You are on page 1of 9

Thành viên:

1. Hà Thị Thuỳ Dung


2. Nguyễn Thị Ngọc Hằng
3. Phạm Quỳnh Anh
4. Nguyễn Thanh Huệ
5. Lương Hòa Gia Bảo
6. Liên Thị Bảo Linh
7. Huỳnh Thị Trúc Lam
8. Đào Nguyễn Hoàng An
9. Ngô Thị Trà Ly
10. Đỗ Khánh Hồng
11. Lê Thị Hoàng Linh
12. Nguyễn Thảo Nguyên
Màu đen: tự làm
Màu đỏ: thầy sửa

1. Offer khác reply to enquiry chỗ nào, order khác enquiry


Khi gửi order gửi cho seller mà seller accept thì hợp đồng coi như được accept
Khi seller gửi offer cho buyer mà buyer accept thì hợp đồng coi như được
accept
Và toàn bộ những gì ghi trong order và offer sau khi accept sẽ trở thành một
phần của hợp đồng

REPLY TO ENQUIRY OFFER

- Reply to enquiry được dùng khi trả - Offer là lời ý kiến đề nghị kí kết hợp
lời lại một thư hỏi hàng về hàng hóa đồng xuất phát từ phía người bán
hoặc dịch vụ - Acceptance -> Contract -> giá trị
pháp lý nặng hơn

ENQUIRY ORDER

- Enquiry là lời đề nghị giao dịch hay - Order được sử dụng khi muốn đặt
nói cách khác là đề nghị thiết lập hàng với một công ty, cần chứa
quan hệ mua bán xuất phát từ phía những thông tin chính xác
người mua - Đã biết chính xác các thông tin và
- Đây là việc người mua đề nghị điều kiện về hàng hoá cần mua
người bán báo cho mình biết giá cả - Sau order có một acceptance thì
và các điều kiện để mua hàng. hợp đồng được hình thành
- Enquiry chỉ là ý kiến đề nghị thiết - Nặng hơn các cái còn lại
lập quan hệ mua và bán.

2. Trong đề thi, nếu letter prompt thiếu thông tin thì phải bổ sung thông tin
nào để hoàn chỉnh 1 offer/ order?
- Commodity
- Quality and specifications
- Quantity
- Unit price
- Packing
- Payment
- Delivery
- Packing and marking
- Vadility: Firm offer bắt buộc phải có từ này
3. Trường hợp nào sẽ báo chất lượng theo (chỉ chọn 1)
a/ Hàng mẫu
- Những mặt hàng có phẩm chất ít bị thay đổi với các yếu tố bên ngoài
- Những mặt hàng sản xuất không có tiêu chuẩn hoá
- Những mặt hàng có quy cách, phẩm chất tương đối đồng đều. vd: nông sản,
gạo,...
- Sample là 1 phần không thể tách rời trong một lời chào hàng
b/ Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Đối với sản phẩm có những tiêu chuẩn nhất định -> ghi rõ theo tiêu chuẩn của
nước nào?
c/ Theo bảng vẽ kỹ thuật
Chủ yếu đối với mặt hàng công nghệ, máy móc, thiết bị
d/ “Có sao bán vậy”
- Bán hàng khi tàu đến nhưng không có người nhận hàng
- Bán hàng thanh lý
- Bán hàng khi thị trường thuộc về người bán
- Hàng đấu giá
e/ Miêu tả
- Mọi sản phẩm có khả năng mô tả được
- Mô tả về: tạp chất, độ ẩm, hạt tấm, các tỳ vết của sản phẩm,...
4. Dung sai là gì? Cho 1 VD về dung sai? Dung sai sẽ ảnh hưởng số tiền thanh
toán ntn?
Dung sai là những sai số, sai khác, sai biệt, sai lệch về dung trọng, thể tích, số
lượng của hàng hóa trong quá trình giao nhận hàng. Nói cách khác, dung sai là
mức chênh lệch về số lượng (thấp hơn hoặc cao hơn so với quy định trong hợp
đồng) mà người bán được cho phép khi thực hiện việc giao hàng.

VD về dung sai: Hợp đồng mua/bán quy định số lượng giao hàng là 100MTs +/-
5%. Có nghĩa là người bán được quyền giao từ 95 MTs đến 105 MTs đều được.
Đương nhiên, khi người bán giao 98 MTs thì người mua thanh toán 98 MTs, giao
103 MTs thì thanh toán 103 MTs.
5. Tỉ lệ miễn trừ (Franchise) là gì, được sử dụng trong trường hợp nào, ảnh
hưởng tỷ lệ miễn trừ đến số tiền thanh toán?
Đối với hao hụt, một số mặt hàng do bản chất tự nhiên của hàng hóa nên trong
quá trình giao hàng sẽ bị hao hụt về trọng lượng, số lượng. Đối với những mặt
hàng này, người mua và người bán có thể tự quy định một tỷ lệ miễn trừ. Miễn
trừ (Franchise) là tỷ lệ hao hụt cho phép nếu bên bán giao hàng nằm trong tỷ
lệ này sẽ được miễn trách. Những mặt hàng thường có tỷ lệ miễn trừ là: xăng
dầu. bóng đèn, đồ tươi sống, …
Hợp đồng mua/bán quy định số lượng giao hàng là 100MTs, “Quantity at
loading port is final quantity (số lượng/ trọng lượng tại cảng đi là số lượng/
trọng lượng cuối cùng).” hay “Shortage of 2% of weight is acceptable.” thì tại
cảng đến, nếu trọng lượng hàng là 98 MTs, người bán sẽ được hưởng tỷ lệ miễn
trừ này và đương nhiên vẫn được thanh toán toàn bộ tiền hàng như quy định
trong hợp đồng
6. So sánh dung sai và tỷ lệ miễn trừ
● Đối với dung sai, chỉ cần bạn giao hàng với tỷ lệ thiếu hụt hoặc dư thừa
không vượt quá con số ghi trên hợp đồng, thì vẫn hợp lệ. Đương nhiên,
bạn giao bao nhiêu hàng, thì bạn sẽ được thanh toán chừng đó.
● Đối với hao hụt, một số mặt hàng do bản chất tự nhiên của hàng hóa
nên trong quá trình giao hàng sẽ bị hao hụt về trọng lượng, số lượng. Đối
với những mặt hàng này, người mua và người bán có thể tự quy định
một tỷ lệ miễn trừ. Miễn trừ (Franchise) là tỷ lệ hao hụt cho phép nếu
bên bán giao hàng nằm trong tỷ lệ này sẽ được miễn trách. Những mặt
hàng thường có tỷ lệ miễn trừ là: xăng dầu. bóng đèn, đồ tươi sống,... Khi
giao hàng hao hụt hoặc nhiều hơn hàng thì vẫn được thanh toán trên cơ
sở của số lượng được quy định trong hợp đồng
7. Khi báo giá thì các thành phần của giá bao gồm những gì?
- Currency (đồng tiền tính): paying currency, calculating currency (if any)
- Unit of weights and measures. E.g: 80,000 USD/set
- Terms of delivery: Incoterms ? + FAS/FOB/CIF + cảng đi cảng đến
- Rate of exchange (if any) (tỷ giá hối đoái)
- Documents referred: with/without Incoterms or any other documents
- Parking charge included or excluded
- With or without spare parts/accessories
E.g.: Unit price: USD 20/unit, FOB Saigon port, subject to Incoterms 2000,
including packing, 300 empty boxes.
Total value: USD 20,000.00 (In words: twenty thousand United States dollars
only)
8. Liệt kê các chứng từ thương mại và chứng từ tài chính trong thanh toán L/C
Chứng từ thương mại: (Commercial Document)
● Transport Document
● Insurance Document
Chứng từ tài chính:
● Hối phiếu (Bill of Exchange or Draft)
● Kỳ phiếu (Promissory Note)
● Check
9. Tóm lược incoterm nhóm F
Nhóm này bao gồm ba điều kiện:
FCA: Free Carrier
- Cách thứ nhất, khi mà nơi giao hàng là cơ sở của người bán thì hàng hoá
sẽ được giao khi chúng được xếp lên phương tiện vận tải do người mua
chỉ định đến lấy hàng
- Cách thứ hai, khi mà nơi giao hàng không phải cơ sở của người bán thì
hàng hoá sẽ được giao khi chúng được đặt dưới quyền định đoạt của
người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định và trên
phương tiện vận tải của người bán chở đến nơi giao hàng, sẵn sàng để
dỡ xuống.
FAS: Free Alongside Ship - Giao hàng dọc mạn tàu
FOB: Free On Board - Giao hàng trên tàu
- Nhóm F là những điều kiện có chữ cái viết tắt đầu tiên là chữ F( viết tắt
của từ “Free”). Nhóm F có thể hiểu là những điều kiện kiện quy định
người bán được “Giải thoát trách nhiệm” giao hàng và “Không phải chịu
chi phí” trong các trường hợp sau khi hàng đã giao cho người chuyên
chở (Carrier) tại nơi quy định; giao hàng dọc mạn tàu (Alongside Ship);
hàng giao trên tàu (On Board) tại cảng bốc hàng theo quy định.
- Tất cả các điều kiện nhóm F đều quy định người mua có nghĩa vụ ký hợp
đồng vận tải. Bởi vì người bán chỉ có thể giao hàng khi người mua đã chỉ
định tàu nhận hàng hoặc đơn vị chuyên chở hàng hóa.
- Nếu người mua có khả năng ký hợp đồng vận tải có giá cước ưu đãi hoặc
thuận lợi với mình thì người mua nên sử dụng các điều kiện nhóm F.
10. Tóm tắt incoterm nhóm C
Các điều khoản có trong nhóm C Incoterms 2020 gồm:
CPT - Carriage Paid To (Cước phí trả tới)
CIP - Carriage and Insurance Paid To (Cước phí và phí bảo hiểm trả tới)
CFR - Cost and Freight (Tiền hàng và cước phí)
CIF - Cost, Insurance & Freight (Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí)

Những điều khoản thuộc nhóm C Incoterm 2020 đòi hỏi người bán phải chịu chi
phí vận chuyển tới nơi đến bao gồm cả những chi phí sau khi hàng được giao
và đã chuyển giao rủi ro về mất mát hoặc hư hại hàng hóa cho người mua.

Điểm đặc biệt của các điều khoản nhóm C đó là chúng được coi là giống với
nhóm E, F ở chỗ giao hàng tại nơi xuất phát. Đồng thời cũng có điểm giống với
nhóm D ở chỗ ghi kèm nơi đến quy định với quyền vận tải thuộc về người bán.

Nhóm C là được coi là sự kết hợp giữa nhóm E;F với nhóm D trong Incoterms
2020. Theo các điều khoản nhóm C thì người bán sẽ chịu chi phí vận chuyển
nhưng người mua lại phải chịu rủi ro trong chặng chuyên chở chính.
11. Liệt kê các vật liệu dùng để đóng gói và các phương tiện dùng để đóng gói
labellabels
paperboard boxes (hộp carton), corrugated boxes, plastic boxes, rigid boxes
(hộp giấy cứng), chipboard packaging, poly bags, foil sealed bags (túi zip),
pallets, all-wooden boxes.
12. Tìm thuật ngữ tiếng anh tương kính với các marking trên bao bì (hàng dễ
vỡ,...)

Fragile: Dễ vỡ

Right Side Up: Hướng nhấc lên

Handle With Care

Keep dry

temperature sensitive
Center of gravity

Do not stack

Use no hook

Allergy advice

Mobius Loop

Acid

13. “Validity” bắt buộc phải có trong trường hợp nào?


Validity (Thời hạn hiệu lực): Là thời gian có giá trị pháp lý áp dụng trong hợp
đồng và báo giá.
Thời hạn hiệu lực của chào hàng do bên chào hàng ấn định; nếu không ấn định
thì thời hạn này là 30 ngày, kể từ ngày chào hàng được gửi đi. Bên chào hàng
không được thay đổi hay rút lại chào hàng, trừ trường hợp trong chào hàng có
nêu rõ điều kiện được thay đổi hoặc rút lại chào hàng hoặc bên được chào
hàng chưa nhận được chào hàng. Chào hàng hết hiệu lực khi quá hạn hoặc khi
bên được chào hàng thay đổi nội dung chủ yếu của chào hàng.

- Không có quy định cụ thể thời hạn hiệu lực của offer letter, nó phụ thuộc
vào thoả thuận của 2 bên
- Nếu không có thỏa thuận nào được đề cập trong thư, nó sẽ có hiệu lực
khi lời hồi đáp được gửi đi, kể cả là lời chấp nhận hay từ chối

14. Khác biệt giữa offer và order về phương diện: nội dung, hình thức?
1 bên là người bán gửi, 1 bên là người mua gửi
order thường không có validity

Offer (thư hỏi hàng) Order (thư đặt hàng)

Nội dung đề nghị ký kết hợp đồng đề nghị ký kết hợp đồng
của người bán theo các xuất phát từ phía người
điều kiện đã nêu ra mua, được sử dụng
trong trường hợp khi
mối quan hệ giữa hai
bên mua bán đã có sự
thông hiểu lẫn nhau từ
trước

Hình thức I. Opening I. Opening


Tell your supplier what 1. Express thanks
sort of firm you are for
II. Major terms and offer/quotation
conditions 2. Pleasure to order
-Indicating the state of II. Major terms and
the market. conditions
-Asking for more III. Ending
information (catalogs, Hope for sales
pricelist, prospectus, confirmation/adv
samples, patterns…) ice of dispatch
-Suggesting terms,
methods of payment,
discounts

III. Ending
- Hope for an reply

Câu 2: 8 điều khoản, riêng số 8 chỉ có khi firm offer


Câu

You might also like