You are on page 1of 21

BÁO CÁO G-IMMUNITY

16/07/2021

DÀNH CHO THÔNG TIN BÁO CÁO

Người dùng Trần Công Lâm Genetica ID 56001911331388

Ngày sinh 09/06/1991 Mẫu xét nghiệm Nước bọt

Giới tính Nam Ngày nhận mẫu N/A

KẾT QUẢ
NGUY CƠ THẤP NGUY CƠ CAO
■ CHỈ SỐ NGUY CƠ NHIỄM VIRUS: 6.9/10 10x

■ ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ:


Các gen của hệ miễn dịch khiến
bạn có nguy cơ nhiễm virus cúm và SARS-CoV. Khi bị 8x

nhiễm, bạn cũng có thể dễ mắc hội chứng suy hô hấp

NGUY CƠ TĂNG
cấp tính (ARDS). ARDS là nguyên nhân hàng đầu dẫn 6x
đến tử vong do nhiễm virus.

Loại Trạng thái Nguy cơ tăng 4x

Cúm Trung bình 2.4x


2x
SARS-CoV Cao 2.8x

Hội chứng suy hô hấp cấp tính Trung bình 1.05x

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
■ 85 biến thể liên quan đến khả năng nhiễm virus đã
được
tìm thấy trong bộ gen cá nhân. Trong số đó là: CHỈ SỐ NGUY CƠ NHIỄM VIRUS

2 biến thể bảo vệ 10 biến thể tăng nguy cơ


0 biến thể
gây bệnh

Gen Vị trí Giá trị Tác động Trạng thái Ảnh hưởng

CPT2 53210729 TG
Cao Tăng nguy cơ Có thể tăng nguy cơ sốt cao khi bị
NC_000001.11:g.5321072 nhiễm cúm
9

SFTPA2 79557289 GG
Trung Tăng nguy cơ Liên quan đến cần can thiệp thở máy
NC_000010.11:g.7955728 bình và nguy cơ suy hô hấp cấp tính cao
9 hơn sau khi bị nhiễm virus cúm A

MBL2 52771475 TC
Cao Tăng nguy cơ Dễ tăng nguy cơ nhiễm SARS do
NC_000010.11:g.5277147 protein nhận diện virus
5

CD209 7747847 AA
Trung Tăng nguy cơ Có thể có các chỉ tiêu lâm sàng xấu
NC_000019.10:g.7747847 bình nếu nhiễm virus SARS-CoV

AGER 32183666 TC
Cao Bảo vệ Có thể giảm nguy cơ phát triển ARDS
NC_000006.12:g.3218366 nhờ gen điều hòa viêm mạch máu
6

LRRC16A 25426540 AG
Cao Bảo vệ Khả năng sống sót cao hơn nếu phải
NC_000006.12:g.2542654 vào ICU (tương quan với việc ít giảm
0 tiểu cầu)

(Để xem danh sách đầy đủ 85 biến thể liên quan đến khả năng nhiễm
virus, hãy tải ứng dụng di động Genetica từ App Store hoặc Google Play.)

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 2
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

ĐỘT BIẾN GÂY BỆNH


ÂM TÍNH: Không tìm thấy đột biến gây bệnh trong bộ gen.

LƯU Ý: Không mang đột biến gây bệnh không có nghĩa là cá nhân không mang nguy cơ nhiễm
virus. Những yếu tố khác, bao
gồm yếu tố môi trường và các biến thể không gây bệnh vẫn có thể ảnh hưởng đến
nguy cơ bị nhiễm virus của cá nhân.

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 3
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

GIẢI THÍCH BÁO CÁO


Bạn mang một biến thể bất lợi trong gen CPT2. Biến thể này được tìm thấy ở những người dễ bị sốt rất cao khi mắc cúm.

Sốt là cách cơ thể bạn bảo vệ chính mình. Đó là phản ứng bình thường với nhiễm trùng. Cơn sốt giúp cơ thể bạn tiêu diệt
nhiều virus cúm nhất có thể. Tuy nhiên, sốt rất cao có thể làm tổn hại cơ thể bạn trong một số trường hợp.

Chúng tôi đã phát hiện ra rằng bạn có một biến thể di truyền có hại trong gen CPT2, một gen có liên quan đến tăng nguy cơ
sốt cao khi bị nhiễm cúm.

Cách tốt nhất để giảm thiểu rủi ro này là tránh bị cúm ngay từ đầu. Hỏi ý kiến bác sĩ về việc tiêm ngừa cúm mùa. Virus cúm có
xu hướng biến đổi (thay đổi) hàng năm, do đó bạn sẽ cần tiêm vắc xin mới khi mùa cúm bắt đầu.

Gen SFTPA2 mã hóa cho một loại protein giúp phổi của bạn dễ giãn nở trong quá trình thở. Bạn có một đột biến của gen này
liên quan đến nguy cơ cao cần can thiệp thở máy sau khi bị nhiễm virus cúm A.

Gen SFTPA2 mã hóa cho một trong nhiều protein được tìm thấy trong surfactant (chất hoạt diện) của phổi. Chất này là một
chất cho phép phổi của bạn dễ dàng phồng lên khi hô hấp.

Bạn mang đột biến của gen này có thể làm tăng nguy cơ cần hỗ trợ thở máy khi gặp suy hô hấp cấp tính.

Các nghiên cứu cho thấy các liệu pháp trúng đích và cá nhân hóa sẽ có lợi cho những người mang biến thể này khi họ bị
nhiễm virus cúm A.

Bản sao gen MBL2 của bạn - gen mã hóa cho "protein nhận diện virus" - nhạy cảm hơn với SARS-CoV. Đây là một loại virus gây
nhiễm trùng đường hô hấp nghiêm trọng

Gen MBL2 mã hóa các protein dùng để tổng hợp các protein lớn hơn gọi là các phân tử lectin liên kết với đường mannose
(MBL). Về bản chất, MBL là các "đèn tín hiệu" được gắn vào virus. Các tế bào bạch cầu sẽ căn cứ vào các đèn tín hiệu này để
tìm và tiêu diệt virus trong cơ thể bạn.

Trong đại dịch SARS-CoV-1, những người có phiên bản gen giống bạn được chứng minh nhạy cảm hơn với virus corona. Họ
được xếp vào nhóm có độ nhạy cảm cao, là nhóm người sẽ được tiêm vắc xin đầu tiên ngay khi có vắc xin. Ngoài ra, nhóm
người này đặc biệt được khuyến cáo đeo khẩu trang y tế khi ra nơi công cộng.

Gen CD209 giúp cơ thể phát hiện và tiêu diệt virus. Kiểu gen này của bạn được thấy ở những người có thể có tiên lượng xấu đến
60% nếu bị nhiễm virus SARS-CoV.

CD209 có thể xem như là "gen nhạy cảm với virus". Nó mã hóa cho một thụ thể được thấy ở các tế bào bạch cầu. Các tế bào
bạch cầu sử dụng thụ thể này như một đầu dò để tìm kiếm và tiêu diệt virus trước khi virus lây nhiễm nghiêm trọng hơn.

Kiểu gen này của bạn có thể làm tăng mức độ nghiêm trọng của bệnh ở những người nhiễm virus SARS-CoV-1, có thể do mô
bị phá hủy vì hệ miễn dịch hoạt động quá mức. Vì vậy, bạn hãy cẩn thận nếu có dịch bệnh xảy ra trong khu vực sinh sống của
bạn, hãy nói với bác sĩ về việc tiêm vắc xin phòng bệnh (nếu có thể) và hãy tự bảo vệ bản thân ở mức cao nhất.

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 4
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

Bạn ít có nguy cơ phát triển tình trạng viêm phổi, một phần nhờ vào kiểu gen AGER.

Gen AGER mã hóa cho một thụ thể có thể gắn với các phân tử liên quan đến quá trình viêm. Nó cũng hoạt động trên màng tế
bào, như một yếu tố điều hòa viêm mạch máu cấp và mạn tính.

So với những người cần chăm sóc đặc biệt (ICU) do nhiễm trùng đường hô hấp, bản sao gen AGER của bạn có liên quan đến
nguy cơ bị ARDS thấp hơn.

Tuy nhiên, bạn vẫn cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa ngăn chặn những nguyên nhân gây ra ARDS, bao gồm các loại
virus đường hô hấp như cúm và virus corona.

Gen LRRC16A ảnh hưởng đến tiểu cầu của bệnh nhân ARDS sau khi được đưa vào ICU. Phiên bản gen này của bạn giúp giảm
nguy cơ tử vong bằng cách hạn chế giảm số lượng tiểu cầu.

Tiểu cầu là những cấu trúc nhỏ giống như tế bào, giúp đông máu. Tiểu cầu cũng có thể góp phần phát triển hội chứng suy hô
hấp cấp tính (ARDS), cũng như tiên lượng của một người khi mắc hội chứng này.

Bạn có một phiên bản có lợi của gen LRRC16A, đóng vai trò như một chất kích hoạt tiểu cầu. Nó giúp làm chậm sự giảm tiểu
cầu, dẫn đến tiên lượng tốt.

Cần phải có các nghiên cứu thiết thực để đánh giá các cơ chế nền tảng về sự liên quan giữa các biến thể di truyền của
LRRC16A, ARDS và con đường điều hòa qua tiểu cầu. Do đó, bạn phải tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn của bác sĩ trong
trường hợp bạn bị hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS).

CÁC GEN PHÂN TÍCH


32 gen liên quan đến khả năng lây nhiễm virus được phân tích.

ACE2, CLEC5A, TNF, MICB, CD209, IFITM3, IL1B, IL6, CPT2, TLR3, RANBP2, IL1A, MXA, AHSG, TLR4, CD55, LGALS1,
FCGR2A, FUT2, SFTPA2, SLFN13, RIG-I, OAS1, CCL2, MBL2, FGL2, CDHR3, ITGA2, MSR1, GSTM3, IFIH1, MDA-5.

CHỮ KÝ ĐIỆN TỬ BỞI


Tiến sĩ Duyên Bùi Tiến sĩ Rama Kota
Giám đốc Khoa học & Giám đốc phòng thí nghiệm Tiến sĩ, Trưởng bộ phận Di truyền
vào 16/07/2021,
06:29:27 vào 16/07/2021,
05:29:27

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 5
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

SỰ THẬT CẦN BIẾT: BẢO VỆ BẢN THÂN KHỎI NHIỄM VIRUS


Cách bảo vệ bản thân ngay từ bây giờ1-5
Nhìn chung, bạn có thể giảm đáng kể nguy cơ nhiễm nhiều loại virus đường hô hấp bằng các biện pháp sau:

1. Tiêm vắc xin

Vắc xin là một trong những bước quan trọng nhất để bảo vệ bạn khỏi virus đường hô hấp, chẳng hạn như
cúm. Trao đổi với
bác sĩ của bạn để đảm bảo bạn được cập nhật tất cả các loại vắc xin phù hợp cho bạn.
Hãy tiêm phòng ngay khi có các loại
vắc xin phù hợp.

2. Nếu có thể, tránh tiếp xúc gần với người bị bệnh.

Nếu bạn phải nói chuyện với một người bị bệnh, hãy duy trì khoảng cách ít nhất 2 mét so với họ.

Tránh tụ tập nơi công cộng, chẳng hạn như nhà hàng hoặc tại các buổi hòa nhạc trong khi bùng phát dịch
virus đường hô
hấp.

3. Nếu bạn phải ở gần người bệnh, chẳng hạn như một thành viên gia đình, hãy yêu cầu họ đeo khẩu trang y tế
để giúp giảm
thiểu sự phát tán dịch tiết đường hô hấp.

Để tăng cường sự bảo vệ, bạn hãy đeo khẩu trang y tế.

4. Không chạm tay bẩn vào miệng, mũi hoặc mắt vì điều này làm gia tăng tỷ lệ virus có thể lây nhiễm cho bạn.

5. Làm sạch và khử trùng các bề mặt và đồ vật để rửa sạch hoặc tiêu diệt virus bám trên bề mặt (nếu có).

Những thứ này bao gồm đồ dùng, tay nắm cửa, mặt bàn, điện thoại, bàn phím, đồ chơi, điều khiển từ xa và
lan can.

Xà phòng và nước đủ để làm sạch nhiều loại virus đường hô hấp phổ biến.

6. Rửa tay bằng xà phòng và nước ít nhất 20 giây sau khi chạm vào bất kỳ bề mặt hoặc vật thể bẩn hoặc nghi
ngờ nhiễm bẩn.

Nếu không có xà phòng và nước, bạn có thể sử dụng dung dịch rửa tay có chứa ít nhất 60% cồn.

7. Mua bộ lọc không khí có chế độ lọc virus để giúp làm sạch không khí trong nhà, trong căn phòng bạn sử
dụng nhiều hoặc căn
phòng mà một thành viên gia đình bị bệnh thường xuyên sử dụng.

Lưu ý: Nhìn chung, mỗi biện pháp ở trên chỉ đóng góp một phần bảo vệ. Do đó, tốt nhất nên sử dụng càng nhiều
hoặc đồng thời
các biện pháp phòng ngừa ở trên.

Để tăng cường sự bảo vệ: Chọn khẩu trang tốt nhất & Đeo khẩu trang đúng cách6-16
Hầu hết khẩu trang thông thường không bảo vệ khỏi virus đường hô hấp 100%.

Khẩu trang y tế, khẩu trang chống bụi, khăn che mặt và khẩu trang giấy có thể giúp giảm thiểu khoảng cách
virus có thể phát
tán do ho hoặc hắt hơi. Chúng cũng có thể làm giảm sự phát tán các dịch chứa virus. Những
khẩu trang này cũng có thể ngăn
bạn vô tình chạm tay bẩn vào miệng và mũi, giảm thiểu lây nhiễm virus do
những hành động này.

Do đó, khẩu trang y tế được bán ở nhiều cửa hàng là một biện pháp phòng ngừa quan trọng trong nhiều trường
hợp. Tuy nhiên,
những khẩu trang che mặt thông thường này không thể ngăn chặn hoàn toàn sự phát tán của
những giọt dung dịch rất nhỏ
chứa virus. Hơn nữa, khẩu trang y tế thông thường không thể hoàn toàn che kín
khuôn mặt của bạn. Điều này có nghĩa là bạn

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 6
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

có thể hít vào không khí xung quanh thông qua những chỗ không được khẩu trang bảo vệ.

Để tăng cường khả năng bảo vệ trong các trường hợp đặc biệt, hãy tìm kiếm khẩu trang phòng độc P100 (loại
dùng một lần).
Khẩu trang phòng độc P100 là một đồ dùng giống như mặt nạ. Khi được đeo đúng cách, nó có thể
hoàn toàn che kín khu vực
xung quanh miệng và mũi của bạn và có thể lọc 99,97% các phân tử khí rất nhỏ, bao
gồm nhiều phân tử nano.

Một khẩu trang phòng độc như vậy cũng có thể bảo vệ bạn khỏi virus SARS-CoV-1.

Hơn nữa, không giống như nhiều khẩu trang thông thường hoặc thậm chí khẩu trang N95, khẩu trang phòng độc
P100 cũng rất
hiệu quả ở những nơi không khí bị ô nhiễm do những chất có nguồn gốc dầu hỏa.

Khẩu trang phòng độc P100 phải được chứng nhận bởi tổ chức NIOSH hoặc một cơ quan chính phủ tương tự.

Để đạt hiệu quả, khẩu trang phòng độc P100 phải được đeo đúng cách:

Dây đeo trên đeo vòng xung quanh đầu, phía trên tai.

Dây đeo dưới đeo vòng xung quanh cổ, phía dưới tai.

Đừng cột chéo hai dây đeo lại với nhau. Không sử dụng một dây đeo. Không đeo khuyên tai khi sử dụng khẩu
trang phòng
độc.

Nếu có, dải kim loại hoặc nhựa trên khẩu trang phòng độc nên được gắn sát xung quanh chóp mũi của bạn.

Không nên để xõa tóc khi đeo khẩu trang phòng độc.

Đối với nam giới: nên cạo râu

Dây đeo khẩu trang phòng độc nên được thắt chặt cho đến khi khẩu trang hoàn toàn che kín khuôn mặt của
bạn. Bạn sẽ thấy
khẩu trang chuyển động vào và ra theo từng hơi thở, khi điều này xảy ra bạn sẽ không
còn nghe thấy hay cảm thấy chút
không khí nào thoát ra khỏi các phía của khẩu trang khi bạn thở.

Dùng dây đeo để tháo khẩu trang phòng độc. Không chạm vào khẩu trang. Rửa tay sau khi tháo khẩu trang.

Không dùng chung khẩu trang phòng độc với người khác.

Bảo quản và thay thế khẩu trang phòng độc khi cần.

Quan trọng: khẩu trang phòng độc hoặc khẩu trang y tế đeo không đúng cách không thể bảo vệ
bạn khỏi bị nhiễm trùng. Vài
người có thể thấy khẩu trang phòng độc không thoải mái hoặc quá đắt. Trong
những trường hợp như vậy, khẩu trang y tế thoải
mái, rẻ hơn và được đeo đúng cách có thể hiệu quả hơn khẩu
trang phòng độc được trang bị hoặc đeo hoặc bảo dưỡng không
đúng cách.

Chăm sóc động vật của bạn đúng cách17-21


Một số virus đường hô hấp, bao gồm một vài bệnh cúm và Coronavirus, có thể lây lan từ động vật sang người.
Điều này là cực kỳ
hiếm nhưng nó có thể xảy ra trong một số trường hợp. Những nhóm cá nhân có nguy cơ bị ảnh
hưởng bởi virus lây từ động vật
bao gồm trẻ em (<5 tuổi), người già (≥65 tuổi), những người có hệ thống
miễn dịch yếu hoặc những người mang thai.

Virus Zoonotic là những loại virus có thể lây từ động vật sang người.

Để giảm nguy cơ này, hãy chăm sóc tất cả thú cưng của bạn khỏe mạnh nhất có thể (bao gồm thú cưng ngoại lai
và hoang dã).
Bác sĩ thú y cần tiêm vắc xin chống càng nhiều loại bệnh cho chúng càng tốt. Những vắc xin này
phải được liên tục cập nhật.

Nếu thấy thú cưng của mình bị bệnh, hãy đưa chúng đến bác sĩ thú y ngay lập tức. Bác sĩ thú y sẽ khuyên bạn
những gì cần làm
để bảo vệ bản thân, con cái bạn nếu chó hoặc mèo cưng của bạn có khả năng bị bệnh có thể
lây sang người.

Nếu bạn có một trang trại nuôi động vật, bác sĩ thú y cần đảm bảo chúng được tiêm phòng và khỏe mạnh. Hơn
nữa, bạn cần

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 7
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

đảm bảo trang trại của mình được áp dụng các biện pháp an toàn sinh học thích hợp để giảm nguy cơ phát triển
và/ hoặc
truyền nhiễm các virus zoonotic gây bệnh như cúm và coronavirus.

Ví dụ, lợn và gia cầm không bao giờ được nuôi trong khu vực gần con người, vì điều này làm tăng nguy cơ mắc
bệnh zoonotic,
chẳng hạn như cúm.

Do đặc điểm di truyền của bạn, bạn nên tránh đến những nơi coi nhẹ các biện pháp an toàn sinh học như thế
này.

Chú ý nơi bạn làm việc hoặc di chuyển22-29


Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người làm việc với gia cầm có thể bị phơi nhiễm với virus cúm gia cầm.
Lây truyền trực tiếp
cúm từ chim sang người tuy hiếm nhưng vẫn có thể xảy ra.

Do đó, có thể bạn cần cẩn thận khi làm việc hoặc ở xung quanh những nơi sau:

Chợ chim sống

Trang trại gia cầm

Bất kỳ nơi nào giết mổ gia cầm

Bất kỳ nơi nào lấy lông gia cầm

Nếu bạn phải làm việc với gia cầm hoặc đến những nơi này, bạn nên mặc đồ bảo hộ cá nhân (PPE). PPE này bao
gồm, nhưng
không giới hạn:

Găng tay dùng một lần hoặc găng tay tái sử dụng dày có thể khử trùng được.

Quần áo bên ngoài, tạp dề hoặc đồ liền quần hoàn toàn không thấm nước, nhẹ và thoáng khí, dùng một lần
hoặc dễ khử
trùng.

Giày có thể khử trùng được hoặc ủng dùng một lần.

Khăn che đầu hoặc tóc dùng một lần.

Kính bảo hộ. Vì bạn có nguy cơ bị nhiễm cúm cao, kính bảo hộ có thể bảo vệ bạn tốt hơn.

Tối thiểu phải mang khẩu trang N-95 đã được chứng nhận bởi NIOSH hoặc các cơ quan tương tự.

Giống như nhiều loại virus cúm, một số loại coronavirus có thể truyền từ động vật sang người. Các loại
coronavirus có thể được
lây nhiễm sang người từ các chợ động vật. Bạn nên tránh đến những nơi này.

Do khả năng bị nhiễm cúm và SARS-CoV-1 cao hơn, những công việc liên quan đến y tế có thể không phù hợp với
bạn, vì nhân
viên y tế có thể có nguy cơ nhiễm một số virus đường hô hấp, chẳng hạn như cúm, cao hơn.

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 8
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TÍNH


ARDS là gì?30-36
ARDS là viết tắt của hội chứng suy hô hấp cấp tính, một dạng viêm phổi nghiêm trọng.

ARDS không phải là một bệnh. ARDS là một tập hợp các dấu hiệu và triệu chứng cụ thể xảy ra cùng một lúc, là
kết quả của một
trong nhiều nguyên nhân có thể xảy ra.

Các nguyên nhân có thể gây ra ARDS bao gồm, nhưng không giới hạn, liệt kê sau đây:

Nhiễm trùng huyết, một phản ứng miễn dịch quá mức đối với nhiễm trùng trong cơ thể.

- Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra ARDS ở người lớn.

Viêm phổi truyền nhiễm, bao gồm viêm phổi do virus.

- Đây là một nguyên nhân phổ biến khác gây ra ARDS.

Viêm phổi hít phải, do hít phải thức ăn hoặc chất lỏng vào phổi.

Chấn thương cơ thể nghiêm trọng, chẳng hạn như chấn thương do tai nạn xe hơi.

Tổn thương do hít phải, chẳng hạn như hít phải khói.

Các dấu hiệu và triệu chứng của ARDS thường bắt đầu khoảng 6-72 giờ (và tối đa một tuần) sau khi nguyên nhân
ban đầu xảy ra.
Khoảng 50% bệnh nhân phát triển ARDS trong vòng 24 giờ kể từ khi nguyên nhân ban đầu xảy ra.
Tỷ lệ này tăng lên 85% sau 72
giờ.

Các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ARDS bao gồm:

Khó thở, thở gấp cũng như thở nhanh và nông.

- Những triệu chứng này sẽ chuyển biến xấu hơn theo thời gian.

Cơ thể thiếu oxy, có thể xuất hiện những dấu hiệu bên ngoài như môi và móng tay tím tái.

Nhịp tim nhanh.

Các dấu hiệu và triệu chứng khác, chẳng hạn như âm thanh phổi bất thường, phim X quang ngực bất thường và
những dấu hiệu
đặc biệt tùy theo nguyên nhân ban đầu có thể được bác sĩ chẩn đoán.

Ví dụ: nếu ARDS do viêm phổi truyền nhiễm gây ra, có thể xuất hiện ho “có đờm” và sốt.

Bác sĩ cũng có thể thực hiện nhiều xét nghiệm để loại trừ các tình trạng y tế có dấu hiệu và triệu chứng có
thể giống với ARDS.

Ví dụ: phù phổi cấp huyết động, trong đó tăng áp lực lên tim dẫn đến dư thừa dịch trong phổi.

Bất kể nguyên nhân ban đầu là gì, ARDS là một tình trạng y tế rất nghiêm trọng. Tại Việt Nam, khoảng 57%
bệnh nhân được
chẩn đoán mắc hội chứng này có thể không qua khỏi.

Virus & ARDS37-40


Khoảng 27% người trưởng thành bị viêm phổi là viêm phổi do vius, viêm phổi là một nguyên nhân phổ biến gây
ra ARDS. Hơn
nữa, viêm phổi do virus được chẩn đoán ở khoảng 20-40% bệnh nhân bị viêm phổi được đưa vào ICU
(đơn vị chăm sóc đặc biệt).

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 9
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

Cúm và rhinovirus (virus cảm lạnh thông thường) là một số loại virus phổ biến nhất được xác định trong những
trường hợp này.
Điều này có nghĩa là virus đường hô hấp trực tiếp gây ra hoặc đóng vai trò quan trọng khiến
con người mắc ARDS.

Tại Việt Nam, một đánh giá các ghi chép bệnh sử năm 2004 cho thấy viêm phổi do virus có thể gây ra hậu quả
nghiêm trọng.
Trong đánh giá này, 10 bệnh nhân đến khám tại các bệnh viện ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh
đã được chẩn đoán mắc
bệnh cúm A (H5N1). 9 trong số các bệnh nhân này bị suy hô hấp nặng và 8 trong số họ đã
qua đời.

Một đánh giá khác trong năm 2009 đã kiểm tra 37 trường hợp mắc bệnh cúm A (H5N1) ở trẻ em Việt Nam tại Hà
Nội. Đánh giá
này mô tả làm thế nào mà trẻ em bị ARDS do mắc bệnh cúm có khả năng tử vong cao hơn nhiều so
với trẻ em Việt Nam bị ARDS
mà không mắc bệnh cúm (cơ hội sống sót tương ứng là 17% so với 52%).

Mặc dù các virus cúm và cảm dường như chiếm phần lớn trong các trường hợp viêm phổi do virus và sau đó là
ARDS, các virus
corona như SARS-CoV-1 cũng là nguyên nhân gây ra các bệnh trên.

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 10
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

THÔNG TIN QUAN TRỌNG41-44


Tính đến tháng 3 năm 2020, không có trường hợp SARS-CoV-1 mới nào được báo cáo ở bất cứ đâu trên thế giới kể
từ năm
2004.
Tuy nhiên, một loại virus có liên quan về mặt di truyền với SARS-CoV-1 gần đây mới xuất hiện, được gọi
là SARS-CoV-2. SARS-
CoV-2 gây ra bệnh gọi là COVID-19. COVID-19 đang lây lan rất nhanh trong thời gian gần
đây.

Mặc dù virus gây ra COVID-19 có liên quan rất chặt chẽ với SARS-CoV-1, nhưng chúng không hoàn toàn giống
nhau. Tuy nhiên,
điều quan trọng là phải ghi nhớ các biện pháp phòng ngừa đối với COVID-19. Bạn phải luôn
luôn kiểm tra với cơ quan y tế quốc
gia nơi bạn sống về những cập nhật mới nhất cho các biện pháp phòng ngừa
này vì chúng có thể thay đổi rất nhanh.

Để giúp giảm nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2 và mắc bệnh COVID-19, hãy chú ý những điều sau:

Cách tốt nhất để tránh bị bệnh là tránh tiếp xúc với loại virus mới này ngay từ đầu.

Trừ khi có quy định khác với các điểm dưới đây hoặc bởi cơ quan y tế của bạn, hãy thực hiện các khuyến
nghị được nêu trong
phần “Cách bảo vệ bản thân ngay từ bây giờ”.

Ở những nơi thiếu khẩu trang, nên để dành khẩu trang cho nhân viên y tế, những người bị bệnh và những
người chăm sóc
người bệnh ở nhà mà không đeo khẩu trang.

Trừ khi có quy định khác của cơ quan y tế của bạn, những người khỏe mạnh không nên đeo khẩu trang miễn
là họ thực hiện
các khuyến nghị chung được đề cập trong phần “Cách bảo vệ bản thân ngay từ bây giờ”.

Khẩu trang chỉ giúp bạn nếu bạn kết hợp với việc vệ sinh tay đúng cách.

Trước khi đeo khẩu trang, hãy đảm bảo rằng bạn làm sạch tay. Đừng chạm vào khẩu trang trong khi đeo, nếu
bạn làm vậy
hãy nhớ làm sạch tay. Tháo khẩu trang ra bằng cách sử dụng dây đai, vứt nó đi nếu là khẩu
trang dùng một lần và làm sạch
tay.

Bạn nên làm sạch và khử trùng bề mặt. Đầu tiên, sử dụng chất tẩy rửa hoặc xà phòng và nước để làm sạch
bề mặt. Sau đó,
sử dụng chất khử trùng. Các chất khử trùng chống lại SARS-CoV-2 hiệu quả bao gồm thuốc
tẩy pha loãng hoặc dung dịch cồn
chứa ít nhất 70% cồn. Danh sách đầy đủ các chất khử trùng hiệu quả có
thể được tìm thấy ở đây.

Mặc dù vắc xin SARS-CoV-2 hiện không có sẵn, nhưng Hoa Kỳ, Châu Âu và Trung Quốc đang nỗ lực để phát
triển vắc xin. Một
khi có vắc xin, bạn nên tham khảo ý kiến ​bác sĩ về việc tiêm nó. Có khả năng nó có
thể bảo vệ bạn một phần khỏi một số
virus trong tương lai có liên quan đến SARS-CoV-2.

Có thể mất ít nhất khoảng 6-18 tháng để phát triển một loại vắc xin an toàn, hiệu quả và được sản xuất
hàng loạt cho loại
virus này. Cho đến lúc đó, bạn nên thực hiện tất cả các khuyến nghị được nêu ở trên.

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 11
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

THÔNG TIN THÊM


Nhiễm virus là gì?
Bạn có biết virus trôi nổi trong không khí xung quanh bạn, về mặt kỹ thuật được gọi là “virion”. Nhưng thông
thường họ chỉ gọi
là virus. Virus là một cấu trúc siêu nhỏ của vật liệu di truyền như RNA hoặc DNA. Vật liệu
di truyền này được bao quanh bởi một
lớp bảo vệ bên ngoài.

Không phải tất cả các virus bạn tiếp xúc đều có thể lây nhiễm cho bạn. Tuy nhiên, một số virus có thể bám
vào các thụ thể ở bề
mặt ngoài của các tế bào trong cơ thể bạn. Sau khi gắn vào các thụ thể này, virus xâm
nhập (nhiễm) các tế bào này và chiếm
quyền điều khiển bộ máy sinh học của tế bào để nhân bản lên. Cơ thể của
bạn đương nhiên không thích điều này và khởi động
một cuộc phản công. Cuộc phản công này được tạo nên bởi
nhiều phân tử và tế bào được gọi chung là hệ thống miễn dịch.
Cuộc chiến giữa các virus và hệ thống miễn
dịch của bạn là nguyên nhân dẫn đến các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của
nhiều bệnh lây nhiễm virus.

Chỉ số đa gen về nguy cơ nhiễm virus


Sử dụng những tiến bộ mới nhất về trí thông minh nhân tạo và công nghệ độc quyền tiên tiến của chúng tôi,
chúng tôi đã tính
được chỉ số đa gen về nguy cơ nhiễm virus của bạn.

Nhiễm virus và các bệnh liên quan đến virus là những quá trình phức tạp. Sự nhạy cảm của bạn với nhiễm virus
hoặc bệnh tật
dựa trên sự kết hợp của những biến đổi di truyền riêng biệt và ảnh hưởng môi trường như chế độ
ăn uống, tập thể dục, chất
lượng giấc ngủ và các yếu tố lối sống khác như hút thuốc.

Các nghiên cứu đã xác định được hơn 85 biến đổi di truyền được tìm thấy ở những người dễ bị nhiễm virus. Hầu
hết những biến
đổi di truyền này phân tán trên nhiều gen khác nhau của một người. Vì vậy, các rối loạn do
virus đôi khi được gọi là các bệnh “đa
gen”, trong đó “poly” có nghĩa là nhiều và “genic” đề cập đến các
gen.

Chỉ số đa gen về nguy cơ nhiễm virus được tính bằng cách thu thập những nguy cơ được tính theo trọng số từ
hơn 85 biến thể di
truyền. Chỉ số nguy cơ đa gen luôn là xác suất, không phải sự chắc chắn. Tìm hiểu chỉ số
nguy cơ đa gen ảnh hưởng đến cuộc
sống và sức khỏe của một người như thế nào là một lĩnh vực nghiên cứu
thiết thực đang được hỗ trợ bởi Viện Nghiên cứu Quốc
gia về Bộ gen người.

Gen tác động đến sự lây nhiễm virus như thế nào45-47
Các thụ thể tế bào mà virus gắn vào được mã hóa bởi gen của bạn. Những thay đổi nhỏ trong các gen này có thể
dẫn đến sự
thay đổi về số lượng, cấu trúc hoặc chức năng của các thụ thể này. Chẳng hạn, một thay đổi nhỏ có
thể khiến cho một thụ thể tế
bào không hoạt động, khiến virus không thể nhiễm vào tế bào. Thay đổi như vậy
có thể bảo vệ bạn khỏi bị nhiễm trùng.

Kiến thức về việc “liệu gen của bạn có bảo vệ bạn khỏi bị nhiễm trùng hay không và như thế nào” có thể rất
quan trọng. Ví dụ,
các nhà khoa học nhận biết được khoảng 25 gen có thể ảnh hưởng đến hệ quả của nhiễm cúm
loại A (cúm). Nhận biết được các
yếu tố di truyền khiến cho một người dễ bị nhiễm trùng có thể giúp bác sĩ
nhanh chóng xác định được những người cần tiêm
chủng nhất.

Mô tả báo cáo
Báo cáo này giải mã các biến thể/ đột biến gen có liên quan đến khả năng nhiễm virus, bao gồm nhưng không
giới hạn cúm,
SARS-CoV, và hội chứng suy hô hấp cấp tính.

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 12
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

Phân tích 32 gen tập trung vào các đột biến yếu tố nguy cơ gây bệnh và dễ mắc bệnh đối với lây nhiễm
virus.

Phân tích hơn 85 biến thể để xây dựng Chỉ số nguy cơ đa gen về nhiễm virus.

Phương pháp xét nghiệm Genetica


Nước bọt được thu thập bằng cách sử dụng Bộ thu mẫu DNA nước bọt GeneFiXTM, có thể bảo quản chất lượng DNA
trong nước
bọt được thu thập trong ít nhất 6 tháng ở nhiệt độ phòng. Bộ thu mẫu DNA nước bọt GeneFiXTM được
phát triển, sản xuất và
giám sát theo Hệ thống quản lý chất lượng dựa trên ISO 9001: 2015 và ISO 13485:
2016.

Từ mẫu nước bọt thu được, DNA sẽ được tách chiết bằng hệ thống Chemagic PrimeTM Robot. Quá trình này hoàn
toàn tự động,
sử dụng công nghệ độc quyền chemagen M-PVA Magnetic Bead cho quá trình tinh lọc DNA và RNA
cùng với việc xử lý chất lỏng,
để phân lập tự động hiệu suất cao của axit nucleic siêu tinh khiết. Quá
trình này được giám sát theo tiêu chuẩn Kiểm soát chất
lượng của ISO/IEC 17025.

DNA tách chiết được sau đó được làm giàu ở các vùng mục tiêu bằng cách sử dụng quy trình dựa trên quy trình
lai và được giải
mã bởi chip giải mã gen độc quyền Genetica® V3. Chip giải mã gen Genetica® V3 bao gồm
800.000 đa hình nucleotide đơn
(SNPs), chèn hoặc mất (Indels) và các số lượng bản sao biến thể (CNV).
Genetica sử dụng công cụ trí tuệ nhân tạo độc quyền để
trích xuất SNP, Indels và CNV từ hơn 435.000 bài báo
khoa học được công bố. Công cụ trí tuệ nhân tạo phân loại các biến thể/
đột biến theo tầm quan trọng của
chúng và trích xuất 800.000 biến thể/đột biến quan trọng nhất đối với người châu Á. Tất cả
các biến thể gây
bệnh và có khả năng gây bệnh được xác định bằng cơ sở dữ liệu Clinvar và ACMG. Quy trình làm việc của
Genetica là sử dụng nền tảng Thermo Fisher GeneTitan and Illumina Hiseq 2000 (600 GB trong một lần). Tất cả
các mẫu được xử
lý trong phòng thí nghiệm RUCDR Infinite Biologics Clinical Genomics, đây là phòng thí
nghiệm có chứng nhận CLIA và được
công nhận bởi CAP (CLIA Number: 31D2077913, CAP Number: 8981166).

Những mặt hạn chế


Giải mã gen Genetica V3 báo cáo các biến thể gây bệnh và có khả năng gây bệnh nhưng không báo cáo các biến
thể chưa xác
định được vai trò (VUS). VUS là một biến thể trong trình tự di truyền mà ở đó sự liên quan với
nguy cơ mắc bệnh không rõ ràng.
Có khả năng một biến thể được xem là VUS tại thời điểm kiểm tra này, có thể
được phân loại là lành tính hoặc gây bệnh trong
tương lai.

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 13
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

TÀI LIỆU THAM KHẢO


SỰ THẬT CẦN BIẾT

Cách bảo vệ bản thân ngay từ bây giờ

1. Centers for Disease Control and Prevention - Seasonal Influenza - Preventive Steps. Centers for Disease
Control and
Prevention. https://www.cdc.gov/flu/prevent/prevention.htm. Published October 9, 2019. Accessed
March 31, 2020.

2. Everyday Preventive Actions Can Help Fight Germs, Like Flu. Centers for Disease Control and Prevention.
https://www.cdc.gov/flu/prevent/prevention.htm. Published October 2018. Accessed March 31, 2020.

3. Finkelstein S, Prakash S, Nigmatulina K, Mcdevitt J, Larson R. A home toolkit for primary prevention of
influenza by individuals
and families. Disaster Med Public Health Prep. 2011;5(4):266-71.

4. How Flu Spreads. Centers for Disease Control and Prevention.


https://www.cdc.gov/flu/about/disease/spread.htm. Published
August 27, 2018. Accessed March 31, 2020.

5. Nonpharmaceutical Interventions (NPIs) - Flu Prevention - At Home. Centers for Disease Control and
Prevention.
https://www.cdc.gov/nonpharmaceutical-interventions/home/index.html. Published August 26, 2019.
Accessed March 31, 2020.

Để tăng cường sự bảo vệ: Chọn khẩu trang tốt nhất & Đeo khẩu trang đúng cách

6. Brienen NC, Timen A, Wallinga J, Van steenbergen JE, Teunis PF. The effect of mask use on the spread of
influenza during a
pandemic. Risk Anal. 2010;30(8):1210-8.

7. CDC - NIOSH - Respirator Fact Sheet - Understanding Respiratory Protection Against SARS. Centers for
Disease Control and
Prevention. https://www.cdc.gov/niosh/npptl/topics/respirators/factsheets/respsars.html.
Published January 20, 2012. Accessed
March 31, 2020.

8. CDC - NIOSH Publications and Products - NIOSH Guide to the Selection and Use of Particulate Respirators
Certified Under 42
CFR 84 (96-101). Centers for Disease Control and Prevention.
https://www.cdc.gov/niosh/docs/96-101/default.html. Published
June 6, 2014. Accessed March 31, 2020.

9. Finkelstein S, Prakash S, Nigmatulina K, Mcdevitt J, Larson R. A home toolkit for primary prevention of
influenza by individuals
and families. Disaster Med Public Health Prep. 2011;5(4):266-71.

10. Gardner PD, Eshbaugh JP, Harpest SD, Richardson AW, Hofacre KC. Viable viral efficiency of N95 and P100
respirator filters at
constant and cyclic flow. J Occup Environ Hyg. 2013;10(10):564-72.

11. Interim Domestic Guidance on the Use of Respirators to Prevent Transmission of SARS. Centers for Disease
Control and
Prevention. https://www.cdc.gov/sars/clinical/respirators.html. Published May 3, 2005. Accessed
March 31, 2020.

12. Jefferson T, Del mar C, Dooley L, et al. Physical interventions to interrupt or reduce the spread of
respiratory viruses.
Cochrane Database Syst Rev. 2010;(1):CD006207.

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 14
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

13. Non-occupational Uses of Respiratory Protection – What Public Health Organizations and Users Need to
Know. Centers for
Disease Control and Prevention.
https://blogs.cdc.gov/niosh-science-blog/2018/01/04/respirators-public-use/. Accessed March
31, 2020.

14. Offeddu V, Yung CF, Low MSF, Tam CC. Effectiveness of Masks and Respirators Against Respiratory
Infections in Healthcare
Workers: A Systematic Review and Meta-Analysis. Clin Infect Dis.
2017;65(11):1934-1942.

15. Prevention Strategies for Seasonal Influenza in Healthcare Settings. Centers for Disease Control and
Prevention.
https://www.cdc.gov/flu/professionals/infectioncontrol/healthcaresettings.htm. Published October
30, 2018. Accessed March
31, 2020.

16. Respiratory Precautions for Protection from Bioaerosols or Infectious Agents: A Review of the Clinical
Effectiveness and
Guidelines. National Center for Biotechnology Information.
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK253856/. Published August
19, 2014. Accessed March 31, 2020.

Chăm sóc động vật của bạn đúng cách

17. Bailey ES, Fieldhouse JK, Choi JY, Gray GC. A Mini Review of the Zoonotic Threat Potential of Influenza
Viruses, Coronaviruses,
Adenoviruses, and Enteroviruses. Front Public Health. 2018;6:104.

18. Chomel BB, Belotto A, Meslin FX. Wildlife, exotic pets, and emerging zoonoses. Emerging Infect Dis.
2007;13(1):6-11.

19. Krueger WS, Heil GL, Gray GC. No serologic evidence for zoonotic canine respiratory coronavirus
infections among
immunocompetent adults. Zoonoses Public Health. 2013;60(5):349-54.

20. Mccune S, Arriola CS, Gilman RH, et al. Interspecies interactions and potential Influenza A virus risk
in small swine farms in
Peru. BMC Infect Dis. 2012;12:58.

21. Stull JW, Brophy J, Weese JS. Reducing the risk of pet-associated zoonotic infections. CMAJ.
2015;187(10):736-743.

Chú ý nơi bạn làm việc hoặc di chuyển

22. FAQs on Zoonotic Influenza. World Health Organization.


https://www.who.int/docs/default-source/searo/whe/ihm/faq-on-
zoonotic-influenza.pdf?sfvrsn=c6ef9fbd_4.
Published 2017. Accessed March 31, 2020.

23. Kuster SP, Shah PS, Coleman BL, et al. Incidence of influenza in healthy adults and healthcare workers:
a systematic review
and meta-analysis. PLoS ONE. 2011;6(10):e26239.

24. Luk HKH, Li X, Fung J, Lau SKP, Woo PCY. Molecular epidemiology, evolution and phylogeny of SARS
coronavirus. Infect Genet
Evol. 2019;71:21-30.

25. Macmahon KL, Delaney LJ, Kullman G, Gibbins JD, Decker J, Kiefer MJ. Protecting poultry workers from
exposure to avian
influenza viruses. Public Health Rep. 2008;123(3):316-22.

26. Reynolds MG, Anh BH, Thu VH, et al. Factors associated with nosocomial SARS-CoV transmission among
healthcare workers
in Hanoi, Vietnam, 2003. BMC Public Health. 2006;6:207.

27. Rothan HA, Byrareddy SN. The epidemiology and pathogenesis of coronavirus disease (COVID-19) outbreak. J
Autoimmun.
2020;:102433.

28. Wang M, Xu HF, Zhang ZB, et al. [Analysis on the risk factors of severe acute respiratory syndromes
coronavirus infection in
workers from animal markets]. Zhonghua Liu Xing Bing Xue Za Zhi. 2004;25(6):503-5.

29. Xu J, Zhao S, Teng T, et al. Systematic Comparison of Two Animal-to-Human Transmitted Human
Coronaviruses: SARS-CoV-
and SARS-CoV. Viruses. 2020;12(2)

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 15
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

HỘI CHỨNG SUY HÔ HẤP CẤP TÍNH (ARDS)


ARDS là gì?

30. Chinh LQ, Manabe T, Son DN, et al. Clinical epidemiology and mortality on patients with acute
respiratory distress syndrome
(ARDS) in Vietnam. PLoS ONE. 2019;14(8):e0221114.

31. Cho YJ, Moon JY, Shin ES, et al. Clinical Practice Guideline of Acute Respiratory Distress Syndrome.
Tuberc Respir Dis (Seoul).
2016;79(4):214-233.

32. Griffiths MJD, Mcauley DF, Perkins GD, et al. Guidelines on the management of acute respiratory distress
syndrome. BMJ
Open Respir Res. 2019;6(1):e000420.

33. Papazian L, Aubron C, Brochard L, et al. Formal guidelines: management of acute respiratory distress
syndrome. Ann
Intensive Care. 2019;9(1):69.

34. Saguil A, Fargo M. Acute respiratory distress syndrome: diagnosis and management. Am Fam Physician.
2012;85(4):352-8.

35. Siegel M. Acute respiratory distress syndrome: Clinical features, diagnosis, and complications in
adults. UpToDate.
https://www.uptodate.com/contents/acute-respiratory-distress-syndrome-clinical-features-diagnosis-and-complications-in-
adults.
Reviewed March 13, 2020. Accessed April 17, 2020.

36. Udobi KF, Childs E, Touijer K. Acute respiratory distress syndrome. Am Fam Physician. 2003;67(2):315-22.

Virus & ARDS

37. Bauer TT, Ewig S, Rodloff AC, Müller EE. Acute respiratory distress syndrome and pneumonia: a
comprehensive review of
clinical data. Clin Infect Dis. 2006;43(6):748-56.

38. Jain S, Self WH, Wunderink RG, et al. Community-Acquired Pneumonia Requiring Hospitalization among U.S.
Adults. N Engl J
Med. 2015;373(5):415-27.

39. Kawachi S, Luong ST, Shigematsu M, et al. Risk parameters of fulminant acute respiratory distress
syndrome and avian
influenza (H5N1) infection in Vietnamese children. J Infect Dis. 2009;200(4):510-5.

40. Shah RD, Wunderink RG. Viral Pneumonia and Acute Respiratory Distress Syndrome. Clin Chest Med.
2017;38(1):113-125.

Thông tin quan trọng

41. Coronavirus disease (COVID-19) Pandemic . World Health Organization.


https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-
coronavirus-2019. Accessed March 31, 2020.

42. Coronavirus Disease 2019 (COVID-19). Centers for Disease Control and Prevention.
https://www.coronavirus.gov/. Accessed
March 31, 2020.

43. Naming the coronavirus disease (COVID-19) and the virus that causes it. World Health Organization.
https://www.who.int/emergencies/diseases/novel-coronavirus-2019/technical-guidance/naming-the-coronavirus-disease-(covid-
2019)-and-the-virus-that-causes-it.
Accessed March 31, 2020.

44. Severe Acute Respiratory Syndrome (SARS). Centers for Disease Control and Prevention.
https://www.cdc.gov/sars/index.html. Published December 6, 2017. Accessed March 31, 2020.

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 16
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

THÔNG TIN THÊM

Gen tác động đến sự lây nhiễm virus như thế nào

45. Kenney AD, Dowdle JA, Bozzacco L, et al. Human Genetic Determinants of Viral Diseases. Annu Rev Genet.
2017;51:241-263.

46. Van sluijs L, Pijlman GP, Kammenga JE. Why do Individuals Differ in Viral Susceptibility? A Story Told
by Model Organisms.
Viruses. 2017;9(10)

47. Gounder AP, Boon ACM. Influenza Pathogenesis: The Effect of Host Factors on Severity of Disease. J
Immunol.
2019;202(2):341-350.

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 17
BÁO CÁO G-IMMUNITY | 16/07/2021

Người dùng
: Trần Công Lâm Ngày sinh: 09/06/1991
BẢO MẬT Genetica ID: 56001911331388 Giới tính:
Nam

KHUYẾN CÁO
Gene Friend Way cung cấp dịch vụ phân tích các yếu tố di truyền với mục đích nghiên cứu và điều tra. Gene
Friend Way không
cung cấp bất kỳ chẩn đoán y tế trực tiếp nào cho từng bệnh nhân. Các thông tin về gen di
truyền phải luôn được xem xét cùng
với các thông tin sức khỏe khác của bạn: lối sống, tiểu sử gia đình, các
yếu tố nguy cơ, dữ liệu y sinh, chế độ ăn uống, dinh
dưỡng và hoạt động thể chất.

Hoạt động của Gene Friend Way tập trung vào việc phân tích các yếu tố di truyền và đưa ra các lời khuyên
chung. Các chẩn đoán
y tế cụ thể về sức khỏe bạn cần phải tham vấn các chuyên gia có trình độ chuyên môn
hoặc bác sĩ chuyên ngành. Các thông tin
hoặc lời khuyên đưa ra trong báo cáo của chúng tôi chỉ nhằm mục đích
tham khảo hoặc hỗ trợ các chuyên gia chuyên ngành
chẩn đoán hoặc điều trị. Khi phân tích các thông số di
truyền và đưa ra các lời khuyên trong báo cáo này, chúng tôi không xem
xét các điều kiện sức khỏe trong quá
khứ, hiện tại hay bất kỳ loại thuốc nào bạn đã và hiện đang sử dụng. Ngay cả khi bạn đã
cung cấp cho chúng
tôi thông tin trên, chúng tôi cũng không đưa vào quá trình phân tích. Bạn nên tham khảo các chuyên gia y
tế
hoặc chuyên gia chăm sóc sức khỏe khi thực hiện các lời khuyên luyện tập được đưa ra trong báo cáo.

Việc sử dụng các thông tin và lời khuyên trong báo cáo hoàn toàn tùy theo quyết định của bạn. Liên quan đến
các vấn đề sức
khỏe và y tế, bạn sẽ chịu trách nhiệm cho các lỗi và/ hoặc thiếu sót do bạn hoặc người khác
gây ra trong quá trình thu thập mẫu
DNA hoặc chuyển giao mẫu DNA tới Gene Friend Way. Chúng tôi không đảm
bảo hoặc phát ngôn (trực tiếp hay gián tiếp) về khả
năng thương mại, sự phù hợp của nội dung báo cáo cho một
mục đích sử dụng cụ thể. Thông tin trong báo cáo này chỉ nhằm
mục đích nghiên cứu (Research Use Only- RUO)
hoặc điều tra (Investigational Use Only - IUO), tức là hỗ trợ sâu hơn cho việc
chẩn đoán y tế hoặc điều trị
lâm sàng của các chuyên gia trong các lĩnh vực chuyên môn.

e48541dc2

1900 599 927 cs@genetica.asia www.genetica.asia 1011, 23rd St #15, San Francisco, CA 94107 18
Các dịch vụ khác từ Genetica®
Các dịch vụ khác từ Genetica®
Cảm ơn bạn,

Được đóng góp vào cuộc sống khoẻ mạnh,

hạnh phúc của bạn và người thân là niềm

vinh dự của chúng tôi.

Tải ứng dụng Genetica


Để kết nối với các chuyên gia

hàng đầu Việt Nam và thế giới.

Khoa Học - Chính Xác - Bảo Mật www.genetica.asia

You might also like