You are on page 1of 29

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG KINH DOANH

KHOA QUẢN TRỊ

TIỂU LUẬN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HỌC
Đề bài: Hãy giải thích ý nghĩa của từng mục lớn nhỏ và giải thích mối
quan hệ giữa các mục lớn nhỏ của các chương sau đây (Theo tài liệu
của Quản trị học) của tác giả Richard L. Daft
Chương 1: Quản trị trong thời kì bất ổn
Chương 2: Sự phát triển của các tư tưởng quản trị
Chương 3: Văn hóa công ty và môi trường
Chương 4: Quản trị trong môi trường toàn cầu

Giảng viên: Nguyễn Hữu Nhuận


Sinh viên: Phan Thị Hoài Thương
MSSV: 31221026956
MLHP:
Lớp: EM001

1
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................................... 3


NỘI DUNG ...............................................................................................................................4
“CHƯƠNG 1: QUẢN TRỊ TRONG THỜI KỲ BẤT ỔN” .............................................4
“CHƯƠNG 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ ...................13
“CHƯƠNG 3 VĂN HÓA CÔNG TY VÀ MÔI TRƯỜNG.”.......................................17
“CHƯƠNG 5. ĐẠO ĐỨC VÀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI”.........................................21
LỜI KẾT...............................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 29

2
LỜI NÓI ĐẦU

Thế giới đang chứng kiến sự bùng nổ của cuộc cách mạng số - một cuộc đua công nghệ
hiện đại hóa đa ngành trong toàn cầu. Sự phát triển nhanh chóng cùng những tiến bộ đáng
kinh ngạc ấy đòi hỏi mỗi cá nhân phải luôn duy trì tinh thần học hỏi, sẵn sàng thích nghi và
sáng tạo không ngừng. Chính vì vậy, việc thúc đẩy sự sáng tạo và nắm vững vai trò Quản trị
trong một môi trường đang biến đổi vượt xa những gì chúng ta từng biết là một nhiệm vụ vô
cùng quan trọng và cấp thiết.

Tiểu luận môn Quản trị học sẽ giúp chúng ta hiểu sâu hơn về mục đích, ý nghĩa cũng
như vai trò của một nhà quản trị không chỉ trong bối cảnh tổ chức mà còn đặt trong sự
tương quan với sự thay đổi toàn cầu. Đồng thời, tiểu luận cũng hướng sinh viên đến một
tầm nhìn bao quát hơn về những thách thức và thời cơ trong Quản trị.

Bằng cách đi sâu vào nghiên cứu tài liệu Quản trị học “Kỷ nguyên mới của quản trị”
của tác giả Richard L. Daft, chúng ta sẽ cùng phân tích và tìm hiểu vè các khía cạnh quan
trọng trong quản trị, khám phá các Mục đề, sự tác động qua lại mang tính thống nhất của
các mục, từ đó nhận thức những nguyên tắc và kỹ năng cần thiết để trở thành một nhà quản
lý tổ chức hiệu quả trong tương lai.

Cuối cùng, xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên Nguyễn Hữu Nhuận -
người đưa ra những định hướng và đồng hành cùng sinh viên trong học phần Quản trị học.
Sự hướng dẫn tận tình của thầy đã tạo ra một môi trường khuyến khích sinh viên đưa ra ý
kiến và ý tưởng, đảm bảo quá trình tìm hiểu môn học luôn hướng đến mục tiêu cuối cùng -
hiểu và nắm rõ bản chất và ý nghĩa của của các chương, từ đó trang bị cho sinh viên các
kiên thức quan trọng trong lĩnh vực quản lý.

3
NỘI DUNG

CHƯƠNG I: QUẢN TRỊ TRONG THỜI KÌ BẤT ỔN

Trong môi trường biến đổi liên tục, khả năng quản trị trong thời kì bất ổn trở thành một kĩ
năng quan trọng không thể thiếu. Sự biến đổi này bắt nguồn từ những biến chuyển xã hội,
kinh tế, đến từ những thách thức đến từ những cuộc lạm phát và khủng hoảng mang tính
toàn cầu. Ngay lúc này, quản trị không chỉ đơn thuần là là duy trì tính ổn định, mà hơn bao
giờ hết, thời kì này đòi hỏi tư duy sáng tạo và khả năng thích nghi linh loạt của nhà lãnh đạo.
Một nhà quản trị xuất sắc là người có khả năng dự đoán, có tầm nhìn xa và có sự chuẩn bị kĩ
lưỡng cho những phỏng đoán tiêu cực trong tương lai.

Chương I “ Quản trị học trong thời kì bất ổn” đề cập đến sự chuyển đổi đổi vị thế và vai
trò của cá nhân sang vai trò quản trị, từ người đóng góp trở thành người đánh giá. Ngoài ra,
chương này tác giả cũng đề cập đến những tư duy và kỹ năng chúng để giúp nhà quản trị
xác định tốt vai trò của mình, định hướng đúng đắn cho mục tiêu dài hạn của Doanh nghiệp
bao gồm quản trị đạo đức, quản trị thời gian và xây dựng đội ngũ đang tin cậy, củng cố
niềm tin.


1. Bạn đã sẵn sàng để trở thành một nhà quản trị?
2. Tại sao quản trị đổi mới là một vấn đề quan trọng?
3. Định nghĩa về quản trị
4. Các chức năng của quản trị WHAT
5. Kết quả thực hiện hoạt động của tổ chức
6. Phân loại nhà quản trị
7. Các kỹ năng cảu nhà quản trị
8. Những đặc trưng của nhà quản trị


9. Quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và tổ chức phi lợi nhuận
10. Năng lực quản trị hiện đại HOW

WHAT

1. Bạn đã sẵn sàng để trở thành một nhà quản trị?

- Bài kiểm tra đánh giá sinh viên về sự thích ứng đối với nhu cầu quản tri

2. Tại sao quản trị đổi mới là một vấn đề quan trọng?

Đổi mới trong kinh doanh:

4
Đổi mới là quá trình tạo ra và thực hiện các ý tưởng mới trong doanh nghiệp để cải thiện
hiệu suất, sản phẩm hoặc dịch vụ, và cuối cùng là để tạo lợi nhuận. Điều này đòi hỏi sáng
tạo, nắm bắt cơ hội và đưa các ý tưởng vào thực tế.

Không đổi mới, không tồn tại:

"Không đổi mới, không tồn tại." Tuyên bố này nhấn mạnh rằng nếu một doanh nghiệp
không thể đổi mới và không áp dụng các ý tưởng mới trong thời gian, nó sẽ khó có thể tồn
tại và cạnh tranh trên thị trường. Thời gian rất quan trọng trong quá trình đổi mới vì thị
trường có thể thay đổi nhanh chóng.

Lợi thế cạnh tranh:

Có hai loại lợi thế cạnh tranh quan trọng trong kinh doanh: lợi thế chi phí và lợi thế khác
biệt hóa.

- Lợi thế chi phí: Đây là lợi thế của doanh nghiệp khi họ có khả năng sản xuất hoặc cung
cấp sản phẩm hoặc dịch vụ với chi phí thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể
ảnh hưởng đến chất lượng và giá cả.

- Lợi thế khác biệt hóa: Đây là lợi thế khi doanh nghiệp tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ độc
đáo và khó sao chép, làm cho họ nổi bật khỏi đối thủ. Điều này có thể bao gồm các yếu tố
như thương hiệu mạnh mẽ, công nghệ độc quyền, hoặc dịch vụ khách hàng xuất sắc.

Đổi mới quan trọng hơn cắt giảm chi phí:

Tuyên bố này đề cập đến việc rằng trong dài hạn, việc đổi mới và phát triển sản phẩm, dịch
vụ và thị trường mới quan trọng hơn việc cắt giảm chi phí. Tuy cắt giảm chi phí có thể giúp
tăng lợi nhuận ngay lập tức, nhưng để tồn tại và phát triển trong tương lai, việc đổi mới và
phát triển là quan trọng hơn.

3. Định nghĩa về quản trị

Quản trị là quá trình tương tác với con người và thông qua họ nhằm đạt được mục tiêu của
tổ chức trong môi trường luôn thay đổi. Cả người quản lý (chủ thể) và những người được
quản lý (đối tượng) đều phải đặt mục tiêu của họ về lợi ích của tổ chức, thay vì chỉ tập trung
vào lợi ích cá nhân, trong mọi tình huống, để thực hiện vai trò quản trị một cách hiệu quả.

4. Các chức năng của quản trị


- Quản trị bao gồm toàn bộ các hoạt động hướng tới việc đát được các mục tiêu của tổ chức
theo cách hiệu quả và hiệu suất cao thông qua hoạt động hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm soát các nguồn lực của tổ chức.
- Chức năng quản trị là tập hợp các công việc quản trị có cùng tính chất do phân công và
chuyên môn hóa lao động trong hoạt động quản trị tạo ra.
Công việc quản trị Phân công Chức năng quản trị Mục tiêu
Chuyên môn hóa
- 5 nhiệm vụ của “Nhà quản trị: Hoạch địch  Tổ chức  Chỉ huy  Phối hợp
 Kiểm soát.”(Henry, 1916).

5
 5 nhiệm vụ được hợp thành 4 chức năng: Hoạch định  Tổ chức 
Lãnh đạo  Kiểm soát.
1.1. Hoạch định
Là tiến trình thiết lập mục tiêu và quyết định cách thức để thực hiện mục tiêu.
1.2. Tổ chức
Là quá trình sắp xếp nguồn lực, phối hợp các hoạt động của cá nhân và nhóm để thực
hiện kế hoạch.
1.3. Lãnh đạo
Là chức năng liên quan tới việc gây ảnh hưởng, truyền thông một cách hiệu quả đến
các thành viên để họ thực hiện công việc.
1.4. Kiểm soát
- Là giám sát các hoạt động, so sánh kết quả với mục tiêu và điều chỉnh các hoạt
động sao cho kết quả đạt được như mong muốn.
 Lưu ý:
+ Mối quan hệ giữa các chức năng:

Hoạch định
Kiểm soát Tổ chức

Lãnh đạo
Tầm quan trọng của mỗi chức năng phụ thuộc vào vị trí của người quản lý. Hoạch định
quan trọng đối với những người quản lý cấp cao, Tổ chức quan trọng đối với những người
quản lý cấp trung, và Lãnh đạo quan trọng đối với những người quản lý cấp cơ sở. Hoạch
định đóng vai trò quan trọng đối với toàn bộ hệ thống quản lý.

5. Kết quả thực hiện hoạt động của tổ chức

Kết quả của hoạt động tổ chức thường được đánh giá dựa trên hai yếu tố quan trọng:
hiệu quả và hiệu suất.

- Hiệu quả (Effectiveness): Đánh giá mức độ làm đúng công việc, tức là việc thực hiện mục
tiêu đúng đắn, đúng phạm vi, và theo đúng kế hoạch. Hiệu quả đo lường việc tổ chức đạt
được mục tiêu hay không.

- Hiệu suất (Efficiency): Đánh giá mức độ làm đúng cách, tức là việc thực hiện công việc
một cách tiết kiệm, tối ưu hóa sử dụng tài nguyên như thời gian, nguồn lực và ngân sách.
Hiệu suất đo lường việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ một cách tiết kiệm và không lãng phí.

HIỆU QUẢ = KẾT QUẢ / MỤC TIÊU

Hiệu suất thực hiện: Đo lường khả năng sử dụng các nguồn lực của tổ chức trong việc
hướng tới mục tiêu.

HIỆU SUẤT = KẾT QUẢ / HAO PHÍ.

 Kết quả của hoạt động tổ chức được đo lường thông qua khái niệm 'Hiệu quả thực hiện',
là sự kết hợp của hiệu quả và hiệu suất. Nó đo lường mức độ hoàn thành nhiệm vụ, bao gồm
cả số lượng và chất lượng, và xác định mức độ hoàn thành mục tiêu.

6
6. Phân loại nhà quản trị
Mục 2 hỗ trợ làm sáng tỏ mục 1
- Chiều ngang tác động qua lại với chiều dọc, chiều ngang làm sáng tỏ chiều dọc.
- Nhà quản trị là những con người trong tổ chức, thực hiện những hoạt động hỗ
trợ, giám sát và động viên người khác nỗ lực thực hiện công việc, giúp họ hoàn
thành mục tiêu đề ra.
- Trách nhiệm của Nhà quản trị:
+ Công việc
+ Con người / Nhân viên
 Lưu ý:
+ Không phải ai trong tổ chức cũng là Nhà quản trị.
+ Các mối quan hệ: “Mạng lưới giao tiếp – Mạng lưới tương tác”

Cấp trên

Đồng sự NHÀ QUẢN TRỊ Khách hàng

Cấp dưới

6.1. Phân loại Nhà quản trị theo chiều dọc:

- “Nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm về hoạt động của toàn bộ tổ chức. Các
chức danh thường là Chủ tịch HĐQT, Giám đốc cấp cao, Tổng giám đốc hay
Phó Tổng giám đốc điều hành.”
- “Nhà quản trị cấp cao chịu trách nhiệm thiết lập mục tiêu tổ chức, xác định các
khách hàng chiến lược (chiến lược  chiến thuật  tác nghiệp), quan tâm môi
trường bên ngoài và ra các quyết định có ảnh hưởng đến toàn bộ tổ chức.”
- “Nhà quản trị cấp cao nhìn về tương lai dài hạn, chịu TN truyền đạt một tầm
nhìn (3 đến 5 năm), định hình văn hóa công ty và nuôi dưỡng tinh thần kinh
doanh.”

- “Nhà quản trị cấp trung làm việc tại các cấp trung gian của tổ chức và chịu
trách nhiệm cho hoạt động của các đơn vị kinh doanh và bộ phận chủ yếu. Các
nhà quản trị cấp trung thường có từ 2 cấp dưới trực thuộc mình.”
- “Nhà quản trị cấp trung chịu trách nhiệm triển khai các chiến lược tổng thể
thành các kế hoạch chiến thuật, quan tâm đến tương lai ngắn hạn hơn.”
- “Nhiều tổ chức đã cải thiện hiệu suất bằng cách cắt giảm không những các nhà
quản trị cấp trung mà còn cắt giảm cấp trung gian trong cơ cấu tổ chức.”

- “Nhà quản trị cấp cơ sở: chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động sản xuất hàng
hóa và dịch vụ. Họ chịu trách nhiệm về hoạt động của các đội và những nhân
viên không giữ chức vụ quản lý (quản đốc, trưởng dây chuyền sản xuất, trưởng
bộ phần, trưởng phòng,…).

7
6.2. Phân loại nhà Quản trị theo chiều ngang

Nhà quản trị chức năng:


- Chịu trách nhiệm về các bộ phận chuyên thực hiện một chức năng cụ thể,
chẳng hạn như tài chính, marketing, sản xuất, nguồn nhân lực, kế toán, hoặc bán
hàng.
- Có trách nhiệm quản lý và phát triển chuyên môn của bộ phận mình.
- Là nhà quản trị cấp cơ sở và chịu trách nhiệm trực tiếp về lĩnh vực chuyên môn
của họ.
Nhà quản trị theo tuyến:
- Chịu trách nhiệm về các công việc đóng góp trực tiếp cho kết quả đầu ra của tổ
chức.
- Là nhà quản trị cấp cơ sở, thường đứng tại mức quản lý sáng quản lý trực tiếp
các hoạt động hàng ngày và dựa vào các nhà quản trị chức năng để thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể.

Nhà quản trị tham mưu:


- Lãnh đạo các đơn vị chuyên môn và sử dụng năng lực chuyên môn để tư vấn và
hỗ trợ những người lao động theo tuyến trong việc thực hiện công việc.
- Cũng là nhà quản trị cấp cơ sở, nhưng trọng tâm của công việc của họ là cung
cấp hỗ trợ và tư vấn chuyên môn.

Nhà quản trị điều hành/Giám đốc điều hành:


- Chịu trách nhiệm về hoạt động của nhiều bộ phận thực hiện các chức năng khác
nhau.
- Thường đứng ở cấp quản lý trung và cao hơn trong tổ chức và có quyền ra
quyết định lớn đối với chiến lược và hoạt động tổng thể của tổ chức.

Các loại nhà quản trị này thường làm việc cùng nhau để đảm bảo hiệu suất và phát
triển tổ chức. Các vai trò này có thể thay đổi dựa trên cỡ và mô hình tổ chức cụ thể.

7. Những đặc trưng của nhà quản trị

Sự thành công trong sự nghiệp thường dựa vào hành vi của cá nhân. Để đối phó với tính
phức tạp của môi trường tổ chức, việc phát triển kỹ năng là hết sức quan trọng.

Kỹ năng có thể được xem như khả năng sử dụng kiến thức để thực hiện hành động và đạt
được kết quả mong muốn. Có hai con đường chính để phát triển kỹ năng:

1. Bẩm sinh: Một số kỹ năng có thể tồn tại từ khi bạn sinh ra, nhưng chúng vẫn cần được
phát triển và rèn luyện.

2. Học tập và rèn luyện: Hầu hết các kỹ năng có thể được học hỏi và phát triển thông qua
học tập, thực hành và kinh nghiệm.

Có ba loại kỹ năng quan trọng mà người ta thường cần phát triển trong sự nghiệp:

8
- Kỹ năng nhận thức và phân tích (Tư duy): Đây là khả năng phân tích và giải quyết vấn
đề một cách hệ thống, đòi hỏi khả năng tư duy logic và phân tích thông tin.

- Kỹ năng nhân sự và tương tác cá nhân (Quan hệ, Con người): Điều này liên quan đến
khả năng làm việc với con người, giao tiếp hiệu quả, và xây dựng mối quan hệ mạng với
người khác.

- Kỹ năng kỹ thuật (Chuyên môn, Nghiệp vụ): Đây là khả năng sử dụng phương pháp và
kỹ thuật cụ thể liên quan đến ngành nghề hoặc lĩnh vực công việc của bạn.

Phát triển cả ba loại kỹ năng này có thể giúp bạn trở thành một cá nhân hiệu quả và
thành công trong sự nghiệp.

8. Những đặc trưng của nhà quản trị

Mục 2 hỗ trợ làm sáng tỏ mục 1

8.1. Các hoạt động của nhà quản trị

Nặng nhọc và căng thẳng: Vai trò của nhà quản trị thường đòi hỏi đối mặt với nhiều
thách thức và áp lực, và họ phải thích nghi với tình huống khó khăn và căng thẳng trong
công việc hàng ngày.

Đối mặt và giao tiếp qua lời nói: Nhà quản trị thường phải tương tác với nhiều người
bên trong và ngoài tổ chức. Giao tiếp qua lời nói là một kỹ năng quan trọng để hiểu và
truyền đạt thông tin hiệu quả.

Đa dạng và không liên tục: Công việc của nhà quản trị thường đa dạng và không liên
tục. Họ phải quản lý nhiều nhiệm vụ khác nhau và đối phó với sự không đoan trình của
công việc hàng ngày.

Tương tác đồng sự và những người bên ngoài: Nhà quản trị tương tác với những người
làm việc cùng họ (đồng sự) và với người bên ngoài tổ chức, chẳng hạn như đối tác kinh
doanh, khách hàng, hoặc cơ quan chính phủ.

Lập kế hoạch và lịch làm việc: Để quản lý công việc phức tạp, nhà quản trị cần lập kế
hoạch và tổ chức thời gian làm việc của họ. Một lịch làm việc cụ thể, chẳng hạn như lịch
làm việc hàng tuần, có thể giúp họ quản lý công việc một cách hiệu quả.

Ủy quyền: Mintzberg đề xuất rằng một trong những sai lầm thường gặp của nhà quản trị
là cố gắng làm mọi việc bản thân thay vì ủy quyền công việc cho người khác. Ủy quyền
có thể giúp giảm áp lực và tăng hiệu suất tổ chức.

Những khái niệm này thể hiện sự phức tạp và đa dạng của công việc quản trị và nhấn
mạnh một số kỹ năng và hành vi quan trọng mà nhà quản trị cần phát triển để thành công
trong vai trò của họ.

8.2. Các vai trò của nhà quản trị

9
Nhà quản trị đóng một vai trò quan trọng trong việc điều hành tổ chức. Để hoàn thành
nhiệm vụ này, họ phải thực hiện nhiều loại hành vi và tương tác với nhiều bên, cả bên
trong và bên ngoài tổ chức. Trong tiểu luận này, chúng ta sẽ xem xét các vai trò chính của
nhà quản trị dựa trên nghiên cứu của Henry Mintzberg.
Nhóm Vai Trò Tương Tác
Người Đại Diện

- Vai trò này bao gồm việc thực hiện các hoạt động có tính hợp pháp như giao dịch và
thương lượng thay mặt cho tổ chức. Điều này đòi hỏi sự am hiểu về quyền lợi và trách
nhiệm của tổ chức.

Người Lãnh Đạo:

- Người lãnh đạo không chỉ phải chỉ đạo công việc, mà còn phải xây dựng mối quan hệ
với cấp dưới. Họ thúc đẩy giao tiếp, đảm bảo sự hiểu biết về mục tiêu và nhiệm vụ, đồng
thời cung cấp hướng dẫn và đào tạo cho nhóm làm việc.

Người Liên Kết:

- Vai trò này liên quan đến việc duy trì mạng lưới liên lạc bên ngoài tổ chức. Những
người đảm nhiệm vai trò này cần thiết để thu thập thông tin và tìm kiếm hỗ trợ từ bên
ngoài, như đối tác kinh doanh hoặc cơ quan chính phủ.

Nhóm Vai Trò Thông Tin

Người Thu Thập Thông Tin (Giám Sát):

- Vai trò này liên quan đến việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm
cả nội bộ và ngoại trừ. Điều này giúp nhà quản trị hiểu rõ tình hình và đưa ra quyết định
dựa trên thông tin.

Người Phổ Biến Thông Tin (Truyền Đạt Thông Tin Nội Bộ):

- Người phổ biến thông tin đảm bảo rằng thông tin cần thiết được truyền đạt cho những
người dưới quyền trong tổ chức. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
rằng mọi người hiểu rõ mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức.

Người Phát Ngôn (Truyền Đạt Thông Tin Đối Ngoại):

- Người phát ngôn trình bày thông tin về tổ chức cho các bên ngoài, bao gồm đối tác
kinh doanh và công chúng. Điều này giúp xây dựng hình ảnh và danh tiếng của tổ chức
trong cộng đồng.

Nhóm Vai Trò Quyết Định

Người Phân Bổ Nguồn Lực (Phân Phối Tài Nguyên):

10
- Vai trò này liên quan đến việc quản lý và phân bổ các nguồn lực như tài chính, nhân
lực, nguyên vật liệu, và thiết bị. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
rằng các nguồn lực được sử dụng hiệu quả để đạt được mục tiêu tổ chức.

Người Giải Quyết Mâu Thuẫn (Giữ Trật Tự):

- Vai trò này đòi hỏi nhà quản trị can thiệp để giải quyết xung đột, khủng hoảng, và tình
huống bất ngờ trong tổ chức. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và
trật tự.

Người Khởi Xướng Kinh Doanh:

- Người khởi xướng kinh doanh tham gia vào quá trình thiết kế phương án hoạt động và
đưa ra các quyết định quan trọng cho tổ chức. Điều này liên quan đến quá trình định hình
chiến lược và hướng phát triển của tổ chức.

Người Thương Thuyết (Thương Thảo):

- Người thương thuyết đại diện cho tổ chức trong các cuộc đàm phán và đảm bảo rằng
quyền lợi và mục tiêu của tổ chức được bảo vệ trong quá trình đàm phán.

Nhà quản trị phải đảm nhận nhiều vai trò để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ của tổ chức. Từ
việc đại diện cho tổ chức đến việc quản lý thông tin và đưa ra quyết định quan trọng, mỗi
vai trò đóng góp vào sự thành công tổng thể của tổ chức. Sự nhấn mạnh vào vai trò cũng
cho thấy sự đa dạng và phức tạp của công việc quản trị. Vai trò của nhà quản trị có thể thay
đổi dựa trên vai trò và vị trí của họ, loại hình của tổ chức và mục tiêu cụ thể của Tổ chức.
Điều này làm nổi bật tính đa nhiệm và đa dạng trong công việc quản trị, từ đó nhấn mạnh
vai trò quạn trọng của nhwungx kĩ năng để thành công trong vai trò này.

HOW

9. Quản trị Doanh nghiệp và các tổ chức phi lợi nhuận

Tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ đang tăng lên và đang thể hiện một xu hướng
đáng chú ý trong nền kinh tế toàn cầu. Dưới đây là một số lý do vì sao các doanh nghiệp
nhỏ trở nên ngày càng quan trọng và tương lai có thể thấy sự hợp nhất và điều chỉnh trong
quản trị tổ chức:

Sự Đóng Góp cho Kinh Tế:


Doanh nghiệp nhỏ đóng góp đáng kể cho nền kinh tế. Họ tạo ra việc làm, đóng góp vào
GDP, và thường thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới trong nhiều ngành công nghiệp.

Động Cơ Cho Khởi Nghiệp:


Các doanh nghiệp nhỏ thường là nguồn cung cấp cho khởi nghiệp. Họ cung cấp môi trường
cho các doanh nhân trẻ tìm hiểu và phát triển ý tưởng mới.

11
Nhanh Chóng Thích Nghi: Doanh nghiệp nhỏ thường có khả năng thích nghi nhanh chóng
với thay đổi trong môi trường kinh doanh. Điều này có thể giúp họ tồn tại và phát triển
trong điều kiện khó khăn.

Tính Cạnh Tranh:


Các doanh nghiệp nhỏ thường tạo ra sự cạnh tranh cho các tập đoàn lớn. Họ có thể cung cấp
sản phẩm và dịch vụ cụ thể mà các công ty lớn không thể cung cấp hiệu quả.

Tính Thấp về Bureaucracy:


Doanh nghiệp nhỏ thường có bürocracia thấp hơn, điều này có nghĩa là quyết định có thể
được đưa ra nhanh chóng và dễ dàng, giúp họ tận dụng các cơ hội nhanh hơn.

Sự hợp nhất và điều chỉnh trong quản trị tổ chức là một phản ứng tự nhiên trước sự thay đổi
trong môi trường kinh doanh. Các nhà quản trị trong các tổ chức, bất kể là công ty lớn hay
nhỏ, thường phải thích nghi và điều chỉnh các chức năng quản trị của họ để đối phó với
những thách thức mới và duy trì sự cạnh tranh. Điều này có thể bao gồm sự thay đổi trong
cách họ tổ chức, quản lý nguồn lực, và phát triển chiến lược dựa trên môi trường kinh doanh
cụ thể và mục tiêu tổ chức.

10. Năng lực quản trị hiện đại

Bạn đã đúng khi chỉ ra vai trò cụ thể của các nhà quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và tổ
chức phi lợi nhuận. Thực tế, vai trò của nhà quản trị thường thay đổi dựa trên loại tổ chức,
mục tiêu và tình huống cụ thể mà họ đang đối mặt. Dưới đây là điểm mấu chốt:

Các Nhà Quản Trị Trong Doanh Nghiệp Nhỏ:


- Người Phát Ngôn: Nhà quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ thường phải là người phát
ngôn của tổ chức. Điều này đòi hỏi khả năng trình bày thông tin về doanh nghiệp với bên
ngoài, bao gồm việc tương tác với khách hàng, đối tác và nhà đầu tư. Họ cần thể hiện
thương hiệu và giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ một cách hiệu quả.

- Người Khởi Xướng Kinh Doanh: Nhà quản trị trong doanh nghiệp nhỏ thường phải có
khả năng tạo ra và thiết kế các chiến lược kinh doanh, đưa ra quyết định về sản phẩm và
dịch vụ, và thúc đẩy sự sáng tạo và đổi mới. Họ phải có tư duy kinh doanh và khả năng đáp
ứng môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng.

Các Nhà Quản Trị Trong Tổ Chức Phi Lợi Nhuận:


- Người Phát Ngôn: Trong tổ chức phi lợi nhuận, việc truyền tải thông điệp và thúc đẩy ý
thức về mục tiêu của tổ chức là rất quan trọng. Nhà quản trị cần biết cách trình bày thông tin
một cách hiệu quả để động viên và thu hút hỗ trợ từ các đối tác và nhà tài trợ.

- Người Lãnh Đạo: Trong tổ chức phi lợi nhuận, vai trò của người lãnh đạo trở nên quan
trọng. Họ phải tạo ra môi trường làm việc tích cực, thúc đẩy sự đoàn kết của nhóm làm việc
và thúc đẩy tinh thần đồng đội trong tổ chức.

- Người Phân Bổ Nguồn Lực: Nhà quản trị trong tổ chức phi lợi nhuận thường phải quản
lý việc phân bổ các nguồn lực, bao gồm tài chính và nhân lực, để đảm bảo rằng tổ chức đạt
được mục tiêu của mình trong việc cung cấp giá trị xã hội.

12
Như vậy, vai trò của nhà quản trị có thể biến đổi mạnh mẽ dựa trên loại tổ chức và mục tiêu
tổ chức. Điều này thể hiện sự linh hoạt và đa dạng của công việc quản trị.

CHƯƠNG II: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC TƯ TƯỞNG QUẢN TRỊ

Trong quản trị thời hiện đại, bối cảnh kinh doanh và quản lý tổ chức đã trải qua
những biến đổi nhanh chóng và sâu rộng. Đối mặt với cuộc cách mạng công nghiệp, sự tăng
trưởng của doanh nghiệp nhỏ và khởi nghiệp, và sự tăng cường của quản lý phi lợi nhuận,
các tư tưởng quản trị đang trải qua sự phát triển không ngừng. Chương II của cuốn sách này
sẽ khám phá và phân tích sự tiến hóa của các tư tưởng quản trị trong bối cảnh hiện đại, bất
kể đó là doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ, tổ chức lợi nhuận hay phi lợi nhuận.

Chương này sẽ đi sâu vào những xu hướng và biến đổi quan trọng trong lĩnh vực quản
trị, và cách chúng ảnh hưởng đến cách chúng ta hiểu về vai trò của nhà quản trị. Chúng ta sẽ
tìm hiểu về sự phát triển của các mô hình quản trị, từ các mô hình truyền thống đến các mô
hình linh hoạt và đổi mới hơn. Chương II cũng sẽ trình bày cách sự phát triển này đã thúc
đẩy sự thay đổi trong tư duy quản trị và sự thích nghi của các nhà quản trị trong thời đại
công nghệ.
Như vậy, chúng ta sẽ khám phá hành trình của sự phát triển các tư tưởng quản trị và
nhìn vào tương lai của ngành quản lý tổ chức trong bối cảnh thách thức và cơ hội mới.


1. Bạn là nhà quản trị theo phong cách cũ hay mới?
2. Quản trị và Tổ chức WHAT
3. Cách tiếp cận cổ điển trong quản trị
4. Cách tiếp cận theo mối quan hệ con người
5. Khoa học quản trị


6. Những xu hướng gần đây trong quản trị
7. Tư duy quản trị đổi mới trong một thế giới đang thay đổi HOW

WHAT

1. Bạn là nhà quản trị theo phong cách cũ hay mới ?


Một bài kiểm tra đánh giá kiến thức của bản thân về chủ đề.
2. Quản trị và tổ chức.
- Tư tưởng quản trị ra đời gắn liền với kinh tế, chính trị, xã hội.
Lý thuyết quản trị Thực tiễn quản trị
- Mối quan hệ khoa học và nghệ thuật: Dĩ bất biến, ứng vạn biến.
- Lý thuyết quản trị chia làm 4 nhóm.
3. Quan điểm cổ điển (Cuối XIX đến đầu XX)
3.1. Quản trị theo khoa học:
Frederick W. Taylor: cha đẻ lý thuyết quản lý kế hoạch.

13
- Tư tưởng chính: Nhấn mạnh đến cách thực hiện và phương pháp quản trị một
cách khoa học  Cải thiện năng suất lao động.
- Các nguyên tắc quản trị:
+ Thiết kế công việc một cách khoa học, đào tạo nhân công.
+ Lựa chịn công nhân  chú trọng sự phù hợp giữa kỹ năng với công việc.
+ Thù lao phải xứng đáng (vật chất).
+ Phân định rõ trách nhiệm của nhà quản trị và công nhân.
 Taylor nhấn mạnh sự tuyển dụng, đào tạo công nhân, sự hỗ trợ từ các quản đốc
trong công việc và khuyến khích bằng tiền.
 Lưu ý:
+ Tư tưởng Taylor rất ít khi khuyến khích công nhân làm việc theo nhóm.
+ Cách quản trị của Taylor không cho phép công nhân quyết định phương
pháp làm việc và quyết định tiêu chuẩn công việc.
3.2. “Tổ chức quan liêu (văn phòng)
- Đặc trưng/Nguyên tắc:
+ Chuyên môn hóa lao động : xác định rõ ràng quyền hạn và nghĩa vụ. Phân
công lao động rõ ràng, bắt nguồn từ các định nghĩa cụ thể về quyền lực và
trách nhiệm. (trách nhiệm đi đôi với quyền lực)
+ Lựa chọn và đề bạt dựa trên phẩm chất chuyên môn. Không nên dựa vào
con người mà bạn biết mà nên căn cứ vào năng lực và các phẩm chất
chuyên môn và những điều này được thẩm định qua các kỳ thi.
+ Các vị trí được thiết lập theo một hệ thống cấp bậc: Mỗi vị trí chịu sự chỉ
huy trực tiếp của cấp cao hơn.
+ Các nhà quản trị là đối tượng của các quy tắc – quy định để đảm bảo hành
vi đáng tin và dự đoán được. Quyết định và quá trình mang tinh phi cá
nhân và được áp dụng thống thất cho mọi nhân viên.”
+ Hệ thống quản trị tách rời với hệ thống sở hữu: các mong đợi của người
chủ có khả năng bị phớt lờ
+ Các hành động và quyết định được quy định bằng văn bản.
 Các mong đợi của người chủ có khả năng bị phớt lờ.
 Lý thuyết về người đại diện:
 Ưu điểm: Sử dụng nguồn lực có hiệu quả, công bằng trong công việc.
 Nhược điểm; Công việc giấy tờ thường quá mức dấn đến chậm trễ.
 Đặt trọng tâm vào ổn định nhiệm vụ.
- 14 nguyên tắc của Henry (Các nguyên tắc quản trị)
+ Phân chia công việc.
+ Quyền hạn và trách nhiệm phải tương xứng.
+ Tính kỷ luật.
+ Thống nhất chỉ huy (chỉ thwucj hiện sự chỉ huy duy nhất từ cấp trên trực
tiếp).
+ Thống nhất điều khiển (chỉ nên có một lãnh đạo và 1 kế hoạch).
+ Cá nhân phục tùng lợi ích chung.
+ Thù lao phải tương xứng, công bằng.
+ Quản lý tập trung.
+ Hệ thống quyền hành từ cấp cao đến cấp thấp cần được ơhana định và tôn
trọng.
+ Tính trật tự.
+ Đối xử công bằng với nhân viên ở mọi cấp.

14
+ Ổn định nhiệm vụ.
+ Tôn trọng sáng tạo (khác Taylor).
+ Tạo dựng tinh thần đồng đội.
 Fayol cho rằng quản trị có thể được đào tạo. (Khác Taylor)
 Ưu điểm: tập trung vào nguyên tắc quản trị để kết nối nội bộ tổ chức.
 Nhược điểm: Chưa quan tâm nhiều đến yếu tố bên ngoài.
4. Quan điểm con người:
Mục 2 hỗ trợ mục 1, mục 3 hỗ trợ mục 1 và 2.
- Mary Parker Follett
+ Tương phản với quan điểm cổ điển.
+ Nhận mạnh tầm quan trọng của con người.
+ Sự trao quyền, hỗ trợ hơn là kiểm soát người lao động.
- Chester Bernard: 2 đóng góp quan trọng:
+ Tổ chức phi chính thức
+ Sự chấp nhận quyền lực
 Nhà quản trị nên đối xử hợp lý, thích hợp.
4.1. Trào lưu về mối quan hệ con người.
- Nghiên cứu Hawthorne – Công ty điện lực Chicago:
+ Mayo và các cộng sự tiến hành thực nghiệm nhằm kiểm định lý thuyết của
Taylor.
 Mayo và nhóm cộng sự cho rằng “môi trường xã hội” làm tăng năng suất lao
động, môi trường này xuất hiện do:
+ Bầu không khí nơi làm việc.
+ Sự giám sát tham dự của giám sát viên.
4.2. Quan điểm về nguồn nhân lực.
- Abraham Maslow – lý thuyết về các bậc thang của nhu cầu:
+ Nhu cầu ảnh hưởng đến thái đố và hành vi của người lao động.
+ 5 loại nhu cầu: Sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng và tự thể hiện. (Từ
thấp đến cao)
- Douglas Mc Gregor – Thuyết X và Thuyết Y (hiện trạng và giải pháp)
+ Thuyết X: Nhà quản trị “ra lệnh và kiểm soát”.
+ Thuyết Y: cho phép cấp dưới tự ra quyết định, tự chủ.
 Đại đa số mọi người hoan nghênh thuyết Y.
4.3. Cách tiếp cận theo khoa học hành vi
- Lý thuyết về phát triển tổ chức.
- Liên quan tới văn hóa doanh nghiệp.
5. Khoa học quản trị
5.1. Phân tích định lượng và các công cụ:
- Tư tưởng chính : tập trung vào toán học và thống kê.
 Lý thuyết này cho rằng mọi vấn đề đều có thể giải quyết bằng mô hình toán.
+ Ưu điểm: Giải quyết công vieehc nhanh chóng.
+ Nhược điểm: Tính phổ biến chưa cao.
6. Các khuynh hướng lịch sử gần đây
Mục 3 hỗ trợ mục 1 và 2
6.1. Tư duy hệ thống.
- Thể hiện khả năng nhìn thấy tất cả các yếu tố thành phần của một hệ thống và
sự tương tác đầy phức tạp giữa những yếu tố này.
- Có 2 bộ phận: Marketing và sản xuất.

15
6.2. Tư duy tình huống.
Quản trị không nên rập khuôn, máy móc mà phải biết linh hoạt mọi tình huống.
6.3. Quản trị chất lượng toàn diện
Nhấn mạnh đến việc quản trị tổng thể.

HOW

7. Tư duy quản trị đổi mới trong thế giới đang thay đổi.
Mục 2 hỗ trợ 1
- Quản trị hiện đại là sự kết hợp của các ý tưởng và cách tiếp cận quản trị từ
nhiều thời kỳ khác nhau.
- Các nhà quản trị và tổ chức của họ luôn thay đổi theo thời gian.
- Các nhà quản trị cần phải linh hoạt và thích ứng với sự thay đổi để thành công.
7.1. Các công cụ quản trị hiện đại.
- Các nhà quản trị luôn tìm kiếm các kỹ thuật và cách tiếp cận mới để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và các yêu cầu của môi trường.
- Các xu hướng quản trị có thể đến rồi đi, nhưng các nhà quản trị cần phải linh
hoạt và thích ứng với sự thay đổi
7.2. Quản trị nơi làm việc định hướng theo công nghệ.
Mục 1 hỗ trợ mục 2 và 3
Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng chủ yếu 3 công cụ quản trị sau đây:
7.2.1. Các chương trình truyền thông xã hội (thật ra chỉ có một).
- Các công ty đang ngày càng sử dụng truyền thông xã hội để tương tác với
người lao động, khách hàng, các đối tác và các bên liên quan khác.
- Việc sử dụng truyền thông xã hội trong quản trị có thể mang lại nhiều lợi ích,
nhưng cũng có thể gây ra một số vấn đề.
7.2.2. Quản trị mối quan hệ khách hàng.
- Hệ thống CRM là một công cụ quan trọng giúp các công ty quản lý mối quan
hệ với khách hàng.
- CRM mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
+ Dự báo doanh số chính xác hơn.
+ Phối hợp bán hàng và bố trí nhân viên phục vụ dễ dàng hơn.
+ Cải thiện thiết kế sản phẩm và marketing.
+ Hành động nhanh chóng để đáp ứng những thay đổi trong nhu cầu và
mong đợi của khách hàng.
- Việc sử dụng hệ thống CRM đang ngày càng phổ biến.
7.2.3. “Quản trị chuỗi cung ứng.
- SCM là việc quản lý một chuỗi các trình tự nối tiếp nhau của nhà cung ứng và
người mua hàng, bao quát toàn bộ các giai đoạn của một quy trình từ việc mua
nguyên vật liệu cho đến việc phân phối thành phẩm cho khách hàng.”
- SCM mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
+ Tối đa quá hiệu quả.
+ Giảm chi phí.
+ Cải thiện dịch vụ khách hàng.
- SCM có thể được thực hiện thông qua công nghệ điện tử phức hợp.

16
CHƯƠNG III: VĂN HÓA CÔNG TY VÀ MÔI TRƯỜNG

Quản trị tổ chức không chỉ xoay quanh việc tối ưu hóa quy trình và tài nguyên, mà còn đòi
hỏi sự hiểu biết sâu rộng về văn hóa công ty và môi trường kinh doanh. Chương này sẽ dẫn
chúng ta vào thế giới phức tạp của những yếu tố này và giúp chúng ta thấu hiểu tầm quan
trọng của chúng đối với quản trị hiện đại.

Văn hóa công ty, đại diện cho bản sắc và giá trị của tổ chức, không chỉ ảnh hưởng đến
tương tác nội bộ mà còn đến cách tổ chức tương tác với thế giới bên ngoài. Đây là nền tảng
của mọi quyết định, hành động và ứng xử trong tổ chức. Chúng ta sẽ tìm hiểu cách văn hóa
công ty có thể tạo nên sự đoàn kết và đổi mới hoặc gây ra xung đột và trì trệ.

Môi trường kinh doanh, từ môi trường ngoại vi đến môi trường nội bộ, là một yếu tố quan
trọng trong quản trị tổ chức. Nó tạo ra cơ hội và thách thức đối với tổ chức và yêu cầu sự
thích nghi và đổi mới. Chương này sẽ khám phá tầm quan trọng của việc hiểu và quản lý
môi trường kinh doanh.

Chúng ta sẽ tìm hiểu về cách văn hóa công ty và môi trường kinh doanh tương tác, và làm
thế nào những yếu tố này định hình quyết định chiến lược và quản lý tổ chức. Chương này
sẽ giúp chúng ta thấy rằng không chỉ kiến thức và kỹ năng quản trị mà còn sự hiểu biết về
văn hóa và môi trường là quan trọng để tự tin đối mặt với thách thức trong thế giới kinh
doanh đầy biến đổi.

1. Bạn có thích ứng với sự bất ổn trong quản trị?

} WHAT
2. Môi trường bên ngoài
3. Mối quan hệ của môi trường và Tổ chức
4. Môi trường bên trong: Văn hóa tổ chức
5. Các loại hình văn hóa tổ chức

6. Định dạng văn hóa Tổ chức để đáp ứng với sự đổi mới } HOW

WHAT

1. Bạn có thích ứng với sự bất ổn trong quản trị?


Một bài kiểm tra đánh giá kiến thức của bản thân về chủ đề.
2. Môi trường bên ngoài.
2.1. Môi trường tổng quát.
- Bối cảnh quốc tế
+ Khi đề cập đến việc mở rộng thị trường trên phạm vi toàn cầu.
+ Các khía cạnh cần xem xét:
 Đối thủ cạnh tranh mới.
 Khách hàng mới.

17
 Nhà cung ứng mới.
 Xu hướng mới.
 Ảnh hưởng sự phát triển tổ chức.
- Bối cảnh công nghệ
+ Xem xét những tiến bộ kỹ thuật – công nghệ trong ngành hay toàn xã hội.
+ Chứa đựng cơ hội và thách thức:
 Cơ hội :
o Phát triển sản xuất.
o Thực hiện nhiều công việc với ít sức lao động.
o Đẩy mạnh hoạt động cải tiến giành thị phần.
 Thách thức:
o Cạnh tranh gây gắt.
o Đòi hỏi đổi mới công nghệ.
o Tình trạng thất nghiệp.
- Bối cảnh văn hóa – xã hội:
+ Gồm niềm tin, giá trị, thái độ, quan điểm và phong cách lối sống con
người.  Hành vi tiêu dùng.
 Hình thành, phát triển từ bối cảnh nhân khẩu học, giáo dục, tôn giáo, đạo
đức,…
+ Dân số, địa lý
 Ảnh hưởng vấn đề nhân sự, nhu cầu thị hiếu.
- Bối cảnh kinh tế:
+ Xu hướng GDP.
+ Lãi suất ngân hàng.
+ Mức độ lạm phát.
+ Tỷ giá hối đoái.
+ Hệ thống thuế.
+ Sự biến động thị trường chứng khoán.
 Ảnh hưởng cách thức vận hành tổ chức.
- Bối cảnh chính trị và pháp luật.
+ Hệ thống luật pháp nhà nước
 “Thể hiện thông qua luật hiện hữu và các luật đang được đề xuất, các quy
định và chính sách chính phủ.
 Làm giảm tiềm năng lợi nhuận của công ty.
 Tạo lợi ích bảo vệ công ty.
+ Tình hình chính trị hiện nay.
- Bối cảnh tự nhiên
+ Gồm: động vật, thực vật, đất đá và các nguồn lực khác (không khí, nước,
thời tiết khí hậu).
Các nguồn lực tự nhiên ngày càng suy giảm.
 Tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ cùng chiều với tổn thất tự nhiên.”
 Lưu ý: Các yếu tố trên:
+ Thường ảnh hưởng gián tiếp.
+ Thường ảnh hưởng trong liên kết với các yếu tố khác.
2.2. Môi trường vi mô
Bao gồm các đối tượng hữu quan đó là những cá nhân, nhóm và tổ chức ảnh hưởng
trực tiếp tới kết quả hoạt động của tổ chức.
- Khách hàng:

18
+ Những con người, tổ chức có nhu cầu sử dụng sản phẩm
+ Quản trị quan hệ khách hàng: CRM.
- Đối thủ cạnh tranh: Là các tổ chức cung cấp hàng hóa và dịch vụ để phục vụ
cho một nhóm khách hàng giống nhau.
+ Các dạng cạnh tranh: Trực tiếp và gián tiếp.
+ Các nguồn tạo ra lợi thế cạnh tranh:
 Xác định khách hàng mục tiêu.
 Đạt được sự hợp lực.
 Tạo ra giá trị cho khách hàng.
 Khai thác năng lực cốt lõi.
(Thông qua chi phí và chất lượng)
- “Nhà cung ứng:
+ Cung ứng vật tư, thiết bị, lao động, vốn.
+ Tác động trực tiếp đến tiến bộ và kế hoạch sản xuất.
+ Quản trị chuỗi cung ứng: SCM”
- “Thị trường lao động: Bao gồm những con người trong yếu tố môi trường
được thuê để làm cho tổ chức.
+ Các yếu tố tác động:
 Nghiệp đoàn, hiệp hội lao động.
 Thành phần lao động chủ yếu.”
- “Các áp lực:
+ Sự gia tăng nhu cầu công nhận có kiến thức về môi trường.
+ Sự cần thiết của việc đầu tư nguồn lực con người thông qua giáo dục và
đào tạo.
+ Sự dịch chuyển lao động.”
 Lưu ý: Các yếu tố trên có cả ảnh hưởng trực tiếp và ảnh hưởng riêng lẻ.
3. Mối quan hệ giữa tổ chức và môi trường. (Hỗ trợ mục 2)
Mục 2 hỗ trợ mục 1
3.1. Sự bất trắc của môi trường (phức tạp – thay đổi)
- Hai khía cạnh:
+ Mức độ phức tạp: Đo bằng số lượng các yếu tố tác động: Đơn giản/Phức
tạp.
+ Tốc độ thay đổi: Đo bằng thực trạng biến đổi: Ổn định/Năng động.
 Có 4 loại môi trường:
+ Đơn giản - ổn định.
+ Đơn giản - năng động.
+ Phức tạp - ổn định.
+ Phức tạp - năng động.
3.2. Thích ứng với môi trường.
- Các chiến lược thích ứng (chiến lược 2 và 3 bổ trợ 1).
+ Kết nối xuyên ranh giới: xử lí thông tin bên trong và bên ngoài.
 Nhằm tìm kiếm mô hình, khuynh hướng và mối quan hệ để liên kết với
các yếu tố bên ngoài.
 Hai quan điểm về cách thức tổ chức tương tác môi trường: Thích nghi (Vĩ mô) và
chủ động kiểm soát (Vi mô).
+ Hợp tác liên tổ chức (Liên minh chiến lược/Hợp tác kinh doanh): Các công
ty liên kết với công ty khác.

19
 Hợp tác tại một số thị trường nhưng cạnh tranh tại thị trường khác. (Liên
doanh)
+ Sáp nhập hay liên doanh:
 Sáp nhập: thực hiện thâu tóm công ty khác có liên quan
 Liên doanh: một liên minh mang tính chiến lược được hình
thành bởi 2 hay nhiều tổ chức
4. Môi trường nội bộ : Văn hóa tổ chức.
- Văn hóa tổ chức (Văn hóa công ty) là hệ thống các niềm tin, giá trị, lễ nghi,
câu chuyện huyền thoại, … định hình và hướng dẫn hành vi của thành viên.
 Lưu ý:
+ Văn hóa được định hình bởi 2 yếu tố:
 Môi trường bên ngoài.
 Cách thức con người đáp ứng sự thay đổi từ môi trường.
+ Mỗi tổ chức đều có nét văn hóa đặc trưng riêng. Vì thế ta có thể phân biệt
được văn hóa công ty khác nhau.
+ Tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Vì vậy, ta có thể
thông qua văn hóa để ảnh hưởng đến nhân viên và khác hàng.
+ Văn hóa chia làm hai cấp độ: Có tác động qua lại.
 Cấp độ bên ngoài: Nghe, nhìn, quan sát được.
 Cấp độ bên trọng: Là những giá trị và niềm tin không quan sát
được.
+ Các yếu tố quan sát được của văn hóa tổ chức: Trang phục, kiến trúc, cách
nói chuyện, các truyền thuyết, các câu chuyện, các lễ nghi, lễ hội, các băng
rôn, khẩu hiêu, biểu tượng.
+ Các giá trị và văn hóa cốt lõi: các giá trị, niềm tin, giả định.
 Thường nhấn mạnh sự đổi mới, trách nhiệm xã hội, sự liêm khiết, phục
vụ khách hàng,…
5. Các loại hình văn hóa
- 2 khía cạnh:
+ Mức độ đòi hỏi môi trường: Linh hoạt/Ổn định.
+ Mức độ tập trung chiến lược: Bên ngoài/Bên trong.
5.1. Văn hóa thích ứng.
5.2. Văn hóa thành tựu
5.3. Văn hóa tận tụy
5.4. Văn hóa ổn định
 Mỗi loại hình văn hóa đều có thể tạo nên sự thành công, tùy thuộc môi trường.

HOW

6. Định hình văn hóa công ty để đáp ứng sự đổi mới.


Văn hóa tổ chức tốt tạo ra bầu không khí tích cực, thúc đẩy sự học tập và đổi mới,
giúp doanh nghiệp vượt qua thách thức và đạt được mục tiêu.
6.1. Quản trị nền văn hóa có năng suất cao.
Văn hóa tổ chức và kết quả kinh doanh là hai yếu tố quan trọng đối với sự thành
công của một tổ chức. Các nhà quản trị cần cân bằng cả hai yếu tố này để tạo ra một
môi trường làm việc hiệu quả và bền vững.

20
6.2. Lãnh đạo văn hóa:

Các nhà lãnh đạo văn hóa cần truyền thông rõ ràng tầm nhìn và giá trị của tổ chức,
đồng thời thể hiện những giá trị này trong hành động của họ.

CHƯƠNG IV: QUẢN TRỊ TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU

Môi trường kinh doanh hiện đại đã trở nên ngày càng toàn cầu hóa, và việc quản trị tổ chức
trong bối cảnh này đòi hỏi những khả năng và kiến thức đặc biệt. Chương IV này sẽ khám
phá tầm quan trọng của việc quản trị trong môi trường toàn cầu và sẽ đề cập đến cách tổ
chức và nhà quản trị phải tương tác với sự phức tạp và thay đổi trong thế giới kinh doanh
hiện nay.

Môi trường toàn cầu đã đánh bại giới hạn địa lý và đưa chúng ta vào thế giới mà sự kết nối
và tương tác toàn cầu đã trở thành điều bình thường. Các tổ chức phải đối mặt với cơ hội và
thách thức từ những thị trường quốc tế, sự cạnh tranh từ khắp nơi và những sự biến đổi
nhanh chóng trong công nghệ và truyền thông.

Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách môi trường toàn cầu ảnh hưởng đến quản
trị tổ chức. Chúng ta sẽ khám phá cách quản lý chuỗi cung ứng toàn cầu, tạo ra chiến lược
tiếp cận thị trường quốc tế và tận dụng lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh quốc
tế.

Chương IV sẽ là một hành trình qua các khía cạnh của quản trị toàn cầu và cách những nhà
quản trị thông minh biết cách thích nghi và phát triển trong môi trường đa dạng và biến đổi
không ngừng. Chúng ta sẽ khám phá những cơ hội thú vị và thách thức đầy tính toàn cầu
trong thế giới quản trị hiện đại.

1. Bạn đã chuẩn bị sẵn sàng để làm việc trong


môi trường toàn cầu hóa?
2. Một thế giới không biên giới
3. Các công ty đa quốc gia WHAT
4. Khởi đầu hoạt động Quốc tế hóa
5. Môi trường kinh doanh quốc tế

6. Bối cảnh Quốc tế đang thay đổi


7. Các liên minh mậu dịch Quốc tế } HOW

21
WHAT
1. Bạn đã chuẩn bị sẵn sàng để làm việc trong môi trường toàn cầu hóa?

Một bài kiểm tra đánh giá kiến thức bản thân về chủ đề

2. Một thế giới không biên giới

Môi trường kinh doanh và xã hội ngày càng trở nên không biên giới, trong đó sự
tương tác và sự phụ thuộc giữa các phần tử trở nên ngày càng quan trọng. Đây là một dấu
hiệu của quá trình toàn cầu hóa, mà đã làm cho thế giới trở nên liên kết hơn bao giờ hết.
Toàn cầu hóa không chỉ xoay quanh việc chuyển giao hàng hóa, mà còn bao gồm sự dịch
chuyển của dịch vụ, đầu tư, thông tin, văn hóa, xã hội, và thậm chí là chính trị giữa các
quốc gia.

Toàn Cầu Hóa và Sự Dịch Chuyển:

Toàn cầu hóa bao gồm một loạt các dịch chuyển, từ sự dịch chuyển của hàng hóa và dịch
vụ đến sự dịch chuyển của tư duy và thông tin. Nó tạo ra một môi trường quản lý phức
tạp, trong đó nhà quản trị phải đối mặt với việc quản lý đa dạng và đa phương diện. Điều
này đòi hỏi phát triển khả năng đánh giá tác động toàn cầu và tư duy toàn cầu.

Phát Triển Tư Duy Toàn Cầu:

Phát triển tư duy toàn cầu là việc khuyến khích và phát triển khả năng đánh giá tác động
của các yếu tố xã hội, chính trị, kinh tế, tổ chức và tâm lý trong môi trường toàn cầu. Điều
này bao gồm việc hiểu rõ cách môi trường quốc tế có thể tác động đến cá nhân, nhóm, tổ
chức và xã hội nói chung. Tư duy toàn cầu giúp nhà quản trị thích nghi với những thách
thức và cơ hội toàn cầu, đồng thời phát triển chiến lược phù hợp với môi trường đa dạng
và đổi mới.

Sự phát triển tư duy toàn cầu không chỉ cần cho các quản trị gia và lãnh đạo, mà còn cần
cho tất cả mọi người trong môi trường kinh doanh và xã hội ngày nay. Điều này giúp xây
dựng một tầm nhìn toàn cầu hơn và khả năng làm việc hiệu quả trong môi trường ngày
càng phức tạp và toàn cầu hóa.

3. Các công ty đa quốc gia


Các công ty đa quốc gia là những doanh nghiệp có mặt tại nhiều quốc gia thông qua việc
thành lập các chi nhánh, công ty con hoặc các hoạt động kinh doanh trong các thị trường
quốc tế. Chúng có sự hiện diện ở nhiều nơi và thường thực hiện giao dịch giữa các quốc
gia khác nhau.

Đặc Điểm Của Các Công Ty Đa Quốc Gia:

- Có khả năng di chuyển tài sản và nguồn lực từ quốc gia này sang quốc gia khác.
- Có tác động đến kinh tế, chính trị và văn hóa của quốc gia mà chúng hoạt động.

22
- Phải có trên 25% doanh số phát sinh từ thị trường nước ngoài để được coi là một công
ty đa quốc gia.

Phân Loại Các Công Ty Đa Quốc Gia:

Có nhiều cách để phân loại các công ty đa quốc gia, nhưng có thể sử dụng hai lí thuyết
sau để chia thành các nhóm:

1. Tiêu Chuẩn Hóa Sản Phẩm: Một số công ty đa quốc gia tập trung vào việc giới thiệu
cùng một sản phẩm và thông điệp trên toàn cầu. Điều này góp phần vào tiêu chuẩn hóa
sản phẩm và thương hiệu.

2.Điều Chỉnh Sản Phẩm Theo Yêu Cầu: Các công ty khác tập trung vào việc thích ứng
sản phẩm để đáp ứng yêu cầu cụ thể của khách hàng ở từng thị trường khác nhau.

3. Nhóm Các Công Ty Dựa Trên Định Hướng: Một số công ty tập trung vào đặc điểm
cụ thể của từng thị trường nước ngoài, trong khi những công ty khác tập trung vào thị
trường nước ngoài một cách riêng biệt, xem từng quốc gia là một thị trường riêng biệt.

4. Nhóm Công Ty Đa Hướng Toàn Cầu: Các công ty không tập trung đặc biệt vào bất
kỳ quốc gia nào, mà xem toàn thế giới là một thị trường.

Lợi Ích và Nhược Điểm của Toàn Cầu Hóa:

Toàn cầu hóa có nhiều lợi ích như tăng cường phạm vi hoạt động, tạo cơ hội kinh doanh
toàn cầu và tăng đa dạng tài nguyên. Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm như sự gia tăng
cạnh tranh và sự gia tăng sự phụ thuộc vào sự ổn định của môi trường toàn cầu.

4. Khởi đầu hoạt động Quốc tế hóa

Khởi sự hoạt động kinh doanh quốc tế là một bước quan trọng trong việc mở rộng và phát
triển doanh nghiệp. Dưới đây, chúng ta sẽ đi sâu hơn vào các hình thức khởi sự hoạt động
kinh doanh quốc tế và lý do tại sao chúng lại quan trọng:

Xuất Khẩu:
- Xuất khẩu là hình thức phổ biến nhất của hoạt động kinh doanh quốc tế. Điều này đòi
hỏi doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong nước và sau đó bán
chúng ra thị trường quốc tế.
- Để thành công trong xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải xác định sản phẩm hoặc dịch vụ
nào có hiệu suất cao và phù hợp với nhu cầu của thị trường nước ngoài. Họ cũng cần thực
hiện nghiên cứu thị trường để hiểu rõ về đối tượng khách hàng, sự cạnh tranh và các yếu
tố khác ảnh hưởng đến việc kinh doanh quốc tế.
Đặt Hàng Toàn Cầu:
- Đặt hàng toàn cầu là một hình thức hoạt động kinh doanh quốc tế mà doanh nghiệp mua
vật liệu, linh kiện hoặc dịch vụ từ nhiều nguồn trên khắp thế giới và sau đó lắp ráp hoặc
sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ tại một địa điểm nào đó (thường là ở nơi có nguồn lao
động giá rẻ).

23
- Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí nhờ sử dụng nguồn cung ứng và lao động giá rẻ.
Nó cũng cho phép doanh nghiệp truy cập vào các tài nguyên và kỹ thuật đặc biệt mà họ
có thể không có ở nơi họ đặt trụ sở chính.

Cho Thuê/Cấp Phép:

- Hình thức cho thuê hoặc cấp phép cho phép doanh nghiệp cung cấp tài sản hoặc nguồn
lực mà họ sở hữu cho các công ty ở nước khác. Điều này có thể bao gồm công nghệ,
quyền sáng chế, thương hiệu hoặc kiến thức quan trọng.
- Người thuê hoặc người nhận cấp phép có thể sử dụng tài sản hoặc nguồn lực này để sản
xuất và tiếp thị sản phẩm tương tự với những gì chủ sở hữu cung cấp. Người thuê hoặc
người nhận cấp phép phải trả một khoản phí cho người cho thuê hoặc cấp phép, thường
dựa trên sản lượng bán ra hoặc một khoản phí cố định.

Nhượng Quyền Kinh Doanh:

- Hình thức này tương tự như việc cho thuê hoặc cấp phép, nhưng người mua quyền phải
hoạt động dưới tên thương hiệu và hệ thống của người bán quyền. Người mua phải trả
một khoản phí cho người nhượng quyền dựa trên sản lượng bán ra hoặc một khoản phí cố
định.
- Điều này cho phép người mua sử dụng thương hiệu và hệ thống đã được phát triển và
nhận biết rộng rãi, giúp họ tận dụng tiềm năng thị trường trong nước ngoài.
Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm mua cổ phần hoặc tạo liên doanh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Điều này có thể dẫn đến mối quan hệ chia sẻ rủi ro hoặc quyền kiểm
soát đối với doanh nghiệp trong nước ngoài.
- Các hình thức đầu tư này có thể giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động của họ sang thị
trường quốc tế và tận dụng cơ hội mới. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra những thách thức riêng,
bao gồm hiểu biết về quy định và văn hóa kinh doanh trong nước ngoài.

- Thông qua những hình thức khởi sự hoạt động kinh doanh quốc tế này, doanh nghiệp có
thể mở rộng tầm ảnh hưởng của họ và tận dụng cơ hội trong thị trường toàn cầu. Việc lựa
chọn hình thức phù hợp sẽ phụ thuộc vào chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp, cũng
như yếu tố môi trường và nguồn lực có sẵn.

5. Môi trường kinh doanh quốc tế

Môi trường kinh doanh quốc tế là một phần quan trọng của hoạt động doanh nghiệp
toàn cầu. Để hiểu rõ hơn về môi trường này, chúng ta cần xem xét các yếu tố quan trọng.

Môi Trường Kinh Tế:

- Môi trường kinh tế thường xác định bởi sự phát triển kinh tế của quốc gia trong đó
doanh nghiệp quốc tế hoạt động.
- Sự phát triển kinh tế có thể được phân thành hai loại chính: các quốc gia đã phát triển
và các quốc gia đang phát triển. Điều này thường được đo bằng thu nhập trung bình đầu
người (GDP/người).

24
- Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến nhu cầu và tâm lý của người tiêu dùng, cũng như
khả năng tạo ra thu nhập. Nó cũng có thể tạo ra thách thức về sự cạnh tranh và quyền sở
hữu tài sản.

Môi Trường Chính Trị - Luật Pháp:

- Môi trường này bao gồm các yếu tố về luật pháp và chính trị tại quốc gia mà doanh
nghiệp hoạt động.
- Sự khác biệt về luật pháp ở các quốc gia có thể tạo ra những thách thức đáng kể trong
quá trình kinh doanh quốc tế. Nó có thể ảnh hưởng đến các yếu tố như quyền sở hữu tài
sản, thuế quan và quy định về môi trường.
- Tình hình chính trị như biến động chính trị, bạo lực, xung đột vũ trang, thay đổi chính
phủ cũng có thể tạo ra rủi ro chính trị.

Môi Trường Văn Hóa Xã Hội:

- Môi trường văn hóa xã hội là môi trường của các giá trị, hành vi, và quy tắc mà tất cả
người trong một cộng đồng phải tuân theo.
- Xã hội đa văn hóa đòi hỏi khả năng hiểu và tôn trọng các giá trị và thái độ khác nhau
trong cộng đồng quốc tế.
- Sự hiểu biết về sự đa dạng văn hóa và khả năng thích ứng với sự khác biệt trong văn
hóa là quan trọng trong kinh doanh quốc tế.

Các Giá Trị Xã Hội:

- Môi trường này bao gồm các khía cạnh về giá trị xã hội, bao gồm các yếu tố như
quyền lực, quan điểm về giới tính, quyền cá nhân so với quyền tập thể, và quyết định về
thời gian.
- Hiểu biết về các yếu tố này giúp doanh nghiệp tạo ra chiến lược kinh doanh phù hợp
và xây dựng mối quan hệ tốt với cộng đồng quốc tế.

Trong môi trường kinh doanh quốc tế, các doanh nghiệp cần phải đối mặt với một loạt
các thách thức từ các yếu tố môi trường này. Việc hiểu rõ và thích ứng với những yếu tố
này là quan trọng để thành công trong hoạt động kinh doanh toàn cầu.

HOW

6. Sự thay đổi của bối cảnh Quốc tế

Sự thay đổi của bối cảnh quốc tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh quốc tế của các doanh nghiệp. Đây là một phần quan trọng của môi trường kinh
doanh quốc tế và bao gồm những biến đổi quan trọng và thay đổi trong các khía cạnh
chính sau:

Thay Đổi Kinh Tế Toàn Cầu:


Sự biến đổi trong kinh tế toàn cầu có thể làm thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên
toàn cầu. Sự gia tăng trong quá trình toàn cầu hóa, sự cạnh tranh từ các quốc gia mới nổi,

25
và sự thay đổi trong chuỗi cung ứng có thể tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các doanh
nghiệp quốc tế.

Thay Đổi Chính Trị: Sự biến đổi trong tình hình chính trị của các quốc gia có thể ảnh
hưởng đến quy định, quyền sở hữu tài sản, và khả năng kinh doanh của các công ty quốc
tế. Các thay đổi trong chính trị có thể làm tăng rủi ro hoặc cơ hội kinh doanh.

Thay Đổi Về Công Nghệ: Sự tiến bộ trong công nghệ thông tin và viễn thông đã làm
thay đổi cách các doanh nghiệp tương tác với khách hàng, quản lý chuỗi cung ứng, và
phát triển sản phẩm và dịch vụ. Các doanh nghiệp quốc tế cần thích ứng với những thay
đổi này để duy trì sự cạnh tranh.

Thay Đổi Về Môi Trường: Thách thức về biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường đang
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp quốc tế cần đối mặt với các quy
định và áp lực từ phía xã hội và chính phủ liên quan đến bảo vệ môi trường.

Thay Đổi Về Xã Hội: Sự thay đổi trong nhu cầu, thái độ, và hành vi của người tiêu dùng
trên toàn cầu có thể tác động đến mô hình kinh doanh của các doanh nghiệp. Các yếu tố
như đa dạng văn hóa, xu hướng mua sắm, và quyền con người có thể làm thay đổi cách
các doanh nghiệp tương tác với khách hàng.

Sự thay đổi của bối cảnh quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải linh hoạt và có khả năng
thích ứng. Điều này đòi hỏi họ cần theo dõi các thay đổi trong môi trường quốc tế và điều
chỉnh chiến lược kinh doanh của họ để tận dụng cơ hội và đối phó với thách thức mới.

8. Các liên minh mậu dịch Quốc tế

Các liên minh thương mại quốc tế là một phần quan trọng của bối cảnh kinh doanh quốc
tế. Đây là những hiệp định hoặc tổ chức tạo điều kiện thuận lợi cho việc thương mại và
hợp tác kinh tế giữa các quốc gia. Dưới đây là một số liên minh thương mại quốc tế quan
trọng:

Hiệp định Mậu dịch Thế giới (WTO):


WTO là một tổ chức quốc tế có nhiệm vụ quản lý và giám sát thương mại quốc tế. Nó
cung cấp khung pháp lý cho việc thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại giữa
các quốc gia thành viên.

Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và USMCA:


NAFTA (sau đó trở thành USMCA) là một hiệp định thương mại tự do giữa Mỹ, Canada
và Mexico. Nó loại bỏ hoặc giảm thuế quan và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại
giữa các quốc gia này.

Liên minh Châu Âu (EU):


EU là một liên minh kinh tế và chính trị bao gồm 27 quốc gia châu Âu. Nó tạo ra thị
trường chung và liên minh tiền tệ (Eurozone) giữa các quốc gia thành viên, giúp tăng
cường thương mại và hợp tác kinh tế.

Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN (AFTA):

26
ASEAN Free Trade Area (AFTA) là một hiệp định thương mại tự do giữa các quốc gia
thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Nó nhằm thúc đẩy thương
mại và hợp tác kinh tế trong khu vực.

Hiệp định Thương mại Tự do Trans-Pacific (CPTPP):


CPTPP là một hiệp định thương mại tự do giữa 11 quốc gia châu Á-Thái Bình Dương,
sau khi Mỹ rút khỏi hiệp định TPP. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và đầu tư
giữa các quốc gia thành viên.
Hiệp định Thương mại Tự do Châu Phi (AfCFTA):
AfCFTA là một hiệp định thương mại tự do giữa các quốc gia châu Phi, nhằm thúc đẩy
thương mại và phát triển kinh tế trong khu vực châu Phi.

Hiệp định Thương mại Tự do Châu Đại Dương (PACER Plus):


PACER Plus là một hiệp định thương mại tự do giữa các quốc gia Thái Bình Dương,
nhằm thúc đẩy thương mại và phát triển kinh tế trong khu vực.

Các liên minh thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc giảm rào cản thương
mại, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quốc tế và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế
trên toàn thế giới. Chúng tạo cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường và tận dụng
lợi ích từ quy định và tiêu chuẩn quốc tế.

27
LỜI KẾT

Trong tiểu luận về Quản trị học, chúng ta đã khám phá một thế giới đa dạng và phức tạp của
quản lý và quản trị. Quản trị học không chỉ đơn thuần là một lĩnh vực nghiên cứu, mà nó
còn là một phần quan trọng của cuộc sống kinh doanh và tổ chức.

Với sự đa dạng của nhiều khía cạnh, quản trị học mở ra một cửa sổ rộng mở về cách tổ chức
hoạt động và phát triển. Quản lý nguồn nhân lực, tài chính, tiếp thị, sản xuất, và nhiều lĩnh
vực khác được bao quát dưới ánh sáng của quản trị học. Điều này giúp chúng ta hiểu rõ
cách mọi thứ hoạt động cùng nhau để đạt được mục tiêu chung.

Chúng ta đã thấy rằng vai trò của người quản lý trong một tổ chức không thể bị đánh giá
thấp. Họ là những người định hình chiến lược, xây dựng kế hoạch, tổ chức tài nguyên, lãnh
đạo đội ngũ, và kiểm soát quá trình để đảm bảo sự thành công. Quản lý là người điều hành
các bước quan trọng để đạt được mục tiêu và tạo ra giá trị.

Tầm quan trọng của quản trị học không chỉ giới hạn ở mức doanh nghiệp và tổ chức. Nó
còn ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và xã hội. Các kiến thức và kỹ năng
quản lý được áp dụng để giải quyết thách thức, xây dựng chiến lược và thúc đẩy sự phát
triển.

Với sự phát triển của toàn cầu hóa và môi trường quốc tế ngày càng phức tạp, quản trị học
trở nên càng quan trọng. Nó cung cấp cho chúng ta những công cụ và phương pháp cần thiết
để thích nghi với môi trường toàn cầu và tận dụng cơ hội toàn cầu.

Cuối cùng, tiểu luận đã đề cập đến sự thay đổi trong bối cảnh quốc tế và tầm quan trọng của
các liên minh mậu dịch quốc tế. Những thách thức và cơ hội mà chúng ta đối mặt trong môi
trường kinh doanh quốc tế đòi hỏi kiến thức về quản trị học để có thể vượt qua và phát triển.

Tóm lại, quản trị học không chỉ là một lĩnh vực nghiên cứu, mà nó còn là cơ sở cho sự phát
triển và thành công của doanh nghiệp, tổ chức và cả xã hội. Sự hiểu biết về quản trị học là
một công cụ mạnh mẽ giúp chúng ta thúc đẩy sự phát triển và sáng tạo trong môi trường
kinh doanh đang thay đổi liên tục.

28
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách Kỷ nguyên mới của quản trị (New Era of Management) 11th Edition
– Richard L. Daft (Nhà xuất bản Hồng Đức)
2. Tài liệu thầy Nguyễn Hữu Nhuận, thầy Trần Đăng Khoa

29

You might also like