You are on page 1of 13

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HƯỚNG DẪN CHỦ ĐỀ BÀI TẬP LỚN

KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG HỌC KỲ 221 (2022-2023)


BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ MÔN PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP LỚN


CHỦ ĐỀ
NHẬN DIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019

YÊU CẦU CHUNG VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HÌNH THỨC:


Bài tập lớn (BTL/TL): Bài tập lớn là một tiểu luận được thực hiện theo nhóm (mỗi nhóm
5 sinh viên). Mỗi nhóm tiến hành 01 đề tài (do giảng viên phân công). Tên đề tài xem trong Hệ
thống bài tập lớn.
Kết quả của Bài tập lớn đồng thời là kết quả của cả nhóm. Sau khi nhận được đề tài,
nhóm trưởng cùng các thành viên chủ động nghiên cứu, hoàn thành đề cương, phân công
nhiệm vụ, triển khai thực hiện. Để đạt kết quả tốt đòi hỏi mỗi thành viên trong nhóm phải phát
huy hết khả năng tự học và trách nhiệm của mình trong thực hiện nhiệm vụ chung. Mọi khó
khăn liên hệ trực tiếp với giảng viên để được hướng dẫn cụ thể.
(i) Về dung lượng và hình thức:
Tiểu luận được trình bày tối thiểu 15 trang A4, đánh máy kiểu chữ Times New Roman;
Cỡ chữ 13, giãn dòng 1.3-1.5 line;
Cách dòng trên (before) 6 pt, dưới (after) 6 pt;
Căn lề trái: 3 cm; lề phải, trên và dưới: 2 cm;
Bố cục/kết cấu: theo hướng dẫn;
Bìa tiểu luận phải có đầy đủ tên môn học, tên đề tài, số thứ tự của nhóm.
Nhấp đúp chuột để mở file:

Trang đầu tiên (sau trang bìa) trình bày Báo cáo kết quả làm việc của Nhóm (cần ghi rõ
thông tin thành viên tham gia, nhiệm vụ được phân công, mức độ hoàn thành của từng thành
viên [hoàn thành/không hoàn thành (không làm bài theo phân công của nhóm)], có chữ ký
của từng thành viên và Nhóm trưởng (xem mẫu Báo cáo)

1
BÁO CÁO PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI CỦA TỪNG THÀNH VIÊN NHÓM….

STT Họ và tên MSSV Nhiệm vụ Kết quả Chữ ký

1.

2.

3.

4.

5.

6.

NHÓM TRƯỞNG (ghi rõ họ tên, ký tên)


(Thông tin liên hệ của nhóm trưởng: SĐT, EMAIL)
(ii) Về bố cục:
Ngoài phần Mục lục, Danh mục tài liệu tham khảo, thì cấu trúc bài tiểu luận bao gồm ba
phần: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận.
(iii) Quy định trích dẫn tài liệu:
Các thông tin trong bài viết cần phải chú thích nguồn. Thực hiện tốt trích dẫn nguồn
góp phần tăng tính khoa học, thuyết phục của đề tài, nâng cao chất chất lượng đề tài.
(iv) Cách chú thích trong bài: Chú thích tự động. Tài liệu trích dẫn trình bày theo thứ tự:
- Tài liệu trích dẫn là sách: tên tác giả (năm xuất bản), tên sách, nhà xuất bản, nơi xuất
bản, trang trích dẫn1.
- Tài liệu trích dẫn là giáo trình: tên trường (năm xuất bản), tên sách, (chủ biên:…), nhà
xuất bản, trang trích dẫn2.
- Tài liệu là tạp chí khoa học, hội thảo, báo: tên tác giả (năm xuất bản), “tên bài viết”, tên
tạp chí, (số), trang trích dẫn3.
- Tài liệu là luận văn, luận án: tên tác giả (năm công bố), tên luận văn/luận án, Luận văn
thạc sỹ/Luận án Tiến sĩ, Trường chủ quản, trang trích dẫn.
- Tài liệu internet: Tên tác giả (nếu có), tên bài viết, [link bài viết], ngày truy cập cuối
cùng của Nhóm khi nghiên cứu đường link này.

1
Đào Thị Bích Hồng (2015), Tên sách…, Nxb. Chính trị quốc ga, Hà Nội, tr.23-24, 27.
2
Trường Đại học Luật TP.Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng,
(Chủ biên: PGS.TS. Đỗ Văn Đại), Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam, tr.100.
3
Đỗ Văn Đại (2014), “Tác động của các quy định mới trong Hiến pháp năm 2013 tới pháp luật dân sự”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, (11), tr.14.
2
(v) Cách viết Danh mục tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo đặt cuối bài viết, gồm phần A (Văn bản quy phạm pháp luật) và
phần B (Tài liệu tham khảo khác); xếp thứ tự A, B, C,…; ghi theo trình tự chú thích (footnote).
Ví dụ:
1. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2019), Giáo trình Pháp luật đại cương, (Chủ biên: Mai Hồng
Quỳ), Nxb. Đại học Sư phạm.
2. Vũ Thị Bích Hường, Trần Quang Trung, Tập bài giảng Pháp luật Việt Nam đại cương
(lưu hành nội bộ), Tp. HCM, 2020.
3. Nguyễn Vinh Hưng, “Về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc”,
Nghiên cứu lập pháp, https://tapchitoaan.vn/bai-viet/nghien-cuu/ve-nguoi-thua-ke-khong-phu-
thuoc-vao-noi-dung-cua-di-chuc.

HƯỚNG DẪN CHI TẾT CỦA GIẢNG VIÊN:

Trang đầu tiên, Trang bìa


Trang thứ hai, Báo cáo phân công nhiệm vụ và kết quả thực hiện
Trang thứ ba, Mục lục
Từ trang thứ tư, Phần mở đầu, Phần Nội dung, Phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham
khảo (đánh trang số 1 từ đây)

Mẫu Mục lục tham khảo:

3
4
PHẦN MỞ ĐẦU

(Phải trình bày được những ý sau:


1. Lý do chọn đề tài
Sinh viên cần trình bày khái quát về đề tài thuộc lĩnh vực nào, đối tượng nghiên cứu của
của đề tài.
Tính cấp thiết của đề tài dưới góc độ lý luận và thực tiễn, từ đó nêu lên vị trí và tầm
quan trọng của đề tài có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của xã hội.
Vậy nên, nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “…” cho Bài tập lớn trong chương
trình học môn Pháp luật Việt Nam Đại cương.
2. Nhiệm vụ của đề tài
Một là, làm rõ lý luận về chế định hợp đồng lao động theo pháp luật lao động Việt Nam.
Trong đó, nhóm tác giả nghiên cứu những vấn đề về khái niệm; đối tượng và phạm vi điều
chỉnh của hợp đồng lao động; các loại hợp đồng lao động theo quy định pháp luật hiện hành.
Hai là, từ lý luận về hợp đồng lao động từ đó nhóm tác giả tập trung là sáng tỏ đặc
trưng của hợp đồng lao động để nhận diện trong thực tế.
Ba là, nghiên cứu thực tiễn xét xử của Toà án về hợp đồng lao động để nhận thấy những
bất cập giữa quy định của pháp luật và thực tiễn xét xử.
Bốn là, kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chế định hợp đồng lao động.
3. Bố cục tổng quát của đề tài: gồm mấy chương, tên cụ thể từng chương
(Lưu ý: Để hoàn chỉnh phần này, các em nên làm sau khi đã hoàn thành xong toàn bộ nội
dung của đề tài)

5
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
THEO BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019
1.1. Hợp đồng lao động và dấu hiệu nhận diện hợp đồng lao động
1.1.1. Khái niệm hợp đồng lao động
(Nhóm sinh viên có thể nghiên cứu khái niệm hợp đồng lao động của Tổ chức Lao động
quốc tế ILO và một số quốc gia)
Sinh viên nghiên cứu khái niệm hợp đồng lao động của Bộ luật Lao động năm 2012.
Phân tích khái niệm hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động năm 2012? Đánh giá ưu, nhược
điểm của khái niệm này?
Sinh viên trình bày, phân tích khái quát khái niệm hợp đồng lao động của Bộ luật Lao
động năm 2019.
1.1.2. Các yếu tố để nhận diện hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động năm 2019
Trình bày và phân tích các yếu tố nhận diện hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động
năm 2019:
+ Sự thoả thuận các bên trong quan hệ hợp đồng được thể hiện như thế nào? Sự thoả
thuận này phải đảm bảo những nguyên tắc nào? Về bản chất, hợp đồng lao động thực chất là
hợp đồng gì? Đối tượng của hợp đồng lao động? Đối tượng này có gì khác so với những đối
tượng thông thường (ví dụ như tài sản trong hợp đồng dân sự)? Tại sao “việc làm” vừa được
coi là đối tượng quan trọng của hợp đồng lao động, vừa là yếu tố nhận diện hợp đồng lao
động với các hợp đồng khác?
+ Yếu tố tiền lương, trả công?
+ Sự quản lý, giám sát, điều hành của một bên?
Đặc trưng của hợp đồng lao động là gì?
1.2. Đặc điểm hợp đồng lao động
1.2.1. Phân loại hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động năm 2019
(Điều 20 BLLĐ 2019)
Trình bày các loại hợp đồng lao động theo quy định Bộ luật Lao động năm 2019.
Đánh giá từng loại hợp đồng này được hiểu như thế nào?
Cách phân loại theo Bộ luật Lao động năm 2019 có ý nghĩa gì so với Bộ luật Lao động
năm 2012?
1.2.2. Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
(Điều 14 BLLĐ 2019)
Trình bày lần lượt 2 nguyên tắc cơ bản của Bộ luật Lao động năm 2019?

6
Đối với nguyên tắc 1, tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực. Sự tự
nguyện của các bên hiểu như thế nào? Quan hệ lao động có mang tính bình đẳng không? Sự
thiện chí, hợp tác, trung thực đánh giá ra sao? Tại sao trong quan hệ lao động lại phải tuân
thủ nguyên tắc này?
Đối với nguyên tắc 2, tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp
luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội. Tự do giao kết được hiểu như thế nào?
Những hạn chế của sự tự do này là gì? Tại sao trong quan hệ lao động lại phải tuân thủ
nguyên tắc này?
1.2.3. Chủ thể giao kết hợp đồng lao động
Bao gồm những chủ thể nào?
Trình bày và phân tích các chủ thể này?
1.2.4. Hình thức của hợp đồng lao động
(Điều 14 BLLĐ 2019)
Hình thức bằng văn bản có hiệu lực khi nào? Đánh giá ưu điểm của hình thức này?
Hình thức giao kết thông qua phương tiện điện tử được hiểu như thế nào? Đây được coi
là điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2019, vì vậy nó mang lại ý nghĩa gì?
Lời nói được chấp nhận là hình thức của HĐLĐ khi nào? Tại sao?
1.3. Ý nghĩa của hợp đồng lao động
Đánh giá ý nghĩa của hợp đồng lao động nói chung và các dấu hiệu nhận diện hợp đồng
lao động theo Bộ luật Lao động năm 2019 nói riêng?
Ý nghĩa của hợp đồng lao động đối với Người lao động? Ý nghĩa của hợp đồng lao động
đối với Người sử dụng lao động?

7
CHƯƠNG II. NHẬN DIỆN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG –
TỪ THỰC TIỄN ĐẾN KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Theo Bản án số 06/2020/LĐ-PT ngày 03/6/2020 của Toà án Nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
Theo đó, bà Ngô Thị Kim H trình bày năm 2011 bà được nhận vào làm việc ở bộ phận phóng
viên phát thanh, làm việc không lương, hưởng nhuận bút theo sản phẩm, đến ngày 01/01/2013
được Đài truyền thanh – Truyền hình thành phố B (Đài thành phố) ký hợp đồng lao động
không xác định thời hạn. Ngày 29/5/2015, bà xin nghỉ sinh theo chế độ và được trưởng Đài
đồng ý. Hết thời gian nghỉ sinh, bà được bà H1 (kế toán) gọi lên hướng dẫn viết đơn xin nghỉ
không lương tháng 4/2016. Hết tháng 4/2016, bà lên gặp Trưởng đài xin đi làm việc lại, ông T
nói là HĐLĐ ký sai, Phòng nội vụ và phòng Tài chính không có tiền trả lương, Đài không còn
cần người nữa, bà bị đuổi việc. Sau khi bị cho thôi việc 1 năm, đến tháng 5/2017 bà được gọi
điện thoại đi làm lại với lý do đang nuôi con nhỏ được hưởng lương (không được hưởng nhuận
bút, không được đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các khoản phụ
cấp khác). Ngày 24/12/2018, bà được Đài thành phố mời họp để thanh lý HĐLĐ từ ngày
01/01/2019, bà không đồng ý vì Đài thành phố đưa ra các lý do HĐLĐ ký không đúng thẩm
quyền và thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố B, lý do này là trái
với Luật Viên chức và Luật lao động hiện hành. Ngày 02/01/2019 bà được Đài thành phố gọi
lên giao nhận biên bản thanh lý hợp đồng từ ngày 01/01/2019 bà không được đi làm tại Đài
thành phố nữa.
Theo Toà án, ngày 01/01/2013 Đài truyền thanh - truyền hình thành phố B do Giám đốc
Đài là ông Nguyễn Văn D đại diện đã ký với bà Ngô Thị Kim H HĐLĐ số 15, với công việc
Phóng viên. Hợp đồng được xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, là loại Hợp đồng không
xác định thời hạn. Nội dung và hình thức của Hợp đồng hoàn toàn phù hợp với quy định tại
các Điều 16, 17 và Điều 22 của Bộ luật lao động.
Về thẩm quyền ký kết Hợp đồng: Đài thành phố là đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND
thành phố B, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy, UBND thành phố B. Tại Điều 24
Luật viên chức năm 2010 quy định về tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức: “Đối với đơn vị
sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng” và khoản 3 Điều 26 Luật viên chức năm 2010
quy định: “Đối với các chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật do cấp trên của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập bổ nhiệm thì trước khi ký kết hợp đồng làm việc
phải được sự đồng ý của cấp đó”. UBND thành phố B cho rằng tại thời điểm trước và sau khi
ký kết hợp đồng lao động với bà H, UBND thành phố B không có bất kỳ chủ trương nào về
việc tuyển dụng người lao động. Vì vậy, việc Trưởng Đài thành phố ký HĐLĐ đối với người

8
lao động là không đúng thẩm quyền, nên HĐLĐ số 15 ngày 01/01/2013 giữa Đài thành phố
với bà Ngô Thị Kim H bị vô hiệu toàn bộ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 Bộ luật lao
động. Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 52 Bộ luật lao động quy định về xử lý hợp đồng lao
động vô hiệu; Điều 11 Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động thì UBND thành phố B
phải có trách nhiệm ký lại HĐLĐ theo đúng thẩm quyền hoặc ủy quyền cho Đài thành phố ký
lại HĐLĐ và nhận bà Ngô Thị Kim H trở lại làm việc. Việc UBND thành phố B và Đài thành
phố cho rằng HĐLĐ giữa Đài thành phố và bà H vô hiệu do ký sai thẩm quyền nên thanh lý
hợp đồng với bà H là không đúng quy định của pháp luật.
[2.3] Tại Công văn số 4461/UBND-NV ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân thành
phố B (BL 45) thì Đài thành phố giải quyết các chế độ có liên quan cho bà H từ tháng 5/2016
đến tháng 4/2017 gồm tiền lương, BHXH, BHYT và BHTN là thời gian Đài thành phố cho bà
H nghỉ thôi việc trái pháp luật khi đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi, không phải là thỏa
thuận chấm dứt HĐLĐ. Mặt khác, tại biên bản họp thanh lý hợp đồng ngày 24/12/2018 giữa
Đài thành phố với bà Ngô Thị Kim H (BL46-47) thể hiện bà H không đồng ý với việc thanh lý
Hợp đồng. Do đó, cấp sơ thẩm nhận định số tiền này bà H đã nhận đầy đủ và không có ý kiến
gì là đồng ý thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động là không có căn cứ. Như đã phân tích ở
phần trên thì HĐLĐ số 15 ngày 01/01/2013 giữa Đài thành phố và bà Ngô Thị Kim H bị vô
hiệu do ký sai thẩm quyền nên buộc các bên phải có trách nhiệm ký lại HĐLĐ theo đúng thẩm
quyền. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà H về việc buộc Đài thành phố phải trả
tiền lương cho bà H trong những ngày không được làm việc tính từ ngày 01/01/2019 đến khi
ký lại HĐLĐ mới theo điểm b khoản 2 Điều 52 Bộ luật lao động. Ngoài ra, hợp đồng lao động
vô hiệu nên không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, không phát
sinh nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của Đài thành phố đối với người lao động khi đơn phương
chấm dứt HĐLĐ.

2.1. Quan điểm của các cấp Tòa án xét xử vụ việc


Trình bày lập luận của các cấp Toà án khi giải quyết tranh chấp trên.
2.2. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp và kiến nghị hoàn thiện quy định
pháp luật hiện hành
2.2.1. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp
Theo Bộ luật Lao động năm 2012 thì giữa các bên có tồn tại quan hệ lao động/hợp đồng
lao động hay không? Tại sao?
Theo Bộ luật Lao động năm 2019 thì giữa các bên 2có tồn tại quan hệ lao động/hợp
đồng lao động hay không? Tại sao?
Quan điểm nhóm nghiên cứu về hướng giải quyết tranh chấp dưới góc độ BLLĐ năm
2019.

9
2.2.2. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành
Từ nội dung Chương I và Chương II, sinh viên rút ra kết luận về những bất cập quy định
pháp luật có liên quan về nhận diện hợp đồng lao động theo BLLĐ năm 2019? (Không nêu
những bất cập ngoài nội dung nhận diện hợp đồng lao động)
Từ bất cập quy định pháp luật, sinh viên cần thông qua hiểu biết pháp lý để đưa ra kiến
nghị hoàn thiện quy định pháp luật của BLLĐ năm 2019?

10
PHẦN KẾT LUẬN
(Trình bày tóm lại kết quả nghiên cứu được thực hiện ở những nội dung trên. Khẳng định
nhiệm vụ đặt ra của đề tài đã hoàn thành)
Một là,…
Hai là,…
Ba là,…
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 9 năm 2022
GIẢNG VIÊN PHỤ TRÁCH

Lê Thị Khánh Linh

11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
(Cần lưu ý: thông qua nguồn tài liệu tham khảo thể hiện việc thực hiện nghiêm túc đề tài khoa
học. Những tài liệu sử dụng phải được trích dẫn trong bài. Trình bày Tài liệu tham khảo và
trích dẫn khoa học theo đúng quy định).

A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT


1. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động năm 2019 (Luật
số: 45/2019/QH14) ngày 20 tháng 11 năm 2019, Hà Nội.
2. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động năm 2019 (Luật
số: 10/2012/QH13) ngày 18 tháng 6 năm 2012, Hà Nội.

B. TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC
1. Bộ Giáo dục – Đào tạo (2019), Giáo trình Pháp luật đại cương, (Chủ biên: Mai Hồng
Quỳ), Nxb. Đại học Sư phạm.
2. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Hôn nhân và gia đình (Số:
52/2014/QH13) ngày 19 tháng 06 năm 2014, Hà Nội.
3. Phan Thành Nhân, “Bàn về di chúc bị vi phạm điều kiện về hình thức và di chúc được
lập với hình thức chứng thư điện tử”, Tạp chí Tóa án, https://tapchitoaan.vn/ban-ve-di-
chuc-bi-vi-pham-dieu-kien-ve-hinh-thuc-va-di-chuc-duoc-lap-voi-hinh-thuc-chung-thu-
dien-tu.
4. Nguyễn Văn Điền, “Điều kiện có hiệu lực của di chúc theo pháp luật dân sự hiện hành”,
Tạp chí Tóa án, https://tapchitoaan.vn/dieu-kien-co-hieu-luc-cua-di-chuc-theo-phap-
luat-dan-su-hien-hanh.
5. Chu Xuân Minh, “Di chúc hợp pháp không có công chứng, chứng thực”, Tạp chí Tòa
án, https://tapchitoaan.vn/di-chuc-hop-phap-khong-co-cong-chung-chung-thuc.

12
LƯU Ý
TẤT CẢ NHỮNG BÀI LÀM CÓ SỰ SAO CHÉP CỦA NHAU ĐỀU ĐƯỢC ĐIỂM 0.
Bài làm nộp trễ hạn mà Giảng viên đã quy định sẽ xem như không có bài dù có nộp.

Phần nội dung trong ngoặc đơn, in nghiêng, màu đỏ là phần hướng dẫn cách thực hiện, các em
xem để hình dung cách làm, không để vào nội dung báo cáo.

Luôn tuân thủ đúng Deadline mà Giảng viên yêu cầu. Mọi sự chậm trễ đều không được chấp
nhận.
Chúc các em hoàn thành tốt nhiệm vụ.

13

You might also like