Professional Documents
Culture Documents
a. Định nghĩa cảm giác
a. Định nghĩa cảm giác
CẢM GIÁC VÀ ỨNG DỤNG CỦA CẢM GIÁC TRONG ĐỜI SỐNG, CÔNG VIỆC
Nhóm 01:
Danh sách thành viên:
1.Đào Ngọc Diệp
2.Đinh Thị Thu Đông
3.Trương Thị Giang
4.Hoàng Thị Thu Hà
5.Nguyễn Khánh Linh
6.Đỗ Thu Thảo
7.Hồ Thu Trà
8.Phạm Thành Trung
BÀI LÀM
Những điều trên đây về phân loại cảm giác cho thấy quan niệm cũ cho rằng con người chi
có 5 giác quan (ngũ quan) là không đầy đủ.
III. Vai trò của cảm giác có bốn vai trò
1.Cảm giác là hình thức định hướng đầu tiên của con người (và con vật) trong hiện thực
khách quan
2.Cảm giác là nguồn cung cấp những nguyên vật liệu cho chính các hình thức nhận thức
cao hơn.
V.I.Lênin đã nó cảm giác là nguồn gốc duy nhất của hiểu biết.
3.Cảm giác là điều kiện quan trọng để bảo đảm trạng thái hoạt động (trạng thái hoạt hóa)
của vỏ não
4.Cảm giác là con đường nhận thức hiện thực khách quan đặc biệt quan trọng đối với
những người bị khuyết tật
IV CÁC QUY LUẬT CỦA CẢM GIÁC
1. Quy Luật ngưỡng cảm
a) Nội dung
Tính nhạy cảm của các giác quan là khả năng của các giác quan đảm nhận kích thích trực
Ngưỡng cảm giác có 2 loại: ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt.
Ngưỡng tuyệt đối bao gồm ngưỡng phía dưới và ngưỡng phía trên của cảm
giác. Ngưỡng phía dưới của cảm giác là cường độ kích thích tối thiểu đủ để gây được
cảm giác. Ngưỡng phía trên của cảm giác là cường độ kích thích tối đa mà ở đó vẫn
còn gây được cảm giác. Ví dụ: Con người có thể nghe được các tần số âm thanh trong
Âm thanh với tần số cao hơn được gọi là siêu âm, thấp hơn là hạ âm.
Một số loài cá voi giao tiếp với nhau bằng hạ âm mà con người không thể nghe
được.
Còi chó dùng để huấn luyện chó phát ra siêu âm mà chỉ có chó nghe thấy còn con
Giới hạn giữa ngưỡng phía dưới và ngưỡng phía trên là vùng cảm giác được.
Trong vùng cảm giác được có một vùng phản ánh tốt nhất.
Tính nhạy cảm của cảm giác tỷ lệ nghịch với ngưỡng cảm giác phía dưới, tức là
ngưỡng cảm giác phía dưới càng thấp thì tính nhạy cảm của cảm giác càng cao và
ngược lại.
Ngưỡng sai biệt của cảm giác là mức độ chênh lệch tối thiểu về chất lượng
hay cường độ kích thích giữa hai kích thích cùng loại mà giác quan có thể phân biệt
được hai kích thích đó. Ngưỡng sai biệt của một cảm giác là một hằng số. Thi dụ, đối
với cảm giác thị giác là - 1/100, thinh giác là -1/10…
Tính nhạy cảm sai biệt là năng lực của giác quan có thể nhận ra được ngưỡng
sai biệt.
b) Ứng dụng
Quy luật này được áp dụng rất nhiều trong cuộc sống và học tập, đặc biệt ta cần
chú ý tác động vào vùng phản ánh tốt nhất của các giác quan, từ đó con người mới có
được cảm giác và phản ánh các thuộc tính một cách đầy đủ nhất.
Mùa đông ta phải mặc quần áo ấm, bởi nếu không nhiệt độ quá thấp ngoài vùng
cảm giác được sẽ tác động vào da chúng ta, gây nên hiện tượng tê tay tê chân, cảm
nhận các sự vật kém đi khi sờ, nắm. Việc mặc quần áo ấm sẽ giúp tăng nhiệt độ cho cơ
Cũng từ nhu cầu đảm bảo nhiệt độ xung quanh luôn trong vùng phản ánh tốt
nhất của mình mà con người phát minh ra máy điều hòa để mùa hè thì thấy mát hơn
đó có thể giúp con người phát triển năng khiếu. Ví dụ người có thể phát hiện ra sự
khác biệt giữa cao độ âm thanh các nốt nhạc có năng khiếu về âm nhạc, người có thể
phân biệt các tông màu khác nhau của cùng một gam màu sẽ có năng khiếu về hội họa.
Đối với hoạt động thuyết trình, người diễn thuyết cần nói vừa phải để tác động
vào vùng phản ánh tốt nhất của người nghe. Nếu nói quá nhỏ thì người nghe phải căng
tai ra nghe, nhiều khi không chạm được đến ngưỡng có thể nghe được nên bị bỏ sót
nội dung bài thuyết trình. Nếu nói quá to thì người nghe cũng bị choáng tai, gây nhức
đầu và khó có thể tiếp tục lắng nghe bài thuyết trình. Đây là một kỹ năng mà nhiều
chuyên gia đã khuyến nghị cần phải rèn luyện: “Nếu kiên trì luyện tập thì giọng nói sẽ
có sức lôi cuốn người nghe hơn. Giọng điệu cần rõ ràng, âm lượng vừa phải, nhưng
gia tăng khi đề cập những điểm cần nhấn mạnh để thu hút thêm sự chú ý cũng như lên
Trong quá trình học tập và làm việc, ta phải sử dụng đèn bàn và đèn điện xung
quanh đủ sáng vì nếu sử dụng đèn quá tối thì độ nhạy cảm của thị giác sẽ tăng lên, mắt
ta phải căng ra để nhìn chữ viết, lâu dần sẽ mỏi mắt và suy giảm thị lực. Ngược lại đèn
quá chói cũng khiến ta không thể nhìn được chữ. Nếu buộc phải học tập trong điều
1
kiện ánh sáng không đảm bảo thì nên thường xuyên thả lỏng mắt, nhìn ra chỗ khác để
giảm sự điều tiết, từ đó giúp mắt bình thường và linh hoạt trở lại.
Để phản ánh được tốt nhất và bảo vệ hệ thần kinh, cảm giác của người có khả
năng thích ứng với kích thích. Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm
giác cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích
- Phân loại:
Ví dụ : Công nhân nhà máy luyện kim chịu được nhiệt cao
b) Ứng dụng
- Trong quá trình học tập và làm việc, ta phải sử dụng đèn bàn và đèn điện
xung quanh đủ sáng vì nếu sử dụng đèn quá tối thì độ nhạy cảm của thị giác sẽ tăng lên,
mắt ta phải căng ra để nhìn chữ viết, lâu dần sẽ mỏi mắt và suy giảm thị lực. Ngược lại
đèn quá chói cũng khiến ta không thể nhìn được chữ. Nếu buộc phải học tập trong điều
kiện ánh sáng không đảm bảo thì nên thường xuyên thả lỏng mắt, nhìn ra chỗ khác để
giảm sự điều tiết, từ đó giúp mắt bình thường và linh hoạt trở lại.
- Rèn luyện và học tập để tạo nên những thích ứng cảm giác có lợi
Đối với người mới tập gym không nên tập những động tác mạnh ngay, mà cần tập những
động tác đơn giản vào nhẹ để cảm giác vận động được thích ứng, tăng dần độ tập lên
Các cảm giác không tồn tại độc lập, mà luôn luôn tác động qua lại với nhau: sự
kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng lên độ nhạy cảm của một cơ
quan phân tích kia, sự kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ
nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia.
Ví dụ: một số mùi thơm dễ chịu sẽ làm cho mắt ta nhìn tinh hơn, còn mùi hôi khó
chịu sẽ làm mắt nhìn kém đi.
- Sự tác động lẫn nhau của các cảm giác có thể diễn ra đồng thời hay nối liền trên
những cảm giác cùng loại hay khác loại. Có hai loại tương phản: tương phản nối tiếp
và tương phản đồng thời.
Ví dụ: Thấy tờ giấy trắng trên nền đen trong hơn khi thấy nó trên nền xám. Đó là
tương phản đồng thời.
Sau một kích thích lạnh thì một kích thích ấm sẽ có vẻ nóng hơn. Đó là tương phản nối
tiếp.
b) Ứng dụng
Trong cuộc sống, quy luật này được ứng dụng nhiều trong kinh doanh, thiết kế,
1. Trong kinh doanh các nhà hàng đồ uống, cà phê, việc bố trí không gian yên tĩnh,
nhạc du dương, ánh sáng ấm và màu tường trầm sẽ tạo cảm giác ấm cúng hơn,
kích thích vị giác phát triển và thưởng thức cà phê được ngon hơn. Đây là sự tác
động giữa các giác quan thị giác, thính giác và vị giác.
2. Trong ẩm thực, việc nấu ăn ngon thôi cũng chưa đủ mà còn phải trình bày đẹp, bố
cục hài hòa cân đối sẽ kích thích vị giác và hứng thú muốn ăn hơn.
3. Trong thiết kế nhà cửa, việc sơn màu tường với gam màu nhẹ và không gian
thoáng đãng không đặt nhiều đồ nội thất sẽ khiến cảm giác nhìn được kích thích
vừa đủ, từ đó ta sẽ cảm thấy thoải mái hơn. giác dễ chịu; bát đĩa ăn xong phải rửa
cho thật sạch thì lần sau ăn khi sử dụng sẽ thấy có hứng ăn hơn, kích thích vị giác
hơn.
4. Trong y tế, sơn tường trắng, nền gạch trắng và các dụng cụ, trang phục đều trắng
sẽ tạo cảm giác sạch sẽ, rất cần thiết đối với môi trường công cộng, có sự sinh
cảm giác cùng loại cũng được ứng dụng nhiều. Ví dụ: khi nấu chè thì nên để nguội ăn
sẽ ngọt hơn là ăn chè nóng, do cường độ kích thích đã giảm xuống nên ta cảm nhận
Khi ăn trái cây, không nên ăn loại quả có vị ngọt đậm trước khi ăn loại quả có
vị ít ngọt hơn, ví dụ như không nên mít rồi mới ăn dưa hấu. Vì khi đó, sự tương phản
về cường độ kích thích vị giác sẽ làm mất đi cảm giác ngọt ở quả dưa hấu, khiến ta ăn
dưa hấu cảm thấy rất nhạt. Do vậy, ta nên ăn dưa hấu trước khi ăn mít, hoặc sau khi ăn
mít thì uống một ngụm nước để rửa đi vị giác của mình, từ đó mới cảm nhận được hết
Đang học mà buồn ngủ thì ra rửa mặt bằng nước mát sẽ khiến ta tỉnh táo trở lại.
Việc tác động vào cơ quan xúc giác bằng nước lạnh sẽ khiến cho mắt sáng ra không
còn díu lại, da mặt căng trở lại không còn trùng xuống.
Trong môn học ngoại ngữ có bài luyện nghe các đoạn văn và hội thoại. Nếu khi
nghe ta có thể thử nhắm mắt lại thì tai sẽ nghe rõ hơn và tập trung toàn bộ sức chú ý
vào các âm thanh có thể nghe được, từ đó nhận ra được dễ dàng hơn các từ được nói
trong đoạn băng. Lí do là vì cảm giác nhìn đã bị giảm xuống, khi đó thính lực sẽ
không chỉ được tăng lên mà còn giàu tính giám định và thưởng thức. Đây cũng là
nguyên nhân vì sao những người bị mất đi thị lực lại thường có đôi tai thính và nhanh
nhạy.