Professional Documents
Culture Documents
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN chấn thương cơ quan vận động
TIẾP CẬN BỆNH NHÂN chấn thương cơ quan vận động
Trịnh Đình Thanh Giảng viện bộ môn Ngoại –Phẫu thuật thực hành Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
I.ĐẠI CƯƠNG
1. Giới thiệu
Hệ cơ quan vận động ở con người gồm có hai phần: Phần thụ động gồm bộ xương và
hệ liên kết các xương (khớp xương), phần vận động gồm có hệ cơ, hoạt động phụ
thuộc hoàn toàn vào hệ thần kinh. Xương gồm 206 chiếc, dài ngắn khác nhau, hợp lại
tạo thành bộ xương nâng đỡ cơ thể, che chở cho các nội quan khỏi những chấn
thương lý học. Hệ cơ gồm khoảng 600 cơ tạo thành, là những cơ vân (hay cơ xương)
bám vào hai đầu xương giúp cho cơ thể cử động. Nhờ hệ vận động mà cơ thể ta có
hình dạng nhất định, thể hiện được những động tác lao động, biểu lộ được những cảm
xúc của mình.
Chấn thương cơ quan vận động là nguyên nhân thường gặp làm bệnh nhân đến khám
bệnh, chấn thương có thể là tổn thương nhẹ như đụng dập phần mềm nhưng cũng có
thể là tổn thương nặng như: gãy xương, trật khớp…Nguyên nhân chấn thương thường
gặp như: tai nạn lao động, tai nạn thể thao, tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông.
2. Phân loại tổn thương cơ quan vận động sau chấn thương
2.1 Thương tổn da
BSNT. Trịnh Đình Thanh Giảng viện bộ môn Ngoại –Phẫu thuật thực hành Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
- Nhẹ nhất là tổn thương sây sát da, các vết xước da sâu, có thể làm tổn thương toàn bộ
các lớp da
- Gãy xương không hoàn toàn: Xương chỉ bị tổn thương 1 phần không mất tính liên
tục như: Gãy rạn, gãy dưới cốt mạc, gãy cành tươi...
* Theo đặc điểm đường gãy:
Chia thành: Gãy ngang, gãy chéo, gãy xoắn, gãy bong điểm bám
* Theo vị trí gãy
- Gãy đầu xương: Gãy phạm khớp, gãy không phạm khớp
- Gãy thân xương: Gãy 1/3 trên, 1/3 giữa, 1/3 dưới
* Theo di lệch ổ gãy
- Gãy xương không di lệch
- Gãy xương có di lệch:
Di lệch chồng, di lệch sang bên, di lệch gập góc, di lệch xoay, di lệch giãn cách
* Theo đặc điểm tổn thương phần mềm kèm theo
- Gãy xương kín: Là gãy xương không kèm theo vết thương phần mềm làm thông ổ
gãy với môi trường bên ngoài
- Gãy xương hở: Là gãy xương mà ổ gãy thông với môi trường bên ngoài thông qua
vết thương phần mềm
c. XQ
- Chụp XQ tư thế thẳng, nghiêng: Phát hiện vị trí gãy, mức độ di lệch ổ gãy
- Các trường hợp gãy xương phạm khớp nên kết hợp với CT dựng hình ổ gãy để đánh
giá mức độ di lệch
BSNT. Trịnh Đình Thanh Giảng viện bộ môn Ngoại –Phẫu thuật thực hành Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Hình 2: Tổn thương gãy thân 2 xương cẳng chân sau tai nạn
Dy chằng là các dải sợi mô liên kết có vai trò nối hay hay nhiều xương với nhau, tổn
thương dây chằng có thể đơn giản là đụng dập dây chằng đến đứt hoàn toàn. Tổn
thương dây chằng chia làm 3 độ:
- Độ I: là tình trạng chấn thương nhẹ làm tổn thương dây chằng, nhưng không gây rách
hoặc rách một phần không đáng kể.
- Độ II: tình trạng chấn thương vừa phải, đứt một phần dây chằng khiến khớp có biểu
hiện lỏng lẻo bất thường.
- Độ III: chấn thương nặng với tình trạng đứt toàn bộ dây chằng, mất chức năng của
dây chằng và khiến khớp gần như mất khả năng vận động.
+ Dấu hiệu sưng nề, bầm tím, tụ máu của đụng dập phần mềm vùng trên đường đi của
mạch máu nếu là dạng chấn thương trực tiếp
- Vết thương tĩnh mạch không kèm tổn thương động mạch
Vị trí vết thương thường nằm trên đường đi của mạch máu, sau tổn thương máu đen
chảy dàn giụa qua vết thương, dễ cầm bằng băng ép, không có dấu hiệu thiếu máu
ngoại vi
* Phát hiện thông qua khám lâm sàng kết hợp với làm xét nghiệm siêu âm doppler
mạch máu hay chụp dựng hình mạch máu có cản quang
2.6. Thương tổn thần kinh
a. Các tổn thương trực tiếp
* Vết thương hở
- Hình dạng tổn thương có thể: vết thương gọn nét, thường do mảnh chai, đôi khi do
vật sắc nhọn ....
- Vết thương do hỏa khí: tổn thương kèm theo cắt đứt dây thần kinh hoàn toàn hay
một phần với những tổn thương năng lượng cao
Có thể gây chấn động dây thần kinh và có thể hồi phục tự nhiên. Các tổn thương
gây đứt hoàn toàn của dây thần kinh do chấn thương kín rẩt hiếm.
- Các xét nghiệm về hình ảnh như CT Scan và đặc biêt MRI giúp đánh giá tổn thương
phần mềm và tổn thương của dây thần kinh; MRI cũng là chẩn đoán hình ảnh quan
trọng đối với tổn thương đám rối cánh tay.
+ Cách khám: Dùng ngón tay cái ấn từ vùng lành đến vùng tổn thương dọc theo trục
của chi
+ Ý nghĩa: Đau này là triệu chứng không đặc hiệu có thể gặp trong tổn thương do gãy
xương, trật khớp, thương tổn da, thương tổn gân cơ, phần mềm...
- Điểm đau chói khi gõ dồn hoặc kéo giãn chi thể
+ Cách khám: Thầy thuốc dùng 1 tay nắm nhẹ thúc dồn ngược lên theo trục chi tổn
thương hay kéo giãn chi tổn thương bệnh nhân sẽ thấy đau tại vùng tổn thương
+ Ý nghĩa: Loại đau này đặc hiệu trong gãy xương hoặc sai khớp
2. MẤT VẬN ĐỘNG CHI THỂ
- Cách khám: Hướng dẫn bệnh nhân thực hiện các động tác chủ động theo bác sĩ, nếu
không làm được thì là mất vận động hoàn toàn, nếu làm mà phạm vi hoạt động hạn
chế gọi là hạn chế vận động
- Ý nghĩa:
+ Mất vận động hoàn toàn: Gặp trong gãy xương hoàn toàn, sai khớp, tổn thương thần
kinh vận động
+ Hạn chế vận động: Gặp trong gãy xương không hoàn toàn, bong gân, sang chấn
phần mềm, tổn thương 1 phần gân cơ, dây chằng.
3. SƯNG NỀ
- Nguyên nhân: Gãy xương, đụng dập phần mềm, tổn thương gân cơ, tổn thương mạch
máu...
- Cách khám: Quan sát, đo chu vi 2 bên và so sánh ở các mốc ngang nhau
- Ý nghĩa: Là triệu chứng không đặc hiệu gặp trong tất cả các tổn thương sau chấn
thương chi thể
4. BẦM TÍM
- Nguyên nhân: Gãy xương, tổn thương phần mềm, tụ máu dưới da, tổn thương
mạch...
- Cách khám:
BSNT. Trịnh Đình Thanh Giảng viện bộ môn Ngoại –Phẫu thuật thực hành Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Khi hỏi bệnh thầy thuốc cần thác đầy đủ các yếu tố sau:
- Thông tin người bệnh: Họ tên, tuổi, giới, địa chỉ liên lạc
- Lý do chính khiến bệnh nhân phải vào viện
- Ngày giờ bị tai nạn
BSNT. Trịnh Đình Thanh Giảng viện bộ môn Ngoại –Phẫu thuật thực hành Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Thầy thuốc cần khai thác kĩ đặc biệt là với những tổn thương nghi ngờ có gãy
xương hở, tổn thương mạch máu, thần kinh hay các vết thương
- Nguyên nhân, cơ chế chấn thương
+ Nguyên nhân: Do tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn giao thông...Ngoài ra
nên xác định chính xác môi trường xảy ra tai nạn để đánh giá mức độ sạch bẩn, độ
mạnh của lực chấn thương
+ Cơ chế chấn thương:
Gồm chấn thương trực tiếp, chấn thương gián tiếp từ đó nắm được: Tư thế người bệnh,
hướng tác động của lực...
- Khai thác triệu chứng chủ quan của bệnh nhân sau chấn thương
+ Khai thác đau của bệnh nhân:
- Tê bì nhiều vùng chi dưới tổn thương: Trong gãy xương kèm tổn thương mạch máu,
tổn thương thần kinh
- Giảm cơ năng của chi gãy: nếu gãy cành tươi hoặc gãy ít lệch.
+ Chi dưới: Co duỗi ngón chân; Gấp duỗi cẳng chân; Nhắc chân lên khỏi giường.
- Vận động thụ động thầy thuốc thực hiện các động tác kiểm tra vận động của các
khớp
- Khám pháp hiện các thương tổn phối hợp tại chi tổn thương
e. Khám mạch máu
* Nhìn:
Đánh giá chung hình thể chi, so sánh 2 chi để thấy rõ hơn các biến đổi bệnh lý:
+ Vết thương chảy máu: Số lượng, màu sắc, tính chất.
+ Màu sắc da: hồng nhạt, nhợt nhạt hay tím tái. Chú ý tình trạng thay đổi màu sắc da
ở các tư thế chi khác nhau.
+ Tình trạng dinh dưỡng da: Chú ý các vùng mô dưới da bị phù nề hoặc bị teo đi. Có
thể có hoại tử, có các nốt phỏng...
* Sờ:
- Đánh giá tình trạng phù nề của chi tổn thương, ấn lõm hay không lõm.
- Nhiệt độ da: nóng hay lạnh hơn so với các vùng khác và so với bên lành.
- Trương lực cơ: bình thường hay nhẽo hơn so với bên lành.
- Cảm giác da: đánh giá xem cảm giác da vùng chi tổn thương là bỉnh thường, giảm
hay mất, ấn vào đau hay không đau. Chú ý xác định giới hạn trên của vùng có thay đổi
cảm giác da đó.
- Bắt mạch: là động tác khám động mạch có giá trị chẩn đoán rất cao, chú ý xác định
các yếu tố: mạch đều hay không đều, nhanh hay chậm, mạnh hay yếu...Các vị trí bắt
mạch chính ở chi là:
+ Động mạch đùi: điểm giữa đường nối gai chậu trước trên và gai mu.
+ Động mạch khoeo: cho bệnh nhân nằm sấp, gối gấp 60-90 0, bắt ở phía trong cạnh
điểm giữa hõm khoeo.
+ Động mạch chày trước: bắt mạch mu chân ở điểm giữa của cổ chân.
+ Động mạch chày sau: bắt động mạch gót ở rãnh sau mắt cá trong.
BSNT. Trịnh Đình Thanh Giảng viện bộ môn Ngoại –Phẫu thuật thực hành Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
+ Động mạch nách: bệnh nhân dạng cánh tay, bắt mạch ở đỉnh hõm nách.
+ Động mạch cánh tay: bắt ở rãnh cơ nhị đầu phía trong.
+ Động mạch quay: bắt ở rãnh động mạch quay cổ tay.
* Nghe:
Dùng ống nghe đặt trên đường đi của động mạch hoặc lên vùng nghi có tổn thương
động mạch để xác định có tiếng thổi hay không, nếu có thì phải xác định đó là tiếng
thổi một thì (thường là thì tâm thu) hay hai thì (thì tâm thu mạnh hơn tâm trương
* Đo:
Có thể dùng thước dây để đo kích thước chi ở các vùng nhất định và so sánh với bên
lành, qua đó đánh giá được một phần mức độ phù nể hoặc biến dạng của chi bên tổn
thương.
f. Khám thần kinh
Khám lâm sàng rất quan trọng để chẩn đoán tổn thương dây thần kinh ngoại biên; cần
khám tỉ mỉ để phát hiện các tổn thương về vận động, các rối loạn cảm giác, rối loạn
vận mạch và dinh dưỡng.
Khám có hệ thống tổng thể từng cơ một; đánh giá chức năng vận động phải tương
ứng với vị trí của tổn thương và chất lượng vận động.
Khi khám mỗi chi phải thử toàn bộ các cơ; tuy nhiên về mặt thực hànhngười ta chọn
những cơ tiêu biểu gọi là cơ chìa khóa. Đối với chi trên:
- Thần kinh trụ: cơ trụ trước, cơ gấp sâu, cơ dang ngón 5, cơ áp ngón cái
- Thần kinh giữa: cơ ngữa dài, cơ gấp sâu, gấp dài ngón cái, cơ gấp nông, cơ dang
ngón cái ngắn.
BSNT. Trịnh Đình Thanh Giảng viện bộ môn Ngoại –Phẫu thuật thực hành Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
- Thần kinh quay: cơ tam đầu, ngữa dài, cơ duỗi chung ngón, cơ duỗi ngón cai dài, cơ
duỗi ngón trỏ.
* Các rối loạn cảm giác
Tìm vùng mất cảm giác; thường mất tất cả các loại cảm giác; tuy nhiên vùng mất cảm
giác thường nhỏ hơn vùng chi phối bình thường của dây thần kinh
Các rối loạn vận mạch và giao cảm thường xảy ra ở xa chỗ chấn thương và cường độ
thay đổi theo dây thần kinh. Các rối loạn quan trọng ở dây thần kinh giữa có chứa
nhiều sợi thần kinh giao cảm hơn là dây thần kinh quay, hông khoeo ngoài.
* Các tổn thương phối hợp: Cần khám các tổn thương da, cơ, xương, mạch máu
kèm theo.
- Chụp XQ:
+ Giúp xác định tổn thương như: gãy xương, trật khớp
- CT scan:
+ Thường dùng trong các tổn thương phạm khớp, tổn thương phức tạp
- MRI:
Xác định các tổn thương phần mềm, dây chằng, gân cơ...
- Siêu âm doppler mạch máu: Trong các trường hợp nghi ngờ tổn thương mạch
BSNT. Trịnh Đình Thanh Giảng viện bộ môn Ngoại –Phẫu thuật thực hành Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
a. Nguyên tắc