You are on page 1of 24

BỘ MÔN TRIẾT HỌC

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN (Đại học Bách khoa, Đại
học Sư phạm, Đại học sư phạm Kỹ thuật)
Nội dung 1: Vấn đề cơ bản của triết học.
Trả lời:
- Vấn đề cơ bản của triết học là những vấn đề xung quanh mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại, giữa vật chất và ý thức. 
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào?
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của trường phái triết
học, xác định việc hình thành các trường phái lớn của triết học.
- Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết
học thành hai trường phái: Những người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước
và quyết định ý thức của con người được gọi là các nhà duy vật. Ngược lại những người
cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm, cảm giác là cái có trước giới tự nhiên, được gọi là các
nhà duy tâm.
- Chủ nghĩa duy vật: Chủ nghĩa duy vật chất phác, duy vật siêu hình, duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: Là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời kỳ
cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay
dạng tồn tại cụ thể của vật chất, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của vũ trụ.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII và đỉnh cao vào thế kỉ thứ
XVII, XVIII, chịu tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới, phương
pháp nhìn thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó
luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Xuất hiện vào những năm 40 của thế kỉ XIX đã khắc
phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu
hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật.
- Chủ nghĩa duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người, phủ nhận
sự tồn tại khách quan của hiện thực, khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp
của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó
là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
- Trường phái nhị nguyên luận: Giải thích thế giới bằng cả vật chất và tinh thần, xem vật
chất và tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của
thế giới.
- Việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học: Thuyết khả tri và thuyết bất
khả tri.
- Thuyết khả tri: Khẳng định khả năng nhận thức của con người, khẳng định về nguyên
tắc con người có thể hiểu được bản chất của sự vật.
- Thuyết bất khả tri: Không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siêu nhiên hay thực tại
được cảm giác của con người nhưng vẫn khẳng định ý thức con người không thể đạt tới
thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có. Không đặt vấn đề về niềm tin, mà chỉ phủ
nhận khả năng vô hạn của nhận thức.

 
Nội dung 2: Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về
vật chất. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin.
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác về vật chất:
+ Trung Quốc: Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ
+ Ấn Độ: Đất, nước, lửa, gió.
+ Hy Lạp: Nước, lửa, không khí, operon
+ Thế kỉ XVII – XVIII: Vật chất – nguyên tử, khối lượng.
- Tích cực:
+ Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới.
+ Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất
 Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách
quan.
- Hạn chế:
+ Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng cụ thể.
 Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy.
+ Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn
mang tính chất trực quan cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học.
- Nội dung định nghĩa vật chất của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Ý nghĩa của định nghĩa vật chất của Lênin:
+ Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng.
+ Bác bỏ các quan điểm duy tâm khách quan và chủ quan về vật chất.
+ Khắc phục những hạn chế của quan điểm duy vật siêu hình.
+ Có thể vận dụng trong đời sống xã hội để phân biệt vật chất với tinh thần.
+ Giải quyết được cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong vật lý học lúc bấy giờ, định
hướng cho khoa học đi sâu nghiên cứu thế giới vật chất.
Nội dung 3: Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức.
* Nguồn gốc của ý thức dựa vào quan điểm từ chủ nghĩa duy vật biện chứng: Ý thức xuất
hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng
thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội – lịch sử của con người.

- Gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội:

+ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức: Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế
giới khách quan
 Bộ óc người là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới sinh vật, từ những sinh
vật cấp thấp chưa có bộ não đến những động vật cấp cao có bộ não tương đối phức
tạp. Bộ óc người là khí quan vật chất của phản ánh ý thức
 Thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người từ đó tạo ra khả năng hình thành ý
thức của con người về thế giới khách quan. Như vậy, ý thức chính là sự phản ánh của
con người về thế giới khách quan.

+ Nguồn gốc xã hội của ý thức: Lao động và ngôn ngữ


 Hoạt động thực tiễn của con người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời
của ý thức.
 Thông qua hoạt động lao động cải tạo thế giới khách quan mà con người đã từng
bước nhận thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
 Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng
hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ thành những hiện tượng, những thuộc tính, kết cấu…
nhất định và thông qua giác quan, hệ thần kinh tác động vào bộ óc để con người phân
loại dưới dạng thông tin, qua đó nhận biết nó ngày càng sâu sắc.
 Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Ngôn ngữ xuất hiện trở
thành “vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý
thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội – lịch sử.
 Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to với đối với sự tồn tại và phát triển của ý
thức

* Bản chất của ý thức


- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức là ‘hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người
+ Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan.
- Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
- Ý thức mang bản chất lịch sử, xã hội:
 Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách
quan trên cơ sở thực tiễn xã hội, lịch sử
* Kết cấu của ý thức:
- Xét theo các lớp cấu trúc, ý thức bao gồm: tri thức, tình cảm, niềm tin, ý chí.
+ Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân con
người. Tri thức có thể chia thành tri thức cảm tính, tri thức lý tính, tri thức kinh nghiệm,
tri thức lý luận, tri thức thông thường, tri thức khoa học…
+ Tri thức có tầm quan trọng bằng đầu trong ý thức.
+ Tình cảm là sự xúc động biểu hiện thái độ của chủ thể trong các quan hệ (thích hay
không thích, yêu hay ghét; say mê hay chán chường, nhớ nhung, hờn giận, căm thù, v.v.).
Tình cảm có vai trò động lực của hành vi của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Ý chí là quyết tâm của chủ thể vượt qua khó khăn để thực hiện mục đích. Ý chí có vai
trò huy động mọi tiềm năng, sức mạnh của chủ thể, tạo ra sự kiên trì, bền bỉ trong hoạt
động, khả năng tự kiềm chế, làm chủ bản thân, không khuất phục trước những khó khăn,
những lực lượng bên ngoài cản trở mục đích của mình.
- Xét theo các cấp độ của ý thức: Tự ý thức, tiềm thức, vô thức
+ Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức
về thế giới bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức, đánh dấu trình độ
phát triển của ý thức. Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân, mà còn là tự ý thức
của các nhóm xã hội khác nhau về địa vị của họ trong hệ thống quan hệ sản xuất, về lợi
ích và lý tưởng của mình.

+ Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước gần như đã thành bản
năng, kĩ năng nằm trong tầng sau ý thức của chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Tiềm
thức có vai trò quan trọng trong đời sống tư duy và khoa học.

+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm
vi của lý trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó. Vô thức biểu hiện ra
thành nhiều hiện tượng khác nhau để giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh
vượt ngưỡng. Vô thức là hoạt động tầng sâu của tâm lý, ý thức, có vai trò to lớn trong đời
sống và hoạt động của con người

*Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:

- Vai trò của vật chất đối với ý thức

+ Vật chất quyết định nguồn gốc, nội dung của ý thức

+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức

+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức

- Vai trò của ý thức đối với vật chất:

+ Ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của
thế giới vật chất.

+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
+ Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.

+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại
ngày nay.
Nội dung 4: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý mối liên hệ phổ biến,
nguyên lý phát triển.
* Nội dung:

- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng
khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong
thế giới. Nguyên lý này biểu hiện thông qua 06 cặp phạm trù cơ bản.

- Nguyên lý về sự phát triển là nguyên tắc lý luận mà trong đó khi xem xét sự vật, hiện
tượng khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển
(vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của sự vật). Nguyên lý này biểu hiện thông qua ba quy luật cơ bản
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan
điểm lịch sử - cụ thể.
+ Quan điểm toàn diện dòi hỏi chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong
chính thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối
liên hệ của chỉnh thể đó; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng
mối liên hệ trong hệ thống; chỉ ra được mặt, mối liên hệ chủ yếu có vai trò quyết định.
Tránh quan điểm chiết trung phiến diện khi xem xét các sự vật, hiện tượng.
+ Quan điểm lịch sử - cụ thể:
 Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không – thời gian nhất định và mang dấu ấn
của không – thời gian. Do đó, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể
khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực tiễn đặt ra.
 Nội dung cốt lõi của quan điểm này là chúng ta phải chú ý đúng mức đến hoàn cảnh
lịch sử – cụ thể đã làm phát sinh vấn đề đó, tới bối cảnh hiện thực, cả khách quan và
chủ quan, của sự ra đời và phát triển của vấn đề.
 Nếu không quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể, cái mà chúng ta coi là chân lý sẽ trở
nên sai lầm. Vì chân lý cũng phải có giới hạn tồn tại, có không – thời gian của nó.

- Từ việc nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển của các sự vật, hiện tượng, chúng ta rút
ra quan điểm phát triển trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điển này đòi hỏi:

+ Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và phát triển.
+ Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực tiễn.
+ Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Nội dung 5: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
* Nội dung:
- Hai mặt đối lập của một mâu thuẫn vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự ràng buộc, phụ thuộc lẫn nhau, làm tiền đề cho
nhau, quy định lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau của chúng
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ gạt bỏ, phủ định, chống đối lẫn nhau của
chúng.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa các mặt đối lập
là tuyệt đối.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan, chấp nhận mâu thuẫn khách quan để tìm
cách giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên.
- Để nhận thức bản chất của sự vật, hiện tượng cần phải phân tích mâu thuẫn của nó.
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng hình thức đấu tranh giữa các mặt đối
lập không điều hòa mâu thuẫn, không nóng vội, bảo thủ.
Nội dung 6: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận quy luật chuyển hóa từ những thay
đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
*Nội dung:
1. Khái niệm:
- Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự
vật, hiện tượng là nó mà không phải là sự vật, hiện tượng khác.
- Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy
mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ
phận, đại lượng, tốc độ, nhịp điệu vận động và sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất:
 - Bất kỳ sự vật hay hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng,
chúng tác động qua lại lẫn nhau. 

 - Sự biến đổi về lượng có thể xảy ra theo hai hướng:  sự tăng lên hoặc giảm đi về lượng
dẫn đến sự biến đổi ngay hoặc thay đổi dần dần về chất. Do chất là cái tương đối ổn định
còn lượng là cái thường xuyên biến đổi nên ở một giới hạn nhất định khi lượng của sự vật
thay đổi chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của nó. Giới hạn đó được gọi là độ. Độ là giới
hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay
đổi về chất.

 - Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng thường bắt đầu từ sự thay đổi về lượng.
Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất.
Giới hạn đó chính là điểm nút. Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng
đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất
mới.
 - Chất của sự vật thay đổi do lượng của nó thay đổi gây ra gọi là bước nhảy. Bước nhảy
là sự chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây
ra.

- Chất mới của sự vật chỉ có thể xuất hiện khi sự thay đổi về lượng đạt tới điểm nút. Chất
mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng đã thay đổi của sự vật, chất mới ấy có thể
làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự
vật.

* Ý nghĩa phương pháp luận:


- Không nên tuyệt đối hóa mặt nào: Lượng hay chất mà thấy rõ mối quan hệ biện chứng
giữa lượng và chất.
- Từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất cho nên trong nhận thức và
hoạt động muốn xây dựng và tạo nên sự vật mới, muốn xóa bỏ sự vật cũ ta chỉ có cách
tác động vào lượng (tích lũy về lượng)
- Chúng ta phải chú ý tới sự biến đổi về lượng, thường thì những biến đổi đó nhỏ, êm
đềm và khó nhận biết.
Nội dung 7: Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và
cái riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
Cái chung và cái riêng
* Nội dung:
a) Định nghĩa:
- Cái riêng là phạm trù triết học chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ
nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những tính chất lặp lại ở
nhiều sự vật, hiện tượng.
- Cái đơn nhất chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự vật, hiện
tượng, quá trình và không lặp lại ở sự vật, hiện tượng, quá trình khác.
b) Quan hệ biện chứng giữa cái riêng với cái chung:
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn đến cái chung. Mỗi cái riêng đều chứa đựng
cái chung với cái riêng khác; đều nằm trong mối liên hệ chung, tuần theo quy luật chung.
Không có cái riêng tuyệt đối, tức cái riêng mà không có cái chung với cái riêng khác.
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Không có cái chung tồn tại
độc lập, ngoài cái riêng, trước cái riêng
- Cái riêng da dạng, phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung cái riêng
còn có cái đơn nhất
- Cái chung là cái lặp lại ở nhiều sự vật nên có tính khái quát và nói lên bản chất của sự
vật.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định:
+ Cái mới ra đời từ cái đơn nhất -> cái đặc thù -> cái phổ biến.
+ Cái cũ mất theo con đường chuyển hóa ngược lại.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung nên không được tuyệt đối hóa cái
riêng mà phải đặt cái riêng trong mối quan hệ với cái chung.
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng, nên muốn tìm ra cái chung
phải thông qua việc nghiên cứu cái riêng. Không được rút cái chung từ tư duy thuần túy.
Mặt khác, khi áp dụng cái chung vào cái riêng cần phải tính đến đặc điểm và những điều
kiện tồn tại cụ thế của cái riêng.
- Tôn trọng tính da dạng phong phú của cái riêng, đồng thời phải tôn trọng những nguyên
tắc chung
- Tạo điều kiện để cái riêng và cái chung chuyển hóa dúng quy luật để thúc đẩy sự ra đời
và phát triển của các mới và sự tiêu diệt cái cũ, cái lỗi thời.
Nguyên nhân và kết quả
* Nội dung:
a) Định nghĩa:
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt bên trong sự vật, hiện
tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng khác nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định
- Kết quả là phạm trù chỉ sự biến đổi do những tác động lẫn nhau giữa các mặt trong sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra
- Điều kiện là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện
không sinh ra kết quả.
- Nguyên cớ không phải là nguyên nhân, mà chỉ là cái được sử dụng để bào chữa, hợp lý
hóa một hành động nhất định, để che đậy nguyên nhân thật sự
b) Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Còn kết
quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động. Tuy nhiên, không
phải sự nối tiếp nào trong thời gian của các hiện tượng cũng đều biểu hiện mối liên hệ
nhân quả.
+ Cùng một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh
cụ thể. Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác
nhau tác động riêng lẻ hoặc cùng một lúc.
+ Nếu nguyên nhân khác nhau tác động lên sự vật theo cùng một hướng thì sẽ gây nên
ảnh hưởng cùng chiều, đẩy nhanh sự hình thành kết quả. Ngược lại, nếu các nguyên nhân
khác nhau tác động lên sự vật theo các hướng khác nhau thì sẽ làm suy yếu, thậm chí triệt
tiêu các tác dụng của nhau.
+ Căn cứ vào tính chất, vai trò của nguyên nhân đối với sự hình thành kết quả, có thể
phân loại nguyên nhân thành:
 Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu.
 Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài.
 Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Nguyên nhân sản sinh ra kết quả.
Nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, mà sẽ
có ảnh hưởng tích cực ngược trở lại đối với nguyên nhân.
- Sự chuyển hóa lẫn nhau giữa nguyên nhân và kết quả.
+ Điều này xảy ra khi ta xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối quan hệ khác nhau.
Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ khác
là kết quả và ngược lại.
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động đến sự vật, hiện tượng khác và trở
thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa.
+ Do đó sự phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối.
+ Không có nguyên nhân đầu tiên. Không có kết quả cuối cùng.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức được sự vật, hiện tượng nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện;
muốn loại bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó không cần thiết thì phải loại bỏ nguyên nhân
sinh ra nó.
- Khi tìm nguyên nhân của một sự vật hiện tượng cần tìm ở các sự vật, hiện tượng có mối
liên hệ đã xảy ra trước khi sự vật hiện tượng đó xuất hiện. Để xác định được tác dụng của
một sự vật, hiện tượng và phương hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự
vật, hiện tượng đó trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả hoặc nguyên nhân sản
sinh ra những kết quả nhất định.
- Một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định nên không
vội kết luận. Khi muốn gây ra một sự vật, hiện tượng có ích trong thực tiễn cần phải lựa
chọn phương pháp thích hợp nhất với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Trong nhận thức và
hành động cần dựa vào nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân bên trong.
Nội dung và hình thức:
*Nội dung:
a) Định nghĩa:
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những toát những yếu tố, những quá trình tạo
nên sự vật.
- Hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật ấy, là mối liên hệ ổn định giữa
các mặt, các yếu tổ, bộ phận tạo thành nội dung
b) Mối quan hệ biện chứng giữa nôi dung và hình thức
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức:

+ Nội dung và hình thức là hai mặt gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Không có nội dung
nào lại không gắn liền với một hình thức nhất định; ngược lại cũng không có một hình
thức nào lại không chứa một nội dung nhất định. Nên nội dung và hình thức luôn gắn bó
chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất.

+ Nội dung và hình thức không tồn tại tách rời nhau. Một nội dung trong quá trình phát
triển có thể có nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, một hình thức có thể thể hiện nhiều
nội dung khác nhau.

- Nội dung giữ vai trò quyết định hình thức

+ Cùng một nội dung nhưng trong những điều kiện tồn tại khác nhau có thể có những
hình thức khác nhau.

+ Nội dung luôn giữ vai trò quyết định quá trình phát triển của sự vật, nó là yếu tố động
và luôn thay đổi. Còn hình thức, là yếu tố tương đối ổn định của sự vật. Vì vậy, sự biến
đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung, còn sự biến đổi của hình
thức thì chậm hơn.

- Hình thức tác động trở lại nội dung

+ Hình thức do nội dung quyết định, nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác
động trở lại nội dung. Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy nội dung phát triển; nếu không phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ ngăn cản,
kìm hãm sự phát triển của nội dung.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần
căn cứ vào nội dung.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức. Chống chủ
nghĩa hình thức, nhưng đồng thời cần tránh xem nhẹ hình thức
- Cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ cho một nội dung nhất định.
- Cần đổi mới nội dung và hình thức hoạt động cho phù hợp với tình hình mới.
Nội dung 8: Phần lý luận nhận thức
1. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
* Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử, xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Thực tiễn là hoạt động vật chất - cảm tính của con người.
+ Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
+ Thực tiễn là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người
- Thực tiễn có 3 hình thức cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn cơ bản nhất vì nó là cơ sở của sự tồn
tại và phát triển của xã hội, là cơ sở nảy sinh các hình thức thực tiễn khác.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: Đấu tranh giai cấp, giải phóng dân tộc, đấu tranh cho hòa
bình và tiến bộ xã hội,… là hình thức thực tiễn cao nhất
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học, là hình thức thực tiễn đặc biệt nhằm phục vụ cho
nghiên cứu khoa học và mục đích kiểm tra các lý thuyết khoa học
* Vai trò của hoạt động thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
+ Cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con người
+ Luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng phát triển của nhận thức. Rèn luyện các
giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
+ Là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong quá
trình nhận thức. Là động lực thúc đẩy nhận thức phát triển
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
+ Nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc
không đúng hiện thực.
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa
học hoặc áp dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội,…
+ Tính tuyệt đối: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý.
+ Tính tương đối: Thực tiễn có quá trình vận động, biến đổi, phát triển.
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động.
2. Các giai đoạn của quá trình nhận thức:

- Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức, phản ánh trực tiếp hiện
thực khách quan bằng các giác quan, qua các hình thức cơ bản là cảm giác, tri giác và
biểu tượng.

+ Cảm giác là hình thức đầu tiên của nhận thức ở giai đoạn cảm tính. Được nảy sinh do
tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người. Đưa lại cho con người
những thông tin trực tiếp, đơn giản nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật.

+ Tri giác là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan
của con người. Tri giác cho hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác. Từ tri giác, nhận
thức cảm tính chuyển lên hình thức cao hơn là biểu tượng.

+ Biểu tượng là hình ảnh về sự vật được tái hiện trong óc, khi sự vật không trực tiếp tác
động vào giác quan của con người. Nhưng biểu tượng vẫn giống tri giác ở chỗ, là hình
ảnh cảm tính về sự vật, mặc dù tương đối hoàn chỉnh

- Nhận thức lý tính: phản ánh sự vật một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn dưới
các hình thức: khái niệm, phán đoán và suy lý.

+ Khái niệm là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát, gián tiếp một
hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện tượng
được biểu thị bằng từ hay một cụm từ

+ Phán đoán là một hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các sự vật,
hiện tượng của thế giới trong ý thức con người. Bằng cách liên kết các khái niệm lại để
khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó của sự vật.

+ Suy lý là một hình thức các phán đoán đã liên kết với nhau theo quy tắc: Phán đoán
cuối cùng được suy ra từ những phán đoán đã biết làm tiền đề. Có hai loại chính: Quy
nạp và diễn dịch

- Nhận thức lý tính khác nhận thức cảm tính ở chỗ nó đã phản ánh khái quát, trừu tượng,
gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu, chỉnh thể toàn diện.
- Nhận thức cảm tính và lý tính là hai giai đoạn khác nhau về chất nhưng lại thống nhất
với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.

- Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng và thực tiễn.

+ Vòng khâu của nhận thức bắt đầu từ TQSĐ đến TTT và từ TDTT đến thực tiễn.

+ Do đó nhận thức phải đi đến thực tiễn để, một mặt phục vụ thực tiễn, mặt khác thông
qua thực tiễn mà kiểm tra tính đúng đắn của những phán đoán, suy luận. Một tư tưởng chỉ
được coi là chân lý khi nào nó đã được thực tiễn xác nhận

3. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân lý:

*Quan niệm về chân lý:

- Chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực khác quan và thực tiễn kiểm nghiệm. Sự nhận
thức về chân lý là một quá trình vận động, biến đổi, phát triển.

* Tính chất của chân lý:

- Tính khách quan: Nội dung của chân lý phù hợp với hiện thực khách quan, không phụ
thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, loài người. Chân lý khách quan là chân lý duy
nhất.

- Tính cụ thể: Chân lý bao giờ cũng gắn liền với những điều kiện cụ thể nhất định. Vượt
ra ngoài những điều kiện cụ thể đó thì những tri thức vốn là chân lý có thể trở thành sai
lầm.
Nội dung 9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.
*Nội dung:
1) Khái niệm
- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất ở những giai
đoạn lịch sử nhất dịnh của xã hội loài người.
- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản xuất.
+ Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội
+ Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao
động và đối tượng lao động.
+ Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu lao
động tác động lên nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con
người.
+ Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác
động lên đối lượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng
yêu cầu sản xuất của con người
+ Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sủ dụng để tác
động vào đối tượng lao động
- Trong toàn bộ yếu tố của lực lượng sản xuất, người lao động là yếu tố không
thể thiếu, là chủ thể sáng tạo có vai trò quyết định nhất, sử dụng trí tuệ để chế
tạo và vận dụng công cụ lao động vào quá trình sản xuất

- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất. Quá trình sản xuất vật chất chính là tổng thể các yếu tố trong
một quá trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải vật chất.

Quan hệ sản xuất gồm có 3 mặt:

+ Quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất


+ Quan hệ trong việc tổ chức quản lý xã hội và trao đổi hoạt động với nhau.

+ Quan hệ về phân phối sản phẩm.

 Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sử hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu là
quan hệ cơ bản và đặc trưng cho từng xã hội. Quan hệ về sở hữu quyết định quan hệ về tổ
chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối các sản phẩm làm ra.

2) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất có tác động
biện chứng, chúng tác động qua lại lẫn nhau tạo thành quy luật phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận
động, phát triển xã hội.
- Vai trò quyết định của lực lượng đối với quan hệ sản xuất:
+ Trình độ của lực lượng sản xuất thể hiện ở trình độ của người lao động và trình độ của
công cụ lao động.
+ Lực lượng sản xuất ở trình độ như thế nào thì quan hệ sản xuất như thể ấy, quan hệ sản
xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự thay đổi quan hệ sản xuất
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất:
+ Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ lực lượng sản xuất.
+ Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với
trình độ lực lượng sản xuất. Tác dụng kìm hãm còn xảy ra trong trường hợp có những yếu
tổ của quan hệ sản xuất vượt trước so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
* Ý nghĩa trong đời sống xã hội:
- Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải phát triển lực lượng lao động và công cụ
lao động. Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải
căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
- Là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của ĐCSVN.
- Nhận thức và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này đã đem lại hiệu quả to lớn trong
thực tiễn.
Nội dung 10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
*
*Ý nghĩa phương pháp luận:
- Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng trong đó kinh tế quyết định chính trị,
chính trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố giữa kinh tế và
chính trị đều là sai lầm.
- Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã rất quan tâm đến
nhận thức và vận dụng quy luật này
Nội dung 11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và
ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Đây là nội dung ôn tập để thi cuối kỳ, các giảng viên cung cấp cho sinh viên buổi học
cuối cùng (đề thi không sử dụng tài liệu).

You might also like