You are on page 1of 13

1

MỤC LỤC
I/ Phân tích sơ đồ tổ chức theo 6 thuộc tính cơ bản:.....................................................................................4
1/ Chuyên môn hóa công việc:....................................................................................................................4
2/ Hình thành các bộ phận:.........................................................................................................................4
3/ Cấp quản lý và tầm quản lý:....................................................................................................................7
4/ Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức:..............................................................................................8
5/ Tập trung và phi tập trung trong quản lý:.............................................................................................10
6/ Phối hợp các bộ phận của tổ chức:.......................................................................................................12
II/ Đánh giá cơ cấu tổ chức theo 5 yêu cầu:..................................................................................................12
a/ Tính thống nhất:....................................................................................................................................12
b/ Tính tối ưu:............................................................................................................................................12
c/ Tính tin cậy:...........................................................................................................................................13
d/ Tính linh hoạt:.......................................................................................................................................13
e/ Tính hiệu quả:.......................................................................................................................................13
Kết luận:.....................................................................................................................................................14
III/ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức:......................................................................................................................14
2

Đề bài: Vẽ sơ đồ cơ cấu tổ chức; phân tích sơ đồ tổ chức theo 6 thuộc tính; đánh giá tổ
chức hiện tại theo 5 yêu cầu cơ cấu tổ chức; chỉ ra điểm mạnh điểm yếu để hoàn thiện cơ
cấu tổ chức.
Bài làm:
Cơ cấu tổ chức của một lớp học tại nhà văn hóa:

Giảng Viên

Lớp
Lớp trưởng Lớp trưởng Lớp trưởng
trưởng Lớp trưởng
lớp Bất lớp Tài Chính lớp
lớp Kế lớp Kinh tế
động sản Ngân hàng Marketing
toán
kiểm

Các nhóm Các nhóm Các nhóm


Các nhóm Các nhóm
trưởng trưởng lớp trưởng lớp
trưởng lớp trưởng lớp
lớp Bất Tài Chính Kế toán
Marketing Kinh tế
động sản ngân hàng kiểm toán

Các sinh Các sinh Các sinh


Các sinh Các sinh
viên lớp viên lớp viên lớp Kế
viên lớp viên lớp
Bất động Tài chính toán kiểm
Marketing Kinh tế
sản ngân hàng toán
3

I/ Phân tích sơ đồ tổ chức theo 6 thuộc tính cơ bản:


1/ Chuyên môn hóa công việc:
Chuyên môn hóa công việc thể hiện mức độ phân chia nhiệm vụ thành các công việc
mang tính độc lập tương đối để trao cho các cá nhân, để nhằm mục đích tăng năng suất
cho cả nhóm.

Ở cơ cấu nhóm đang xét, mức độ chuyên môn hóa thể hiện khá rõ. Toàn bộ sinh viên
và giảng viên được xếp vào một cơ cấu chung gồm ba cấp quản lí chính: Giảng viên, lớp
trưởng các lớp, nhóm trưởng các nhóm nhỏ.

Mỗi lớp quản lí đều có chức năng và nhiệm vụ riêng biệt. Một mình giảng viên khả
năng quản lí cả một lớp học gồm hơn 300 sinh viên là có thể, nhưng năng suất và chất
lượng quản lí không cao, mất nhiều thời gian, thủ tục phức tạp, nhiều khi gây ra tình trạng
rối loạn. Chính vì vậy, để tập trung thời gian có hiệu quả vào công việc chính là bài giảng
trên lớp, giảng viên cần gây dựng nên một hệ thống cơ cấu tổ chức trong lớp học để dễ
dàng hơn trong việc quản lí sinh viên về các mặt như: nộp bài tập nhóm, điểm danh
chuyên cần…

2/ Hình thành các bộ phận:


Cơ cấu tổ chức thể hiện hình thái cấu tạo của tổ chức. Đó là hình thức phân chia một
tổng thể lớn nhất thành các bộ phận nhỏ hơn, mang tính độc lập tương đối nhằm thực
hiện một nhiệm vụ nhất định.

Các bộ phận được hình thành dựa trên tiêu chí khác nhau, làm xuất hiện các mô hình
tổ chức khác nhau, cụ thể có :

 Mô hình tổ chức theo chức năng.

 Mô hình tổ chức theo sản phẩm/khách hàng/địa dư.

 Mô hình tổ chức theo ma trận.

 Mô hình tổ chức theo nhóm.

 Mô hình tổ chức theo mạng lưới.


4

 Mô hình tổ chức không ranh giới.

Xét mô hình tổ chức của lớp quản lý học:

Dễ dàng nhận thấy, mô hình lớp quản lý học được tổ chức theo mô hình chức năng,
mô hình ma trận và mô hình nhóm.

a/ Xét trên phương diện mô hình chức năng.

Tổ chức theo chức năng là hình thức tạo nên bộ phân trong đó các cá nhân hoạt động
cùng một chức năng được hợp nhóm trong cùng môt đơn vị cơ cấu. Đó là:

Nhóm các lớp trưởng: lớp trưởng lớp bất động sản, lớp trưởng lớp tài chính-ngân
hàng, lớp trưởng lớp kế toán- kiểm toán, lớp trưởng Marketing, lớp trưởng lớp kinh tế. Các
lớp trưởng các lớp có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, thực hiện chức năng giống nhau
như : báo cáo sĩ số của lớp mình cho giảng viên, thông báo lịch nghỉ học cũng như học bù
đến thành viên các bạn trong lớp mình.

Nhóm các nhóm trưởng của các lớp : các nhóm này cùng chức năng hoạt động là
kiểm soát số lượng thành viên của nhóm mình, phân công công việc cô giao đến từng
thành viên trong nhóm.

Nhóm các bạn trong các lớp : toàn bộ sinh viên của lớp quản lý học. Các bạn có nghĩa
vụ và quyền hạn ngang nhau khi tham gia lớp học tín chỉ quản lý học này. Chẳng hạn, các
bạn đều có nhiệm vụ hoàn thành bài tập nhóm mà nhóm trưởng đã phân công nhiệm vụ
cho mình và hoàn thành đúng hạn đã giao.

Cách tổ chức này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện mà lại rất khoa học và logic.
Khi hoạt động các nhóm sẽ chuyên môn hóa trong công việc cao hơn, giảm được sự trùng
lắp, tạo cơ hội tích lũy kinh nghiệm giữa các nhóm có chức năng, nhiệm vụ ngang nhau.
Hoạt động sâu và kỹ là tính chất đặc biệt làm cho mô hình này dễ đi vào nề nếp và hiệu quả
công việc đạt được khá cao. Xong vẫn tồn tại nhiều nhược được từ mô hình. Nhiều khi sự
chuyên môn hóa quá sẽ dấn đến mô hình bị loãng, tức là sự liên kết kém hiệu quả. Nếu
một thông tin bị sai thì cả hệ thống sẽ dẫn đến mâu thuẫn giữa các bộ phận. Chẳng hạn
nhóm trưởng lớp tài chính -ngân hàng kiểm soát thành viên của nhóm mình sai, dẫn đến
5

báo cáo cho lớp trưởng sai. Trong khi đó lớp trưởng không trực tiếp điều tra từng thành
viên của lớp mình mà chỉ nhận kết quả của các nhóm trưởng. Thông tin này được báo lại
cho giảng viên bộ môn. Như vậy luồng thông tin đã đi sai lệch hoàn toàn dẫn đến sự mất
công bằng trong việc tính điểm 10% của các sinh viên, nảy sinh mâu thuẫn nội bộ.

b/ Xét trên phương diện tổ chức theo mô hình ma trận:

Tổ chức ma trận là tổ chức trong đó mỗi người lao động sẽ báo cáo cho nhà quản lý
bộ phân mà họ là nhân lực hữu cơ và nhà quản lý chương trình dự án.

Lớp quản lý học được cơ cấu có những bộ phận giống với mô hình ma trận. Thể hiện:
Ngoài việc ủy quyền cho lớp trưởng các lớp, thì giảng viên bộ môn cũng ủy quyền cho
trưởng nhóm các lớp về việc thuyết trình trên lớp. Như vậy quyền hạn bây giờ không phải
phân cấp từ cấp theo bậc thang như đã phân tích như ở trên, mà quyền hạn của nhóm
trưởng được phân công thuyết trình trước lớp về một chủ đề được cô giáo giao phó ngang
với lớp trưởng các lớp.

Với mô hình tổ chức này, giảng viên hoàn toàn có thể tập trung vào khâu xung yếu.
Có thể lấy một nhóm cụ thể trong bộ phận của một lớp để biết được kêt quả làm việc của
nhóm đó, từ đó rút ra nhiều kinh nghiệm cho các nhóm khác. Như vậy sinh viên sẽ chủ
động khi gặp phải các bài tập khó trong các kì kiểm tra khác nhau…Nhưng mô hình này có
hạn chế, thành viên nhóm sẽ vừa phải chịu sự điều phối từ nghĩa vụ thực hiện chung mà
thành viên nào cũng phải chấp hành, mặt khác phải tham gia vào quá trình hoàn thành
nhiệm vụ mà giảng viên giao phó cho cả nhóm ( làm slide, thuyết trình…). Do đó hơi phức
tạp để hoạt động trôi chảy. Nhưng đối với một tổ chức nhỏ như một lớp học thì giảng viên,
các nhóm hoàn toàn có thể hoạt động kiểm soát dễ dàng, và hoàn thành nhiệm vụ trong
quyền hạn của mình một cách hợp lý và tốt nhất.

c/ Xét trên phương diện mô hình hoạt động theo nhóm:

Mô hình tổ chức theo nhóm là mô hình mà ở đó tổ chức được phân thành các nhóm
nhỏ với quyền hạn ngang nhau để thực hiện nhiệm vụ được giao trong cả ngắn hạn và dài
hạn. chẳng hạn như các nhóm ở các lớp được giao nhiệm vụ hoàn thành bản báo cáo với
6

đề tài được giảng viên đưa ra trong thời hạn là một tuần. Tất cá các nhóm sẽ tập hợp
thành viên của nhóm mình, sau đó sẽ phân công công việc hoàn thành nhiệm vụ được giao
đúng hạn. Việc hoạt động nhóm sẽ được giải tán ngay sau khi nhóm hoàn thành bài báo
cáo của mình cho giảng viên. Ưu time của mô hình này là hoàn thành công việc được giao
một cách nhanh chóng, vì thành viên của một nhóm đã chốt, khi có bài tập thì thành viên
nhóm đó chỉ cần tập hợp lại với nhau và phân công công việc hợp lý là xong. Và như vậy
giảng viên có thể giao được nhiều bài tập nhiều cho các nhóm. Đối với các thành viên trong
nhóm, việc tham gia hoạt động nhóm giúp mọi người có thời gian tìm hiểu sâu hơn, học
hỏi kinh nghiệm từ các đồng nghiệp của mình. Nhưng làm việc nhóm cũng có nhiều bất lợi
nảy sinh. Nếu phân công công việc không hợp lý sẽ dẫn đến mâu thuẫn giữa các thành viên
và như vậy kết quả công việc không được tốt. Tiết kiệm thời gian chỉ khi các thành viên hài
lòng về phần việc mình được giao, nếu thực tế không như vậy sẽ dẫn đến nhiều tranh cãi,
trong khi thời gian của các thành viên để họp mặt bàn bạc là khó để thu xếp. Như vậy để cả
nhóm hoàn thành công việc được giao cũng là một điểm khá khó, và điều này cần có sự
thông minh, nhanh nhẹn, khéo léo của người trưởng nhóm trong công tác giao nhiệm vụ
cũng như cách thưc động viên thành viên trong nhóm của mình.

3/ Cấp quản lý và tầm quản lý:


Dễ nhận thấy, cơ cấu tổ chức của lớp học Quản lí học khá đơn giản.

Xét về tầm quản lí:

Quản lí bao quát là giảng viên, giảng viên sẽ quản lí chung, chịu trách nhiệm chung về
sinh viên của mình. Giảng viên là người có chuyên môn cao nhất, cũng như kinh nghiệm
nhất về lĩnh vực quản lí. Vì vậy, tầm quản lí của giảng viên sẽ là rộng nhất.

Tiếp theo sau giảng viên, phạm vi quản lí sẽ giảm dần, đó là quản lí ở cấp lớp. Các lớp
trưởng có kinh nghiệm trong việc tổ chức lớp sẽ chịu trách nhiệm chính, quản lí khu vực
của lớp mình. Mỗi lớp trưởng quản lí khoảng 50-60 sinh viên tùy theo danh sách của từng
lớp. Và mỗi lớp trưởng sẽ chịu sự quản lí trực tiếp của giảng viên.
7

Cuối cùng là quản lí ở cấp nhóm. Mỗi lớp sẽ chia thành nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm
khoảng 5 thành viên, chịu sự quản lí chính của nhóm trưởng. Và nhóm trưởng các nhóm
nhỏ này sẽ chịu sự quản lí trực tiếp của lớp trưởng.

Xét về cấp quản lí:

Giảng viên có tầm quản lí rộng nhất, bao quát nhất, nên chỉ cần một người làm là đủ.

Lớp trưởng các lớp có tầm quản lí giảm dần, chịu trách nhiệm từng lớp của mình, vậy
nên số lượng cần nhiều hơn. Như vậy, có năm lớp trưởng ở cấp quản lí này.

Tầm quản lí tiếp tục được thu hẹp, mỗi lớp chia thành các nhóm nhỏ, đồng nghĩa với
việc, cần rất nhiều nhóm trưởng, ở cấp quản lí này, số lượng người quản lí là nhiều nhất.

Với số cấp quản lí là 3 cấp như cơ cấu tổ chức đang xét, khá đơn giản và mang tính ổn
định. Vậy nên, cơ cấu tổ chức mà nhóm đang xét, sẽ được xếp vào cơ cấu tổ chức nằm
ngang.

Ưu điểm:

- Cấu tạo đơn giản, dễ hình dung.


- Tăng khả năng phối hợp, tăng sự sáng tạo trong hoạt động nhóm của từng các nhân.
- Giữa các cấp có sự linh hoạt, gần gũi, thân thiện,..

Nhược điểm:

- Hạn chế cho giảng viên trong việc kiểm tra sát sao tình hình.
- Có thể tăng khả năng sáng tạo cho từng sinh viên, cho từng nhóm trưởng, lớp
trưởng, nhưng rủi ro gặp phảo khi thông tin nhận được chưa đủ để từng thành viên
phát huy được sự sáng tạo đó.

4/ Quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức:


Về quyền hạn: có 3 loại quyền hạn xuất hiện trong các cơ cấu tổ chức, đó là: quyền
hạn trực tuyến, quyền hạn tham mưu, quyền hạn chức năng.

Xét với cơ cấu tổ chức trên, các quyền hạn này như sau:
8

Quyền hạn trực tuyến: là quyền hạn cho phép nhà quản lí ra quyết định và giám sát
trực tiếp đối với cấp dưới.

Như vậy, giảng viên có quyền hạn trực tuyến với các lớp trưởng, các lớp trưởng với
các nhóm trưởng, các nhóm trưởng với các thành viên trong nhóm. Tất cả tạo thành một
chuỗi chỉ huy từ cấp cao xuống cấp thấp.

Quyền hạn tham mưu: là quyền cung cấp lời khuyên và dịch vụ cho các nhà quản lí
khác.

Tham mưu trong cơ cấu kể trên được thể hiện rõ nhất trong cấp quản lí của các
nhóm trưởng với thành viên trong nhóm. Các nhóm viên được tự do sáng tạo, trao đổi với
nhau, bàn bạc và đưa ra những ý kiến công khai, thoải mái với nhóm trưởng. Vì thành viên
nhóm ít (5 thành viên) và sự linh hoạt trong quản lí của nhóm trưởng được thể hiện rõ
nhất. Nhóm trưởng cần tạo một môi trường thật thân thiện để thúc đẩy gần như triệt để
khả năng của từng thành viên trong nhóm.

Tiếp theo là tham mưu trong mối quan hệ giữa các nhóm trưởng và lớp trưởng,
quyền hạn này kém linh hoạt hơn so với quy mô nhóm nhỏ, vì công việc cũng như chức
năng của nhóm độc lập với lớp trưởng, lớp trưởng chỉ là người tập hợp và báo cáo lại cho
giảng viên. Quyền tham mưu của các lớp trưởng với giảng viên cũng không được thể hiện
rõ nét lắm.

Một số điều cần lưu ý để việc tham mưu có hiệu quả:

- Mỗi cấp quản lí, đặc biệt là cấp nhóm nhỏ, cần hiểu rõ quyền hạn và trách nhiệm
của mình, vị trí của mình trong cơ cấu. Tham mưu chỉ là những đề xuất, kiến nghị để
cấp trên xem xét, tránh tình trạng đổ lỗi cho nhau, lạm quyền…
- Đảm bảo đầy đủ thông tin cho các cấp có quyền tham mưu. Ví dụ như nhóm trưởng
cần cung cấp đầy đủ thông tin, mục tiêu, những công việc cần làm, đánh giá kết quả
như thế nào…
- Người quản lí cấp trên phải biết lắng nghe cáp dưới, người làm nhóm trưởng, lớp
trưởng phải biết tiếp thu ý kiến khác nhau rồi chọn lọc và sửa đổi.
9

Quyền hạn chức năng: là quyền trao cho một cá nhân hay bộ phận được ra quyết
định và kiểm soát những hoạt động nhất định của các bộ phận khác.

Đôi khi, giảng viên sẽ trao quyền trực tiếp cho các nhóm trưởng về điểm danh, giám
sát việc làm bài tập của từng thành viên trong lớp học mà không thông qua lớp trưởng. Khi
đó, giảng viên đang thực hiện việc trao quyền cho nhóm trưởng.

5/ Tập trung và phi tập trung trong quản lý:


Đề quản lý một tổ chức thì quyền hạn là một yếu tố không thể thiếu.

Quyền hạn chính là mức độ độc lập giành cho mỗi người thông qua việc trao cho họ
quyền đối với các quyết định.

Quyền hạn bao gồm hai mức:

+) Tập trung: là phương thức tổ chức trong đó phần lớn việc ra quyết định được tập
trung vào cấp quản lý cao nhất của tổ chức.

+) Phi tập trung: là phương thức tổ chức trong đó các nhà quản lý cấp cao trao cho
cấp dưới quyền ra quyết định, quyền hành động và tư chịu trách nhiệm trong phạm vi nhất
định. Phi tập trung còn có hai dạng nữa là:

+ Ủy quyền là hành vi của cấp trên trao cho cấp dưới một số quyền hạn để họ nhân
danh mình thực hiện những công việc nhất định.
+ Trao quyền là hành vi của cấp trên cho phép cấp dưới thực hiện công việc nhất
định một cách độc lập.

Phân tích tổ chức của lớp quản lý học mà chúng ta đang quan tâm, chúng ta thấy:

Quyền hạn tập trung thể hiện ở chỗ: Cấp quản lý cao nhất trong tổ chức này chính là
giảng viên. Cô có quyền quản lý mọi hoạt động của lớp. Cô là người đưa ra quyết định lịch
kiểm tra 20%, cách thức kiểm tra 20%, Cách thức cho điểm 10%. Là người có quyền giao
bài tập về nhà cho cấp dưới của mình là sinh viên các bài tập nhóm và hạn nộp các bài tập
đó. Quyền hạn của cô còn thể hiện ở việc cô có quyền sa thải cấp dưới của mình dưới hình
thức không cho tham gia tiết học mà mình giảng dạy nếu bạn đó vi phạm những quy định
chung và quy tắc rẳng buộc giữa cô và các bạn sinh viên. Với quyền hạn tập trung này,
10

giảng viên có quyền quyết định tất cả mọi hoạt động của lớp học. Quyền hạn tập trung ở
giảng viên giống như nút khởi động của cỗ máy, khi nút khởi động đã bật lên thì tất cả cac
bộ phận đều phải hoạt động theo thuật toán đã lập trình sẵn. Nhưng đôi khi quyền lực tập
trung này dẫn đến nhiều hạn chế trong công tác giảng dạy của giảng viên. Sinh viên không
thích việc áp đặt của giảng viên lên mình. Sinh viên thích sự thoải mái một chút. Chẳng hạn
giảng viên yêu cầu đi học đầy đủ mới được 8 điểm 10%, và điểm 10 có được khi hăng hái
phát biểu bài. Quy định này một mặt khuyến khích các bạn tinh thần tự giác tìm tòi, học
hỏi từ môi trường bên ngoài. Nhưng mặt khác nó gây áp lực đối với những bạn lười học,
nhút nhát…Gây sự không thân thiện giữa thầy trò.

Trong khi đó quyền hạn phi tập trung cũng được thể hiện một cách khá rõ nét trong
tổ chức này. Và hình thức thể hiện quyền hạn phi tập trung trong tổ chức này chủ yếu là ủy
quyền. Bậc thang đầu tiên, ủy quyền của giảng viên cho lớp trưởng các lớp. Giảng viên ủy
quyền của mình cho các bạn lớp trưởng các lớp quản lý sĩ số của lớp mình, và phải báo cáo
kết quả đó sau mỗi buổi học. Cô cung cấp tài liệu cho các lớp trưởng và yêu cầu các lớp
trưởng truyền đạt tài liệu này về cho sinh viên của lớp đó. Mọi hoạt động của giảng viên
đều thông qua các lớp trưởng. Bậc thang thứ hai, ủy quyền của các lớp trưởng đến với các
nhóm trưởng của mỗi lớp. Các lớp trưởng không trực tiếp tham gia các hoạt động thông
báo thông tin đến các bạn sinh viên của lớp mình, mà chỉ hoạt động thông qua các nhóm
trưởng của lớp mình.Lớp trưởng giao nhiệm vụ cho từng nhóm trưởng, và lấy thông tin từ
các nhóm trưởng cung cấp báo cao lại cho giảng viên. Tất nhiên những thông tin này phải
hết sức chính xác. Cụ thể là các lớp trưởng sẽ kiểm soát sĩ số của lớp mình thông qua kết
quả báo cáo lại của các nhóm trưởng. Bậc thang thứ ba, ủy quyền của nhóm trưởng đến
các thành viên của nhóm mình. Khi nhận được nội dung bài tập lớn mà cô giao phó các
nhóm trưởng sau khi thống nhất được nội dung sẽ phân tích, sẽ phân công nhiệm vụ đến
từng thành viên, cả nhóm sẽ cũng hoạt động đến một thời hạn nhất định. Việc ủy quyền
này có khá nhiều điểm hay,mọi hoạt động của tổ chức đều được tiến hành theo hệ thống
khá chuẩn mực, thời gian thực hiện các công việc khá nhanh và hiệu quả và khoa học. Đặc
biệt ở mô hình này thì Nhưng nhược điểm của phi tập trung trong mô hình này cũng khá rõ
11

rệt. Chỉ cần một thông tin sai sót mọi hoạt động đều đi theo hướng sai. Và như vậy nảy
sinh nhiều bất cập trong công tác quản lý của giảng viên.

6/ Phối hợp các bộ phận của tổ chức:


Sau khi các thành viên trong nhóm hoàn thành bài tập nhóm của mình, nhóm trưởng
có trách nhiệm tổng hợp lại và nộp lại cho lớp trưởng, đồng thời điểm danh sĩ só nhóm
mình và cũng báo cáo lại cho lớp trưởng của lớp mình. Lớp trưởng tập hợp các bài làm của
các nhóm, nhận kết quả sĩ số, thống kê lại sĩ số rồi nộp lại cho giảng viên. Giảng viên là
người cần thông tin về sĩ số lớp mỗi khi lên lớp và bài tập nhóm phải nộp từ các nhóm
nhận từ các lớp trưởng.

Mục tiêu của sự phối hợp là đạt được sự đồng bộ trong cơ cấu tổ chức, thông tin
nhận được là đầy đủ và chính xác. Các hoạt động của lớp muốn đồng bộ cần có sự giám sát
trực tiếp và thưởng xuyên của các cấp quản lí, phối hợp ăn ý, trung thực…

II/ Đánh giá cơ cấu tổ chức theo 5 yêu cầu:


a/ Tính thống nhất:
Tính thống nhất ở mục tiêu: Cơ cấu tổ chức đang phân tích là lớp học, mọi thành viên
trong tổ chức (lớp học) đều có chung mục tiêu là tiếp thu được kiến thức về bộ môn Quản
Lý Học. Do vậy, về mục tiêu chung, có thể nói là tổ chức đã thống nhất. Các bộ phận của tổ
chức, chi tiết đến từng nhóm, thậm chí là từng cá nhân, đều chung mục đích như vậy. Cơ
cấu tổ chức này cho phép mọi thành viên trong lớp tập trung vào việc học tập và có thể
tiếp thu kiến thức một các tốt nhất.

Tính thống nhất của 1 tổ chức còn thể hiện ở sự gắn kết của các bộ phận trong cơ cấu
tổ chức: Cả lớp tín chỉ được chia thành 5 lớp theo lớp sinh viên của mình, các thành viên
trong từng lớp sinh viên có sự gắn kết với nhau do đã cùng học trong 1,5 năm. Các bộ phận
nhỏ (nhóm) đều có những hoạt động chung đó là làm bài tập nhóm. Nhưng 5 lớp sinh viên
trong một lớp chưa gắn kết với nhau do chưa có nhiều cơ hội để giao tiếp hay hoạt động
chung trong cùng một nhóm.

b/ Tính tối ưu:


Tính tối ưu gồm có tính tối ưu giữa các bộ phận và tính tối ưu giữa bộ phận và cấp tổ
chức:
12

Tổ chức lớp học là 1 tổ chức đơn giản, tuy nhiên số lượng thành viên của tổ chức lại
cũng khá đông (hơn 300 thành viên). Do vậy, tổ chức cần có một cơ cấu chi tiết, không
thừa và cũng không thiếu bộ phận nào. Bộ phận nhỏ nhất của tổ chức này là nhóm, bộ
phận lớn hơn là lớp chuyên ngành. Các bộ phận được chia như vậy là hợp lý. Bộ phận nhỏ
nhất là nhóm để đảm bảo hệ thống quản lý chặt chẽ, tránh tình trạng không hoàn thành
nhiệm vụ, không tham gia làm bài tập. Do tổ chức khá đông thành viên nên lượng người
trong các nhóm phải chia nhỏ (5 người). Các bộ phận lớn quản lý các bộ phận nhỏ. Lớp
chuyên ngành là bộ phận lớn, sẽ là bộ phận đảm bảo sự hoạt động của các nhóm, đảm bảo
sự có mặt đầy đủ của các nhóm trong buổi học, cũng như quản lý các nhóm có bao nhiêu
thành viên, nhiệm vụ là như thế nào. Các nhóm là bộ phận nhỏ, chỉ thực hiện chức năng
quản lý con người, đảm bảo sự có mặt và tham gia bài tập chung của nhóm. Như vậy, cơ
cấu tổ chức đã đảm bảo tính tối ưu.

c/ Tính tin cậy:


Cơ cấu tổ chức này tương đối đơn giản nên thông tin có thể được truyền từ các bộ
phận rất nhanh, kịp thời, và đầy đủ. Nhưng tính chính xác chưa được đảm bảo đầy đủ. Do
các thành viên quản lý các bộ phận không phải được tuyển chọn mà hoàn toàn là do các
thành viên trong nhóm đưa lên. Những người quản lý có thể đưa ra những thông tin sai
lệch. Cũng như trong bộ phận nhóm có thể có những sự không công bằng trong phân chia
công việc làm bài tập, do đây là sự quyết định chủ quan của 1 người không qua chọn lựa.
Do vậy, sự chính xác cũng như minh bạch không thể đảm bảo hoàn toàn trong cơ cấu tổ
chức này.

d/ Tính linh hoạt:


Tính linh hoạt trong cơ cấu tổ chức chưa được đảm bảo tốt, do có nhiều nhóm nhỏ và
thông tin phải đi qua nhiều cấp độ. Ví dụ: khi xảy ra việc thay đổi địa điểm học hay phải
nghỉ học bất ngờ, sẽ có khá nhiều nhóm nhỏ hay các cá nhân sẽ không được thông báo 1
cách kịp thời về việc nghỉ học.

e/ Tính hiệu quả:


Cơ cấu này là khá chi tiết nên đảm bảo tính hiệu quả: quản lý hiệu quả, công việc thực
hiện hiệu quả. Tuy nhiên, tính hiệu quả của quản lý đôi khi phụ thuộc vào cá nhân người
13

quản lý, nên cũng có trường hợp, quản lý chỉ mang tính hình thức, không chính xác. Tuy
nhiên, đối với một lớp học quá đông như vậy, thật khó để tìm ra một cơ cấu quản lý hiệu
quả hơn.

Kết luận:
Điểm mạnh Điểm yếu:
- Có tính thống nhất cao về mục tiêu - Chưa có sự tương tác, giao lưu rộng
chung. rãi giữa các thành viên trong lớp.
- Cơ cấu tổ chức hiệu quả về các bộ - Chưa đảm bảo độ tin cậy cao.
phận. - Tính linh hoạt chưa cao
- Cơ cấu tổ chức chi tiết nên đã phát
huy được hiệu quả trong quản lý và
thực hiện công việc.

III/ Hoàn thiện cơ cấu tổ chức:


Cơ cấu tổ chức của lớp quản lý học khác đơn giản. Nhưng lượng sinh viên là khá lớn
so với một lớp học thông thường (300 bạn so với 50 bạn). Thế nên cơ cấu tổ chức không
tốt sẽ dẫn đến hoạt động không tốt.

Nhận thấy, mô hình tổ chưc này khá là tốt. Nhược điểm tồn tại trong mô hình cơ cấu
này là không lớn và có thể chấp nhận được (do mỗi cơ cấu đều có nhược điểm riêng). Mô
hình hoạt động chủ yếu theo mô hình chức năng như đã phân tích chức năng ở trên. Giảng
viên chủ yếu hoạt động ngoài giờ thông qua các lớp trưởng, và các lớp trưởng hoạt động
chủ yếu thông qua các nhóm trưởng lớp mình. Các lớp trưởng các nhóm lại hoạt động chủ
yếu thông qua các thành viên nhóm mình. Nhìn sơ qua cảm nhận như, giảng viên không có
sự tương tác nhiều với sinh viên và như vậy, môi trường học tập sẽ trở lên khô khan và
không thoai mái. Nhưng thực chất, mô hình tổ chức này hết sức phù hợp. Vì trong giờ
giảng dạy, giảng viên đã có đủ một khoảng thời gian để tương tác với sinh viên của mình và
như vậy, hoạt động khác thông qua lớp trưởng các lớp là hoàn toàn hợp lý. Như vậy có thể
tiếp tục sử dụng cơ cấu tổ chức này.

You might also like