You are on page 1of 40

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

GIỚI THIỆU NHÓM SINH VIÊN

Nhóm chúng em gồm 6 sinh viên lớp Quản lý công nghiệp 2 – K59.

Thông qua môn “Quản trị Logistics”, chúng em mong muốn được học tập 
các kiến thức về hoạt động Logistics của các doanh nghiệp, để  từ  đó, cùng với 
các môn chuyên ngành khác như  Quản trị  dự  trữ, Lập kế  hoạch điều độ  sản  
xuất, Mô hình hóa trong sản xuất, chúng em sẽ có một cái nhìn tổng quan hơn và  
cũng chi tiết hơn về chuyên ngành mình đang theo học.

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM

Họ và tên Vai trò


Nguyễn Hồng Biên tập, tìm kiếm thêm thông tin
Dương
Nguyễn Hồng Sơn Phụ trách phần II “Hoạt động Logistics và mô hình
chuỗi cung ứng”
Nguyễn Thị Thảo Phụ trách phần IV “Đánh giá chuỗi Logistics của
Starbucks”
Đào Toàn Thằng Phụ trách phần III “Phân tích chuỗi cung ứng của
Starbucks” (Phần Inbound Logistics và Quá trình sản
xuất)
Lê Quốc Tài Tôn Phụ trách phần I “Tổng quan về tập đoàn Starbucks”
Đinh Thu Trang Phụ trách phần III “Phân tích chuỗi cung ứng của
Starbucks” (Phần Outbound Logistics và Reversed
Logistics)

Nhóm QLCN2 1 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Lời nói đầu
Công ty Starbucks được thành lập từ  năm 1971, hiện nay là chuỗi bán lẻ 
đặc biệt hàng đầu thế giới với hơn 18,850 cửa hàng cafe trên 49 quốc gia. Trong 
số đó, công ty vận hành xấp xỉ 8,800 số cửa hàng, trong khi đô còn lại được vận 
hành bởi các bên được cấp giấy phép và nhượng quyền. Công ty còn sở  hữu  
nhãn hiệu Seattle’s Best Coffee và Torrefazione Italia coffee. Starbucks phục vụ 
rất đa dạng các loại đồ ăn như đậu rang, phụ kiện cafe, và các loại trà. Thậm chí 
công ty này còn thị trường hóa loại cafe của mình thông qua các cửa hàng tạp hóa  
bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có thương hiệu

Với mạng lưới toàn cầu khổng lồ mà Starbucks đã xây dựng trong suốt 40 
năm qua, bài báo cáo của chúng em sẽ tập trung làm rõ về Hệ thống Logistics và 
Chuỗi cung  ứng của Starbucks. Cụ thể, bài viết này sẽ  phân tích các hoạt động 
Inbound Logistics, Quá trình sản xuất, Outbound Logistics và Logistics ngược; từ 
đó có một đánh giá tổng quan về  hoạt động Hậu cần và chuỗi cung  ứng của  
Starbucks thông qua mô hình SWOT. Cuối bài báo cáo, chúng em xin đề  xuất 1  
số biện pháp để cải tiến những điểm yếu của Hệ thống Logistics và chuỗi cung 
ứng kể trên.

Nhóm QLCN2 2 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

MỤC LỤC
Lời nói đầu
I. Tổng quan về tập đoàn Starbucks
1.1. Sự ra đời và phát triển
1.2. Sứ mệnh phát triển
1.3. Chiến lược phát triển
II. Hoạt động Logistics và Mô hình chuỗi cung ứng
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Chuối cung ứng SCM
2.1.2. Logistics
2.2.  Mô hình Just in time
2.2.1. Triết lý mô hình
2.2.2. Mức độ sản xuất đầu vào cố định
2.2.3. Tồn kho thấp
2.2.4. Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh
2.2.5. Sử dụng hệ thống kéo, liên tục cải tiến
III. Phân tích chuối cung ứng của Starbucks
3.1. Inbound Logistics
3.1.1. Nhà cung ứng về dịch vụ
3.1.2. Nhà cung ứng về hàng hóa
3.1.3. Hướng dẫn về Logisitcs cho các nhà cung cấp
3.2. Quy trình sản xuất
3.3. Outbound Logistics
3.3.1. Nhà phân phối
3.3.2. Xử lý đơn hàng
3.3.3. Dịch vụ khách hàng

Nhóm QLCN2 3 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

3.4. Hậu cần ngược
IV. Đánh giá chuỗi Logistics của Starbucks
4.1. Phân tích SWOT về hoạt động Logistics và chuỗi cung ứng của 
Starbucks
4.2. Thành công
4.3. Hạn chế
Đề xuất ­ Kết luận
Danh mục tham khảo – Phụ lục

I. Tổng quan về tập đoàn Starbucks 
Starbucks là một thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới.Với xuất phát 
điểm là một cửa hàng cà phê nhỏ chuyên bán cà phê hảo hạng và các thiết bị xay 
cà phê cho đến nay hãng cà phê Starbucks có trụ sở chính ở Seattle, Washington, 
Hoa Kỳ  ; ngoài ra, hãng có 18,850 quán  ở  49 quốc gia, bao gồm 11.068 quán  ở 
Hoa Kỳ, gần 1.000 ở Canada và hơn 800 ở Nhật Bản.

1.1. Sự ra đời và phát triển

Logo của Starbucks qua các thời kì

Nhóm QLCN2 4 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

1.1.1. Sự ra đời của starbucks

       Vào năm 1971, ba sinh viên Jerry Baldwin, Zev Siegl và Gordon Bowker quen 
nhau  ở  đại học San Francisco. Baldwin và Siegl sau đó trở  thành giáo viên còn  
Bowker là một nhà văn.

 
Hai giáo viên và một nhà văn đã sáng lập ra Starbucks.

      Mọi việc thay đổi khi Alfred Peet, chủ sở hữu của Peet’s Coffee and Tea đã  
dạy cả ba về cách rang hạt cà phê. Điều này đã khuyến khích Baldwin, Siegl và 
Bowker kinh doanh cà phê. Vào ngày 30 tháng 3 năm 1971 ba người đã thành lập  
một cửa hàng nhỏ bán cà phê và dụng cụ xay cà phê tại số 2000 Western Avenue  
(Seattle,Washington). Thời gian đầu họ  mua hạt cà phê từ  cửa hàng của Peet, 
nhưng đến năm 1984, họ đã mua lại cả Peet’s Coffee and Tea.

      Theo như người đồng sáng lập Starbucks ­ Gordon Bowker, thì lúc đầu ông 
và bạn bè gần như   tuyệt vọng  khi định đặt tên cho thương hiệu của mình là  
“Cargo House”. Cho đến khi một trong những đối tác của Bowker ­ Terry Heckler 
làm việc ở công ty quảng cáo gợi ý cho họ, rằng những từ bắt đầu bằng “St” sẽ 
có  ấn tượng mạnh hơn. Bowker đã đưa ra một danh sách các từ  bắt đầu bằng 
“St” và đã phát hiện ra một thị trấn mỏ cũ có tên Starbo trên bản đồ. Nó làm ông  
nhớ tới Pequod, tên một con tàu xấu số trong tiểu thuyết Moby­Dick của Herman  

Nhóm QLCN2 5 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Melville. Nhưng Hecker đã phản đối, ông nói: “Chẳng ai muốn uống một cốc cà 
phê có cái tên của một con tàu xấu số”.

      Sau đó những người sáng lập đã họp bàn lại với nhau và quyết định lấy tên 
thương hiệu là Starbucks ­ tên một nhân vật trong tiểu thuyết.

      Logo của Starbucks có lẽ là một trong những logo dễ nhận ra nhất trên thế 
giới. Mặc dù logo hiện tại của Starbucks đã tiết giảm đi nhiều so với bản gốc  
nhưng sự thật người phụ nữ trong logo là một biểu tượng mỹ nhân ngư khắc gỗ 
thời trung cổ với hai đuôi.Và như là cách để kết nối cà phê với mỹ nhân ngư nên  
công ty cũng được đặt theo tên một nhân vật trong cuốn tiểu thuyết kể về hành 
trình săn cá voi (Moby­Dick). Starbucks cũng hy vọng có thể kết hợp sức hút của  
cà phê và vẻ đẹp quyến rũ của mỹ nhân ngư.

1.1.2. Quá trình phát triển của starbucks
Tuy hãng cà phê starbucks đã được thành lập từ  năm 1971 nhưng lịch sử 
của  quán   cà   phê   này  đã   thay  đổi   khi  Howard  Schultz   –  CEO   lừng   danh   của 
Starbucks sau này –gia nhập vào hãng năm 1982 và nhận ra tiềm năng của việc 
đưa phong cách phục vụ  cà phê Ý đến với nước Mỹ. Howard Schultz  gia nhập 
hãng với vai trò Giám đốc hoạt động bán lẻ  và tiếp thị. Sau một chuyến đi 
đến Milan, Ý, ông đã định hướng và đưa ra ý tưởng rằng hãng nên bán cả cà phê 
hạt cũng như cà phê xay. Các chủ sở hữu từ chối ý tưởng này, tin rằng việc vào 
kinh doanh đồ  uống sẽ  làm công ty đi ngược với định hướng của nó. Đối với  
họ, cà phê là một cái gì đó được chuẩn bị  tại gia, nhưng họ  đã quyết định giới 
thiệu với khách hàng những mẫu thử nước uống được chế biến sẵn. 
Schultz bắt đầu chuỗi Il Giornale bar cà phê vào tháng 4 năm 1986. Năm 
1984, các chủ sở hữu ban đầu của Starbucks, dẫn đầu bởi Baldwin, nắm lấy cơ 
hội mua của Peet (trước  đó Siegl và Bowker đã lần lượt bán cổ phần của mình).
Trải qua 40 năm gây dựng và phát triển, Starbucks không chỉ  bó hẹp bản 
thân nó tại Seattle hay Mỹ mà thậm chí còn lan ra khỏi châu lục, đưa nghệ thuật 
thưởng thức cà phê Ý hiện đại đến với các quốc gia khác như Nhật Bản, Hồng 
Công, Nam Phi…
Thương hiệu cà phê Starbucks hiện có hơn 18,850 cửa hàng tại 49 quốc 
gia trên thế  giới với 150.000 nhân viên. Nhân viên của hãng tại Mỹ  có mức 

Nhóm QLCN2 6 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

lương trung bình 8,8 USD một giờ và được đóng bảo hiểm cùng một số  quyền 
chọn mua cổ phiếu. Hơn 65% cửa hàng của Starbucks được đặt tại Mỹ.
Khi Starbucks chào cổ phiếu ra công chúng lần đầu, doanh số của công ty  
đạt xấp xỉ  73 triệu USD. Chỉ trong vài năm, cổ  phiếu của công ty đã tăng 70%.  
Chiến lược phát triển chính được Starbucks sử  dụng là mua lại. Chỉ  trong một  
thời gian ngắn, Starbucks đã mua lại Best Coffee của Seattle, Coffee People, và 
Torrefazione Italia. Công ty cũng mua lại Tazo, Teavana, và Ethos để  bổ  sung 
dòng sản phẩm của mình. 
1.2.  Sứ mệnh của starbucks : 

Khơi nguồn cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người – một người, 
một cốc cà phê và một tình hàng xóm vào một thời điểm.

- Đối với sản phẩm: Hãng đã, đang và sẽ  luôn chú trọng vào chất lượng.Say mê 
tìm nguồn cung ứng cà phê hạt ngon nhất theo cách có đạo đức, rang chúng một  
cách cực kỳ cẩn thận và cải thiện cuộc sống của những người trồng cà phê. 

- Đối với các đối tác: Kêu gọi các đối tác xem đây không chỉ là công việc mà còn 
là niềm đam mê. Đồng thời, luôn đối xử  với nhau một cách tôn trọng và đường 
hoàng. 

- Đối với kháng hàng:luôn luôn giao thiệp, tươi cười và nâng cao cuộc sống của 
khách hàng – ngay cả khi chỉ là một vài khoảnh khắc.Điều này bắt đầu bằng lời  
hứa về đồ uống được pha hoàn hảo. 

- Đối với môi trường và xã hội

● Hiểu các vấn đề về môi trường và chia sẻ thông tin với cộng sự.
● Phát triển các giải pháp sáng kiến và linh hoạt để đưa ra thay đổi.
● Phấn đấu mua, bán và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
● Đưa trách nhiệm về môi trường thành giá trị của công ty.
● Đo và theo dõi tiến độ từng dự án.
● Khuyến khích tất cả cộng sự tham gia vào sứ mệnh vì môi trường và xã hội.

Nhóm QLCN2 7 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

1.3.  Chiến lược phát triển 

❖  Hiểu khách hàng và nhân viên

Nhân viên chính là tiếng nói giúp bạn chuyển tải những giá trị  trong dịch vụ 
đến khách hàng. Vì vậy, cần phải hiểu cả  nhân viên của mình. Khi đã hiểu,thì 
sẽ khai thác được những tiềm lực của mỗi nhân viên của mình.

❖ Hãy sáng tạo

Starbuck vẫn luôn giữ vững những  giá trị tốt đẹp như nền móng của chính nó 
xong cũng tự  làm mới “bản thân” nhưng vẫn không đi quá xa so với nền móng 
ban đầu. Starbucks đã làm hết sức để duy trì cái gốc của họ, nhưng công ty này 
cũng vô cùng sáng tạo. Ví dụ, nhận ra rằng khách hàng muốn dành nhiều thời  
gian hơn tại các quán cà phê của mình, Starbucks bắt đầu cung cấp dịch vụ Wi­
Fi miễn phí từ năm 2010.

               Nhận ra rằng khách hàng muốn dùng sản phẩm của công ty tại nhà, 
Starbucks đã cho ra đời cà phê uống liền có thương hiệu là Via instant­coffee và 
các hệ thống sản xuất riêng. Thậm chí, công ty còn cho phép các khách hàng trả 
tiền thông qua các ứng dụng trên điện thoại iPhone và là một trong những công 
ty đầu tiên sử dụng ứng dụng trên các thiết bị di động.Mặc dù giữ được cái gốc 
là điều quan trọng, nhưng thích ứng và hoan nghênh sự thay đổi cũng quan trọng.

❖ Đẩy mạnh truyền thông

      Starbucks đã sử dụng Instagram để kể câu chuyện thương hiệu của mình. 
Bằng việc quảng bá hình ảnh trên các trang mạng xã hội, công ty không chỉ để 
giới thiệu sản phẩm, mà còn để kèm thông điệp của thương hiệu mình truyền 
cảm cho khách hàng và niềm đam mê của chính họ.

Nhóm QLCN2 8 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Đẩy mạnh truyền thông..

❖   Phù hợp với từng khu vực

Bên cạnh chất lượng sản phẩm, Starbucks cũng hướng đến việc phù hợp với 
môi trường mỗi địa phương hay từng khu vực, vùng miền.. Ví dụ, một Starbucks  
khu Disney ở California trông hoàn toàn khác ở San Francisco hay Philadelphia.

II. Hoạt động Logistics và mô hình chuỗi cung ứng
2.1.    Cơ sở lí thuyết.

2.1.1. Chuỗi cung ứng SCM ( Supply Chain Management):

- Quản trị  chuỗi cung  ứng bao gồm hoạch định và quản lý tất cả  các hoạt động 


liên quan đến tìm nguồn cung, mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản 
trị logistics. Ở mức độ quan trọng, quản trị chuỗi cung ứng bao gồm sự phối hợp  
và cộng tác của các đối tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp, bên trung gian,  
các nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng.

- Về  cơ  bản, quản trị  chuỗi cung  ứng sẽ  tích hợp vấn đề  quản trị  cung cầu bên  


trong và giữa các công ty với nhau. Quản trị  chuỗi cung  ứng là một chức năng 
tích hợp với vai trò đầu tiên là kết nối các chức năng kinh doanh và các qui trình  
Nhóm QLCN2 9 Starbucks
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

kinh doanh chính yếu bên trong công ty và của các công ty với nhau thành một 
mô hình kinh doanh hiệu quả cao và kết dính. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm  
tất cả những hoạt động quản trị logistics đã nêu cũng như những hoạt động sản 
xuất   và   thúc   đẩy   sự   phối   hợp   về   qui   trình   và   hoạt   động   của   các   bộ   phận  
marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính, công nghệ thông tin.”

- Chuỗi cung  ứng có thể hình dung như một đường ống hoặc một cái máng dùng 
cho dòng chảy của sản phẩm/vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ  nhà cung 
ứng qua nhiều tổ chức, công ty trung gian cho đến tận người tiêu dùng.

- Khi logistics ra đời và phát triển  ở nhiều công ty – mà dạng đơn giản nhất của  
logistics là sự  sát nhập cung  ứng vật tư  (inbound logistics) vào phân phối sản 
phẩm (outbound logistics), cùng với quan điểm giá thành tổng thể, quan điểm 
chuỗi giá trị  cũng được đưa vào xem xét. Quan niệm này đặc biệt quan trọng  
trong quản trị logistics.

Các thành phần của Mô hình chuỗi cung ứng SCM

Nhóm QLCN2 10 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Tại Starbucks, chuỗi cung ứng có 4 hoạt động Lập kế hoạch, Tìm nguồn, Sản xuất, và Vận  
chuyển; với mục đích giảm thiểu chi phí và nâng qua hiệu quả

2.1.2. Logistics:

- Quản trị  Logistics là một phần của chuỗi cung  ứng bao gồm quá trình lập kế 


hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên quan 
theo cả  chiều xuôi lẫn chiều ngược, giữa điểm đầu và điểm cuối khách hàng 
nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

- Hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất  
và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế 
mạng lưới logistics, quản trị  tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị  nhà cung 
cấp dịch vụ thứ ba.

Nhóm QLCN2 11 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

2.2.    Mô hình Just in time

 Hệ  thống quản lý hàng tồn kho (Justs in Time) là một phần của quá trình 
quản lý sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu chi phí hoạt động và chi phí sản  
xuất bằng cách loại bỏ bớt những công đoạn kém hiệu quả gây lãng phí.

2.2.1. Triết lý mô hình

JIT đươc gọi là hệ  thống cung  ứng đúng thời điểm. Trong sản xuất hay  


dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất ra một lượng đúng bằng số 
lượng mà công đoạn tiếp theo cần tới. Các quy trình không tạo ra giá trị  gia  
tăng phải bỏ ra. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của quy trình sản  
xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn.

Nhóm QLCN2 12 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Trong hệ  thống sản xuất “ đúng thời điểm” hay còn gọi là “hệ  thống sản 


xuất không dự trữ”, lượng tồn kho được kiểm soát để luôn ở mức tói thiểu và  
có xu hướng tiến sát đến mức “ 0”. Điều này sẽ  mang lại nhiều lợi ích cho 
doanh nghiệp, nhất là giảm đáng kể chi phí sản xuất và cải thiện chất lượng 
sản phẩm cũng như tăng cường khả năng đáp ứng của khách hàng

2.2.2 Mức độ sản xuất đều và cố định

Một hệ  thống sản xuất JIT đòi hỏi một dòng sản phẩm đồng nhất khi đi 
qua một  hệ  thống thì  các hoạt động khác nhau sẽ  thích  ứng với nhau  để 
nguyên vật liệu và sản phẩm có thể chuyển từ nhà cung cấp đến đầu ra cuối 
cùng. Mỗi thao tác phải được phối hợp cẩn thận bởi các hệ  thống này rất 
chặt chẽ

2.2.3 Tồn kho thấp

Hệ  thống JIT có lượng tồn kho thấp. Lợi ích của việc này là tiết kiệm 
được không gian và chi phí do không phải ứ đọng vốn trong các sản phẩm cò 
tồn đọng trong kho.Bên cạnh đó tồn kho luôn là nguồn lực dự  trữ  để  khắc 
phục những mất cân đối trong quá trình sản xuất, có nhiều tồn kho sẽ làm cho 
những nhà quản lý  ỷ  lại, không cố  gắng khắc phục những sự  cố  trong sản  
xuất và dẫn đến cho phí tăng cao.

Nhóm QLCN2 13 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

2.2.4. Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh

Theo phương pháp này, người ta sư dụng các chương trình làm giảm thời  
gian và chi phí lắp đặt để  đạt kết quả  mong muốn, những công nhân được  
huấn luyện để  làm những công việc lắp đặt cho riêng họ, công cụ, thiết bị 
cũng như quá trình lắp đặt phải đơn giản và đạt được tiêu chuẩn hóa.

Starbucks thu mua nguyên liệu trực tiếp từ người nông dân nên đảm bảo 
được nguồn cung cho sản xuất. Vì vậy họ không cần xây dựng hệ  thống kho 
quá lớn để tích trữ. Nên chi phí cho việc xây kho sẽ không quá lớn.

2.2.5. Sử dụng hệ thống kéo, liên tục cải tiến

JIT dùng phương pháp kéo để kiểm soát công việc, mỗi công việc sẽ gắn 
đầu ra với nhu cầu của khâu kế  tiếp. Trong hệ  thống này, có sự  thông tin 
ngược từ  khâu này sang khâu khác, do đó công việc được di chuyển “ đúng 
lúc” tới khau kế tiếp, theo đó dòng công việc được kết nói với nhau, và sự tích  
lũy thừa tồn kho giữa các công đoạn sẽ được tránh khỏi

Nhóm QLCN2 14 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Starbucks là một công ty sử dụng thành công hệ thống “ kéo” của mô hinh  
JIT làm nguyên tắc đòn bẩy để thực hiện quá trình sản xuất thành công. Họ đã 
cách mạng hóa việc bán cà phê bằng cách sử  dụng mô hình kinh doanh trực  
tiếp với nguyên lý cơ bản bao gồm nhận đơn hàng từ khách hàng tùy chỉnh, do  
đó làm giảm hàng tồn kho và phân phối hợp lý hóa. Starbucks luôn bám sát nhu 
cầu người mua và liên kết thông tin chặt chẽ với nhà cung ứng bằng hệ thống 
tự động hóa nhằm tạo sự ăn khớp giữa cung và cầu.

III. Phân tích chuỗi cung ứng của Starbucks
Starbucks đánh giá hiệu quả  chuỗi cung  ứng bằng hệ thống bảng đánh giá đơn 
giản tập trung vào 4 mức độ sau
- Tính an toàn trong vận hành
- Tỷ lệ đáp ứng đơn hàng và giao hàng đúng hẹn
- Tổng chi phí chuỗi cung ứng
- Tiết kiệm doanh nghiệp (Enterprise savings)
Mục tiêu của công ty là giảm thiểu chi phí vận hành và nâng cao hiệu quả
3.1. Inbound Logistics

3.1.1. Nhà cung ứng dịch vụ

● Nhà cung cấp dịch vụ vận tải, lưu kho,..

Sau khi  thu mua những nguyên  liệu cà phê trực  tiếp từ  các  nông trại, 


Starbucks vận chuyển và lưu kho trước khi mang chúng đi xử lý để tạo ra những  
sản phầm độc đáo của riêng họ. Hầu hết Starbucks vận chuyển hạt cà phê về 
kho   trong   nhà   máy   sản   xuất   của   mình   được   rải   rác   ở  Washington,   York, 
California,... để tiện cho việc chế biến và sản xuất. Sau đó sản phẩm được lưu  
trữ  tại đây và chờ  đợi để  vận chuyển tới các cửa hàng riêng của họ  tại các  
CDCs. Về  quá trình vận tải, đều được thực hiện từ  công ty bên thứ  3 (3PLs)  
thông qua các hạm đội xe chuyên dụng riêng của Starbucks.

● Nhà cung cấp dịch vụ  cung cấp và sửa chữa máy móc: Hãng sản xuất thiết bị 
Thermoplan AG ­ cung cấp thiết bị máy pha cà phê,...

Nhóm QLCN2 15 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Thermoplan AG là nơi  sản sinh  ra những cỗ  máy pha chế  espresso  và 


cappuccino độc quyền cho hơn 21.000 cửa hiệu Starbucks trên toàn thế  giới. 
Chính   vì   vậy,   Thermoplan   AG   trở   thành   một   công   ty   đối   tác   của   Starbucks 
chuyên cung cấp những thiết bị và sửa chữa những thiết bị độc quyền của mình 
cho Starbucks.

3.1.2. Nhà cung ứng hàng hóa

Nhà cung cấp là mắt xích đầu tiên quan trọng trong chuỗi cung  ứng của  
mỗi doanh nghiệp, họ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất, 
hoạt động có ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả sản phẩm đầu ra. Với các công 
ty cà phê, cà phê hạt là nguyên liệu chính tiên quyết. Starbucks cũng không nằm 
ngoài số đó, tính tới thời điểm hiện tại, Starbucks có hơn 40000 nhà cung cấp  
trên khắp trên thế giới.

Trong năm tài chính 2011, Starbucks đã mua hơn 428 triệu pound cà phê. 
86% trong số đó – tức là 367 triệu pound– được mua từ các nhà cung cấp được.

Nhóm QLCN2 16 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Starbucks hầu như  không thuê ngoài 
mua   sắm   nguyên   liệu   của   mình   để   đảm 
bảo   chất   lượng   coffee   của   họ.Vậy   nên 
hình thức cung cấp chính của Starbucks  
là Fairtrade ( người trồng cà phê ).Cà phê 
Fairtrade cho phép người nông dân trồng cà 
phê quy mô nhỏ  liên kết thành những hợp 
tác xã dân chủ  (CAFE ­ Coffee and Farmer 
Equity), đầu tư vào nông trại và cộng đồng 
của họ, bảo vệ  môi trường và phát triển các kỹ  năng kinh doanh cần thiết để 
cạnh tranh trong thị  trường toàn cầu. Tất cả  các nhà cung cấp hạt cà phê của 
Starbucks phải đáp ứng điều kiện tiên quyết tối thiểu về chất lượng hạt cà phê 
Arabica, minh bạch về  kinh tế, mạng lưới cung cấp từ các trang trại trồng cà 
phê và quy trình chế biến. Các nhà cung cấp sẽ được lựa chọn một cách tỉ mỉ để 
đáp ứng nguồn cung dài hạn và biến động theo dự báo. Để lựa chọn ra các nhà  
cung cấp này, Starbucks đã thuê bên thứ  3 ­ một tổ  chức xác minh để  đánh  
giá chất lượng các trang trại thông qua một bảng điểm toàn diện với hơn  
200 chỉ số KPI

  Mỗi một vùng trên thế  giới lại có thể  trồng ra những loại cà phê có 


hương vị khác nhau, ở châu Mỹ Latinh cà phê  mang độ chua và mùi của các loại  
hạt ca cao,  ở châu Phi thì hạt mọng nước, mang hương hoa, chanh, dâu;  ở  châu 
Á­ Thái Bình Dương thì đậm, mịn, mang mùi cỏ, mùi mộc. Do sự khác biệt đó,  
Starbucks thu mua cà phê trực tiếp từ nông dân từ  4 nơi trồng cà phê trên khắp  
thế  giới đó là: Cà phê của John Parry  ở  Hawaii, cà phê của một bộ  phận nông 
dân nhỏ  tại khu Lintong  ở  Sumatra,   cà phê của một ngôi làng nhỏ   ở  Aricha 
huyện Yirgacheffe  ở  Ethiopia và cà phê của gia đình Baumann  ở  Mexico. Đây 
đều là những loại cà phê có hương vị rất độc đáo mà không nơi nào trên thế giới 
có được. Starbucks bắt đầu thu mua cà phê Fairtrade vào năm 2000. Kể  từ  đó,  
Starbucks đã trả  16 triệu USD bù giá cho loại hình cung cấp này. Nhưng bù lại 
chính hình thức này đã tạo ra những sản phẩm đặc trưng của Starbucks và tạo 
nên hương vị nổi tiếng của họ. 

Nhóm QLCN2 17 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Bên cạnh đó, theo số  liệu thống kê 2010, Brazil, Việt Nam và Columbia  
cũng chính là nguồn cung toàn cầu cho hạt cà phê Arabica của Starbucks, với thị 
phần theo thứ tự là 38%, 14.5%, 12.3%. 

Starbucks chú trọng phát triển và duy trì mối quan hệ với các nhà cung  
cấp của mình: Trong mối quan hệ với nhà cung ứng Starbucks luôn đối xử  một  
cách tôn trọng và đạo đức, luôn tạo điều kiện tốt nhất để đối tác của họ để hoạt  
động một cách có hiệu quả.

3.1.3. Starbucks ­ Hướng dẫn Logistics cho các nhà cung cấp:

Starbucks đã soạn thảo một tài liệu hướng dẫn dành cho các nhà cung cấp  
hiện tại và tiềm năng về những yêu cầu của công ty để  có thể  nhận và chuyển  
sản phẩm tới khách hàng trong điều kiện tốt nhất. Tài liệu hướng dẫn bao gồm  
các nội dung: đóng gói, dán nhãn, tài liệu và vận chuyển. Cụ  thể, trong bản 
hướng dẫn này, Starbucks đã đưa ra những yêu cầu của mình thông qua 4 mục 
lớn:

1. Đóng gói (CASE) 2. Dán nhãn và in
Kích thước và số lượng SKU Ví dụ mẫu nhãn dán
Đặc điểm kỹ thuật về chất liệu lô Các   yêu   cầu  thêm   dành  cho   các   nhà 
Cách dán kiện hàng cung ứng đồ dùng nội thất
Kết cấu và tính toàn vẹn

Nhóm QLCN2 18 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Tính an toàn
3. Palletization 4. Hướng dẫn vận chuyển
Thông số kỹ thuật Pallet Tổng quan các loại tài liệu
Sử dụng Pallet Giấy giao hàng
Tính toàn vẹn của Pallet Tài liệu không xuất xứ từ EU
Kế hoạch vận tải và chuyển hàng
Quy trình vận chuyển thông thường

“Các nhà phân phối cần đảm bảo thùng hàng được thiết kế kích thước tối ưu cho các SKU  
bên trong. Các ngăn phân chia bên trong dành cho các sản phẩm dễ vỡ cần thiết kế cho cho có thể  
chịu sự va đập trong quá trình vận chuyển”

“Các lô hàng phải có khả năng chịu được 1 tải tối thiểu trên 160kg, trên bề mặt pallet 800 x  
1200 mm (ví dụ 17g trên cm2), giả sử trong điều kiện phân phối và bảo quản bình thường”

Nhóm QLCN2 19 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Trên đây là một vài hình  ảnh hướng dẫn Logistics cho các nhà cung cấp của  
Starbucks. Thông tin chi tiết của từng yêu cầu, nhóm xin phép được đính kèm link  
“Suppiler Logistics Guidelines” trong phần Danh mục tham khảo cuối bài.

3.2. Quy trình sản xuất

3.2.1. Nhà máy sản xuất:

Nhóm QLCN2 20 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Bản đồ các nhà máy sản xuất của công ty Starbucks

Một số nhà máy sản xuất do công ty Starbucks lập ra để phục vụ cho nhu 
cầu của chính công ty, còn lại thì họ hợp tác với các nhà máy khác. Các nhà máy 
xản xuất bao gồm:

- Nhà máy Kent ở Kent thuộc Washington. Kent là nhà máy linh hoạt và là nhà máy 
duy nhất có ba quy trình sản xuất liên tục, rang cà phê Starbucks và cà phê tuyệt 
nhất Seattle, trộn trà Tazo và  hòa tan linh hoạt cho cà phê Starbucks VIA để sẵn  
sàng pha chế. Xây dựng vào năm 1992, Kent là nhà máy lâu đời nhất trong công  
ty.

- Nhà máy rang cà phê Carson Valley ở Minden, Nevada. Các nhà máy rang Carson  
Valley là một trong những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là một 
phần của cộng đồng quận Douglas  từ năm 2005.

- Nhà máy Bay Bread Bakery ở Nam San Francisco, California. "Shaw" là biệt danh 
con đường nhà máy này nằm trên, nhưng được chính thức gọi là Vịnh Bánh Mì. 
Đây là nhà máy lớn nhất với ba chức năng: chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng 
La Boulange, chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks, thử nghiệm và phát  
triển sản phẩm mới.

- Nhà máy New French Bakery  ở  Ventura, California. New French Bakery là một  
nhà máy ở Ventura, California chỉ tập trung vào bộ phận bán buôn

Nhóm QLCN2 21 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

- Nhà máy Evolution Juicery  ở Rancho Cucamonga, California. Là nhà máy ép hoa 
quả  khá lớn cung cấp cho Starbuck những hương vị đặc trưng trong cà phê của 
mình.

- Nhà máy rang cà phê York  ở  York, Pennsylvania. Nhà máy York   là một trong 


những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là trung tâm phân phối lớn 
nhất của Starbucks. Nó cung cấp sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks và cửa 
hàng tạp hóa trong nước và quốc tế. Nó cũng là một phần của cộng đồng quận  
York trong 17 năm qua.

- Nhà máy Sandy Run ở Gaston, South Carolina. Sandy Run là một nhà máy rang cà 
phê tự động hóa cao. Đưa vào năm 2008, Sandy sản xuất hơn 1,5 triệu pound cà  
phê hàng tuần. Nhà máy nhận được chứng nhận vàng  của LEED.

Đường vận chuyển về các kho bãi của Starbucks

3.2.2. Quy trình sản xuất hạt cà phê

Các nhà máy sản xuất của Starbucks mặc dù được rải rác nhiều nơi, thế 
nhưng mỗi nơi lại có một quy trình sản xuất và đóng gói cho từng sản phẩm  

Nhóm QLCN2 22 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

riêng biệt của họ. Thế nhưng quy trình trong mỗi nhà máy đều có cách vận hành  
hầu như giống nhau và không thay đổi cho mọi trường hợp.

● Phân loại và xử  lý: Hạt cà phê sau đó được thu hoạch, không kể  hạt xanh và 


chín đều được cho vào máy và phân loại. Starbucks hàng năm lấy mẫu hơn  
150.000 cốc cà phê, không ngừng tìm kiếm các loại cà phê arabica tốt nhất. Cuối 
cùng, khoảng 3% hạt cà phê trên thế  giới được đóng thành gói cà phê đến tay  
khách hàng. Cà phê được bóc tách vỏ  và phơi với nhiệt độ  30 độ  C và độ   ẩm 
thấp.

● Rang và say: Sau đó, cà phê được chuyển tới các máy rang và xay dành riêng cho  
từng loại cà phê để xử lý một cách thích hợp nhất.

Starbucks mất 18 ­ 25% trọng lượng hạt khi thực hiện công đoạn rang.  
Hạt cà phê sẽ được rang để tạo ra 3 dòng khác nhau là Blonde, Medium  
và Dark. Sau 10 phút trong trống rang, hạt cà phê đạt đến màu nâu đồng  
đều và dầu bắt đầu toát ra trên vỏ  hạt cà phê. Trong khoảng 11 tới 15  
phút (thời gian này là khác nhau với mỗi loại cà phê), hạt cà phê bắt đầu  
phát ra toàn bộ  hương vị  tiềm  ẩn. “Tiếng nổ  bốp thứ  hai” báo hiệu  
khoảnh khắc hoàn tất quá trình rang.

Nhóm QLCN2 23 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Cà phê sau quá trình rang có nhiệt độ  cao làm cho các hợp chất tạo  
hương mới sinh ra tiếp tục bay hơi làm thất thoát hương. Vì vậy để tránh  
thất thoát hương thơm thì cà phê sau khi rang phải được làm nguội càng  
nhanh càng tốt.

Máy rang cà phê Hạt cà phê sau khi rang xong

Bàn làm nguội của máy rang cà phê Một số mẫu cà phê được xay nhuyễn

● Đóng gói: Sau khi đã ra được sản phẩm theo đúng quy trình sản xuất và được  
kiểm tra, các sản phẩm tốt được đưa và đóng gói một cách nghiêm ngặt của máy  
móc, đảm bảo được sự an toàn và cũng nhưng giữ được hương vị của cà phê.

Nhóm QLCN2 24 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

● Bảo quản: Cuối cùng, sau khi đã đóng gói xong, sản phẩm được đưa đến các  
kho bảo quản trong nhà máy và chờ  đợi bên logistics thứ  ba (3PLs) đến vận 
chuyển hàng đến các cửa hàng của Starbucks

Từng công đoạn đều có máy móc riêng của nhà cung cấp bên thứ ba tạo ra  
để nhằm sản xuất riêng cho từng sản phẩn riêng biệt của Starbucks.

3.3. Outboud Logistics

3.3.1. Nhà phân phối

Starbucks sử  dụng 48 CDCs (Trung tâm phân phối chính)  ở  Hoa Kỳ, 7  


trong khu vực Châu Á / Thái Bình Dương, năm  ở  Canada, 3  ở  châu Âu và 3  
nhà kho (green coffee warehouses); Tất cả được điều hành bởi một công ty hậu 
cần bên thứ  ba. Các CDCs kết hợp phân phối cà phê với các mặt hàng khác để 
việc giao hàng thường xuyên luôn được diễn ra thông qua các hạm đội xe tải 
chuyên dụng cho các cửa hàng bán lẻ của riêng Starbucks và cửa hàng bán lẻ bán  
các sản phẩm mang thương hiệu Starbucks.
Starbucks còn đưa ra một bảng đánh giá hiệu suất của 3PLs dựa trên hệ 
thống 0­1, mục đích là để giảm thiểu đến mức tối đa các chi phí phát sinh không  
đáng có trong quá trình vận tải và lưu kho. 

Nhóm QLCN2 25 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Starbucks Centre ­ Một trong những trung tâm phân phối tại SODO District
Starbucks tự mình lập ra hệ thống các shop cà phê để giới thiệu và bán sản  
phẩm. Hệ  thống các cửa hàng của Starbucks phân bố  rộng khắp trên toàn thế 
giới (Xem Phụ  lục 1, 2, 3). Ngoài việc tự  mình lập ra các cửa hàng Starbucks 
cũng nhượng quyền kinh doanh của mình cho nhiều công ty trên toàn thế giới, và  
Việt Nam cũng nằm trong những quốc gia mà Starbucks đã có mặt. Starbucks gia 
nhập thị  trường Việt Nam bằng việc mở  cửa hàng đầu tiên tại TPHCM hồi 
tháng   2   năm   2013,   thông   qua   giấy   phép   nhượng   quyền   được   ký   kết   giữa  
Starbucks với  Công ty TNHH Thực phẩm và Nước giải khát Ý Tưởng Việt, 
một chi nhánh của Tập đoàn Maxim’s Hồng Kông. Hãng này còn dự  định mở 
thêm hàng trăm cửa hàng ở Việt Nam trong những năm tới và hơn 3000 của hàng 
ở thị trường Bắc Mỹ trong 5 năm tới. Có thể nói hệ thống phân phối sản phẩm 
của Starbucks là rất lớn và họ  đã có những chiến lược mở  rông thị  trường hết 
sức hợp lý để tiêu thụ sản phẩm của mình.

Starbucks có hệ thống cửa hàng đặt  ở các vị  trí “chiến lược”  trên toàn 


cầu.  Hầu hết các cửa hàng của Starbucks đều được đặt ở  nơi đông người qua  
lại và dễ dàng nhận biết như trung tâm mua sắm, các tòa nhà công sở, hay trong  
khuôn viên các trường học. Ngoài việc bán cà phê nguyên hạt, các cửa hàng này  

Nhóm QLCN2 26 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

còn bán hạt cà phê đã ủ men, cà phê espresso của Ý pha sẵn, đồ uống đá xay, và 
các loại trà cao cấp. Mức độ đa dạng của sản phẩm tùy thuộc vào quy mô và vị 
trí cửa hàng, tuy nhiên đa số  các cửa hàng đều có thêm bánh ngọt, sô­đa, nước 
hoa quả, thêm vào đó là những vật phẩm và thiết bị liên quan đến cà phê, đĩa CD 
ca nhạc, games, và những mặt hàng bán theo mùa.

Cơ sở vật chất tại các cửa hàng của Starbucks: Christine Day, Phó chủ tịch  
điều hành Starbuck tại Bắc Mỹ giải thích  "Mọi người đến vì cà phê, nhưng bầu  
không  khí   nơi   đây  khiến  họ  muốn  ở  lại".  Vì  lí  do   đó,  tất  cả   các  cửa  hàng  
Starbucks trên toàn cầu đều có chỗ ngồi được thiết kế để nghỉ ngơi thoải mái  và 
cách bài trí phù hợp nhằm tạo ra một môi trường sang trọng nhưng  ấm cúng.. 
Starbucks hướng tới trở thành “nơi thứ ba” khách hàng ghé đến sau nhà và công  
sở.
 3.3.2 Xử lý đơn hàng
Với hai quầy thanh toán cùng đội ngũ nhân viên làm việc toàn thời gian,  
Starbucks có thể phục vụ tới 220 khách/giờ: “Chúng tôi sẽ  phục vụ  khách hàng 
trong vòng 3 phút kể  từ khi họ  bước vào cửa hàng của chúng tôi, và tối đa là 5 
phút  nếu cửa  hàng quá  đông khách”  – một Giám  đốc làm việc lâu  năm cho 
Starbucks cho hay.
Starbucks không bao giờ  để  khách chờ  quá 30 phút mà không được phục 
vụ. Mỗi nhân viên pha chế  phải quản lý tới bốn khay cà phê cùng lúc và cứ  ít 

Nhóm QLCN2 27 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

nhất 15 phút lại quấy một lần. Họ không bao giờ cho phép một ly cà phê để quá 
30 phút mà không được quấy. Họ  phải làm điều này ngay cả  trong giờ  nghỉ. 
Starbucks thà đổ cà phê đi chứ không phục vụ khách hàng một ly cà phê nguội.
Các chuyên gia pha chế cũng đặt chế  độ  hẹn giờ  cho cà phê đá, trà đá và 
bánh ngọt để đảm bảo rằng tất cả mọi thứ đều phải tươi ngon khi đem ra phục  
vụ khách.
Thống kê thời gian khách chờ  trung  
bình tại cửa hàng Starbucks (phút)
Biểu   đồ   thống   kê   này   đã   cho   ta   thấy 
thời   gian  từ   khi  khách  hàng  bước   vào 
cửa hàng đến khi khách hàng được đáp 
ứng   yêu   cầu   đã   được   giảm   dần   theo 
từng quý. Trung bình thời gian để xử  lý 
một đơn hàng chỉ trong 3 phút.
 

3.3.3.  Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng nguồn cốt lõi của Starbucks. Chính điều này cho biết 
thêm một giá trị  rất lớn  ảnh hưởng đến đến hình  ảnh thương hiệu. Nhân viên  
pha chế của Starbucks luôn thân ái chào lịch sự và khách hàng thường xuyên  
bằng tên của họ.  Hơn nữa, trong bối cảnh ngày càng tăng cường tính chất bận 
rộn của cuộc sống và tốc độ  của việc cung cấp các dịch vụ  khách hàng ngày 
càng tăng, dịch vụ tại Starbucks là không bao giờ vội vã. 
Starbucks thay thế tất cả những máy tính tiền và máy tính đã cũ kỹ. Trước  
đó, các cửa hiệu của Starbucks dùng những chiếc máy tính chạy Microsoft­DOS 
lỗi thời. Ước tính, hệ thống mới giúp khách hàng của Starbucks  tiết kiệm được  
700.000 giờ chờ đợi xếp hàng thanh toán.
Starbucks không chỉ rất nổi tiếng về việc sử dụng công nghệ  đối với các  
quá trình liên quan đến cà phê (để  đảm bảo tính nhất quán trong hương vị  và 
chất lượng cùng với tiết kiệm chi phí) mà còn để  kết nối với khách hàng của  
mình. Nhận ra khách hàng muốn dành nhiều thời gian tại các cửa hàng, Starbucks 
bắt đầu cung cấp Wi­Fi miễn phí từ năm 2010. Nhiều khách hàng sử dụng các 

Nhóm QLCN2 28 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

cửa hàng Starbucks như  là một nơi làm việc hay nơi gặp gỡ  vì sự  sẵn có wifi 


miễn phí và không giới hạn. 
Nhận thấy rằng khách hàng dùng sản phẩm tại nhà, Starbucks đã tạo ra  
cà phê hòa tan với thương hiệu Via Instant­coffee. 
Các   công   ty   trong   năm   2008   cũng   đưa   ra   một   website: 
mystarbucksidea.force.com như một nơi khách hàng có thể đặt câu hỏi, gợi ý và 
công khai bày tỏ  ý kiến và chia sẻ  kinh nghiệm. Starbucks cũng sử  dụng hệ 
thống iBeacon của Apple trong đó khách hàng có thể  đặt hàng uống của họ  và 
trả  tiền thông qua các  ứng dụng điện thoại Starbucks và nhận được thông báo 
khi họ  bước vào cửa hàng. Đây là một trong những công ty đầu tiên tiến tới di 
động. Tuy nhiên ứng dụng này chưa được phổ biến trên toàn cầu.
  Dưới đây là một số  kết quả  dữ  liệu đã được xử  lý để  đánh giá Dịch vụ 
khách hàng của Starbucks:
Thống kê điểm Customer Snapshot (các cửa hàng tại Bắc Mỹ)
 

Nhóm QLCN2 29 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Các tiêu chí đáng giá mức dịch vụ khách hàng của Starbucks:
­    Thái độ, cách phục vụ của nhân viên với khách hàng.
­    Thời gian xử lý đơn hàng.
­    Chất lượng đồ uống, đồ ăn tại cửa hàng.
­    Giá cả đồ uống, đồ ăn tại cửa hàng.
­    Các chương trình khuyến mại, giảm giá.
­    Bầu không khí, cách bố trí tại cửa hàng.
­    Cách trang trí đồ uống (Hoa văn trên mặt cốc, bao bì ).
­    Thời gian chờ thanh toán.
­    Sự ổn định về tốc độ của hệ thống wifi.

3.4 Logistics Ngược
Logistics   ngược   là   một   công 
đoạn của hệ  thống logistics, đó là quá 
trình lên kế  hoạch, thực hiện và quản 
lý dòng sản phẩm được thu hồi từ  nơi 
phân phối hay điểm tiêu thụ về nơi sản  
xuất và các hoạt động liên quan đến tái 
sử   dụng   vật   liệu.   Và   với   Starbucks, 
Logistics ngược được xem xét ở khía cạnh thu hồi sản phẩm

Nhóm QLCN2 30 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Năm 2008, công ty đặt ra mục tiêu phục vụ  25% khách bằng cốc tái chế 
trước năm 2015, nhưng 3 năm sau, chỉ  vỏn vẹn 1,9% khách hàng của Starbucks  
dùng cốc tái chế. Starbucks đã lên tiếng thừa nhận về những trợ ngại của chiến  
dịch. Với hơn 17.000 điểm bán lẻ  trên toàn cầu, điều kiện khác nhau giữa các  
thành phố, điều kiện cơ sở vật chất của cửa hàng và điều kiện thị trường ­ làm  
cho nó là một thách thức để thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các chiến lược tái  
chế.
Trung bình mỗi năm, Starbucks bán ra hơn 4 tỷ cốc cà phê có thể  tái chế, 
thu về  doanh số  khổng lồ.Theo trong Báo cáo Trách nhiệm với toàn cầu năm  
2013, Starbucks đã thông báo rằng công ty sẽ khó lòng đạt được mục tiêu tái chế 
đặt ra trước năm 2015. 
Trên thực tế, trong năm năm phát động phong trào, chỉ 39% số cốc tại các  
cửa   hàng   Starbucks   được   tái   chế.   Nguyên   nhân   của   việc   này   không   phải 
Starbucks vô trách nhiệm,  mà vì công ty nhận thức được một điều: Chi phí cơ 
hội cho việc tái chế là rất lớn.
Đầu tiên, miệng cốc cà phê Starbucks được viền bằng nhựa để  chống 
tràn, các viền nhựa này cần được gỡ  bỏ  trước khi cốc được nghiền lại thành 
giấy để  tái chế. Tuy có máy móc để  thực hiện công việc này, nhưng với điều 
kiện lượng cốc đưa vào tái chế phải đủ nhiều để bù lại số tiền đầu tư vào công  
nghệ. Tuy nhiên, lượng cốc thu hồi không để  lại đủ  cốc để  thực hiện ý tưởng 
trên.
  Tiếp theo, mặc dù tái chế  cốc giúp giải phóng một lượng lớn rác thải 
khỏi các bãi phân hủy, nhưng quá trình này lại thải ra nhiều khí nhà kính.
Chính vì vậy mà hoạt động Logistics ngược chưa đạt kết quả  như  mục 
tiêu đề  ra của Starbucks. Hiện nay Starbucks đang cố  gắng phát triển kế  hoạch 
thu hồi sản phẩm của mình. 

Nhóm QLCN2 31 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Thiết bị thu hồi sản phẩm “front­of­ Phần trăm thiết bị thu hồi sản phẩm  
store­recycling” “front­of­store­recycling” tại cửa hàng ở 
Mỹ và Canada

Starbucks đã phát triển các giải pháp tái chế  toàn diện: Phía trước tại các 
cửa hàng sẽ được đặt “front­of­store­recycling” một thùng tái chế để khách hàng 
có thể  phân loại các phế  phẩm sau khi đã sử  dụng. Kể  từ  năm 2008, Starbucks  
cũng đã thiết lập mối quan hệ với một số thành phố để mở  rộng sự chấp nhận 
của họ  về  thiết bị  trong hoạt động tái chế  tại địa phương có sự  xuất hiện của 
Starbucks.

Đến cuối năm 2011 sự sẵn có của front­of­ store­recycling đã tăng hơn gấp 
ba lần so với năm trước, và bây giờ là 18% của các địa điểm có công ty thuộc sở 
hữu của chúng tôi tại Mỹ và Canada. Hiện nay chiến lược này đang trên đà phát  
triển đà ở Mỹ, Canada và công ty cũng sẽ đồng thời mở rộng sang các thị trường 
quốc tế.

IV. Đánh giá chuỗi Logistics của Starbucks
4.1.      Phân tích SWOT về hoạt động Logistics và chuỗi cung ứng của 
Starbucks

Strengths Weaknesses

Lựa   chọn   ra   được   những   nhà   cung  Quá phụ thuộc vào thị trường Mĩ.

Nhóm QLCN2 32 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

cấp hạt cà phê chất lượng cao thông   Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên 
qua   C.A.F.E   (Coffee   and   Famer  liệu chính đó là hạt cafe và nhạy cảm 
Equity) về giá với biến động giá hạt cafe.

Quy định Logistics cho các nhà cung 
cấp   nghiêm   ngặt,   đảm   bảo   chất 
lượng nguyên vật liệu đầu vào

Vị  trí và tính thẩm mỹ  của các cửa 
hàng Starbucks

Có chất lượng dịch vụ tốt.

Sử  dụng công nghệ  và bán hàng qua 
điện thoại di động

Opportunities Threats

Những   tiến   bộ   về   khoa   học   công  Khủng hoảng tài chính toàn cầu.


nghệ   cho   phép   làm   tăng   chất   lượng 
Sự   gia   tăng   của   các   đối   thủ   cạnh 
cafe và làm giảm thời gian chờ đợi.
tranh trực tiếp và gián tiếp.
Cải cách cơ cấu giá.
Biến động giá trong thị trường cà phê 
Sự mở rộng thị trường bán lẻ toàn cầu

Sự xuất hiện của các kênh phân phối  Sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng.
mới

Sự mở rộng thương hiệu

4.2. Thành công

- Phân khúc thị trường đúng đắn: Starbucks đã ở trong thị trường cafe cao cấp và 
cạnh tranh thoải mái với những đối thủ gần nhất là McDonald’s and Dunkin 
Donuts.

Nhóm QLCN2 33 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

- Phương cách thực hiện: Tập trung vào gói sản phẩm bao gồm cafe ngon, dịch vụ 
chất lượng cao và không gian cửa hàng đẹp. Starbucks có một sứ mệnh đơn giản 
“Starbuck là nơi thứ 3 khách hàng ghé đến sau gia đình và công sở”

- Thu hút và giữ chân nhân sự giỏi.

- Xây dựng chuỗi cung ứng bền vững.

- Đối xử tôn trọng, đạo đức với mối quan hệ với con người.

- Nguyên liệu là những hạt cafe vô cùng độc đáo.

- Nắm bắt và xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.

- Tận dụng tối đa mọi nguồn cung trong chuỗi cung ứng.

- Quản lý và lập kế hoạch quản lý kinh doanh.

- Phát triển quan hệ khách hàng và quản lý tốt nhân sự.

4.3.  Hạn chế

- Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu là hạt cafe.

4.4. Đề xuất.

Nhìn chung, sự thành công của thương hiệu cà phê Starbucks phần lớn đến 
từ sự quản lý, điều hành tốt hoạt động Logistics và chuỗi cung  ứng. Thông qua 
bảng phân tích SWOT trong mục 4.1, chúng em đã nhận ra một số khó khăn trong 
quản trị chuỗi Logistics của Starbucks và đưa ra một số giải pháp để khắc phục 
những khó khăn trên như sau:

Những khó khăn trong quản trị chuỗi Logistics của Starbucks.

Với một chuỗi cung ứng mà các thành viên trong chuỗi hoạt động khá hiệu  
quả như vậy, Starbucks đã phải chi ra một khoản chi phí không nhỏ từ việc đầu  
tư  hỗ  trợ  nhà cung  ứng, tập huấn và hỗ  trợ  cho người trồng cà phê, đến việc  
đầu tư xây dựng các nhà máy và xây dựng hệ thống các cửa hàng…

Nhóm QLCN2 34 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Ngoài ra, Starbucks cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc kiểm soát 
chuỗi cửa hàng nhượng quyền khi mà nó phát triển quá nhanh. Starbucks phải  
làm sao để các chuỗi cửa hàng nhượng quyền đúng nghĩa (tức là các chi tiết kinh 
doanh phải đồng bộ  từ  cách trang trí nội thất, quy mô quán, thực đơn đến cách 
quản lý kinh doanh cửa hàng).

 Giải pháp chúng em đề xuất là:

- Một là, hợp lý hóa tối đa quy trình sản xuất và tiêu thụ  sản phẩm, những  
công đoạn chưa phù hợp được thiết kế  lại cho hợp lý nhất, đưa tự  động 
hóa vào quá trình sản xuất.

- Hai là đồng bộ  các cửa hàng trong chuỗi cửa hàng nhượng quyền của 
mình.

- Ba là, liên kết với các nhà phân phối để  đưa sản phẩm trực tiếp  đến 


người tiêu dùng, hạn chế  các chi phí trung gian, tổ  chức vận chuyển và 
phân phối hàng hóa hợp lý để  đảm bảo chất lượng của sản phẩm không 
bị thay đổi và hư hao trong quy trình vận chuyển và phân phối.

- Bốn là, tiết kiệm, tiết giảm những chi phí không cần thiết. Tiết kiệm và  
giảm chi phí  ở  đây phải được hiểu là hợp lý hóa tối đa mà chất lượng 
không bị ảnh hưởng, người tiêu dùng vẫn được thưởng thức sản phẩm tốt  
mà họ  vẫn mong  đợi, giữ  vững niềm tin của khách hàng  đối với sản  
phẩm.

- Năm là, thận trọng trong việc mở  rộng phạm vi sản xuất, tuy ển d ụng.  


Quan hệ  tốt với những đối tác, bạn hàng trước đây để  thu được lợi ích 
nhiều lần hơn khi thời điểm khó khăn qua đi. Bên cạnh đó, phát huy thế 
mạnh sẵn có là chất lượng sản phẩm, đem quyền lợi đích thực đến với 
người tiêu dùng, hài hòa lợi ích giữa cổ đông, người lao động, người tiêu  
dùng.

Nhóm QLCN2 35 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Tổng kết
Trên đây là bài nghiên cứu nhóm chúng em hoàn thành theo các nội dung  
được hướng dẫn. Bài nghiên cứu đã giới thiệu về hoạt động Logistics và chuỗi 
cung  ứng của Starbucks, từ  đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ  hội, thách 
thức và đưa ra các khuyến nghị, đề  xuất. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và 
kinh nghiệm từ thực tế nên bài làm của nhóm em chưa tìm được số  liệu cụ  thể 
cô yêu cầu cũng như không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong cô giáo cùng 
các bạn góp ý, bổ sung để nội dung bài tiểu luận “Phân tích hoạt động Logistics  
và chuỗi cung ứng của Starbucks” được hoàn chỉnh và thêm phong phú.

Chúng em xin trân trọng cảm ơn!

Nhóm QLCN2 36 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Danh mục tham khảo
So sánh chuỗi cung ứng coffee của hai thương hiệu Trung Nguyên và 
Starbucks, TS. Đoàn Ngọc Duy Linh 
<http://quantricungungnhom1tiet34.weebly.com/> 

Cà phê được vun trồng có trách nhiệm, Starbucks 
<http://www.starbucks.vn/> 

Quy trình sản xuất cà phê của Starbucks ­ Lê Hiếu, 2014 
<http://news.zing.vn/quy­trinh­san­xuat­ca­phe­cua­starbucks­post438181.html >

Supplier Logistics Guilines (Packing, Labeling, Documentation and 
Deliveries) ­ Starbucks EMEA Store Developement, 2015 
<http://globalassets.starbucks.com/assets/aa869a5353ed453387f170d1418730e7.pdf 
>

What your supply chain can learn from Starbucks ­ Sourcing Inovation, 2014 
<http://www.supplychain247.com/article/what_your_supply_chain_can_learn_from
_starbucks>

Starbucks As an example of the Value Chain Model ­ Prableen Bajpai, CFA 
(ICFA), 2014 <http://www.investopedia.com/articles/investing/103114/starbucks­
example­value­chain­model>

Behind the scenes at Starbucks Supply Chain Operations, 2013 
<http://www.supplychain247.com/article/behind_the_scenes_at_starbucks_supply_
chain_operations >

Starbucks Coffe Distribution Network ­ Preethi Kasireddy and partners, 
<http://www.gezabottlik.com/310/07_Project20120Report_billyjun_Starbucks20Co
ffee20Report.pdf>

Tại sao Starbucks thất bại trong việc tái chế cốc đã qua sử dụng của 
mình? ­ Lê Phương, 2014 <http://bizlive.vn/doanh­nghiep/tai­sao­starbucks­that­
bai­trong­viec­tai­che­coc­da­qua­su­dung­141029.html >

Nhóm QLCN2 37 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Strategic Analysis of Starbucks Coporation, Nithin Geereddy 
<http://scholar.harvard.edu/files/nithingeereddy/files/starbucks_case_analysis.pdf> 

A cartographic guide to Starbucks’s global domination 
<http://qz.com/208457>

Starbucks Supply Chain Balances Efficiency with Sustainability, Bisk <
https://www.usanfranonline.com/resources/supply­chain­management/starbucks­
supply­chain­balances­efficiency­with­sustainability> 

Phụ lục 1: “Bản đồ Starbucks” thế giới. (Phần màu xanh là những nơi 
Starbucks có mặt)

Phụ lục 2: Số lượng cửa hàng Starbucks tại các thành phố

Nhóm QLCN2 38 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Phụ lục 3: Số lượng cửa hàng Starbucks tại các quốc gia

Nhóm QLCN2 39 Starbucks


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

Nhóm QLCN2 40 Starbucks

You might also like