Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN:
THIẾT KẾ HẦM SẤY CHUỐI NĂNG SUẤT
NGUYÊN LIỆU 1000 kg/h
ĐỒ ÁN:
THIẾT KẾ HẦM SẤY CHUỐI NĂNG SUẤT
NGUYÊN LIỆU 1000 kg/h
iii
GANT CHART
iv
NHẬN XÉT CỦA GVHD
SVTH:
Phan Nữ Kiều Trân MSSV: 2005180525 LỚP: 09DHTP7
Võ Thị Ngọc Trâm MSSV: 2005180164 LỚP: 09DHTP7
Nhận xét
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Điểm bằng số Điểm bằng chữ
v
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em cam đoan rằng báo cáo đồ án này là do chính chúng em thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của thầy Mạc Xuân Hòa. Các số liệu và kết quả phân tích trong báo cáo là
trung thực, không sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
TP.HCM, tháng 12 năm 2020
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Phan Nữ Kiều Trân
Võ Thị Ngọc Trâm
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án này, trƣớc hết chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo trong khoa Công nghệ thực phẩm trƣờng Đại học Công nghiệp thực
phẩm Tp Hồ Chí Minh đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Trong quá trình thực hiện đề tài chúng em đã gặp không ít khó khăn. Nhƣng với sự
động viên giúp đỡ của quý thầy cô, ngƣời thân và bạn bè, chúng em cũng đã hoàn
thành tốt đồ án của mình và có đƣợc những kinh nghiệm, kiến thức hữu ích cho bản
thân.
Đặc biệt chúng em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Mạc Xuân Hòa, ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ chúng em trong suốt thời gian thực hiện đồ án.
Dù đã cố gắng nhƣng không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự thông cảm và
đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để đồ án đƣợc hoàn thiện.
Cuối cùng, xin kính chúc quý thầy cô và các bạn sức khỏe, luôn thành công trong
công việc và cuộc sống.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, tháng 12, năm 2020
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Phan Nữ Kiều Trân
Võ Thị Ngọc Trâm
ii
MỤC LỤC
iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thành phần hóa của chuối (trong 100g) ........................................................ 2
Bảng 4.1. Thông số vật liệu sấy ................................................................................... 11
Bảng 5.1. Cân bằng nhiệt của hệ thống sấy .................................................................. 24
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
vii
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nền nông nghiệp nƣớc ta đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn.
Ngoài việc đáp ứng nhu cầu nội địa nƣớc ta đang bắt đầu xuất khẩu nông sản cùng với
các chế phẩm của nó. Do đó việc ứng dụng các công nghệ mới đóng một vai trò hết
sức quan trọng. Trong đó, công nghệ sấy là khâu quan trọng trong công nghệ sau thu
hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Trong những năm gần đây ,ngƣời ta đã đƣa kỹ thuật sấy các nông sản thành những sản
phẩm khô, nhằm kéo dài thời gian bảo quản của các sản phẩm nhƣ: trái cây, cà phê,
sữa, bột, cá khô, thịt khô. Đối với nƣớc ta là nƣớc nhiệt đới ẩm, việc nghiên cứu công
nghệ sấy để sấy các nguyên vật liệu có ý nghĩa đặc biệt: kết hợp phơi sấy để tiết kiệm
năng lƣợng, nghiên cứu công nghệ sấy và thiết bị sấy phù hợp với từng loại nguyên
vật liệu để đạt đƣợc chất lƣợng cao nhất.
Sấy nông sản là một quy trình công nghệ phức tạp. Do đặc thù của từng sản phẩm,
phải giữ đƣợc mùi thơm và màu sắc đặc trƣng nên ta có thể dùng các thiết bị sấy nhƣ:
sấy tháp, thùng quay, sấy hầm.v.v…
Hiện nay, việc sấy các loại nông sản sau khi thu hoạch đã trở thành một việc không xa
lạ gì đối với chúng ta, đặc biệt là các loại nông sản thiết yếu nhƣ : lúa, trà, khoai mì…
Trong số các loại nông sản đó thì chuối là một trong những loại nông sản giữ vai trò
quan trọng không chỉ trong lĩnh vực thực phẩm mà còn cả trong lĩnh vực làm ăn gia
súc. Với đòi hỏi về chất lƣợng của thị trƣờng ngày càng cao thì việc sấy chuối sau khi
thu hoạch ngày càng trở nên quan trọng.
Nhằm đáp ứng yêu cầu đó, ở Đồ án môn học này, nhóm em xin trình bày về quy trình
công nghệ và thiết bị “THIẾT KẾ HẦM SẤY CHUỐI NĂNG SUẤT NGUYÊN LIỆU
1000Kg/h” với tác nhân sấy là không khí đƣợc gia nhiệt và nhờ quạt thổi vào
Đây là lần đầu tiên thiết kế hệ thống sấy mang tính chất đào sâu chuyên ngành, do
kiến thức và tài liệu tham khảo còn hạn chế nên nhóm em không thể tránh khỏi sai sót
trong quá trình thiết kế. Rất mong quý thầy cô và các bạn thông cảm và tận tình giúp
đỡ, góp ý để đồ án của chúng em đƣợc hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
SINH VIÊN THỰC HIỆN
Phan Nữ Kiều Trân
Võ Thị Ngọc Trâm
viii
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU CHUỐI
1
Bảng 1.1. Thành phần hóa của chuối (trong 100g)
2
Độ ẩm vật liệu sấy
+ Độ ẩm của chuối trƣớc khi đƣa vào hầm sấy 1 = 70%
+ Độ ẩm của chuối sau khi ra khỏi hầm sấy 2 = 20%
1.5. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất chuối sấy
Chuối
Phân loại
Bóc vỏ
Cắt lát
Sấy
Đóng gói
Sản
phẩm
3
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT SẤY
5
- Nếu vật liệu sấy không đƣợc đốt nóng do đó không đổi nhƣng chúng ta tìm
ta giảm phân áp suất hơi nƣớc của môi trƣờng xung quanh thì quá trình sấy xảy ra
động lực . Đây là sơ sở của các phƣơng pháp sấy đẳng nhiệt, sấy chân
không, sấy thăng hoa.
6
với góc 450 thì tốc độ làm khô tƣơng đối chậm, còn thổi thẳng vuông góc với nguyên
liệu thì tốc độ làm khô rất chậm.
8
CHƢƠNG 3. TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ SẤY HẦM
3.1. Cấu tạo thiết bị sấy hầm
Hầm sấy thƣờng dài từ 10-15m, hầm sấy dài nhất có thể đến 60m. Tiết diện hầm sấy
phụ thuộc vào kích thƣớc xe goòng và khay. Ở Việt Nam hầm sấy thƣờng cao khoảng
1200 – 1500mm và chiều ngang khoảng 1200-1300mm. Hầm sấy đƣợc xây bằng gạch
đỏ có cách nhiệt hoặc không. Trần hầm sấy đƣợc đổ bằng bê tông nhẹ có cách nhiệt.
Trên xe goòng thƣờng bố trí 10-15 khay với diện tích mỗi khay trên dƣới 1m2 . Mật độ
VLS trên khay khoảng 2-5 kg/m2 .
Caloriphe trong thiết bị sấy hầm thƣờng là caloriphe khí – khói hoặc khí – hơi và
đƣợc đặt trên nóc của hầm sấy. Thƣờng có 3 cách đƣa tác nhân vào hầm sấy : đƣa tƣ
trên xuống, đƣa từ 2 bên và đƣa thẳng từ một đầu của tiết diện hầm sấy.
Xe goòng dịch chuyển dọc theo hầm sấy và ngƣợc chiều chuyển động của tác nhân, có
thể cơ giới hóa nhờ tời đẩy hoặc tời kéo. Ở Việt Nam, tời đẩy trong TBS chƣa đƣợc
quy chuẩn, khi thiết kế phải tính toán và chọn sao cho tời đủ sức kéo hoặc đẩy và khắc
phục mọi trở lực khi xe goòng chuyển động.
3.2. Sơ đồ quy trình
10
CHƢƠNG 4. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ THIẾT BỊ CHÍNH
Tác nhân sấy là không khí. Các thông số ứng với trạng thái của không khí trong quá
trình sấy là:
Trạng thái A: Trƣớc khi vào Caloriphe
[16]
Phân áp suất bão hòa tƣơng ứng với
( ) (trang 158,[6])
Lƣợng chứa ẩm
)
11
(trang 157,[6])
Trạng thái B: Chọn
Phân áp suất bão hòa tƣơng ứng với
( ) (trang 158,[6])
(trang 157,[6])
Entapy
( )
(CT 7.4, trang 978, [6])
Độ ẩm tƣơng đối
Trạng thái C:
( ) (trang 158,[6])
Entapy
( )
(trang 44, [7] )
Độ ẩm tƣơng đối
12
(trang 32, [13])
mà
→ (CT 2.36, trang 32,[13])
Chọn vận tốc tác nhân sấy là v = 0,5 m/s ( bảng 6.12, trang 94,[6])
Vì v ≥ 0,5 m/s nên theo thực nghiệm (CT 2.37b, trang 32,[13])
=65.
Khi v ≤ 5 m/s α = 6,15 + 4,17.v = 6,15 + 4,17.0,5.3600 = 7512,5 (W/m2.K ) (CT 7.46,
trang 144,[13])
Từ A, α suy ra:
Thực tế không khí chuyển động trên vật liệu không đƣợc đồng đều, vì vậy thời
13
gian sấy lý thuyết cần phải tăng lên từ 1,5 đếm 2 lần.
Chọn thời gian sấy : τ 2.4,2 = 8,4 h
4.2. Cân bằng vật chất
Năng suất tính theo nguyên liệu vào:
( CT 5.3,trang 56, [6] )
Thể tích của không khí ẩm ở trạng thái (t1, ) ứng với 1kg không khí khô vo = 1,089
m3/kgKKK (Phụ lục 5, trang 257, [6]). Do đó lƣu lƣợng thể tích của tác nhân sấy
bằng
V = 1,089. = 33528,33 m3/h (trang 102,[6])
Lƣợng không khí khô cần bốc hơi 1kg ẩm vật liệu:
(CT 2.4, trang 47, [10])
Xe goòng
Chọn kích thƣớc xe goòng:
Chiều cao toàn bộ của xe: hx = 2 m. Chiều cao làm việc của xe: h1 = 1,8 m.
Chiều dài xe: lx = 2 m.
Chiều rộng xe: bx = 1,5m.
Tính số khay trong mỗi xe goòng:
Khoảng cách giữa 2 tầng khay: h2 = 0,1m.
Số tầng khay trong 1 xe:
( ầ )
14
Tính khối lƣợng xe goòng
15
Khay đựng vật liệu:
Chọn kích thƣớc khay sấy là:
- Chiều dài Lk = 1,5m
- Chiều rộng Bk = 1m
- Chiều cao Hk = 0,05 m
- Chiều dày thành khay: 15mm
- Chiều dày đáy khay: 2mm
Khối lƣợng vật liệu sấy trên một khay là : 40kg nguyên liệu
Lƣợng chuối trên mỗi xe goòng:
gv = 40.36= 1440 kg chuối.
Số xe goòng cần thiết :
(CT 7.10, trang 99, [6])
16
7,93.103.5,6.10-5.( 2.1,5 + 2.1) =2,2204 kg.
Mỗi khay có tấm lƣới ở đáy, kích thƣớc là 20x20mm, làm bằng thép không gỉ, kích
thƣớc tấm lƣới 1,5x1m ; khối lƣợng 1,2kg/tấm.
Khối lƣợng một khay:
Gk = 2,2204 + 1,2 = 3,42 kg.
Tổng khối lƣợng khay trên một xe:
3,42 . 36 = 123,12 kg
Khối lƣợng một xe goòng chƣa chứa chuối:
Gx =17,26 + 12,08 + 123,12= 152,46 kg
Khối lƣợng xe goòng có chở chuối:
152,46 + 1440 = 1592,46 kg
Hầm sấy:
Chiều dài hầm sấy:
Lh = nx.lx + L1 + L2 (CT 7.12, trang 99,[6])
Với L1, L2 là khoảng trống ở hai đầu hầm, thƣờng lấy L1 + L2 = 0,5lx = 0,5 . 2 = 1 m
Lh = 6.2 + 1 = 13 m
Chiều rộng hầm sấy:
Bh = bx + 2. 0,05 = 1,5 + 2 . 0,05 = 1,6 m (CT 7.13, trang 99,[6])
Chiều cao hầm sấy:
Hh = hx + 0,05 = 2 + 0,05 = 2,05 m (CT 7.14, trang 100, [6])
Hầm sấy đƣợc xây bằng gạch đỏ có chiều dày 0,25m và một lớp bông thủy tinh cách
nhiệt dày 0,1m. Vậy chiều dày của tƣờng bao hầm: δ1 = 0,35m
Chiều rộng phủ bì của hầm:
B = Bh + 2.δ1 = 1,6 + 2.0,35 = 2,3 m
Trần hầm sấy có lớp bê tông cốt thép thƣờng dày δ2 = 0,3m và một lớp bông thủy tinh
cách nhiệt có bề dày δ3 = 0,1m
Chiều cao phủ bì của hầm:
H = Hh + ( δ2+ δ3) = 2,05 + (0,3 + 0,1 ) = 2,45 m
Hầm sấy gồm 2 cửa vào và ra, mỗi cửa gồm 3 lớp:
17
1 lớp ở giữa làm bằng bông thủy tinh để cách nhiệt bề dày 100mm
Trong đó:
i2 = r + Cpa.t2 entanpi
Q1 = W . q1 = 625.2448,3= 1530187,5(kJ/h)
18
(CT 7.40, trang 141,[13).
Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi:
(trang 103,[6])
qTBTT = qk + qx = 43,83 + 26,29 = 70,12 kJ/kg ẩm (trang 103,[6])
4.3.4. Tổn thất ra môi trường
Tổn thất qua 2 bên tƣờng
(trang 103,[6])
Do lƣu lƣợng thể tích của tác nhân sấy trong quá trình sấy thực bao giờ cũng lớn
19
hơn Do đó ta giả thiết tốc độ trong quá trình sấy thực là .
Ta sẽ kiểm tra lại giả thuyết này sau khi đã tìm đƣợc v.
Hệ số trao đổi nhiệt giữa tác nhân sấy và tƣờng bên k: theo kinh nghiệm, hệ số trao
đổi nhiệt đối lƣu giữa tác nhân sấy và tƣờng hầm sấy tính theo công thức:
Ta có:
( )
* Nhiệt độ mặt ngoài của tƣờng , theo hệ quả của định luật Furier, ta có:
là hệ số dẫn nhiệt của gạch, = 0,7 W/m2.độ (tra bảng I.126, trang 128,[8])
là bề dày của tƣờng
Chênh lệch nhiệt độ giữa mặt ngoài của tƣờng với môi trƣờng
20
Chuẩn số Nuyxen:
(CT V.68 – trang 23,[9])
Hệ số C và n phụ thuộc vào tích số Gr.Pr = 2,036.1010.0,7 = 1,4252.1010 > 2.107 ( chế
độ xoáy). Nên ta xác định đƣợc C = 0,135, n =
Hệ số truyền nhiệt là
(trang 23, [9])
Dòng truyền nhiệt từ bề mặt của tƣờng vào môi trƣờng:
Sai số này cho phép chúng ta xem kết quả trên là đáng tin cậy
Diện tích tƣờng là :
Tƣờng đƣợc xây bằng gạch đỏ có chiều dày 0,25m và bông thủy tinh cách nhiệt
dày 0,1m, có hệ số dẫn nhiệt = 0,7 W/m.độ và , (tra
bảng I.126, trang 128, [8]) . Ta xác định đƣợc hệ số truyền nhiệt k:
(trang 104,[6])
21
Hầm sấy gồm 2 cửa vào và ra, mỗi cửa gồm 3 lớp:
1 lớp ở giữa làm bằng bông thủy tinh để cách nhiệt bề dày 200mm:
Ta có hệ số dẫn nhiệt của thép và bông thủy tinh cách nhiệt lần lƣợt là: λ4 = 0,5
W/m.độ ( tra bảng I.126, trang 128, [8]), λ5 = 0,06 W/m.độ.(tra Phụ lục 2, [15])
(trang 104,[6])
(trang 104,[6])
Tổn thất qua nền
Diện tích nền là: Fn = B.L = 2,3.13,5=31,05 m2
Giả thiết hầm sấy xây cách tƣờng bao 2m, nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy là
65oC. Theo bảng 6.1, trang 74, [6], ta có: = 41,5 W/m2.
Do đó tổn thất qua nền là:
(trang 104,[6])
(trang 104,[6])
Tổng tổn thất:
Σ = Ca . tv1 4,18.30 – 30,81 70,12 – 27,732
= -3,262 (trang 104,[6])
22
CHƢƠNG 5. TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY THỰC
(trang 105,[6])
Tổng nhiệt lƣợng theo tính toán:
(trang 105,[6])
Nhiệt lƣợng caloriphe cần cung cấp q:
(trang 105,[6])
Theo nguyên tắc cân bằng nhiệt thì nhƣng do sai số trong quá trình tính toán
nên
23
Bảng 5.1. Cân bằng nhiệt của hệ thống sấy
Nhận xét:
Qua bảng cân bằng nhiệt cho thấy
- Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi chỉ chiếm 1%, tổn thất ra môi trƣờng
0,93 % và tổn thất do TBTT mang đi là 2,27%. Tổng các tổn thất này tuy tính rất phức
tạp nhƣng cũng chỉ chiếm 4,2%. Trong thực tế, khi thiết kế hệ thống sấy hầm có thể
lấy gần đúng tổng 3 tổn thất này khoảng trên dƣới 10%.
- Hiệu suất nhiệt của hầm sấy:
(trang 106,[6])
24
CHƢƠNG 6. TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ
(trang 106,[6])
25
- Chiều dài ống:
- Bƣớc ống ngang:
- Bƣớc ống dọc:
- Chọn cánh đƣợc làm bằng đồng có:
- Hệ số dẫn nhiệt :
- Đƣờng kính cánh
- Chiều dày cánh:
- Khoảng cách giữ 2 cánh:
- Bƣớc cánh:
- Chiều cao cánh:
- Số cánh trên một ống :
Ta có:
( ) ( )
26
( ) ( )
√ √
Suy ra:
Hệ số làm cánh:
( ) ( )
√ √
Ta có:
(trang218, [6])
Do đó có thể tính hệ số truyền nhiệt qua ống ứng với bề mặt không làm cánh F1 theo
công thức tính hệ số truyền nhiệt qua vách phẳng
27
(trang 221, [6])
Với:
28
Chuẩn số reynol:
(CT II.4 trang 359,[8])
> 104 suy ra không khí đi trong ống theo chế độ chảy xoáy ([trang 360,8])
Chuyển động xoáy chia làm 3 vùng:
- Vùng 1: nhẵn thủy lực học
Đặc trƣng vùng này là lớp màng chảy dòng phủ kín gờ nhám ống nên khu vực có độ
nhám không ảnh hƣởng đến hệ số ma sát.
- Vùng 2: khu vực nhám, khu vực này hệ số ma sát phụ thuộc vào độ nhám mà
không phụ thuộc vào chuẩn số Reynol
( ) ( )
Vậy
- Vùng 3: khu vực nằm giữa khu vực nhẵn và khu vực nhám ứng với
( ) ( )
Với
29
Chuẩn số Reynol :
Re > 104 vậy không khí chuyển động theo chế độ xoáy
Do ống sắp theo kiểu bàn cờ, vì
Trong đó: : khoảng cách giữa các trục ống theo phƣơng cắt ngang của dòng chuyển
động ( theo chiều rộng của dòng),
: khoảng cách giữa các trục ống dọc theo phƣơng chuyển động của dòng ( theo độ
sâu của dòng ),
d: đƣờng kính ống, d = 28mm
Nên
Với z là số dãy ống chùm theo phƣơng chuyển động, z = 12 dãy ống
Suy ra:
Vậy trở lực do caloriphe là:
(CT II.56, trang 377, [8])
Trở lực đƣờng ống dẫn không khí từ caloriphe đến hầm sấy:
Chọn đƣờng ống dài
Đƣờng kính ống
Vận tốc khí đi trong ống là:
Vậy
Chuẩn số Reynol:
Re > 104 : vậy không khí chuyển động theo chế độ xoáy
Chuyển động chảy xoáy chia làm 3 vùng:
- Vùng 1: nhẵn thủy lực học
Chỉ số Reynol đƣợc xác định
( ) ( )
(CT II.60, trang 378,[8])
( ) ( )
Vậy
- Vùng 3: khu vực quá độ
Là vùng nằm giữa vùng nhẵn thủy lực và vùng nhám. Hệ số ma sát của vùng này phụ
thuộc vào chuẩn số Reynol và độ nhám của thành ống
Vậy trở lực trên đƣờng ống dẫn khí từ caloriphe đến phòng sấy là:
(CT II.55, trang 77[8])
Ta có:
31
: áp suất tại chỗ đặt quạt
khối lƣợng của khí ở đktc
Dựa vào đồ thị đặc tuyến của quạt ly tâm II.9/57-N08 (trang 490, [8])
Hiệu suất của quạt:
Hiệu suất truyền động bánh đai: (trang 463, [8])
Công suất trên trục động cơ điện:
(trang 464, CT II.23b, [8])
Công suất thiết lập đối với động cơ điện:
Với : là hệ số dự trữ
N = 282,67 kW chọn (bảng II.48, trang 464,[8])
Chọn quạt
Cả hai quạt đều sử dụng quạt ly tâm loại II.9/57-N08 với cùng một hiệu suất
32
KẾT LUẬN
Đối với hệ thống sấy hầm này, việc thiết kế, tính toán dựa nhiều vào các công thức
thực nghiệm, đƣợc cho trong nhiều tài liệu khác nhau. Mặt khác, do nguyên liệu sấy là
chuối không có nhiều tài liệu tham khảo, nên trong quá trình tính toán đã sử dụng các
số liệu thay thế của các loại nông sản khác. Việc sử dụng công thức, số liệu nhƣ vậy
không tránh khỏi sai số trong quá trình thiết kế.
Để có thể thiết kế đƣợc chính xác ta cần lập hệ thống hoạt động thử để kiểm tra và
chọn chế độ làm việc tối ƣu. Đồng thời, việc thiết kế hệ thống dựa trên tài liệu lý
thuyết chứ không có trong thực tế kinh nghiệm, nên có thể có nhiều điều chƣa hợp
lý,em rất mong đƣợc sự hƣờng dẫn, góp ý thêm của thầy, cô để hệ thống hoàn thiện
hơn.
33
SƠ ĐỒ HỆ THỐNG
34
SƠ ĐỒ CẤU TẠO THIẾT BỊ
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) Nguyễn Xuân Hàn và Dƣơng Thị Vân Đoan, Cây Chuối, NXB Nông Nghiệp.
(1978)
(2) Viện Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam & Trung tâm Khuyến nông Quốc “Kỹ
thuật trồng và chăm sóc cây chuối” đƣợc thực hiện nhóm tác giả TS. Trần Danh Sửu
(Chủ biên), TS. Bùi Thị Thu Huyền, ThS. Phạm Thị Xuân, ThS. Hà Minh Loan, ThS.
Trần Thị Ánh Nguyệt, ThS. Đỗ Thị Thu Trang, TS. Nguyễn Thị Tuyết (2017)
(3) Lê Mỹ Hồng, Sử dụng enzyme trong chế biến nước chuối,Hội thảo quốc gia cây có
múi, xoài và khóm, Nhà xuất bản Nông nghiệp. (2005)
(4) Nguyễn Văn Luật, Chuối và đu đủ, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. (2008)
(5) Đinh Thế Lộc và cộng sự, Giáo trình cây lương thực, tập 1, Cây mầu, NXB Nông
Nghiệp. (1997)
(6) GS.TSKH.Trần Văn Phú, Kỹ Thuật Sấy, NXB Giáo Dục. (2008)
(7) PGS.TS.Hoàng Văn Chƣớc, Kỹ Thuật sấy, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội
(1999)
(8) TS.Trần Xoa, PGS.TS.Nguyễn Trọng Khuôn, TS.Phạm Xuân Toản, Sổ tay quá
trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (1992)
(9) TS.Trần Xoa, PGS.TS.Nguyễn Trọng Khuôn, TS.Phạm Xuân Toản, Sổ tay quá
trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (1992)
(10) PGS.TS.Hoàng Văn Chƣớc, Thiết kế hệ thống thiết bị sấy, NXB Khoa học và Kỹ
Thuật, Hà Nội (2006)
(11) PGS.TS.Bùi Hải, PGS.TS.Trần Thế Sơn, Kỹ thuật nhiệt, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội (2004)
(12) PGS.TS.Bùi Hải, TS.Dƣơng Đức Hồng, TS.Hà Mạnh Thƣ, Thiết bị trao đổi
nhiệt, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội (2001).
(13) PGS.TSKH.Trần Văn Phú, Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, NXB Giáo Dục
(14) Nguyễn Văn Lụa, Kỹ thuật sấy vật liệu, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
(2014)
(15) Quy chuẩn QCVN09:2017/BXD
(16) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN8630:2010
(17) http://www.mpi.gov.vn/
36