Professional Documents
Culture Documents
GV cho HS thảo luận nhóm và cử đại diện 5. Vai trò của rừng trong chiến tranh bảo vệ
phát biểu. tổ quốc
1
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
Học sinh lấy ví dụ chứng minh vai trò của rừng trong bảo vệ môi trường sinh thái.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG I: SẢN XUẤT HẠT GIỐNG CÂY RỪNG
TIẾT 2, 3: VAI TRÒ CỦA GIỐNG CÂY RỪNG.
NGUYÊN TẮC CHỌN CÂY LẤY GIỐNG
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
- Hiểu được vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm nghiệp.
- Hiểu được nguyên tắc chọn cây lấy giống.
2. Kĩ năng, thái độ
- Thấy được vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm nghiệp, từ đó có ý thức cải tạo và
phát huy đặc tính tốt của giống, nâng cao hiệu quả của nghề trồng rừng.
- Thấy rõ được nguyên tắc chọn cây lấy giống, từ đó có ý thức làm việc theo nguyên tắc mới
mong đạt kết quả tốt.
II. Chuẩn bị
- Tranh ảnh về giống cây rừng.
- Nghiên cứu SGK và sưu tầm tư liệu về vai trò của giống cây rừng trong sản xuất lâm
nghiệp.
- Sưu tầm một số cách chọn cây lấy giống trong thực tiễn sản xuất ở địa phương.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ: Vai trò của rừng trong bảo vệ môi trường sinh thái? Lấy VD chứng
minh.
2. Bài mới
Đặt vấn đề:
Trong lâm nghiệp giống cây rừng có vai trò quan trọng như thế nào? Chọn cây lấy
giống cần đảm bảo những nguyên tắc gì?
thấy rõ vai trò của giống trong việc hình trong ĐK sinh thái cụ thể, và phải áp dụng
thành năng suất cây trồng. các biện pháp kĩ thuật thâm canh cần thiết;
và trong bất cứ nền sản xuất nông, lâm
nghiệp nào thì khâu chọn giống cũng phải đi
trước 1 bước.
Hoạt động 2: II. Các nguyên tắc chọn cây lấy giống
GV cho HS đọc SGK và nêu câu hỏi: - Đầu tiên phải lấy mục tiêu kinh tế để xác
định các chỉ tiêu chọn lọc cây trội lấy giống.
- Cây trội được chọn phải có độ vượt cần
- Tại sao cây trội được chọn phải là cây có thiết (theo chỉ tiêu chọn lọc) so với trị số TB
độ vượt trội cần thiết so với trị số TB của của quần thể.
quần thể chọn giống? - Chọn lọc cây trội nên tiến hành ở rừng
- Tại sao chọn cây trội nên tiến hành ở rừng thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh sống
thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh sống đồng đều.
đồng đều? - Rừng để chọn cây trội phải ở tuổi thành
- Tại sao rừng để chọn cây trội lấy gỗ, vỏ, lá thục hoặc gần thành thục vì ở tuổi này cây
phải chưa bị khai thác gỗ, chọn cây trội lấy trội mới thể hiện đầy đủ các đặc điểm của
quả thì khu chọn cây trội phải chưa bị thu chúng, mới phản ánh đúng yêu cầu của nhà
hái quả trong năm? chọn giống.
HS thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi - Rừng chọn lọc cây trội phải có sinh trưởng
nêu trên. từ mức TB trở lên, có sản phẩm mong muốn
trên mức TB.
- Đối với cây lấy gỗ hoặc lấy vỏ, lá thì rừng
chọn lọc cây trội là rừng chưa bị khai thác
gỗ, đặc biệt là rừng chưa bị chặt chọn. Còn
đối với cây lấy quả thì khu chọn lọc cây trội
phải chưa bị thu hái quả trong năm.
- Đối với cây không lấy quả, cây trội vẫn
nên là những cây ra hoa, kết quả nhiều.
3. Tổng kết bài
Tại sao chọn cây lấy gỗ, lấy quả, lấy nhựa phải có các chỉ tiêu chọn lọc khác nhau?
------------------------------------------------------------------------------------------------------
4
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
5
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
HS: dựa vào mùa quả chín của từng loài thái.
cây, dựa vào đặc điểm sinh học của cây như + Thông, sa mộc, thời kì hạt chín và rơi
sự phát tán hạt, khả năng bám trên cây khi rụng tuy cách xa nhau, nhưng hạt nhỏ nhẹ
hạt đã chín sinh lí… có cánh nên dễ bay xa, do đó quả bắt đầu có
biểu hiện chín là phải thu hái ngay trên cây.
+ Một số loài cây (xoan ta, tràm, bồ kết) sau
khi quả chín còn treo ở trên cây 1 thời gian
dài.
- Lịch thu hái hạt của một số giống cây rừng
GV cung cấp lịch thu hái hạt của 1 số loại thường gặp ở nước ta:
cây rừng thường gặp ở nước ta. + Mùa xuân: tếch, sến, quế, vối…
+ Mùa hạ: bạch đàn, keo lá tràm, mít…
+ Mùa thu: thông, phi lao, bồ đề, mỡ, hồi…
+ Mùa đông: xoan ta, bồ kết, lim xanh…
Hoạt động 2: II. Các phương pháp thu hái quả
GV: cho HS đọc phần II và nêu câu hỏi: - Có nhiều phương thu hái quả và hạt giống,
- Căn cứ vào đâu mà người ta chia các nhưng áp dụng phương pháp nào cần phải
phương pháp thu hái quả khác nhau? căn cứ vào kích thước hạt, phương thức và
HS thảo luận và trả lời câu hỏi. thời gian rơi rụng của quả.
(căn cứ vào đặc điểm quả, hạt sau khi chín) + Thu hạt (quả) dưới đất: với loại quả chín
GV lưu ý HS cần phải đảm bảo an toàn LĐ có kích thước to, nặng, không bị gió đưa đi
khi thu hái quả, hạt. xa, thời gian rơi rụng ngắn, ít bị chim thú ăn
(trám, trẩu, sở, 1 số hạt dẻ…) có thể áp dụng
phương pháy này.
+ Thu hạt (quả) trên cây áp dụng cho loài
cây có hạt nhỏ (bạch đàn, keo, tràm..), hạt
có cánh (sao dầu, thông, phi lao…)
+ Thu lượm quả trên mặt nước: một số loài
cây sau khi quả chín, rơi rụng và nổi lên mặt
nước (đước, dừa..), do đó có thể nhặt quả
chín ngay trên mặt nước.
Hoạt động 3: III.Tách hạt giống
GV nêu câu hỏi: 1. Phương pháp tách hạt đối với quả khô
- Căn cứ vào đâu mà người ta chia thành các - Một số quả khô khi bảo quản không cần
phương pháp tách hạt khác nhau? tách hạt như dẻ, sao dầu, tếch.
- Nhưng có loại quả khô khi bảo quản cần
- Trình bày quy trình từ khi thu hái đến khi phải tách hạt ra khỏi quả như thông, keo, sa
hạt được mang bảo quản đối với quả thịt? mộc. Cách tách quả: Khi quả chín ủ từ 2- 4
HS thảo luận nhóm và trả lời. ngày, phơi 2- 3 nắng nhẹ, mỗi ngày từ 7- 8h,
(căn cứ vào tích chất của quả khi chín hạt sẽ được tách ra khỏi quả.
Quy trình: chà sát để thịt quả nát ra-> thu 2. Phương pháp tách hạt đối với quả thịt
hạt-> làm sạch hạt) - Đối với quả thịt như long não, trám, xoan
ta, mỡ…thì phải tách hạt ra khỏi quả khi cất
giữ, thường dùng cách trà sát để thịt quả nát
nhằm thu lấy hạt.
6
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
50C.
+ Khi bảo quản hạt thiếu không khí (Oxi),
sự hô hấp của hạt diễn ra không bình
thường-> sức sống của hạt giảm hoặc bị
chết.
+ Hạt được bảo quản còn hạn chế tối đa sâu,
GVnêu câu hỏi: bệnh, nấm mốc hại hạt giống.
- Căn cứ vào đâu mà người ta chia thành 2 2. Các phương pháp cất giữ hạt giống
phương pháp cất giữ hạt giống? a. Cất giữ khô
- Để bảo hạt giống được tốt, cần chú ý - Phương pháp này thích hợp với các loại
những điểm cơ bản nào? hạt giống có lượng nước tiêu chuẩn thấp
HS thảo luận nhóm và trả lời. như thông, phi lao, lim, tếch, bạch đàn…
- Có 2 phương pháp: cất giữ khô thông
thường và cất giữ khô bịt kín.
- Hạt ưa khô: hạt có thể bảo quản lâu dài ở
nhiệt độ thấp (<00C), với hàm lượng nước
của hạt thấp, khoảng 5%.
b. Cất giữ ẩm
- Phương pháp này thích hợp với các loại
hạt giống có lượng nước tiêu chuẩn cao.
- Trong sản xuất dùng cát ẩm trộn lẫn với
hạt giống (mỡ, bồ đề..) cho vào chum, lọ để
nơi thoáng mát, định kì có kiểm tra độ ẩm
và đảo hạt. Phải luôn bảo đảm nhiệt độ thấp
và thoáng khí, nếu không hạt sẽ nhanh mất
sức sống hoặc thối mốc.
- Hạt ưa ẩm: Hạt cần bảo quản ẩm, chỉ duy
trì được khả năng nảy mầm trong thời gian
ngắn với hàm lượng nước cao (25 - 45%) và
không chịu được nhiệt độ quá thấp.
c. Những điểm cần chú ý khi cất giữ hạt khô
hay ẩm
- Hạt giống không nên xếp quá dày, nên xếp
riêng từng loại hạt giống có nhu cầu về độ
ẩm và độ thuần khác nhau.
- Cần phải sát trùng hạt giống, kho và dụng
cụ đựng hạt. Dùng dung dịch dầu hỏa, vôi
để sát trùng kho. Các dụng cụ đựng hạt có
thể phơi nắng, luộc, sấy để tiệt trùng. Đối
với hạt giống diệt trùng bằng bột Sêrêdan.
- Bảo quản khô hay ẩm đền phải thường
xuyên kiểm tra để phát hiện kịp thời các
điều kiện bất lợi trong kho chứa hạt, định kì
kiểm nghiệm tỉ lệ nảy mầm của hạt giống.
3. Tổng kết bài học
8
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
Muốn có hạt giống cho sản xuất lâm nghiệp cần tiến hành những công việc gì?
HS liên hệ với công tác sản xuất hạt giống ở địa phương.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
9
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được các khâu trong quy trình thu hái hạt giống
2. Kĩ năng
- Làm được các khâu trong quy trình thu hái hạt giống cây rừng.
- Thực hành đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và
vệ sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
- Các công cụ thu hái hạt giống thường dùng ở địa phương.
- Dụng cụ đựng hạt giống, làm sạch hạt (túi, rổ, chậu, vại, sàng…)
- Thuốc sát trùng kho và hạt giống: thuốc tím, vôi, dầu hoat, bột Sêrêdan…
III. Tiến trình tổ chức bài thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
Bước 1. Xác định được loài cây định thu hái hạt giống và phương thức thu hái hạt.
Bước 2. Xác định chính xác cây cụ thể (cây trội) sẽ thu hái hạt giống.
Bước 3. Xác định được thời điểm hạt chín tại địa phương.
Bước 4. Chuẩn bị dụng cụ thu hái tùy thuộc vào phương thức thu hạt ở dưới đất hay trên
cây.
Bước 5. Thu hái quả và phơi khô hoặc ủ quả để tách lấy hạt.
Bước 6. Làm sạch hạt.
Bước 7. Cất giữ hạt, tùy theo điều kiện hiện có mà có các phương thức cất giữ hạt khác
nhau.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6
Bước 7
10
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
11
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
- Đất lập vườn ươm nên chọn đất cát pha, tơi
xốp, thoáng khí. Đất cát và đất sét đều không
thích hợp với vườn ươm. Đất vườn ươm phải
có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết (N,
P, K, Mg, Ca…và các chất vi lượng) để cây
con sinh trưởng nhanh, phẩm chất tốt, có sức
đề kháng cao. Đa số cây rừng thích hợp với
đất vườn ươm có độ pH từ 5 - 6.
b. Phân loại đất vườn ươm
- Đất cát pha:
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: cát chiếm
(80- 85%), sét vật lí đường kính cấp hạt
<0,01mm chiếm khoảng 10-15%.
GV sử dụng bảng phân loại đất vườn ươm. + Cách xác định bằng tay ở ngoài vườn: đất
ẩm cũng không xe thành sợi được, mà chỉ vắt
thành hòn, khô, bóp nhẹ đã vỡ tan.
- Đất thịt trung bình
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: tỉ lệ cát hơn
đất cát pha, sét vật lí đường kính cấp hạt
<0,01mm chiếm khoảng 30- 45%.
+ Cách xác định bằng tay ở ngoài vườn: đất
ẩm có thể xe thành sợi đường kính 3mm, sợi
không khoanh tròn được.
Hoạt động 3: III. Quy hoạch vườn ươm
GV nêu câu hỏi: - Quy hoạch vườn ươm là phân chia đất vườn
- Quy hoạch vườn ươm cần dựa vào các yêu ươm thành nhiều khu và đề xuất phương
cầu nào? hướng sử dụng một cách hợp lí nhằm lợi
HS: đọc SGK, thảo luận và trả lời. dụng triệt để đất và các điều kiện khác của
vườn ươm.
- Quy hoạch vườn ươm phải dựa vào bản đồ
địa hình tỉ lệ 1/5000, bản đồ đất, đặc tính
sinh vật học của loài cây gieo ươm, điều kiện
quản lí kinh doanh và công tác thiết kế cơ
bản…để bố trí đất sản xuất và không sản
xuất sao cho tận dụng được mọi điều kiện tự
nhiên và kinh doanh của vườn.
- Để thuận lợi và đảm bảo sử dụng hợp lí
công suất của máy móc, thuận lợi cho đi lại,
giảm bớt vật liệu rào vườn, các khu sản xuất
nên có hình chữ nhật. Nếu sản xuất thủ công,
chiều dài khu đất từ 30 - 50m, bằng cơ giới
từ 200 - 300m, chiều rộng bằng 1/2 chiều
dài.
13
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
3. Tổng kết bài: Cho biết loại vườn ươm nào thường được sử dụng nhiều nhất ở các lâm
trường và giải thích tại sao?
14
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
15
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
nội dung nào? ánh sáng thích hợp cho sự sinh trưởng.
- Nêu từng nội dung chăm sóc cây ở vườn - Tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của loài
ươm? cây mà quyết định thời gian che sáng và độ
HS: thảo luận và trả lời. che sáng.
- Che sáng có thể dùng các vật liệu như: cỏ tế,
guột cắm đều trên mặt luống hoặc nứa đan,
tấm nhựa có màu, lá cọ, lá dừa…có mái bằng,
nghiêng hoặc đứng.
2. Làm cỏ, xới đất
- Giai đoạn 1: Từ khi cây mầm nhú lên đến
khi đủ tuổi đem đi cấy. Khoảng 2 tuần làm cỏ,
xới đất 1 lần, độ sâu xới đất nên 2-3cm.
- Giai đoạn 2: Từ khi cấy cho đến khi cây đủ
tiêu chuẩn xuất vườn, mỗi tháng 1 lần đối với
cây 1 năm tuổi, 2 tháng một lần đối với cây 2
năm tuổi, độ sâu xới đất thường từ 5- 10cm.
Trước khi đem cây đi trồng 1 tháng, phải
ngừng làm cỏ, xới đất tạo điều kiện cho cây
hóa gỗ và đất nén chặt, khi đem cây đi trồng
không bị vỡ bầu.
3. Tưới nước
- Xác định lượng nước tưới hợp lí cho mỗi
lần, phải căn cứ vào đặc tính sinh học của mỗi
loài; tính chất của đất, chủ yếu là thành phần
cơ giới quyết định lượng nước tối đa của đất.
- Căn cứ vào đặc tính sinh học của loài có thể
chia ra 3 loại sau:
+ Loại cần nhiều nước như bạch đàn, keo, phi
lao…
+ Loại cần nước TB như thông, xà cừ, sau
sau…
+ Loại cần ít nước như xoan ta, trẩu, sở…
- Trong từng loài cây lại phải căn cứ vào đặc
điểm của từng thời kì sinh trưởng mà xác định
lượng nước tưới cho phù hợp. Thời kì đầu khi
hạt mới nảy mầm và nhú lên khỏi mặt đất cần
ít nước hơn thời kì cấy cây và chuẩn bị đem
cây đi trồng.
4. Bón thúc
- Tùy thuộc loài cây, giai đoạn sinh trưởng, độ
phì của đất và thời tiết khác nhau mà dùng
loại phân bón, lượng phân bón và số lần bón
GV: Khi cây thiếu chất dinh dưỡng có biểu khác nhau. Bón phân chuồng hoai: 1- 3kg/m2,
hiện ntn? phân đạm bón 3- 5g/m2, lân 1-15g/m2, kali 3-
HS: Đọc SGK, thảo luận và trả lời. 5g/m2.
20
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
21
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
- Hiểu được ý nghĩa và kĩ thuật sản xuất giống cây rừng bằng phương pháp nhân giống vô
tính.
- Hiểu được ý nghĩa và biện pháp luân canh trong vườn gieo ươm.
2. Kĩ năng, thái độ
- Trình bày được kĩ thuật giâm hom.
- Giải thích được một số hình thức nuôi cấy mô tế bào.
II. Chuẩn bị
- Sơ đồ luân canh 2 khu và 3 khu.
III. Tiến trình bài giảng
1. Kiểm tra bài cũ: Trình bày các nội dung chăm sóc cây ở vườn ươm?
2. Bài mới
- Tiết 19: Mục I (gồm 1,2,3,4)
- Tiết 20: Mục I.5
- Tiết 21: Mục II, III
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Giâm hom
GV hướng dẫn HS nghiên cứu SGK và nêu 1. Ý nghĩa của nhân giống bằng giâm hom
câu hỏi. - Nhân giống bằng giâm hom là 1 trong
Hs nghiên cứu SGK, thảo luận và trả lời. những phương pháp có hiệu quả nhất cho chọn
- Nhân giống bằng giâm hom có ý nghĩa giống cây rừng.
gì? - Nhân giống bằng giâm hom là phương pháp
(là 1 trong những phương pháp có hiệu quả đang được áp dụng phổ biến để nhân giống
nhất cho chọn giống cây rừng) các dòng vô tính có năng suất cao.
2. Những đặc điểm chính của nhân giống
bằng giâm hom
- Nhân giống bằng giâm hom là hình thức
- Nhân giống bằng giâm hom có đặc điểm truyền đạt các biến dị di truyền của cây mẹ
gì? cho cây con. Cây hom không những giữ được
những đặc tính hình thái của cây mẹ, giữ được
(Hs phải nêu được 6 đặc điểm SGK) các biến dị di truyền mong muốn được thể
hiện trong kiều hình của cây mẹ, mà còn giữ
được các biến dị di truyền về sinh trưởng
nhanh và cho năng suất cao của chúng.
- Nhân giống bằng giâm hom giữ được ưu thế
lai của đời F1 và khắc phục hiện tượng phân ly
ở đời F2.
- Nhân giống bằng giâm hom rút ngắn được
chu kì sinh sản, rút ngắn được thời gian thực
22
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
23
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
cho từng loài cây và phải được bảo quản thuốc ra rễ.
tốt khi giâm hom. - Giâm hom phải đặt trong lều nilông để giữ
ẩm và giữ nhiệt, trên lều phải có mái che để
tránh ánh nắng trực xạ và giảm bớt cường độ
ánh sáng.
- Giá thể giâm hom phải thoát hơi nước tốt và
phải xử lí nấm trước khi cắm giâm hom.
- Phải thường xuyên phun tưới đủ ẩm và giữ
độ ẩm không khí cho hom giâm. Tránh để gió
lùa vào bên trong lều giâm hom.
* Tóm lại, để giâm hom thành công, cần phải
thực hiện 1 cách đầy đủ và đồng bộ các biện
pháp kĩ thuật cần thiết từ khâu chăm sóc vườn
cây mẹ lấy hom và vườn giâm hom, cũng như
tạo điều kiện cần thiết để hom ra rễ. Sau khi
hom ra rễ, phải biết huấn luyện cây hom để
chúng thích ứng dần với điều kiện vườn ươm
và trồng rừng.
4. Thời vụ giâm hom
- Thời vụ giâm hom phụ thuộc vào thời vụ
- Các căn cứ để xác định thời vụ giâm trồng và sự phát triển của cây hom đạt tiêu
hom? chuẩn xuất vườn đem đi trồng rừng ở từng
( thời vụ trồng rừng, sự phát triển của cây vùng.
hom) - Thông thường, việc giâm hom được thực
hiện trước khi vụ trồng 4- 6 tháng.
5. Kĩ thuật giâm hom
a. Tạo hom
- Dùng kéo thật sắc để cắt tạo hom, không làm
Hoạt động 2: trầy xước hoặc làm giập gốc hom. Hom cắt lần
Gv nêu câu hỏi: Kĩ thuật giâm hom gồm nào phải lấy ngay lần ấy.
các bước nào? - Mỗi chồi chỉ nên cắt 1 hom, ngọn dài từ 6-
HS đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời. 10cm, mang từ 6- 8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2cm
(6 bước: tạo hom, xử lí hom, tạo giá thể phía dưới của đốt cuối cùng. Sau đó cắt bỏ
giâm hom, xử lí giá thể giâm hom, kĩ thuật toàn bộ 2 lá dưới cùng và phiến lá của 2 lá kế
cấy hom, chăm sóc hom) tiếp. Cũng có thể sử dụng hom 2 để giâm (hom
kế hom ngọn). Tuy nhiên, hom này chỉ lấy 2
đốt (mang 2 lá) dài khoảng 6-7cm và phải xử
lí bằng thuốc kích thích ra rễ có nồng độ cao
hơn hom ngọn.
b. Xử lí hom
- Hom sau khi cắt phải ngâm ngay vào dung
dịch Benlat, nồng độ 0,02%, thời gian 15 - 20
phút để phòng nấm bệnh.
- Với hom ngọn, xử lí thuốc kích thích ra rễ
GV: Có thể xử lí hom bằng những dung IBA bột, nồng độ 0,02%. Với hom 2, nồng độ
24
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
25
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
0,08%.
- Thường xuyên theo dõi hom giâm, nhặt bỏ lá
rụng và hom chết, xới váng, nhổ cỏ dại mọc
trong bầu hay nền giâm hom, khai thông hệ
thống thoát nước.
* Chăm sóc cây hom trong vườn ươm:
- Khi cấy hom 3-5 tuần, chuyển cây hom ra
vườn ươm để nuôi dưỡng. Với hom giâm
trong cát, sau khi cấy 2-3 tuần, khi rễ hom dài
1-2cm, cấy chuyển sang bầu đất ở vườn ươm,
tiếp tục che nắng như ở nhà giâm hom , cho
tới khi sống ổn định mới dỡ bỏ giàn che và
chăm sóc bình thường như cây hạt.
- Định kì tưới phân 1 lần/tuần với liều lượng
1kg NPK (5:10:3) hòa tan trong 35 lít nước,
tưới cho 5000 cây. Sau mỗi tuần bón phân,
phải tưới nước rửa lá bằng nước sạch.
* Tiêu chuẩn cây con xuất vườn: Tùy thuộc
vào loài cây. Đối với loài cây mọc nhanh, cây
hom xuất vườn có chiều cao 20- 30cm, xanh,
đẹp, khỏe mạnh, không sâu, bệnh.
Hoạt động 3: II. Ứng dụng của công nghệ nuôi cấy mô tế
GV nêu câu hỏi: bào trong nhân giống cây rừng
- Nuôi cấy mô tế bào là gì? 1. Khái niệm
- Công nghệ nuôi cấy mô tế bào được ứng Nuôi cấy tế bào là phương pháp sản xuất hàng
dụng trong nhân giống cây rừng ntn? loạt cây con từ các bộ phận của cây bắng cách
- Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào? nuôi cấy chúng trong ống nghiệm ở điều kiện
HS thảo luận nhóm và trả lời. vô trùng, có môi trường thích hợp và cung cấp
chất dinh dưỡng gần giống cây bình thường.
2. Cơ sở khoa học của phương pháp nuôi cấy
mô tế bào
- Nguyên lí cơ bản của nuôi cấy mô tế bào là
tính toàn năng của tế bào.
- Về bản chất, nuôi cấy mô tế bào là 1 phương
pháp nhân giống vô tính.
3. Một số hình thức nuôi cấy mô tế bào
a. Nuôi cấy mô phân sinh đỉnh sinh trưởng
- Đỉnh sinh trưởng chứa đựng mô phân sinh
đầu ngọn ở đỉnh các đoạn thân cành.
- Khi nuôi cấy các đỉnh sinh trưởng này, mô
phân sinh của chúng có thể phát triển và ra rễ
hình thành một cây hoàn chỉnh.
b. Nhân chồi bên (chồi nách)
Khi hình thành chồi bên, các điểm sinh
trưởng ở các mắt trên cây nằm dưới mô phân
26
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
27
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
28
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
29
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Bước 6
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
30
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
31
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
32
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
TIẾT 31 - 36: THỰC HÀNH GIEO HẠT TRÊN LUỐNG VÀ TRÊN BẦU
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được các khâu trong kĩ thuật gieo hạt trên luống và trên bầu.
2. Kĩ năng
- Làm được các thao tác và cách gieo hạt đang được áp dụng trong sản xuất cây con
ở vườn gieo ươm cây rừng.
- Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và vệ
sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Đất gieo hạt: luống đất và bầu đất đã được chuẩn bị ở bài trước.
- Hạt giống đã được kích thích nảy mầm.
- Công cụ: đĩa petri, giấy thấm, bình tưới nước.
- Phên nứa che mưa nắng cho luống gieo hạt.
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
2.1. Gieo hạt trên luống
Bước 1. Lấy hạt đã nứt nanh trộn với cát hay tro trấu (đối với hạt có kích thước nhỏ).
Bước 2. Lấy tay rắc nhẹ hạt đều trên luống.
Bước 3. Dùng sàng có kích thước 0,3 x 0,3cm, sàng nhẹ một lớp đất dày khoảng 2 -3mm
trên bề mặt hạt giống.
Bước 4. Dùng bình nước tưới nhẹ trên mặt luống đã gieo hạt (lưu ý chỉ tưới vừa đủ ẩm trên
mặt luống).
Bước 5. Dùng phên nứa che cho luống đã gieo hạt.
2.2. Gieo hạt trên bầu đất (áp dụng cho loại hạt có kích thước to như thông, keo…)
Bước 1. Lấy giấy thấm cho vào đĩa petri, sau đó cho nước vừa đủ để thấm ướt giấy.
Bước 2. Lấy hạt đã nứt nanh cho vào trong đĩa petri.
Bước 3. Dùng que nhọn chọc một lỗ nhỏ chính giữa bầu đất, sau đó lấy một hạt đã nứt nanh
đặt vào lỗ đã tạo (phần nanh đặt quay xuống dưới đáy bầu).
Bước 4. Dùng bình nước tưới nhẹ trên mặt luống đã gieo hạt (lưu ý chỉ tưới vừa đủ ẩm trên
mặt luống).
Bước 5. Dùng phên nứa che cho luống đã gieo hạt.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:
Chỉ tiêu đánh giá Kết quả Người đánh giá
33
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
34
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
35
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
36
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
Bước 3
Bước 4
Bước 5
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
TIẾT 49-51: KĨ THUẬT LÀM ĐẤT TRỒNG RỪNG
Lớp dạy: 11C3 Tiết: 1,2,3 Ngày dạy: 13.1.2008
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Hiểu được mục đích, biện pháp và yêu cầu kĩ thuật dọn đất, làm đất trồng rừng.
2. Kĩ năng
Giải thích và liên hệ thực tế việc làm đất trồng rừng ở địa phương.
II. Tiến trình bài giảng
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Mục đích yêu cầu của làm đất
GV: Nêu mục đích của làm đất trồng rừng? - Do đất trồng rừng hầu hết là đất hoang, đất
HS thảo luận nhóm và trả lời (đặc điểm của đồi núi dốc, nhìn chung là xấu, độ dày tầng
đất trồng rừng -> tác động đến cây rừng) đất mặt mỏng, có nhiều sỏi đá, độ xốp kém,
khô, chua, nghèo dinh dưỡng… Để tạo điều
kiện cho cây rừng sau khi trồng mau bén rễ,
sinh trưởng nhanh, nâng cao tỉ lệ sống, do
vậy phải tiến hành làm đất.
- Có 2 phương thức làm đất trồng rừng: làm
đất toàn diện và làm đất cục bộ.
Hoạt động 2: II. Làm đất trồng rừng
GV: 1. Làm đất trồng rừng toàn diện
- Trình bày các phương thức làm đất và điều - Làm đất trồng rừng toàn diện là làm đất
kiện áp dụng? trên toàn diện tích định trồng rừng. Dùng
- Ưu, nhược điểm của mỗi phương thức? cuốc, trâu, bò cày hoặc máy cày, làm lật đất.
- Phương thức nào được áp dụng chủ yếu ở - Làm đất toàn diện là phương thức cải tạo
nước ta? đất triệt để và cho kết quả trồng rừng tốt
HS đọc SGK, thảo luận nhóm và trả lời. nhất.
- Phương thức này được áp dụng ở nơi có
địa hình bằng phẳng hoặc có độ dốc nhỏ.
- Ưu điểm: dễ cơ giới hóa, rừng trồng có
chất lượng tốt.
- Nhược điểm: đòi hỏi địa hình phải bằng
phẳng hoặc ít dốc, vốn đầu tư cao, vì vậy
phương thức này ở nước ta ít được áp dụng.
2. Làm đất cục bộ
- Làm đất trồng rừng cục bộ là làm đất trên
37
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
38
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
- Cây trội được chọn phải có độ vượt cần thiết so với trị số TB của quần thể.
- Chọn lọc cây trội nên tiến hành ở rừng thuần loại, đồng tuổi và có hoàn cảnh sống đồng
đều.
- Rừng để chọn cây trội phải ở tuổi thành thục hoặc gần thành thục.
- Rừng chọn lọc cây trội phải có sinh trưởng từ mức TB trở lên, có sản phẩm mong muốn
trên mức TB.
- Đối với cây lấy gỗ hoặc lấy vỏ, lá thì rừng chọn lọc cây trội là rừng chưa bị khai thác gỗ,
đặc biệt là rừng chưa bị chặt chọn. Còn đối với cây lấy quả thì khu chọn lọc cây trội phải
chưa bị thu hái quả trong năm.
- Đối với cây không lấy quả, cây trội vẫn nên là những cây ra hoa, kết quả nhiều.
3. Sản xuất hạt giống cây rừng
- Thu hái quả giống (kĩ thuật thu hái)
- Tách hạt giống (các phương pháp thường được áp dụng trong sản xuất)
- Phân loại hạt giống (mục đích chỉ tiêu để phân loại)
- Bảo quản hạt giống (các yếu tố ảnh hưởng đến sức sống của hạt giống)
4. Yêu cầu kĩ thuật của vườn ươm cây rừng
* Địa điểm lập vườn ươm
- Điều kiện tự nhiên:
+ Độ dốc: Nơi lập vườn ươm không nên quá dốc, độ dốc thích hợp là 2-50.
+ Hướng đặt vườn ươm: miền Bắc không nên đặt vườn ươm theo hướng Bắc và Đông - Bắc
để tránh gió lạnh. Miền Trung tránh đặt hướng Tây - Nam để tránh gió nóng.
+ Vườn ươm nên đặt gần nguồn cung cấp nước sạch, thông thoáng, thoát nước tốt, không
úng ngập về mùa mưa, tránh nơi thung lũng hẹp, nơi có gió lùa, nơi nhiều ổ sâu, bệnh hại,
nơi gần chỗ chăn thả gia súc.
- Chọn đất lập vườn ươm gần đường giao thông, gần khu dân cư nhằm thuận lợi cho vận
chuyển, đi lại và liên hệ sản xuất.
- Đất lập vườn ươm nên chọn đất cát pha, tơi xốp, thoáng khí. Đất cát và đất sét đều không
thích hợp với vườn ươm. Đất vườn ươm phải có đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết (N, P,
K, Mg, Ca…và các chất vi lượng) để cây con sinh trưởng nhanh, phẩm chất tốt, có sức đề
kháng cao. Đa số cây rừng thích hợp với đất vườn ươm có độ pH từ 5 - 6.
* Phân loại đất vườn ươm
- Đất cát pha:
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: cát chiếm (80-85%), sét vật lí đường kính cấp hạt <0,01mm
chiếm khoảng 10-15%.
+ Cách xác định bằng tay ở ngoài vườn: đất ẩm cũng không xe thành sợi được, mà chỉ vắt
thành hòn, khô, bóp nhẹ đã vỡ tan.
- Đất thịt trung bình:
+ Thành phần cơ giới chủ yếu: tỉ lệ cát hơn đất cát pha, sét vật lí đường kính cấp hạt
<0,01mm chiếm khoảng 30- 45%.
+ Cách xác định bằng tay ở ngoài vườn: đất ẩm có thể xe thành sợi đường kính 3mm, sợi
không khoanh tròn được.
5. Sản xuất cây con bằng hạt
- Chuẩn bị đất gieo hạt và làm luống, đóng bầu.
- Xử lí hạt giống, kích thích hạt nảy mầm.
- Gieo hạt (trên luống và trên bầu).
40
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
- Rừng để chọn cây trội phải ở tuổi thành thục hoặc gần thành thục.
- Rừng chọn lọc cây trội phải có sinh trưởng từ mức TB trở lên, có sản phẩm mong muốn
trên mức TB.
- Đối với cây lấy gỗ hoặc lấy vỏ, lá thì rừng chọn lọc cây trội là rừng chưa bị khai thác gỗ,
đặc biệt là rừng chưa bị chặt chọn. Còn đối với cây lấy quả thì khu chọn lọc cây trội phải
chưa bị thu hái quả trong năm. Đối với cây không lấy quả, cây trội vẫn nên là những cây ra
hoa, kết quả nhiều.
* Giải thích(2 điểm):
Chọn cây lấy gỗ, lấy quả, lấy nhựa phải có các chỉ tiêu chọn lọc khác nhau. Vì nếu
chọn cây lấy gỗ thì chỉ tiêu là tốc độ sinh trưởng, hình dạng thân cây, chất lượng gỗ. Chọn
cây lấy quả thì chỉ tiêu chọn lọc là sản lượng quả và chất lượng quả. Chọn cây lấy nhựa thì
chỉ tiêu chọn lọc và sản lượng nhựa và chất lượng nhựa.
Câu 2 (4 điểm): Các biện pháp chăm sóc sau khi gieo hạt:
a. Che phủ (1 điểm)
- Tác dụng: giảm lượng nước bốc hơi , hạn chế lớp đất mặt đóng váng, hạn chế lực ép của
nước tưới, nước mưa và nhiệt độ cao.
- Vật liệu che phủ phải được khử trùng bằng cách ngâm vào nước vôi loãng từ 12-14h rồi
phơi khô. Thường dùng rơm rạ, cỏ khô, cành lá cây…để che phủ luống gieo.
b. Tưới nước (1 điểm)
- Tác dụng: làm cho đất luôn ẩm, bảo đảm hạt có đủ lượng nước để nảy mầm.
- Lượng nước tưới và số lần tưới tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và loài cây.
c. Làm cỏ, xới đất (1 điểm)
- Tác dụng: tiêu diệt cỏ dại, làm cho đất tơi xốp, tạo điều kiện cho đất được nảy mầm dễ
dàng.
d. Phòng trừ sâu bệnh (1 điểm)
- Sau khi gieo hạt cần phải phun thuốc chống nấm, sâu hại.
- Để tránh kiến tha hạt nên sử dụng vôi bột hoặc dầu hỏa rắc xung quanh luống gieo.
5. Tỉa thưa cây con
- Tác dụng: loại bỏ bớt các cây ở những nơi có mật độ quá dày, tạo điều kiện cho các cây
còn lại đủ không gian dinh dưỡng.
- Tỉa thưa tiến hành 1- 2 lần, đối tượng là những cây có phẩm chất kém và cây mọc quá dày.
Nếu không qua giai đoạn cấy cây, tỉa thưa lần 3 vào thời gian cây con được 30- 40 ngày, cự
li để lại 15- 20cm.
1. Ổn định lớp
2. Bài mới
- Tiết 58: Bứng cây, bao gói và vận chuyển.
- Tiết 59, 60: Trồng cây rừng.
Hoạt động của GV-HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Bứng cây, bao gói và vận chuyển
GV nêu câu hỏi: 1. Bứng cây
- Vì sao phải bứng cây? Kĩ thuật bứng cây? - Cây con đủ tiêu chuẩn về tuổi và kích
- Vì sao cần phải bao gói cây? thước theo yêu cầu thì có thể bứng đem đi
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. trồng.
GV sử dụng tranh vẽ mô tả kĩ thuật bứng cây - Kĩ thuật bứng cây:
con rễ trần và cây con có bầu, kĩ thuật bao + Trước khi bứng cây đem đi trồng phải đảo
gói cây (nếu có) hoặc yêu cầu HS quan sát bầu, cắt lá (cắt 2/3 lá non và bánh tẻ) trước
hình vẽ trong SGK. 10-15 ngày. Bứng cây rễ trần cần nhẹ nhàng,
bứng đến đâu xếp ngay vào dụng cụ vận
chuyển đến đó, tránh làm cho rễ cây bị tổn
thương dẫn đến khô héo.
+ Bứng cây có bầu trên luống, kích thước
bầu to hay nhỏ tùy thuộc vào tuổi cây. Buộc
chặt bầu để tránh vỡ bầu.
+ Phân loại và thống kê cây con: Trong khi
bứng, đồng thời phải tiến hành phân loại cây
con theo kích cỡ khác nhau, nên chọn những
cây có cùng cỡ để với nhau.
2. Bao gói và vận chuyển
- Bao gói để bảo vệ cây con trong khi vận
chuyển. Có thể xếp cây con trực tiếp vào
dụng cụ chuyên chở (sọt, hòm,..) nếu cự li
vận chuyển ngắn, thời tiết râm mát. Hoặc gói
trong bao bì mềm hoặc xếp trong hòm, thùng
nếu cự li vận chuyển xa, thời tiết không
thuận lợi.
- Trong quá trình vận chuyển cây con từ
vườn ươm đến nơi trồng phải đảm bảo
nguyên tắc: không làm cây và bộ rễ cây bị
gãy, sây sát, giập nát hoặc khô héo.
Hoạt động 2: II. Trồng cây rừng
GV: 1. Phương thức trồng cây rừng:
- Thế nào là phương thức trồng cây rừng? Là cách thức trồng cây rừng không hoặc
(Là cách thức trồng cây rừng không hoặc có có kết hợp với tái sinh tự nhiên. Có 2
kết hợp với tái sinh tự nhiên) phương thức chủ yếu.
a. Phương thức trồng cây rừng toàn diện
- So sánh 2 phương thức trồng cây rừng toàn - Là phương thức trồng cây rừng được tiến
diện và trồng cây rừng cục bộ? hành trên toàn bộ diện tích trồng rừng.
HS đọc SGK và trả lời. Phương thức này hoàn toàn do con người,
43
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
(Về diện tích trồng rừng, có sự tham gia của không có sự tham gia của cây con tái sinh tự
con người hay không?) nhiên.
- Phương thức này ở nước ta được áp dụng
phổ biến: ở đất đồi núi trọc để trồng thông,
bạch đàn, keo..; ở đất hoang, bãi cát ven biển
để trồng phi lao ..; ở đất lầy ven biển, đất
mới bồi để trồng đước, mắm..; ở đất phèn để
trồng tràm, hoặc trên đất sau khi khai thác
trắng để trồng mỡ, bồ đề…
b. Phương thức trồng cây rừng cục bộ
- Là trồng cây rừng nhân tạo phối hợp với tái
sinh tự nhiên. Phương thức này được áp
dụng ở nơi rừng chưa khai thác nên còn gọi
là trồng cây rừng dưới tán. Trước khi khai
thác rừng từ 1-3 năm, sau khi làm đất người
ta gieo hạt thẳng hoặc trồng cây con, khi cây
trồng 1-2 năm tuổi tùy theo yêu cầu ánh sáng
của cây trồng mà khai thác 1 phần hoặc toàn
bộ cây rừng.
- Phương thức này cũng thường được áp
dụng ở những nơi rừng sau khai thác, nơi
rừng khoanh nuôi phục hồi tự nhiên nhưng
số lượng cây và chất lượng cây tái sinh tự
nhiên không đáp ứng yêu cầu, do vậy nơi
nào tái sinh tự nhiên không tốt, người ta
trồng bổ sung vào nơi đó.
2. Phương pháp trồng cây rừng
- Là phương pháp thi công cụ thể. Nguyên
liệu để trồng cây rừng bao gồm hạt giống,
cây con và hom.
- Có 3 phương pháp trồng cây rừng: trồng
GV: cây rừng bằng gieo hạt thẳng, trồng cây rừng
- Có mấy phương pháp trồng cây rừng? bằng cây con và trồng cây rừng bằng cây
phát sinh (hom, mô). Lựa chọn phương pháp
(2 phương pháp) nào là tùy thuộc mục đích trồng, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế nơi trồng và đặc tính
sinh thái loài cây trồng.
a. Phương pháp trồng cây rừng bằng gieo hạt
thẳng (hạt giống được gieo trực tiếp trên đất
trồng rừng)
- Thế nào là phương pháp trồng cây rừng - Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, giảm được
bằng gieo hạt thẳng? Ưu, nhược điểm? Điều công lao động và chi phí tạo cây con ở vườn
kiện áp dụng phương pháp này? ươm nên giá thành trồng rừng thấp, dễ áp
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. dụng cơ giới hóa.
- Nhược điểm: tốn hạt giống, thời gian và số
44
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
45
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
có bầu:
- Ưu điểm: bộ rễ cây được bảo vệ không bị
tổn thương, do đó cây trồng có tỷ lệ sống
cao, hiện nay ở nước ta phương pháp này
được áp dụng rộng rãi.
- Kĩ thuật:
+ Nếu vỏ bầu bằng chất dẻo polietilen, lấy
dao rạch vỏ bầu.
+ Đặt cây có bầu vào chính giữa hố, đường
kính cổ rễ của cây ngang bằng hoặc thấp hơn
mặt đất 1-2cm, bầu và thân cây thành một
đường thẳng đứng.
+ Dùng tay vun đất tơi nhỏ (loại bỏ cỏ dại,
sỏi đá) lấp xung quanh bầu, lấy tay ấn chặt
xung quanh bầu, tránh làm vỡ bầu, sau cùng
dùng cuốc vun đất cao hơn mặt đất 5- 8cm,
hình mu rùa.
47
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
48
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
50
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
Bước 4
Bước 5
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuần 23 - 24 Ngày soạn:
TIẾT 67-72: THỰC HÀNH:
TRỒNG CÂY RỪNG, CHĂM SÓC RỪNG
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Nắm được các khâu trong kĩ thuật trồng cây rừng, chăm sóc rừng trồng.
2. Kĩ năng
- Trồng được cây rừng đúng quy trình kĩ thuật.
- Thực hiện được việc chăm sóc rừng trồng.
- Thực hiện đúng quy trình và yêu cầu kĩ thuật, bảo đảm an toàn trong lao động và vệ
sinh môi trường.
II. Chuẩn bị
HS xem lại phần lí thuyết có liên quan đến nội dung thực hành.
GV phân công HS chuẩn bị:
- Chuẩn bị địa điểm thực hành; cây con có bầu, cây con rễ trần để trồng; các dụng cụ cuốc,
thuổng, dao phát, quang gánh, sọt để vận chuyển cây con...
- Trồng cây con phải đúng thời vụ, thời tiết tốt, vì vậy bố trí thời gian thực tập phải rất linh
hoạt.
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
2.1. Trồng cây
Bước 1. Cuốc xới lại đất trong hố đã đào lấp.
Bước 2. Cuốc một nhát mạnh vào giữa hố hoặc dùng mai, thuổng để tạo thành một lỗ sâu,
hẹp.
Bước 3. Đặt cây con rễ trần xuống lỗ, cổ rễ bằng mặt đất, thân đứng thẳng, không để cong
rễ, sau đó nhẹ nhàng lấp đất.
Bước 4. Dùng tay nén chặt đất để rễ cây tiếp xúc chặt với đất.
Bước 5. Dùng cuốc vun đất xung quanh gốc.
2.2. Chăm sóc rừng
Bước 1. Phát chặt cây bụi, cỏ dại.
Bước 2. Xới và vun gốc cây với đường kính (0,6 - 1,2)m.
Bước 3. Trồng dặm: Những hố cây chết, bỏ sót chưa trồng…Cây trồng dặm phải cùng một
loài cây, cùng kích thước với cây trồng trước đấy, đúng vị trí cây đã chết.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
51
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong quy
trình theo mẫu bảng sau:
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình trồng cây:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
Thực hiện quy trình chăm sóc
rừng:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
Tuần 25 Ngày soạn:
CHƯƠNG IV: PHÒNG, TRỪ SÂU, BỆNH HẠI CÂY RỪNG
TIẾT 73-75: TÁC HẠI CỦA SÂU, BỆNH HẠI ĐỐI VỚI CÂY RỪNG
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Hiểu được tác hại của sâu, bệnh hại đối với cây rừng.
Hiểu được mục đích, nội dung của các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng.
2. Kĩ năng
- Giải thích được các biện pháp phòng, trừ sâu bệnh trong thực tế.
II. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
- Tiết 73,74: Khái niệm về sâu, bệnh hại cây rừng và tác hại của sâu, bệnh hại đối với
cây rừng.
- Tiết 75: Các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng.
53
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
Hoạt động 2: II. Tác hại của sâu, bệnh hại cây rừng
GV yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi: Dịch sâu, bệnh hại rừng đã gây nên
- Sâu, bệnh gây tác hại gì cho cây rừng? những tổn thất lớn: làm giảm chất lượng
- Nêu ví dụ thực tế và phân tích những thiệt rừng, làm chết cây và gây suy thoái môi
hại do sâu, bệnh gây ra. trường.
HS thảo luận và trả lời.
Hoạt động 3: III. Các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh
GV nêu câu hỏi: hại cây rừng
- Các biện pháp phòng trừ sâu, bệnh hại cây 1. Biện pháp kĩ thuật canh tác
rừng? - Đây là biện pháp phòng trừ chủ yếu nhất,
- Ưu nhược điểm của mỗi biện pháp đó? các biện pháp kĩ thuật cụ thể là luân canh
HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm và trả cây trồng, trồng hỗn loài, tránh trồng thuần
lời. loài trên diện tích rộng, gieo trồng đúng thời
vụ,…
- Ưu điểm: đơn giản, dễ thực hiện.
2. Biện pháp phòng, trừ sinh học
- Là biện pháp sử dụng sinh vật, hoặc các
sản phẩm có nguồn gốc sinh học để ngăn
chặn, làm giảm thiệt hại do sâu, bệnh gây ra.
- Ưu điểm: là biện pháp có hiệu quả, không
gây ô nhiễm môi trường.
3. Biện pháp hóa học
- Là biện pháp sử dụng thuốc hóa học để trừ
sâu, bệnh hại. Biện pháp này chỉ được sử
dụng khi sâu, bệnh hại tới ngưỡng gây thiệt
hại tới năng suất và chất lượng cây trồng và
chỉ được sử dụng các loại thuốc được cấp có
thẩm quyền cho phép.
4. Biện pháp sử dụng các giống cây trồng có
khả năng chống chịu sâu, bệnh
- Là cách sử dụng các giống cây trồng mang
gen chống chịu hoặc hạn chế ngăn ngừa sự
phát triển của dịch hại.
5. Biện pháp thủ công
- Khi cây mới bị bệnh, hoặc bị trên diện tích
rất nhỏ, tiến hành chặt bỏ cành, lá bị bệnh
đưa ra khỏi rừng đốt hoặc ngâm nước để tiêu
diệt nguồn bệnh.
- Đối với sâu, hại thường xuyên thăm rừng
và vườn ươm, khi gặp sâu hại dùng kẹp các
ổ trứng, bắt nhộng và sâu non. Tập trung lại
54
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
Hiểu được tính chất và cách sử dụng một số loại thuốc thường được sử dụng để
phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng.
2. Kĩ năng
Giải thích được các biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ trong thực tế.
II. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
- Tiết 76: Mục I: Thuốc bảo vệ thực vật và nguyên tắc “bốn đúng” trong phòng, trừ
sâu, bệnh hại cây rừng
- Tiết 77: Mục II: Phân loại và tác dụng của thuốc
- Tiết 78: Mục III: An toàn lao động khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
tượng? Biện pháp phòng trừ sâu nâu? - Sâu non thành thục có kích thước 45-
50mm, màu nâu vàng đến nâu đen.
- Sâu non tuổi nhỏ nằm trong các lá non,
gặm mất phần lớn lá làm cho chồi non bị
thâm héo.
b. Sâu trưởng thành
Lột xác vào ban đêm, ban ngày ẩn nấp ở
những nơi ít ánh sáng, hoạt động chủ yếu
vào đêm, đẻ trứng trên các lá, chồi non của
cây keo.
c. Biện pháp phòng trừ
- Biện pháp thủ công: tiến hành xáo xới lớp
đất, lá rụng dưới mặt đất quanh gốc cây với
bán kính 1- 2m.
- Biện pháp phun thuốc trừ sâu hóa chất và
chế phẩm trừ sâu sinh học: thuốc sinh học
Bitadin WP, thuốc hóa học Ofatox 400EC,
Fastac 5EC.
- Đặc điểm sinh học của sâu róm thông? -
Biện pháp phòng trừ sâu róm thông? 2. Sâu róm thông
Tên sâu: Dendrolimus punctaus Walker
a. Sâu non
Sâu non có 6 cấp tuổi, ở mỗi tuổi có chiều
dài và đường kính mảnh đầu, màu sắc, vị trí
lông khác nhau.
b. Sâu trưởng thành
Dạng ngài, thân dài 2,5-3,5cm, cánh rộng 5-
7cm
c. Biện pháp phòng trừ
- Biện pháp thủ công: Bắt bằng tay, là
phương pháp đơn giản nhưng có hiệu quả.
- Biện pháp vật lí: Sử dụng ánh sáng đèn để
thu hút sâu trưởng thành.
- Dùng thuốc có nguồn gốc sinh học: B.
- Đặc điểm sinh học của sâu ăn lá tếch? bassiana và B. thuringienssis
- Biện pháp phòng trừ sâu ăn lá tếch? 3. Sâu ăn lá tếch
Tên sâu: Hybleae puera Cramer
a. Sâu non
Sâu non có 5 tuổi, thường phá hại các lá
tếch non và bánh tẻ.
b. Sâu trưởng thành
Là một loại ngài toàn thân có mầu nâu, kích
thước sải cánh 2,5 - 2,7cm, trên mặt của
cánh sau có 1 khoảng mầu vàng da cam lớn.
c. Biện pháp phòng trừ
59
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
61
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
Sau khi học xong bài này, học sinh cần phải:
1. Kiến thức
- Phân biệt được cây bị sâu hại và cây bị bệnh hại.
- Nhận biết được các giai đoạn phát triển của một vòng đời sâu hại.
2. Kĩ năng
- Mô tả được triệu chứng bệnh, cách gọi tên bệnh và biết được một số bệnh hại phổ
biến.
II. Chuẩn bị
GV phân công HS chuẩn bị:
- Cành cây, lá cây bị sâu ăn và cành cây, lá cây bị bệnh.
- Trứng của sâu, sâu non, nhộng, sâu trưởng thành.
- Quan sát và thu một số lá cây bị bệnh như khô đầu lá, đốm lá…
- Dụng cụ lạo động: kính lúp cầm tay, kính hiển vi quang học.
III. Tiến trình tổ chức thực hành
1. Hoạt động 1: Giới thiệu bài thực hành
GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về vật liệu và dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ mô tả các đặc điểm nhận biết
của sâu, bệnh hại.
- Quy trình thực hành:
a. Sâu hại rừng:
Bước 1. HS và GV chuẩn bị mẫu vật hoặc hình ảnh về các loài sâu hại cây rừng.
Bước 2. Xem mẫu vật hoặc hình ảnh một số loài sâu hại cây rừng và HS mô tả.
Các nhóm sẽ tập mô tả các giai đoạn phát triển của sâu hại như sau:
- Mô tả trứng sâu.
- Mô tả sâu non.
- Mô tả nhộng.
- Mô tả sâu trưởng thành
b. Bệnh hại cây rừng
Bước 1. Chuẩn bị mẫu lá bị chết do cây bị hạn và chuẩn bị mẫu lá cây bị bệnh nấm gây hại.
Bước 2. Quan sát mẫu bằng kính lúp cầm tay.
- Mẫu lá cây bị héo do cây bị hạn, lá bị khô màu đồng nhất, không có các chấm đen là
các cơ quan sinh sản của nấm.
- Quan sát lá bị bệnh do nấm, trên phần lá bị bệnh có các chấm đen nhỏ, đấy là tổ chức
sinh sản của nấm gây bệnh.
Bước 3. Xem mẫu vật hoặc hình ảnh một số bệnh hại cây rừng và HS thực tập mô tả. Mỗi
nhóm mô tả một bệnh sau:
- Bệnh phấn hồng
- Bệnh tuyến trùng hại thông
- Bệnh cháy lá bạch đàn
- Bệnh đốm lá bạch đàn
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
63
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong
quy trình theo mẫu bảng sau:
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình pha thuốc:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Thực hiện quy trình chế thuốc
trừ sâu từ thảo mộc:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Bước 5
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
65
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
1. Hoạt động 1: GV nêu mục tiêu của bài học và yêu cầu cần đạt được
2. Hoạt động 2: Tổ chức thực hành
- GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS về dụng cụ.
- Phân chia nhóm và nơi thực hành cho từng nhóm.
- Phân công và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, mỗi nhóm sẽ tiến hành theo quy trình thực
hành sau:
a. Thực hành phun thuốc diệt sâu
Bước 1. Chuẩn bị thuốc phòng trừ sâu hại và một số loại sâu ăn lá.
Bước 2. Pha thuốc đúng theo nồng độ được chỉ dẫn trên bao bì của thuốc.
Bước 3. Phun thuốc vào sâu.
Bước 4. Tính toán lượng sâu chết.
b. Thực hành sử dụng thuốc rải trên mặt đất để phòng trừ kiến dế
Bước 1. Chuẩn bị thuốc Fomalin, HS thực tập tại vườn trường.
Bước 2. Pha thuốc đúng nồng độ 0,5%.
Bước 3. Đựng thuốc vào bình xịt, xịt với liều lượng 2lít/m2 đất.
Bước 4. Quan sát và nhận xét kiến, dế chạy khỏi luống đất.
c. Thực hành
- Các nhóm thực hành theo các bước dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Chú ý an toàn trong lao động và có bảo hộ lao động khi riếp xúc với thuốc BVTV.
3. Hoạt động 3: Đánh giá kết quả
- HS tự đánh giá mọi công việc từ chuẩn bị thực hành đến thực hiện các khâu trong
quy trình theo mẫu bảng sau:
Kết quả
Chỉ tiêu đánh giá Người đánh giá
Tốt Khá Đạt
Chuẩn bị
Thực hiện quy trình phun thuốc
diệt sâu:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
Thực hiện quy trình rải thuốc
để trừ kiến, dế:
Bước 1
Bước 2
Bước 3
Bước 4
- GV nhận xét và đánh giá kết quả bằng điểm cho một số nhóm thực hành.
66
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
- Biết được đặc điểm, yêu cầu của nghề.
- Biết được thông tin về thị trường lao động của nghề.
- Biết được các nơi đào tạo nghề.
II. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung
Hoạt động 1: I. Đặc điểm, yêu cầu của nghề trồng rừng
GV nêu câu hỏi: 1. Đối tượng lao động
- Đặc điểm và yêu cầu của nghề trồng rừng? - Là vật liệu trồng rừng bao gồm cây con,
HS đọc SGK, thảo luận và trả lời. hạt giống, hom giống,...
- Đối tượng tham gia trồng rừng sản xuất
gồm hàng trăm loài cây.
2. Nội dung lao động
- Nghiên cứu đặc điểm sinh lí, sinh thái của
các loài cây tham gia trồng rừng.
- Nghiên cứu các biện pháp kĩ thuật lâm
sinh.
- Nghiên cứu chọn giống các loài cây rừng.
3. Công cụ lao động
Trước đây CCLĐ chủ yếu là thủ công, thô
sơ, những năm gần đây CCLĐ là máy đào
hố, máy xúc đất, máy trồng cây,…
4. Điều kiện lao động
Chủ yếu LĐ ngoài trời, trên địa hình đồi núi
dốc, do vậy đòi hỏi người LĐ phải có sức
khỏe tốt cũng như nắm vững những thao tác
cơ bản của nghề trồng rừng.
5. Các yêu cầu của nghề đối với người LĐ
Người trồng rừng phải hiểu biết rõ đặc điểm
sinh lí, sinh thái cũng như các biện pháp kĩ
thuật lâm sinh cho từng đối tượng LĐ để có
các biện pháp kĩ thuật phù hợp.
Hoạt động 2: II. Thông tin về thị trường lao động nghề
GV giới thiệu cho HS về thông tin thị trường - Hiện nay thị trường LĐ nghề trồng rừng
nghề. tương đối đông, khoảng 25 triệu người có
nhu cầu sử dụng, tuy nhiên số những người
này chưa có kiến thức phổ thông về nghề
trồng rừng. Do đó khai thác sử dụng rừng
không theo hướng bền vững, nên thường làm
rừng nghèo kiệt và diện tích rừng ngày càng
67
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
giảm mạnh.
Hoạt động 3: III. Triển vọng, nơi đào tạo và nơi hoạt
GV yêu cầu HS đọc SGK và trình bày triển động nghề trồng rừng
vọng của nghề trồng rừng, nơi đào tạo và nơi 1. Triển vọng phát triển nghề trồng rừng
hoạt động nghề trồng rừng. - Do tiềm năng đất đai, khí hậu và nguồn
TV, ĐV rất phong phú -> tiềm năng phát
triển vốn rừng và khai thác sử dụng còn rất
lớn.
- Nghề trồng rừng có nguồn lao động dồi
dào, vừa có khả năng cung ứng và có nhu
cầu được sử dụng.
I. Mục tiêu
Sau khi học xong bài này, học sinh phải:
- Bổ sung kiến thức thực tế về tài nguyên rừng, các hoạt động sản xuất lâm nghiệp ở
địa phương.
- Học sinh yêu rừng, yêu thiên nhiên, quê hương đất nước và ngành lâm nghiệp.
II. Chuẩn bị
- Chuẩn bị địa điểm, liên hệ với các cơ sở sản xuất lâm nghiệp, các trạm khuyến lâm
nội dung tham quan, người giới thiệu, thời gian tham quan, tổ chức phương tiện đi
lại, nơi ăn nghỉ.
- Chuẩn bị băng ghi hình về rừng tự nhiên, rừng trồng, về phổ biến kĩ thuật gieo ươm,
trồng và chăm sóc rừng trồng.
III. Quy trình thực hành
- Tham quan rừng trồng, rừng tự nhiên có tại địa phương.
- Tham quan cơ sở sản xuất lâm nghiệp (rừng giống, vườn ươm, rừng trồng).
- Xem băng ghi hình về rừng trồng, rừng tự nhiên,...
- Trong khi tham quan, học sinh cần đi sâu vào phát hiện tài nguyên rừng hiện có ở địa
phương theo các nội dung sau:
+ Tài nguyên rừng bao gồm: rừng trồng, rừng tự nhiên, rừng thuần loài, rừng hỗn loài lá
rộng với lá rộng, lá rộng với lá kim, rừng tre nứa, rừng ngập mặn,... Tài nguyên rừng
ngoài gỗ lớn (các loài cây làm lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, tinh dầu, nhựa,
thủ công mĩ nghệ, cây cảnh,..). Các loài động vật rừng.
+ Đối với với nội dung trên đây, học sinh viết thu hoạch thống kê những loài phát hiện ở
địa phương thuộc tài nguyên nào? Ghi tên loài cây theo tên gọi của địa phương.
IV. Đánh giá kết quả
- Học sinh viết bản thu hoạch về:
+ Nhận xét, đánh giá về rừng trồng, rừng tự nhiên có ở địa phương.
+ Nhận xét, đánh giá về rừng giống, vườn ươm, rừng trồng của cơ sở sản xuất.
+ Những phát hiện tài nguyên rừng hiện có địa phương.
- Giáo viên đánh giá kết quả thực hành của học sinh thông qua bản thu hoạch.
69
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
- Hệ thống hóa kiến thức cơ bản về nghề trồng rừng: sản xuất hạt giống, sản xuất cây
con; trồng rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại cây rừng; tìm hiểu nghề trồng rừng.
- Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất tại địa phương.
- HS ôn tập kĩ kiến thức chuẩn bị cho kiểm tra học kì.
II. Chuẩn bị
GV phân công từng nhóm HS chuẩn bị các phần kiến thức ôn tập theo câu hỏi GV
cho trước.
HS ôn tập các kiến thức về sản xuất hạt giống cây rừng, sản xuất cây con, trồng rừng,
phòng, trừ sâu bệnh hại cây rừng; tìm hiểu nghề trồng rừng.
III. Tiến trình tổ chức lên lớp
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Hướng dẫn ôn tập
A. Hệ thống hóa kiến thức
70
Trường THPT Hoàng Diệu GV: Nguyễn Thị Thành Tài
3. Nêu những công việc cần làm trong chăm sóc và bảo vệ rừng. Theo em, rừng ở địa
phương em bị tàn phá do nguyên nhân nào? Đề xuất biện pháp khắc phục.
4. Nêu các biện pháp phòng, trừ sâu, bệnh hại cây rừng. Theo em trong các biện pháp trên
biện pháp nào là quan trọng nhất? Em có đề xuất biện pháp nào nữa không? Tại sao?
5. Rừng ở địa phương em thường gặp loại sâu, bệnh nào phá hại. Nêu các biện pháp phòng,
trừ có hiệu quả đã áp dụng.
6. Em nhận một khoảng đất để trồng rừng. Hãy xây dựng kế hoạch trồng rừng sao cho có
hiệu quả kinh tế.
72