dài luống ở nơi đất dốc phải
chạy theo đường đồng mức, nơi đất bằng
phải theo hướng dễ tiêu thoát nước.
b. Phương pháp làm đất theo hố
- Thích hợp với nhiều loại địa hình khác
nhau: ở vùng đồi núi có nhiều đá nổi; vùng
đất bằng, ít dốc có nhiều cỏ dại, gốc
cây,…phương thức này dễ dàng sử dụng các
công cụ sản xuất truyền thống sẵn có như
- Điều kiện áp dụng phương pháp làm đất cuốc bàn, cuốc chim, xà beng, xẻng…Vì vậy
theo hố? được áp dụng rộng rãi ở nước ta.
HS thảo luận và trả lời. - Kích thước hố đào thông thường là 40 x 40
x 40 cm.
- Đào hố: Khi đào hố, lớp đất ở trên bề mặt
để riêng một bên hố, lớp đất sâu phía dưới
thường xấu hơn và nhiều đá sỏi hơn, để
riêng một bên hố. Tùy điều kiện cụ thể, có
thể đào hố bằng, hố lõm, hoặc hố lồi. Đất
đào lên thông thường phải được phơi ải
khoảng 2-3 tuần thì tiến hành lấp hố.
- Lấp hố: Được áp dụng với hố bằng và hố
lõm. Lấy đất đào đã được phơi ải, chủ yếu
phần ở trên mặt, đập nhỏ, nhặt bỏ cỏ dại, sỏi
đá cục, lấp đất bằng mặt hố hoặc cao hơn
mặt đất 1-2cm (với hố bằng), hoặc thấp hơn

38
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

mặt đất 10-20cm (với hố lõm). Với hố lồi,


phải đập đất nhỏ, loại bỏ cỏ dại, đá cục, sau
đó vun cao hơn mặt đất 20-30cm.
- Thời vụ phát dọn thực bì và làm đất trồng
rừng có ảnh hưởng đến năng suất, giá thành
và hiệu quả trồng rừng. Nếu tiến hành quá
sớm: đất bị sói mòn, thực bì sẽ phục hồi lại,
đất trong hố kết cứng khó trồng cây. Nếu
tiến hành quá muộn, đất không được phơi
ải… cho nên xác định thời vụ phát dọn thực
bì và làm đất trồng rừng phải căn cứ vào
điều kiện tự nhiên của từng địa phương, kế
hoạch trồng rừng, nguồn nhân lực,… thông
thường phát dọn thực bì xong phải làm đất
ngay và làm đất phải xong trước khi trồng
rừng từ 1- 4 tuần lễ.
3. Tổng kết bài giảng
- Trình bày các phương thức làm đất trồng rừng? Ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp?
Liên hệ thực tế việc làm đất trồng rừng ở địa phương?

TIẾT 52 - 53: ÔN TẬP HỌC KÌ I


Lớp dạy: 11C3 Tiết:1,2 Ngày dạy: 13.1.2008
I. Mục tiêu
- Hệ thống hóa một số nội dung cơ bản đã học về nghề trồng rừng: sản xuất hạt giống
cây rừng, sản xuất cây con bằng hạt và bằng phương pháp vô tính.
- Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất tại địa phương.
- HS ôn tập kĩ kiến thức chuẩn bị cho kiểm tra học kì.
II. Chuẩn bị
GV phân công từng nhóm HS chuẩn bị các phần kiến thức ôn tập theo câu hỏi GV
cho trước.
HS ôn tập các kiến thức về sản xuất hạt giống cây rừng, sản xuất cây con.
III. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Hướng dẫn ôn tập
A. Hệ thống hóa kiến thức
1. Vai trò của giống cây rừng
- Cung cấp sản phẩm và nguyên liệu
- Bảo vệ môi trường sinh thái
- Nuôi dưỡng nguồn nước, hạn chế lũ lụt, hạn hán
- Rừng có tác dụng làm đẹp cảnh quan đất nước
- Vai trò của rừng trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc
2. Các nguyên tắc chọn cây lấy giống
- Lấy mục tiêu kinh tế để xác định các chỉ tiêu chọn lọc cây trội lấy giống.
39
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Cây trội được chọn phải có độ vượt cần thiết so với trị số TB của quần thể.
- Chọn lọc cây trội nên tiến hành ở rừng thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh sống đồng
đều.
- Rừng để chọn cây trội phải ở tuổi thành thục hoặc gần thành thục.
- Rừng chọn lọc cây trội phải có sinh trưởng từ mức TB trở lên, có sản phẩm mong muốn
trên mức TB.
- Đối với cây lấy gỗ hoặc lấy vỏ, lá thì rừng chọn lọc cây trội là rừng chưa bị khai thác gỗ,
đặc biệt là rừng chưa bị chặt chọn. Còn đối với cây lấy quả thì khu chọn lọc cây trội phải
chưa bị thu hái quả trong năm.
- Đối với cây không lấy quả, cây trội vẫn nên là những cây ra hoa, kết quả nhiều.
3. Sản xuất hạt giống cây rừng
- Thu hái quả giống (kĩ thuật thu hái)
- Tách hạt giống (các phương pháp thường được áp dụng trong sản xuất)
- Phân loại hạt giống (mục đích chỉ tiêu để phân loại)
- Bảo quản hạt giống (các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của hạt giống)
4. Yêu cầu kĩ thuật của vườn ươm cây rừng
* Địa điểm lập vườn ươm
- Điều kiện tự nhiên:
+ Độ dốc: Nơi lập vườn ươm không nên quá dốc, độ dốc thích hợp là 2-50.
+ Hướng đặt vườn ươm: miền Bắc không nên đặt vườn ươm theo hướng Bắc và Đông - Bắc
để tránh gió lạnh. Miền Trung tránh đặt hướng Tây - Nam để tránh gió nóng.
+ Vườn ươm nên đặt gần nguồn cung cấp nước sạch, thông thoáng, thoát nước tốt, không
úng ngập về mùa mưa, tránh nơi thung lũng hẹp, nơi có gió lùa, nơi nhiều ổ sâu, bệnh hại,
nơi gần chỗ chăn thả gia súc.
- Chọn đất lập vườn ươm gần đường giao thông, gần khu dân cư nhằm thuận lợi cho vận
chuyển, đi lại và liên hệ sản xuất.
- Đất lập vườn ươm nên chọn đất cát pha, tơi xốp, thoáng khí. Đất cát và đất sét đều không
thích hợp với vườn ươm. Đất vườn ươm phải có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết (N, P,
K, Mg, Ca…và các chất vi lượng) để cây con sinh trưởng nhanh, phẩm chất tốt, có sức đề
kháng cao. Đa số cây rừng thích hợp với đất vườn ươm có độ pH từ 5 - 6.
* Phân loại đất vườn ươm
- Đất cát pha:
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: cát chiếm (80-85%), sét vật lí đường kính cấp hạt <0,01mm
chiếm khoảng 10-15%.
+ Cách xác định bằng tay ở ngoài vườn: đất ẩm cũng không xe thành sợi được, mà chỉ vắt
thành hòn, khô, bóp nhẹ đã vỡ tan.
- Đất thịt trung bình:
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: tỉ lệ cát hơn đất cát pha, sét vật lí đường kính cấp hạt
<0,01mm chiếm khoảng 30- 45%.
+ Cách xác định bằng tay ở ngoài vườn: đất ẩm có thể xe thành sợi đường kính 3mm, sợi
không khoanh tròn được.
5. Sản xuất cây con bằng hạt
- Chuẩn bị đất gieo hạt và làm luống, đóng bầu.
- Xử lí hạt giống, kích thích hạt nảy mầm.
- Gieo hạt (trên luống và trên bầu).

40
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Chăm sóc sau khi gieo hạt.


- Cấy cây.
- Chăm sóc cây vườn ươm.
6. Sản xuất cây rừng bằng phương pháp nhân giống vô tính (kĩ thuật giâm hom)
- Tạo hom.
- Xử lí hom.
- Giá thể giâm hom.
- Xử lí giá thể giâm hom.
- Kĩ thuật cấy hom.
- Chăm sóc hom.
B. Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày vị trí, vai trò triển vọng của nghề trồng rừng ở nước ta.
2. Trình bày vai trò của giống cây rừng trong trồng rừng. Cho ví dụ minh họa.
3. Trình bày quy trình sản xuất hạt giống. Lấy ví dụ một quy trình sản xuất hạt giống cây
rừng ở địa phương để minh họa.
4. Trình bày tiêu chuẩn phân loại hạt giống. Phân loại hạt giống cây rừng ở địa phương em
dựa theo tiêu chuẩn nào?
5. Trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của hạt giống. Ở địa phương em, người ta
thường bảo quản hạt giống bằng phương pháp nào?
6. Trình bày yêu cầu kĩ thuật của vườn gieo ươm cây rừng. Yêu cầu quy hoạch một vườn
gieo ươm cây rừng.
7. Trình bày quy trình sản xuất cây con bằng hạt, bằng phương pháp vô tính.
3. Tổng kết bài: GV dặn dò HS ôn tập cho tiết sau kiểm tra học kì.

TIẾT 54: KIỂM TRA HỌC KÌ I


Lớp dạy: 11C3 Tiết: 3 Ngày dạy: 13.1.2008
I. Mục tiêu
Kiểm tra, đánh giá kết quả nắm kiến thức của học sinh về phần kiến thức sản xuất hạt
giống cây rừng, sản xuất cây con.
II. Chuẩn bị
- GV ra đề kiểm tra, đáp án chấm.
- HS ôn tập toàn bộ chương trình học kì 1.
III. Nội dung kiểm tra
Đề bài:
Câu 1 (6 điểm). Trình bày nguyên tắc chọn cây lấy giống? Tại sao chọn cây lấy gỗ, lấy quả,
lấy nhựa phải có các chỉ tiêu chọn lọc khác nhau?
Câu 2 (4 điểm). Các biện pháp chăm sóc sau khi gieo hạt?
Đáp án:
Câu 1 (6 điểm):
* Nguyên tắc chọn cây lấy giống (4 điểm):
- Lấy mục tiêu kinh tế để xác định các chỉ tiêu chọn lọc cây trội lấy giống.
- Cây trội được chọn phải có độ vượt cần thiết so với trị số TB của quần thể.
- Chọn lọc cây trội nên tiến hành ở rừng thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh sống đồng
đều.
41
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Rừng để chọn cây trội phải ở tuổi thành thục hoặc gần thành thục.
- Rừng chọn lọc cây trội phải có sinh trưởng từ mức TB trở lên, có sản phẩm mong muốn
trên mức TB.
- Đối với cây lấy gỗ hoặc lấy vỏ, lá thì rừng chọn lọc cây trội là rừng chưa bị khai thác gỗ,
đặc biệt là rừng chưa bị chặt chọn. Còn đối với cây lấy quả thì khu chọn lọc cây trội phải
chưa bị thu hái quả trong năm. Đối với cây không lấy quả, cây trội vẫn nên là những cây ra
hoa, kết quả nhiều.
* Giải thích(2 điểm):
Chọn cây lấy gỗ, lấy quả, lấy nhựa phải có các chỉ tiêu chọn lọc khác nhau. Vì nếu
chọn cây lấy gỗ thì chỉ tiêu là tốc độ sinh trưởng, hình dạng thân cây, chất lượng gỗ. Chọn
cây lấy quả thì chỉ tiêu chọn lọc là sản lượng quả và chất lượng quả. Chọn cây lấy nhựa thì
chỉ tiêu chọn lọc và sản lượng nhựa và chất lượng nhựa.
Câu 2 (4 điểm): Các biện pháp chăm sóc sau khi gieo hạt:
a. Che phủ (1 điểm)
- Tác dụng: giảm lượng nước bốc hơi , hạn chế lớp đất mặt đóng váng, hạn chế lực ép của
nước tưới, nước mưa và nhiệt độ cao.
- Vật liệu che phủ phải được khử trùng bằng cách ngâm vào nước vôi loãng từ 12-14h rồi
phơi khô. Thường dùng rơm rạ, cỏ khô, cành lá cây…để che phủ luống gieo.
b. Tưới nước (1 điểm)
- Tác dụng: làm cho đất luôn ẩm, bảo đảm hạt có đủ lượng nước để nảy mầm.
- Lượng nước tưới và số lần tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và loài cây.
c. Làm cỏ, xới đất (1 điểm)
- Tác dụng: tiêu diệt cỏ dại, làm cho đất tơi xốp, tạo điều kiện cho đất được nảy mầm dễ
dàng.
d. Phòng trừ sâu bệnh (1 điểm)
- Sau khi gieo hạt cần phải phun thuốc chống nấm, sâu hại.
- Để tránh kiến tha hạt nên sử dụng vôi bột hoặc dầu hỏa rắc xung quanh luống gieo.
5. Tỉa thưa cây con
- Tác dụng: loại bỏ bớt các cây ở những nơi có mật độ quá dày, tạo điều kiện cho các cây
còn lại đủ không gian dinh dưỡng.
- Tỉa thưa tiến hành 1- 2 lần, đối tượng là những cây có phẩm chất kém và cây mọc quá dày.
Nếu không qua giai đoạn cấy cây, tỉa thưa lần 3 vào thời gian cây con được 30- 40 ngày, cự
li để lại 15- 20cm.

TIẾT 58-60: TRỒNG CÂY RỪNG BẰNG CÂY CON


I. Mục tiêu
Qua bài này HS cần phải:
1. Kiến thức
- Hiểu được phương thức, phương pháp trồng cây rừng.
- Hiểu được các biện pháp và yêu cầu kĩ thuật của quy trình trồng cây gây rừng bằng
cây con.
2. Kĩ năng
HS liên hệ được với thực tế trồng rừng ở địa phương.
II. Tiến trình tổ chức lên lớp
42
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

1. Ổn định lớp
2. Bài mới
- Tiết 58: Bứng cây, bao gói và vận chuyển.
- Tiết 59, 60: Trồng cây rừng.
Hoạt động của GV-HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Bứng cây, bao gói và vận chuyển
GV nêu câu hỏi: 1. Bứng cây
- Vì sao phải bứng cây? Kĩ thuật bứng cây? - Cây con đủ tiêu chuẩn về tuổi và kích
- Vì sao cần phải bao gói cây? thước theo yêu cầu thì có thể bứng đem đi
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. trồng.
GV sử dụng tranh vẽ mô tả kĩ thuật bứng cây - Kĩ thuật bứng cây:
con rễ trần và cây con có bầu, kĩ thuật bao + Trước khi bứng cây đem đi trồng phải đảo
gói cây (nếu có) hoặc yêu cầu HS quan sát bầu, cắt lá (cắt 2/3 lá non và bánh tẻ) trước
hình vẽ trong SGK. 10-15 ngày. Bứng cây rễ trần cần nhẹ nhàng,
bứng đến đâu xếp ngay vào dụng cụ vận
chuyển đến đó, tránh làm cho rễ cây bị tổn
thương dẫn đến khô héo.
+ Bứng cây có bầu trên luống, kích thước
bầu to hay nhỏ tùy thuộc vào tuổi cây. Buộc
chặt bầu để tránh vỡ bầu.
+ Phân loại và thống kê cây con: Trong khi
bứng, đồng thời phải tiến hành phân loại cây
con theo kích cỡ khác nhau, nên chọn những
cây có cùng cỡ để với nhau.
2. Bao gói và vận chuyển
- Bao gói để bảo vệ cây con trong khi vận
chuyển. Có thể xếp cây con trực tiếp vào
dụng cụ chuyên chở (sọt, hòm,..) nếu cự li
vận chuyển ngắn, thời tiết râm mát. Hoặc gói
trong bao bì mềm hoặc xếp trong hòm, thùng
nếu cự li vận chuyển xa, thời tiết không
thuận lợi.
- Trong quá trình vận chuyển cây con từ
vườn ươm đến nơi trồng phải đảm bảo
nguyên tắc: không làm cây và bộ rễ cây bị
gãy, sây sát, giập nát hoặc khô héo.
Hoạt động 2: II. Trồng cây rừng
GV: 1. Phương thức trồng cây rừng:
- Thế nào là phương thức trồng cây rừng? Là cách thức trồng cây rừng không hoặc
(Là cách thức trồng cây rừng không hoặc có có kết hợp với tái sinh tự nhiên. Có 2
kết hợp với tái sinh tự nhiên) phương thức chủ yếu.
a. Phương thức trồng cây rừng toàn diện
- So sánh 2 phương thức trồng cây rừng toàn - Là phương thức trồng cây rừng được tiến
diện và trồng cây rừng cục bộ? hành trên toàn bộ diện tích trồng rừng.
HS đọc SGK và trả lời. Phương thức này hoàn toàn do con người,
43
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

(Về diện tích trồng rừng, có sự tham gia của không có sự tham gia của cây con tái sinh tự
con người hay không?) nhiên.
- Phương thức này ở nước ta được áp dụng
phổ biến: ở đất đồi núi trọc để trồng thông,
bạch đàn, keo..; ở đất hoang, bãi cát ven biển
để trồng phi lao ..; ở đất lầy ven biển, đất
mới bồi để trồng đước, mắm..; ở đất phèn để
trồng tràm, hoặc trên đất sau khi khai thác
trắng để trồng mỡ, bồ đề…
b. Phương thức trồng cây rừng cục bộ
- Là trồng cây rừng nhân tạo phối hợp với tái
sinh tự nhiên. Phương thức này được áp
dụng ở nơi rừng chưa khai thác nên còn gọi
là trồng cây rừng dưới tán. Trước khi khai
thác rừng từ 1-3 năm, sau khi làm đất người
ta gieo hạt thẳng hoặc trồng cây con, khi cây
trồng 1-2 năm tuổi tùy theo yêu cầu ánh sáng
của cây trồng mà khai thác 1 phần hoặc toàn
bộ cây rừng.
- Phương thức này cũng thường được áp
dụng ở những nơi rừng sau khai thác, nơi
rừng khoanh nuôi phục hồi tự nhiên nhưng
số lượng cây và chất lượng cây tái sinh tự
nhiên không đáp ứng yêu cầu, do vậy nơi
nào tái sinh tự nhiên không tốt, người ta
trồng bổ sung vào nơi đó.
2. Phương pháp trồng cây rừng
- Là phương pháp thi công cụ thể. Nguyên
liệu để trồng cây rừng bao gồm hạt giống,
cây con và hom.
- Có 3 phương pháp trồng cây rừng: trồng
GV: cây rừng bằng gieo hạt thẳng, trồng cây rừng
- Có mấy phương pháp trồng cây rừng? bằng cây con và trồng cây rừng bằng cây
phát sinh (hom, mô). Lựa chọn phương pháp
(2 phương pháp) nào là tùy thuộc mục đích trồng, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế nơi trồng và đặc tính
sinh thái loài cây trồng.
a. Phương pháp trồng cây rừng bằng gieo hạt
thẳng (hạt giống được gieo trực tiếp trên đất
trồng rừng)
- Thế nào là phương pháp trồng cây rừng - Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, giảm được
bằng gieo hạt thẳng? Ưu, nhược điểm? Điều công lao động và chi phí tạo cây con ở vườn
kiện áp dụng phương pháp này? ươm nên giá thành trồng rừng thấp, dễ áp
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. dụng cơ giới hóa.
- Nhược điểm: tốn hạt giống, thời gian và số

44
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

lần chăm sóc nhiều hơn, tỉ lệ thành rừng thấp


hơn các phương pháp khác.
- Ở nước ta phương pháp này được áp dụng
để gieo trồng bồ đề, xoan, trẩu, sở...
- Để áp dụng phương pháp này cần chọn nơi
trồng có khí hậu và đất đai tốt, loài cây có
nhiều hạt giống, hạt có sức nảy mầm mạnh,
chọn thời vụ và thời tiết gieo trồng đúng,
chăm sóc và bảo vệ chu đáo.
- Thế nào là phương pháp trồng cây rừng b. Phương pháp trồng cây rừng bằng cây con
bằng cây con? Ưu, nhược điểm? Điều kiện - Cây con được nuôi dưỡng trong vườn ươm
áp dụng phương pháp này? 1 thời gian khá dài, đã hình thành đủ thân,
rễ, lá, được sử dụng làm vật liệu để trồng
rừng. Đây là phương pháp được áp dụng phổ
biến ở nước ta, đảm bảo tỉ lệ thành rừng cao
nhất hiện nay.
- Ưu điểm: tiết kiệm hạt giống, giảm được
thời gian và số lần chăm sóc.
- Nhược điểm: tốn chi phí cho tạo cây con và
vận chuyển cây con đến nơi trồng, do đó giá
thành trồng rừng thường cao hơn các
phương pháp khác.
- Có 2 loại cây con: cây con rễ trần và cây
con có bầu nên có 2 phương pháp tương
ứng.
GV yêu cầu HS quan sát hình vẽ mô tả kĩ * Phương pháp trồng rừng bằng cây con rễ
thuật trồng cây con có bầu và trồng cây con trần:
rễ trần. HS nêu các bước trong kĩ thuật. - Ưu điểm: giá thành trồng rừng thấp.
GV: So sánh phương pháp trồng rừng bằng - Nhược điểm: chỉ áp dụng cho ít loài cây
cây con rễ trần và cây con có bầu? (tếch, phi lao, xà cừ, xoan ta..) do đó ở nước
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. ta phương pháp này ít được áp dụng.
- Kĩ thuật cần lưu ý :
+ Bao gói cây con hoặc để cây trong túi, sọt..
được che đậy để bảo vệ bộ rễ không bị khô
vì nắng gió, bị tổn thương do va đập.
+ Đặt cây con vào chính giữa hố, đường
kính cổ rễ bằng hoặc thấp hơn mặt đất 1-
2cm, rễ cọc và thân là một đường thẳng
đứng, rễ cọc không bị uốn cong lên trên.
Dùng tay vun đất, loại bỏ cỏ dại, sỏi đá, cho
đất vào hố, lấy tay ấn nhẹ cho đất và rễ cây
tiếp xúc với nhau, sau đó lấy chân giậm nhẹ,
cuối cùng dùng cuốc vun đất cho mặt hố cao
hơn mặt đất 5- 8cm, hình mu rùa.
* Phương pháp trồng cây rừng bằng cây con

45
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

có bầu:
- Ưu điểm: bộ rễ cây được bảo vệ không bị
tổn thương, do đó cây trồng có tỷ lệ sống
cao, hiện nay ở nước ta phương pháp này
được áp dụng rộng rãi.
- Kĩ thuật:
+ Nếu vỏ bầu bằng chất dẻo polietilen, lấy
dao rạch vỏ bầu.
+ Đặt cây có bầu vào chính giữa hố, đường
kính cổ rễ của cây ngang bằng hoặc thấp hơn
mặt đất 1-2cm, bầu và thân cây thành một
đường thẳng đứng.
+ Dùng tay vun đất tơi nhỏ (loại bỏ cỏ dại,
sỏi đá) lấp xung quanh bầu, lấy tay ấn chặt
xung quanh bầu, tránh làm vỡ bầu, sau cùng
dùng cuốc vun đất cao hơn mặt đất 5- 8cm,
hình mu rùa.

3. Tổng kết bài:


So sánh 2 phương pháp trồng rừng bằng gieo hạt thẳng và phương pháp trồng rừng
bằng cây con? Liên hệ thực tế trồng rừng ở địa phương.

Tuần 20 Ngày soạn:


TIẾT 58-60: CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ RỪNG
I. Mục tiêu
Qua bài này HS cần phải:
1. Kiến thức
- Hiểu được mục đích của chăm sóc và bảo vệ rừng là tạo điều kiện môi trường cho
cây rừng sinh trưởng và phát triển tốt nhất.
- Hiểu được nội dung các biện pháp và yêu cầu kĩ thuật về chăm sóc, bảo vệ rừng.
2. Kĩ năng, thái độ
- Trình bày được kĩ thuật chăm sóc rừng và kĩ thuật khoanh nuôi rừng.
- Liên hệ được với thực tế trồng rừng ở địa phương.
II. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ
So sánh 2 phương pháp trồng rừng bằng gieo hạt thẳng và phương pháp trồng rừng
bằng cây con? Liên hệ thực tế ở địa phương.
2. Bài mới
- Tiết 58, 59: Chăm sóc rừng trồng.
- Tiết 60: Phục hồi rừng.
Hoạt động của GV-HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Chăm sóc rừng trồng
GVnêu câu hỏi và yêu cầu HS đọc SGK, - Được tiến hành rừ sau khi trồng cho tới khi
thảo luận và trả lời rừng khép tán. Trong giai đoạn này tán cây
46
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Vì sao phải tiến hành chăm sóc rừng trồng?


rừng còn thưa nhỏ, đất trồng rừng còn trống,
(cây rừng còn thưa nhỏ, đất trồng rừng còn
cây bụi, thảm cỏ dại phát triển mạnh cạnh
trống, cây bụi, thảm cỏ dại phát triển mạnh
tranh ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng với
cạnh tranh ánh sáng, nước, chất dinh dưỡng
cây trồng, sâu, bệnh dễ phát sinh, phát triển,
với cây trồng, sâu, bệnh dễ phát sinh, phát
vì vậy phải chăm sóc rừng trồng.
triển) 1. Làm cỏ, xới đất
- Chăm sóc rừng trồng gồm các công việc - Chăm sóc rừng trồng bao gồm các công
nào? việc: làm cỏ, xới đất, vun gốc, bón
(làm cỏ, xới đất, vun gốc, bón phân…) phân…Làm cỏ, xới đất có thể tiến hành theo
2 phương thức toàn diện và cục bộ.
+ Phương thức làm cỏ, xới đất toàn diện là
làm cỏ, xới đất trên toàn diện tích đất trồng.
Phương thức này ít được áp dụng vì chi phí
cao.
+ Phương thức làm cỏ, xới đất cục bộ là làm
cỏ, xới đất trên một phần diện tích đất trồng,
phương thức này thường được thực hiện làm
cỏ theo băng, xới đất theo hố hoặc làm cỏ,
xới đất xung quanh gốc cây trồng với đường
kính rộng 1-1,6m, đất được xới sâu 5-10cm,
đất được vun thành đống tròn cao 5-8cm
quanh gốc cây. Phương thức này được áp
dụng rộng rãi cho chăm sóc rừng trồng của
ta hiện nay, đặc biệt là vùng đất có cây cỏ
dại thưa và thấp nhỏ.
- Sau khi trồng rừng, làm cỏ, xới đất phải
được làm trong nhiều năm thông thường là 3
năm.
- Số lần làm cỏ, xới đất trong từng năm
nhiều hay ít tùy thuộc vào yêu cầu cần thiết
để cây con sinh trưởng thuận lợi và kinh phí
cho phép. Thông thường năm thứ nhất số lần
làm cỏ, xới đất là 3 lần. Năm thứ 2 là 3 lần.
Năm thứ 3 là 1-2 lần.
2. Bón thúc
- Thế nào là bón thúc? Loại phân thường Bón thúc là bón phân vào giai đoạn cây sinh
dùng để bón thúc? trưởng mạnh nhất. Bón thúc có thể bón một
hoặc nhiều lần, loại phân bón thường là phân
HS thảo luận và trả lời. hữu cơ ủ hoai trộn với phân vô cơ (NPK) với
liều lượng (1- 5)kg phân hữu cơ + (0,1-
0,2)kg phân NPK một hố cho một lần bón.
3. Trồng dặm
Rừng sau khi trồng xong, do nhiều nguyên
nhân như kĩ thuật trồng kém, bỏ sót hố, do
- Thế nào là trồng dặm? Khi nào thì phải thời tiết… có nhiều cây chết nên phải trồng

47
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

trồng dặm? dặm.


Theo quy định cảu Bộ NN-PTNN, nếu tỉ lệ
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. cây sống trên 95%, số cây chết phân rải đều
thì không phải trồng dặm. Nếu số cây chết
tập trung từng mảng lớn phải trồng dặm.
Nếu tỉ lệ sống dưới 95% phải trồng dặm.
Trồng dặm tiến hành sau 1 tháng kể từ khi
trồng.
4. Bảo vệ rừng trồng
Được tiến hành từ sau khi trồng đến khi
rừng được khai thác.
a. Cấm chăn thả gia súc
GV: Các công việc bảo vệ rừng trồng? Cây rừng mới trồng còn nhỏ, dễ bị giẫm nát,
đổ gãy, lá của một số loài cây rừng còn là
HS thảo luận và trả lời. thức ăn cho gia súc nên phải nghiêm cấm
chăn thả gia súc, người vào rừng.
(Cấm chăn thả gia súc; phòng sâu, bệnh hại; b. Phòng sâu, bệnh hại
phòng, chống cháy rừng) - Phương châm: phòng là chủ yếu vì nó có
hiệu quả rõ, ít tốn kém; trừ là quan trọng, trừ
phải kịp thời, triệt để và toàn diện.
- Các biện pháp chủ yếu:
+ Phòng, trừ bằng kĩ thuật lâm nghiệp: Chọn
loài cây trồng và chọn đất trồng thích hợp,
chăm sóc, bảo vệ rừng chu đáo để nâng cao
tính chống chịu của cây rừng, giảm sâu bệnh
hại, tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng
sinh trưởng tốt.
+ Phòng, trừ bằng phương pháp vật lí, cơ
giới: Dùng sức người và các phương tiện
khác để bắt giết.
+ Phòng, trừ bằng biện pháp sinh học: Dùng
các loại côn trùng, động vật ăn thịt loài sâu
hại…Đây là phương pháp phòng trừ tốt nhất.
+ Phòng, trừ bằng hóa học: Dùng các hóa
chất, thuốc trừ sâu, bệnh, phương pháp này
gây ô nhiễm môi trường, độc hại cho người
và rất tốn kém.
c. Phòng, chống cháy rừng
- Xây dựng nội quy; các tổ đội phòng chống
cháy có những trang thiết bị cần thiết, xây
dựng hệ thống chòi canh…
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của nhân dân về lợi ích của rừng, nghĩa
vụ, trách nhiệm của người dân trong bảo vệ
rừng.

48
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Hoạt động 2: II. Phục hồi rừng


GV: Vì sao cần phục hồi rừng? Các giải Rừng tự nhiên do tác động không hợp lí của
pháp lâm sinh để phục hồi rừng? con người như khai thác, đốt phá rừng làm
HS thảo luận và trả lời. nương rẫy…dẫn đến rừng bị tàn lụi, nghèo
(Khoanh nuôi phục hồi rừng) kiệt…các giải pháp lâm sinh để phục hồi
rừng là: khoanh nuôi phục hồi rừng. Có 2
phương pháp khoanh nuôi phục hồi rừng:
- Khoanh nuôi phục hồi rừng có mấy biện 1. Khoanh nuôi, bảo vệ rừng
pháp? Để phục hồi rừng, thực hiện biện pháp bảo
HS cần nêu được 2 biện pháp trong SGK. vệ rừng nghiêm ngặt, dùng các biện pháp
hành chính, canh giữ không cho người, trâu,
bò..xâm hại, chặt phá, đốt lửa rừng.. kết hợp
tuyên truyền, xây dựng các bảng nội quy bảo
vệ rừng.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, đỡ tốn công và
tiền.
- Nhược điểm: thời gian rừng phục hồi hàng
chục năm.
Phương pháp này được áp dụng ở vùng xa,
nơi đất rộng người thưa và tiền đầu tư ít.
2. Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên kết
hợp trồng bổ sung
- Bảo vệ rừng nghiêm ngặt: Đây là tiền đề
đầu tiên quyết định sự thành bại của phục
hồi rừng.
- Xúc tiến tái sinh tự nhiên: Phát cây bụi
thảm tươi, dây leo chèn ép cây tái sinh, làm
đất theo hố, theo ô, tra dặm ở nơi tái sinh
kém, hoặc làm đất quanh gốc cây mẹ tạo
điều kiện cho hạt giống nảy mầm, phát bỏ
những cây có ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng,
phát triển của cây mẹ gieo giống…
- Trồng bổ sung: Chọn loài cây trồng phải là
những loài cây có giá trị kinh tế cao, phù
hợp với điều kiện tự nhiên nơi phục hồi
rừng, tạo cây con ở vườn ươm cho tới khi đủ
tiêu chuẩn đem đi trồng, làm đất cục bộ theo
hố, đưa cây tới trồng ở những nơi tái sinh tự
nhiên không đáp ứng được yêu cầu.
3. Tổng kết bài:
Trình bày các biện pháp chăm sóc rừng trồng? Vận dụng để giải thích câu nói sau: “công
trồng là công bỏ, công làm cỏ là công ăn

Tuần 21 - 22 Ngày soạn:


49
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

TIẾT 61-66: THỰC HÀNH:


LÀM ĐẤT TRỒNG CÂY GÂY RỪNG
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được các khâu trong kĩ thuật làm đất trồng rừng ở các điều kiện địa hình khác
nhau.
2. Kĩ năng
- Làm được và thực hiện đúng kĩ thuật các biện pháp làm đất trồng rừng ở các điều
kiện địa hình khác nhau.
- Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và vệ
sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Đất trồng rừng.
- Nguyên liệu: Phân chuồng hoai mục, phân vô cơ (NPK…).
- Dụng cụ lạo động: dao chặt phát cây, cuốc, thuổng
dụng cụ đựng và vận chuyển phân bón.
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1:
GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2:
Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
Bước 1. Phát dọn thực vật hoang dại nơi trồng rừng.
Bước 2. Chăng dây và cắm cọc xác định nơi đào hố.
Bước 3. Tiến hành đào hố theo kích thước (40 x 40 x 40)cm.
Bước 4. Tiến hành bón lót phân.
Bước 5. Trộn phân đều với đất và tiến hành lấp hố (đất được lấp gần đầy miệng hố).
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong
quy trình theo mẫu bảng sau:

Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bước 1
Bước 2
Bước 3

50
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Bước 4
Bước 5
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 23 - 24 Ngày soạn:
TIẾT 67-72: THỰC HÀNH:
TRỒNG CÂY RỪNG, CHĂM SÓC RỪNG
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được các khâu trong kĩ thuật trồng cây rừng, chăm sóc rừng trồng.
2. Kĩ năng
- Trồng được cây rừng đúng quy trình kĩ thuật.
- Thực hiện được việc chăm sóc rừng trồng.
- Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và vệ
sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
HS xem lại phần lí thuyết có liên quan đến nội dung thực hành.
GV phân công HS chuẩn bị:
- Chuẩn bị địa điểm thực hành; cây con có bầu, cây con rễ trần để trồng; các dụng cụ cuốc,
thuổng, dao phát, quang gánh, sọt để vận chuyển cây con...
- Trồng cây con phải đúng thời vụ, thời tiết tốt, vì vậy bố trí thời gian thực tập phải rất linh
hoạt.
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
2.1. Trồng cây
Bước 1. Cuốc xới lại đất trong hố đã đào lấp.
Bước 2. Cuốc một nhát mạnh vào giữa hố hoặc dùng mai, thuổng để tạo thành một lỗ sâu,
hẹp.
Bước 3. Đặt cây con rễ trần xuống lỗ, cổ rễ bằng mặt đất, thân đứng thẳng, không để cong
rễ, sau đó nhẹ nhàng lấp đất.
Bước 4. Dùng tay nén chặt đất để rễ cây tiếp xúc chặt với đất.
Bước 5. Dùng cuốc vun đất xung quanh gốc.
2.2. Chăm sóc rừng
Bước 1. Phát chặt cây bụi, cỏ dại.
Bước 2. Xới và vun gốc cây với đường kính (0,6 - 1,2)m.
Bước 3. Trồng dặm: Những hố cây chết, bỏ sót chưa trồng…Cây trồng dặm phải cùng một
loài cây, cùng kích thước với cây trồng trước đấy, đúng vị trí cây đã chết.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
51
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình trồng cây:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Thực hiện quy trình chăm sóc
rừng:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
Tuần 25 Ngày soạn:
CHƯƠNG IV: PHÒNG, TRỪ SÂU, BỆNH HẠI CÂY RỪNG
TIẾT 73-75: TÁC HẠI CỦA SÂU, BỆNH HẠI ĐỐI VỚI CÂY RỪNG
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Hiểu được tác hại của sâu, bệnh hại đối với cây rừng.
Hiểu được mục đích, nội dung của các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng.
2. Kĩ năng
- Giải thích được các biện pháp phòng, trừ sâu bệnh trong thực tế.
II. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
- Tiết 73,74: Khái niệm về sâu, bệnh hại cây rừng và tác hại của sâu, bệnh hại đối với
cây rừng.
- Tiết 75: Các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng.

Hoạt động của GV - HS Nội dung


Hoạt động 1: I. Khái niệm về sâu, bệnh hại cây rừng
GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi: 1. Khái niệm về sâu hại cây rừng
- Khái niệm về sâu hại? - Côn trùng có đặc điểm: không có xương
- Khái niệm về bệnh hại? sống, cơ thể được chia làm 3 phần,… Nhiều
HS thảo luận nhóm và trả lời. loài trong lớp côn trùng phá hại cây cối, hoa
màu, phá hại nông sản,…Nhưng cũng có
nhiều loài côn trùng có lợi.
- Sâu hại trở lên nguy hiểm khi số lượng
tăng lên đột ngột và có khả năng phát dịch.
52
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Dịch sâu thường trải qua 4 giai đoạn: tiềm


tàng, tăng số lượng cá thể, đỉnh dịch và suy
thoái.
- Căn cứ vào mức độ nguy hiểm của chúng
đối với rừng trồng (hại trên cây, quy mô và
diện tích hại) mà người ta phân ra thành các
mức sau:
+ Nguy hiểm: Đã gây ảnh hưởng đến sinh
trưởng hoặc làm chết cây, diện tích bị hại
lớn, gây thành dịch.
+ Tương đối nguy hiểm: ít có khả năng làm
chết cây, diện tích bị hại không lớn (1-3ha),
có khả năng gây thành dịch.
+ Ít nguy hiểm: Mức độ gây hại ít ảnh hưởng
đến sinh trưởng của cây, diện tích bị hại nhỏ
và rải rác (dưới 1ha).
2. Khái niệm về bệnh hại cây rừng
a. Định nghĩa bệnh hại cây rừng
GV: Để phòng chống bệnh hại cần phải làm - Bệnh hại cây rừng là hiện tượng cây sinh
gì? trưởng và phát triển không bình thường do
HS thảo luận và trả lời. tác động của các yếu tố ngoại cảnh phi sinh
(Phòng bênh phi xâm nhiễm: trồng cây đúng vật, hoặc sinh vật kí sinh làm thay đổi sinh
thời vụ, chăm sóc tốt sau khi trồng và đất lí, giải phẫu, hình thái của từng bộ phận,
nào thì trồng cây đó) hoặc toàn bộ cây, thậm chí làm cho cây chết;
từ đó làm giảm năng suất, chất lượng sản
phẩm, gây thiệt hại về kinh tế cho con người.
- Nguyên nhân gây bệnh:
+ Do virut, vi khuẩn, nấm, động vật nguyên
sinh, tuyến trùng,…xâm nhập vào cây chủ,
ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cây chủ, được gọi là bệnh xâm nhiễm.
+ Các yếu tố môi trường sống không thuận
lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của thực
vật như: thiếu hoặc quá thừa dinh dưỡng; độ
ẩm không khí và đất; cường độ ánh sáng và
sự có mặt của các chất hóa học độc hại trong
không khí hoặc trong đất,… đã tác động đến
cây, gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của cây, được gọi là bệnh phi xâm
nhiễm.
b. Bệnh phi xâm nhiễm
Bệnh phi xâm nhiễm là bệnh gây ra bởi các
nhân tố phi sinh vật như điều kiện đất đai,
khí hậu và thời tiết ở khu vực.
c. Bệnh xâm nhiễm

53
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Bệnh xâm nhiễm gây nên chủ yếu bởi các vi


sinh vật. Vi sinh vật gây bệnh gọi là mầm
bệnh.

Hoạt động 2: II. Tác hại của sâu, bệnh hại cây rừng
GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi: Dịch sâu, bệnh hại rừng đã gây nên
- Sâu, bệnh gây tác hại gì cho cây rừng? những tổn thất lớn: làm giảm chất lượng
- Nêu ví dụ thực tế và phân tích những thiệt rừng, làm chết cây và gây suy thoái môi
hại do sâu, bệnh gây ra. trường.
HS thảo luận và trả lời.
Hoạt động 3: III. Các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh
GV nêu câu hỏi: hại cây rừng
- Các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây 1. Biện pháp kĩ thuật canh tác
rừng? - Đây là biện pháp phòng trừ chủ yếu nhất,
- Ưu nhược điểm của mỗi biện pháp đó? các biện pháp kĩ thuật cụ thể là luân canh
HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và trả cây trồng, trồng hỗn loài, tránh trồng thuần
lời. loài trên diện tích rộng, gieo trồng đúng thời
vụ,…
- Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện.
2. Biện pháp phòng, trừ sinh học
- Là biện pháp sử dụng sinh vật, hoặc các
sản phẩm có nguồn gốc sinh học để ngăn
chặn, làm giảm thiệt hại do sâu, bệnh gây ra.
- Ưu điểm: là biện pháp có hiệu quả, không
gây ô nhiễm môi trường.
3. Biện pháp hóa học
- Là biện pháp sử dụng thuốc hóa học để trừ
sâu, bệnh hại. Biện pháp này chỉ được sử
dụng khi sâu, bệnh hại tới ngưỡng gây thiệt
hại tới năng suất và chất lượng cây trồng và
chỉ được sử dụng các loại thuốc được cấp có
thẩm quyền cho phép.
4. Biện pháp sử dụng các giống cây trồng có
khả năng chống chịu sâu, bệnh
- Là cách sử dụng các giống cây trồng mang
gen chống chịu hoặc hạn chế ngăn ngừa sự
phát triển của dịch hại.
5. Biện pháp thủ công
- Khi cây mới bị bệnh, hoặc bị trên diện tích
rất nhỏ, tiến hành chặt bỏ cành, lá bị bệnh
đưa ra khỏi rừng đốt hoặc ngâm nước để tiêu
diệt nguồn bệnh.
- Đối với sâu, hại thường xuyên thăm rừng
và vườn ươm, khi gặp sâu hại dùng kẹp các
ổ trứng, bắt nhộng và sâu non. Tập trung lại
54
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

một chỗ đốt hoặc ngâm nước để tiêu diệt.

6. Biện pháp vật lí


- Sâu trưởng thành của nhiều loài sâu có tính
xu quang và xu hóa.
- Dùng bẫy đèn hoặc dùng bẫy hóa chất để
dẫn dụ sâu trưởng thành đến để tiêu diệt.
3. Tổng kết bài
- Trình bày khái niệm về sâu, bệnh hại? Các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại?

Tuần 26 Ngày soạn:


TIẾT 76-78: TÍNH CHẤT VÀ CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI THUỐC PHÒNG,
TRỪ SÂU, BỆNH HẠI CÂY RỪNG

I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Hiểu được tính chất và cách sử dụng một số loại thuốc thường được sử dụng để
phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng.
2. Kĩ năng
Giải thích được các biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ trong thực tế.
II. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
- Tiết 76: Mục I: Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên tắc “bốn đúng” trong phòng, trừ
sâu, bệnh hại cây rừng
- Tiết 77: Mục II: Phân loại và tác dụng của thuốc
- Tiết 78: Mục III: An toàn lao động khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Hoạt động của GV - HS Nội dung


Hoạt động 1: I. Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên tắc
GV yêu cầu HS đọc SGK và thảo luận trả lời “bốn đúng” trong phòng, trừ sâu, bệnh
câu hỏi: hại cây rừng
- Thế nào là thuốc bảo vệ thực vật? 1. Thuốc bảo vệ thực vật
- Nguyên tắc “bốn đúng” là gì? - Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm các chế
phẩm dùng để trừ sinh vật gây hại, các chế
phẩm có tác dụng điều hòa sinh trưởng thực
vật, các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc
thu hút các sinh vật gây hại tài nguyên thực
vật đến để tiêu diệt.
- Tên thuốc: Do nhà sản xuất đặt tên để phân
biệt sản phẩm của hãng này với hãng khác.
- Hoạt chất: Là thành phần chính của thuốc,
quyết định đặc tính và công dụng của thuốc.
- Các chất phụ gia: Giúp thuốc phân bố đều
55
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

khi pha chế, bám dính tốt và loang trải đều


trên bề mặt cây trồng khi phun.
- Tính độc: Biểu thị bằng LD50, là liều
lượng cần thiêt để gây chết 50% cá thể thí
nghiệm tính bằng đơn vị mg/kg thể trọng.
(tính độc: màu đỏ-rất nguy hiểm, màu vàng- - Dạng thuốc: Phổ biến hiện nay là nhũ dầu,
cảnh báo có hại, màu xanh da trời-lưu ý cẩn huyền phù, bột hòa nước, dạng bã, dung
thận, màu xanh lá cây-ít độc) dịch, bột thấm nước, dạng hạt.
2. Nguyên tắc “bốn đúng”
- Dùng đúng thuốc: Phải căn cứ vào đối
tượng hại mà dùng thuốc cho đúng.
- Dùng đúng liều lượng: Mỗi loại thuốc, dù
là trừ sâu, trừ bệnh hay trừ cỏ,… có tác dụng
hiệu quả nhất ở một liều lượng nhất định.
- Dùng thuốc đúng lúc: Trong thực tế sản
xuất thường gặp hiện tượng phun thuốc
không đúng lúc: mới thấy sâu bệnh đã tiến
hành phun ngay, nhưng cũng có khi để sâu
bệnh tràn lan mới phun.
- Dùng đúng cách: Mỗi loại thuốc bảo vệ
thực vật đều có cách sử dụng sao cho hiệu
quả.
Hoạt động 2: II. Phân loại và tác dụng của thuốc
GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK thảo 1. Thuốc có nguồn gốc hóa học và tác dụng
luận và trả lời câu hỏi: a. Khử trùng hạt giống, kho, dụng cụ đựng
- Có mấy loại thuốc bảo vệ thực vật? hạt bằng các thuốc sau:
- Tác dụng của từng loại thuốc? - Dung dịch: kg dầu hỏa + 2kg vôi sống + 5
lít nước. Dùng 0,5l phun lên 1m2.
- Bột Sêrêdan: (2 - 4)g Sêrêdan trộn đều 1 kg
hạt giống.
- Thuốc tím KMnO4 để xử lí hạt, nồng độ
0,5%.
b. Thuốc tiêu độc cho đất
- Fomalin nồng độ (0,5-0,7)%, liều dùng (2-
3)lít/m2.
- Boocđô nồng độ 0,5% và Benlat nồng độ
0,15%, liều lượng 1 lít/m2.
c. Thuốc diệt cỏ trước khi gieo cấy
- Đối với cỏ 1 lá mầm: KCLO3, Na2CO3,
Dalapon,…
- Đối với cỏ 2 lá mầm: 2,4D, 2M - 2X
d. Thuốc diệt cỏ sau khi đã gieo cấy
Ximađin, atrađin, propađin,…
e. Thuốc trừ bọ rầy: fonitrotion nồng độ
0,5%
56
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

f. Thuốc trừ các loại côn trùng ăn hạt bằng


bả độc gồm: fomalin 0,7% + cám rang.
g. Thuốc trừ sâu róm thông, sâu đục nõn
thông: Thiôphôt, Bôrêvia
h. Một số thuốc thường dùng
- Bitox40EC, Moniter40EC, Sherpa25EC,
Furadan-3G, Score 250 EC
2. Thuốc có nguồn gốc thảo mộc và tác dụng
- Hạt củ đậu giã nhỏ, ngâm trong nước 3-4h,
lọc lấy nước phun trừ sâu hại lá vườn ươm
hoặc phơi khô rồi tán nhỏ, khi dùng pha bột
với nước lã, nồng độ 1/200-1/100 + 0,3% xà
phòng.
- Lá xoan giã nhỏ ngâm trong nước 2- 4h,
lọc lấy nước phun trừ sâu hại cây hoặc
nghiền lá xoan phơi khô thành bột, rồi tẩm
nước tiểu và trộn vào phân để bón trừ dế dũi,
dế mèn liều lượng 40 - 60kg/ha.
3. Thuốc có nguồn gốc sinh học và tác dụng
a. Thuốc trừ sâu
- Biocin 8000SC có tác dụng phòng, trừ hiệu
quả các loại sâu non thuộc bộ cánh vẩy.
- Bitadin WP: diệt trừ sâu tơ, sâu khoang,
sâu đo,…
- Thuốc trừ sâu nấm Bạch cương: Beauverin
- Thuốc trừ sâu Lục cương: Bemetent

b. Thuốc trừ bệnh


Balacide 22WP là hỗn hợp giữa kháng sinh,
các chất diệt nấm và vi khuẩn.
Hoạt động 3: III. An toàn lao động khi sử dụng thuốc
Gv nêu câu hỏi: bảo vệ thực vật
- Làm thế nào để sử dụng thuốc trừ sâu, An toàn và hiệu quả là mục tiêu không thể
bệnh hại cây rừng vừa có hiệu quả lại an tách rời trong việc sử dụng thuốc BVTV, bởi
toàn cho người sử dụng? vì khi sử dụng thuốc BVTV để phun trên
HS thảo luận nhóm và trả lời. đồng ruộng, thuốc không chỉ tiêu diệt địch
hại mà còn tác động không tốt cho con
người, cây trồng, sinh vật có ích và môi
trường sống. Vì vậy cần thực hiện các điều
cơ bản sau:
- Thực hiện phương pháp phòng, trừ tổng
hợp đối với các loài dịch hại cây trồng như
canh tác, sinh học, vật lí cơ giới, thủ công,
kiểm dịch và cuối cùng là hóa học.
- Đảm bảo sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
57
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

theo nguyên tắc “bốn đúng”:đúng thuốc,


đúng lúc, đúng liều lượng và đúng cách.
- An toàn và hiệu quả là khi sử dụng thuốc
BVTV phải đọc kĩ nhãn thuốc trên bao bì
trước khi sử dụng. Trang bị đầy đủ quần áo
bảo hộ lao động. Tuyệt đối không dùng tay
khuấy thuốc, dùng răng cắn nắp chai hoặc
dùng miệng thổi vòi phun. Không ăn uống,
hút thuốc lá khi phun. Không sử dụng lại
chai lọ bao bì đựng thuốc BVTV mà phải
thu gom, tiêu hủy đúng nơi quy định. Khi
phun thuốc tránh đi ngược chiều gió, không
để thuốc tạt vào nhà ở, nguồn nước, khu dân
cư,…Khi dính thuốc vào người phải rửa
ngay bằng nước sạch nhiều lần. Sau khi sử
dụng phải giặt sạch trang bị bảo hộ lao động,
không đổ thuốc còn thừa, nước rửa bình
phun xuống nguồn nước sử dụng. Phải tắm
thật kĩ bằng xà phòng,…

3. Tổng kết bài


- Nguyên tắc “bốn đúng” là gì? Các biện pháp bảo đảm an toàn khi sử dụng thuốc?

Tuần 27 Ngày soạn:


TIẾT 79-81:
MỘT SỐ LOÀI SÂU, BỆNH HẠI CÂY RỪNG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Hiểu được đặc điểm, hình thức, tập tính sinh sống, biểu hiện và cách phòng, trừ một
số loại sâu, bệnh hại cây rừng phổ biến.
2. Kĩ năng
Nhận biết được một số sâu hại và bệnh hại cây rừng.
II. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
- Tiết 79: Sâu hại cây rừng
- Tiết 80,81: Bệnh hại cây rừng

Hoạt động của GV - HS Nội dung


Hoạt động 1: I. Sâu hại cây rừng
GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK, thảo 1. Sâu nâu ăn lá keo tai tượng
luận nhóm và trả lời câu hỏi: Tên sâu: Anomis fulvida Guenee
- Đặc điểm sinh học của sâu nâu ăn lá keo tai a. Sâu non:
58
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

tượng? Biện pháp phòng trừ sâu nâu? - Sâu non thành thục có kích thước 45-
50mm, màu nâu vàng đến nâu đen.
- Sâu non tuổi nhỏ nằm trong các lá non,
gặm mất phần lớn lá làm cho chồi non bị
thâm héo.
b. Sâu trưởng thành
Lột xác vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp ở
những nơi ít ánh sáng, hoạt động chủ yếu
vào đêm, đẻ trứng trên các lá, chồi non của
cây keo.
c. Biện pháp phòng trừ
- Biện pháp thủ công: tiến hành xáo xới lớp
đất, lá rụng dưới mặt đất quanh gốc cây với
bán kính 1- 2m.
- Biện pháp phun thuốc trừ sâu hóa chất và
chế phẩm trừ sâu sinh học: thuốc sinh học
Bitadin WP, thuốc hóa học Ofatox 400EC,
Fastac 5EC.
- Đặc điểm sinh học của sâu róm thông? -
Biện pháp phòng trừ sâu róm thông? 2. Sâu róm thông
Tên sâu: Dendrolimus punctaus Walker
a. Sâu non
Sâu non có 6 cấp tuổi, ở mỗi tuổi có chiều
dài và đường kính mảnh đầu, màu sắc, vị trí
lông khác nhau.
b. Sâu trưởng thành
Dạng ngài, thân dài 2,5-3,5cm, cánh rộng 5-
7cm
c. Biện pháp phòng trừ
- Biện pháp thủ công: Bắt bằng tay, là
phương pháp đơn giản nhưng có hiệu quả.
- Biện pháp vật lí: Sử dụng ánh sáng đèn để
thu hút sâu trưởng thành.
- Dùng thuốc có nguồn gốc sinh học: B.
- Đặc điểm sinh học của sâu ăn lá tếch? bassiana và B. thuringienssis
- Biện pháp phòng trừ sâu ăn lá tếch? 3. Sâu ăn lá tếch
Tên sâu: Hybleae puera Cramer
a. Sâu non
Sâu non có 5 tuổi, thường phá hại các lá
tếch non và bánh tẻ.
b. Sâu trưởng thành
Là một loại ngài toàn thân có mầu nâu, kích
thước sải cánh 2,5 - 2,7cm, trên mặt của
cánh sau có 1 khoảng mầu vàng da cam lớn.
c. Biện pháp phòng trừ

59
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp,


từng biện pháp được sử dụng ở từng thời
điểm thích hợp hoặc phối hợp nhiều biện
pháp cùng một lúc.
- Điều tra, theo dõi, phát hiện sớm những ổ
dịch để kịp thời xử lí khi diện tích bị sâu hại
còn nhỏ và cây chưa bị sâu ăn hại.
- Phải chọn nơi trồng phù hợp với vùng sinh
thái của nó.
- Chọn cây có tính chống chịu cao.
- Khai thác và bảo vệ những côn trùng có
ích.
4. Ong ăn lá thông
- Đặc điểm sinh học của ong ăn lá thông? Tên ong: Nesodiprion biremis Konow
- Biện pháp phòng trừ ong ăn lá thông? a. Sâu non
Sâu non tuổi 1- 3 tuổi có mầu xanh lá cây,
trên lưng có 1 vạch màu vàng chạy dọc theo
cơ thể.
b. Sâu trưởng thành
- Sâu trưởng thành dài khoảng 8-9mm, màu
vàng nâu.
- Mùa dịch chính vào tháng 8 - 9.
c. Biện pháp phòng trừ
Cần áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp:
- Trồng dày hợp lí và hỗn giao với cây lá
rộng để giảm bớt các trận dịch xảy ra.
- Tăng cường chăm sóc, nuôi dưỡng rừng.
- Chọn giống nên lấy hạt giống từ rừng
thông địa phương.
- Dập dịch bằng thuốc hóa học: Ofatox
400EC nồng độ 0,25%.
Hoạt động 2: II. Bệnh hại cây rừng
GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK, cho HS 1. Bệnh héo thông ba lá do tuyến trùng
quan sát tranh vẽ các loại bệnh hại và HS trả Tên khoa học: Bursaphelenchus sp
lời câu hỏi: - Con cái: Thân cong về phía bụng khi bị
- Đặc điểm sinh học tuyến trùng? Biện pháp giết bằng nhiệt. Đuôi có dạng hình tháp, có
phòng trừ bệnh héo lá thông? bao nhỏ ở chóp đuôi và luôn cong về phía
HS thảo luận và trả lời. bụng.
- Con đực: Có hình chữ J khi bị giết bằng
nhiệt. Đuôi cong về phía bụng, cuối đuôi có
bao nhỏ.
a. Vật truyền bệnh trung gian
- Tuyến trùng sống trong thân cây gây bệnh
nhưng tự nó không di chuyển được mà phải
dựa vào một loài xén tóc. Cơ chế: Xén tóc ở
60
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

giai đoạn sâu non đã tiết một số axit béo


chưa no như linoleic ở buồng nhộng, trong
giai đoạn hóa nhộng đã kích thích sự tập
trung của tuyến trùng tới buồng nhộng và
xâm nhập vào cơ thể của xén tóc M.
alternatus.
- Thời gian xuất hiện sâu trưởng thành trong
năm:
+ Thời gian xuất hiện sâu trưởng thành M.
alternatus của thế hệ 1 vào khoảng giữa
tháng 3 -> cuối tháng 4.
+ Thời gian xuất hiện sâu trưởng thành M.
alternatus của thế hệ 2 vào khoảng cuối
tháng 8 -> đầu tháng 10.
b. Biện pháp phòng, trừ
- Phòng trừ tổng hợp bao gồm các biện pháp
kĩ thuật lâm sinh, biện pháp vật lí cơ giới,
biện pháp dùng bẫy dụ,…
2. Bệnh phấn hồng hại keo lai
-Triệu chứng bệnh phấn hồng hại keo lai? Tên nấm bệnh: Corticium salmonicolor
- Ảnh hưởng của dịch bệnh đến cây trồng? a. Triệu chứng của bệnh
- Biện pháp phòng trừ? - Bệnh do nấm kí sinh lên vỏ của cành cây
và thân cây. Bệnh thường xuất hiện vào đầu
mùa mưa, dấu hiệu đầu tiên: có những đám
màu trắng xuất hiện trên bề mặt vỏ thân cây
hay cành cây ở phía bị che bóng. Giai đoạn
ngắn sau đó, các sợi nấm ăn sâu vào lớp vỏ
hình thành nên những mụn rất nhỏ màu hồng
da cam trên bề mặt vỏ cây nơi bị nấm xâm
nhiễm. Toàn bộ lá của cây từ chỗ bị nấm
xâm nhiễm lên đến ngọn bị héo, chết, có
mầu nâu và không rụng ngay. Đỉnh ngọn cây
bị chết, đổ gãy, từ chỗ gãy, cây mọc chồi
mới. Những lô bị nặng, mùa mưa tiếp theo,
những chồi này tiếp tục bị bệnh, thân cây
biến dạng. Trường hợp nặng toàn bộ cây bị
chết.
b. Ảnh hưởng của dịch bệnh tới cây trồng
Làm biến dạng hình dạng thân cây do cây bị
gãy ngọn từ vị trí nấm xâm nhiễm vào thân
cây. Có trường hợp cây bị chết nếu không
được chăm sóc và phòng chống kịp thời.
c. Biện pháp phòng trừ
Dùng thuốc: Bordeaux nồng độ 1%,
Dimethane nồng độ 0,1%.

61
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

3. Bệnh cháy lá bạch đàn


Tên nấm bệnh:
- Triệu chứng của bệnh cháy lá bạch đàn? Cylindroladium quynqueseptatum
- Ảnh hưởng của dịch bệnh đến cây trồng? a. Triệu chứng của bệnh
- Biện pháp phòng trừ? Vào đầu mùa mưa, bệnh xuất hiện trên các
cành thấp của cây, về sau bệnh chuyển dần
lên cây cao hơn và ngọn cây. Khi mới bị
nấm bệnh xâm nhiễm, trên mặt của lá có các
đốm bệnh nhỏ li ti màu xám rồi dần dần lan
rông ra. Những vết bệnh nhanh chóng
chuyển dần sang màu nâu sẫm. Những lá bị
nhiễm bệnh nặng sẽ khô và rụng.
b. Ảnh hưởng của dịch bệnh tới cây trồng
Làm cháy lá, rụng lá và khô cành, ngọn. Khi
cây bị tái xâm nhiễm có thể bị chết.
c. Biện pháp phòng trừ
Dùng thuốc: Carbendazim nồng độ 0,25%
và Zineb nồng độ 0,4%.
4. Bệnh đốm lá bạch đàn
Tên nấm bệnh:
- Triệu chứng của bệnh đốm lá bạch đàn? Cryptosporiopsis eucalipti
- Ảnh hưởng của dịch bệnh đến cây trồng? a. Triệu chứng của bệnh
- Biện pháp phòng trừ? - Cháy lá, lúc đầu chỉ 1 vài điểm của phiến lá
ở một số lá sát mặt đất, sau lan rộng toàn bộ
lá rồi rụng.
- Chết đầu ngọn.
- Đốm đen ở thân cây, sau đó toàn bộ cây bị
chết.
b. Ảnh hưởng của dịch bệnh đến cây trồng
Làm cho cây sinh trưởng kém. Trường hợp
bị nấm bệnh xâm nhiễm qua nhiều năm liên
tục làm thân cây dị dạng và chết. Đây là loài
nấm bệnh nguy hiểm nhất đối với bạch đàn ở
nước ta.
c. Biện pháp phòng trừ
Carbendazim nồng độ 0,25%, Zineb nồng độ
0,4%.
3. Tổng kết bài
- Biện pháp phòng trừ một số sâu hại, bệnh hại cây rừng chủ yếu ở nước ta?

Tuần 28 Ngày soạn:


TIẾT 82-84: THỰC HÀNH
NHẬN BIẾT VÀ MÔ TẢ MỘT SỐ LOÀI SÂU, BỆNH HẠI CÂY RỪNG
I. Mục tiêu
62
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
- Phân biệt được cây bị sâu hại và cây bị bệnh hại.
- Nhận biết được các giai đoạn phát triển của một vòng đời sâu hại.
2. Kĩ năng
- Mô tả được triệu chứng bệnh, cách gọi tên bệnh và biết được một số bệnh hại phổ
biến.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Cành cây, lá cây bị sâu ăn và cành cây, lá cây bị bệnh.
- Trứng của sâu, sâu non, nhộng, sâu trưởng thành.
- Quan sát và thu một số lá cây bị bệnh như khô đầu lá, đốm lá…
- Dụng cụ lạo động: kính lúp cầm tay, kính hiển vi quang học.
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: Giới thiệu bài thực hành
GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về vật liệu và dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ mô tả các đặc điểm nhận biết
của sâu, bệnh hại.
- Quy trình thực hành:
a. Sâu hại rừng:
Bước 1. HS và GV chuẩn bị mẫu vật hoặc hình ảnh về các loài sâu hại cây rừng.
Bước 2. Xem mẫu vật hoặc hình ảnh một số loài sâu hại cây rừng và HS mô tả.
Các nhóm sẽ tập mô tả các giai đoạn phát triển của sâu hại như sau:
- Mô tả trứng sâu.
- Mô tả sâu non.
- Mô tả nhộng.
- Mô tả sâu trưởng thành
b. Bệnh hại cây rừng
Bước 1. Chuẩn bị mẫu lá bị chết do cây bị hạn và chuẩn bị mẫu lá cây bị bệnh nấm gây hại.
Bước 2. Quan sát mẫu bằng kính lúp cầm tay.
- Mẫu lá cây bị héo do cây bị hạn, lá bị khô màu đồng nhất, không có các chấm đen là
các cơ quan sinh sản của nấm.
- Quan sát lá bị bệnh do nấm, trên phần lá bị bệnh có các chấm đen nhỏ, đấy là tổ chức
sinh sản của nấm gây bệnh.
Bước 3. Xem mẫu vật hoặc hình ảnh một số bệnh hại cây rừng và HS thực tập mô tả. Mỗi
nhóm mô tả một bệnh sau:
- Bệnh phấn hồng
- Bệnh tuyến trùng hại thông
- Bệnh cháy lá bạch đàn
- Bệnh đốm lá bạch đàn
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả

63
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong
quy trình theo mẫu bảng sau:

Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bước 1
Bước 2
Bước 3

- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.

Tuần 29 Ngày soạn:


TIẾT 85-87: THỰC HÀNH
PHA CHẾ MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỪ SÂU, BỆNH
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Pha chế được một số thuốc trừ sâu, bệnh để phun thuốc diệt sâu, bệnh bảo vệ cây
trồng.
2. Kĩ năng, thái độ
Thực hiện đúng quy trình, bảo đảm an roàn lao động và vệ sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Vật liệu: Thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc hóa học.
Thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc sinh học.
- Dụng cụ: xô đựng nước, cốc đong nước, cốc đong thuốc nước, thìa đong thuốc bột, que
khuấy, bảo hộ lao động, bình xịt thuốc trừ sâu cầm tay.
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
a. Thực hành pha thuốc đúng nồng độ
Bước 1. Chuẩn bị thuốc BVTV và các dụng cụ pha chế và sâu non.
Bước 2. Đọc kĩ hướng dẫn pha chế thuốc trên bao bì của thuốc.
Bước 3. Cho thuốc BVTV vào xô, cho đúng lượng nước như hướng dẫn trên bao bì vào xô
đựng thuốc; dùng que khuấy đều, đổ thuốc vào bình xịt.
Bước 4. Phun thuốc cho ướt đều sâu, đợi 10-15 phút, tính số sâu chết.
b. Chế thuốc trừ sâu thảo mộc
Bước 1. Chuẩn bị lá xoan tươi, mỗi nhóm 1kg.
64
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

Bước 2. Giã nhỏ lá xoan bằng cối.


Bước 3. Cho nước vào ngâm phần lá xoan đã giã nhỏ theo tỉ lệ 1 phần lá 5 phần nước.
Bước 4. Sau 4-5 giờ lọc lấy nước và đỏ nước lá xoan vào bình xịt để phụ diệt sâu non.
Bước 5. Phun thuốc cho ướt đều sâu, đợi 30-45 phút, tính số sâu chết.
c. Thực hành
- Các nhóm thực hành theo các bước dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Chú ý an toàn trong lao động và có bảo hộ lao động khi riếp xúc với thuốc BVTV.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong
quy trình theo mẫu bảng sau:

Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình pha thuốc:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Thực hiện quy trình chế thuốc
trừ sâu từ thảo mộc:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.

Tuần 30 Ngày soạn:


TIẾT 88-90: THỰC HÀNH
SỬ DỤNG THUỐC PHÒNG TRỪ
MỘT SỐ LOÀI SÂU, BỆNH HẠI CÂY RỪNG
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Sử dụng được thuốc bảo vệ cây rừng dưới các hình thức: phun, rải ở đất…
2. Kĩ năng
Thực hiện đúng quy trình, bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Vật liệu: Sâu non, mỗi nhóm khoảng 10 con, thuốc trừ sâu.
- Dụng cụ: xô đựng nước, cốc đong, nước để pha thuốc, bình xịt thuốc trừ sâu cầm tay.
III. Tiến trình tổ chức thực hành

65
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
a. Thực hành phun thuốc diệt sâu
Bước 1. Chuẩn bị thuốc phòng trừ sâu hại và một số loại sâu ăn lá.
Bước 2. Pha thuốc đúng theo nồng độ được chỉ dẫn trên bao bì của thuốc.
Bước 3. Phun thuốc vào sâu.
Bước 4. Tính toán lượng sâu chết.
b. Thực hành sử dụng thuốc rải trên mặt đất để phòng trừ kiến dế
Bước 1. Chuẩn bị thuốc Fomalin, HS thực tập tại vườn trường.
Bước 2. Pha thuốc đúng nồng độ 0,5%.
Bước 3. Đựng thuốc vào bình xịt, xịt với liều lượng 2lít/m2 đất.
Bước 4. Quan sát và nhận xét kiến, dế chạy khỏi luống đất.
c. Thực hành
- Các nhóm thực hành theo các bước dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Chú ý an toàn trong lao động và có bảo hộ lao động khi riếp xúc với thuốc BVTV.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong
quy trình theo mẫu bảng sau:

Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình phun thuốc
diệt sâu:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Thực hiện quy trình rải thuốc
để trừ kiến, dế:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4

- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.

Tuần 31 Ngày soạn:


CHƯƠNG V: TÌM HIỂU NGHỀ TRỒNG RỪNG
TIẾT 91-93: TÌM HIỂU NGHỀ TRỒNG RỪNG Ở NƯỚC TA

66
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
- Biết được đặc điểm, yêu cầu của nghề.
- Biết được thông tin về thị trường lao động của nghề.
- Biết được các nơi đào tạo nghề.
II. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Đặc điểm, yêu cầu của nghề trồng rừng
GV nêu câu hỏi: 1. Đối tượng lao động
- Đặc điểm và yêu cầu của nghề trồng rừng? - Là vật liệu trồng rừng bao gồm cây con,
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. hạt giống, hom giống,...
- Đối tượng tham gia trồng rừng sản xuất
gồm hàng trăm loài cây.
2. Nội dung lao động
- Nghiên cứu đặc điểm sinh lí, sinh thái của
các loài cây tham gia trồng rừng.
- Nghiên cứu các biện pháp kĩ thuật lâm
sinh.
- Nghiên cứu chọn giống các loài cây rừng.
3. Công cụ lao động
Trước đây CCLĐ chủ yếu là thủ công, thô
sơ, những năm gần đây CCLĐ là máy đào
hố, máy xúc đất, máy trồng cây,…
4. Điều kiện lao động
Chủ yếu LĐ ngoài trời, trên địa hình đồi núi
dốc, do vậy đòi hỏi người LĐ phải có sức
khỏe tốt cũng như nắm vững những thao tác
cơ bản của nghề trồng rừng.
5. Các yêu cầu của nghề đối với người LĐ
Người trồng rừng phải hiểu biết rõ đặc điểm
sinh lí, sinh thái cũng như các biện pháp kĩ
thuật lâm sinh cho từng đối tượng LĐ để có
các biện pháp kĩ thuật phù hợp.

Hoạt động 2: II. Thông tin về thị trường lao động nghề
GV giới thiệu cho HS về thông tin thị trường - Hiện nay thị trường LĐ nghề trồng rừng
nghề. tương đối đông, khoảng 25 triệu người có
nhu cầu sử dụng, tuy nhiên số những người
này chưa có kiến thức phổ thông về nghề
trồng rừng. Do đó khai thác sử dụng rừng
không theo hướng bền vững, nên thường làm
rừng nghèo kiệt và diện tích rừng ngày càng
67
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

giảm mạnh.

Hoạt động 3: III. Triển vọng, nơi đào tạo và nơi hoạt
GV yêu cầu HS đọc SGK và trình bày triển động nghề trồng rừng
vọng của nghề trồng rừng, nơi đào tạo và nơi 1. Triển vọng phát triển nghề trồng rừng
hoạt động nghề trồng rừng. - Do tiềm năng đất đai, khí hậu và nguồn
TV, ĐV rất phong phú -> tiềm năng phát
triển vốn rừng và khai thác sử dụng còn rất
lớn.
- Nghề trồng rừng có nguồn lao động dồi
dào, vừa có khả năng cung ứng và có nhu
cầu được sử dụng.

2. Nơi đào tạo


a. Các trường Công nhân kĩ thuật
Thời gian đào tạo 6 tháng.
- Trường Công nhân lâm nghiệp TW 1 Hữu
Lũng - Lạng Sơn.
- Trường Công nhân lâm nghiệp TW 3
Thành phố Quy Nhơn - Bình Định.
- Trường Công nhân lâm nghiệp TW 4 Phú
Thọ.
b. Các trường Trung học lâm nghiệp
Thời gian đào tạo 2 năm.
- Trường TH Lâm nghiệp Yên Hưng -
Quảng Bình.
- Trường TH Lâm nghiệp Pleiku – Gia Lai.
- Trường TH Lâm nghiệp Đồng Nai.
c. Các trường Đại học
Thời gian đào tạo 4 năm.
- Trường ĐH Lâm nghiệp - Xuân Mai -
Chương Mĩ - Hà Tây.
- Trường ĐH Nông nghiệp I – Hà Nội.
- Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
- Trường ĐH Nông Lâm Thừa Thiên Huế.
- Trường ĐH Nông Lâm Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Trường ĐH Tây Nguyên.
3. Nơi hoạt động nghề trồng rừng
Nghề rừng hoạt động ở địa bàn miền núi,
vùng dân tộc và một số ít diện tích hoạt động
trồng rừng theo hướng thâm canh cao thuộc
vùng đồi trung du Bắc Bộ. Ngoài ra còn có
hoạt động nghề rừng ở Đồng bằng sông Cửu
Long và Duyên hải miền Trung.
68
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

3. Tổng kết bài


Em hãy nêu những thuận lợi và khó khăn, triển vọng phát triển nghề rừng?

Tuần 32 - 33 Ngày soạn:


TIẾT 94-99: THỰC HÀNH THAM QUAN RỪNG

I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
- Bổ sung kiến thức thực tế về tài nguyên rừng, các hoạt động sản xuất lâm nghiệp ở
địa phương.
- Học sinh yêu rừng, yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và ngành lâm nghiệp.
II. Chuẩn bị
- Chuẩn bị địa điểm, liên hệ với các cơ sở sản xuất lâm nghiệp, các trạm khuyến lâm
nội dung tham quan, người giới thiệu, thời gian tham quan, tổ chức phương tiện đi
lại, nơi ăn nghỉ.
- Chuẩn bị băng ghi hình về rừng tự nhiên, rừng trồng, về phổ biến kĩ thuật gieo ươm,
trồng và chăm sóc rừng trồng.
III. Quy trình thực hành
- Tham quan rừng trồng, rừng tự nhiên có tại địa phương.
- Tham quan cơ sở sản xuất lâm nghiệp (rừng giống, vườn ươm, rừng trồng).
- Xem băng ghi hình về rừng trồng, rừng tự nhiên,...
- Trong khi tham quan, học sinh cần đi sâu vào phát hiện tài nguyên rừng hiện có ở địa
phương theo các nội dung sau:
+ Tài nguyên rừng bao gồm: rừng trồng, rừng tự nhiên, rừng thuần loài, rừng hỗn loài lá
rộng với lá rộng, lá rộng với lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn,... Tài nguyên rừng
ngoài gỗ lớn (các loài cây làm lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, tinh dầu, nhựa,
thủ công mĩ nghệ, cây cảnh,..). Các loài động vật rừng.
+ Đối với với nội dung trên đây, học sinh viết thu hoạch thống kê những loài phát hiện ở
địa phương thuộc tài nguyên nào? Ghi tên loài cây theo tên gọi của địa phương.
IV. Đánh giá kết quả
- Học sinh viết bản thu hoạch về:
+ Nhận xét, đánh giá về rừng trồng, rừng tự nhiên có ở địa phương.
+ Nhận xét, đánh giá về rừng giống, vườn ươm, rừng trồng của cơ sở sản xuất.
+ Những phát hiện tài nguyên rừng hiện có địa phương.
- Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh thông qua bản thu hoạch.

Tuần 34 Ngày soạn:


TIẾT 100 - 104: ÔN TẬP HỌC KÌ II
I. Mục tiêu

69
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về nghề trồng rừng: sản xuất hạt giống, sản xuất cây
con; trồng rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại cây rừng; tìm hiểu nghề trồng rừng.
- Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất tại địa phương.
- HS ôn tập kĩ kiến thức chuẩn bị cho kiểm tra học kì.
II. Chuẩn bị
GV phân công từng nhóm HS chuẩn bị các phần kiến thức ôn tập theo câu hỏi GV
cho trước.
HS ôn tập các kiến thức về sản xuất hạt giống cây rừng, sản xuất cây con, trồng rừng,
phòng, trừ sâu bệnh hại cây rừng; tìm hiểu nghề trồng rừng.
III. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Hướng dẫn ôn tập
A. Hệ thống hóa kiến thức

1. Vị trí,vai trò của nghề.


Vai trò của giống
2. Sản xuất hạt giống cây rừng Nguyên tắc chọn cây lấy giống
Sản xuất hạt giống cây rừng

Lập vườn ươm cây


3. Sản xuất cây con Sản xuất cây con bằng hạt
Sản xuất giống cây rừng bằng phương pháp nhân giống vô
tính

Kĩ thuật làm đất trồng rừng


4. Trồng rừng Trồng rừng bằng cây con
Chăm sóc và bảo vệ rừng

Tác hại của sâu, bệnh hại cây rừng


5. Phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng Thuốc phòng, trừ sâu, bệnh hại
Một số sâu, bệnh hại và cách phòng, trừ

Đặc điểm, yêu cầu của nghề


6. Tìm hiểu nghề trồng rừng
Đào tạo nghề

B. Câu hỏi ôn tập


1. Trình bày quy trình trồng cây rừng bằng cây con rễ trần. Nêu ưu điểm của phương pháp
này?
2. Trình bày quy trình trồng cây rừng bằng cây con có bầu. Nêu ưu điểm của phương pháp
này. Hiện nay ở địa phương em, trồng cây rừng thường áp dụng phương pháp nào? Giải
thích tại sao?

70
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

3. Nêu những công việc cần làm trong chăm sóc và bảo vệ rừng. Theo em, rừng ở địa
phương em bị tàn phá do nguyên nhân nào? Đề xuất biện pháp khắc phục.
4. Nêu các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng. Theo em trong các biện pháp trên
biện pháp nào là quan trọng nhất? Em có đề xuất biện pháp nào nữa không? Tại sao?
5. Rừng ở địa phương em thường gặp loại sâu, bệnh nào phá hại. Nêu các biện pháp phòng,
trừ có hiệu quả đã áp dụng.
6. Em nhận một khoảng đất để trồng rừng. Hãy xây dựng kế hoạch trồng rừng sao cho có
hiệu quả kinh tế.

Tuần 35 Ngày soạn:

TIẾT 105: KIỂM TRA HỌC KÌ II


I. Mục tiêu
Kiểm tra, đánh giá kết quả nắm kiến thức của học sinh về phần kiến thức sản xuất hạt
giống cây rừng, sản xuất cây con.
II. Chuẩn bị
- GV ra đề kiểm tra, đáp án chấm.
- HS ôn tập toàn bộ chương trình học kì 1.
III. Nội dung kiểm tra
Đề bài:
Câu 1 (6 điểm):
1, Trình bày quy trình trồng cây rừng bằng cây con có bầu.
2, So sánh ưu, nhược điểm của trồng rừng bằng cây con có bầu so với trồng rừng bằng cây
con rễ trần.
Câu 2 (4 điểm): Nêu các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng. Theo em trong các
biện pháp trên biện pháp nào là quan trọng nhất?
Đáp án:
Câu 1 (6 điểm):
1, Quy trình trồng rừng bằng cây con có bầu: HS cần nêu được những ý cơ bản sau:
- Cây con được nuôi dưỡng trong vườn ươm 1 thời gian khá dài, đã hình thành đủ thân, rễ,
lá, được sử dụng làm vật liệu để trồng rừng. Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến ở
nước ta, đảm bảo tỉ lệ thành rừng cao nhất hiện nay (1 điểm).
* Phương pháp trồng cây rừng bằng cây con có bầu (2 điểm):
- Kĩ thuật:
+ Nếu vỏ bầu bằng chất dẻo polietilen, lấy dao rạch vỏ bầu.
+ Đặt cây có bầu vào chính giữa hố, đường kính cổ rễ của cây ngang bằng hoặc thấp hơn
mặt đất 1-2cm, bầu và thân cây thành một đường thẳng đứng.
+ Dùng tay vun đất tơi nhỏ (loại bỏ cỏ dại, sỏi đá) lấp xung quanh bầu, lấy tay ấn chặt xung
quanh bầu, tránh làm vỡ bầu, sau cùng dùng cuốc vun đất cao hơn mặt đất 5- 8cm, hình mu
rùa.
2, So sánh ưu, nhược điểm của trồng rừng bằng cây con có bầu so với trồng rừng bằng cây
con rễ trần
- Có 2 loại cây con: cây con rễ trần và cây con có bầu nên có 2 phương pháp tương ứng
71
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài

- Giống nhau (1 điểm):


+ Ưu điểm: tiết kiệm hạt giống, giảm được thời gian và số lần chăm sóc.
+ Nhược điểm: tốn chi phí cho tạo cây con và vận chuyển cây con đến nơi trồng.
* Phương pháp trồng rừng bằng cây con có bầu (1 điểm):
- Ưu điểm: Do bầu đất có thành phần dinh dưỡng khoáng hợp lí. Khi bứng cây đem trồng,
bộ rễ cây được bảo vệ không bị tổn thương, do đó cây trồng có tỷ lệ sống cao, hiện nay ở
nước ta phương pháp này được áp dụng rộng rãi.
- Nhược điểm: Giá thành trồng rừng thường cao.
* Phương pháp trồng rừng bằng cây con rễ trần (1 điểm):
- Ưu điểm: giá thành trồng rừng thấp.
- Nhược điểm: chỉ áp dụng cho ít loài cây (tếch, phi lao, xà cừ, xoan ta..) do đó ở nước ta
phương pháp này ít được áp dụng.
Câu 2 (4 điểm): HS cần nêu được các ý cơ bản sau: Mỗi biện pháp nêu đúng được 1 điểm.
Các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng gồm:
1. Biện pháp kĩ thuật canh tác
- Đây là biện pháp phòng trừ chủ yếu nhất, các biện pháp kĩ thuật cụ thể là luân canh cây
trồng, trồng hỗn loài, tránh trồng thuần loài trên diện tích rộng, gieo trồng đúng thời vụ,…
- Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện.
2. Biện pháp phòng, trừ sinh học
- Là biện pháp sử dụng sinh vật, hoặc các sản phẩm có nguồn gốc sinh học để ngăn chặn,
làm giảm thiệt hại do sâu, bệnh gây ra.
- Ưu điểm: là biện pháp có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường.
3. Biện pháp hóa học
- Là biện pháp sử dụng thuốc hóa học để trừ sâu, bệnh hại. Biện pháp này chỉ được sử dụng
khi sâu, bệnh hại tới ngưỡng gây thiệt hại tới năng suất và chất lượng cây trồng và chỉ được
sử dụng các loại thuốc được cấp có thẩm quyền cho phép.
4. Biện pháp sử dụng các giống cây trồng có khả năng chống chịu sâu, bệnh
- Là cách sử dụng các giống cây trồng mang gen chống chịu hoặc hạn chế ngăn ngừa sự
phát triển của dịch hại.
5. Biện pháp thủ công
- Khi cây mới bị bệnh, hoặc bị trên diện tích rất nhỏ, tiến hành chặt bỏ cành, lá bị bệnh đưa
ra khỏi rừng đốt hoặc ngâm nước để tiêu diệt nguồn bệnh.
- Đối với sâu, hại thường xuyên thăm rừng và vườn ươm, khi gặp sâu hại dùng kẹp các ổ
trứng, bắt nhộng và sâu non. Tập trung lại một chỗ đốt hoặc ngâm nước để tiêu diệt.
6. Biện pháp vật lí
- Sâu trưởng thành của nhiều loài sâu có tính xu quang và xu hóa.
- Dùng bẫy đèn hoặc dùng bẫy hóa chất để dẫn dụ sâu trưởng thành đến để tiêu diệt.
* Biện pháp quan trọng nhất là biện pháp kĩ thuật canh tác, vì biện pháp này tạo điều kiện
cho cây rừng sinh trưởng phát triển tốt, có sức đề kháng cao với sâu bệnh, đồng thời biện
pháp này làm hạn chế sự sinh trưởng phát triển của sâu, bệnh hại (1 điểm).

72

You might also like