Professional Documents
Culture Documents
Ctcs C Cao (Sua)
Ctcs C Cao (Sua)
1. Đại cương
Chấn thương cột sống cổ cao là chấn thương của C1 và C2. Hàng năm,
ở Mỹ có khoảng 200.000 người bị chấn thương cột sống. Trong đó, phần lớn
bị chấn thương cột sống cổ. 45%-60% bệnh nhân bị thương tổn thần kinh và
17% bị tử vong. Chấn thương cột sống cổ cao chiếm 25% tổng số bị chấn
thương cột sống cổ. Lứa tuổi thường gặp từ 15-30 tuổi, nam gặp nhiều hơn nữ.
Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông, sau đó là ngã và tai nạn thể thao.
2. Phân loại thương tổn giải phẫu
2.1.Trật cổ - chẩm: Trật cổ chẩm là thương tổn hiếm gặp và tỉ lệ tử vong cao,
phần lớn chết trước khi đến viện.
2.2. Vỡ đốt đội (C1)
Tỉ lệ thay đổi từ 3%-13% trong tổng số chấn thương cột sống cổ.
Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông. Phần lớn vỡ C1 đơn độc, một số
phối hợp với vỡ C2.
C1 có đặc điểm giải phẫu đặc biệt, giống như một chiếc nhẫn gồm cung
trước, cung sau và 2 mỏm khớp 2 bên. Cung trước và cung sau mỏng, đây
chính là các điểm yếu của C1, dễ vỡ khi có chấn thương mạnh (hình 1)
1
2.3.Trật C1-C2
Cơ chế gây thương tổn thường là do lực gập-xoay. Có thể trật 1 bên
hoặc 2 bên. Đôi khi có gãy mỏm nha phối hợp
3
gây thương tổn cột sống cổ nhất. Các dấu hiệu cơ năng làm nghĩ tới chấn
thương các đốt cổ cao là:
- Đau cổ, đau lan lên chẩm do thương tổn rễ thần kinh C1 và C2.
- Cứng cổ, động tác xoay bị hạn chế.
- Một số có cảm giác nuốt vướng nếu trật nhiều.
- Tê bì hoặc dị cảm ở một hay 2 chi trên.
3.1.2. Khám thực thể
3.1.2.1. Khám tri giác
Khám và đánh giá theo thang điểm hôn mê Glasgow.
3.1.2.2. Khám tại chỗ:
Khám dọc theo cột sống cổ phía sau tìm các điểm đau chói, khối tụ
máu hay bầm tím.
3.1.2.3. Khám thần kinh:
- Thông thường những bệnh nhân bị tổn thương đốt sống cổ cao đến
được viện ít khi có tổn thương thần kinh, nếu có cũng chỉ là các rối loạn vận
động không hoàn toàn, rối loạn cảm giác (Tê bì, dị cảm...) do thương tổn tủy
không hoàn toàn hay tổn thương rễ.
- Nếu thương tổn tủy nặng thường có biểu hiện rối loạn hô hấp và liệt tứ
chi.
3.2. Cận lâm sàng
3.2.1. X.Quang thường qui
Đây là phương pháp bắt buộc đối với tất cả những bệnh nhân nghi ngờ
có thương tổn cột sống cổ. Chụp các tư thế thẳng, nghiêng, tư thế thẳng mồm
há (hình 5). Mục đích để phát hiện thương tổn xương, rõ nhất là gãy mỏm nha
và gãy eo C2. Thương tổn C1 và trật C1- C2 thường khó phát hiện bằng
X.Quang qui ước
4
Hình 5. Tư thế mồm há phát hiện gãy mỏm nha
3.2.2. Chụp cắt lớp
Cho phép xác định chính xác thương tổn nghi ngờ trên X.Quang qui
ước, các thương tổn xương không thấy được trên X.Quang, các mảnh xương
vỡ trong ống tủy (hình 6a). Với kỹ thuật tái tạo hình ảnh (Hình 6b) cho phép
thấy được thương tổn mỏm nha rất rõ. Ngoài ra chụp cắt lớp còn phát hiện các
thương tổn phối hợp.
Hình 6a. Mảnh xương trong ống tủy Hình 6b. Tái tạo hình ảnh
3.2.3. Chụp cộng hưởng từ
Phương pháp chủ yếu để phát hiện các thương tổn tủy (Hình 7), vì vậy
vẫn còn ít dùng trong chấn thương đốt sống cổ cao, vì một khi có thương tổn
tủy, bệnh nhân thường rất nặng. Chỉ định thường dùng nhất là để phát hiện
thương tổn thần kinh thứ phát (thương tổn cũ) sau khi thương tổn đốt sống cổ
cao bị bỏ sót.
5
Hình 7. Dập tủy tương ứng với vị trí gãy mỏm nha
4. Điều trị
4.1. Xử trí ban đầu
Xử trí ban đầu các chấn thương cột sống cổ nói chung và các đốt sống
cổ cao nói riêng rất quan trọng trong việc hạn chế hậu quả của các thương tổn
tiên phát và phòng các thương tổn thứ phát của tủy.
- Bất động cột sống cổ là bắt buộc với tất cả các bệnh nhân nghi ngờ có chấn
thương cột sống cổ, nhất là với bệnh nhân hôn mê do chấn thương sọ não, chỉ
được phép bỏ bất động sau khi đã chắc chắn loại trừ thương tổn bằng
X.Quang qui ước. Tốt nhất là bất động bằng nẹp cổ (Hình 8), tư thế cổ ngửa,
hơi ưỡn. Những nơi không có điều kiện, có thể bất động cổ bằng 2 túi cát hai
bên cổ để chống xoay trong khi vận chuyển
- Hồi sức nếu bệnh nhân có dấu hiệu của thương tổn thần kinh như liệt, rối
loạn hô hấp và huyết động.
- Truyền dịch duy trì huyết động, thở ôxy, nếu cần thì hô hấp hỗ trợ, đặt ống
thông dạ dày tránh trào ngược.
Nếu bệnh nhân được xử trí trong 12 giờ đầu, có thể truyền tĩnh mạch
Méthylprednisolon liều cao (5mmg/kg/giờ. Trong vòng 24 giờ) để hạn chế
phù tủy.
4.2. Điều trị
6
Nhiều phương pháp điều trị khác nhau tùy thương tổn và tùy các trường
phái khác nhau
4.2.1. Điều trị bảo tồn
- Nẹp cổ (hình 8): áp dụng cho những thương tổn vững, hoặc mất vững
trong khi chờ mổ hoặc sau mổ: Gãy mỏm nha độ 1, độ 3; Vỡ eo C2 độ 1
- Halo- vest (hình 10): Chỉ định giống phương pháp kéo liên tục, ưu
điểm là bệnh nhân được ngồi dậy sớm hơn, thuận tiện cho chăm sóc.
Kỹ thuật: Đầu bệnh nhân được gắn vào một vòng kim loại (halo) bằng 4
vít (2 vít ở trán và 2 vít ở chẩm). Vòng kim loại này được kết nối với 1
áo chỉnh hình (có thể thay bằng bột nhẹ) đã được cố định vào phần ngực
và bụng, qua hệ thống thanh trượt. Hàng ngày, công việc nắn và kéo
được thực hiện qua hệ thống thanh trượt này
7
4.2.2.1.Buộc vòng cung sau C1 và C2: Áp dụng cho gãy mỏm nha, trật C1,
C2. Nhược điểm của phương pháp là khả năng làm vững kém, tỉ lệ khớp giả
cao.
4.2.2.3.Vít trực tiếp qua mỏm nha theo đường cổ trước (hình 13):
8
Chỉ định khi gãy mỏm nha không có trật C1- C2 phối hợp. Ưu điểm của
phương pháp là làm vững tốt mà vẫn bảo đảm chức năng khớp C1- C2, với
điều kiện không có trật C1-C2
10
10. Volker K, Sonntag H, Mark N. (1996)
11