You are on page 1of 12

T ạp chí Khoa học Đ H Q G H N , K hoa h ọc Xã hội v à N h â n v ăn 25 (2009) 154-165

Chủ trương thực hiện cách mạng ruộng đất của Đ ảng trong
những năm 1945-1956

Lê Thị Quỳnh Nga*


Trường Đại học Khoa học X ã hội và Nhản văn, ĐHQGHN
336 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội, Việt Nam

Nhận ngày 1 tháng 4 năm 2009

Tóm tắt. Bài viết tập trung khai thác nội dung các chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt
Nam về vấn đề ruộng đất và phương thức tiến hành cải cảch ruộng đất ở Việt Nam từ 1945 đẽn
1956. Trẽn cơ sờ đó các giai đoạn nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về tinh hình rụộng đất
và phương thức đem lại ruộng đất cho nông dân cũng được làm rõ. Qua nghiên cứu, bài viêt làm rõ
hai giai đoạn nhận thức và nhấn mạnh quan điểm khác nhau của Đảng qua các giai đoạn này.
Trong những năm 1945-1953, trên cơ sở nhận thức đúng đăn yêu cầu của thực tiễn Việt Nam khi
cuộc chến tranh giải phóng dân tộc Đàng diễn ra và phân tích rõ quan hệ giai cấp cùa các tầng lóp,
giai cấp trong xă hội Việt Nam trong thời điểm này, Đảng đa đề ra phương thức tiến hành cải cách
ruộng đất độc đáo, theo một đường lối riêng biệt cùa Việt Nam - phương thức cải cách ruộng đất
từng bước. Do đó, nội dung chính sách ruộng đất chủ yếu tập trung vào việc giảm tô, giàm tức,
chia lại ruộng đất công, tịch thu ruộng đất của thực dân Pháp và Việt gian chia cho nông dân
nệhèo... và mang lại nhiều thành quả to lớn. Sang giai đoạn 1953-1956 những kinh nghiệm đúng
đẫn, sáng tạo cùa các thời kỳ đầu về thi hành chinh sách ruộng đât từng bước, dân dân thục hiện
n h iề u c ả i c á c h n h ỏ , g ộ p lại n h ư m ộ t c u ộ c c á c h m ạ n g lớ n v ề v a n đ ề ru ộ n g đ ắ t đ ã k h ô n g đ ư ợ c tiếp
tục thực hiện. Do vậy, việc đề ra chủ truơng cải cách ruộng đất và quá trình thực hiện đã phạm sai
lầm ngay từ năm 1953 và càng về sau càng nặng nề và nghiêm trọng, đầy thành một cuộc đâu
tranh gay gẩt, không cần thiểt trong nông thôn. Đó là một sai lâm về phương thức thực thi chiên
lược cách mạng ruộng đất ở Việt Nam.

Trong bối cảnh xã hội thuộc địa, nơi mà mẽ cho bước phát triền của cách mạng giải
quyền lợi dân tộc luôn phải đặt cao hơn quyền phóng dàn tộc. Giai đoạn 1945 - 1956 dưới tác
lợi giai cấp, các chính sách chi đạo để thực hiện động của nhiều nhân tố cả về chủ quan và
“ người cày có ruộng” luôn phải nằm trong hệ khách quan, sự chi phối của điều kiện trong
thống chính sách giải quyết nhiệm vụ dân tộc nước và quốc tế Đảng có những quan điểm
của Đàng. Giải phóng dân tộc được xác định là khác nhau trong việc giải quyết vấn đề ruộng
mục tiêu cao nhất thì nhiệm vụ dân chủ không đất cho dân cày.
chi là mục tiêu m à còn trở thành động lực mạnh

' ĐT.: 84-983935765.


E-mail: ngalyling@ yahoo.com
154
L T.Q Nga / Tọp chí Khoa học DHQ GHN, Khoa học Xã hội và Nhân vđn 25 (2009) 154-165 155

1. C ả i cách từ n g p h ầ n - p hư ơ ng th ứ c tiến Chính phủ lâm thời đà ra T hòng tư quy định


h à n h “ cách m ạng th ổ đ ịa ” theo đ ư ò n g lối chủ ruộng phái giám 25% địa tô và giảm 20%
riê n g biệt của Việt Nam thuế điền thổ; đề ra một số nguyên tẳc chia lại
ruộng đất công cho cà nam và nữ, tạm giao
Thắng lợi vĩ đại của Cách irmng tháng Tám ruộng đất vắng chú cho một bộ phận nông dân
năm 1945 đã mang lại dộc lập, tự do cho dân thiếu ruộng, đồng thời chi thị cho chính quyền
tộc V iệt Nam. Đúng như lời tuyên ngôn cùa các cấp phái công bố Thông tư đó cho mọi
C hủ tịch Hồ Chí M inh trước toàn thể quốc dãn người thi hành [3, tr.86]. Khi Liên bộ Nội vụ -
đồng bào và thế giới răng: “Nước Việt N am có Canh nông ra Thông tư về giảm tô là 25% so
quyền hướng tự do và độc lập, và s ự thực đã với mức địa tô trước Cách m ạng tháng Tám cho
thành m ột nước tự do và độc lập. Toàn th ể dân người lĩnh canh, ngày 28-11-1946 [4, tr.101],
Việt N am quyết đem tắt củ linh thần và lực Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư tới các điền
hrợng, tinh mệnh và cùa cải đế giữ vững quyển chù, nhấn mạnh ý nghĩa cùa chũ trương này:
tự d o và độc lập ấy" [ 1]. “Giảm địa tô 25% đả còng binh và lợi cho cả
T uy nhiên, trước dả tâm quay lại xâm lược điền chũ và nông dân, thì không có lẽ gì mà
cùa thực dân Pháp, dân tộc Việt Nam phải tiếp sinh mối chia rỗ” [5, tr.262]. C hù trương đó đã
tục đứng lẻn bảo vệ quyền làm chủ đất nước, bào đảm lợi ích cho cả “ người có của” và
với quyết tâm “thà hy sinh tất cả, chứ nhất định “ người có công” .
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm N gày 15-1-1948, Hội nghị T rung ương
nô lệ” [2, tr.480]. Đảng m ở rộng lần thứ II đ ă quyết định “đem
H oàn cảnh đất nước khi đó chưa cho phép ruộng đất và tài sản cùa bọn phàn quốc tạm cấp
cách m ạng Việt Nam giải quyết triệt để vấn đề cho dân cày nghèo, hoặc giao cho bộ đội cày
ruộng đất. Chính sách ruộng đất, khẩu hiệu cấy để tự cấp phần nào. C hia lại công điền cho
“người cày có ruộng” phải được thực hiện trong hợp lí và công bằng hơn. Đem ruộng đất đồn
phạm vi vừa đảm bảo giữ vững khối đại đoàn điền của địch cấp cho dân nghèo, chấn chinh
kết dân tộc, cô lập tối đa kẻ thù, tạo nên sức các đồn điền do chính phủ quản li” [6, tr.31-32].
mạnh to lớn nhất cho kháng chiến thắng lợi, Cách thức sử dụng ruộng đất tịch thu cùa thực
vừa m ang lại quyền lợi chính đáng cho nông dần Pháp và V iệt gian dược xác định cụ thể hơn
dân, động viên họ tích cực tham gia kháng ưo n g Hội nghị cán bộ T rung ương lẩn thứ rv
chiến, kiến quốc. T rong điều kiện đó, Đ ảng và (5/1948). T heo đỏ, nội dung căn bản là: Tịch
Chinh phủ Việt Nam đã chủ trương tiến hành thu ruộng đất và tài sản của V iệt gian (đưa ra
các chính sách cải cách dân chú từng phần về toà án tuyên bố rõ ràng), ruộng đất thì chia cho
ruộng đất, nhằm từng bước hạn chế sự bóc lột dân cày cấy, còn tài sản thi tuỳ từng trường hợp
cùa thự c dân, phong kiến, cải thiện điều kiện cấp cho dân cày; những đồn điền tịch thu của
sống ch o nông dân. Pháp giao cho C hính phủ tạm thời quản lý;
N gay từ sau ngày độc lập, đế giảm bớt mức thành lập ờ mỗi đồn điền m ột Ban quản trị có
độ bóc lột đối với nông dân, N hà nước đã ra trách nhiệm phân phối ruộng cho dân, giúp đỡ
nhiều văn bản quy định về giảm địa tô. Ngày kế hoạch cho dân cày c ấ y ....
13-11-1945, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Bắc Bộ Tháng 8-1948, T rung ương Đ ảng triệu tập
đã có Thông Tư số 55V P quy định phải “Giảm Hội nghị cán bộ lần th ứ V. T ừ những đánh giá
1/4 m ức địa tô đối với tá điền và các người cấy xác đáng về dân cày và địa chủ phong kiến, về
rẽ, cấy thuê” . N gày 20-11-1945 Bộ Nội vụ của bối cảnh và tinh chất của cuộc cách mạng dân
156 L.T.Q. Nga / Tạp chí Khoa học D H Q G H N, Khoa học Xã hội và Nhân vân 25 ị 2009) 154-165

chù mới ở Việt Nam, Hội nghị đã đi đến két đánh đuổi đé quốc Pháp đã” [7, tr.198]. Trước ý
luận: "Muốn xo ả bò những tàn tích p h o n g kiến, kiến như vậy, Trung ương Đảng đã giải thích
p h á i triền nông nghiệp, p h ả i cải cách ruộng rõ: “Cố nhiên phải tập trung mọi lực lượng làm
đ ấ t”. Song, xuất phát từ đặc điểm của cách cho xong nhiệm vụ phản đế, nhưng nhiệm vụ
mạng ở nước ta, về thái độ của giai cấp phong phản phong kiến (bài trừ những tàn tích bóc lột
kiến trong cách mạng, Hội nghị đã chủ phong kiến và cải cách ruộng đất) không phải
trương "Dùng p hư ơ ng pháp cài cách dần dằn hoàn toàn gác lại sau khi đă làm xong nhiệm vụ
m à thu hẹp phạm vi bỏc lột cùa địa chù phong phản đế rồi mới tinh đến. Lúc này cách mạng
kiến bản x ứ (vi dụ: giảm tô), đồng thời sử a đôi dân chù mới Đ ông D ương đâu có thể chia đứt
ché độ ruộng đ ẩ t (trong phạm vi không có hại ra làm hai khúc dứt khoát, rành mạch như thế
cho mặt trận thống nhất chống thực dân Pháp được. Cách mạng tháng Tám đ ã tịch thu không
xám lược) “Đỡ cũng là m ột cách ta thực hiện bồi thường một phần ruộng đất cùa thực dán
cách m ạng (hô địa bang m ột đicờng lôi riêng Pháp và cùa Việt gian. Một phẩn ruộng đất tịch
b iệ t" [7, tr. 199] (TG nhấn mạnh). thu đó cần và có thể đem chia cho dân cày
Quyết định phương thức tiến hành cải cách nghèo. Trong quá trình kháng chiến, việc tịch
ruộng đất từng phần như trên cùa Đàng không thu, không bồi thường ruộng đất cùa thực dân
chi kế thừa mà còn phát triển kinh nghiệm giải và của bọn phản quốc vẫn phải tiếp tục. Ruộng
quyết đúng đắn mối quan hộ giữa vấn đề chống đất của bọn chúng tịch thu đến đâu, có thể giao
đế quốc và chống phong kiến trong những năm cấp cho dân cày đến đ ó chứ” [7, tr.198-199].
vận động giải phóng dân tộc trước Cách mạng Trung ương cũng nêu: “N h ớ rằng giảm tô, giảm
tháng Tám. Hoàn cảnh, điều kiện mới đã quy tức, tạm cấp ruộng đất của thực dân Pháp và
định phương thức cài cách ruộng đất của riêng Việt gian cũng là bắt đầu cài cách ruộng đất
Việt Nam. Trước hết, đó là sự bùng nồ của cuộc một phần nào rồi” [8, tr. 132]. Bên cạnh đỏ, có
chiến tranh giải phóng dân tộc chống thực dân những ý kiến ngược lại cho rằng muốn tịch thu
Pháp, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Đồng thời, ngay ruộng đất của địa chù, chia cho dân cày.
sau Cách mạng tháng Tám, chính quyền đã về Trung ương nhấn mạnh: “Chủ ư ư ơ n g đó quá tả.
tay nhân dân, chế độ cộng hoà dân chủ ở Việt N ó coi thường chính sách đại đoàn kết kháng
Nam đã thành lập với một Hiến pháp dân chù chiến của Đảng và của Chính phủ, muốn vượt
công bằng của toàn dán. Nhà nước dân tộc dân bỏ giai đoạn, đặt hai nhiệm vụ phản đế vả phản
chù mới là cùa chung các tầng lớp nhân dân phong kiến ngang nhau” [8, tr.132].
kháng chiến, đặt dưới sự lãnh đạo cùa Đàng Rõ ràng, trong khi tiến hành kháng chiến,
Cộng sản do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn Trung ương Đảng không chủ trương gác lại
luyện. Hơn nữa, phong trào cách mạng trên thế khẩu hiệu “ người cày có ruộng” , đồng thời
giới đang phát triển mạnh, tác động đến cách cũng không chi thị đánh đồ toàn bộ giai cấp địa
mạng Đông Dương. chù mà quyết định xoá bỏ sự chiếm đoạt ruộng
Tuy nhiên, trước quyết định trên cùa Trung đất của đế quốc, tư bản Pháp và những kẻ phản
ương, trong Đảng đã diễn ra nhiều những tranh quốc, thu hẹp phạm vi bóc lột và sửa đồi chế độ
luận khá sôi nổi. “ Có đồng chí nỏi, cách mạng sỡ hữu ruộng đất cùa phong kiến bản xứ, từng
Đông Dương chi là một cuộc cách mạng giải bước đưa lại ruộng đất cho nông dân Lhông có
phỏng dân tộc. Vì trong hai nhiệm vụ phản đế ruộng hoặc ít ruộng, vừa đáp ứng một phần nhu
và phản phong kiến nói trên, ta phải tập trung cầu ruộng đất cho nông dân vừa đàm 5ảo khối
hết sức lực mà làm xong nhiệm vụ phản đế, đại đoàn kết toàn dân kháng chiến.
L.T.Q. Ngíĩ / Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân ván 25 (2009) 154-165 157

Thẻ ché hoá chủ trương trên đây của Đảng, trung tâm của cách mạng chuyển sang cải cách
Chính phủ nước Việt N am Dân chù Cộng hòa ruộng đất, triệt đc thực hiện khẳu hiệu ‘‘người
đã nghiên cứu và ban hành nhiều sắc lệnh quan cày cỏ ruộng” , phát triển họp tác xă nông
trọng. Ngày 14-7-1949, Chính phù ban hành nghiệp, tién hành công nghiệp hoá, phát triển
s ẳ c lệnh số 78/SL quy định giảm 25% mức địa kinh té nhà nước. Trong giai đoạn này, nhừng
tô đã thu trước Cách mạng tháng Tám. s ẳ c lệnh thản sĩ tiến bộ và tư sản dân tộc nói chung vẫn
số 87/SL về giảm tức v à sẳc lệnh số 88/SL tham gia cách mạng. G iai đoạn th ứ 3, phải tập
ngày 22-5-1950 quy định thề lệ lĩnh canh. Đồng trung đầy mạnh công nghiệp hoá, phát triển
thời, Chính phủ cũng ban hành sắc lệnh số công nghiệp nặng, thúc đẩy kinh tế nhà nước,
75/SL, ngày 1-7-1949 tạm cấp ruộng đất của cùng cố c ơ sở cho chủ nghĩa xã hội. Ba giai
Việt gian cho nông dân nghèo; s ẳ c lệnh số đoạn đỏ ké tục một cách mật thiết, nhiệm vụ
90/SL, ngày 22-5-1950 về quyền lợi khi sử của giai đoạn thứ hai, tức thực hiện cách mạng
dụng ruộng đất bỏ hoang... Việc ra đời các sắc ruộng đất được thực hiện m ộ t phần nào ngay
lệnh và nhiều văn bản pháp lý khác từ 1948 đen trong giai đoạn thứ nhất, nhưng mỗi giai đoạn
1952(l> về ruộng đất của Chính phù và việc có nhiệm vụ trọng tâm của nỏ. Không thể đcm
thành lập Hội đồng giảm tô, giảm tức cấp tinh, nhiệm vụ trung tâm, trước mẳt cùa giai đoạn nọ
Ban giảm tô, giảm tức cấp xã đà tạo cơ sờ pháp làm nhiệm vụ trung tâm trước mẳt của giai
lý quan trọng cho việc thi hành nghiêm túc và đoạn kia.
triệt để hơn chủ trương giảm tô, giảm tức của
Do đặc điểm nước ta bị đế quốc xâm lược,
Trung ương Đảng.
hơn nữa nền kinh tế lạc hậu, công nghiệp không
Đen Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II phát triển, muốn nhanh chóng phát triển công
(tháng 2/1951), nhận thức cùa Đảng về tiến nghiệp, xoá bỏ các di tích phong kiến thì phải
trình tién lẻn xã hội chủ nghĩa và thực thi như khuyến khích tư sản dân tộc kinh doanh và giúp
thế nào cuộc cách mạng ruộng đất ở Việt Nam đ ờ họ phát triển ư on g một thời gian khá lâu dải.
đà phát triển vượt bậc. Xuất phát từ quan điểm Không thể nói đén cải lạo xã hội, xoá bỏ mọi
“Con đ ư ờ ng từ nay đến chù nghĩa x ã hội là một hình thức bóc lột ngay được. Đỏ lả nguycn
con đường khó khăn và d à i. K hông thế giạng nhân chính ta phải qua ba giai đoạn mới đạt tới
chán ra m à bước m ột bước khống lồ đ ế đến xã hội chủ nghĩa, c ỏ ý kiến cho rẳng la chi cần
ngay chù nghĩa x ã hội. P hủi birởc nhiều bước, qua hai giai đoạn cũng đạt tới chủ nghĩa xã hội,
chia thành nhiều độ m à đ f \ Đại hội II cho rằng trong đó giai đoạn thứ nhất là giai đoạn cách
về đại thể cách mạng V iệt Nam sẽ phát triển mạng dân chủ tư sản, vừa hoàn thành nhiệm vụ
qua ba giai đoạn. G iai đoạn th ứ nhai c ó nhiệm giải phóng dân tộc, vừa thực hiện khẩu hiệu
vụ trung tâm đánh đổ đế quốc thực dân, giành “ người cày cỏ ruộng” , còn giai đoạn thứ hai là
độc lập cho dân tộc. Đ ảng chủ trương tập hợp giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong đỏ
mọi lực lượng dản tộc thành lập mặt trận dản chúng ta thực hiện chù nghĩa xã hội. Trong điều
tộc thống nhất. Trong giai đoạn này, tư sản dân kiện cụ thể cùa nước ta quan điểm đỏ cũng
tộc và cả một phần địa chủ cũng tham gia hoặc không đúng.
ủng hộ kháng chiến. G ia i đoạn th ứ hai, nhiệm
Nếu cho rằng nhiệm vụ giải phỏng dân tộc
vụ giải phóng dân tộc căn bản đă hoàn thảnh,
và nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cùng thực
hiện trong một giai đoạn thì dẫn đén khuynh
(I) Thống kẻ bước đầu cho thấy, từ nam 1948-1949, Chính hướng coi hai nhiệm vụ đó ngang nhau, sẽ
phù đa ban hành 38 s á c lệnh và các văn bản pháp lý khác
nhau liôn quan đến ván đè ruộng đất nói chung. không tập trung được lực lượng dân tộc để hoàn
158 L.T.Q. Nga / Tạp chí Khoa học ĐHQ GHN, Khoa học Xã hội và Nhản vãn 25 (2009) Ĩ54-Ĩ65

thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc trước, và chi Đề tập trung mọi lực lượng cho kháng
có thể bài trừ được một phần nhỏ những di tích chiến, quan điềm cùa Dàng là kh ôn g được tịch
phong kiến như giảm tô, giảm tức... Quyết thu ngay ruộng đất cùa địa chủ vì "tro n g lừng
không thể thực hiện hẳn hoi khẩu hiệu người lớp địa chủ nước ta còn có khù n â n g phán đế
cày có ruộng cùng với nhiệm vụ đánh đổ đế m ột p h ầ n nào, Đáng chù trương kéo một phần
quốc xâm lược. Vì thế, “đánh đồ đ ế quốc xâm lớn địa chù (tiều và trung địa chù) vê p h e kháng
lược là một chiến hrực, nằm trong m ộ t giai chiến hay ít nhất làm cho họ trung lập và có
đoạn chiến ìược. Thù tiêu m ọi d i tich phong thiện cảm đối với kháng chiến” [8, tr. 132]. Đảng
kiến và nứa p h o n g kiến, thực hiện người cày có thừa nhận quyền công dân, quyền có của của
ruộng lại là m ột chiến lược khác, nằm trong địa chủ không phản quốc, không đụng đến
m ột giai đoạn chiến lược khác"[8, tr.92] (TG quyền sở hữu ruộng đất của họ, thừa nhận
nhấn mạnh) quyền hường công điền của họ.

Quan điểm nêu trên đã đưa đến những phân Theo tinh thần nêu trên, chính sách cùa
tích xác đáng cùa Đại hội II về vấn đề trọng tâm Trung ương Đảng và Chính phù đối với giai cắp
của cách mạng Việt Nam hiện thời là thực hiện địa chủ trong kháng chiến chù yếu tập trung vận
cách mạng giải phóng dân tộc. Cuộc cách mạng động họ nghiêm túc giảm tô, giảm tức, làm giấy
đó phải khơi dậy được nguồn lực dân tộc, phải giao kèo đế thực hiện nghiêm chinh quy chê
đoàn kết được toàn dân tập trung đánh đổ kẻ lĩnh canh đổi với tá điền, cấm chú ruộng vỏ cớ
thù chính là thực dân Pháp và bọn can thiệp đòi lại ruộng, xoá bò đja tô phụ, x o á bỏ chế độ
Mỹ, đối tượng phụ là bọn phong kiến phản quá điền, phát động phong trào hiến ruộng theo
động (không phải là toàn bộ giai cấp địa chù nguyên tắc tự nguyện... Tại Nam Bộ nhiều điền
phong kiến). Trong khuôn khổ cùa cuộc cách chủ, nhân sĩ đã hiến hàng ngàn hecta để chính
mạng giải phóng, một phần nhiệm vụ cùa cách quyền cách mạng chia cho nông dân. Cao Triều
mạng ruộng đất cũng được thực hiện, nhằm Phát (Bạc Liêu) hiến 5.000 hecta, Huỳnh Thiện
thúc đẩy công cuộc giải phóng dân tộc mau Lộc (Rạch Giá) hiến 5.000 hecta, Nguvễn Ngọc
thắng lợi. Do vậy, chính sách ruộng đất trong Tương (Bến Tre) hiến 100 hecta. Ở tinh Rạch
kháng chiến được đề ra, chủ yếu thực hiện giảm Giá số ruộng được hiến là 2.785 hecta, ở c ầ n
tô, giảm tức, đồng thời thi hành những cải cách Thơ có 50.000 hecta, ở Bạc Liêu cỏ 8.263
nông nghiệp khác như quy định chế độ lĩnh hecta... [10, tr. 198]. Đen năm 1953 nông dân
canh, tạm cấp ruộng đất của thực dân Pháp và Nam Bộ được chính quyền cách mạng chia
Việt gian cho dân cày nghẻo, chia lại công điền, 460.000 hecta và đến năm 1954, toàn Nam Bộ
sử dụng hợp lý ruộng vắng chù và ruộng bò đã chia cho nông dân được 573.940 hecta. Nam
hoang, khuyến khích hiến điền, thu thuế nông Bộ đã được giải quyết về cơ bàn vấn đề ruộng
nghiệp v.v... “ Mục đích trước mất của chính đất thông qua vận động địa chủ hiến điền, tạm
sách này là làm cho nông dân phấn khởi tăng giao, tạm cấp ruộng đất.
gia sản xuất, hăng hái tham gia giết giặc, bảo Cho đến năm 1952, Đảng lại mội lần nữa
đảm cung cấp và đoản kết toàn dàn để kháng khẳng định: “chính sách ruộng đất của ta hiện
chiến.” [9, tr.439-440] Đến khi kháng chiến nay là chính sách ruộng đất của M ặ t trận dân
thành công, trọng tâm của cách mạng sẽ chuyển tộc thống nhất kháng chiến, hay cụ thể là chính
từ nhiệm vụ giải phóng dân tộc sang nhiệm vụ sách một mặt địa chủ phải giảm tô, giảm tức và
xóa bỏ di tích phong kiến và nửa phong kiến. một mặt tá điền phải trà tô, trả tức. Mục đích
Khẩu hiệu “người cày có ruộng” trong phạm vi của chính sách ruộng đất của ta hiện nay là
toàn quốc sẽ được triệt để thi hành. đoàn kết dân tộc để kháng chiến tn n g toàn
L T .Q . Nga / Tạp chi Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhàn vàn 25 (2009) 154-165 159

quốc; cô lập bọn đế quốc xâm lược và bè lũ tay dân cày nghèo; đã chia lại 77,8% ruộng đất
sai của chúng đe diệt chúng; dồng thời giảm công trong nông thôn và tạm thời chia cho nông
nhẹ bóc lột phong kién và làm yếu thế lực dân 84,7% ruộng đất đã tịch thu của địa chù và
phong kiến, đề cải thiện đời sống cho nông dân, Việt gian cho nông dân. So với tồng số ruộng
khuyến khích sản xuẩt” [ U , tr.119]. Bẽn cạnh đất chia cho nông dân đén khi hoàn thành cải
việc giảm tô, giảm tức, từ năm 1951 trở đi, việc cách ruộng đất kể cả sửa sai, thì số r u ộ n g đất
áp dụng chính sách đánh thuế nông nghiệp luỹ chia cho nông dân từ năm 1945 đến năm 1953
tiến, tập trung thu thué đối với lực lượng sở hừu chiếm 58,8%. Riêng ở Nam Bộ, cho đến năm
lớn về ruộng đất, cũng đă góp phần làm suy yếu 1953 chính quyền cách mạng đã chia cho nông
thế lực địa chù phong kiến và phạm vi ảnh dân 460 ngàn ha ruộng đắt của thực dân Pháp
hường của giai cấp địa chù. và nhừng địa chủ phản bội Tồ quốc. [ 12;tr.63]
N hư vậy, chủ trương chung cùa Đảng trong Thống kẽ ở 3.035 xã ờ miền Bấc cũng cho
kháng chiến là chưa đánh đồ giai cấp địa chủ, thấy quyền sở hữu ruộng đất cùa các giai cấp
chưa tịch thu ruộng đất của họ vì chính sách đại đến năm 1953 đã cỏ nhiều nhừng thay đồi lớn:
đoàn két dân tộc, cô lập tối đa kẻ thù, đảm bảo
xây dựng lực lượng toàn dân chống lại thực dân Bàng 1. Chuyển biến tình hình giai cấp và sở hữu
mộng đất ở 3.035 xã miền Bắc đến trước cải cách
Pháp. Do nhận thức sâu sẳc tinh thần “Dân tộc ruộng đất (1953)
trẽn h ế t” 'T ổ quốc trên h ế t" nên Đảng đã chù
trương dùng phương pháp cải cách từng bước T hành phần T ỷ lệ d â n T ỷ lệ ru ộ n g
đề thu hẹp dần dần phạm vi bóc lột của địa chù số (%) đất sở hữu (%)
phong kiến bản xứ qua các hình thức giảm tô, Đ ịa c h ủ 2,3 18
giảm tức, hiến điền, chia lại ruộng đất công, Phú nông 1,6 4 ,7
chia ruộng đất cùa thực dân Pháp và Việt gian, T ru n g n ô n g 3 6 ,5 39
ruộng đất vắng chủ v.v... Trong tiển trình B ần nông 43 2 5 ,4
C ố nông 13 6,3
kháng chiến chống Pháp, phương thức cài cách
C á c th à n h p h ầ n k h ác 6 1
ruộng đất nêu trên đã tỏ rõ tính khả thi và mang R u ộ n g c ô n g v à b án c ô n g 4 ,3
lại hiệu q u ả to lớn. R uộng nhà chung ụ ___
Tính từ liên khu IV trờ ra, đén năm 1953 đã Nguồn: Tổng cục Thống kê [12, tr.64]
có 397.000 hecta ruộng đất được giảm tô 25%.
Ờ miền T ây Nam Bộ c ỏ nơi mức tô được giảm Trước năm 1945, địa chủ chiếm 3% dân số
cao hơn nhiều. Ruộng đắt đem chia cho nông nhưng chiếm hữu 52,1% tổng số ruộng đất.
dân lao động chiếm một diện tích rất lớn. Theo Song đến năm 1953 địa chủ chiếm 2,3% dân số
số liệu th ốn g kẽ của 3.035 xã ở miền Bắc trước và ruộng đất chiếm hữu chi còn 18% tổng số
khi cải cách ruộng đất, từ năm 1945 đén 1953, ruộng đất. N ông dân lao động (gồm trung nông,
ruộng đ ất đã tịch thu của thực dân Pháp chia bần nông và cố nông) chiếm 92,5% dân số, đã
cho nông dân là 26,8 ngàn hecta; ruộng đất của được làm chủ 70,7% tổng số ruộng đất [12,
địa chủ được đem chia cho nông dân là 156,6 tr.64]. Kết quả cụ thể ở các đja phương càng
ngàn hecta; ruộng đất của nhà chung đem chia minh chứng cho sự thay đổi căn bàn bức tranh
cho nông dân là 3,2 ngàn hecta; ruộng đắt công sở hữu ruộng đất. Ở Thái Nguyên, cho đến
và nửa cô n g được chia là 289,3 ngàn hecta. Cho trước 1953 địa chù chi còn chiếm khoảng 3,2%
đén đầu năm 1953, Chính phủ đã tịch thu được dân số và 21,6% ruộng đất. Nông dân lao động
81,3% ruộng đất cùa thực dân Pháp chia cho (gồm cả trung, bần và cố nông) chiếm 91,37
160 L.T.Q . Nga / Tạp chí Khoa học D H Q G H N , Khoa học Xã hội và Nhân văn 25 <2009) 154-165

dân sổ, đã làm chú gần 80% tổng số ruộng đất lớn. Vùng tự do cùa ta m ở rộng và tương đối ồn
[13, ừ. 102]. T hống kê ở 39 xã cùa tinh Thanh định, quân đội ta đã giử vũ ng và phát huy thế
Hóa, nếu như trước năm 1945, địa chủ chiếm chủ động chiến lược tiến công trên toàn chiến
3,1% dân số và chiếm hữu 30% tổng số ruộng trường. Sự chuyển biến của cuộc kháng chiến
đất, đến đầu năm 1953 sổ hộ địa chù đ ã giảm chống thực dân Pháp ở giai đoạn cuối đòi hòi
xuống còn 2,1% và chi còn trong tay 11,3% chi viện sức người, sức cùa c ho tiền tuyến ngày
ruộng đất. Trong khi đó các tầng lớp nhân dân càng trở nên cấp thiết. Để đưa cuộc kháng chiến
lao động chiếm 97,9% số hộ và s ở hữu 88,7% đi đến thắng lợi cuối cùng nhất thiết phải huy
ruộng đat [14, tr.38-58]. động hơn nữa lực lượng nhân dân mà nông dân
Xuất phát từ sự nhận thức đúng đẳn đặc chiếm đa số. Điều đó đòi hỏi Đảng và Nhà nước
điểm xã hội Việt N am , Đảng Lao động Việt Việt Nam phải đ ẩy mạnh hơn nữa việc bồi
N am đã khéo léo đề ra một phươ ng thức riêng, dưỡng lực lượng nông dân. Cũng trong thời
độc đáo để thực hiện khẩu hiệu “ người cày có gian này, các nước Liên x ỏ , T rung Quốc cũng
ruộng” trong tiến trình kháng chiến chống góp ý kiến với Đảng và Nhà nước Việt Nam về
Pháp. Trên c ơ sở đỏ, N hà nước Việt N am Dân việc chúng ta chậm làm cách mạng thồ địa;
chù C ộng hoà cũng đ ã vặn d ụn g luật pháp để Trung Quốc hứa sõ chia sẽ kinh nghiệm với
bước đầu thực hiện các nhiệm vụ cách mạng Việt Nam về phát động quần chúng cải cách
dân chủ, sử dụng pháp luật trong việc giải quyết m ộng đất(2>.
ruộng đất cho nông dân. N hững cuộc cải cách Trong bối cảnh đó, Hội nghị Trung ương
nhỏ được thực hiện từ ng bước, gộp lại thành Đảng họp lần thứ IV (1/1953) đã kiểm điểm
một cuộc cách m ạng lớn, m ang lại hiệu quả
chính sách ruộng đất của Đảng trong những
cao. Thành quả đ ó đã minh chứng chủ trương
năm kháng chiến và nhận định rằng chúng ta
tiến hành cải cách ruộng đất từng phần, theo
chưa kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ phàn đế và
một đường lối cách m ạ n g riên g biệt cù a Việt
nhiệm vụ phản phong, chính sách ruộng đất
N am là độc đáo, đúng đắn và sáng tạo. Đường
chưa được thi hành đầy đù và kịp thời. Hội nghị
lối đỏ, trước hét đ ã tạo ra đượ c mối dung hòa
đi đến kết luận “V iệc giảm tô, giảm tức dù có
lợi ích giữa các giai cấp trên c ơ s ở vì lợi ích
làm triệt để đi nữa cũ n g không thể bồi dưỡng
chung của cả dân tộc. N ỏ cho phép Đảng ta giải
quyết một cách khéo léo mối quan hệ giữa hai nông dân đúng mức, không tho à mãn được yêu
nhiệm vụ chống đế quốc và ph on g kiến trên cơ cầu của nông dân, làm cho nô ng dãn quyết tâm
sờ những điều kiện lịch s ử cụ thể. Theo cách hy sinh cho sự nghiệp kháng chiến. Vậy đ ã đến
riêng của mình, Việt N am vừa giải quyết được lúc, vấn đề cải cách ruộng đất phải đuợc đề ra
vấn đề ruộng đất cho nông dân, phát huy tinh và giải quyết kịp thời, đặng đẩy mạnh kháng
thần kháng chiến của nô ng dân - lực lượng lớn chiến đến thẳng lợi. Không thể bò trễ trong
nhất trong xă hội, vừa tập hợp được đô ng đảo khuôn khổ chính sách giảm tô, giảm tức” [15,
mọi tầng lớp nhân dân, kể cả đ ịa chủ đón g góp tr.52]. Tiếp đó, Hội nghị lần thứ V Bin Chấp
sức người, sức của cho cuộc kháng chiến. hành Trung ương khoá II và Hội nghị toàn quốc
lần thứ I cùa Đảng h ọp từ ngày 14 den ngày

2. Phóng tay phát động quần chúng triệt để 121 Đầu năm 1950, trong một cuộc gặp gỡ giữa Ciũ tịch Hồ
giảm tô, giảm tức và cải cách ruộng đất Chi Minh và Stalin tại M àt-xcơ-va, Stalin hci H ồ Chí
M inh ‘‘giữa ghế nông dán và ghế địa chủ, nịưiri cách
mạng Việt Nam ngồi ghé nào?” Dần Ihco V i Nguyên
Bước sang năm 1953, tinh hình kháng chiến Giáp, Chiến đấu trong vàng vây, N X B Quân độinhân dân,
cùa quân dân V iệt N am có nhiều biến chuyển Hà Nội, 1995, tr.412.
L.T.Q. Nga / Tạp chí Khoa học DHQ GHN, Khoa học Xã hội và N hân văn 25 <2009) 154-165 161

23/11/1953 một lần nữa khảng định sự cần thiết V iệt N am đã suy yếu hẳn về tiềm lực kinh tế, về
tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện triệt để đ ịa vị chinh trị ở nông thôn sau những cải cách
khẩu hiệu “ người cày có ruộng” và thông qua dân chù 1945-1952. Cuộc phát động quần
C ương lỉnh ruộng đ ấ t của Đảng. Tháng chúng triệt đề thực hiện giảm tô, giảm tức, đợt
12/1953, Luật Cùi cách ru ộ n g đất đã được thí điểm và đợi một đã thu hút hàng triệu đồng
Quốc hội chinh thức thông qua. Theo đó, cài bào tham gia đã khiến c h o giai cấp địa chù càng
cách ruộng đất nhầm: hoang mang lo s ợ và phân hoá cao độ. Đợt thí
“ Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng đắt của điểm và đợt một cải cách ruộng đất diễn ra
thực dàn Pháp và cùa đế quốc xâm lược khác ở trong khi quân đội nhân dân Việt N am đang dốc
Việt Nam, xoá bó chế độ phong kiến chiếm hữu sức ch o cuộc quyết chiến chiến lược với kẻ thù,
ruộng đất của giai cấp địa chú. tạo nẻn kỳ tích ở Điện Biên Phủ. Trên thực tế,
Để thực hiện chế độ s ờ hữu ruộng đất của việc thực hiện chủ trương triệt để giảm tô, giảm
nône dân. tứ c và cải cách ruộng đất vào giai đoạn cuối của
cuộc kháng chiến đ ã góp phẩn thúc đẩy mạnh
Đẻ giải phỏng sức sàn xuất ở nông thôn,
mẽ tinh thần quyét chiến quyết tháng cùa quân
đầy mạnh sản xuất nông nghiệp và m ỡ đường
và dân ta, tích cực chi viện cho chiến trường
cho công thương nghiệp phát triền.
trong Đ ông Xuân 1953-1954 mà đinh cao là
Để cải thiện đời sống của nông dân, bồi
chiến dịch Điện Biên Phù. N hững thắng lợi
dưỡng lực lượng của nhàn dân, lực lượng của quân sự của Việt N am trong thời điểm này phản
kháng chiến. ánh của quá trình vừa kháng chiến vừa kiến
Đẻ đấy mạnh kháng chiến hoàn thành giải quốc; vừa chiến đấu, vừa xây dựng hậu phương;
phóng dân tộc, cùng cố chế độ dân chủ nhân của cà quá trình thực hiện chính sách ruộng đất
dân, phát triển công cuộc kién quốc” [16, tr.l 1]. từng bước ở nông thôn trước năm 1953.
Thực hiện cải cách ruộng đất dựa trên N h ư vậy, có thể khẳng định, để tiến thêm
đường lối chinh sách chung: dựa hẳn vào bần m ột bước trong việc xóa bỏ sự chiếm hữu ruộng
cố nông, đoàn kết chặt chỗ với trung nông, liên đ ẩt bất công của địa chủ, nhằm tăng c ưỡng hơn
hiệp phú nông, tiêu diệt chc độ bóc lột phong nữa sở hữu ruộng đất ch o nông dân, bồi dưỡng
kiển từng bước và có phân biệt, để phát triển lực lượng chính cho cuộc kháng chĩển, phát
sản xuất, đẩy mạnh kháng chiến. Đường lối trên triển sản xuất, chi viện cho chiến trucmg thì
đã thể hiện rõ quan điểm, thái độ của Đảng đối việc tiểp tục đầy mạnh cuộc vận động cách
với từng giai cấp, tầng lớp ở nông thôn. m ạng ruộng đất là cần thiết. Song, xét về thực
N hư vậy đến năm 1953 Đ ảng đã cỏ sự thay tế tình hình phân bố ruộng đất cụ thể ở nông
đổi về chủ trương, chinh sách thực hiện cách thôn lúc bấy g iờ và vấn đề đại đoàn kết dân tộc
mạng ruộng đất. T ừ chủ trương xoá bỏ chiếm trong giai đoạn cao cùa cuộc kháng chiến thì
hữu ruộng đất của đé quốc thực dân Pháp và không nhất thiết phải phải phỏng tay phát động
những phần từ phản bội Tồ quốc, thu hẹp dần quần chúng triệt để giảm tô, giảm tức và cải
chế độ sở hữu ruộng đát cùa địa chù đến chủ cách ruộng đất như đã làm. Kinh nghiệm đúng
trương tiến hành cải cách ruộng đất, xoá bỏ đắn, sáng tạo của các thời kỳ đầu về thi hành
toàn bộ giai cấp địa chù phong kiến Việt Nam, chính sách ruộng đất từng bước, tiến hành nhiều
chia hẳn ruộng đất cho dân cày. cải cách nhỏ, gộp lại n h ư một cuộc cách mạng
Trên thực tế, theo tình hình phân bố ruộng lớn để giải quyết vấn đề ruộng đất đã không
đất cụ thể ở nông thôn bấy giờ, giai cấp địa chủ được tiếp tục áp dụng. Thực tế cho thấy, việc sử
162 L.T.Q. Nga / Tạp chí Khoa học Đ H Q G H N , Khoa học Xã hội và Nhãn văn 25 (2009) 154-165

dụng phương pháp “ phóng tay phát động quần khác nhau, nhưng đều tựu chung lại ở một
chúng triệt để giảm tô, giảm tức và cải cách điểm: chính sách đó một mặt biểu hiện đường
ruộng đất” từ năm 1953 trờ đi, đó là m ột sai lối đại đoàn kết dân tộc, phân hoá giai cấp địa
lầ m về p h ư ơ n g thirc thực thi chiến lược cách chủ, tranh thù tất cả các phần tử có thể tranh thủ
m ạng ruộng đất, không p h ù hợp với điểu kiện đứng về phía dân tộc chống kẻ thù chù yếu nhất
x ã h ộ i Việt N am lúc bấy giờ. Do vậy, việc đề ra là đế quốc xâm lược, một mặt cũng biểu hiện
chù trương cài cách ruộng đất và quá trình thực không tách rời nhiệm vụ đấu tranh giải phóng
hiện đã phạm sai lầm ngay từ đầu và càng về dân tộc với nhiệm vụ xoá bỏ sở hữu ruộng đát
sau càng nặng nề và nghiêm trọng. phong kiến đưa ruộng đất về tay nông dân.
Sau hiệp định Gicmevơ, miền Bắc được giải Điểm mạnh cùa hệ thống chính sách ruộng đất
phóng. Với quan niệm cải cách ruộng đất trước của thời kỳ 1945 - 1953 là vừa đảm bào chính
đây đã là khâu chính để ta phát triển lực lượng, sách đại đoàn kết dân tộc, cô lập tối đa kè thù
đẩy mạnh kháng chiến thì cải cách ruộng đất lại tạo nên sức mạnh rộng lớn nhất bào đảm cho
càng cần thiết để phát triển lực lượng, cùng cố kháng chiến thắng lợi, vừa giải quyết được
hoà bình, Đảng chủ trương đầy mạnh phát động quyền lợi chính đáng của giai cấp nông dân là
quần chúng triệt để giảm tô, giảm tức, cải cách có tư liệu sàn xuất trong tay, động vién họ tích
ruộng đất hơn nữa, coi cải cách ruộng đất là cực tham gia kháng chiến, phát huy tính tích
nhiệm vụ trung tâm đề củng cố miền Bắc. Điều cực, chủ động của họ, tạo ra của cải vật chắt
này đồng nghĩa với việc tập trung mũi nhọn đấu cho xã hội. Đáng tiếc, hệ thống chính sách
tranh vào giai cấp địa chú đã suy tàn. Chù ruộng đất những năm 1953 - 1956 lại không
trương này được thực thi ngày càng m ở rộng đã phát huy được những ưu điểm trên. Cải cách
góp phần làm cho những sai lầm của cải cách ruộng đất trong những năm 1953 - 1956 thực sự
ruộng đất ngày một trở nên nghiêm trọng. đã trở thành một cuộc đấu tranh giai cấp giằng
Cải cách ruộng đất được tiến hành từ 1953 co, gay go và quyết liệt, gây tổn thắt nặng nề
đến 1956 với 8 đợt giảm tô và 5 đợt cải cách đến khối đại đoàn kết toàn dân. Quan điểm vừa
ruộng đất trên 3.314 xã (sau chia nhỏ thành đẩy mạnh kháng chiến vừa đẩy mạnh thực hiện
3.653 xã) thuộc 22 tinh, thành phố. Qua đó, cài cách ruộng đất ngay trong kháng chiến, trên
810.000 ha ruộng đất cùa thực dân, địa chù thực tế là quay trở lại với quan điểm tổ chức
phong kiến, ruộng đất tôn giáo, ruộng đất công thực hành song song cách mạng thồ địa và cách
và nửa công nửa tư ỡ miền Bắc đã bị tịch thu, mạng phản đế được đề ra trong L uậi cương
trưng thu, trưng mua và đã được chia cho hơn 8 tháng 10 năm 1930 của Đảng.
triệu nhân khẩu tức 72,8% số nông hộ. Ngoài ra Nhìn thăng vào những sai phạm trong cải
còn 1,8 triệu nông cụ, hơn 10 vạn trâu bò, hàng cách ruộng đất, Hội nghị lần thứ X B in Chấp
vạn nhà cửa cũng được đem chia cho nông dân. hành Trung ương Đảng (họp từ tháng 9 đến
Sau cải cách ruộng đất, giai cấp địa chủ đã bị tháng 11/1956) nhận định: “ Đó là những sai
xỏa bò hcàn toàn, ruộng đất đã thuộc về tay lầm nghiêm trọng, phổ biến, kéo dài về nhiều
nông dân. Nhiệm vụ “ người cày có ruộng” đã mặt, những sai lầm về những vấn đề nguyên
hoàn thành ờ miền Bắc. tẳc, trái với chính sách của Đảng, trái với
T ừ 1945 đén 1953, Đảng, Chính phù ta đã nguyên tấc và điều lệ của một Đảng theo chủ
thực hiện nhiều biện pháp để thực thi cách nghĩa Mác-Lẻnin, trái với chế độ pháp luật cùa
m ạng ruộng đất ở Việt Nam. Chính sách ruộng nhà nước dân chủ nhân dân. N hững sa lẩm đó
đất của Đàng trong từng thời kỳ trước 1953 có không những đã hạn chế những thắng lri đã thu
L.T.Q. Nga / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học X ã hội và Nhân vãn 25 (2009) 154-165 163

được, mà lại gây ra nhừng tổn thất rất lớn cho cứ tác hại rất nghiêm trọng của sai lầm cải cách
cơ sở cùa Đảng, cùa chính quyền, cùa các tồ ruộng đất và chinh đốn tổ chức, thì cách thức
chức quán chúng, ảnh hường tai hại đen chính tiến hành cải cách ruộng đất như đã làm là
sách mặt trận của Đảng ở nông thôn cũng như ở không cần thiết. Đó là vi trước khi tổ chức cải
thành thị, ảnh hường nhiều đến tinh thần đoàn cách ruộng đất, giai cấp địa chù, chế độ phong
kết và phấn khởi trong Đảng và trong nhân dân, kiến đã căn bản đ ã bị xoá bỏ và mục tiêu người
đến công cuộc củng cố miền Bắc, đén sự nghiệp cày có ruộng đã căn bản thực hiện với tỷ lệ hơn
đấu tranh để thực hiện thống nước nhà” [17, 2/3 ruộng đất đã vào tay nông dân, với quyền
tr539-540]. Hội nghị đă thẳng thẳn vạch ra làm chủ của nông dân trong nông thôn đă được
những sai lầm, phân tích những nguyên nhân và thực hiện từ cách mạng tháng T ám đến kháng
gọi đúng tẽn những sai lầm là tả khuynh. Trẽn chiến chống Pháp” [19, tr.72].
c ơ sở đó, Hội nghị đưa ra những biện pháp hữu Có thể thấy, quá trình thực hiện khẩu hiệu
hiệu và kiẽn quyết sửa sai. Một biểu hiện trước “ người cày cỏ ruộng” ở Việt N am là quá trình
tiẽn của tinh thần nhìn thẳng, dũng cảm sửa diễn ra tương đổi phức tạp và kéo dài do đặc
chữa sai lầm là thi hành biện pháp kỷ luật đối điểm của cách mạng lúc bấy giờ. Đ ường lối
với một số đồng chí trong cải cách ruộng đất(3). chính sách chi đạo thực hiện cùa Đảng đối với
Chủ trương cải cách ruộng đất trong những vấn đề thực hiện quyền sở hữu ruộng đất cho
năm 1953-1956 như đã làm ngay từ đầu là nông dân chịu tác động của nhiều nhân tố: tác
không cần thiết. Sai lầm đó không chi là do động của hoàn cảnh trong nước và tác động từ
nhận thức chưa sâu sắc về hai nhiệm vụ của nhân tố ngoài nước, đặc biệt là phương pháp tư
cách mạng dân tộc dân chù nhân dân ở nước ta duy cùa cơ quan lãnh đạo cao nhắt của Đảng và
mà còn vì Đảng đã đánh giá tình hình nông N hà nước. Tất cả phụ thuộc vào sự phân tích,
thôn miền Bắc không được toàn diện, nhất là đã đánh giá của Đảng về tình hình thực tiễn, phụ
đánh giá “ địch” quá cao và nhấn mạnh một thuộc vào tư duy, năng lực nhận thức đúng đắn
cách thái quá về tình hình nghiêm trọng do của Đảng trong việc giải quyét các nhiệm vụ
“địch” gây ra mà cụ thể ở đây là giai cấp địa của cách mạng V iệt Nam.
chủ đang ở thé suy tàn.
Đánh giá khái quát về cải cách ruộng đất,
T à i liệu th a m khảo
Bộ Chính trị cho rằng: “Căn c ứ trẽn những két
quả đạt được và căn cứ vào hai nhiệm vụ chiến
[1] Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam dân chủ
lược của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, thì cộng hoà, Báo Cứu quốc, số 36, ngày 5-9-1945.
việc tiếp tục giải quyét vấn đề ruộng đất, xoá bỏ [2] HỖ Chí Minh toàn tập, tập 4 (1945-1946), NXB
những tàn dư của ché độ phong kién là cần thiết. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
Căn c ứ tình hình thực té nông thôn miền [3] Việt Nam dân quốc công báo, số 10, năm 1945.
Bắc nước ta sau năm 1954, căn c ứ vào số ruộng [4] Hồ sơ tồng kết 1000 ngày khảng chiến của các
chia cho nông dân trong cải cách ruộng đất, căn bộ khối kinh tể, hồ sơ 1683, phông Phủ Thủ
tư ớ ng, T T L T Q G IU.

,3) Theo Nghị quyết của H ội nghị T rung ương lần th ứ 10 [5] V iện n g h iên cứ u c h ủ n g h ĩa M ác - L ên in v à tư
Trường Chinh từ chức T ồng Bí thư; H ồ V iết Thắng đưa ra tư ở n g H ồ C h í M inh, H ồ C h ỉ M inh biên niên tiểu
khỏi Ban C hấp hành Trung ương, thôi g iừ chức thường sử, tậ p 4 , N X B C hính trị Q u ố c g ia, H à N ội,
trực Đảng tổ Uỷ ban C CRĐ Trung ương; Lẽ V ăn Lương 1994.
thôi phụ ưách Ban Tô chức Trung ương, đư a ra khỏi Bộ
C hính trị và Ban B í thư. (V ăn kiện Đ ảng toàn lập, tập 117, [6] Đ ản g C ộ n g sản V iệ t N am , N g h ị qu y ểt H ội nghị
sđd, tr 574-577) T rung ư ơ n g m ở rộng, n g ày 15, 16, 17-1-1948,
164 L.T.Q. Nga / Tạp chi Khoa học D H Q G H N , Khoa học Xã hội và Nhân văn 25 (2009) 154-165

Văn kiện D áng loàn tập, tậ p 9 (1 9 4 8 ), N X B [12] T ổ n g c ụ c T h ố n g kê, V iệt N am c o n s ố v à sự kiện


C h ín h trị Q uốc gia. H à N ộ i, 2001. (19 4 5 -1 9 8 9 ), N X B S ự T hật, H à N ộ i, 1990.
[7] Đ ảng C ộ n g sản V iệt N a m , C h ú n g ta ch iến đấu [13] N guyễn D uy T iến, Quá trình thực h iệ n s ở hữu
cho độc lặp và dân c h ủ (B á o c á o đ ọ c ở H ội nghị ruộng đất cho nông dân ở Thải N guyên, N X B
cán bộ lần th ứ V, từ 8-8 đến 16-8-1948), Văn C h ín h trị Q u ố c g ia, H à N ộ i, 2002.
kiện Đ àng toàn tập , tập 9 (1948), N X B C hính trị [14] HỒ sơ tổng kết cài cách ruộng đ ấ t tinh Thanh
Quốc gia. Hà Nội, 2001. Hóa, Hồ sơ 84, Lưu trữ UBND tinh Thanh Hỏa.
[8] Đ ảng C ộ n g sản V iệt N a m , H oàn th à n h giải [15] Đ ảng C ộ n g sản V iệt N am . B ảo c á o c ủ a T ống Bí
ph ổ n g d à n tộc, phát triển dân chủ n hân d án , tiến th ư T rư ờ n g C h in h tại Hội nghị lần th ứ tư Ban
tới chủ n g h ĩa xã hộ i (L u ận cư ơ n g c á c h m ạng Chấp hành Trung ương Đàng (Khoá 2), Văn kiện
V iệt N am d o đ ồng ch í T rư ờ n g C h in h độc tại Đại Đ àng toàn tập , tập 14 (1 9 5 3 ), N X B C hinh trị
hội Đ ại biểu to àn q u ố c lần th ứ II c ủ a Đ ản g), Vân Q uốc g ia, H à N ộ i, 2001.
kiện D àng toàn tạp, tập 12 (1 9 5 1 ), N X B C hính [ 16] L uật Cài cách ru ộng đ ất, K hoả h ọ p th ứ ba cùa
trị Q uổc g ia, H à N ội, 2001. Quốc hội nước Việt Nam dân c h ù cộ n g hoà,
[9] Đ ảng C ộ n g sản V iệt N am , C h ín h cư ơ n g Đ àng Q u ố c hội nư ớc V iệt N am x uất bản, 1954.
lao động V iệt N am , Văn kiện Đ àng toàn tập , tập
[17] Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị quyét của Hội
12 (1951), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 200 i . nghị Trung ương lần thứ 10 mở rộng vể công tác
[10] Đ ong ch i Lé Duắn nhà lănh đạo kiệt x u ấ t cùa cải cách ruộng đất v ả c h in h đốn tổ chứ c, Vản
cách mạng Việt Nam, NXB Lý luận Chính trị, kiện Đ àng toan tậpy tập 17 (1 9 5 6 ), N X B C hính
Hà Nội, 2007. trị Q uốc gia, H à N ội, 2002.
[11] Đ ảng C ộ n g sản V iệt N a m , C h ín h sách ru ộ ng đất [18] Viện nghiên cửu chủ nghĩa M ác - Lê nin và tư
củ a ta h iện nay và c u ộ c vận đ ộng giảm tô giảm lường H ồ C hỉ Minh, Lịch sử Đ ảng Cộng sàn
tức, Văn kiện D àng toàn tập , tập 13 (1952), Việt N am , T ập 2 (1 9 5 4 -1 9 7 5 ), N X B C hính trị
N X B C h ín h trị Q u ố c g ia, H à N ộ i, 2001. Q u ố c gia, H à N ộ i, 1995.

The Vietnam comm unist party’s policy o f land revolution


pierod o f 1945-1956

Le Thi Quynh Nga


College o f Social Sciences and Humanities, VNU
336 Nguy en Trai, Thanh Xuan, Hanoi, Vietnam

This article concentrates on analyzing Vietnam Communist Party’s mainly some policies o f land
revolution from 1945 to 1956. That policies are divided two periods. One o f them from 1945 tol953
and one o f other 1953-1956. The íìsrt period, the Vietnam Communist Party issused th e piecemeal
a g a ria n re íb rm , was successíull in Vietnam from 1945 to 1953 with its special land policy. The
results that were up to beíòre land reform, up to 1953 there werw 58,3% total land o f Frenchmen,
Traitors, communal land to peasant.
Hovvever, from 1953-1956, the land policy had pushed up rapidly vvith carrying out mass
mobilization. The class struggle line w as implemented. That its purpose was "politically. it had to
L.T.Q. Nga / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 25 (2009) 154-165 165

smash power s landlord, economically, to weaken feudal's economy". The special characters o f sociaty
and revolution that were not paid attcntion. Aíter the August revolution 1945, bureaucratic ícudal
party o f thc landlord were overthrowcd. Reactionary and big landlord run into occupied areas. Many
o f them (especially, smalland medium landlord) had submited and supported to new adminitration.
Futhermore, the process o f carrying out the land policy írom 1945 to 1953, addition in agarian income
tax that made landlorcTs eonomy was declined many. Aside, political and economic factor, therc was
social íactor. Receiving rare traditional unit o f ancestor, there were many landlord and their childrens
ho had taken part in the resistant against íoreign aggessosses to seize indq^endent for nation.
Because o f too hostly to implement land reform and have many leítist errors in the policy and in
practice that made limit to develope national traditional unity and did not make full use o f landlord's
supports in both polity and economy to build new administration.

You might also like