Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu:
- Nắm được các khái niệm cơ bản về tỷ giá, phương pháp xác định tỷ giá, nhân tố ảnh hưởng tới
tỷ giá, các biện pháp điều chỉnh tỷ giá; Thị trường ngoại hối và các nghiệp vụ cơ bản trên thị
trường ngoại hối.
- Xác định và tính toán tỷ giá theo phương pháp chéo, phân tích các nghiệp vụ phòng chống rủi
ro tỷ giá trên thị tỷ trường ngoại hối
- Biết vận dụng phân tích diễn biến tỷ giá trên thị trường, áp dụng nghiệp vụ trên thị trường
ngoại hối.
USD / DEM
USD/GBP =
GBP / DEM
ASKn
BIDk =
BIDn
Tóm lại:
1. Muốn xác định Tỷ giá của 2 đồng tiền yết giá gián tiếp ta lấy tỷ giá của đồng tiền yết
giá chia cho tỷ giá của đồng tiền định giá.
2. Muốn xác định tỷ giá mua của khách hàng ta lấy tỷ giá bán cuả ngân hàng chia cho tỷ
giá mua của ngân hàng.
1.1.4.3. Xác định tỷ giá của 2 đồng tiền yết giá khác nhau
VD: GBP/USD = 1,4205/1,4280
USD/VND = 22.900/23.100
Hãy xác định tỷ giá : GBP/VND?
GBP/VND = GBP/USD x USD/VND
ASKk GBP/VND = BIDn GBP/USD x BIDn USD/VND
BIDk GBP/VND = ASKn GBP/USD x ASKn USD/VND
GBP/VND = 1,4205x22.900/1,4280x23.100
Ngân hàng yết giá: GBP/VND = 32.529/32.987
Là một khái niệm chung dùng để chỉ các phương tiện có thể sử dụng để tiến hành các
hoạt động thanh toán quốc tế và tín dụng quốc tế..
Ngoại hối gồm 5 loại (hình thái) chủ yếu:
1. Ngoại tệ (Foreign currency) được sử dụng trong thanh toán quốc tế
2. Các phương tiện TTQT ghi bằng ngoại tệ: Hối phiếu (hối phiếu đòi nợ) -Bill of
Exchange; Kỳ phiếu (hối phiếu nhận nợ) -Promissory Note; Séc (Cheque, Check), Thẻ thanh
toán (Payment Card)
3. Các chứng khoán có giá ghi bằng ngoại tệ: Cổ phiếu phát hành bằng ngoại tệ (Stock),
Trái phiếu công ty (Debenture), Trái phiếu kho bạc (Treasury Bill)
4. Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư
trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam Vàng
5. Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp chuyển
vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
(Theo Pháp lệnh ngoại hối năm 2005)
Mục tiêu:
Nắm được các khái niệm, các luật liên quan và các kiến thức cơ bản về các phương tiện thanh
toán quốc: Hối phiếu, Séc, Kỳ phiếu, Thẻ thanh toán
Biết tạo lập và sử dụng các phương tiện thanh toán quốc tế vào thực tế
Các phương tiện lưu thông tín dụng (Hối phiếu, kỳ phiếu, cheque ...) được dùng làm phương tiện
thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng
có vai trò rất quan trọng trong TTQT.
2.1. Hối phiếu (Bill of Exchange, Draft)
Hối phiếu có từ khá lâu đời và được biết đến như là một phương tiện tín dụng và thanh toán quốc
tế trong quan hệ thương mai. Lúc đầu chỉ có kỳ phiếu (Promissory Note) do người mắc nợ lập ra và trao
cho chủ nợ là một văn bản cam kết giữa người mắc mắc nợ và chủ nợ.
Đến thế kỷ XVI, xuất hiện hối phiếu đòi nợ là văn bản do chủ nợ lập ra gửi cho người mắc nợ yêu
cầu trả tiền và từ đó nó được sử dụng phổ biến như là một phương tiện thanh toán và tín dụng.
Đến nay có nhiều luật của các quốc gia, quốc tế
2.1.1. Các nguồn luật điều chỉnh lưu thông Hối phiếu :
Hiện nay trên thế giới có các nguồn luật khác nhau điều chỉnh việc phát hành và lưu thông hối
phiếu.
- Luật quốc gia:
- Luật hối phiếu của nước Anh (Bill of Exchange Act of 1882- BEA 1882): Áp dụng cho nước
Anh và các thuộc địa.
- Luật thương mại thống nhất của Mỹ 1962 (Uniform Commercial Code of 1962-UCC) . Áp dụng
cho Mỹ Và các nước tuyên bố áp dụng.
- Việt Nam: Luật các công cụ chuyển nhượng 2005
- Luật khu vực:
- Luật thống nhất về hối phiếu của công ước Giơnevơ 1930 (ULB - Uniform Law for Bill of
Exchange). Mang tính chất khu vực thuộc Châu âu
- Nước đầu tiên áp dụng là Pháp (1936); Việt nam tuyên bố áp dụng luật này mặc dù VN không là
thành viên của Công ước vì luật này được nhiều nước áp dụng hơn nữa Việt nam áp dụng từ khi còn là
thuộc địa của Pháp.
- Luật quốc tế: Là nguồn luật do Ủy ban luật quốc tế của LHQ ban hành ngày 18/2/1982 .
- Nó là sự tổng hợp luật quốc gia và luật khu vực.
- Nguồn luật này ít được áp dụng, chỉ dùng để tham khảo là chủ yếu.
2.1.2. Khái niệm hối phiếu:
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 1
Các nước tham gia công ước Geneve 1930 không thoả thuận được định nghĩa về hối phiếu nên
quy định lấy định nghĩa hối phiếu trong BEA 1882 của nước Anh làm định nghĩa về hối phiếu.
Định nghĩa: Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho người
khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định, hoặc đến một ngày
có thể xác định trong tương lai phait phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh
của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu.
Trên cơ sở này ta có thể định nghĩa hối phiếu thương mại như sau: Hối phiếu thương mại là một
tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người xuất khẩu (người bán) ký phát đòi tiền người nhập khẩu
(người mua), yêu cầu người này phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối
phiếu, tại một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định (có thể trả ngay hoặc trả về sau)
2.1.3. Các bên có liên quan :
- Người ký phát (tạo lập Hối phiếu) - Drawer: Là người bán, người XK hoặc người cung ứng một
dịch vụ nào đó .
* Quyền lợi :
- Quyền được hưởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu
- Quyền được chuyển nhượng hối phiếu cho người khác bằng nghiệp vụ chuyển nhượng.
* Nghĩa vụ:
- Phải cam kết rằng hối phiếu đó sẽ được chấp nhận và được trả tiền khi xuất trình: Ký phát hối
phiếu đúng luật.
- Trong trường hợp hối phiếu bị từ chối thanh toán, người ký phát hối phiếu phải chịu trách nhiệm
hoàn trả lại tiền cho người hưởng lợi hối phiếu đó .
- Người trả tiền Hối phiếu (Drawee): Là người mà hối phiếu sẽ được gửi đến và là trả tiền hối
phiếu, là người bị đòi tiền.
Có thể là người mua, người nhập khẩu, người nhận cung ứng một dịch vụ nào đó hoặc người thứ 3 do
chỉ định của nhà nhập khẩu. Trong phương thức thanh toán L/C người thứ 3 thường là ngân hàng xác nhận
hoặc ngân hàng mở L/C.
* Nghĩa vụ:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hối phiếu trước khi thanh toán: hình mẫu, chữ ký pháp nhân của người
ký phát.
- Trả tiền theo đúng quy định trong hối phiếu.
- Nếu là hối phiếu có kỳ hạn người trả tiền phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi nhìn thấy hối
phiếu.
* Quyền lợi:
- Có quyền từ chối thanh toán nếu thấy hối phiếu bất hợp lệ hoặc nếu thấy quyền lợi của mình bị vi
phạm (ghi số tiền trên hối phiếu không đúng với giá trị phải thanh toán).
- Nếu hối phiếu bị mất hoặc thất lạc yêu cầu ngân hàng công bố hối phiếu đó không còn giá trị hiệu
lực.
- Người hưởng lợi tờ hối phiếu (Beneficiary): Là người nhận tiền hối phiếu. Người hưởng lợi có
thể là:
+ Người ký phát hối phiếu (người bán).
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2
+ Ngân hàng
+ hoặc người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng
quyền hưởng lợi hối phiếu của mình cho ngưòi đo bằng thủ tục ký hậu.
* Trách nhiệm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của hối phiếu
- Xuất trình thanh toán hối phiếu đúng nơi chỉ định
* Quyền lợi:
- Có quyền nhận tiền và chuyển nhượng quyền hưởng lợi cho người khác
- Đòi người ký phát thanh toán nếu hối phiếu không hợp lệ
- Khiếu nại trước pháp luật nếu hối phiếu hợp lệ mà không được thanh toán.
- Người ký hậu hối phiếu (người chuyển nhượng hối phiếu – Endorser)
Là người được hưởng lợi tờ hối phiếu đó đem nhường quyền sở hữu hối phiếu đó cho người khác
bằng hình thức ký hậu (người chuyển nhượng).
Người có quyền chuyển nhượng đầu tiên là người bán.
- Người được chuyển nhượng hối phiếu (Endorsee)
Nhận quyền hưởng lợi hối phiếu từ người chuyển nhượng
- Người cầm phiếu (Bearer): Là người được hưởng lợi tờ hối phiếu đó với điều kiện hối phiếu là
loại hối phiếu vô danh hoặc ký hậu vô danh (hoặc ký hậu để trống).
Người cầm hối phiếu có thể là người ký phát nếu anh ta không chuyển nhượng hối phiếu cho ai
cả. Với hối phiếu được chuyển nhượng người cầm hối phiếu là người hưởng lợi cuối cùng của hối phiếu
Chú ý: Đối với hối phiếu vô danh không ghi tên người hưởng lợi hoặc hối phiếu ký hậu để trống
thì bất kỳ người nào cầm hối phiếu là người hưởng lợi.
2.1.4. Các đặc điểm cơ bản của Hối phiếu :
- Tính trừu tượng của Hối phiếu:
Thể hiện ở chỗ trên tờ hối phiếu chỉ cần ghi tổng số tiền phải trả là bao nhiêu ? trả cho ai? Người
nào thanh toán? Khi nào thanh toán..mà trong nội dung của tờ hối phiếu không cần ghi rõ nguyên nhân
của việc trả tiền, không cần ghi rõ lý do, nguyên nhân gì đã tạo lập nên tờ hối phiếu, nội dung quan hệ
kinh tế liên quan đến số tiền đó (VD: mua bán hàng gì gạo, coffee….) .
- Tính bắt buộc trả tiền của Hối phiếu :
Hối phiếu là một mênh lệnh trả tiền vô điều kiện chứ không phải là một yêu cầu trả tiền. Do vậy
đòi hỏi người có trách nhiệm trả tiền phải trả đầy đủ số tiền theo đúng kỳ hạn quy định trong hối phiếu
không được từ chối hay trì hoãn hoặc viện lý do để không thanh toán trừ trường hợp hối phiếu không phù
hợp với đạo luật chi phối nó (không hợp lệ).
- Tính lưu thông của hối phiếu
Thể hiện ở chỗ hối phiếu có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác trong thời hạn của
nó. Để trả các khoản về hàng hóa và trả nợ người trả tiền sẽ thanh toán tiền cho người cầm hối phiếu khi
hối phiếu đến hạn.
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 3
Hối phiếu không những là phương tiện thanh toán mà còn là phương tiện lưu thông tín dụng. Nhờ
tính chất này mà có thể chuyển một quan hệ tín dụng thành quan hệ tiền mặt
2.1.5. Sơ đồ lưu thông hối phiếu
- Đối với hối phiếu trả ngay, đuợc lưu thông qua 3 bước:
B1: Người bán giao hàng và bộ chứng từ (chứng từ thương mại: hoá đơn thương mại, hợp đồng mua
bán)
B2: Trong thanh toán nhờ thu: Người XK Lập hối phiếu và viết ủy nhiệm thu và gửi đến ngân hàng
của mình nhờ thu tiền hộ.
B 3 : Người NK nhận được hối phiếu, kiểm tra, nếu thấy phù hợp sẽ trả tiền cho người bán.
(3)
NH
NH
(2)
XK NK
(1)
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 4
- Hối phiếu có thể lập thành 1 hoặc nhiều bản, thông thường là 2 bản, để số 1 và số 2, đều là bản
chính (hối phiếu không có bản phụ), đều có giá trị thanh toán như nhau. Khi thanh toán ngân hàng
thường gửi gửi 2 bản làm 2 lần liên tiếp để đề phòng thất lạc người thanh toán có thể dùng một
trong hai bản để thanh toán. Khi thanh toán bằng bản thứ nhất thì bản thứ 2 sẽ vô giá trị và ngược
lại. Vì vậy trên tờ hối phiếu có ghi rõ: “ Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của tờ hối phiếu này (bản
thứ 2 viết cùng nội dung, ngày tháng, không trả tiền)” - At sight of this FIST Bill of Exchange
(SECOND of the same tenor and date being unpaid)
2.1.6.2. Nội dung của hối phiếu:
Hối phiếu có nhiều hình mẫu khác nhau nhưng theo luật thống nhất về hối phiếu(ULB) hối
phiếu có giá trị pháp lý là hối phiếu được lập ra phải có đầy đủ các nội dung sau:
* Tiêu đề : Chữ Hối phiếu - Bill of Exchange ( viết tắt Exchange), Exchange for, Draft bắt
buộc phải ghi trên văn bản. Tiêu đề hối phiếu và nội dung trong hối phiếu phải cùng ngôn ngữ. Nếu thiếu
điều này hối phiếu sẽ vô giá trị
Luật Anh + Mỹ: Không nhất thiết phải có tiêu đề song ít nhất một lần trong tờ hối phiếu phải nhắc
đến từ hối phiếu là được.
* Số hiệu hối phiếu (No): ghi ở góc trên bên trái mặt trước của hối phiếu -> số hiệu giúp người lập
chứng từ dễ dàng kiểm tra khi giao dịch.
* Địa điểm và ngày phát hành :
Phải ghi rõ hối phiếu lập ở đâu, thường là nơi hối phiếu được ký phát. Truờng hợp Hối phiếu
không ghi rõ địa điểm phát hành hối phiếu thì địa chỉ của người ký phát được coi là địa điểm phát hành.
Nếu hối phiếu thiếu cả địa chỉ của người phát hành thì sẽ trở thành vô giá trị.
* Ngày tháng phát hành: Phải ghi rõ để xác định thời hạn hiệu lực của tờ hối phiếu, khả năng thanh
toán của hối phiếu. Nếu hối phiếu ký phát sau ngày người có nghĩa vụ trả tiền bị phá sản hoặc chết thì hối
phiếu không còn khả năng thanh toán.
* Mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện:
Hối phiếu là một mệnh lệnh chứ không phải là một yêu cầu. Việc trả tiền là vô điều kiện, lệnh này
không được kèm theo bất cứ một điều kiện nào, khi trả tiền hối phiếu không được viện bất cứ một lý do
nào khác trừ trường hợp hối phiếu không hợp pháp, do đó trên hối phiếu ghi: Pay to order of… hoặc pay
to…. và không kèm theo điều kiện nào, nếu có điều kiện kèm theo thì hối phiếu sẽ vô giá trị.
* Số tiền: là số tiền nhất định được ghi rõ ràng đơn giản dễ hiểu không phải qua bất kỳ nghiệp vụ
tính toán nào cũng xác định được ngay.
Số tiền thanh toán có thể được ghi bằng cả số hoặc chữ ( ghi bằng số ở góc trái bên trên sau chữ
Exchange for hoặc for , ghi bằng chữ sau chữ: the sum of:……) hoặc bằng cả hai cách , số tiền phải phải
thống nhất với nhau trong cách ghi: loại tiền thống nhất USD, EUR… Nếu không ngân hàng có quyền từ
chối thanh toán toàn phần.
Nếu số tiền ghi bằng số và chữ khác nhau thì theo thông lệ quốc tế cho phép chọn số tiền ghi bằng
chữ để thanh toán.
Nếu ghi toàn bộ bằng số (chữ) nhưng không phù hợp thì cho phép chọn số tiền nhỏ hơn để thanh
toán.
Theo luật Anh - Mỹ cho phép ghi lãi suất bên cạnh số tiền hối phiếu trả ngay, đây là lãi suất của
đồng tiền ghi tên hối phiếu.
* Thời hạn thanh toán
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 5
Thời hạn thanh toán có 2 loại: - Trả ngay (1)
- Trả sau (2)
Đối với thời hạn trả tiền ngay (Sight Bill): thì trên hối phiếu thường ghi là “Ngay khi nhìn thấy…”
At xxxxx sight (Nhìn thấy) hoặc After xxxx sight ... (Sau khi nhìn thấy)
Với loại này khi nhìn thấy hối phiếu người tiếp nhận thừa nhận số nợ và ký chấp nhận thì họ phải
thanh toán ngay số tiền đó.
Đối với thời hạn trả tiền sau (Usance Bill) Có thể ghi ở khoảng trống giưũa chữ At và sight theo
những cách sau:
- Phải trả sau bao nhiêu ngày sau khi nhìn thấy hối phiếu:
- Phải trả tiền sau bao nhiêu ngày kể từ ngày giao hàng
- Trả bao nhiêu ngày từ ngày ký phát
- Ghi ngày cụ thể (không thông dụng lắm).
90 days after
90 days from Bill of lading date
At 90 days after Bill of Exchange date Sight
90 days from shipment date
Chú ý : phải ghi thời hạn thanh toán cụ thể tránh ghi mập mờ, mơ hồ, khó hiểu, không xác định
được chính xác ngày thanh toán thì hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị. VD: sau khi hàng hoá được kiểm
định…
* Địa điểm thanh toán: Phải được ghi rõ lập ở đâu, nếu không sẽ căn cứ vào địa chỉ của người lập
phiếu. Địa điểm lập phiếu chính là nguồn pháp lý sẽ được sử dụng khi có tranh chấp hối phiếu xảy ra.
* Tên của người trả tiền: Được ghi ở mặt trước vào góc bên trái cuối cùng của tờ hối phiếu sau
chữ to.. To:
* Tên của người hưởng lợi: Họ tên đầy đủ: Người hưởng lợi có thể là người xuất khẩu hoặc có thể
là người khác do người ký phát chỉ định. Theo luật quản chế ngoại hối Việt nam thì người hưởng lợi hối
phiếu là các ngân hàng kinh doanh ngoại hối được nhà nước cho phép.
* Chữ ký của người phát hành: được ghi ở mặt trước góc phải cuối cùng của tờ hối phiếu. Người
có thẩm quyền mới được phép ký trên hối phiếu, phải đăng ký mẫu chữ ký với cơ quan chuyên trách.
Chữ ký phải bằng tay, mực không phai, không được photo, in lại….cần ghi rõ họ tên địa chỉ bên canh để
tránh nhầm lẫn.
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 6
place : often place of drawer
Drawer :often
beneficiary
Hình 2.1. Mẫu hối phiếu sử dụng trong thanh toán nhờ thu
Hình 2.2. Mẫu hối phiếu sử dụng trong thanh toán tín dụng chứng từ
2.1.7. Các nghiệp vụ có liên quan tới Hối phiếu :
2.1.7.1.Chấp nhận hối phiếu:
Là hành vi ký xác nhận hoặc chấp nhận thanh toán tiền của người trả tiền.
Hối phiếu sau khi được ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận
trả tiền nhất là hối phiếu có kỳ hạn. Một hối phiếu đã được ký chấp nhận mới có độ tin cậy trong thanh
toán. Khi chấp nhận hối phiếu người chấp nhận không được kèm theo bất cứ một điều kiện nào. Anh ta
chỉ được phép quy định chấp nhận hay không chấp nhận hối phiếu đó. Thừa nhận món nợ ghi trên hối
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 7
phiếu là của mình. Sau khi chấp nhận hối phiếu người chấp nhận có trách nhiệm thanh toán hối phiếu vào
ngày đến hạn.
Cách thức chấp nhận :
- Mặt trước, góc trái cuối cùng của tờ hối phiếu sau địa chỉ được gửi đi. Trong một số trường hợp
có thể ghi mặt sau nhưng điều này không nên vì dễ nhầm với nghiệp vụ ký hậu hối phiếu. Nếu không chấp
nhận trên tờ hối phiếu có thể gửi một thông báo chấp nhận cho người hưởng lợi
- Ngôn ngữ: Đơn giản, rõ ràng.(Accepted to pay on Oct,10th 2020)
- Người ký chấp nhận: Bằng tay, có quyền ký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại.
- Ghi rõ ngày tháng ký chấp nhận đối với hối phiếu có kỳ hạn.
- Ký chấp nhận hối phiếu vô điều kiện.
Hình thức chấp nhận bằng điện: có thể áp dụng trong thanh toán L/C khi ngân hàng phát hành L/C
là người thanh toán thì có thể gửi chấp nhận bằng điện qua ngân hàng thông báo.
* Thời hạn chấp nhận :
1. Nếu 2 bên không có qui định cụ thể về một thời hạn chấp nhận hối phiếu thì thời hạn hối phiếu
được xuất trình chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày tạo lập (Điều 34 Luật hối phiếu 1930).
2. Nếu 2 bên qui định một thời hạn cụ thể thì nhất thiết hối phiếu phải được xuất trình trong thời
hạn đó để được ký chấp nhận.
2.1.7.2. Nghiệp vụ ký hậu Hối phiếu (Endorsement):
* Là hành vi bằng ngôn ngữ của người hưởng lợi tờ hối phiếu thỏa thuận ký tên của mình vào mặt
sau tờ hối phiếu để chuyển nhượng quyền hưởng lợi tờ hối phiếu đó cho một người khác.
Việc ký hậu có 2 ý nghĩa pháp lý:
- Thừa nhận quyền hưởng lợi của người được chuyển nhượng: Người ký hậu không cần nêu lý do
của việc chuyển nhượng cũng không cần thông báo cho người trả tiền biết mà người được chuyển
nhượng nghiễm nhiên được hưởng lợi tờ hối phiếu đó.
- Xác định trách nhiệm của người ký hậu về việc trả tiền của hối phiếu được chuyển nhượng nhằm
bảo vệ quyền lợi của người được hưởng lợi kế tiếp. Nếu người trả tiền vì lý do gì đó thất bại trong
việc thanh tốan thhì người ký hậu phải có trách nhiệm thanh toán cho người được chuyển nhượng.
Cách thức:
- Ký vào mặt sau
-Vô điều kiện
- Người ký hậu phải có năng lực pháp lý
Các hình thức ký hậu: 4 hình thức
+ Ký hậu để trắng (Blank endorsement): là hình thức ký hậu mà người chuyển nhượng không ghi
tên người được chuyển nhượng là ai mà chỉ ký tên mình vào mặt sau của tờ hối phiếu.
Hoặc nếu có ghi thì sẽ ghi chung chung “pay to ….” Với cách này người nào cầm hối phiếu sẽ
trở thành người được hưởng lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng tiếp theo không phải ký hậu nữa mà
chỉ cần trao tay là đủ.
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 8
Ký hậu để trắng được áp dụng khá phổ biến vì nó cho phép hối phiếu được chuyển nhượng nhiều
lần trước khi đến hạn thanh toán, làm tính lưu thông của hối phiếu tăng lên. Nếu người chủ mới của hối
phiếu muốn chuyển nhượng tiếp sẽ có 4 cách thực hiện:
- Để nguyên tờ hối phiếu và chuyển nhượng trao tay -> anh ta không có trách nhiệm với hối phiếu
sau khi đã chuyển nhượng. Người này có trách nhiệm là người chuyển nhượng hối phiếu trước đo.
- Ghi tên mình vào chỗ trống và chuyển nhượng tiếp anh ta pahỉ ký tên vào mặt sau của hối phiếu
khi đó anh ta trở thành người có trách nhiệm
- Ghi tên người mua mà chính mình chuyển nhượng vào chỗ trống, trường hợp này anh ta cũng
không có trách nhiệm hối phiếu.
*Ký hậu theo lệnh (order endorsement): là hình thức ký hậu không chỉ định cụ thể mà chỉ định
một cách suy đoán người hưởng lợi hối phiếu . 1. Pay to order of ABC Co/ pay ABC Co.)/ Pay to Mr A
only
Người ký hậu chỉ ghi “Trả theo lệnh của Mr. C “ “pay to order of Mr.C ” Như vậy người
hưởng lợi trong trường hợp này chưa cụ thể mà còn phụ thuộc vào ý chí của ông C. Ở đây sẽ xảy ra 2
trường hợp 2. For ( LC bank of exporter
dau hieu: To/ received nguoi nhan LC ....)
- Đích danh Mr. C là người hưởng lợi nếu Mr. C im lặng đem đi thanh toán tại ngân hàng hoặc
những nơi có trách nhiệm trả tiền. 3. ( signed and stamped)
- Nếu ông C ra lệnh trả cho một người nào khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối
phiếu -> với cách này hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau cho đến khi nào người hưởng lợi
không nữa .
* Việt nam: Hình thức này thể hiện ngay trên mặt trước tờ hối phiếu: Trả theo lệnh NH ...
+ Ký hậu hạn chế/đích danh (Restrictive Endorsement): Người chuyển nhượng sẽ chỉ đích danh
người được hưởng lợi là ai và chỉ trả cho người đó mà thôi.
Người chuyển nhượng ghi: “Pay to Mr.C only”
-> Quyền chuyển nhượng chấm dứt vì chỉ có Mr.C mới nhận được tiền của hối phiếu và Mr.C
không có quyền chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu nữa. Muốn chuyển nhượng tiếp phải làm một khế
ước dân sự: 1 giấy xin chuyển nhượng hối phiếu )
+ Ký hậu miễn truy đòi (without recourse endorsement): Là việc ký hậu mà sau đó người hưởng
lợi kế tiếp không được đòi lại tiền ở người chuyển nhượng trực tiếp cho mình khi hối phiếu bị từ chối
thanh toán.
Loại này người ký hậu sẽ ghi thêm : Miễn truy đòi người ký hậu without recourse to the endorser
cùng với một trong 3 loại ký hậu trên.
VD: Pay to Mr. X without recourse to the endorser
Đối với loại này một khi hối phiếu bị từ chối thanh toán thì Mr. X không được truy đòi tiền của
người ký hậu trực tiếp của mình.
2.1.7.3.Nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu (Discount)
Chiết khấu hối phiếu là một hoạt động chuyển nhượng hối phiếu chưa đến hạn thanh toán cho ngân
hàng để lấy tiền ngay với số tiền nhỏ hơn số tiền ghi trên hối phiếu.
Ngân hàng mua các hối phiếu chưa đến hạn thanh toán giúp cho doanh nghiệp có vốn để kinh
doanh ngay. Số tiền chênh lệch là lợi tức chiết khấu mà ngân hàng được hưởng
Hối phiếu muốn chiết khấu phải thoả mãn các điều kiện sau:
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 9
- Hối phiếu phải được chấp nhận thanh toán trước khi chiết khấu
- Người hưởng lợi phải ký hậu để chuyển nhượng hối phiếu cho ngân hàng.
Số tiền chiết khấu: Số tiền chiết khấu tuỳ thuộc vào lãi suất chiết khấu và kỳ hạn còn lại của hối
phiếu. Nếu lãi suất chiết khấu thấp và kỳ hạn còn lại ngắn thì số tiền chiết khấu được tính bởi công thức :
Số tiền CK = Mệnh giá hối phiếu x Lãi xuất CK x Kỳ hạn còn lại của hối phiếu
VD: hối phiếu có mệnh giá 100.000$
Lãi suất CK: 5%/năm
Thời hạn còn lại 3 tháng
Số tiền chiết khấu = 100.000 $ x 5% x 90/365 = 1233$
Giá bán hối phiếu cho ngân hàng là 100.000 – 1233 = 98.767 $
Chú ý: lãi suất chiết khấu là một loại lãi suất tín dụng nhưng bao giờ cũng thấp hơn lãi suất cho
vay thông thường.
Tái chiết khấu (Rediscount)
Việc chiết khấu 1 hối phiếu đã được chiết khấu trước đó thì gọi là tái chiết khấu.
VD: Ông A bán cho ông B một lượng hàng với giá trị 100 đồng. Sau khi giao hàng ông A ký hối
phiếu đòi tiền ông B và được ông B chấp nhận thanh toán trong vòng 90 ngày. Mới được 15 ngày vì cần
tiền Ông A đem hối phiếu đến ngân hàng XYZ để chiết khấu. Ngân hàng XYZ đồng ý mua nhận hối phiếu
và trả cho ông A 94 đồng. Ông A có 94 đồng và không phải chờ thêm 75 ngày nữa, 6 đồng mất là cái giá
phải trả cho thời gian. Ít lâu sau ngân hàng XYZ cần tiền và đem bán lại cho ngân hàng ABC. Ngân hàng
ABC tái chiết khấu và trả lại cho XYZ 96 đồng. Hết 90 ngày ABC gửi hối phiếu cho công ty B đòi 100
đồng.
2.1.7.4.Nghiệp vụ bảo lãnh Hối phiếu (Aval, guarantee):
Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ 3 sẽ trả tiền cho người hưởng lợi khi hối phiếu đến
hạn.
Người đứng ra bảo lãnh thông thường là những ngân hàng lớn có uy tín theo yêu cầu của người
trả tiền (drawee) Bảo lãnh có 2 cách:
- Bảo lãnh trực tiếp trên tờ hối phiếu: bảo lãnh có thể ghi mặt trước hoặc mặt sau hối phiếu + Nếu
ghi ở mặt trước người bảo lãnh ghi “good as aval”: cam kết bảo lãnh và ký tên.
+ Nếu ghi ở mặt sau: “Receipted of aval “ nhận bảo lãnh
- Bảo lãnh bằng chứng thư: Thể hiện bằng thư bảo lãnh của người ký bảo lãnh gửi cho người xin
bảo lãnh còn gọi là bảo lãnh mật vì người được bảo lãnh không muốn người thứ 3 biết tình hình tài chính
của mình đến mức phải có sự bảo lãnh (kèm theo hối phiếu).
2.1.7.5.Nghiệp vụ kháng nghị Hối phiếu (Protest):
Là thủ tục mà người hưởng lợi tờ hối phiếu phải thực hiện khi hối phiếu đó bị từ chối chấp nhận
hoặc từ chối trả tiền hoặc đã được chấp nhận nhưng từ chối trả tiền.
Cách thức :
- Tờ kháng nghị: + Nêu rõ lý do, nguyên nhân kháng nghị.
+ Số tiền bị từ chối thanh toán + Các chi phí phát sinh.
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 10
- Bản kháng nghị phải do người hưởng lợi lập ra trong thời hạn 2 ngày làm việc tiếp theo sau ngày
hết hạn của hói phiếu.
- Trong thời gian 4 ngày kể từ khi lập xong bản kháng nghị người chủ cuối cùng của từ hối phiếu
phải thông báo cho người chuyển nhượng hối phiếu cho mình và người phát hành hối phiếu:
Người chủ hối phiếu có quyền truy đòi được thanh toán những khoản dưới đây:
+ Lãi suất do chậm thanh toán hối phiếu
+ Chi phí kháng kiện, các chi phí thông báo và các khoản chi phí khác
+ Lệ phí truy đòi.
VD: Sơ đồ quy trình truy đòi hối phiếu
A B C
E
D
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 11
2.1.8.3.Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng :
- Hối phiếu vô danh (Nameless Bill): hối phiếu không ghi rõ tên người hưởng lợi mà chỉ ghi chung
chung “pay to bearer”. Đối với loại hối phiếu này người nào cầm hối phiếu được coi như là người thụ
hưởng. Pay to order of Mr. A only
- Hối phiếu đích danh (Nominal Bill): Là loại hối phiếu ghi rõ tên người thụ hưởng và chỉ có người
này mà thôi. Hối phiếu này không chuyển nhượng được bằng hình thức ký hậu
- Hối phiếu theo lệnh (order bill): là loại hối phiếu ghi trả theo lệnh của người thụ hưởng hối phiếu
“pay to order of Mr.A” được chuyển nhượng bằng hình thức ký hậu.
2.1.8.4.Căn cứ vào người ký phát là ai
- Hối phiếu ngân hàng: Người tạo lập là các NH thương mại.
- Hối phiếu thương mại: Là hối phiếu do người XK tạo lập ký phát.
2.1.8.4.Căn cứ vào phương thức thanh toán qui định trong HĐ
- Hối phiếu nhờ thu: dùng trong phương thức thanh toán nhờ thu
- Hối phiếu tín dụng chứng từ : dùng trong phương thức L/C
* Khác nhau:
- Hối phiếu sử dụng trong thanh toán nhờ thu :
+ Người có nghĩa vụ trả tiền: Người NK
+ Hối phiếu gửi theo địa chỉ người NK
- Hối phiếu sử dụng trong thanh toán tín dụng chứng từ:
+ Ngân hàng phát hành L/C trả tiền
+ Địa chỉ: NH phát hành thư tín dụng hoặc ngân hàng được chỉ định trả tiền
2.2. Séc (cheque, check)
2.2.1. Khái niệm :
Cheque là một mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng (nơi
mở tại khoản) trích một số tiền từ tài khoản của mình để trả cho người cầm cheque hoặc cho người có
tên ghi trên tờ cheque hoặc theo lệnh của người này.
2.2.2. Nguồn luật điều chỉnh cheque :
Công ước Giơnevơ 1931 về cheque (Convention for cheque 1931): Công ước này được hầu hết
các nước trên thế giới áp dụng. Anh, Mỹ không tham gia công uớc này vì vậy hiện nay vẫn tồn tại 2 chế
độ về cheque của Anh, Mỹ và chế độ cheque theo công uớc Geneve 1931.
Việt Nam: Luật công cụ chuyển nhượng năm 2005
2.2.3. Các bên có liên quan :
- Người phát hành Cheque (Drawer): Người chủ tài khoản gửi tại ngân hàng,người mua hàng
người nhận cung ứng dịch vụ, người nợ tiền phát hành cheque để trả nợ: Là người yêu cầu trích tiền trả
cho người khác. Đối với người phát hành có tài khoản tại ngân hàng , ngân hàng sẽ cấp cho người gửi tiền
một quyển cheque. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì viết một tờ cheque đến ngân hàng để lĩnh tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Drawee): Ngân hàng giữ tài khoản, là người trích tiền trả tiền tờ cheque từ
tài khoản của người phát hành cheque trả cho người khác.
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 12
- Người hưởng lợi tờ cheque (Beneficiary): Có thể là người phát hành hoặc một người thứ 3 nào
đó: Người bán, cung cấp dịch vụ, khách du lịch...
- Người cầm Cheque: Là người được người khác chuyển nhượng Cheque cho mình, lúc này trở
thành người hưởng lợi.
2.2.4. Nội dung của Cheque :
2.2.4.1.Điều kiện phát hành cheque:
- Người phát hành cheque phải có tiền trong tài khoản mở tại ngân hàng, số tiền trên tờ cheque
không được vượt quá số dư có trên tài khoản tại ngân hàng. Nếu không có tiền người phát hành
cheque phải vay của ngân hàng
- Cheque phải được làm bằng văn bản và có đầy đủ ghi chú theo quy định. Thông thường cheque
được in mẫu sẵn và để những khoảng trống để người phát hành điền vào bằng mực không phai
hoặc có thể in.
2.2.4.2. Nội dung
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 13
Cheque phải còn trong thời gian hiệu lực: tính từ ngày phát hành đến ngày cuối cùng phải thanh toán
2.2.4.3.Thời gian hiệu lực của séc:
Cheque có tính chất thời hạn, tức là tờ cheque chỉ có giá trị thanh toán trong thời hạn hiệu lực của
nó vẫn còn. Nếu quá thời hạn đó cheque không quay trở lại ngân hàng thì sẽ mất hết hiệu lực.
Thời hạn hiệu lực của cheque tính từ ngày phát hành đến ngày cuối cùng phải thanh toán. Thời
hạn phụ thuộc vào phạm vi không gian mà cheque lưu hành và luật pháp các nước quy định.
Theo công uớc Geneve 1931 quy định thời hạn hiệu lực của cheque như sau:
- 08 ngaỳ làm việc nếu lưu thông trong cùng một nước
- 20 ngày làm việc nếu cheque lưu hành ở các nước cùng châu lục
- 70 ngày làmviệc nếu cheque lưu hành ở các nước không cùng châu lục.
2.2.5. Sơ đồ lưu thông Cheque
2.2.5.1.Qua một ngân hàng
Ngân hàng
4. Cheque 5. Tiền
3. Cheque
2. Cheque
Người mua
Người bán
1. Hàng
4. Cheque
Ngân hàng Ngân hàng
6. Tiền
3. Cheque 5. Tiền
6. Money
2. Cheque
Người bán Người mua
1. Hàng
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 14
1. Người bán giao hàng cho người mua
2. Người mua phát hành Cheque cho người bán
3. Người bán đem cheque đến ngân hàng mà mình mở TK nhờ thu hộ tiền ghi trên Cheque
4. NH nước người bán ủy thác thông báo cho NH bên mua đòi tiền hộ.
5. NH nước người mua trả tiền cho người hưởng lợi thông qua NH bên bán .
6. NH bên mua quyết toán với người mua.
2.2.6. Các loại Cheque
2.2.6.1.Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng
- Cheque vô danh (Nameless Cheque,cheque to bearer) :
Là loại Cheque không ghi tên người hưởng lợi, chỉ ghi câu "Trả cho người cầm Cheque" – Pay to
Bearer
- Cheque đích danh (norminal cheque)
Là loại Cheque chỉ định rõ tên người hưởng lợi và chỉ có người này thấy và không được chuyển
nhượng bằng hình thức ký hậu.
- Cheque theo lệnh (cheque to order):
Là loại Cheque ghi "Trả theo lệnh " của người hưởng lợi Pay to order.. . Cheque này được chuyển
nhượng bằng hình thức ký hậu, vì vậy được dùng rất phổ biến trong thanh toán quốc tế.
2.2.6.2.Chia theo cách thanh toán
- Cheque tiền mặt: Là loại Cheque mà Ngân hàng sẽ thanh toán bằng tiền mặt và người phát hành
cheque phân chia mọi rủi ro khi mất Cheque. Người cầm Cheque không cần sự ủy quyền cũng lĩnh được
tiền.
- Cheque chuyển khoản: là loại Cheque mà ngân hàng thanh toán sẽ trả tiền bằng cách ghi có vào
tài khoản của ngưòi thụ hưởng.
2.2.6.3.Các loại Cheque khác
- Cheque gạch chéo (crossed cheque)
Là loại Cheque mà trên mặt trước của nó có 2 gạch chéo song song với nhau từ góc này sang góc
kia của tờ Cheque. Mục đích của gạch chéo là nhằm để không rút tiền mặt, dùng để chuyển khoản qua
NH.
+ Gạch chéo không tên (gạch chéo thường): Giữa 2 gạch chéo để chống.
+ Gạch chéo đặc biệt : Giữa 2 gạch chéo ghi tên NH trả tiền.
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 15
Hình 2.4. Mẫu séc gạch chéo
- Cheque du lịch( Traveller’s Cheque): Là loại Cheque đích danh do ngân hàng phát hành và được
trả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lý nào đó của ngân hàng đó. Ngân hàng phát hành cũng
là ngân hàng trả tiền Cheque
Đặc điểm:
- Cheque có mệnh giá được ghi trên mặt cheque
- Cheque phải được trả bằng tiền mặt khi phát hành
Người hưởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát hành cheque. Trên cheque du lịch phải
có đủ chữ ký của người hưởng lợi. Khi lĩnh tiền tại ngân hàng được chỉ định người hưởng lợi phải ký tại
chỗ để ngân hàng kiểm tra nếu đúng thì ngân hàng mới trả tiền
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 16
Cheque thương mại Cheque du lịch
Người phát hành Người NK NH phát hành (do Y/c của K/hàng)
Số tiền/mệnh giá Trị giá của hợp đồng Theo nhu cầu của K/hàng
Thời hạn hiệu lực Trong một quốc gia, Cheque được Có thể có hoặc không thời hạn
lưu hành trong 8 ngày, Giữa các quốc
gia cùng Châu 20 ngày , Khác Châu :
70 ngày
Ký Cheque Người phát hành Cheque ký ở góc NH phát hành: Trên Cheque phải
dưới cuối cùng ở mặt trước có chữ ký của người hưởng lợi, có
làm thủ tục ký đối chứng tại NH trả
tiền.
Điều kiện thanh toán Có ghi rõ NH đại lý, khu vực NH trả, Bất kỳ nơi nào, không yêu cầu khu
Ngoài khu vực đó không có giá trị vực.
thanh toán.
- Séc bảo chi (Certified cheque): Là loại séc được ngân hàng trả tiền xác nhận bảo lãnh thanh toán.
Séc bảo chi đảm bảo người hưởng lợi sẽ được thanh toán nhưng khi bảo chi mất chi phí bảo chi
cho ngân hàng và không thể phát lệnh dừng thanh toán.
2.3. Kỳ phiếu, Hối phiếu tự nhận nợ (Promissory Note)
2.3.1. Khái niệm
Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một
số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong
kỳ phiếu đó.
2.2.2. Nội dung:
- Tiêu đề
- Địa điểm và ngày tháng năm ký phát lệnh phiếu
- Số tiền của lệnh phiếu
- Số tiền ghi bằng chữ
- Sự cam kết trả tiền
- Ngày trả tiền
- Chữ ký hợp pháp của ngườii ký phát
- Nơi thanh toán
VD: Ông A mua hàng của Ông B giá trị 100 tr.đồng. Ông A nợ ông B hẹn sau 90 ngày trả cả gốc
và lãi là 120 tr.đồng -> để có sự đảm bảo khi thanh toán người ta tạo ra thương phiếu để cam kết trả nợ.
Thương phiếu có thể do người nọ ký cho người kia. Nếu ông B ký cho ông B thì gọi là hối phiếu đòi nợ.
Ngược lai nếu ông A ký cho ông B thì gọi là kỳ phiếu (hối phiếu tự nhận nợ).
Điểm khác nhau giữa hối phiếu và kỳ phiếu
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 17
Hối phiếu Kỳ phiếu
Ký phát Người mua (con nợ) Người bán (chủ nợ)
Thời hạn Trả ngay hoặc trả sau Cam kết trả tiền có ghi rõ thời
hạn
Do 1 hoặc nhiều người ký phát
Số người ký phát Do 01 người ký phát
cam kết trả tiền cho 1 hay nhiều
người thụ hưởng
Số bản phát hành 02 bản 01 bản
Có nghiệp vụ chấp nhận Không có nghiệp vụ chấp nhận
vì người ký phát đồng thơeì là
người tiếp nhận với tư cách là
người mắc nợ
2.4. Thẻ thanh toán quốc tế, thẻ ngân hàng (payment card, bank card)
2.4.1. Khái niệm:
Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử
dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ.
2.4.2. Mô tả kỹ thuật
Bằng nhựa cứng, hình dáng chữ nhật, kích thước 96mmx54mmx0,76mm
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 18
Mặt trước thẻ gồm:
Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ: VISA, MASTERCARD, AMERICAN EXPRESS,
JCB, DINERCLUB.
Biểu tượng của thẻ:
- VISA hình con chim bồ câu đang bay
- AMEX người lính Lamã đội mũ sắt
Số thẻ: Mỗi chủ thẻ sở hữu một số riêng số được dập nổi, số này sẽ được in lại trên các hoá đơn
khi sử dụng mua hàng. Cấu trúc tuỳ thuộc vào từng loại thẻ
- VISA 2 loại 16 số và 13 số bắt đầu bằng số 4 được cấu trúc thành nhóm như sau:
4xxx xxxx xxxx xxxx
4123 1234 1234 1234
- Mastercard gồm 16 số bắt đầu bằng số 5:
5xxx xxxx xxxx xxxx
5123 1234 1234 1234
- Amex gồm 15 số bắt đầu bằng số 37 hoặc 34 theo cách phân nhóm như su:
34xx xxxxxx xxxxx
3456 123456 12345
hoặc:
37xx xxxxxx xxxxx
- JCB gồm 16 số chia làm 4 nhóm bắt đầu bàng số 35
35xx xxxx xxxx xxxx
3512 1234 1234 1234
Ngày hiệu lực của thẻ: 2 cách ghi:
+ từ ngày đến ngày
+ Ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ
Họ và tên chủ thẻ: cá nhân hoặc công ty
+ cá nhân: tên người đó
+ công ty: tên công ty và tên người được uỷ quyền sử dụng thẻ
Số mật mã phát hành
Chíp điện tử (Thẻ chip)
Một số ký hiệu riêng của từng thẻ
* Mặt sau của thẻ
- Dãy bằng từ có khả năng lưu trữ thông tin: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát
hành, mã số bí mật cá nhân(PIN).
- Băng chữ ký.
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 19
2.4.3. Các loại thẻ
- Thẻ tín dụng (Credit card)
Thường được phát hành bởi ngân hàng là loại thẻ mà chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng
không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ: cửa hàng ,
khách sạn, sân bay
Ngân hàng quy định mức cho vay nhất định cho từng chủ thẻ và chủ thẻ chỉ được sử dụng chi tiêu
trong hạn mức đã cho. Đến cuối tháng nếu chủ thẻ trả hết nợ cho ngân hàng thì hộ không phải trả lãi
cho số tiền vay đã sử dụng trong tháng. Còn nếu chủ thẻ không trả hết nợ thì anh ta sẽ phải trả số tiền
còn nợ theo một mức lãi suất định trước do ngân hàng quy định
- Thẻ ghi nơ (debit card)
Là loại thẻ cấp cho khách hàng có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng phát hành và chủ thẻ chỉ được
sử dụng trong phạm vị số dư trên tài khoản tiền gửi của mình.
Khi phát sinh giao dịch thanh toán thì giá trị sẽ bị khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ
thông qua các thiết bị điện tử đặt tịa nơi chấp nhận thanh toán thẻ và ghi có vào tìa khoản của cuủ¨ hàng
hoặc khách sạn.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện có trên tài khoản của chủ
thẻ. Chủ thẻ chỉ chi tiêu trong phạm vi số tiền mà mình có. Thẻ này cấp cho khách hàng thường xuyên có
số dư trên tài khoản của mình.
- Thẻ rút tiền mặt
Là loại thẻ dùng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động ATM (Automated teller machine) hoặc
ở ngân hàng. Để sử dụng thẻ này, chủ thẻ phải ký quỹ tiền gửi vào tài khoản ngân hàng hoặc được cấp tín
dụng thấu chi mới sử dụng được số tiền rút ra mỗi lần sẽ được trừ dần vào số tiền ký quỹ.
Thẻ rút tiền gồm 2 loại:
- Loại 1: Chỉ để rút tại các máy ATM của ngân hàng phát hành
- Loại 2: Rút tiền cả ở các ngân hàng cùng tham gia tổ hợp thanh toán với ngân hàng phát hành
thẻ.
Ngoài ra có thể phân loại theo công nghệ: thẻ từ (Magnetic stripe), thẻ thông minh (smart card)
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 20
2.4.3. Chức năng và sơ đồ lưu thông thẻ
2.4.3.1.Chức năng
- Dùng để rút tiền mặt
- Dùng để thanh toán các khoản hàng hoá dịch vụ
Các dịch vụ mua sắm được chia thành các loại chủ yếu sau: Khách sạn (Hotel); Nhà hàng
(Restaurant); Cửa hàng (Shop); Hàng không; Thuê xe (car rental); Du lịch (tour); Thương mại;
Tiền mặt
2.4.3.2.Sơ đồ lưu thông thẻ
Một số khái niệm liên quan
Cơ sở chấp nhận thẻ(merchant): Là đơn vị bán hàng hoá dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán
về việc chấp nhận thanh toán thẻ: của hàng, khách sạn, sân bay…
- Ngân hàng phát hành (Isuer) : là ngân hàng cung cấp, phát hành, hướng dẫn cách sử dụng thẻ cho
chủ thẻ. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ, quản lý tài khoản đồng
thời thực hiện việc thanh toán cho ngân hàng làm đại lý và là người thanh toán cuối cùng với chủ
thẻ.
- Chủ thẻ(Cardholder): là người có tên trên thẻ và là người được sử dụng thẻ để thnh toán hàng hoá
dịch vụ hoặc rút tiền mặt. Đồng thời chủ thẻ là người chịu trách nhiệm thanh toán hoàn trả các
khoản đã sử dụng và lãi cho ngân hàng phát hành.
- Ngân hàng thanh toán, ngân hàng đại lý (Acquirer): là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở
tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Đáp ứng nhu cầu
của chủ thẻ nếu chủ thẻ nuốn rút tiền mặt. Một ngân hàng đạilý có thể là ngân hàng phát hành.
Sơ đồ lưu thông thẻ
3a
1 2 8 5 6
3
3b
ATM
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 21
1. Chủ thẻ đến ngân hàng phát hành yêu cầu cấp thẻ (đồng thời đem các giấy tờ cần thiết như: Giấy xác
nhận của cơ quan, xác nhận tình hình hoạt động tài khoản, tính ổn định, số dư bình quân tháng, hộ
chiếu (chứng minh nhân dân, CCCD), biên lai trả lương…
2. Ngân hàng phát hành sau khi xem xét kiểm tra các điều kiện nếu thấy đủ điều kiện quy định thì cấp
thẻ chi chủ thẻ.
3. Chủ thẻ sử dụng thẻ mua hàng hoá dịch vụ tại cơ sở tiếp nhận thẻ.
4. Cơ sở chấp nhận thẻ lập hóa đơn thanh toán, ghi tổng số tiền của thương vụ và chữ ký của chủ thẻ.
5. Cơ sơ tiếp nhận thẻ gởi hoá đơn đến ngân hàng đại lý yêu cầu thanh toán.
6. Ngân hàng địa lý thanh toán cho nơi tiếp nhận thẻ bằng hình thức chuyển khoản.
7. Ngân hàng đại lý gởi hoá đơn cho ngân hàng phát hành và yêu cầu thanh toán.
8. Đến kỳ ngân hàng phát hành tiến hành lập bản sao kê cho chủ thẻ, yêu cầu thanh toán
3a. Chủ thẻ đến ngân hàng thanh toán rút tiền mặt nếu có nhu cầu
3b. Chủ thẻ đến rút tiền mặt tại các ATM.
[1] GS. Đinh Xuân Trình, Giáo trình Thanh toán Quốc tế, NXB Lao động xã hội
[2] PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, Giáo trình Thanh toán Quốc tế, NXB Thống kê, 2018.
[3] PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Nguyễn Minh Kiều, Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê, 2018.
[4] Luật các công cụ chuyển nhượng Việt Nam (2006)
[5] Luật thống nhất hối phiếu 1930 (ULB 1930), Công ước Séc 1931
CHƯƠNG 2. CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ 22
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 1
Chương 3
CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ
TRONG NGOẠI THƯƠNG
I. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)
1. Khái niệm
Là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu NH của mình chuyển
một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách yêu cầu (bằng điện hoặc bằng thư).
2. Các bên tham gia:
- Người chuyển tiền (Applicant/Remitter): Người mua, nhập khẩu, người nhận cung ứng dịch
vụ, người mắc nợ, hoặc người nào có nhu cầu chuyển tiền (nhà đầu tư, Việt kiều chuyển tiền
về nước, người chuyển tiền ra nước ngoài).
- Người hưởng lợi (Beneficiary): Người bán, người cung ứng dịch vụ, xuất khẩu, chủ nợ hoặc
người nào đó do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền (Applicant Bamk/Remitting Bank): Là ngân hàng phục vụ người
chuyển tiền ở nước người chuyển tiền
- Ngân hàng đại lý (Beneficiary Bank): là ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền phục
vụ người thụ hưởng ở nước người thụ hưởng.
3. Trình tự tiến hành nghiệp vụ
* Sơ đồ: nghiệp vụ chuyển tiền trong phương thức trả ngay, trả chậm:
NH chuyển NH đại lý
tiền 3. T/T, M/T
4. NH nước người bán chuyển tiền trả cho người hưởng lợi bằng cách báo có vào tài khoản
của người bán hoặc trả trực tiếp.
5. Ngân hàng chuyển tiền báo nợ cho người mua
* Sơ đồ nghiệp vụ trong thanh toán chuyển tiền ứng trước: (TTR before, advance payment)
NH chuyển NH đại lý
tiền 2a. T/T, M/T
3. Báo có
2b.Báo nợ 1. Y/c chuyển tiền
1. NM viết lệnh chuyển tiền ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho NB (Một
phần hoặc toàn bộ giá trị lô hàng).
2. NH chuyển tiền thực hiện chuyển tiền cho ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài và
thông báo kết quả chuyển tiền cho NM
3. Ngân hàng đại lý báo có cho người bán
4. NB giao hàng cho NM
Lưu ý : * Nội dung tờ lệnh chuyển tiền
- Tên và địa chỉ của người yêu cầu chuyển tiền.
- Số tài khoản và NH mở tài khoản.
- Số tiền xin chuyển.
- Tên và địa chỉ của người hưởng lợi, số tài khoản và ngân hàng chi nhánh ở nước ngoài.
- Lý do chuyển tiền
- Phí chuyển tiền ai chịu
* Kèm theo các chứng từ có liên quan: hợp đồng ngoại thương, hóa đơn thương mại,
giấy phép XNK(nếu có), tờ khai hải quan, bộ chứng từ hàng nhập, quota (nếu mặt hàng nằm
trong danh mục phải có quota)…
* Hình thức chuyển tiền:
- Chuyển tiền bằng điện T/T (Telegraphic transfer ): NH chuyển tiền thực hiện việc chuyển
tiền bằng cách điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người bán.
- Chuyển tiền bằng thư M/T (Mail Transfer): Ngân hàng chuyển tiền thực hiện viêc chuyển
tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng địa lý ở nước ngoài trả tiền cho ngườì bán.
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 3
* Khi nào chuyển tiền: Sau khi nhận được thông báo hàng đã bốc lên phương tiện vận tải để
chuyển đi, sau khi nhận được chứng từ gửi hàng.
* Phí chuyển tiền do ai chịu ?:
- Nếu áp dụng phương tiện chuyển tiền như một phương thức độc lập: ai chuyển sẽ phải trả
phí.
- Nếu áp dụng phương thức này hỗ trợ cho phương thức khác thì chi phí do bên thoả thuận.
4. Nhận xét
* Ưu điểm: Thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh
* Nhược điểm:
- Phương thức chuyển tiền ít đảm bảo quyền lợi cho người bán vì việc trả tiền cho người bán
hoàn toàn phụ thuộc vào thiện chí của người mua.
- Phương thức này ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền và nhận hoa
hồng chứ không bị ràng buộc gì ca.
5. Các trường hợp áp dụng
- Bên bán và bên mua cóquan hệ lâu dài và hoàn toàn tin cậy lẫn nhau.
- Phương thức này trở thành một bộ phận cấu thành của phương thức khác.
- Áp dụng cho những hợp đồng có giá trị nhỏ (hạn chế rủi ro)
- Chỉ nên áp dụng trong những trường hợp giao dịch phi thương mại: Kiều bào nước ngoài
chuyển tiền về nước, chuyển vốn ra nước ngoài đầu tư…
- Thanh toán các loại phí liên quan đến xuất nhập khẩu như: phí phạt hợp đồng, phí hoa hồng
cho môi giới, bảo hiểm, vận tải, bưu điện...
- Trả trước dưới dạng đảm bảo thực hiện hợp đồng hoặc cấp tín dụng cho người bán.
II. Phương thức nhờ thu (Collection of Payment)
1. Khái niệm
Là phương thức thanh toán mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung
ứng một dịch vụ cho khách hàng tiến hành ủy thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở
người mua trên cơ sở hối phiếu và chứng từ của người bán lập ra.
Văn bản pháp lý áp dụng: URC 522 - “Quy tắc thống nhất về nhờ thu do phòng thương mại
quốc tế (ICC) sửa đổi và ban hành số 522 năm 1995, có hiệu lực từ 1/1/1996 (The Uniform
Rules for Collection – ICC Pub.No522 –1995 Revision)
2. Các bên tham gia :
- Người uỷ nhiệm thu (Principal/Drawer): Người bán, người hưởng lợi
- Ngân hàng chuyển giao (Remitting bank): Ngân hàng bên bán được người bán uỷ thác thu
hộ tiền nhà nhập khẩu, có nhiệm vụ chuyển giao chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu.
- Ngân hàng nhờ thu (Collecting bank): Ngân hàng ở nước người mua, có nhiệm vụ thu hộ
tiền nhà xuất khẩu thường đại lý của ngân hàng bên bán tại nước ngoài.
- Ngân hàng xuất trình (Presenting bank): là ngân hàng trực tiếp xuất trình chứng từ đòi tiền
người mua
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 4
7 2 Y/C 4 5
- Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong thanh toán vì bộ chứng từ đã giao cho người mua
nên ngân hàng không khống chế được việc nhận hàng và thanh toán của người mua.
Tuy vậy, người mua cũng có bất lợi trong trường hợp hối phiếu đòi tiền đến sớm hơn chứng từ
chứng từ thương mại, ngườii mua khi đó phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền trong khi đó hàng
hóa có thể đến chậm, hoặc khi nhận hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất, số lượng, chất
lượng…
* Trường hợp áp dụng:
- Thu tiền những hợp đồng có giá trị nhỏ hoặc những hợp đồng mang tính chất dịch vụ phát sinh
từ những hợp đồng thương mại lớn: Bảo hiểm, thuê tàu, trả cước phí, hoa hồng ...
- Áp dụng những công ty có quan hệ lâu đời, tin cậy lẫn nhau.
- Thanh toán nội bộ giữa các công ty mẹ – công ty con.
b. Nhờ thu kèm chứng từ - Documentary Collection:
* Khái niệm: Là phương thức thanh toán, trong đó người bán sau khi giao hàng, ký phát hối
phiếu và gửi kèm theo bộ chứng từ để nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ người mua. Với điều kiện là,
ngân hàng chỉ trao bộ chứng từ cho người mua đi nhận hàng nếu người mua trả tiền hoặc ký
chấp nhận trả tiền hối phiếu.
*Quy trình nghiệp vụ:
6
Ngân hàng Ngân hàng
bên bán đại lý
3
7 2 4
HP+ C. từ 5
NB NM
1
Giao hàng
1. Người bán giao hàng cho người mua nhưng không giao chứng từ hàng hoá.
2. Giao hàng xong, người bán lập hối phiếu, thư yêu cầu nhờ thu và các chứng từ liên quan cho
ngân hàng đề nghị thu tiền hộ.
3. Ngân hàng nước người bán gửi chỉ thị nhờ thu (Collection Instruction) và bộ chứng từ (Hối
phiếu + chứng từ gửi hàng) đến đại lý của mình ở nước người mua đề nghị đòi tiền hộ.
4. Ngân hàng nước người mua xuất trình hối phiếu đề nghị người mua trả tiền. Ngân hàng chỉ
trao bộ chứng từ cho người mua nếu như họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu, nếu
không thì cầm giữ bộ chứng từ lại và báo cho người bán biết.
5. Người mua kiểm tra hối phiếu nếu là trả ngay thì tiến hành trả tiền cho người bán thông qua
ngân hàng. Nếu là trả sau thì chấp nhận trả tiền vào hối phiếu hoặc từ chối trả tiền nếu hối
phiếu không hợp lệ.
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 6
6. Ngân hàng bên mua chuyển tiền hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối cho người bán.
7. Ngân hàng bên bán chuyển tiền (báo có) hoặc hoàn trả lại hối phiếu bị từ chối cho người
bán.
- Trong phương thức này lại chia làm 2 loại:
+ Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ (Documents against Payment - D/P): Áp dụng trong trường hợp
trả ngay. NB yêu cầu NM phải trả tiền ngân hàng mới trao bộ chứng từ để đi nhận hàng.
+ Nhờ thu chấp nhận trả tiền đổi chứng từ (Documents against Acceptance - D/A ): Áp dụng
trong trường hợp trả tiền sau. NB yêu cầu NM ký chấp nhận trên hối phiếu sẽ trả tiền vào một
ngày nào đó trong tương lai ngân hàng mới trao BCT để đi nhận hàng. Đến thời hạn trả tiền ghi
trên hối phiếu, NM sẽ chuyển tiền trả cho NB.
* Nhận xét:
- So với nhờ thu hối phiếu trơn phương thức này ưu việt hơn vì quyền lợi của người bán được
đảm bảo hơn (ngân hàng thay mặt người bán dùng bộ chứng từ để khống chế người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ để nhận hàng-> khác nhau
cơ bản giữa nhờ thu phiếu trơn và nhờ thu kèm chứng từ).
- Vai trò của ngân hàng đã được phát huy: dùng bộ chứng từ khống chế việc nhận hàng của
người mua.
Tuy nhiên phương thức này vẫn còn những nhược điểm sau:
- NB thông qua ngân hàng mới khống chế hàng hoá chứ không khống chế được việc trả tiền
đối với NM vì:
+ Việc nhờ ngân hàng thu hộ tiền chỉ diễn ra sau sau khi người bán đã thực hiện xong nghĩa vụ
giao hàng nếu vì lý do gì đó như tình hình thị trường bất lợi cho NM, NM thực hiện hợp đồng sẽ
bị thua lỗ -> NM không thiết tha với việc nhận hàng -> do đó việc khống chế bộ chứng từ là
hoàn toàn vô nghĩa, NB sẽ khi đó không biết phải giải quyết làm sao lô hàng đã gửi đi -> chi
phí chuyên chở hàng hoá NB sẽ phải chịu hơn nữa rủi ro trên đường vận chuyển NB cũng chịu
do hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu .
+ Phương thức D/A: NM không thanh toán đúng hạn như đã ký chấp nhận hối phiếu trước đó.
+ NM chịu rủi ro trong trường hợp NM có trách nhiệm trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền ngay khi
nhận được bộ chứng từ mà không có sự kiểm tra hàng hoá trước vì vậy NM gặp rủi ro khi hàng
hoá không đúng chất lượng, số lượng như trong hợp đồng..
* Các trường hợp áp dụng
- Hai bên quen biết, tin tưởng có quan hệ buôn bán thường xuyên với nhau
- Tình hình kinh tế, chính trị và pháp luật của nước người mua ổn định.
III. Phương thức tín dụng chứng từ (Documentary Credit)
1. Khái niệm
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở
L/C) theo yêu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi) số tiền của thư tín dụng hoặc chấp nhận hối phiếu do người
này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 7
Vì phương thức thanh toán tín dụng chứng từ rất phổ biến trong TTQT nên Phòng thương mại
quốc tế ICC ban hành Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ gọi là UCP 600 –
Uniform Customs and Practice for Documentary Credit ban hành năm 2007. Ngoài ra ICC ban
hành e.UCP đây là bản phụ lục của UCP về xuất trình chứng từ điện tử.
UCP ấn bản đầu tiên năm 1933 sau 6 lần bổ xung thay đổi vào năm 1951, 1962, 1974, 1989,
1993, 2007
Tính chất pháp lý: Không bắt buộc, nếu muốn áp dụng thì phải dẫn chiếu vào L/C, khi đã tuyên
bố áp dụng thì phải tuân thủ nó.
2. Các bên liên quan
* Người xin mở L/C ( The Appicant): Là nhà nhập khẩu, người mua
Nhiệm vụ:
- Kịp thời làm đơn mở L/C và các thủ tục có liên quan gửi đến ngân hàng
- Thực hiện ký quỹ khi có yêu cầu của ngân hàng
- Thanh tốn phí dịch vụ ngân hàng: phí mở L/C, tu chỉnh L/C..
- Phối hợp cùng ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán do người bán gửỉ tới.
Quyền lợi:
- Có quyền từ chối thanh toán với NH khi bộ chứng từ không hợp lệ.
- Có quyền nhận hàng nếu đủ điều kiện
* Người hưởng lợi (Beneficiary): Là người bán , người XK, người khác do người XK chỉ định
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra nội dung L/C trước khi giao hàng
- Phải giao hàng đúng với nội dung L/C
- Lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng yêu cầu của L/C
- Trả phí dịch vụ ngân hàng: phí thông báo L/C, tu chỉnh L/C, chiết khấu bộ chứng từ, phí kiểm
tra bộ chứng từ có bất hợp lệ
Quyền lợi:
- Có quyền yêu cầu nhà NK hoặc NH phát hành L/C tu chỉnh, sửa đổi L/C nếu cần thiết
- Hưởng lợi L/C hoặc chỉ định người thay thế mình hưởng lợi L/C
- Chỉ định ngân hàng xác nhận nếu không tin vào ngân hàng phát hành
- Từ chối giao hàng nếu nội dung L/C không phù hợp với HĐNT, người bán yêu cầu tu chỉnh
L/C nhưng không được đáp ứng.
* Ngân hàng phát hành L/C (Issuing bank, opening bank): Đây là ngân hàng dịch vụ của nhà
NK
Nhiệm vụ
- Phát hành L/C theo nội dung đơn xin mở L/C của nhà NK, thông báo đến người hưởng lợi qua
ngân hàng đại lý của nước XK
- Tu chỉnh sửa đổi L/C khi có yêu cầu
- Phối hợp với nhà NK kiểm tra tính chính xác của L/C
- Thanh toán tiền cho người hưởng lợi nếu bộ chứng từ hợp lệ đúng quy định trong L/C
Quyền lợi:
- Hưởng phí dịch vụ ngân hàng
- Từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ bất hợp lệ.
*Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank): Phải là đại lý của NH phát hành, đại diện quyền
lợi cho người bán .
Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận L/C bản gốc và chuyển nó đến người bán và các giao dịch liên quan đến sửa đổi ,
bổ sung, hủy bỏ L/C .
- Nhận bộ chứng từ do nhà XK gửi đến và kiểm tra tính hợp lệ của nó rồi chuyển cho ngân hàng
phát hành
- Thanh toán tiền cho người XK nếu được ủy quyền thanh toán
Quyền lợi:
- Hưởng lệ phí theo qui định.
* NH xác nhận L/C (Confirming Bank): Chỉ có khi L/C do NH phát hành thư tín dụng (Issuing
Bank) mở ra không đảm bảo uy tín thanh toán ( NB yêu cầu phải có một NH thứ 3 đứng ra xác
nhận L/C này.
Nhiệm vụ
- Xác nhận nghiã vụ trả tiền trong L/C khi có yêu cầu của nhà XK và NH phát hành
- Kiểm tra bộ chứng từ và thanh toán tiền cho nh XK nếu thấy bộ chứng từ hợp lệ
Quyền lợi:
- Được hưởng phí dịch vụ NH (phí xác nhận).
- Yêu cầu NH mở L/C ký quỹ
- Từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ không hợp lệ
- Được ngân hàng phát hành thanh toán sau khi hoàn thanh nghĩa vụ thanh toán với nhà NK.
*NH chiết khấu (Negotiating bank): Là NH mà người bán và người mua thỏa thuận đưa vào nội
dung của Thư tín dụng chịu trách nhiệm mua lại bộ chứng từ mà NB xuất trình theo giá mà hai
bên thỏa thuận .
* NH trả tiền (Drawee Bank): Trước hết là NH phát hành và có thể là một NH khác do NHPH
chỉ định.
3. Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C)
Một công cụ chính yếu của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là thư tín dụng (L/C). Vì
vậy phương thức này còn được gọi là phương thức thanh toán bằng L/C.
a. Khái niệm
Thư tín dụng là một bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu cầu nhà nhập khẩu (người xin
mở L/C) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định trong thời
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 9
gian nhất định, với điều kiện người này thực hiện đúng và đủ những điều khoản quy định trong
L/C.
(L/C thương mại là một chứng thư, một cam kết trả tiền của NH phát hành cho người hưởng lợi
hưởng với điều kiện là người hưởng lợi xuất trình chứng từ như đã qui định trong L/C đó đúng
hạn và các chứng từ đó phải phù hợp với các điều kiện qui định trong L/C).
b. Tính chất - Tác dụng :
* Tính chất: L/C được hoàn thành dựa trên cơ sở của hợp đồng mua bán nhưng một khi đã mở
ra rồi thì nó độc lập hoàn toàn với hợp đồng mua bán.
* Tác dụng:
- Đối với người mua:
+ Dùng L/C để cụ thể hóa, chi tiết hóa Hợp đồng (HĐ) đồng thời hướng dẫn người bán thực
hiện nghĩa vụ của HĐ.
+ Dùng L/C để bố xung HĐ thậm chí để sửa chữa những chỗ ký sai, ký hớ trong HĐ.
+ Dùng L/C để hủy HĐ (Đưa ra điều kiện hợp lý để người bán không thực hiện được)
- Đối với người Bán:
+ Người bán giao hàng là tin cậy vào NH mở L/C
+ L/C có thể dùng để thế chấp vay tiền NH.
c.Nội dung L/C
* Số hiệu, địa điểm ngaỳ mở L/C ( Number of L/C, Place and date of issue)
- Số hiệu của Thư tín dụng: Do ngân hàng phát hành ghi, tất cả các L/C phải có số hiệu riêng của
nó dùng để các bên ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán và trao đổi thư
từ , điện tín có liên đến việc L/C .
Cách ghi: Irrevocable credit No, Documentary credit No
- Địa điểm mở: L/C là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho nhà NK, địa điểm này có
ý nghĩa quan trọng trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp luật
về L/C đó.
- Ngày mở L/C (date of issue)
+ Là ngày bắt đầu phát sinh cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C với nhà XK
+ Ngày bắt đầu tính hiệu lực của L/C
+ Là ngày ngân hàng mở chấp nhận chỉnh thức đơn mở L/C của người nhập khẩu
+ Là căn cứ để người XK kiểm tra người NK thực hiện việc mở L/C có đúng hạn ghi trong hợp
đồng hay không:
Cách ghi: Date, date of issue, date of opening..
* Loại thư tín dụng (Form of Documentary credit):
Là một nội dung quan trọng vì mỗi L/C có tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ
của những người có liên quan đến L/C cũng rất khác nhau.
* Tên và địa chỉ của những người có liên quan:
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 10
- Người xin mở: Applicant: ghi chính xác tên địa chỉ, nếu sai cần đề nghị tu chỉnh
- Người hưởng lợi: Trong L/C thể hiện bằng một trong những cụm từ: Beneficiary, In favour
of, Exporter.
- Ngân hàng mở L/C (Issuing bank): ghi sau các cụm từ:
+ FM
+ FROM:
+ Received from..
+ Sender
- Ngân hàng thông báo: Bank receive, Receiver, To
* Số tiền của Thư tín dụng (Amount):
- Tên đơn vị tiền tệ phải rõ ràng vì cùng một tên gọi Dollar nhưng có nhiều loại Dollar khác
nhau: CAD, AUD, SGD…
- Tổng số tiền: có thể ghi theo nhiều cách
+ Ghi đúng với nội dung hợp đồng quy định
+ Nếu hàng hóa có dung sai về khối lượng thì trên L/C cũng ghi dung sai với số tiền thanh toán.
Tuy nhiên, không nên ghi số tiền dưới dạng chính xác tuyệt đối đặc biệt hàng rời (than, gạo..) vì
L/C mở trước ngày giao hàng nên người bán khó có thể giao hàng với giá trị chính các như L/C
quy định và điều đó dẫn đến khó khăn trong thanh toán ngân hàng có thể từ chối thanh toán vì
chứng từ không khớp với L/C. Cách ghi tốt nhất là ghi chênh lệch hơn kém: “For an amount of
USD100,000.00 more or less 5%” hoặc ‘For a sum or sums not exeeding a total of
USD100,000.00”
* Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng
-Thời hạn hiệu lực (Time of expiry): là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho
người XK nếu người XK xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những điều
quy định trong L/C.
- Thời hạn hiệu lực của L/C: tính từ ngày mở L/C (date of issue) và ngày hết hạn L/C (date of
expiry)
Thời hạn hiệu lực của L/C rất quan trọng. Nếu thời hạn kéo dài thì gây ứ đọng vốn cho người
mua nhưng thuận lợi cho người bán để có thời gian chuẩn bị bộ chứng từ và ngược lại. Vì vậy
cần xác định thời hạn L/C sao cho hợp lý nhưng thỏa mãn nguyên tắc sau:
+ Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được trùng với ngày hết
hạn L/C
+ Ngày mở L/C phải nằm trước ngày giao hàng một thời gian phù hợp, không được trùng với
ngày giao hàng. Thời gian hợp lý được tính bằng: số ngày cần có để thông báo L/C số ngày lưu
L/C tại ngân hàng, số ngày chuẩn bị giao hàng.
+ Ngày hết hạn hiệu lực cuả L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý. Bao gồm thời
gian chuyển chứng từ từ nơi giao hàng đến cơ quan của người XK, số ngày lập bộ chứng từ
thanh toán, số ngày lưu bộ chứng từ tại ngân hàng, số ngày vận chuyển chứng từ đến ngân hàng
mở L/C (theo UCP 600 tối đa không vượt qua 21 ngày)
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 11
- Thời gian trả tiền của L/C (date of payment): Tùy thuộc vào trả tiền ngay hay trả tiền chậm do
hợp đồng quy định:
+ Nếu trả tiền ngay thì thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C.
+ Nếu trả tiền chậm thì thời gian trả tiền có thể năm ngoài nhưng hối phiếu có kỳ hạn phải được
xuất trình để chấp nhận thanh toán trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thời hạn giao hàng (date of delivery): Được ghi trong L/C là do hợp đồng quy định. Thời gian
giao hàng có liên quan chặt chẽ đến thời hạn hiệu lực của L/C. Nếu thời hạn giao hàng kéo dài
ra bao nhiêu ngày thì thời hạn hiệu lực của L/C phải kéo dài ra bấy nhiêu ngày.
* Các nội dung về hàng hóa (Description of good, Covering): như tên hàng, số lượng, trọng
lượng, giá cả, qui cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu cũng được ghi vào L/C một cach ngắn
gọn và phù hợp với các chứng từ khác.
* Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa ...
- Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF…) nơi gửi hàng, nơi giao hàng, cách giao hàng
- Quy định hàng hóa giao một lần hay nhiều lần (Partial shipment: not allowed or allowed)
- Quy định hàng hóa được phép chuyển tải hay không cho phép chuyển tải (Transhipment:
allowed or not allowed)
* Những chứng từ mà người XK phải xuất trình (Document Required): Đây là nội dung then
chốt của L/C, là bằng chứng để chứng minh rằng người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng và làm đúng những điều qui định trong L/C.
Ngân hàng thường yêu cầu những chứng từ phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Số lượng nhiều hay ít phụ thuộc vào yêu cầu của người nhập khẩu mà yêu cầu đó thỏa
thuận trong hợp đồng.
- Số lượng mỗi loại chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình
- Yêu cầu về việc ký phát các chứng từ đó như thế nào: ai ký phát?
- Thông thường bộ chứng từ bao gồm:
- Hối phiếu (Bill of Exchange) do nhà xuất khẩu ký phát
- Hóa đơn thương mại đã ký (Signed commercial invoice)
- Bộ vận đơn đường biển sạch (Full set of clean on board B/L make out to order blank
endorsed, marked: Freight Prepaid)
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin issued by Chamber of
Commerce)
- Giấy chứng nhận số lượng, chất lượng (Quality and Weight Certificate)
- Bản đóng gói hàng hóa chi tiết (Detailed Packinglist)
- Đơn bảo hiểm(Insuarance Policy)
- Giấy chứng nhận của người hưởng lợi (Benificiary‘s Certificate)
- Hoá đơn bưu điện gửi chứng từ
- Các điện fax, thông báo giao hàng
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào hàng hoá mà L/C yêu cầu xuất trình các chứng từ khác như:
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 12
7
Ngân hàng Ngân hàng phát
thông 6 hành (Issuing
báo(Advising Bank)
Bank) 2
10 5 3 1 8 9
1. Người NK viết đơn yêu cầu mở L/C gửi đến ngân hàng của mình (NH phát hành) yêu cầu mở
một L/C cho người XK hưởng dựa trên hợp đồng ngoại thương được ký kết. Khi đi mở L/C
ngân hàng yêu cầu nhà nhập khẩu ký quỹ và xuất trình các chứng từ như sau:
- Đơn yêu cầu mở L/C
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 13
NH xác nhận yêu cầu NH mở L/C ký quỹ ( tùy theo qđ mức ký quỹ ? có thể là 100%)
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 14
năng thanh toán của ngân hàng mở nên yêu cầu ngân hàng này đứng ra đảm bảo thanh toán cho
ngân hàng mở (ngân hàng này gọi là ngân hàng xác nhận)
- Với loại L/C này việc trả tiền là do 2 ngân hàng đứng ra cam kết đảm bảo thanh toán. Trách
nhiệm thanh toán là như nhau. Do đó ngân hàng mở L/C phải trả phí xác nhận cao và phải đặt
cọc ký quỹ tại ngân hàng xác nhận.
- Với loại L/C này nhà XK ký phát HF đòi tiền gửi thẳng đến ngân hàng xác nhận
- Ngân hàng xác nhận có thể là ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng khác.
Quy trình nghiệp vụ
5
6b
3b
8 7b
1 Ngân hàng xác nhận 3a
6a
7a
2b
2a
1. Nhà nhập khẩu gửi đơn mở L/C đến ngân hàng của mình xin mở L/C
2. Ngân hàng phát hành mở L/C và gửi cho ngân hàng thông báo (2a) đồng thời điện cho
ngân hàng xác nhận yêu cầu xác nhận L/C đo (2b)
3. Ngân hàng thông báo gửi thư tín dụng cho nhà XK (3a) và ngân hàng xác nhận cũng xác
định có sự xác nhận L/C đối với nhà NK(3b)
4. Sau khi nhận được L/C nếu phù hợp Nhà XK sẽ giao hàng nếu chưa thấy phù hợp thì
yêu cầu tu chỉnh
5. Nhà XK lập BCT thanh toán gửi đến ngân hàng xác nhận xin thanh toán
6. Ngân hàng xác nhận kiểm tra bộ chúng từ, nếu thấy phù hợp thì thanh toán và gửi BCT
cho ngân hàng mở L/C và yêu cầu thanh toán lại, nếu không phù hợp thì hoàn trả lại
BCT cho Nhà XK(6b).
7. Ngân hàng phát hành kiểm tra BCT, thanh toán cho ngân hàng xác nhận (7a) và gửi BCT
cho Nhà NK (7b).
8. Nhà NK nhận BCT đi nhận hàng, đồng thời thanh toán lại cho ngân hàng phát hành.
h a p p y CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 15
Trên thực tế áp dụng hình thức L/C này ngân hàng xác nhận cũng chính là ngân hàng thông báo
vì với hình thức này ngân hàng xác nhận nắm được quyền kiểm soát L/C đồng thời giảm được
nhiều khoản chi phí thư từ, điện tín.
3. L/C chuyển nhượng (Transferable L/C)
Là loại L/C mà trong đó quy định người hưởng lợi đầu tiên có thể yêu cầu NH mở L/C hoặc NH
chịu trách nhiệm trả tiền hoặc NH chiết khấu chuyển nhượng toàn bộ hoặc 1 phần số tiền L/C
cho một hoặc nhiều người hưởng lợi (Sử dụng phổ biến trong mua bán qua trung gian)
L/C chuyển nhượng chỉ được chuyển nhượng một lần. Chi phí chuyển nhượng thường là do
người hưởng lợi đầu tiên chịu.
Sơ đồ mở L/C chuyển nhượng:
9. Giao hàng
4. Mở L/C
7. Chuyển
(L/C gốc)
Ngân hàng Ngân hàng nhượng L/C Ngân hàng
phát hành chuyển nhượng thông báo
VD
40A: From of DOC. Credit
IRREVOCABLE TRANSFERABLE
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 16
5. Chuyển
4.Thông
HF, Hoá 2.
8. Chuyển đơn báo đổi
Chứng
chứng từ hoá đơn,
từ giao
báo nợ hối
hàng
phiếu
3.
7.Chuyển Chuyển
chứng từ báo chứng
nợ từ
Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng
phát hành chuyển nhượng thông báo
6.
Thanh
toán
4. L/C tuần hoàn (Revolving L/C) vd những nhà nhập khẩu NL để sx liên tục , điều đặn
Là loại L/C mà sau khi người bán đã hưởng lợi xong hoặc L/C đã hết hạn hiệu lực thì tự động
trở lại giá trị cũ. Người bán lại tiếp tục giao hàng theo trị giá của L/C mà không cần yêu cầu mở
một L/C mới.
+ Với người mua có lợi: Không bị ứ đọng vốn, giảm được phí tổn do việc mở L/C .
+ Với người bán: Tiết kiệm được thời gian
* Điều kiện áp dụng: Hàng hóa cùng chủng loại; Giá cả và điều kiện giao hàng không thay đổi
sau mỗi lần giao hàng; Hàng thường xuyên giao nhiều lần trong năm .
* Có 2 loại L/C tuần hoàn :
- L/C Tuần hoàn có tích lũy (Cumulative revolving L/C): là loại L/C cho phép chuyển giá trị
giao hàng đợt trước vào đợt giao hàng sau nếu các lần giao trước chưa giao hết, cứ như vậy cho
đến đợt giao hàng cuối cùng (Điều này có nghĩa là nếu trong thời gian quy định, nhà nhập khẩu
vì lý do nào đó không thực hiện được việc giao hàng thì vào đợt giao hàng tiếp theo nhà xuất
khẩu được phép giao hàng với giá trị bằng trị giá của kỳ trước chưa thực hiện + giá trị phải giao
trong kỳ này).
- L/C tuần hoàn không tích luỹ (cumulative revolving L/C): Không cho phép cộng dồn số dư
đợt giao hàng trước vào đợt giao hàng sau. Không cho phép giao thừa, giao thiếu
* Có 3 cách tuần hoàn:
sau khi hết hạn L/C thì vẫn quy lại như cũ ( có hiệu lực lại ) tránh mất thời gian
tuy nhiên phải quy định đc gioa hàng từng phần, số lần gh trong năm và quy đinh TH tích lũy vfa ko
Tích lũy
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 17
- L/C tuần hoàn tự động: Hết thời hạn giao hàng đợt trước thì đợt giao hàng sau tự động có giá
trị cũ mà không cần có sự thông báo của ngân hàng mở L/C
- L/C tuần hoàn không tự động: Đợt giao hàng sau muốn có giá trị phải có sự thông báo của
ngân hàng mở L/C
- L/C tuần hoàn tự động: Nếu sau một nagỳ kể từ ngày mở L/C, trước thời hạn hiệu lực hoặc
đã sử dụng hết giá trị của L/C mà không có ý kiến thông báo nào của ngân hàng mở L/C thì
L/C sau sẽ tự động có hiệu lực.
5. L/C giáp lưng (Back to bạck L/C): giúp cho các nhà môi giới (TG) che giấu nhà cung cấp
Là loại L/C mở ra căn cứ vào L/C khác làm vật đảm bảo, thế chấp. Có nghĩa là sau khi nhận
được L/C do người NK mở cho mình hưởng, người XK dùng L/C này để thế chấp mở một L/C
khác cho người hưởng lợi khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu L/C sau gọi là
L/C giáp lưng . 2 LC giống nhau nhưng bản chất giống nhau
* Về đại thể, L/C gốc và L/C giáp lưng giống nhau, nhưng xét riêng chúng có những điểm cần
phân biệt:
- Số chứng từ của L/C giáp lưng phải nhiều hơn L/C gốc.
- Kim ngạch của L/C giáp lưng < L/C gốc (phần chênh lệc này do người trung gian hưởng: Chi
phí mở L/C, hoa hồng ).
- Thời gian giao hàng của L/C giáp lưng phải sớm hơn L/C gốc.
Về hình thức L/C giáp lưng là một loại L/C thông thường, nhưng chúng có một số điều khoản
riêng:
- Ngoài hối phiếu và hoá đơn ra các chứng từ không ghi đơn giá và giá trị
- Một số chứng từ (B/L, giấy giám định hàng hoá ) phải ghi dẫn chiếu L/C gốc
Nguyên nhân là người thụ hưởng sẽ thay thế hối phiếu, hoá đơn của mình vào bộ chứng từ với
giá trị cao hơn để được khoản chênh lệch. Đồng thời họ không muốn cho người thụ hưởng L/C
gốc biết đơn giá, giá trị phần chênh lệch đó.
6. L/C đối ứng (Reciprocal L/C) hay còn gọi là L/C dùng cho người buôn bán đối lưu
Là loại L/C được quy định là chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Có
nghĩa là khi người xuất khẩu nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình thì phải mở một
L/C tương ứng với nó thì mới có giá trị
L/C đối ứng thường được sử dụng trong phương thức mua bán hàng đổi hàng, gia công hàng
xuất khẩu ...
7. L/C dự phòng (Standby L/C):
Đây là loại L/C mà trong đó ngân hàng phát hành cam kết với người thụ hưởng sẽ thanh toán
cho người này nếu xuất trình được các bằng chứng về việc đối tác có liên quan không thực hiện
các nghĩa vụ đã thoả thuận.
Trong trường hợp người XK nhận được L/C rồi nhưng không có khả năng giao hàng. Vì vậy, để
đảm bảo cho người nhập khẩu , NH của người XK sẽ phát hành một L/C trong đó sẽ cam kết với
người NK sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp không giao hàng được theo L/C đã đề ra.
L/C như thế gọi là L/C dự phòng.
nếu ở trong nước thường dùng bão lãnh qua ngân hàng
trong TTQT dùng Standby L/C dùng để ràng buộc ...
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 18
VD: L/C này ràng buộc nghĩa vụ giao hàng của người bán đối với người mua. Trị giá của thư
tín dụng dự phòng khoảng 2-15% giá trị hợp đồng. Trong trường hợp người bán không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã thoả thuận thì người mua sẽ là người hưởng lợi L/C.
8. Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C)
Là loại L/C không huỷ ngang trong đó ngân hàng mở L/C uỷ quyền cho ngân hàng chiết khấu
ứng trước một khoản tiền cho người được hưởng để giúp người này có nguồn vốn giao hàng cho
L/C đã mở.
Sử dụng L/C này, nhà xuất khẩu được quyền đòi một khoản tiền trước khi giao hàng, như vậy
khi xuất trình chứng từ với ngân hàng chiết khấu người hưởng lợi chỉ nhận được số tiền bằng giá
trị L/C trừ đi khoản ứng trước theo điều khoản đỏ. khi NH mở L/C người xuất khẩu chưa cần giao
6. Nhận xét hàng nhưng có thể ứng trc 1 khoản tiền LC ( cấp
tín dụng cho người XK)
• Ưu điểm
− Phát huy vai trị tham gia của Ngân hàng.
− Đảm bảo an toàn cho cả người mua, lẫn người bán.
• Nhược điểm
− Chi phí cao, thủ tục phức tạp
− Là phương thức thanh toán dựa trên chứng từ
• Lợi thế đối với người xuất khẩu
− Được ngân hàng phát hành cam kết thanh toán nếu xuất trình bộ chứng từ phù hợp
− Kiểm soát được hàng hoá cho đến khi được trả tiền
− Được ngân hàng chiết khấu tài trợ
▪ Rủi ro đối với người xuất khẩu
− Không lập được bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C nên không đòi được tiền
− Ngân hàng phát hành không trả tiền do:
+ Cố tình không thanh toán
+ Mất khả năng thanh
+ Rủi ro chính trị
• Ưu điểm đối với người nhập khẩu
− Chỉ phải thanh toán khi người xuất khẩu đ thực hiện nghĩa vụ giao hàng
− Chứng từ được chuyên gia về tín dụng chứng từ kiểm tra
− Được ngân hàng phát hành tài trợ
▪ Rủi ro đối với người nhập khẩu
− Việc thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ, không dựa trên cơ sở hàng hóa
CHƯƠNG 3. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 19
5
3
1
Người bán Người mua
2
3- Đến kỳ thanh toán, NM đến ngân hàng làm thủ tục chuyển tiền trả cho người bán.
4- NH bên mua chuyển tiền cho người bán thông qua ngân hàng người bán.
5- Ngân hàng bên bán báo có cho NB
4. Nhận xét:
* Ưu điểm
- Đơn giản, không tốn phí ngân hàng
- Đối với người bán đây là hình thức khuyến mãi, bán chịu tăng khả năng bán hàng thiết lập mối
quan hệ làm ăn lâu dài với bên mua.
- Người mua: Có lợi vì chưa phải thanh toán ngay tại thời điểm giao hàng nên người mua có thể
bán số hàng được giao cho khách hàng khác sau đó mới trả tiền. Quyền định đoạt về hàng hóa
và thanh toán do người mua quy định.
* Nhược điểm: Không có lợi cho người bán, rủi ro trong thanh toán cao, vốn bị ứ đọng, NM có
thể không trả tiền khi đến hạn, hơn nữa nếu rủi ro xảy ra thì việc lấy lại lô hàng đã giao cũng rất
khó khăn.
5. Áp dụng trong các trường hợp sau:
- Áp dụng trong thanh toán nội địa
- Hai bên mua bán có uy tín lâu dài tin cậy lẫn nhau, công ty mẹ-công ty con
- Thanh toán cho hoạt động phi mậu dịch: phí bảo hiểm, vận tải, tiền hoa hồng…
- Trong trường hợp Khuyến khích người mua hàng để mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá.
- Số lượng hàng hóa không lớn hoặc thanh toán cho hàng hóa ký gửi.
V. Phương thức giao chứng từ trả tiền ngay ( CAD– Cash Againt Document)
1. Khái niệm
Là phương thức thanh toán trong đó người mua yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở tài khoản
ký thác (Trust Account) để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện nhà xuất khẩu xuất
trình những chứng từ theo yêu cầu đã được thoả thuận cho ngân hàng để được thanh toán tiền.
2. Quy trình nghiệp vụ
6
5 1
4 2
1. Sau khi hợp đồng ký kết Nhà NK đến ngân hàng ở nước người XK ký một bản ghi nhớ
(Memorandium), đồng thời thực hiện ký quỹ (pledged amount) 100% giá trị lô hàng để lập
tài khoản ký thác (Trust Account)
Bản ghi nhớ là cơ sở để ngân hàng trả tirng theo chỉ thị của nhà nhập khẩu. Nội dung của bản
ghi nhớ (Memorandium):
- Phương thức thanh toán: CAD
- Tên, địa chỉ các bên liên quan
- Cam kết của nhà XK ký quỹ 100% giá trị của lô hàng
- Các chứng từ mà nhà XK phải xuất trình khi lĩnh tiền ở ngân hàng
- Thời hạn thanh toán
- Mức phí dịch vụ ngân hàng được hưởng, và ai phải trả phí này (thường là nhà xuất
khẩu phải trả )
- BCT cần xuất trình cho ngân hàng để thanh toán
2. Ngân hàng thông báo cho nhà XK rằng nhà NK đã ký quỹ, tài khoản ký thác bắt đầu hoạt
động.
3. XK giao hàng cho NK dưới sự giám sát của đại diện nhà nhập khẩu tại nước người XK.
4. Nhà XK xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ mà nhà nhập khẩu đã yêu cầu để rút tiền.
5. Ngân hàng kiểm tra BCT nếu thấy hoàn toàn hợp lệ thì trả tiền cho nhà XK như đã cam kết
6. Ngân hàng chuyển chứng từ cho nhà nhập khẩu
* BCT trong phương thức CAD:
- Thư xác nhận đã giao hàng do đại diện của người mua ở nước người bán cấp
- 3 bản vận đơn gốc
- Hóa đơn thương mại
- Giấy chứng nhận số lượng và trọng lượng
3. Ưu điểm của phương thức CAD:
Nhà XK có lợi:
- Giao hàng xong là lấy được tiền ngay và chỉ khi nhà NK chuyển đủ tiền ký quỹ thì ngân
hàng mới thông báo cho nhà XK để nhà XK tiến hành giao hàng.
- BCT xuất trình đơn giản vì ngân hàng thanh toán cho nhà XK chủ yếu căn cứ vào loại chứng
từ phải xuất trình chứ không kiểm tra nội dung của chứng từ như trong phương thức L/C.
4. Điều kiện áp dụng:
- NM và NB có quan hệ tốt uy tín
- Ap dụng khi mua những mặt hàng khan hiếm, bán chạy thị trường ở bên nước XK
- Ap dụng phương thức trả tiền ngay
- Ap dụng trong trường hợp người mua có đại diện ở nước xuất khẩu để giám sát quá trình
giao hàng.
________________________________________