Professional Documents
Culture Documents
213 - Chủ đề 1 - HDBTL
213 - Chủ đề 1 - HDBTL
1.
1
2.
3.
4.
5.
6.
3
PHẦN MỞ ĐẦU
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ
CỦA NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ,
NGƯỜI HẠN CHẾ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ
1.1. Khái niệm giao dịch dân sự và điều kiện phát sinh hiệu lực của giao dịch dân sự
Căn cứ Điều 116, sinh viên trình bày khái niệm về giao dịch dân sự (gồm 2 loại)? Khái
niệm về hợp đồng tại Điều 385 BLDS? Khái niệm về hành vi pháp lý đơn phương?
Về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo pháp luật dân sự
[1] Điều kiện về năng lực chủ thể của cá nhân: trình bày và phân tích năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân? Tính phù hợp của năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân với loại giao dịch dân sự được hiểu như thế nào?
[2] Điều kiện về tính tự nguyện: Hoàn toàn tự nguyện là gì? Biểu hiện của tính tự
nguyện? Lưu ý: kết hợp phân tích cùng nguyên tắc cơ bản của Luật Dân sự tại Điều 3 BLDS
2015.
[3] Nội dung và mục đích của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật,
không trái đạo đức xã hội
Nội dung của giao dịch dân sự là gì? Mục đích của giao dịch dân sự là gì?
Điều cấm, đạo đức xã hội được quy định ra sao? Có thể xác định đâu là đạo đức xã hội
hay không? Ví dụ về trường hợp vi phạm điều cấm, đạo đức xã hội?
Nếu chủ thể không đảm bảo yêu cầu về nội dung, mục đích thì giao dịch dân sự có phát
sinh hiệu lực hay không?
[4] Điều kiện về hình thức của giao dịch dân sự (Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 117
BLDS, Điều 119): nêu ngắn gọn, không phân tích.
1.2. Khái niệm về người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi
dân sự
1.2.1. Người mất năng lực hành vi dân sự
Khái niệm người mất năng lực pháp luật dân sự theo BLDS 2015.
Điều kiện để cá nhân được công nhận mất năng lực hành vi dân sự.
Bất cập tại Điều 22 BLDS 2015.
1.2.2. Người hạn chế năng lực hành vi dân sự
Khái niệm người hạn chế năng lực pháp luật dân sự theo BLDS 2015.
Điều kiện để cá nhân được công nhận hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Bất cập tại Điều 24 BLDS 2015.
1.3. Hiệu lực pháp luật của giao dịch dân sự do người mất năng lực hành vi dân sự, người
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
1.3.1. Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do người mất năng lực hành vi dân sự, người
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện
5
Khái niệm giao dịch dân sự vô hiệu.
Phân tích hiệu lực của giao dịch dân sự do người mất năng lực hành vi dân sự, người
hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện.
Trường hợp nào giao dịch dân sự vẫn phát sinh hiệu lực pháp luật? Tại sao?
So sánh giữa hai điều luật: Điều 125 BLDS và Điều 128 BLDS; căn cứ áp dụng quy
định tại Điều 128 so với Điều 125?
1.3.2. Ý nghĩa của quy định
Sinh viên trình bày ý nghĩa của chế định dưới góc độ lý luận và thực tiễn; ý nghĩa trong
khoa học pháp lý nói riêng và xã hội nói chung.
6
CHƯƠNG II. THỰC TIỄN TRANH CHẤP VỀ GIAO DỊCH DÂN SỰ DO NGƯỜI MẤT
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ, NGƯỜI HẠN CHẾ
NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ XÁC LẬP, THỰC HIỆN
Theo Bản án số 124/2017/DS-PT ngày 26/9/2017 của Toà án Nhân dân tỉnh Đắk Lắk
thì bà Lê Thị P có căn nhà tại đường LHP, Tp. B (phần di sản được thừa kế chung từ ông Đào
Chi để lại). Ngày 23/11/2015, ông Tăng Chiến H có mua của bà Lê Thị với số tiền
3.975.000.000 đồng, thanh toán làm nhiều lần, đã hoàn tất giấy tờ, thủ tục sang nhượng và
cũng đã trả xong tiền vào tháng 01 năm 2016. Theo nội dung tự trình bày từ bà P, cùng các con
của bà là Đào Thị N, bà Trịnh Thị Đ1, bà Đào Thị L, bà Đào Thị L1, bà Đào Thị T và ý kiến
của bà Đỗ Thị Thu H3 và bà Dương Thị T5 (là hàng xóm của bà P) thì bà P là người đã quá già
yếu, mắt kém, tai điếc lại không biết chữ.
Ngày 26/12/2013, Văn phòng công chứng ĐA có thực hiện công chứng văn bản thỏa
thuận tặng cho tài sản với nội dung tặng cho căn nhà cho cháu Đào Văn Đ và Đào Thị Kim P1
(đều là con của anh D). Phía Văn phòng công chứng ĐA sau khi nhận đơn yêu cầu công chứng
đã tiến hành kiểm tra hồ sơ, xét thấy việc tặng cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật,
không vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội, các bên tự nguyện lập văn bản thỏa thuận, tại thời
điểm công chứng các bên đều có năng lực hành vi dân sự nên đã công chứng. Phía bà P cho
rằng bản thân bị anh D (con trai) ép lăn tay vào văn bản tặng cho. Bà P trình bày: “bản thân là
người không biết chữ và cũng do tuổi già sức yếu (95 tuổi) nên khi con tôi đưa đi phải đi theo
không cưỡng lại được. Thực tế tôi không biết gì về việc nà y, lẽ ra lúc đó anh D phải cho các
con tôi được biết và chứng kiến nhưng anh D đã giấu không cho ai biết. Sau khi tôi và các con
tôi biết được, tôi đã đến Văn phòng công chứng yêu cầu hủy, nhưng do cháu Đ và P1 không
đến nên Văn phòng công chứng không hủy được. Trong suốt thời gian qua, hai cháu Đ và P1
(là cháu nội) không có trá ch nhiệm thăm nom, nuôi dưỡng, để mặc tôi sống dựa vào 4 cô con
gái” vì vậy bà yêu cầu huỷ văn bản tặng cho này.
Toà án cho rằng Văn bản thỏa thuận tặng cho tài sản trên vi phạm khoản 4 Điều 35,
khoản 1 Điều 40 của Luật Công chứng năm 2006. Cụ thể: trong trường hợp có sự nghi ngờ về
năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng thì phải xác minh hoặc yêu cầu giám
định. Theo Toà án, bà P đã 90 tuổi, mắt kém, tai điếc, lại không biết chữ nhưng không xác
minh làm rõ về năng lực hành vi dân sự của bà P, người làm chứng cũng không phải do bà P
mời (là ông T4 do Văn phòng công chứng chỉ định); không ghi âm, quay hình hoặc có
người trong hàng thừa kế chứng kiến nên văn bản được công chứng không bảo đảm sự khách
quan. Mặt khác, văn bản này còn ghi “các bên đã đọc lại văn bản thỏa thuận này, đã đồng ý
toàn bộ nội dung và đã ký vào văn bản thỏa thuận…” Toà án cho rằng là không hợp lý. Toà án
phúc thẩm giữ nguyên án sơ thẩm, tuyên vô hiệu văn bản tặng cho trên.
2.1. Quan điểm của các cấp Tòa án liên quan đến vụ việc
7
Trình bày lập luận của các cấp Toà án khi giải quyết tranh chấp trên.
2.2. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp và kiến nghị hoàn thiện quy định
pháp luật hiện hành
2.2.1. Quan điểm của nhóm nghiên cứu về tranh chấp
Quan điểm của nhóm sinh viên về hiệu lực pháp luật của các hợp đồng tặng cho giữa
bà Lê Thị P với Đào Văn Đ và Đào Thị Kim P1
Trình bày hướng giải quyết tranh chấp trên.
2.2.2. Bất cập và kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành
Từ nội dung Chương I và Chương II, sinh viên rút ra kết luận về những bất cập quy
định pháp luật có liên quan?
Từ bất cập quy định pháp luật, sinh viên cần thông qua hiểu biết pháp lý để đưa ra kiến
nghị hoàn thiện quy định pháp luật?
Lưu ý: bất cập – kiến nghị phải liên quan những vấn đề nghiên cứu, tránh lan man.
8
PHẦN KẾT LUẬN
(Trình bày tóm lại kết quả nghiên cứu được thực hiện ở những nội dung trên. Khẳng
định nhiệm vụ đặt ra của đề tài đã hoàn thành)
Một là,…
Hai là,…
Ba là,…
9
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2022
GIẢNG VIÊN PHỤ TRÁCH
10