Professional Documents
Culture Documents
I. TỔNG QUAN
1. Định nghĩa :
Hiện nay, định nghĩa về đau vùng chậu mãn ( Chronic pelvic pain: CPP) chưa
thống nhất, nhưng một định nghĩa thường được dùng là đau kéo dài hơn 6 tháng
khu trú ở khung chậu giải phẫu và mức độ nghiêm trọng đủ để gây ảnh hưởng chức
năng hoặc cần sự chăm sóc y tế. [1]Cơn đau có thể liên tục hoặc từng cơn, nhưng
không bao gồm cơn đau theo chu kỳ (loại trừ đau bụng kinh) và không liên quan đến
thai kỳ. CPP đề cập đến cơn đau giới hạn ở khung chậu giải phẫu (giữa rốn và dây
chằng bẹn) .Do đó, các rối loạn đau tầng sinh môn hoặc âm hộ thường được phân loại
riêng biệt với CPP.
2. Dịch tễ
Các ước tính cho thấy 15% đến 20% phụ nữ từ 18 đến 50 tuổi bị CPP ở một mức
độ nào đó kéo dài hơn 1 năm[2]. Đau vùng chậu mạn chiếm 40% trường hợp mổ
nội soi và 12% trường hợp cắt tử cung ở Hoa Kỳ hàng năm mặc dù nguồn gốc của
CPP không phải là phụ khoa ở 80% bệnh nhân [3]. Bệnh nhân CPP thường lo lắng
và trầm cảm. Đời sống hôn nhân, tình dục, xã hội và nghề nghiệp của họ bị gián
đoạn. Cơ chế bệnh sinh của CPP chưa rõ, nhưng một yếu tố nguy cơ phát triển hội
chứng đau mãn tính là do những thay đổi của hệ thần kinh trung ương được gọi
chung là nhạy cảm trung ương.
3. Các tình trạng liên quan đến đau vùng chậu mạn theo mức độ chứng cứ
Đau vùng chậu mạn có thể do các bệnh về đường sinh dục, tiết niệu và tiêu hóa.
Các nguồn đau thực thể tiềm ẩn khác bao gồm xương chậu, dây chằng, cơ và thần
kinh. Đôi khi không có căn nguyên rõ ràng cho cơn đau.
* Bệnh lý phụ khoa có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm đau vùng chậu mạn
Mức độ A:
Lạc nội mạc tử cung
Ung thư phụ khoa (đặc biệt ở giai đoạn cuối)
Hội chứng tàn dư buồng trứng
Hội chứng giữ buồng trứng
Hội chứng tắc nghẽn vùng chậu
Viêm vùng chậu
Bệnh lao
Mức độ B:
Dính vùng chậu
U trung biểu mô lành tính
U xơ tử cung
Nang phúc mạc sau phẫu thuật
Mức độ C:
Adenomyosis
Đau bụng kinh hoặc đau bụng do rụng trứng không điển hình
Nang phần phụ ( không có nội mạc tử cung)
Hẹp cổ tử cung
Thai ngoài tử cung mãn tính
Viêm nội mạc tử cung mãn tính
Polyp nội mạc hoặc cổ tử cung
Lạc biểu mô ống dẫn trứng( endosalpingosis)
Đặt dụng cụ tránh thai trong lòng tử cung
Đau do phóng noãn
Sa sinh dục
Mức độ A: bằng chứng khoa học tốt và nhất quán về mối quan hệ nhân quả với đau vùng chậu mạn
Mức độ B: bằng chứng khoa học hạn chế hoặc không nhất quán về mối quan hệ nhân quả với đau
vùng chậu mạn
Mức độ C: Dựa nhiều hơn vào kinh nghiệm và ý kiến chuyên gia hơn là dựa trên bằng chứng thực
nghiệm.
* Các bệnh lý không phải phụ khoa có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm đau
vùng chậu mạn ở mức độ A:
Tiết niệu:
Bệnh ác tính bàng quang
Viêm bàng quang do tia xạ
Viêm bàng quang kẽ
Hội chứng niệu đạo
Tiêu hóa:
Hội chứng ruột kích thích
Nhiễm trùng đường ruột
Ung thư biểu mô trực tràng
Cơ xương khớp:
Đau cân cơ thành bụng (bao gồm cả các điểm kích hoạt)
Đau cơ căng cơ sàn chậu
Đau cơ xơ hóa
Sai tư thế
Thần kinh:
Dây thần kinh qua da ở thành bụng
Đau dây thần kinh chậu-bẹn/ chậu hạ vị/ dây thần kinh sinh dục-
đùi
Sự nhạy cảm trung tâm đau
II. Tiếp cận bệnh nhân đau vùng chậu mạn
Đau vùng chậu mạn là một hội chứng lâm sàng dựa trên tiền sử của bệnh nhân.
Hiệp hội Đau vùng chậu Quốc tế (IPPS) xuất bản một công cụ đánh giá cơn đau toàn
diện để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hỏi tiền sử và khám lâm sàng, có thể tìm thấy
trên trang web của Hiệp hội Đau vùng chậu Quốc tế và được in lại hoặc tái bản.
1. Đánh giá tình trạng cấp cứu:
Ở phụ nữ đau vùng chậu mạn, cơn đau dữ dội có thể là tình trạng nặng lên của
các nguyên nhân gây đau vùng chậu mạn hoặc là một tình trạng đi kèm. Đánh giá và
xử trí khẩn cấp , những trường hợp có dấu hiệu sinh tồn không ổn định, dấu hiệu phúc
mạc hoặc nghi ngờ bệnh lý đe dọa tính mạng (ví dụ: thai ngoài tử cung, thủng ruột).
2. Tiền sử
Hỏi tiền sử sản phụ khoa, nội khoa và ngoại khoa kỹ lưỡng; dùng thuốc, rượu,
hoặc chất kích thích; kết quả lần khám trước về cơn đau; và xem xét các báo cáo phẫu
thuật và bệnh lý trước đó. Cần xác định các chấn thương hoặc lạm dụng về thể chất,
tình cảm và tình dục.
3. Bệnh sử
Việc đánh giá bệnh sử đầy đủ bao gồm các triệu chứng tiết niệu, tiêu hóa, phụ
khoa, cơ xương khớp, tình dục và tâm lý xã hội hướng đến các nguyên nhân thường
gặp. Đặc biệt, chú ý đánh giá tâm lý xã hội, bệnh nhân bị đau vùng chậu mạn có thể
có bệnh lý tâm thần nguyên phát; bên cạnh đó hầu hết bệnh nhân bị đau mạn tính đều
phát triển các vấn đề tâm lý thứ phát do hậu quả của cơn đau và góp phần làm nặng
thêm triệu chứng đau.[4]
Đánh giá đặc điểm cơn đau theo bảng:
Đặc điểm Mô tả
Khởi phát Con đau bắt đàu khi nào và như thế nào? Nó có thay đổi trong thời gian qua ko?
Vị trí Vị trí cụ thể. Cô có thể đặt ngón tay lên nó?
Khoảng thời Nó kéo dài bao lâu?
gian
Tính chất Chuột rút, đau nhức, châm chích, bỏng rát. "Như tia chớp",ngứa ran, ngứa ngáy
Yếu tố làm Điều gì làm cho nó tốt hơn (thuốc, giảm căng thẳng, nhiệt / nước đá, thay đổi vị
giảm nhẹ/tăng trí) hoặc tệ hơn (hoạt động cụ thể, căng thẳng, chu kỳ kinh nguyệt)?
nặng
Các triệu Phụ khoa(đau khi quan hệ, đau bụng kinh, chảy máu bất thường, tiết dịch, vô
chứng liên sinh), tiêu hóa( tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, chướng bụng, chảy máu trực tràng),
quan tiết niệu( tiểu nhiều lần, tiểu khó, tiểu gấp, tiểu không tự chủ), thần kinh(phân bố
thần kinh cụ thể)