Professional Documents
Culture Documents
Bệnh sử
CHẨN
ĐOÁN
Thực thể Cận lâm sàng
Thứ tự cần xác định để tiếp cận bệnh nhân đau thắt lưng gồm:
- Tính chất của đau thắt lưng?
- Cơ quan nào có thể bị đau dựa theo vị trí và tính chất đau?
- Khám lâm sàng, phát hiện các dấu hiệu?
- Khu trú lại tổn thương?
- Làm các xét nghiệm phục vụ chẩn đoán.
- Xác định nguyên nhân đau thắt lưng?
- Tìm các bệnh lý kèm theo.
- Có cần can thiệp ngay hay không?
1.3. Các dấu hiệu, hội chứng thường gặp vùng thắt lưng
1.3.1. Cơn đău quặn thận
Cơn đau quặn thận (CĐQT) là triệu chứng cơ năng thường gặp khi có
tổn thương thận niệu quản. Đặc điểm là xuất phát từ vị trí vùng thắt lưng, sườn
lưng. Cơ chế đau do tăng ắp lực đột ngột trong hệ thống đài – bể thận, nhu mô
thận bị ép đột ngột, bao thận căng đột ngột, từ đó kích thích cấp tính thần king
giao cảm có rât nhiều vùng bao xơ của thận gây cơn đau.
Cơn đau quặn thận cấp tính (điển hình) là cơn đau xuất hiện đột ngột,
một cách tự nhiên hoắc sau một vận động gắng sức. Bắt đầu từ vùng mạn sườn,
thắt lưng (giữa xương sường 12 và cột sống). Tích chất đau lăn lộn, dữ dội,
không có tư thế giảm đau, đau có xu hướng lan ra trước và xuống dưới vùng
bẹn và cơ quan sinh dục cùng bên. Cơn đau thường kéo dài vài phút hoặc
hơn.sau đó đỡ dần hoặc đỡ nhanh hơn khi đùng thuốc giảm đau, giãn cơ và
nghỉ ngơi.
Bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duõi thẳng tư thế thoải mái.
Thầy thuốc gấp cẳng chân bệnh nhân vào đùi và gấp đùi
vào bụng.
Nghiệm pháp dương tính khi bệnh nhân thấy đau sau đùi
và vùng mông bên được khám.
o Dấu hiệu Wassermann:
Bệnh nhân nằm sấp, hai chân duỗi thẳng, tư thế thoải mái.
Thầy thuốc nâng đùi bệnh nhân khỏi mặt giường từ từ và
nhẹ nhàng.
Nghiệm pháp dương tính khi bệnh nhân thấy đau, căng ở
mặt trước đùi. Nghiệm pháp Wassermann dương tính
trong tổn thương dây thần kinh đùi.
- Khám vận động, cảm giác chi dưới: tìm các hội chứng tủy
o Hội chứng tủy trước:
Đưa đến mất chức năng 2/3 trước của tủy sống, do thương
tổn các bó vỏ-gai (corticospinal) và gai-đồi thị
(spinothalamic). Các dấu chứng gồm có mất chức năng
vận động tự ý và mất cảm giác đau và nhiệt độ dưới mức
thương tổn, với sự bảo tồn các chức năng tư thế (position)
và rung (vibration) của cột sau (posterior column). Vấn đề
mấu chốt là khả năng hồi phục của thương tổn nếu một
máu tụ đè ép hay một mảnh đĩa gian đốt sống có thể được
lấy đi. Tình trạng này cần phải hội chẩn ngoại thần kinh
tức thời.
o Hội chứng tủy trung tâm:
Là do thương tổn phần trung tâm của tủy sống. Bởi sự
phân bố thần kinh của phần gần hơn được định vị ở trung
tâm của tủy sống, nên thương tổn nơi này ảnh hưởng lên
chi trên nhiều hơn là chi dưới. Chức năng kiểm soát ruột
hay bàng quang thường được bảo tồn. Cơ chế gây chấn
thương là duỗi quá mức (hyperextension) cột sống cổ với
một khoang tủy sống bị làm hẹp lại do sự biến đổi bẩm
sinh, sự thoái hóa khớp, hay các dây chằng bị phì đại. Hội
chứng này có thể xảy ra mà không có gãy xương thật sự
hay vỡ dây chằng.
o Hội chứng Brown – Sequard
là sự cắt đứt một nửa tủy sống (hemisection), thường do
chấn thương xuyên (penetrating trauma). Cảm giác đau và
nhiệt bên đối diện bị mất, và vắng mặt các chức năng vận
động và cột sau (tư thế và rung) ở phía bị thương tổn.
o Hội chứng đuôi ngựa
Là một thương tổn các rễ thần kinh (nerve roots) thắt lưng,
cùng và cụt, gây nên thương tổn thần kinh ngoại biên
(peripheral nerve injury). Có thể có mất vận động và cảm
giác ở chi dưới, loạn chức năng ruột và bàng quang, và
mất cảm giác đau đớn ở đáy chậu (perineum) (saddle
anesthesia : mất cảm giác yên ngựa)
1.8. Một số trường hợp đặc biệt
- Bệnh nhân có viêm – áp xe cơ thắt lưng chậu có tư thế đặc biệt là co
chân bên tổn thương, toàn thân có hội chứng nhiễm trùng rõ. Khi nghi
ngờ thăm khám bằng cách: cho bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc làm
động tác duỗi chân bên đau, bệnh nhân rất đau, ko dám duỗi chân.
- Bệnh nhân đau thắt lưng do Zona thần kinh: Có tiền sử từng mắc thủy
đậu, biểu hiện đau rát, giật cơ hoặc nổi ban thành 1 dải ở một phía của
thắt lưng. Quan sát vết phồng nổi lên thành 1 dải ở 1 bên thắt lưng
(hình 2.2)
CT scaner
Hình 2.5 Lưu đồ chẩn đoán nguyên nhân đau thắt lưng
3. XỬ TRÍ
3.1. Xử trí ban đầu
Cơn đau vùng thắt lưng ít khi phải can thiệp ngoại khoa cấp cứu, trừ
trường hợp cơn đau quặn thận 2 bên do sỏi thận – niệu quản 2 bên thì đây là
một cấp cứu niệu khoa, cần phải tìm nguyên nhân nhanh nhất để xử trí làm
lưu thông ít nhất 1 bên thận nếu không xử trí kịp thời gây biến chứng suy thận
cấp có thể không hồi phục.
Đầu tiên phải đánh giá xem ây là đau cấp hay đau mạn. Thông thường,
bệnh nhân tìm đến với thầy thuốc là do các cơn đau cấp tính. Căn cứ vào
thanh điểm đau VAS để lựa chọn thuốc giảm đau.
- Thông thường các thuốc giảm đau đầu tay được chọn là nhóm không
gây nghiện NSAID:
o Profenide 1g x 1 ống tiêm bắp
o Diclophenac 75mg x 1 ống tiêm bắp
- Thuốc giảm đau gây nghiện:
o Promedol 1mg, tiêm bắp.
o Dolargan 1mg, tiêm bắp.
- Nếu là cơn đau quặn thận, dùng thêm nhóm thuốc giãn cơ trơn:
o Khi cơ trơn niệu quản giãn ra, nước tiểu có thể di chuyển xuống
dưới nên đỡ đau hơn.
o Papaverin 40mg, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm
o No spa (Drotaverin) 40mg, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm, hoặc
đường uống
- Nếu đau do cột sống thắt lưng, cơ cạnh sống: dùng các thêm nhóm
thuốc giãn cơ vân khi co cơ cạnh sống gây vẹo đau nhiều.
o Mydocalm 100mg x 1 ống tiêm bắp.
- Đau kèm theo dấu hiệu nhiễn trùng, nhiễm độc:
o Hồi sức, chống sốc nếu có
o Dùng kháng sinh liều cao.
3.2. Điều trị thực thụ
- Khi đã chẩn đoán xác định tùy vào tình hình cụ thể mà sẽ có các
phương pháp điều trị riêng biệt cho từng bệnh lý.
- Nếu tuyến bạn công tác không xử lý được thì cho bệnh nhân chuyển
đến tuyến có khả năng điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Ngoại & PTTH (2018), Khám hệ tiết niệu – sinh dục nam, Khám
cột sống, Ngoại cơ sở - Đại học Y Dược Hải Phòng, Hải Phòng.
2. Bộ môn Ngoại Tiết niệu (2008), “Triệu chứng bệnh học ngoại Tiết niệu,
Học viện quân Y, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.
3. Vũ Hùng Liên (2002) “Thoát vị đĩa đệm vùng thắt lưng” Bệnh học Ngoại
khoa, Học viện Quân Y, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 280-295.
4. Nguyễn Văn Chương (2006), "Đau thần kinh", Thực hành lâm sàng thần
kinh học Tập 2, NXBYH, tr: 223-230
5. Jodi A. Antonelli and Yair Lotan Margaret S. Pearle (2016), Urinary
Lithiasis: Etiology, Epidemiology, and Pathogenesis, In Campell-Walsh
Urology, Eleventh Edition, ed, 3, Elsevier Sounders, 1170-1199.
6. European Association of Urology (EAU) (2015), "EAU Guidelines on
Interventional Treatment for Urolithiasis", European Association of
Urology.
7. Tyrdal S ,Ræder J (2015), "[Re: VAS--visual analog scale].", Tidsskr
Nor Laegeforen. 135(7), 628.
8. Howard L. Fields, Joseph B. Martin (2010), "PAIN:
PATHOPHYSIOLOGY AND MANAGEMENT", HARRISON’S
Neurology in Clinical Medicine, The McGraw-Hill Companies, pp: 40-49
9. N. Attal, G. Cruccu, R. Baron (2010), EFNS guidelines on the
pharmacological treatment of neuropathic pain: 2010 revision, European
Journal of Neurology 2010, 17: 1113–1123