Professional Documents
Culture Documents
LÊ THIỆN Ý 15048471
Lớp: DHHO11C
Khoá: 2015-2019
LÊ THIỆN Ý 15048471
Lớp: DHHO11C
Khoá: 2015-2019
Lê Thiện Ý 15048471
Lớp: DHHO11C
i
- Tuần 4: Báo cáo và tổng kết toàn bộ quá trình thực tập, hoàn thành báo cáo và
xác nhận của nhà máy, kết thúc thực tập.
III. THỜI GIAN THỰC TẬP:
Thực tập tại nhà máy từ ngày 30/7/2018 đến 25/8/2018
IV. HỌ TÊN GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Lê Thiết Hùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới thầy
Lê Thiết Hùng, người đã tận tình hướng dẫn và theo suốt chúng em trong thời gian
thực tập vừa qua.
Cảm ơn Ban Lãnh Đạo Cổ phần Dịch vụ Sonadezi đã cho chúng em có cơ hội
thực tập tại Công ty, tạo điều kiện thuận lợi để chúng em có thể tiếp xúc với quy
trình công nghệ thực tế tại Công ty, những máy móc và trang thiết bị có liên quan
đến kiến thức mà chúng em được học ở trường. Cảm ơn toàn thể công nhân tại nhà
máy xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2 đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ chúng em
trong thời gian qua.
Chúng em cũng xin gửi lời cám ơn đến các thầy, cô trong Khoa công nghệ
Hóa học đã truyền đạt những kiến thức hữu ích, đồng thời tạo mọi điều kiện giúp
chúng em hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp này.
Chúng em xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè cũng như những người bạn
vẫn luôn bên cạnh nhiệt tình giúp đỡ những lúc khó khăn để chúng em có thể hoàn
thành bài báo cáo này một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo này chắc chắn vẫn còn những sai sót
không tránh khỏi, rất mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cô và các bạn
để bài báo cáo của chúng em trở nên hoàn chỉnh hơn.
iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
.....................................................................................................................................
v
MỤC LỤC
1.4. GIỚI THIỆU VỀ KCN BIÊN HÒA 1 VÀ BIÊN HÒA 2..............................5
1.5. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY XLNT KCN BIÊN HÒA 2............................6
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XLNT TẠI NHÀ MÁY
XLNT KCN BIÊN HÒA 2...........................................................................................
2.2. CÔNG NGHỆ XLNT CỦA NHÀ MÁY XLNT KCN BIÊN HÒA 2..........12
vi
2.2.2. Mô tả chi tiết công trình đơn vị....................................................................15
2.2.3. Các sự cố trong nhà máy và cách xử lý.......................................................25
2.2.4. Hóa chất xử lý và bảo trì hệ thống...............................................................33
2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KÌ THỰC TẬP TẠI NHÀ MÁY.................39
3.1. Các thông số quan trọng trong xử lý nước thải............................................40
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vận hành........................................44
3.5. An toàn trong vận hành hệ thống xử lý nước thải:.......................................45
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Chương 2
Bảng 2.3: Một số sự cố và cách khắc phục..............................................................26
Chương 3
Bảng 3.2: So sánh công nghệ Unitank và công nghệ C-Tech..................................43
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Chương 1
Hình 1.2: Trụ sở chính Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi......................................2
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi....................................3
Chương 2
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình xử lý nước thải tại nhà máy............................................13
Hình 2.5: Quá trình sục khí bề mặt hệ thốngUnitank...............................................20
ix
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU
Các bể
x
Các van tự động
V05L0202 Van bể B05 đến hố bơm (xả rửa nước)
V07L0202 Van bể B07 đến hố bơm (xả rửa nước)
xi
Thiết bị
xii
Ký hiệu Vị trí Tên thiết bị
xiii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
xiv
LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam
nói riêng, hiện nay, có rất nhiều khu công nghiệp được hình thành với quy mô lớn
để phục vụ cho sự phát triển đó. Và tất nhiên, đi kèm với việc sản xuất là quá trình
đào thải ra môi trường. Các nhà máy sản xuất công nghiệp sử dụng rất nhiều hóa
chất để phục vụ cho việc sản xuất của mình nên nước thải từ nhà máy cũng chứa
nhiều hóa chất dư thừa, trong đó có cả những hóa chất độc hại cho con người và
sinh vật. Các doanh nghiệp càng phát triển thì càng đẩy mạnh sản xuất, từ đó lượng
nước thải cũng tăng lên. Nếu tất cả nước thải được thải trực tiếp ra môi trường thì
mỗi ngày mặt đất sẽ thẩm thấu bao nhiêu hóa chất, các sinh vật nhiễm độc, hệ sinh
thái lụi tàn, rồi chất độc theo nước đi vào cuộc sống, sinh hoạt chính chúng ta, hậu
quả của chúng rất kinh khủng mà ta không thể lường trước được.
Chính vì vậy nước thải công nghiệp cần phải được xử lý kỹ càng và nhà máy
xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2 ra đời đóng một vai trò quan trọng cải thiện chất
lượng nước thải đầu ra, nhằm đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của
khu công nghiệp nói riêng, của ngành công nghiệp Việt Nam nói chung.
Chỉ vỏn vẹn 1 tháng thực tập, tìm hiểu về Công ty nên chắc chắn rằng bài báo
cáo không thể tránh được những sai sót. Chúng em rất mong nhận được những góp
ý chân thành từ phía công ty, phía thầy cô để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Hình 1.2: Trụ sở chính Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi
Sonadezi là nhà đầu tư chính của nhiều khu công nghiệp thuộc về vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam như Biên Hòa 1, Biên Hòa 2, Long Thành, Xuân Lộc, Gò
Dầu,... Công ty ra đời vào ngày 15/12/1990 với tên gọi ban đầu là Công ty Phát
triển Khu công nghiệp Biên Hòa. Với số vốn vài trăm triệu đồng, thời điểm đó
Sonadezi chỉ kinh doanh trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng tại khu công nghiệp
tại tỉnh Đồng Nai. Vốn điều lệ của Sonadezi tăng dần lên 1 tỉ đồng vào năm 1993,
800 tỉ đồng vốn nhà nước khi thay đổi mô hình hoạt động thành Công ty mẹ - Công
ty con (tổ hợp Sonadezi) vào năm 2005. Sau lần chuyển đổi tên và mô hình hoạt
động vào năm 2010, từ tháng 2/2016, Tổng công ty Cổ phần Phát triển Khu công
2
nghiệp Sonadezi chính thức trở thành công ty cổ phần với vốn điều lệ 3.765 tỷ đồng
và hơn 5 nghìn nhân viên, hoạt động kinh doanh rộng rãi nhiều lĩnh vực hơn và địa
bàn kinh doanh cũng mở rộng.
Công ty Cổ phần dịch vụ Sonadezi được thành lập (theo Quyết định số 2335/
QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng
Nai và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3600890938 do Sở Kế hoạch và
Đầu tư Tỉnh Đồng Nai cấp lần đầu ngày 15 tháng 05 năm 2007.
Công ty cổ phần dịch vụ Sonadezi hoạt động với sơ đồ tổ chức như sau:
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi
3
1.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
Xác định rõ mục tiêu hoạt động từ khi mới thành lập là: “Kinh doanh các
dịch vụ nhằm góp phần vào sự phát triển của Tổ hợp Sonadezi nói riêng và kinh tế-
xã hội của tỉnh Đồng Nai nói chung; đảm bảo lợi ích hợp pháp của các cổ đông;
đảm bảo việc làm và phúc lợi cho người lao động; góp phần tăng thu ngân sách và
bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp tập trung và khu dân cư”, SDV đã và
đang tạo nên thương hiệu riêng trong lĩnh vực xử lý môi trường nói riêng và dịch vụ
KCN thông qua việc tập trung vào các lĩnh vực hoạt động chính như sau:
Công ty cổ phần dịch vụ Sonadezi hoạt động với tầm nhìn và sứ mệnh như
sau:
- Tầm nhìn: Trở thành công ty cung cấp dịch vụ cho khu công nghiệp, khi đô
thị công nghiệp uy tín và chất lượng hàng đầu trong khu vực.
4
- Sứ mệnh: Kinh doanh các dịch vụ nhằm phát triển thành một Công ty chuyên
nghiệp trong cung cấp dịch vụ cho khu công nghiệp, khu đô thị công nghiệp, góp
phần vào sự phát triển của kinh tế – xã hội của tỉnh Đồng Nai nói chung; đảm bảo
lợi ích hợp pháp của các cổ đông, đảm bảo việc làm và phúc lợi cho người lao động;
góp phần tăng ngân sách và bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp tập trung và
khu dân cư.[6]
1.4. GIỚI THIỆU VỀ KCN BIÊN HÒA 1 VÀ BIÊN HÒA 2
- Khu công nghiệp Biên Hòa 1: Khu công nghiệp Biên Hoà 1 được thành lập
từ năm 1963 là khu công nghiệp đầu tiên của Việt Nam với tên gọi vào thời điểm đó
là khu kỹ nghệ Biên Hòa do Công ty Quốc gia khuếch trương các khu kỹ nghệ quản
lý.
o Vị trí địa lý: Thuộc địa bàn Tỉnh Đồng Nai, Một mặt giáp Quốc lộ 1, tuyến
giao thông huyết mạch Bắc – Nam và điểm giao lộ giữa Đồng Nai – Tp.Hồ
Chí Minh – Vũng Tàu.
o Hiện nay, toàn bộ diện tích 335ha của KCN Biên Hòa I đều đã được thuê.
Các doanh nghiệp có nhà xưởng, văn phòng tại KCN Biên Hòa I chủ yếu
kinh doanh các lĩnh vực như: vật liệu xây dựng, điện-điện tử, kim khí; dệt,
thủy tinh, ván ép, hàng thực phẩm, hóa phẩm v.v…
o Trong 61 công ty thuê đất ở KCN Biên Hòa 1, có 5 công ty Nhật Bản.
Trong số này có 3 tên tuổi nổi tiếng là Ajinomoto, CFT Việt Nam (Công ty
Dây Đồng Việt Nam), Iwaki Pumps Vietnam chuyên về các hệ thống bơm
chất hóa học, hệ thống xử lý nước thải,...
Tuy nhiên hiện tại, do các doanh nghiệp xả thải ra sông Đồng Nai khiến nguồn
nước bị ô nhiễm trong khi hơn 1 triệu người dân thành phố Biên Hòa và hàng triệu
dân các tỉnh Đông nam bộ phụ thuộc vào nguồn nước sông Đồng Nai nên khu công
nghiệp đang có kế hoạch di dời và dự kiến sẽ hoàn thành trước 31/12/2022.[7]
- Khu công nghiệp Biên Hòa 2: là một trong những khu công nghiệp hình
thành sớm nhất trong thời kỳ mở cửa thu hút đầu tư của tỉnh Đồng Nai. Có vị trí địa
lý chiến lược, cận kề cửa ngõ đầu mối giao thông khu vực tứ giác kinh tế (Đồng Nai
5
– Bình Dương – Vũng Tàu – TP.HCM) và đáp ứng đầy đủ về các dịch vụ tiện ích
ngay trong KCN. Khu công nghiệp được đầu tư trang bị hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh
1.5. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY XLNT KCN BIÊN HÒA 2
Nhà máy xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2 thuộc sự quản lý của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Sonadezi với tổng công suất thiết kế là 8.000m3/ngày đêm, trong đó:
- Hệ thống Unitank của Bỉ với công suất 4000m3/ngày đêm được đầu tư và đi
vào hoạt động vào năm 1999.
6
- Hệ thống C-Tech của Áo với công suất 4000m3/ngày đêm được đầu tư và đi
vào hoạt động vào năm 2011
Công nghệ xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2 áp dụng là công nghệ bùn hoạt
tính. Đây là một trong những hệ thống xử lý nước thải sử dụng công nghệ hiện đại
của tỉnh Đồng Nai nhằm mục đích thu gom, xử lý nước thải phát sinh từ các doanh
nghiệp trong KCN Biên Hòa 2 và một phần nước thải từ KCN Biên Hòa 1 dẫn về.
Sonadezi tự hào là doanh nghiệp nhà nước tiên phong trong việc cam kết phát triển
bền vững và bảo vệ môi trường.
7
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XLNT
TẠI NHÀ MÁY XLNT KCN BIÊN HÒA 2
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Nhà máy xử lý nước thải khu Công nghiệp Biên Hòa 2 tiếp nhận xử lý nước
thải từ khu Công nghiệp Biên Hòa 1 và khu Công nghiệp Biên Hòa 2. Tại các nhà
máy, nước thải thải ra được xử lý cục bộ để đạt chuẩn nước thải đầu vào mà nhà
máy xử lý nước thải yêu cầu.
Nước thải đầu vào của nhà máy có thành phần giới hạn tiếp nhận như sau:
1 Nhiệt độ 0
C 45
2 pH -
5-10
8
12 Crom III (Cr3+) mg/l 1.0
9
2.1.3. Nguồn tiếp nhận nước thải sau xử lý
Nước thải sau khi được xử lý được lưu tại hồ hoàn thiện và xử lý Javen sau đó
chảy ra suối Bà Lúa. Chất lượng nước thải đầu ra đạt chất lượng loại A của quy
chuẩn QCVN40-2011/BTNMT.
1 Nhiệt độ 0
C 40
2 pH - 6-9
5 COD mg/l 75
10
17 Sắt (Fe) mg/l 1.0
2.2. CÔNG NGHỆ XLNT CỦA NHÀ MÁY XLNT KCN BIÊN HÒA 2
Quy trình xử lý nước thải của nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Biên
Hòa 2 sử dụng công nghệ bùn hoạt tính với công suất 8000m 3/ngày đêm. Trong đó
sử dụng 2 hệ thống:
11
- Hệ thống Unitank của Bỉ với công suất 4000m3/ngày đêm, được áp dụng vận
hành vào năm 1999.
- Hệ thống C-Tech của Áo với công suất 4000m 3/ngày đêm, được áp dụng vận
hành vào năm 2011.
12
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình xử lý nước thải tại nhà máy
13
a. Công đoạn tiền xử lý :
Nước thải từ các nhà máy trong khu công nghiệp Biên Hòa 1 và Biên Hòa 2 sẽ
được thu gom về hố gom B01. Tại đây có bố trí song chắn rác thô S0101, giữ lại rác
có kích thước lớn hơn 10mm. Đầu vào hố thu có lắp đặt máy đo pH online hoạt
động liên tục để kiểm soát pH của nước thải. Từ đây, nước thải được 2 bơm chìm
hoạt động theo nguyên tắc phao luân phiên bơm nước lên sàng lọc rác tinh S0102
(700m3/h). Ở sàng quay lọc rác tinh, rác có kích thước lớn hơn 5mm bị giữ lại và tự
động rơi xuống thùng chứa rác. Từ sàng quay, tùy thuộc vào đặc tính nước thải tại
B01:
- Nước thải có đặc tính tốt (pH dao động trong khoảng từ 6.8 đến 7.4 và
không có độc tính) sẽ được đưa vào bể điều hòa B02 thông qua van
V01S0205-van sàng quay tới bể điều hòa. Tại đây nước thải được sục khí
bằng máy sục khí I0201 và I0202 để tránh quá trình yếm khí xảy ra và đảo
trộn đều.
- Nước thải có đặc tính xấu (pH<6 hay pH>9; nước thải về có màu sắc khác
thường: đen, trắng đục, xanh) sẽ được chảy về bể báo động B03 để được xử
lý hóa lý.
Nước thải sau khi phát hiện có độc tố đối với vi sinh vật được đưa đến bể
báo động B03, tại đây nước thải được 2 bơm chìm (công suất 128m3/h/bơm) bơm
đến công đoạn xử lý hóa lý. Công đoạn xử lý hóa lý gồm bể keo tụ A04 và bể lắng
sơ cấp B04. Tại bể keo tụ các hóa chất được sử dụng là FeCl3, NaOH, và chất trợ
keo tụ Polymer Anion nhằm mục đích trung hòa pH, keo tụ các kim loại nặng.
Nước thải sau quá trình keo tụ sẽ chảy tràn qua bể lắng sơ cấp, tại đây dầu
mỡ được tách bởi hệ thống gạt dầu, phần cặn lắng được hệ thống gạt bùn gom về hố
thu bùn và bơm về bể nén bùn B08. Nước sau khi lắng sẽ chảy tràn qua máng về bể
điều hòa B02 để đến công đoạn xử lý sinh học.
14
Nước thải tập trung lại bể B02 sau đó được bơm vào 2 hệ thống xử lý sinh
học hoạt động song song:
- Hệ thống Unitank: Nước được cấp vào hệ thống bể xử lý sinh học B05-B06-
B07 và đi vào quá trình xử lý sinh học sử dụng phương pháp hiếu khí kết hợp lắng-
hệ thống unitank một bậc hiếu khí. Nước thải sau khi được xử lý sinh học sẽ được
chảy tràn qua máng răng cưa xuống bể chứa nước sạch B09 và chảy ra Hồ hoàn
thiện.
- Hệ thống C-Tech: Nước được cấp vào bể C-Tech 1, C-Tech 2 và đi vào quá
trình xử lý sinh học theo quy trình phản ứng từng mẻ liên tục, sử dụng sinh vật hiếu
khí. Nước sau khi xử lý được chuyển đến hồ hoàn thiện.
Trước khi đưa ra nguồn tiếp nhận là suối Bà Lúa và đổ ra sông Đồng Nai,
nước thải được châm javen để khử trùng.
Hình 2.2:15
Hố gom B01
16
Các thông số:
o D x R x C: 7m x 7.3m x 7.9m
o Thể tích bể: 403.69m3
Vai trò:
o Tiếp nhận nước thải để cung cấp cho quá trình xử lý
o Tiếp nhận nước thải đầu ra từ quá trình ly tâm bùn, nước rửa máng tràn của
bể sinh học B05 và B07.
Nguyên tắc hoạt động:
o Một song chắn rác thô S0101 được đặt nghiêng một góc 700. Song chắn rác
là thiết bị lọc thô giữ lại các loại rác có kích thước lớn hơn 10mm để bảo vệ
các thiết bị ở giai đoạn tiếp theo.
o Một máy đo pH online giám sát chất lượng nước thải đưa về, quyết định
nước thải được đưa lên bể điều hòa B02 hay bể báo động B03.
o Hai bơm P0101 và P0102 có công suất 372m3/h hoạt động theo chế độ tự
động bằng phao để chuyển nước thải lên sàng quay lọc rác tinh.
o Bơm B1.3 bơm nước lên hồ dự trữ trong trường hợp nước chảy về quá lượng
có thể xử lý.
Cấu tạo: Hệ thống gồm 1 thùng quay với các lỗ lọc có kích thước 1mm được
điều khiển bằng mô tơ quay. Một ngăn chứa nước và 2 ống xả tràn.
17
Vai trò: Lọc rác có kích thước lớn hơn 1mm trong nước thải trước khi đưa vào
hệ thống xử lý chính.
Nguyên tắc hoạt động:
Khi bơm P0101 hoặc P0102 hoạt động thì nước thải được bơm từ B01 vào
ngăn chứa nước tiếp xúc với trống quay. Công tắc tự động mở, sàng quay sẽ
quay và nước lọt vào bên trong thông qua các lỗ lọc, rác có kích thước lớn hơn
5mm sẽ bị chặn lại bên ngoài. Nước từ trống quay sẽ rơi xuống ngăn chứa bên
dưới. Từ đây nước thải sẽ được phân phối vào 2 bể B02 và B03 theo 2 van điều
khiển V01S0205 - van sàng quay tới bể điều hòa; V01S0206 - van sàng quay
tới bể báo động.
18
d. Bể báo động B03:
e. Bể xử lý hóa lý B04: gồm bể keo tụ tạo bông A04 và bể lắng B04.
19
Fe3+ + H2O → Fe(OH)3⭣ + 3H+
o Phân tử Fe(OH)3 có chứa các ion mang điện tích dương có khả năng kết hợp
với các anion trong nước thải tạo thành các bông cặn, đồng thời nhờ sự hỗ
trợ của chất trợ keo tụ là Polime Anion, các bông cặn sẽ trở nên to hơn và
quá trình lắng nhờ trọng lực sẽ diễn ra nhanh hơn làm cho các hạt keo, cặn
bẩn, các hợp chất hữu cơ, chất gây mùi… sẽ theo các bông cặn lắng xuống
dưới, nước thải được làm sạch.
o Trong bể lắng được trang bị một cơ cấu gạt R0401/R0402, cơ chế cào này có
một cần gạt có tác dụng gạt cặn trên bề mặt và bùn dưới đáy bể. Bể lắng có
hai bơm P0401 và P0402 bơm bùn đến bể nén bùn B08.
Quá trình xử lý sinh học hiếu khí tại nhà máy xử lý nước thải KCN Biên Hòa
2 gồm 2 hệ thống hoạt động song song:
- Hệ thống Unitank: B05, B06, B07: là cụm bể được chia thành 3 ngăn. Mỗi
khoang đều được trang bị thiết bị sục khí bề măt (A0501, A0601, A0701) nhằm
cung cấp oxy hòa tan cho vi sinh vật hiếu khí sử dụng để phân hủy chất hữu cơ
trong nước, máy khuấy đáy có tác dụng đảo trộn bùn và nước thải tránh quá trình
yếm khí xảy ra.
Các thông số:
o D x R x C:20.5m x 20.5m x 5.25m
o Thể tích nước trong bể: 1.890m3
o Mực nước trong bể: 4.5m
Vai trò:
o Xử lý sinh học là giai đoạn xử lý chính của toàn bộ hệ thống xử lý nước
thải trong nhà máy.
Nguyên lý hoạt động:
o Hệ thống bể xử lý sinh học hoạt động theo chu kỳ gồm 2 pha chính từ
3h đến 6h (thời gian này có thể thay đổi) và hai pha phụ (1h).
20
o Pha chính thứ nhất:
Nước thải vào bể sinh học thông qua bơm P0201 từ bể điều hòa. Bơm
P0201 có 3 van. Khi diễn ra pha chính thứ nhất, van V02L0104 - van dẫn
nước từ bể điều hòa sang bể B05 mở. Van V02L0202 và van V02L0303-
van dẫn nước thải từ bể điều hòa tới bể B06 và B07 đóng. Máy sục khí
I0501 và I0601 và máy khuấy trộn A0501, A0601 trong bể B05 và bể B06
mở. Nước thải được khuấy liên tục, máy sục khí bề mặt hoạt động 15 phút
và tắt 10 phút (thời gian hoạt động có thể thay đổi do nhân viên vận hành
kiểm soát chỉ tiêu DO). Máy khuấy đáy hoạt động suốt pha chính 1.
Nước thải được đưa về B05 được sục khí đồng thời hòa trộn với bùn
hoạt tính. Các chất thải hữu cơ tiếp xúc ngoài với bùn hoạt tính bằng cách
hấp phụ hay keo tụ sinh học. Quá trình này gọi là quá trình tích lũy. Ngay
khi đó hỗn hợp bùn nước theo lỗ thông qua B06. Tại đây hỗn hợp bùn-
nước tiếp tục được đảo trộn và bắt đầu xảy ra quá trình đồng hóa và dị
Hình 2.5: Quá trình sục khí bề mặt hệ thốngUnitank
hóa.
Dị hóa là quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ có khối lương phân
tử lớn, có cấu trúc phân tử mạnh thành các hóa chất mạch ngắn có khối
lượng thấp hoặc thành các đơn vị cấu thành có kích thước nhỏ có thể đi
qua được màng vào trong tế bào để chuyển vào quá trình phân hủy nội
bào ( hô hấp hay làm sạch tiếp) là quá trình đồng hóa.
21
Cuối cùng hỗn hợp bùn-nước được đưa tới khoang B07. Lúc này B07
không sục khí cũng không khuấy trộn tạo điều kiện cho bùn lắng. Bùn
theo trọng lực lắng xuống đáy. Nước thải sau khi xử lý sinh học theo
máng tràn ra bể B09 sau đó chảy ra hồ hoàn thiện.
Bùn và nước thải thông nhau giữa 3 bể. Để hạn chế quá trình bùn từ
bể B05, B06 thoát sang B07, cứ sau 3h-6h tiến hành đổi chiều cấp nước.
Đó là thời gian bắt đầu pha chính thứ 2.
Để chuyển tiếp giữa pha chính thứ nhất và pha chính thứ 2 cần thiết
phải qua 1 pha phụ ngắn hơn.
o Pha phụ 1:
Nước thải cấp vào B06 thay cho cấp vào B05, van V02L0202 mở,
nước thải được bơm trực tiếp từ B02 sang B06. Bể B05 và B07 không sục
khí và không đảo trộn. Nước thải đưa vào B06 được sục khí và đảo trộn.
Chức năng của pha này là chuyển đổi khoang sục khí thành khoang lắng.
Với chức năng này pha chính tiếp theo với dòng chảy ngược lại được
chuẩn bị, đảm bảo cho dòng chảy liên tục, tách pha tốt, nước ra sạch.
22
Pha này chuẩn bị cho hệ thống bắt đầu pha chính thứ nhất và cũng
chính là bắt đầu một chu kỳ mới.
Hệ thống unitank một bậc hiếu khí là hệ thống xử lý sinh học, xử lý nước thải
chủ yếu dựa vào hoạt động của vi sinh vật. Vì vậy trong quá trình vận hành cần chú
ý đến chế độ dinh dưỡng cho vi sinh vật. Giám sát thông số pH, DO và các điều
kiện sống khác của các vi sinh vật (lượng nước thải, độc tính trong nước…) đảm
bảo vi sinh vật được cung cấp 1 chế độ dinh dưỡng và điều kiện hoạt động tốt nhất
để quá trình xử lý đạt hiệu quả cao nhất.
- Hệ thống sinh học C-Tech: còn gọi là bùn hoạt tính từng mẻ là bể xử lý
nước thải bằng phương pháp sinh học theo quy trình phản ứng từng mẻ liên tục,
vừa có khả năng phân hủy sinh học nhờ vi sinh vật hiếu khí, vừa có chức năng
lắng bùn để thu được nước ra ngoài. Có 2 bể C-tech hoạt động độc lập với nhau.
Các thông số:
o D x R x C: 29.7 x 9.9 x 5m
o Thể tích bể: 1,470.15m3
Vai trò: Xử lý sinh học trước khi thải ra ngoài.
Nguyên tắc hoạt động: gồm 5 pha:
o Fill (làm đầy): 1-2 giờ đầu
Dòng nước thải được chuyển từ bể điều hòa B02 đến bể Selector:
Ngắn selector có thiết kế đặc biệt có thể tự động đảo trộn dòng nước,
tránh việc lắng cục bộ, đồng thời duy trì hàm lượng bùn ở mức độ cực
lớn.
Tạo điều kiện hết sức thuận lợi để bẻ gãy các liên kết hữu cơ khó phân
hủy thành các mạch ngắn dễ phân hủy.
Duy trì môi trường thiếu khí (yếm khí), tạo điều kiện cho quá trình
phân hủy Nitơ và Photpho diễn ra mãnh liệt.
o React (phản ứng): 1-2h đầu
Bể phản ứng được trang bị máy sục khí ngầm để tăng lượng oxy trong
nước tạo phản ứng sinh hóa giữa nước thải và bùn hoạt tính.
23
o Settle (lắng) (giờ thứ 3):
Quá trình diễn ra trong môi trường tĩnh không có khuấy. Đây là giai
đoạn khử Nitơ diễn ra với hiệu suất cao.
o Draw (Rút nước) (giờ thứ 4):
Nước sau khi qua giai đoạn lắng sẽ được tháo nước nhờ thiết bị
decanter. Decanter hoạt động tự động theo chu kỳ, sử dụng động cơ nâng
hạ, tránh hiện tượng bùn hoạt tính tràn vào.
Trong bể phản ứng của cả 2 công nghệ Unitank và C-tech xảy ra phản ứng
nitrat hóa, nitrit hóa, oxi hóa chất hữu cơ, loại bỏ COD, BOD.
Đây là giai đoạn hấp thụ photpho và Nitơ và sinh khối.
24
Các thông số:
o D x R x C: 8m x 8m x 5.25m
o Thể tích bể: 336m3
Vai trò: Tách nước khỏi sinh khối dư.
Nguyên tắc hoạt động:
o Bùn tách ra từ 2 hệ thống Unitank và C-Tech được đưa về bể nén sinh khối
B08. Từ B08 bùn được bơm lên máy ép bùn, khuấy trộn cùng với Polymer
Anion để keo tụ tạo bông, thúc đẩy quá phân tách bùn thải khỏi nước. Hỗn
hợp sau đó được quay ly tâm tách nước và tiếp tục chuyển sang quá trình ép
bùn-tách nước. Bùn sau khi ép được đưa về khu xử lý chất thải Quang Trung.
o Nước tách ra khỏi bùn được chảy tràn qua máng về hố thu B01 thông qua
đường ống.
Nước sau khi qua xử lý sinh học sẽ chảy tới bể nước sạch B09, lưu lượng được
đo và ghi lại bằng thiết bị FIRA10K1001. Từ đây nước được đưa ra hồ hoàn
thiện. Tại B09 có lắp đặt một bơm P0901 (264m3/h).
25
Hình 2.9: Bể nước sạch B09
Hồ hoàn thiện có 3 ngăn với 3 chức năng làm sạch nước thải. Ngăn thứ nhất
và thứ hai là giai đoạn xử lý tiếp theo nhờ sinh vật thủy sinh và ánh sáng mặt
trời.
Một phần vi khuẩn trong nước sẽ bị khử bởi ánh sáng mặt trời. Hệ thống thực
vật thủy sinh: lục bình, bèo tấm, tảo… có khả năng phân hủy các hợp chất của
N, P góp phần làm ổn định chất lượng nước.
Nước sau khi qua 2 ngăn của hồ hoàn thiện sẽ được châm javen và được xả ra
nguồn tiếp nhận.
2.2.3. Các sự cố trong nhà máy và cách xử lý
26
phải, tăng lên từ từ. Theo dõi quá trình Nirate hóa chặt chẽ, đến mức đạt yêu
cầu mới có thể tăng thêm lượng cấp nước thải vào.
o Các vấn đề oxi cần phải được giải quyết càng sớm càng tốt để tránh làm gián
đoạn quá trình.
Hỏng các van tự động:
o Van xả nước đã xử lý: Cố định chu kỳ chính, lấy van sửa càng nhanh càng
tốt, nếu để lâu sinh khối tích lũy nhiều trong khoang lắng (Unitank) sẽ có vấn
đề.
o Van cấp nước thải vào: Nếu 1 trong những van cấp nước thải vào không mở
thì nước thải sẽ được cấp đến B05 qua kênh chảy tràn cấp cứu (Unitank).
o Các van sinh khối dư không đóng, mở: Nếu sinh khối dư không được lấy ra
thì hàm lượng MLSS sẽ tăng lên, điều này có thể chấp nhận được trong vài
ngày. Nếu hàm lượng MLSS cao sẽ làm cho quá trình tách sinh khối – nước
trở nên khó hơn nên cần phải tiến hành sửa chữa trong thời gian sớm nhất.
b. Quá trình xử lý gặp trục trặc
Bảng 2.3: Một số sự cố và cách khắc phục
27
Váng bọt
màu nâu đen
bền vững
trong bể C-
Nếu F/M nhỏ
Tech mà Tăng lượng bùn thải để
hơn nhiều so
phun nước tăng F/M. Tăng lên ở tốc
với F/M thông
vào cũng F/M quá thấp độ vừa phải và kiểm tra
thường thì đây
không thể cẩn thận, giảm bùn hồi
chính là nguyên
phá vỡ. (Nếu lưu.
nhân.
không gây ra
sự cố thì
không làm gì
cả)
28
Giảm lưu lượng nước
thải nếu sự tăng DO và
F/M không hiệu quả.
Có bùn nhỏ Bể phản ứng bị Kiểm tra DO Giảm sự khuấy trộn
trong nước khuấy trộn quá trong bể phản trong bể bằng cách điều
thải sau xử mạnh ứng chỉnh van, máy thổi khí.
lý-SVI thì tốt
Bùn bị oxy hóa Quan sát màu Tăng lượng thải bùn,
nhưng dòng
quá mức bùn nếu bùn trở tăng thời gian bơm xả
ra thì đục
nên có màu nâu bùn để tăng F/M.
tối, đen hơn
bình thường thì
có thể bùn bị
già
29
Tăng DO trong bể
Tình trạng yếm
Kiểm tra DO thông khí đến ít nhất 1
khí trong bể C-
trong bể C-Tech đến 1.5mg/l ở dòng ra bể
Tech
C-Tech.
Bùn trong bể Sự thông khí Kiểm tra DO Tăng sự thông khí bằng
30
cách đặt thêm máy thổi
khí khác vào hỗ trợ.
Lưu lượng
nước thải phân Kiểm tra lưu
Điều chỉnh van để điều
phối tới các bể lượng tới mỗi
hòa lưu lượng phân phối.
C-Tech không bể
Nồng độ
đều nhau
MLSS ở 2 bể
C-Tech khác Sự phân phối
nhau Kiểm tra cài đặt
lưu lượng bùn
thời gian bơm Điều chỉnh lại thời gian
thải ở các bể
bùn thải của bơm bùn thải
C-Tech không
mỗi bể C-Tech
bằng nhau
31
Kiểm tra lại Nếu bơm bùn hồi lưu
Tốc độ bùn hồi
công suất bơm gặp sự cố, thay một bơm
lưu không đủ
bùn hồi lưu khác để chạy.
pH trong bể Sự Nitrat hóa Kiểm tra NH3 Tăng F/M bằng cách
C-Tech thấp xảy ra và tính dòng ra, độ tăng việc thải bùn.
32
kiềm trong kiềm dòng vào Bổ sung kiềm vào nước
nước thải thấp và dòng ra thải đầu vào.
Sự sinh trưởng Kiểm tra bằng Tăng DO, tăng pH, bổ
của vi sinh vật kính hiển vi, đo sung Nitơ và FeSO4
dạng sợi Do, pH, nồng
filamentous độ Nitơ
33
Kiểm tra bằng Bổ sung sắt nếu tỉ lệ
Vi sinh vật
kính hiển vi, hòa tan ít hơn tỷ lệ
Actinomycete
phân tích thành BOD:N:P:Fe=100:5:1:0,5
chiếm ưu thế
phần sắt hòa tan không đảm bảo.
2.2.4. Hóa chất xử lý và bảo trì hệ thống
A GIAI ĐOẠN 1
1 Hố gom B01 1
1 Vệ sinh hố gom
34
2 Bơm nước thải P0101/02 2
P0201,
2 Bơm chìm P0301/02 3
35
5 Bơm màng P0403 1
VI Hệ thống xử lý bùn
36
Máy sấy khí 1
8 Trạm biến áp 1
11 Trạm xử lý Coliform
Tủ điện 1
12 Thiết bị đo lường
37
Máy DO-pH cầm tay, vệ sinh, hiệu chuẩn 2
1 Vệ sinh hố bơm 1
3 Hệ thống điện 1
4 Trạm biến áp 1
1 Vệ sinh hố bơm 1
3 Hệ thống điện 1
4 Trạm biến áp 1
D GIAI ĐOẠN 2
38
2 Bơm nước thải bể điều hòa B2 2 1
II Hệ thống bể C-tech 2
6 Decanter DC1/2 2
39
IV Van khí nén-Van điện
Tất cả những máy móc thiết bị sử dụng trong nhà máy đều được bảo trì sửa
chữa định kỳ theo yêu cầu của nhà cung cấp kèm theo để đảm bảo hạn chế tối đa
nhất các sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của nhà máy.
2.3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU KÌ THỰC TẬP TẠI NHÀ MÁY
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần và dịch sonadezi (nhà máy xử lý
nước thải Biên Hòa 2), chúng em mở mang được tầm nhìn và hiểu rõ hơn về quá
trình xử lý nước thải công nghiệp, cũng như hiểu rõ hơn về những công nghệ , từng
bước hoạt động của nhà máy, từ nước thải đầu vào, quá trình bơm, xử lý sơ bộ, xử
lý hóa lý, xử lý sinh học, lắng, lọc bơm hút cho đến khi nước sau xử lý. Các tiêu
40
chuẩn cần thiết trong quá trình xử lý, nước thải đầu vào và đầu ra của nhà máy,
nguyên lý vận hành của nhà máy, cách đo các thông số quan trọng của nước thải,
cách bảo trì và khắc phục sự cố. Ngoài ra chúng em còn tham gia vào môi trường
thực tế, tìm hiểu và học hỏi được nhiều kĩ năng giao tiếp, tác phong làm việc.
Tìm hiểu các phương pháp sử dụng trong quá trình xử lý nước thải của nhà
máy:
41
CHƯƠNG 3: PHẦN MỞ RỘNG ĐỀ TẠI THỰC TẬP
3.1. Các thông số quan trọng trong xử lý nước thải
Là oxi cung cấp cho vi sinh vật trong quá trình trao đổi chất sinh ra năng
lượng cho sinh trưởng sinh sản và quá trình tái sản xuất. Giá trị DO trong nước phụ
thuộc vào tính chất vật lý, hóa học và các hoạt động sinh học xảy ra. Nồng độ oxi
trong nước nằm trong khoảng 8 – 10 ppm. Khi nồng độ DO thấp các loài sinh vật
trong nước giảm hoạt động hoặc bị chết. Phân tích DO cho ta đánh giá được mức độ
ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải.
Nhu cầu oxi sinh hóa là lượng oxi cần cho lượng sinh vật tiêu thụ để oxi hóa
sinh học, các chất hữu cơ trong bóng tối ở điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời
gian, phản ánh lượng các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học có trong mẫu nước
trong môi trường nước khi quá trình oxi hóa sinh học xảy ra thì các sinh vật sử dụng
oxi hòa tan vì vậy xác định liều lượng oxi hòa tan cần thiết cho quá trình phân hủy
sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của dòng thải đối với dòng
nước.
Tỷ số BOD/COD của nước thải cho chúng ta biết về khả năng phân hủy sinh
học của nước thải:
BOD/COD < 0.5: nước thải khó phân hủy sinh học hơn.
42
Bảng 3.1: Các khoảng giá trị BOD
6–9 Hơi ô nhiễm – vi sinh vật đang phân hủy chất thải
Nhu cầu oxi hóa học, đây là lượng oxi cần thiết để oxi hóa các hợp chất vô cơ
và hữu cở trong nước.
Là lượng oxi cần thiết để oxi hóa toàn bộ các chất hóa học trong nước, trong
khi đó BOD là lượng oxi cần thiết để oxi hóa 1 phần các hợp chất hữu cơ dễ phân
hủy bởi vi sinh vật. Toàn bộ lượng oxi sử dụng cho các phản ứng trên được lấy từ
oxi hòa tan trong nước (DO) do vậy nhu cầu oxi hóa học và sinh học cao sẽ làm
giảm nồng độ DO trong nước, có hại cho sinh vật nước và hệ sinh thái nói chung.
Nước thải hữu cơ, nước thải sinh hoạt và nước thải hóa chất là tác nhân tạo ra giá trị
BOD và COD cao của môi trường nước. COD là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá
mức độ ô nhiểm của nước (nước thải, nước mặt, nước sinh hoạt) vì nó cho biết hàm
lượng chất hữu cơ có trong nước là bao nhiêu. Hàm lượng COD trong nước cao thì
trong nước cho chứa nhiều chất hữu cơ gây ô nhiểm. Các điều kiện để xác định các
chỉ số COD, BOD trong nước. Điều kiện pH, nhiệt độ, các chất có trong nước.
( A−B )∗N∗8000
COD = , mg/l
ml mẫu
A: thể tích dung dịch FAS tiêu tốn cho chuẩn độ dung dịch trắng, ml
43
B: thể tích dung dịch FAS tiêu tốn cho chuẩn độ dung dịch mẫu, ml
Là thông số chỉ tổng chất rắn lơ lửng đo bằng máy đo độ đục. Độ đục gây ra
bởi hiện tượng tương tác giữa ánh sáng và chất lơ lững trong nước như cát, đất sét,
tảo và những vi sinh vật và những chất hữu cơ có trong nước. Các chất rắn lơ lửng
phân tán ánh sáng hoặc hấp thụ chúng hoặc phát xạ trở lại với cách thức tùy thuộc
vào kích thước, hình dạng và thành phần của các hạt lơ lửng và vì thế cho phép thiết
bị đo độ đục ứng dụng để phản ánh sự thay đổi về loại, kích thước và nồng độ của
các loại hạt trong mẫu.
m kh ô c ặn ,l ọ c (g ) x m b ộ l ọ c(g )
TSS = x 1.000 .000 mg/L
ml mẫ u
Để đo đặc tính bùn lắng trong hỗn hợp bùn và nước hoặc bùn hoạt tính bằng
thể tích của chất lắng rắn hổn hợp chia cho nồng độ chất rắn hổn hợp:
- SVI < 100 bùn già : có thể trên bề mặt có bùn nhỏ như mủi kim, đầu ra sẽ bị
đục
- 100 < SVI < 250 bùn hoạt động tốt: lắng tốt, đầu ra ít bị đục
- SVI > 250: bùn khó lắng, đầu ra bị đục
- SVI > 300: bùn không lắng
Tuy nhiên thông thường thì 100 < SVI < 220 là tốt nhất
Sau khi biết được bệnh của bùn thì với từng trường hợp sẽ có cách xử lý phù hợp
f. Chỉ số MLSS:
Là hàm lượng chất rắn lơ lửng trong bùn nhỏ, hay chính là nồng độ chất rắn có
trong bể bùn hoạt tính được xác định là lượng cặn lắng trong bể ở môi trường tĩnh là
1 khoảng thời gian nhất định, cách xác định là:
44
MLSS nằm khoảng 800 – 4000 mg/L, thường trong thiết kế bể Aerotank
thường chọn 3000 mg/L
Là tỷ lệ thức ăn cho vi khuẩn trong bùn hoạt tính và các vi sinh vật trong các
bể hiếu khí
F
=
BOD ( ) mg
L
∗lưu lượng nước thải (
m3
day
)
MLVSS (
l )
M mg m 3
∗thể tích bể hiếu khí ( )
day
MCRT=
MLSS
( kgm ) x thể tích toàn bộ
3
kg
sinh khốilấy ra hàng ngày ( )
ngày
Bảng 3.2: So sánh công nghệ Unitank và công nghệ C-Tech
SBR Unitank
- Phù hợp với mọi hệ thống và công suất - Cấu tạo đơn giản dễ
vận hành
- Linh hoạt trong quá trình hoạt động
- Hiệu quả cao
- Toàn bộ quá trình xử lý sinh học chỉ diễn ra
trong một bể, không cần xử dụng bể lắng và
chu kỳ xử lý diễn ra ngắn gọn, 4h/1 mẻ.
- Việc tuần hoàn và duy trì bùn làm tăng hiệu
45
suất và giảm thời gian phản ứng
- Kiểm soát sự cố dễ
SBR Unitank
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vận hành
- Các chất thải khó xử lý có thể gây ra sự thay đổi đặc tính dòng vào.
- Nồng độ MLSS trong bể không phù hợp.
- Thiếu chất dinh dưỡng
- Sự trương nở bùn, tốc độ lắng chậm và bông nhỏ
- Sự nổi bùn, bọt màu nâu hoặc đen có ván khử Nitơ ở dạng Nitrat thành khí
Nitơ
- Sử dụng muối sắt rộng rải hơn muối nhôm do pH trong nước thải trong nhà
máy từ 5 – 10 thì đạt hiệu quả cao được dùng làm chất đông tụ. Do tác dụng tốt
ở nhiệt độ thấp khoảng giá trị pH tối ưu của môi trường rộng hơn, độ bền lớn,
kích thước bông keo có khoảng giới hạn rộng của thành phần muối, có thể khử
được nhiều mùi khi có H2S.
- Chất keo tụ polime – anion được thêm vào nước thải để hấp phụ các hạt keo
để tạo thành lớp bông thuận tiện cho quá trình lắng.Tuy nhiên nếu dùng nhiều
46
thì nước thải sẽ trở nên nhớt hơn, lượng dư của polyme làm tăng chỉ số COD
làm ảnh hưởng đến chất lượng nước thải sau xử lý
3.5. An toàn trong vận hành hệ thống xử lý nước thải:
Người công nhân vận hành hệ thống xử lý nước thải cần có một số trang thiết
bị bảo hộ lao động như:
47
- Khi đưa hóa chất vào thùng chứa phải đổ từ từ tránh rơi vãi mọi nơi.
- Dùng nước sạch vệ sinh sạch sẽ nơi pha chế hóa chất.
- Bồn chứa nước sạch được xây dựng và trang bị đầy đủ các dụng cụ cần
thiết để phòng cho sự cố.
- Các bình chữa cháy được đặt nơi dễ thấy, dễ lấy và những nơi có thể xảy ra
sự cố cháy.
48
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.1 KẾT LUẬN:
Sau khi thực tập tại Nhà máy xử lý nước thải KCN Biên Hòa 2, chúng em tìm
hiểu được ưu và nhược điểm của hệ thống xử lý nước thải như sau:
Ưu điểm:
Về tổ chức
Hệ thống xử lý được quản lý chặt chẽ, nhiệm vụ được phân công rõ ràng
hợp lý
Khắc phục sự cố nhanh chóng
Nhân viên kỹ thuật có tay nghề cao
Môi trường làm việc tốt: trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ
Môi trường xung quanh nhà máy thoáng mát, có nhiều cây xanh
Về kỹ thuật.
Hệ thống xử lý nước thải hiện đại, tự động hóa điều khiển bằng máy móc
Linh hoạt khi cần bảo trì sửa chữa hay vận hành bằng tay
Áp dụng song song hai công nghệ xử lý hiện đại là Unitank và C-Tech
Có trang bị máy phát điện khi gặp sự cố mất điện
Về kinh tế.
Hệ thống C-tech giúp tiết kiệm diện tích xây dựng .
Sử dụng ít hóa chất.
Sử dụng ít nguồn nhân công do điều khiển bằng tự động hóa.
Nhược điểm.
Việc lấy rác ở song chắn rác thô gặp khó khăn khi nước thải dâng lên.
Một số Công ty ở KCN Biên Hòa 1 và Biên Hòa hay gặp sự cố xả thải.
49
- Lắp đặt thêm máy do DO online ở bể sinh học ( thuận tiện cho việc theo
dõi và khắc phục sự cố).
[1] Trần văn Nhân – Ngô Thị Nga, Giáo trình Công nghệ xử lý nước thải, nhà xuất
bản khoa học và kỹ thuật, 2009.
[2] Trần Xoa, Nguyễn Trọng Khuôn, Phạm Xuân Toản, Sổ tay quá trình và thiết bị
công nghệ, tập 1 và 2. NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
[3] Tiêu chuẩn Việt Nam ( TCVN 5945: 2005), nước thải công nghiệp - tiêu chuẩn
thải.
[4] TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH: Nhà máy Xử lý Nước thải Khu Công
nghiệp Biên Hòa 2 – giai đoạn 1, 2.
[5] “Tổng quan về nhà đầu tư khu công nghiệp lớn ở Đồng Nai Sonadezi”, Internet:
http://www.records-cd.com/2017/07/06/tong-quan-ve-nha-dau-tu-khu-cong-nghiep-
lon-o-dong-nai-sonadezi/, 06/07/2017.
[7] “Bảng công bố thông tin về bảo vệ môi trường KCN Biên Hòa 2 năm 2015”,
Internet: http://www.szb.com.vn/images/CONG%20BO%20THONG%20TIN
%20MOI%20TRUONG%20BIEN%20HOA%202.pdf
[8] Công Phong/TTXVN, “Đồng Nai đóng cửa Khu công nghiệp Biên Hòa I vào
cuối năm 2022”, Interet: https://bnews.vn/dong-nai-dong-cua-khu-cong-nghiep-
bien-hoa-i-vao-cuoi-nam-2022/84671.html, 15/5/2018.
[9] “Giới thiệu chung khu công nghiệp Biên Hòa 2”, Internet:
http://www.szb.com.vn/industry.php?id=6&cid=4
50