Professional Documents
Culture Documents
KTĐ – K53
I . Mục đích
Mục đích của bài thí nghiệm là phương pháp xác định điện trở suất mặt và điện
trở suất khối của các vật liệu cách điện thể rắn và nghiên cứu mối quan hệ của điện
trở suất với thời gian tác động điện áp và với điện áp.
II . Khái niệm
Trong thực tế tất cả các điện môi có điện dẫn nhất định. Điện dẫn đó lớn hay
nhỏ tùy thuộc vào điện môi và điều kiện làm việc của nó. Sự dẫn điện của điện môi
là do sự dịch chuyển của các điện tích tự do tồn tại trong điện môi cũng như các
ion tạp chất trong điện môi.
Các ion tự do không chỉ tồn tại trong thể tích điện môi mà còn ở trong các lớp
ẩm, lớp bụi bán trên bề mặt điện môi và cũng do đó dòng điện qua điện môi không
chỉ theo bề dày mà còn có khả năng theo bề mặt của điện môi.
Do đó mà đối với mỗi loại điện môi rắn người ta thường dùng hai khái niệm
điện trở suất khối ρv và điện trở suất mặt ρs để đặc trưng cho khả năng dẫn điện của
chúng.
1 1
γv = ; γs =
ρv ρs
1
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Ví dụ: để xác định điện trở suất khối ρv của mẫu điện môi phẳng thì dùng hệ thống
ba cực như hình 1.1
Theo hình 1.1 thấy rằng cực bảo vệ 2 có hai tác dụng :
- Làm cho điện trường giữa cao áp và đo lường phân phối đều hơn ( ở khu
vực mép cực )
- Đưa dòng điện mặt Is và phần dòng điện khối ở mép cực xuống đất không
qua cơ cấu đo.
+ Để xác định điện trở suất mặt ρs của một mẫu điện môi phẳng cũng dùng
hệ thống 3 cực như hình 1.2.
Để cho kết quả thí nghiệm cũng như việc đánh giá phẩm chất của điện môi
được chính xác cần chú ý đến những quy định chung về mẫu điện môi và về các
cực.
2
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Xác định điện trở của điện môi thực tế là đo dòng điện đi qua điện môi và
đồng thời đo cả điện áp một chiều tác dụng lên điện môi, tùy theo giá trị lớn hay
nhỏ của điện trở suất của vật liệu mà có các cách đo khác nhau, trong đó có
phương pháp dùng đồng hồ mA.
Theo phương pháp này điện trở suất khối của mẫu điện môi phẳng được xác
định theo công thức :
US
ρv =
Ivd
3
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Sơ đồ đã được đấu nối sẵn. Trong bài thí nghiệm này các điện cực có kích thước
như sau:
- đường kính trong của cực cao áp D1= 7 cm
- đường kính của cực đo lường D2= 5 cm.
Trình tự thao tác như sau:
- chọn mẫu điện môi và đặt vào vị trí các điện cực.
- đưa chuyển mạch K1 và K2 vào vị trí thích hợp
- đóng aptomat nguồn, đèn tín hiệu sẽ sáng.
- Đưa tự ngẫu vè vị trí ban đầu, ấn nút xanh để đưa điện áp vào biến áp tự
ngẫu .
- Đóng cầu dao để đưa điện áp một chiều lên điện môi
- Điều chỉnh tự ngẫu để tăng điện áp đặt lên điện môi
Chú ý: cần quan sát chỉ số của đồng hồ volt và đồng hồ mA để tránh làm cháy
đồng hồ.
4
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
5
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
6
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Bảng 1.1 : Kết quả thí nghiệm đo điện trở suất của một số vật liệu cách điện
Loại Bề dày Điện Trạng Dòng điện I(mA) Điện trở (Ω)
điện d(mm) áp thái
Khối Mặt Khối Mặt
1.85 222 0.06 0.01 392500000 414346221.8
bảo vệ
Có cực
1.85 406 0.13 0.02 331299376.3 378884157.8
1.85 663 0.27 0.04 260487988 309359848.1
1
bảo vệ
có cực
1.85 200 0.06 0.05 353603603.6 74656976.91
Không
1.85 429 0.16 0.08 284429898.6 100087009.7
1.85 710 0.33 0.13 228235053.2 101935487.7
Có cực
bảo vệ
3 0.5 320 0 0
0.5 460 0 0
0.5 863 0 0
bảo vệ
có cực
Không
0.5 306 0 0
0.5 495 0 0
0.5 870 0 0
Có cực
bảo vệ
7
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
8
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Bài 2: XÁC ĐỊNH CƯỜNG ĐỘ CÁCH ĐIỆN CỦA DẦU MÁY BIẾN ÁP
9
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Cực có thể có dạng hình đĩa đường kính 25mm. Koảng cách tiêu chuẩn giữa 2
cực là 2.5mm. mặ cực yêu cầu phải sử lý phải thật cẩn thận và trong quá trình sử
dụng bình thí nghiệm phải thường xuyên kiểm tra trạng thái của bề mặt của cực.
Mức rong bình phải cao hơn mép cực it nhất là 15mm.
10
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
2. Nguồn
thí nghiệm được tiến hành với thiết bị dùng đẻ thử dầu làm việc vơi điện áp
xoay chiều tần só công nghiệp.
11
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Khi xác định cường độ cách điện của dầu cách điện cần đặc biệt chú ý đến cách
lấy mẫu dầu bởi vì nếu lấy dầu không đúng theo các quy định thì có thể làm cho
kết quả thí nghiệm bị sai lệch và do đó đưa đén kết luận sai lầm về phẩm chất của
dầu.
Theo quy trình kiểm tra chất lượng của dầu máy biến áp và máy cắt điện thì
mẫu dầu thí nghiệm phải được lấy từ thùng dầu máy biến áp hay máy cắt và được
đựng trong trai thủy tinh khô, sạch, đậy nút, có gắn xi hoặc parafin.
12
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Sau khi đã ghi lại trị số điện áp phóng điện, trả tay quay tự ngẫu về vị trí “0”,
cắt nguồn cung cấp điện và chờ 5 phút mới được phóng điện lần tiếp theo.
Trong quá trình thí nghiệm cần chú ý ghi lại trong biên bản các trị số điện áp
xuất hiện tia lửa đầu tiên và điện áp phóng điện vì tỉ số giữa 2 điện áp đó cho phép
xác định mức độ bẩn của dầu. Với mốt mẫu dầu phải cho phóng điện 6 lần, mồi lần
cách nhau 5 phút (cần phải có thời gian giữa 2 lần phóng điện la để cho tạp chất
rắn và khí do dầu bị cháy gây nên lắng xuống đáy bình hoặc đi ra khoảng giữa 2
cực ). Có thể dùng que thủy tinh sạch va khô để khuấy đều để các tạp chất lắng
xuống nhanh hơn.
Trong 6 lần phóng điện thì chỉ lấy kết quả 5 lần phóng điện sau cùng (từ lần thứ
2 đến lần thứ 6), bỏ qua kết quả lần phóng điện thứ nhất vì cho là ban đầu, do trên
mặt cực còn có thể có thể có tạp chất nên kết quả có thể có sai lệch. Từ các kết quả
đó tính điện áp phóng điện trung bình (của 5 lần sau cùng) và tính cường độ cách
điện của dầu theo công thức.
U ct (t .bình )
Ed =
S
13
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Cường độ điện
Lần Điện áp Điện áp phóng
trường phóng
phóng phóng điện điện trung bình Ghi chú
điện trung bình
điện Uct,kV Uct(tb), kV
Ect,kV/mm
1 35,4 14,16
2 31
3 35
4 34
5 38
6 39
KẾT LUẬN : Dầu thí nghiệm là dầu đã sử dụng và dùng ở cấp điện áp 110
kV, theo bảng trên ta thấy dầu máy biến áp thí nghiệm có thể sử dụng được.
14
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
15
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
có ý nghĩa quan trọng bởi vì dầu quá nhớt sẽ làm giảm sự thoát nhiệt từ dây quấn
và lõi thép của máy biến áp ra ngoài.
Dầu máy biến áp là chất lỏng dễ cháy nên nhiệt độ chớp cháy của dầu máy biến
áp quy định không được thấp hơn 135oC nhiệt độ đông dặc của dầu không được
cao hơn – 45oC.
Trị số độ bền của dầu máy biến áp rất nhạy cảm với độ ẩm của dầu.
tgδ
0.024
0.021
0.018
0.015
0.012
0.009
0.006
0.003
10 20 30 40 50 60 70 80 t
Quan hệ tgδ với nhiệt độ của dầu biến áp (ở tần số 50 Hz)
16
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
I. MỤC ĐÍCH
1. Nghiên cứu quan hệ giữa điện áp phóng điện trong không khí với các loại
cực khác nhau và khoảng cách giữa chúng.
2. Xác định ảnh hưởng của cực tính với điện áp phóng điện khi cực được bố
trí không đối xứng
3. Xác định ảnh hưởng của vị trí màn chắn đối với điện áp phóng điện trong
không khí với một môi trường không đồng nhất
II. KHÁI NIỆM
Với một khoảng cách đã cho của 2 cực thì điện áp phóng điện phụ thuộc vào
dạng của điện trường (trường phân bố đều, đối xứng, không đối xứng), vào thời
gian tác dụng của điện áp, vào cực tính của cực bán kính cong bé và cuối cùng vào
mật độ và độ ẩm của không khí.
Trong trường gần đồng nhất là trường đặc trưng bởi khoảng cách giữa 2 cực
không lớn so với bán kính cong của cực, thì sự khác nhau giữa cường độ trường
cực đại và cường độ trung bình không lớn (cường độ trung bình chính là tỉ số giữa
điện áp tác dụng với khoảng cách giữa 2 cực Etb=U/s)
Trường rất không đồng nhất là trường đặc trưng bởi khoảng cách giữa 2 cực
lớn hơn nhiều so với bán kính của cực và cường độ trường cực đại lớn hơn nhiều
so với cường độ trường trung bình. Trong trường hợp này điện áp phóng điện vầng
quang nhỏ hơn nhiều so với điện áp phóng điện chọc thủng khi trường là đối xứng
và các cực đối xứng thì dạng cực không có ảnh hưởng quyết định(ví dụ cả 2 cực là
mũi nhọn có hình dạng và tiết diện khác nhau). Khi các cực có hình dạng không
đối xứng, ví dụ một cực có dạng là bản còn cực kia là mũi nhọn thì cực tính của
mũi nhọn ảnh hưởng nhiều tới điện áp phóng điện khi mũi nhọn có cực tính dương
nhỏ hơn nhiều so với điện áp khi mũi nhọn có cực tính âm. Cuối cùng thời gian tác
dụng của điện, cũng có ảnh hươnhr không ít đến trị số điện áp phóng điện. Để xác
17
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
định độ không đồng nhất của trường trên khoảng cách giữa 2 cực, người ta thường
dùng hệ số sử dụng a, đó là tỉ số giữa cường độ trung bình và cực đại.
Thông thường để đặc trưng cho độ không đồng nhất của trường dùng hệ số f
=1/a nghĩa là tỉ số giữa cường độ trường cực đại và trung bình.
Đối với các cực có dạng đơn giản ( khoảng cách giữa 2 quả cầu), các trụ
đồng trục và song song, trục và mặt phẳng thì có thể xác định hệ số sử dụng bằng
biểu thức giải tích hoặc từ thử nghiệm.
Bảng dướ đây cho hệ số f theo tỉ số s/r (s là khoảng cách giữa hai cực và r là
bán kính của cực của 2 quả cầu).
Bảng 1.3
s/r Hai quả cầu cách Một quả cầu nối đất
điện
0,1 1,03 1,03
0,2 1,068 1,07
0,4 1,137 1,14
0,6 1,208 1,23
0,8 1,283 1,32
1,0 1,359 1,41
1,2 1,440 1,51
1,4 1,525 1,62
1,6 1,600 1,73
1,8 1,680 1,85
2,0 1,770 1,97
3,0 2,214 3,21
Điện áp phóng điện trong tường gần đồng nhất thường có thể được tính theo
công thức:
Emax s
U pd = Emax .s.a =
f
Trong đó: Emax – Cường độ trường cực đại trên mặt cực khi xảy ra phóng
điện
s- khoảng cách giữa hai cực
18
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Trong đó: r- bán kính cực, đối với 2 cực cầu cầu trong bài thí nghiệm r = 5
cm
δ - mật độ tương đối của không khí
k1 và k2 là các hệ số được xác định từ bài thí nghiệm.
Theo công thức tính Emax thấy rằng nó phụ thuộc vào mật độ không khí và
bán kính cực và không phụ thuộc vào khoảng cách cực s và giảm khi khoảng cách
cực tăng.
k 1 + 0,01k
U = U΄ 1 = U ΄
d
d
Trong đó : U – điện áp phóng điện ở điều kiện tiêu chuẩn
U’ – điện áp phóng điện ở điều kiện tiêu chuẩn
δ – mật độ tương đối của không khí
k1 = 1+ 0.01k – hệ số hiệu chỉnh chú ý đến ảnh hưởng của độ ẩm
k = hiệu chỉnh theo % độ ẩm
Hiệu chỉnh theo độ ẩm chỉ tiến hành với trường không đồng nhất còn trong
trường đồng nhất và gần đồng nhất thì k1=1 (k=0)
19
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
20
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Sơ đồ nguyên lý khi dùng nguồn xoay chiều như sau: (hình 3.1)
Khi dùng nguồn một chiều thì sơ đồ nguyên lý sẽ như sau: (hình 3.2)
Khi tiến hành thí nghiệm cần chú ý một điểm sau:
i. Kiểm tra khoảng cách giữa 2 cực lúc đầu bằng không nghĩa là 2 cực tiếp
xúc nhau, sau đó mới điều chỉnh cực để có các khoảng cách cần thiết để thí
nghiệm.
ii. Đưa tay quay của máy biến áp tự ngẫu về vị trí 0
21
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
iii. Khi làm thí nghiệm thì cho điện áp tăng lên dần dần với vận tốc không đổi
trong mọi lần thí nghiệm. Khi xảy xa phóng điện phải theo dõi chỉ số của vôn met
trên mạch hạ áp của máy biến áp thí nghiệm.
iv. Khi có phóng điện thì bộ phận bảo vệ sẽ tự ngắt nguồn cung cấp vào máy
biến áp thí nghiệm. Trường hợp bộ phận bảo vệ hỏng thì phải dùng tay nhanh
chóng cắt nguồn cung cấp hay nhanh tay quay máy biến áp về vị trí 0.
v. Với mỗi khoảng cách cực s cho phóng điện 3 lần và tính trị số điện áp
phóng điện trung bình.
vi. Mỗi khi cần tiến hành các thao tác ở phía điện áp cao nhất thiết phải cắt
cầu dao chính trên mạch cung cấp điện áp cho quận hạ áp và nối đất cho tụ phóng
điện (khi dùng điện áp 1 chiều)
2. Trình tự tiến hàn thí nghiệm
a. Xác định điện áp phóng điện với điện cực cầu-cầu
Bảng 3.2
Đồ thị :
22
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
* Nhận xét: - Như vậy qua đồ thị mối quan hệ giữa điện áp phóng điện và
khoảng cách giữa 2 cực thì thấy rằng điện áp phóng điện tăng tỉ lệ thuận với
khoảng cách giữa 2 cực cầu – cầu trong cả hai trường hợp là điện áp xoay chiều và
một chiều.
- Điện áp phóng điện cực đại khi khoảng cách lớn nhất của điện áp
một chiều lớn hơn điện áp xoay chiều
23
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
b. Xác định điện áp phóng điện với điện cực nhon – mũi nhọn
Bảng 3.3
S U (xoay chiều) U (một chiều)
1 7 10
2 18 30
3 29 42
4 31 50
5 36 54
Đồ thị :
24
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Nhận xét: - Như vậy qua đồ thị mối quan hệ giữa điện áp phóng điện và khoảng
cách giữa 2 cực thì thấy rằng điện áp phóng điện tăng tỉ lệ thuận với khoảng cách
giữa 2 cực mũi nhọn – mũi nhọn trong cả hai trường hợp là điện áp xoay chiều và
một chiều.
- Điện áp phóng điện cực đại khi khoảng cách lớn nhất của điện áp một chiều
lớn hơn điện áp xoay chiều
- Điện áp phóng điện ở đoạn đầu và đoạn cuối tăng chậm hơn đoạn giữa.
- So với điện áp phóng điện ở 2 cực cầu – cầu thì điện áp phóng điện ở 2 cực
mũi nhọn – mũi nhọn thấp hơn khá nhiều
25
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
c. Xác định điện áp phóng điện với điện cực mũi nhọn – bản cực
Bảng 3.4
Đồ thị :
26
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Nhận xét : - Qua đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp phóng điện vào
khoảng cách giữa 2 cực mũi nhọn – bản cực khi không có màn chắn ta thấy rằng
27
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
đối với điện áp xoay chiều cũng như một chiều thì Upđ đều tỉ lệ thuận với khoảng
cách giữa 2 cực.
- Điện áp phóng điện cực đại ở điện áp xoay chiều nhỏ hơn điện áp phóng điện
cực đại ở điện áp một chiều khá lớn.
- Điện áp phóng điện ở điện áp một chiều khi mũi nhọn mang cực tính âm lớn
hơn khi mũi nhọn mang cực tính dương khá nhiều.
- Đối với trường hợp điện áp xoay chiều và điện áp một chiều khi mũi nhọn
mang cực tính âm thì ở đoạn đầu và cuối đặc tính điện áp phóng điện tăng chậm
hơn đoạn giữa đặc tính.
28
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Đồ thị :
Nhận xét: Qua đồ thị ta có thể thấy rằng điểm cực đại của điện áp phóng điện
nằm trong khoảng từ (3,2 – 3,4)S2 tức là khoảng (80% - 85%)S. Vậy ta có thể kết
luận rằng màn chắn có tác dụng tốt nhất khi nó cách bản cực một khoảng (80% -
85%)S. Điều này là hoàn toàn phù hợp với lý thuyết nhưng có sai lệch một ít do
ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm của môi trường vào thời điểm tiến hành thí
nghiệm.
Kết luận: Qua bài thí nghiệm này chúng ta có thể biết được mối quan hệ giữa
điện áp phóng điện trong không khí và khoảng cách giữa chúng. Ngoài ra còn xác
định được ảnh hưởng của cực tính đến điện áp phóng điện trong không khí khi
được bố trí không đối xứng. Đặc biệt là xác định được ảnh hưởng của màn chắn
đối với điện áp phóng điện trong không khí với trường không đồng nhất. Từ đó ta
29
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
xác định được vị trí mà màn chắn phát huy tác dụng tốt nhất để có thể áp dụng vào
thực tế một cách an toàn và hiệu quả.
CƯỜNG ĐỘ ĐIỆN TRƯỜNG
phóng điện với điện cực cầu - cầu
Nhận xét : ta thấy cường độ điện trường của hai điện cực cầu - cầu luôn lớn hơn
cường độ điện trường của hai điện cực mũi nhọn – mũi nhọn.
TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. - Đặc điểm của phóng điện tia lửa : xảy ra khi áp suất lớn, plazma không
chiếm hết toàn bộ khoảng không gian mà chỉ là một tia dòng nhỏ nối giữa các điện
cực. Mật độ điện tích trong dòng plazma rất lớn nên có thể dẫn được dòng điện lớn
nhưng không lớn quá vì bị giới hạn bởi công suất nguồn.
- Ứng dụng: đánh lửa cho hệ thống bếp gas và dầu, đánh lửa buzi cho các loại
động cơ chạy xăng, thử nghiệm cường độ trường cách điện của các điện môi.
30
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
31
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
32
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Các loại điện cực phóng điện phổ biến bao gồm các dây tròn thẳng, các
cặp dây cáp xoắn đôi, các dây thép gai phóng điện, các cột thép cứng, các khung
giàn cứng, các ống cứng đầu nhọn và các sợi dây xoắn. Các điện cực phóng điện
được đỡ bởi giàn phóng điện phía trên và được duy trì thẳng hàng giữa các giàn
phóng điện phía trên và phía dưới. Giàn phóng điện phía trên lần lượt được đỡ từ
nóc vỏ thiết bị lọc bụi. Các bộ cách điện điện áp cao được tích hợp vào hệ thống
đỡ. Trong các hệ thống dây có điều chỉnh, các điện cực phóng điện được giữ căng
nhờ các khối nặng ở đầu dưới của các sợi dây.
Các tấm thu nhận được thiết kế để thu nhận và giữ các hạt kết tủa lại cho đến
khi chúng được tháo vào phễu thu. Các tấm thu nhận cũng là một bộ phận của
mạch điện năng trong thiết bị lọc bụi. Các chức năng của tấm thu nhận này được
đưa vào phần thiết kế của thiết bị lọc bụi. Các tấm ngăn bụi ngăn các hạt kết tủa lại
khỏi dòng khí trong khi các bề mặt phẳng nhẵn cấp điện áp vận hành cao.
Các tấm thu nhận được treo từ vỏ thiết bị lọc bụi và tạo thành các đường khí ở
trong thiết bị lọc bụi. Có hai loại kết cấu phổ biến của các tấm thu nhận trong số
các kết cấu được thay đổi bởi nhà sản xuất. Trong trường hợp các tấm được đỡ từ
các dầm dạng đe ở cả hai đầu. Dầm dạng đe này cũng là điểm tác động đối với các
tấm gõ thu nhận được đỡ bởi các móc treo trực tiếp từ vỏ thiết bị lọc bụi. Trong
trường hợp khác hai hoặc nhiều tấm thu nhận được liên kết tại hoặc gần tâm đỡ
nhờ các dầm bộ gõ mà sau đó hoạt động như là các điểm tác động của hệ thống rũ
bụi.
- Dưới tác dụng của lực tĩnh điện tạo nên các lớp bụi hình
nhánh cây trên bề mặt lưới lọc.
- Ít bị tắc do các hạt bụi mịn được ngăn chặn thâm nhập vào bộ lọc.
- Có hiệu quả thu bụi cao.
- Ít tổn thất do ma sát tăng lên trên bề mặt túi lọc
33
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Dây chuyền thiết bị sơn tĩnh điện dạng bột. Thiết bị chính là súng phun và bộ
điều khiển tự động , các thiết bị khác như buồng phun sơn và thu hồi bột sơn;
34
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
buồng hấp bằng tia hồng ngoại tuyến (chế độ hấp điều chỉnh nhiệt độ và định giờ
tự động tắt mở) . Máy nén khí ,máy tách ẩm khí nén .. Các bồn chứa hóa chất để
xử lý bề mặt trước khi sơn được chế tạo bằng vật liệu composite.
35
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
36
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
không tốn nhiều chi phí, chỉ cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau là chúng ta có
thể bảo quản bột sơn an toàn và hiệu quả nhất: - Để nơi khô ráo, thoáng mát -
Nhiệt độ bảo quản dưới 33C (rất phù hợp với thời tiết và khí hậu của Việt Nam) -
Chỉ nên chất lên cao tối đa là 5 lớp.
5. Ưu điểm
- Quy trình sơn có thể được thực hiện tự động hóa dễ dàng (dùng hệ thống
phun sơn bằng súng tự động).
- Dễ dàng vệ sinh khi bột sơn bám lên người thực hiện thao tác hoặc các thiết
bị khác mà không cần dùng bất cứ loại dung môi nào như đối với sơn nước
bị khác mà không cần dùng bất cứ loại dung môi nào như
- Tuổi thọ thành phẩm lâu dài
- Độ bóng cao
- Không bị ăn mòn bởi hóa chất hoặc bị ảnh hưởng của tác nhân hóa học hay
thời tiết.
- Màu sắc phong phú và có độ chính xác cao…
Và còn rất nhiều lợi điểm khác nữa mà chính người sử dụng trong quá trình
ứng dụng công nghệ sơn tĩnh điện sẽ nhận thấy.
37
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
1. Thang cơ bản
38
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Lực tác động toàn phần sẽ được duy trì trong khoảng 10 - 15 giây đối với thử
độ cứng của gang và thép, và tối thiểu 30 giây với các kim loại khác. Đường kính
của vết lõm trên bề mặt vật liệu thử được đo bằng kính hiển vi. Độ cứng Brinell
được xác định theo công thức:
39
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
F
BHN=
π
D
2
(
D- D 2 − Di2 )
Bi bằng thép
Thông số độ cứng Brinell thường được viết liền với các điều kiện thử. Ví dụ
75HB 10/500/300 có nghĩa là độ cứng Brinel 75 đo được khi sử dụng bi thử đường
kính 10mm, lực thử 500 kg tác động trong vòng 30 giây.
So với các phương pháp thử độ cứng khác, bi thử Brinell tạo ra vết lõm sâu và
rộng nhất, do đó phép thử sẽ bình quân được độ cứng trên một phạm vi rộng hơn
của vật đo. Đây là phương pháp tối ưu để đô độ cứng khối hoặc hoặc độ cứng tổng
thể của một loại vật liệu, đặc biệt là vật liệu có cấu trúc không đồng đều. Các vết
xước và độ nhám bề mặt hầu như không ảnh hưởng tới phép thử Brinell. Các giá
trị BHN tiêu biểu là Nhôm 35MPa, thép gió 120Mpa, thép không gỉ 1250Mpa. Tuy
nhiên phương pháp thử này không phù hợp với đo các vật thể nhỏ.
-Phương pháp đo độ cứng Vicker: được phát triển vào những năm 1920. Các
tính toán của phương pháp thử Vicker không thuộc với kích cỡ của đầu thử. Đầu
thử có thể sử dụng cho mọi loại vật liệu. Phép thử sử dụng một mũi thử kim cương
hình chóp 4 cạnh có góc giữa các mặt phẳng đối diện là 136o. Góc này xấp xỉ tỷ lệ
lý thuyết của đường kính vết lõm với đường kính bi thử trong phương pháp thử
Brinell. Giá trị độ cứng (thường phiên âm DPH, VHN hoặc VPH) xác định bằng
40
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
lực tác động chia cho diện tích mặt lõm theo công thức :
136o
2 F sin F
2 ; HN = 1,854
HN = 2 d2
d
41
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
Phương pháp thử này có thể sử dụng cho tất cả các loại kim loại. Với một lực
thử cho trước, nó cho kết quả một thang đo liên tục, từ kim loại mềm là 5DPH tới
các kim loại cứng là 1500 DPH.
Phương pháp đo độ cứng Rockwell: là phương pháp đo độ cứng bằng cách tác
động làm lõm vật thử với một đầu thử kim cương hình nón hoặc bi thép cứng. Quy
trình đo cơ bản như sau : tác động đầu thử vào vật mẫu với một lực tối thiểu,
thường là 10kgf. Khi đạt độ cân bằng, thiết bị đo (theo dõi dịch chuyển đầu đo và
các phản hồi về thay đổi chiều sâu tác động của đầu đo) ghi lại giá trị xác định.
Tiếp đến, trong khi vẫn duy trì lực tác động tối thiểu, người ta tác động thêm một
lực tối đa. Khi đạt được độ cân bằng, thôi tác động lực tối đa nhưng vẫn duy trì lực
tác động tối thiểu ban đầu. Khi lực tối đa được thu về, độ sâu vết lõm trên bề mặt
vật thử sẽ được phục hồi một phần. Độ sâu vết lõm còn lại (kết quả của phát và thu
lực tối đa) được sử dụng để tính toán độ cứng Rockwell.
Có nhiều thang đo độ cứng Rockwell, ký hiệu là RA, RB, RC, ... tuỳ thuộc vào
loại và kích thước đầu đo cũng như giá trị lực tác dụng được sử dụng.
* HRA . . . . carbides, thép tôi cứng bề mặt
* HRB . . . . Phôi đồng đỏ, thép mềm, phôi nhôm, gang mềm...
* HRC . . . . Thép, gang cứng , thép tôi hoặc các vật liệu cứng hơn 100 HRB
* HRD . . . . Thép mỏng, gang mềm
* HRE . . . . Gang, nhôm , kim loại ổ bi
* HRF . . . . Kim loại tấm có chiều dầy mỏng
* HRG . . . . Đồng phốtpho, beryllium copper,Thiếc, chì ...
* HRK . . . . }
* HRL . . . . }
* HRM . . . .} . . . . Kim loại ổ bi mềm, nhựa, các vật liệu cực mỏng
* HRP . . . . }
* HRR . . . . }
* HRS . . . . }
42
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
* HRV . . . . }
Ví dụ như thép tôi được thử ở thang đo C với đầu thử kim cương và lực tác
động tối đa 150kg sẽ nẵm trong khoảng RC 20 tới RC 70. Với các vật liệu mềm
hơn được thử ở thang đo B bi thử đk 1/16 inch và lực thử tối đa 100 kg, kết quả đo
trong phạm vi RB 0 tới RB100. Thang đo A (với đầu thử kim cương và lực thử tối
đa 60kg) thường dùng dải phạm vi vật liệu đồng nhiệt luyện tới carbide.
Kiểm tra độ cứng theo phương pháp Rockwell cho kết quả nhanh và chính
xác. Vết lõm bằng phương pháp thử này thương nhỏ, do đó chi tiết sau nhiệt luyện
có thể thử độ cứng bằng phương pháp này mà không bị hư hại.
Các thiết bị đo độ cứng Rockwell có công suất phát lực thử tới 103N (100kg)
có khả năng tạo một điểm lõm trên các vật liệu thử. Các thiết bị đo hiện đại có thể
sử dụng các công nghệ điện tự và tự động để tối ưu tính năng. Người sử dụng cũng
có thể sử dụng kính hiển vi để định vị đầu đo kim cương cực nhỏ để xung lực chỉ
vài N để đo độ cứng của một hạt kim loại. Đây còn được biết đến như các phép thử
độ cứng tế vi (micro harness).
N-h
HR=
s
43
Hoàng Văn Dũng
KTĐ – K53
- ra tải : 15, 30, 45, 60, 100, 150 tùy thuộc vào từng ứng dụng.
- Kết quả hiển thị được tính dựa vào độ sâu vết lõm và giá trị lực tải.
44