Professional Documents
Culture Documents
GIỚI THIỆU NHÓM SINH VIÊN
Nhóm chúng em gồm 6 sinh viên lớp Quản lý công nghiệp 2 – K59.
Thông qua môn “Quản trị Logistics”, chúng em mong muốn được học tập
các kiến thức về hoạt động Logistics của các doanh nghiệp, để từ đó, cùng với
các môn chuyên ngành khác như Quản trị dự trữ, Lập kế hoạch điều độ sản
xuất, Mô hình hóa trong sản xuất, chúng em sẽ có một cái nhìn tổng quan hơn và
cũng chi tiết hơn về chuyên ngành mình đang theo học.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
Lời nói đầu
Công ty Starbucks được thành lập từ năm 1971, hiện nay là chuỗi bán lẻ
đặc biệt hàng đầu thế giới với hơn 18,850 cửa hàng cafe trên 49 quốc gia. Trong
số đó, công ty vận hành xấp xỉ 8,800 số cửa hàng, trong khi đô còn lại được vận
hành bởi các bên được cấp giấy phép và nhượng quyền. Công ty còn sở hữu
nhãn hiệu Seattle’s Best Coffee và Torrefazione Italia coffee. Starbucks phục vụ
rất đa dạng các loại đồ ăn như đậu rang, phụ kiện cafe, và các loại trà. Thậm chí
công ty này còn thị trường hóa loại cafe của mình thông qua các cửa hàng tạp hóa
bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có thương hiệu
Với mạng lưới toàn cầu khổng lồ mà Starbucks đã xây dựng trong suốt 40
năm qua, bài báo cáo của chúng em sẽ tập trung làm rõ về Hệ thống Logistics và
Chuỗi cung ứng của Starbucks. Cụ thể, bài viết này sẽ phân tích các hoạt động
Inbound Logistics, Quá trình sản xuất, Outbound Logistics và Logistics ngược; từ
đó có một đánh giá tổng quan về hoạt động Hậu cần và chuỗi cung ứng của
Starbucks thông qua mô hình SWOT. Cuối bài báo cáo, chúng em xin đề xuất 1
số biện pháp để cải tiến những điểm yếu của Hệ thống Logistics và chuỗi cung
ứng kể trên.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
I. Tổng quan về tập đoàn Starbucks
1.1. Sự ra đời và phát triển
1.2. Sứ mệnh phát triển
1.3. Chiến lược phát triển
II. Hoạt động Logistics và Mô hình chuỗi cung ứng
2.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Chuối cung ứng SCM
2.1.2. Logistics
2.2. Mô hình Just in time
2.2.1. Triết lý mô hình
2.2.2. Mức độ sản xuất đầu vào cố định
2.2.3. Tồn kho thấp
2.2.4. Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh
2.2.5. Sử dụng hệ thống kéo, liên tục cải tiến
III. Phân tích chuối cung ứng của Starbucks
3.1. Inbound Logistics
3.1.1. Nhà cung ứng về dịch vụ
3.1.2. Nhà cung ứng về hàng hóa
3.1.3. Hướng dẫn về Logisitcs cho các nhà cung cấp
3.2. Quy trình sản xuất
3.3. Outbound Logistics
3.3.1. Nhà phân phối
3.3.2. Xử lý đơn hàng
3.3.3. Dịch vụ khách hàng
3.4. Hậu cần ngược
IV. Đánh giá chuỗi Logistics của Starbucks
4.1. Phân tích SWOT về hoạt động Logistics và chuỗi cung ứng của
Starbucks
4.2. Thành công
4.3. Hạn chế
Đề xuất Kết luận
Danh mục tham khảo – Phụ lục
I. Tổng quan về tập đoàn Starbucks
Starbucks là một thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới.Với xuất phát
điểm là một cửa hàng cà phê nhỏ chuyên bán cà phê hảo hạng và các thiết bị xay
cà phê cho đến nay hãng cà phê Starbucks có trụ sở chính ở Seattle, Washington,
Hoa Kỳ ; ngoài ra, hãng có 18,850 quán ở 49 quốc gia, bao gồm 11.068 quán ở
Hoa Kỳ, gần 1.000 ở Canada và hơn 800 ở Nhật Bản.
1.1. Sự ra đời và phát triển
Logo của Starbucks qua các thời kì
1.1.1. Sự ra đời của starbucks
Vào năm 1971, ba sinh viên Jerry Baldwin, Zev Siegl và Gordon Bowker quen
nhau ở đại học San Francisco. Baldwin và Siegl sau đó trở thành giáo viên còn
Bowker là một nhà văn.
Hai giáo viên và một nhà văn đã sáng lập ra Starbucks.
Mọi việc thay đổi khi Alfred Peet, chủ sở hữu của Peet’s Coffee and Tea đã
dạy cả ba về cách rang hạt cà phê. Điều này đã khuyến khích Baldwin, Siegl và
Bowker kinh doanh cà phê. Vào ngày 30 tháng 3 năm 1971 ba người đã thành lập
một cửa hàng nhỏ bán cà phê và dụng cụ xay cà phê tại số 2000 Western Avenue
(Seattle,Washington). Thời gian đầu họ mua hạt cà phê từ cửa hàng của Peet,
nhưng đến năm 1984, họ đã mua lại cả Peet’s Coffee and Tea.
Theo như người đồng sáng lập Starbucks Gordon Bowker, thì lúc đầu ông
và bạn bè gần như tuyệt vọng khi định đặt tên cho thương hiệu của mình là
“Cargo House”. Cho đến khi một trong những đối tác của Bowker Terry Heckler
làm việc ở công ty quảng cáo gợi ý cho họ, rằng những từ bắt đầu bằng “St” sẽ
có ấn tượng mạnh hơn. Bowker đã đưa ra một danh sách các từ bắt đầu bằng
“St” và đã phát hiện ra một thị trấn mỏ cũ có tên Starbo trên bản đồ. Nó làm ông
nhớ tới Pequod, tên một con tàu xấu số trong tiểu thuyết MobyDick của Herman
Melville. Nhưng Hecker đã phản đối, ông nói: “Chẳng ai muốn uống một cốc cà
phê có cái tên của một con tàu xấu số”.
Sau đó những người sáng lập đã họp bàn lại với nhau và quyết định lấy tên
thương hiệu là Starbucks tên một nhân vật trong tiểu thuyết.
Logo của Starbucks có lẽ là một trong những logo dễ nhận ra nhất trên thế
giới. Mặc dù logo hiện tại của Starbucks đã tiết giảm đi nhiều so với bản gốc
nhưng sự thật người phụ nữ trong logo là một biểu tượng mỹ nhân ngư khắc gỗ
thời trung cổ với hai đuôi.Và như là cách để kết nối cà phê với mỹ nhân ngư nên
công ty cũng được đặt theo tên một nhân vật trong cuốn tiểu thuyết kể về hành
trình săn cá voi (MobyDick). Starbucks cũng hy vọng có thể kết hợp sức hút của
cà phê và vẻ đẹp quyến rũ của mỹ nhân ngư.
1.1.2. Quá trình phát triển của starbucks
Tuy hãng cà phê starbucks đã được thành lập từ năm 1971 nhưng lịch sử
của quán cà phê này đã thay đổi khi Howard Schultz – CEO lừng danh của
Starbucks sau này –gia nhập vào hãng năm 1982 và nhận ra tiềm năng của việc
đưa phong cách phục vụ cà phê Ý đến với nước Mỹ. Howard Schultz gia nhập
hãng với vai trò Giám đốc hoạt động bán lẻ và tiếp thị. Sau một chuyến đi
đến Milan, Ý, ông đã định hướng và đưa ra ý tưởng rằng hãng nên bán cả cà phê
hạt cũng như cà phê xay. Các chủ sở hữu từ chối ý tưởng này, tin rằng việc vào
kinh doanh đồ uống sẽ làm công ty đi ngược với định hướng của nó. Đối với
họ, cà phê là một cái gì đó được chuẩn bị tại gia, nhưng họ đã quyết định giới
thiệu với khách hàng những mẫu thử nước uống được chế biến sẵn.
Schultz bắt đầu chuỗi Il Giornale bar cà phê vào tháng 4 năm 1986. Năm
1984, các chủ sở hữu ban đầu của Starbucks, dẫn đầu bởi Baldwin, nắm lấy cơ
hội mua của Peet (trước đó Siegl và Bowker đã lần lượt bán cổ phần của mình).
Trải qua 40 năm gây dựng và phát triển, Starbucks không chỉ bó hẹp bản
thân nó tại Seattle hay Mỹ mà thậm chí còn lan ra khỏi châu lục, đưa nghệ thuật
thưởng thức cà phê Ý hiện đại đến với các quốc gia khác như Nhật Bản, Hồng
Công, Nam Phi…
Thương hiệu cà phê Starbucks hiện có hơn 18,850 cửa hàng tại 49 quốc
gia trên thế giới với 150.000 nhân viên. Nhân viên của hãng tại Mỹ có mức
lương trung bình 8,8 USD một giờ và được đóng bảo hiểm cùng một số quyền
chọn mua cổ phiếu. Hơn 65% cửa hàng của Starbucks được đặt tại Mỹ.
Khi Starbucks chào cổ phiếu ra công chúng lần đầu, doanh số của công ty
đạt xấp xỉ 73 triệu USD. Chỉ trong vài năm, cổ phiếu của công ty đã tăng 70%.
Chiến lược phát triển chính được Starbucks sử dụng là mua lại. Chỉ trong một
thời gian ngắn, Starbucks đã mua lại Best Coffee của Seattle, Coffee People, và
Torrefazione Italia. Công ty cũng mua lại Tazo, Teavana, và Ethos để bổ sung
dòng sản phẩm của mình.
1.2. Sứ mệnh của starbucks :
Khơi nguồn cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người – một người,
một cốc cà phê và một tình hàng xóm vào một thời điểm.
- Đối với sản phẩm: Hãng đã, đang và sẽ luôn chú trọng vào chất lượng.Say mê
tìm nguồn cung ứng cà phê hạt ngon nhất theo cách có đạo đức, rang chúng một
cách cực kỳ cẩn thận và cải thiện cuộc sống của những người trồng cà phê.
- Đối với các đối tác: Kêu gọi các đối tác xem đây không chỉ là công việc mà còn
là niềm đam mê. Đồng thời, luôn đối xử với nhau một cách tôn trọng và đường
hoàng.
- Đối với kháng hàng:luôn luôn giao thiệp, tươi cười và nâng cao cuộc sống của
khách hàng – ngay cả khi chỉ là một vài khoảnh khắc.Điều này bắt đầu bằng lời
hứa về đồ uống được pha hoàn hảo.
- Đối với môi trường và xã hội
● Hiểu các vấn đề về môi trường và chia sẻ thông tin với cộng sự.
● Phát triển các giải pháp sáng kiến và linh hoạt để đưa ra thay đổi.
● Phấn đấu mua, bán và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường.
● Đưa trách nhiệm về môi trường thành giá trị của công ty.
● Đo và theo dõi tiến độ từng dự án.
● Khuyến khích tất cả cộng sự tham gia vào sứ mệnh vì môi trường và xã hội.
1.3. Chiến lược phát triển
❖ Hiểu khách hàng và nhân viên
Nhân viên chính là tiếng nói giúp bạn chuyển tải những giá trị trong dịch vụ
đến khách hàng. Vì vậy, cần phải hiểu cả nhân viên của mình. Khi đã hiểu,thì
sẽ khai thác được những tiềm lực của mỗi nhân viên của mình.
❖ Hãy sáng tạo
Starbuck vẫn luôn giữ vững những giá trị tốt đẹp như nền móng của chính nó
xong cũng tự làm mới “bản thân” nhưng vẫn không đi quá xa so với nền móng
ban đầu. Starbucks đã làm hết sức để duy trì cái gốc của họ, nhưng công ty này
cũng vô cùng sáng tạo. Ví dụ, nhận ra rằng khách hàng muốn dành nhiều thời
gian hơn tại các quán cà phê của mình, Starbucks bắt đầu cung cấp dịch vụ Wi
Fi miễn phí từ năm 2010.
Nhận ra rằng khách hàng muốn dùng sản phẩm của công ty tại nhà,
Starbucks đã cho ra đời cà phê uống liền có thương hiệu là Via instantcoffee và
các hệ thống sản xuất riêng. Thậm chí, công ty còn cho phép các khách hàng trả
tiền thông qua các ứng dụng trên điện thoại iPhone và là một trong những công
ty đầu tiên sử dụng ứng dụng trên các thiết bị di động.Mặc dù giữ được cái gốc
là điều quan trọng, nhưng thích ứng và hoan nghênh sự thay đổi cũng quan trọng.
❖ Đẩy mạnh truyền thông
Starbucks đã sử dụng Instagram để kể câu chuyện thương hiệu của mình.
Bằng việc quảng bá hình ảnh trên các trang mạng xã hội, công ty không chỉ để
giới thiệu sản phẩm, mà còn để kèm thông điệp của thương hiệu mình truyền
cảm cho khách hàng và niềm đam mê của chính họ.
Đẩy mạnh truyền thông..
❖ Phù hợp với từng khu vực
Bên cạnh chất lượng sản phẩm, Starbucks cũng hướng đến việc phù hợp với
môi trường mỗi địa phương hay từng khu vực, vùng miền.. Ví dụ, một Starbucks
khu Disney ở California trông hoàn toàn khác ở San Francisco hay Philadelphia.
II. Hoạt động Logistics và mô hình chuỗi cung ứng
2.1. Cơ sở lí thuyết.
2.1.1. Chuỗi cung ứng SCM ( Supply Chain Management):
kinh doanh chính yếu bên trong công ty và của các công ty với nhau thành một
mô hình kinh doanh hiệu quả cao và kết dính. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm
tất cả những hoạt động quản trị logistics đã nêu cũng như những hoạt động sản
xuất và thúc đẩy sự phối hợp về qui trình và hoạt động của các bộ phận
marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính, công nghệ thông tin.”
- Chuỗi cung ứng có thể hình dung như một đường ống hoặc một cái máng dùng
cho dòng chảy của sản phẩm/vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung
ứng qua nhiều tổ chức, công ty trung gian cho đến tận người tiêu dùng.
- Khi logistics ra đời và phát triển ở nhiều công ty – mà dạng đơn giản nhất của
logistics là sự sát nhập cung ứng vật tư (inbound logistics) vào phân phối sản
phẩm (outbound logistics), cùng với quan điểm giá thành tổng thể, quan điểm
chuỗi giá trị cũng được đưa vào xem xét. Quan niệm này đặc biệt quan trọng
trong quản trị logistics.
Các thành phần của Mô hình chuỗi cung ứng SCM
Tại Starbucks, chuỗi cung ứng có 4 hoạt động Lập kế hoạch, Tìm nguồn, Sản xuất, và Vận
chuyển; với mục đích giảm thiểu chi phí và nâng qua hiệu quả
2.1.2. Logistics:
- Hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất
và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế
mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung
cấp dịch vụ thứ ba.
2.2. Mô hình Just in time
Hệ thống quản lý hàng tồn kho (Justs in Time) là một phần của quá trình
quản lý sản xuất nhằm mục đích giảm thiểu chi phí hoạt động và chi phí sản
xuất bằng cách loại bỏ bớt những công đoạn kém hiệu quả gây lãng phí.
2.2.1. Triết lý mô hình
2.2.2 Mức độ sản xuất đều và cố định
Một hệ thống sản xuất JIT đòi hỏi một dòng sản phẩm đồng nhất khi đi
qua một hệ thống thì các hoạt động khác nhau sẽ thích ứng với nhau để
nguyên vật liệu và sản phẩm có thể chuyển từ nhà cung cấp đến đầu ra cuối
cùng. Mỗi thao tác phải được phối hợp cẩn thận bởi các hệ thống này rất
chặt chẽ
2.2.3 Tồn kho thấp
Hệ thống JIT có lượng tồn kho thấp. Lợi ích của việc này là tiết kiệm
được không gian và chi phí do không phải ứ đọng vốn trong các sản phẩm cò
tồn đọng trong kho.Bên cạnh đó tồn kho luôn là nguồn lực dự trữ để khắc
phục những mất cân đối trong quá trình sản xuất, có nhiều tồn kho sẽ làm cho
những nhà quản lý ỷ lại, không cố gắng khắc phục những sự cố trong sản
xuất và dẫn đến cho phí tăng cao.
2.2.4. Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh
Theo phương pháp này, người ta sư dụng các chương trình làm giảm thời
gian và chi phí lắp đặt để đạt kết quả mong muốn, những công nhân được
huấn luyện để làm những công việc lắp đặt cho riêng họ, công cụ, thiết bị
cũng như quá trình lắp đặt phải đơn giản và đạt được tiêu chuẩn hóa.
Starbucks thu mua nguyên liệu trực tiếp từ người nông dân nên đảm bảo
được nguồn cung cho sản xuất. Vì vậy họ không cần xây dựng hệ thống kho
quá lớn để tích trữ. Nên chi phí cho việc xây kho sẽ không quá lớn.
2.2.5. Sử dụng hệ thống kéo, liên tục cải tiến
JIT dùng phương pháp kéo để kiểm soát công việc, mỗi công việc sẽ gắn
đầu ra với nhu cầu của khâu kế tiếp. Trong hệ thống này, có sự thông tin
ngược từ khâu này sang khâu khác, do đó công việc được di chuyển “ đúng
lúc” tới khau kế tiếp, theo đó dòng công việc được kết nói với nhau, và sự tích
lũy thừa tồn kho giữa các công đoạn sẽ được tránh khỏi
Starbucks là một công ty sử dụng thành công hệ thống “ kéo” của mô hinh
JIT làm nguyên tắc đòn bẩy để thực hiện quá trình sản xuất thành công. Họ đã
cách mạng hóa việc bán cà phê bằng cách sử dụng mô hình kinh doanh trực
tiếp với nguyên lý cơ bản bao gồm nhận đơn hàng từ khách hàng tùy chỉnh, do
đó làm giảm hàng tồn kho và phân phối hợp lý hóa. Starbucks luôn bám sát nhu
cầu người mua và liên kết thông tin chặt chẽ với nhà cung ứng bằng hệ thống
tự động hóa nhằm tạo sự ăn khớp giữa cung và cầu.
III. Phân tích chuỗi cung ứng của Starbucks
Starbucks đánh giá hiệu quả chuỗi cung ứng bằng hệ thống bảng đánh giá đơn
giản tập trung vào 4 mức độ sau
- Tính an toàn trong vận hành
- Tỷ lệ đáp ứng đơn hàng và giao hàng đúng hẹn
- Tổng chi phí chuỗi cung ứng
- Tiết kiệm doanh nghiệp (Enterprise savings)
Mục tiêu của công ty là giảm thiểu chi phí vận hành và nâng cao hiệu quả
3.1. Inbound Logistics
3.1.1. Nhà cung ứng dịch vụ
● Nhà cung cấp dịch vụ vận tải, lưu kho,..
● Nhà cung cấp dịch vụ cung cấp và sửa chữa máy móc: Hãng sản xuất thiết bị
Thermoplan AG cung cấp thiết bị máy pha cà phê,...
3.1.2. Nhà cung ứng hàng hóa
Nhà cung cấp là mắt xích đầu tiên quan trọng trong chuỗi cung ứng của
mỗi doanh nghiệp, họ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất,
hoạt động có ảnh hưởng đến chất lượng, giá cả sản phẩm đầu ra. Với các công
ty cà phê, cà phê hạt là nguyên liệu chính tiên quyết. Starbucks cũng không nằm
ngoài số đó, tính tới thời điểm hiện tại, Starbucks có hơn 40000 nhà cung cấp
trên khắp trên thế giới.
Trong năm tài chính 2011, Starbucks đã mua hơn 428 triệu pound cà phê.
86% trong số đó – tức là 367 triệu pound– được mua từ các nhà cung cấp được.
Starbucks hầu như không thuê ngoài
mua sắm nguyên liệu của mình để đảm
bảo chất lượng coffee của họ.Vậy nên
hình thức cung cấp chính của Starbucks
là Fairtrade ( người trồng cà phê ).Cà phê
Fairtrade cho phép người nông dân trồng cà
phê quy mô nhỏ liên kết thành những hợp
tác xã dân chủ (CAFE Coffee and Farmer
Equity), đầu tư vào nông trại và cộng đồng
của họ, bảo vệ môi trường và phát triển các kỹ năng kinh doanh cần thiết để
cạnh tranh trong thị trường toàn cầu. Tất cả các nhà cung cấp hạt cà phê của
Starbucks phải đáp ứng điều kiện tiên quyết tối thiểu về chất lượng hạt cà phê
Arabica, minh bạch về kinh tế, mạng lưới cung cấp từ các trang trại trồng cà
phê và quy trình chế biến. Các nhà cung cấp sẽ được lựa chọn một cách tỉ mỉ để
đáp ứng nguồn cung dài hạn và biến động theo dự báo. Để lựa chọn ra các nhà
cung cấp này, Starbucks đã thuê bên thứ 3 một tổ chức xác minh để đánh
giá chất lượng các trang trại thông qua một bảng điểm toàn diện với hơn
200 chỉ số KPI
Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê 2010, Brazil, Việt Nam và Columbia
cũng chính là nguồn cung toàn cầu cho hạt cà phê Arabica của Starbucks, với thị
phần theo thứ tự là 38%, 14.5%, 12.3%.
Starbucks chú trọng phát triển và duy trì mối quan hệ với các nhà cung
cấp của mình: Trong mối quan hệ với nhà cung ứng Starbucks luôn đối xử một
cách tôn trọng và đạo đức, luôn tạo điều kiện tốt nhất để đối tác của họ để hoạt
động một cách có hiệu quả.
3.1.3. Starbucks Hướng dẫn Logistics cho các nhà cung cấp:
Starbucks đã soạn thảo một tài liệu hướng dẫn dành cho các nhà cung cấp
hiện tại và tiềm năng về những yêu cầu của công ty để có thể nhận và chuyển
sản phẩm tới khách hàng trong điều kiện tốt nhất. Tài liệu hướng dẫn bao gồm
các nội dung: đóng gói, dán nhãn, tài liệu và vận chuyển. Cụ thể, trong bản
hướng dẫn này, Starbucks đã đưa ra những yêu cầu của mình thông qua 4 mục
lớn:
1. Đóng gói (CASE) 2. Dán nhãn và in
Kích thước và số lượng SKU Ví dụ mẫu nhãn dán
Đặc điểm kỹ thuật về chất liệu lô Các yêu cầu thêm dành cho các nhà
Cách dán kiện hàng cung ứng đồ dùng nội thất
Kết cấu và tính toàn vẹn
Tính an toàn
3. Palletization 4. Hướng dẫn vận chuyển
Thông số kỹ thuật Pallet Tổng quan các loại tài liệu
Sử dụng Pallet Giấy giao hàng
Tính toàn vẹn của Pallet Tài liệu không xuất xứ từ EU
Kế hoạch vận tải và chuyển hàng
Quy trình vận chuyển thông thường
“Các nhà phân phối cần đảm bảo thùng hàng được thiết kế kích thước tối ưu cho các SKU
bên trong. Các ngăn phân chia bên trong dành cho các sản phẩm dễ vỡ cần thiết kế cho cho có thể
chịu sự va đập trong quá trình vận chuyển”
“Các lô hàng phải có khả năng chịu được 1 tải tối thiểu trên 160kg, trên bề mặt pallet 800 x
1200 mm (ví dụ 17g trên cm2), giả sử trong điều kiện phân phối và bảo quản bình thường”
Trên đây là một vài hình ảnh hướng dẫn Logistics cho các nhà cung cấp của
Starbucks. Thông tin chi tiết của từng yêu cầu, nhóm xin phép được đính kèm link
“Suppiler Logistics Guidelines” trong phần Danh mục tham khảo cuối bài.
3.2. Quy trình sản xuất
3.2.1. Nhà máy sản xuất:
Bản đồ các nhà máy sản xuất của công ty Starbucks
Một số nhà máy sản xuất do công ty Starbucks lập ra để phục vụ cho nhu
cầu của chính công ty, còn lại thì họ hợp tác với các nhà máy khác. Các nhà máy
xản xuất bao gồm:
- Nhà máy Kent ở Kent thuộc Washington. Kent là nhà máy linh hoạt và là nhà máy
duy nhất có ba quy trình sản xuất liên tục, rang cà phê Starbucks và cà phê tuyệt
nhất Seattle, trộn trà Tazo và hòa tan linh hoạt cho cà phê Starbucks VIA để sẵn
sàng pha chế. Xây dựng vào năm 1992, Kent là nhà máy lâu đời nhất trong công
ty.
- Nhà máy rang cà phê Carson Valley ở Minden, Nevada. Các nhà máy rang Carson
Valley là một trong những nhà máy chế biến cà phê lớn nhất thế giới và là một
phần của cộng đồng quận Douglas từ năm 2005.
- Nhà máy Bay Bread Bakery ở Nam San Francisco, California. "Shaw" là biệt danh
con đường nhà máy này nằm trên, nhưng được chính thức gọi là Vịnh Bánh Mì.
Đây là nhà máy lớn nhất với ba chức năng: chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng
La Boulange, chuẩn bị sản phẩm cho các cửa hàng Starbucks, thử nghiệm và phát
triển sản phẩm mới.
- Nhà máy New French Bakery ở Ventura, California. New French Bakery là một
nhà máy ở Ventura, California chỉ tập trung vào bộ phận bán buôn
- Nhà máy Evolution Juicery ở Rancho Cucamonga, California. Là nhà máy ép hoa
quả khá lớn cung cấp cho Starbuck những hương vị đặc trưng trong cà phê của
mình.
- Nhà máy Sandy Run ở Gaston, South Carolina. Sandy Run là một nhà máy rang cà
phê tự động hóa cao. Đưa vào năm 2008, Sandy sản xuất hơn 1,5 triệu pound cà
phê hàng tuần. Nhà máy nhận được chứng nhận vàng của LEED.
Đường vận chuyển về các kho bãi của Starbucks
3.2.2. Quy trình sản xuất hạt cà phê
Các nhà máy sản xuất của Starbucks mặc dù được rải rác nhiều nơi, thế
nhưng mỗi nơi lại có một quy trình sản xuất và đóng gói cho từng sản phẩm
riêng biệt của họ. Thế nhưng quy trình trong mỗi nhà máy đều có cách vận hành
hầu như giống nhau và không thay đổi cho mọi trường hợp.
● Rang và say: Sau đó, cà phê được chuyển tới các máy rang và xay dành riêng cho
từng loại cà phê để xử lý một cách thích hợp nhất.
Starbucks mất 18 25% trọng lượng hạt khi thực hiện công đoạn rang.
Hạt cà phê sẽ được rang để tạo ra 3 dòng khác nhau là Blonde, Medium
và Dark. Sau 10 phút trong trống rang, hạt cà phê đạt đến màu nâu đồng
đều và dầu bắt đầu toát ra trên vỏ hạt cà phê. Trong khoảng 11 tới 15
phút (thời gian này là khác nhau với mỗi loại cà phê), hạt cà phê bắt đầu
phát ra toàn bộ hương vị tiềm ẩn. “Tiếng nổ bốp thứ hai” báo hiệu
khoảnh khắc hoàn tất quá trình rang.
Cà phê sau quá trình rang có nhiệt độ cao làm cho các hợp chất tạo
hương mới sinh ra tiếp tục bay hơi làm thất thoát hương. Vì vậy để tránh
thất thoát hương thơm thì cà phê sau khi rang phải được làm nguội càng
nhanh càng tốt.
Máy rang cà phê Hạt cà phê sau khi rang xong
Bàn làm nguội của máy rang cà phê Một số mẫu cà phê được xay nhuyễn
● Đóng gói: Sau khi đã ra được sản phẩm theo đúng quy trình sản xuất và được
kiểm tra, các sản phẩm tốt được đưa và đóng gói một cách nghiêm ngặt của máy
móc, đảm bảo được sự an toàn và cũng nhưng giữ được hương vị của cà phê.
● Bảo quản: Cuối cùng, sau khi đã đóng gói xong, sản phẩm được đưa đến các
kho bảo quản trong nhà máy và chờ đợi bên logistics thứ ba (3PLs) đến vận
chuyển hàng đến các cửa hàng của Starbucks
Từng công đoạn đều có máy móc riêng của nhà cung cấp bên thứ ba tạo ra
để nhằm sản xuất riêng cho từng sản phẩn riêng biệt của Starbucks.
3.3. Outboud Logistics
3.3.1. Nhà phân phối
Starbucks Centre Một trong những trung tâm phân phối tại SODO District
Starbucks tự mình lập ra hệ thống các shop cà phê để giới thiệu và bán sản
phẩm. Hệ thống các cửa hàng của Starbucks phân bố rộng khắp trên toàn thế
giới (Xem Phụ lục 1, 2, 3). Ngoài việc tự mình lập ra các cửa hàng Starbucks
cũng nhượng quyền kinh doanh của mình cho nhiều công ty trên toàn thế giới, và
Việt Nam cũng nằm trong những quốc gia mà Starbucks đã có mặt. Starbucks gia
nhập thị trường Việt Nam bằng việc mở cửa hàng đầu tiên tại TPHCM hồi
tháng 2 năm 2013, thông qua giấy phép nhượng quyền được ký kết giữa
Starbucks với Công ty TNHH Thực phẩm và Nước giải khát Ý Tưởng Việt,
một chi nhánh của Tập đoàn Maxim’s Hồng Kông. Hãng này còn dự định mở
thêm hàng trăm cửa hàng ở Việt Nam trong những năm tới và hơn 3000 của hàng
ở thị trường Bắc Mỹ trong 5 năm tới. Có thể nói hệ thống phân phối sản phẩm
của Starbucks là rất lớn và họ đã có những chiến lược mở rông thị trường hết
sức hợp lý để tiêu thụ sản phẩm của mình.
còn bán hạt cà phê đã ủ men, cà phê espresso của Ý pha sẵn, đồ uống đá xay, và
các loại trà cao cấp. Mức độ đa dạng của sản phẩm tùy thuộc vào quy mô và vị
trí cửa hàng, tuy nhiên đa số các cửa hàng đều có thêm bánh ngọt, sôđa, nước
hoa quả, thêm vào đó là những vật phẩm và thiết bị liên quan đến cà phê, đĩa CD
ca nhạc, games, và những mặt hàng bán theo mùa.
Cơ sở vật chất tại các cửa hàng của Starbucks: Christine Day, Phó chủ tịch
điều hành Starbuck tại Bắc Mỹ giải thích "Mọi người đến vì cà phê, nhưng bầu
không khí nơi đây khiến họ muốn ở lại". Vì lí do đó, tất cả các cửa hàng
Starbucks trên toàn cầu đều có chỗ ngồi được thiết kế để nghỉ ngơi thoải mái và
cách bài trí phù hợp nhằm tạo ra một môi trường sang trọng nhưng ấm cúng..
Starbucks hướng tới trở thành “nơi thứ ba” khách hàng ghé đến sau nhà và công
sở.
3.3.2 Xử lý đơn hàng
Với hai quầy thanh toán cùng đội ngũ nhân viên làm việc toàn thời gian,
Starbucks có thể phục vụ tới 220 khách/giờ: “Chúng tôi sẽ phục vụ khách hàng
trong vòng 3 phút kể từ khi họ bước vào cửa hàng của chúng tôi, và tối đa là 5
phút nếu cửa hàng quá đông khách” – một Giám đốc làm việc lâu năm cho
Starbucks cho hay.
Starbucks không bao giờ để khách chờ quá 30 phút mà không được phục
vụ. Mỗi nhân viên pha chế phải quản lý tới bốn khay cà phê cùng lúc và cứ ít
nhất 15 phút lại quấy một lần. Họ không bao giờ cho phép một ly cà phê để quá
30 phút mà không được quấy. Họ phải làm điều này ngay cả trong giờ nghỉ.
Starbucks thà đổ cà phê đi chứ không phục vụ khách hàng một ly cà phê nguội.
Các chuyên gia pha chế cũng đặt chế độ hẹn giờ cho cà phê đá, trà đá và
bánh ngọt để đảm bảo rằng tất cả mọi thứ đều phải tươi ngon khi đem ra phục
vụ khách.
Thống kê thời gian khách chờ trung
bình tại cửa hàng Starbucks (phút)
Biểu đồ thống kê này đã cho ta thấy
thời gian từ khi khách hàng bước vào
cửa hàng đến khi khách hàng được đáp
ứng yêu cầu đã được giảm dần theo
từng quý. Trung bình thời gian để xử lý
một đơn hàng chỉ trong 3 phút.
3.3.3. Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng nguồn cốt lõi của Starbucks. Chính điều này cho biết
thêm một giá trị rất lớn ảnh hưởng đến đến hình ảnh thương hiệu. Nhân viên
pha chế của Starbucks luôn thân ái chào lịch sự và khách hàng thường xuyên
bằng tên của họ. Hơn nữa, trong bối cảnh ngày càng tăng cường tính chất bận
rộn của cuộc sống và tốc độ của việc cung cấp các dịch vụ khách hàng ngày
càng tăng, dịch vụ tại Starbucks là không bao giờ vội vã.
Starbucks thay thế tất cả những máy tính tiền và máy tính đã cũ kỹ. Trước
đó, các cửa hiệu của Starbucks dùng những chiếc máy tính chạy MicrosoftDOS
lỗi thời. Ước tính, hệ thống mới giúp khách hàng của Starbucks tiết kiệm được
700.000 giờ chờ đợi xếp hàng thanh toán.
Starbucks không chỉ rất nổi tiếng về việc sử dụng công nghệ đối với các
quá trình liên quan đến cà phê (để đảm bảo tính nhất quán trong hương vị và
chất lượng cùng với tiết kiệm chi phí) mà còn để kết nối với khách hàng của
mình. Nhận ra khách hàng muốn dành nhiều thời gian tại các cửa hàng, Starbucks
bắt đầu cung cấp WiFi miễn phí từ năm 2010. Nhiều khách hàng sử dụng các
Các tiêu chí đáng giá mức dịch vụ khách hàng của Starbucks:
Thái độ, cách phục vụ của nhân viên với khách hàng.
Thời gian xử lý đơn hàng.
Chất lượng đồ uống, đồ ăn tại cửa hàng.
Giá cả đồ uống, đồ ăn tại cửa hàng.
Các chương trình khuyến mại, giảm giá.
Bầu không khí, cách bố trí tại cửa hàng.
Cách trang trí đồ uống (Hoa văn trên mặt cốc, bao bì ).
Thời gian chờ thanh toán.
Sự ổn định về tốc độ của hệ thống wifi.
3.4 Logistics Ngược
Logistics ngược là một công
đoạn của hệ thống logistics, đó là quá
trình lên kế hoạch, thực hiện và quản
lý dòng sản phẩm được thu hồi từ nơi
phân phối hay điểm tiêu thụ về nơi sản
xuất và các hoạt động liên quan đến tái
sử dụng vật liệu. Và với Starbucks,
Logistics ngược được xem xét ở khía cạnh thu hồi sản phẩm
Năm 2008, công ty đặt ra mục tiêu phục vụ 25% khách bằng cốc tái chế
trước năm 2015, nhưng 3 năm sau, chỉ vỏn vẹn 1,9% khách hàng của Starbucks
dùng cốc tái chế. Starbucks đã lên tiếng thừa nhận về những trợ ngại của chiến
dịch. Với hơn 17.000 điểm bán lẻ trên toàn cầu, điều kiện khác nhau giữa các
thành phố, điều kiện cơ sở vật chất của cửa hàng và điều kiện thị trường làm
cho nó là một thách thức để thực hiện có hiệu quả và đồng bộ các chiến lược tái
chế.
Trung bình mỗi năm, Starbucks bán ra hơn 4 tỷ cốc cà phê có thể tái chế,
thu về doanh số khổng lồ.Theo trong Báo cáo Trách nhiệm với toàn cầu năm
2013, Starbucks đã thông báo rằng công ty sẽ khó lòng đạt được mục tiêu tái chế
đặt ra trước năm 2015.
Trên thực tế, trong năm năm phát động phong trào, chỉ 39% số cốc tại các
cửa hàng Starbucks được tái chế. Nguyên nhân của việc này không phải
Starbucks vô trách nhiệm, mà vì công ty nhận thức được một điều: Chi phí cơ
hội cho việc tái chế là rất lớn.
Đầu tiên, miệng cốc cà phê Starbucks được viền bằng nhựa để chống
tràn, các viền nhựa này cần được gỡ bỏ trước khi cốc được nghiền lại thành
giấy để tái chế. Tuy có máy móc để thực hiện công việc này, nhưng với điều
kiện lượng cốc đưa vào tái chế phải đủ nhiều để bù lại số tiền đầu tư vào công
nghệ. Tuy nhiên, lượng cốc thu hồi không để lại đủ cốc để thực hiện ý tưởng
trên.
Tiếp theo, mặc dù tái chế cốc giúp giải phóng một lượng lớn rác thải
khỏi các bãi phân hủy, nhưng quá trình này lại thải ra nhiều khí nhà kính.
Chính vì vậy mà hoạt động Logistics ngược chưa đạt kết quả như mục
tiêu đề ra của Starbucks. Hiện nay Starbucks đang cố gắng phát triển kế hoạch
thu hồi sản phẩm của mình.
Thiết bị thu hồi sản phẩm “frontof Phần trăm thiết bị thu hồi sản phẩm
storerecycling” “frontofstorerecycling” tại cửa hàng ở
Mỹ và Canada
Starbucks đã phát triển các giải pháp tái chế toàn diện: Phía trước tại các
cửa hàng sẽ được đặt “frontofstorerecycling” một thùng tái chế để khách hàng
có thể phân loại các phế phẩm sau khi đã sử dụng. Kể từ năm 2008, Starbucks
cũng đã thiết lập mối quan hệ với một số thành phố để mở rộng sự chấp nhận
của họ về thiết bị trong hoạt động tái chế tại địa phương có sự xuất hiện của
Starbucks.
Đến cuối năm 2011 sự sẵn có của frontof storerecycling đã tăng hơn gấp
ba lần so với năm trước, và bây giờ là 18% của các địa điểm có công ty thuộc sở
hữu của chúng tôi tại Mỹ và Canada. Hiện nay chiến lược này đang trên đà phát
triển đà ở Mỹ, Canada và công ty cũng sẽ đồng thời mở rộng sang các thị trường
quốc tế.
IV. Đánh giá chuỗi Logistics của Starbucks
4.1. Phân tích SWOT về hoạt động Logistics và chuỗi cung ứng của
Starbucks
Strengths Weaknesses
cấp hạt cà phê chất lượng cao thông Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên
qua C.A.F.E (Coffee and Famer liệu chính đó là hạt cafe và nhạy cảm
Equity) về giá với biến động giá hạt cafe.
Quy định Logistics cho các nhà cung
cấp nghiêm ngặt, đảm bảo chất
lượng nguyên vật liệu đầu vào
Vị trí và tính thẩm mỹ của các cửa
hàng Starbucks
Có chất lượng dịch vụ tốt.
Sử dụng công nghệ và bán hàng qua
điện thoại di động
Opportunities Threats
Sự xuất hiện của các kênh phân phối Sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng.
mới
Sự mở rộng thương hiệu
4.2. Thành công
- Phân khúc thị trường đúng đắn: Starbucks đã ở trong thị trường cafe cao cấp và
cạnh tranh thoải mái với những đối thủ gần nhất là McDonald’s and Dunkin
Donuts.
- Phương cách thực hiện: Tập trung vào gói sản phẩm bao gồm cafe ngon, dịch vụ
chất lượng cao và không gian cửa hàng đẹp. Starbucks có một sứ mệnh đơn giản
“Starbuck là nơi thứ 3 khách hàng ghé đến sau gia đình và công sở”
- Thu hút và giữ chân nhân sự giỏi.
- Xây dựng chuỗi cung ứng bền vững.
- Đối xử tôn trọng, đạo đức với mối quan hệ với con người.
- Nguyên liệu là những hạt cafe vô cùng độc đáo.
- Nắm bắt và xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.
- Tận dụng tối đa mọi nguồn cung trong chuỗi cung ứng.
- Quản lý và lập kế hoạch quản lý kinh doanh.
- Phát triển quan hệ khách hàng và quản lý tốt nhân sự.
4.3. Hạn chế
- Phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu là hạt cafe.
4.4. Đề xuất.
Nhìn chung, sự thành công của thương hiệu cà phê Starbucks phần lớn đến
từ sự quản lý, điều hành tốt hoạt động Logistics và chuỗi cung ứng. Thông qua
bảng phân tích SWOT trong mục 4.1, chúng em đã nhận ra một số khó khăn trong
quản trị chuỗi Logistics của Starbucks và đưa ra một số giải pháp để khắc phục
những khó khăn trên như sau:
Những khó khăn trong quản trị chuỗi Logistics của Starbucks.
Với một chuỗi cung ứng mà các thành viên trong chuỗi hoạt động khá hiệu
quả như vậy, Starbucks đã phải chi ra một khoản chi phí không nhỏ từ việc đầu
tư hỗ trợ nhà cung ứng, tập huấn và hỗ trợ cho người trồng cà phê, đến việc
đầu tư xây dựng các nhà máy và xây dựng hệ thống các cửa hàng…
Ngoài ra, Starbucks cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc kiểm soát
chuỗi cửa hàng nhượng quyền khi mà nó phát triển quá nhanh. Starbucks phải
làm sao để các chuỗi cửa hàng nhượng quyền đúng nghĩa (tức là các chi tiết kinh
doanh phải đồng bộ từ cách trang trí nội thất, quy mô quán, thực đơn đến cách
quản lý kinh doanh cửa hàng).
Giải pháp chúng em đề xuất là:
- Một là, hợp lý hóa tối đa quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, những
công đoạn chưa phù hợp được thiết kế lại cho hợp lý nhất, đưa tự động
hóa vào quá trình sản xuất.
- Hai là đồng bộ các cửa hàng trong chuỗi cửa hàng nhượng quyền của
mình.
- Bốn là, tiết kiệm, tiết giảm những chi phí không cần thiết. Tiết kiệm và
giảm chi phí ở đây phải được hiểu là hợp lý hóa tối đa mà chất lượng
không bị ảnh hưởng, người tiêu dùng vẫn được thưởng thức sản phẩm tốt
mà họ vẫn mong đợi, giữ vững niềm tin của khách hàng đối với sản
phẩm.
Tổng kết
Trên đây là bài nghiên cứu nhóm chúng em hoàn thành theo các nội dung
được hướng dẫn. Bài nghiên cứu đã giới thiệu về hoạt động Logistics và chuỗi
cung ứng của Starbucks, từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức và đưa ra các khuyến nghị, đề xuất. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và
kinh nghiệm từ thực tế nên bài làm của nhóm em chưa tìm được số liệu cụ thể
cô yêu cầu cũng như không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong cô giáo cùng
các bạn góp ý, bổ sung để nội dung bài tiểu luận “Phân tích hoạt động Logistics
và chuỗi cung ứng của Starbucks” được hoàn chỉnh và thêm phong phú.
Chúng em xin trân trọng cảm ơn!
Danh mục tham khảo
So sánh chuỗi cung ứng coffee của hai thương hiệu Trung Nguyên và
Starbucks, TS. Đoàn Ngọc Duy Linh
<http://quantricungungnhom1tiet34.weebly.com/>
Cà phê được vun trồng có trách nhiệm, Starbucks
<http://www.starbucks.vn/>
Quy trình sản xuất cà phê của Starbucks Lê Hiếu, 2014
<http://news.zing.vn/quytrinhsanxuatcaphecuastarbuckspost438181.html >
Supplier Logistics Guilines (Packing, Labeling, Documentation and
Deliveries) Starbucks EMEA Store Developement, 2015
<http://globalassets.starbucks.com/assets/aa869a5353ed453387f170d1418730e7.pdf
>
What your supply chain can learn from Starbucks Sourcing Inovation, 2014
<http://www.supplychain247.com/article/what_your_supply_chain_can_learn_from
_starbucks>
Starbucks As an example of the Value Chain Model Prableen Bajpai, CFA
(ICFA), 2014 <http://www.investopedia.com/articles/investing/103114/starbucks
examplevaluechainmodel>
Behind the scenes at Starbucks Supply Chain Operations, 2013
<http://www.supplychain247.com/article/behind_the_scenes_at_starbucks_supply_
chain_operations >
Starbucks Coffe Distribution Network Preethi Kasireddy and partners,
<http://www.gezabottlik.com/310/07_Project20120Report_billyjun_Starbucks20Co
ffee20Report.pdf>
Tại sao Starbucks thất bại trong việc tái chế cốc đã qua sử dụng của
mình? Lê Phương, 2014 <http://bizlive.vn/doanhnghiep/taisaostarbucksthat
baitrongviectaichecocdaquasudung141029.html >
Strategic Analysis of Starbucks Coporation, Nithin Geereddy
<http://scholar.harvard.edu/files/nithingeereddy/files/starbucks_case_analysis.pdf>
A cartographic guide to Starbucks’s global domination
<http://qz.com/208457>
Starbucks Supply Chain Balances Efficiency with Sustainability, Bisk <
https://www.usanfranonline.com/resources/supplychainmanagement/starbucks
supplychainbalancesefficiencywithsustainability>
Phụ lục 1: “Bản đồ Starbucks” thế giới. (Phần màu xanh là những nơi
Starbucks có mặt)
Phụ lục 2: Số lượng cửa hàng Starbucks tại các thành phố
Phụ lục 3: Số lượng cửa hàng Starbucks tại các quốc gia