Professional Documents
Culture Documents
1
I. Lời mở đầu
Ngày nay cổ phiếu đã trở nên dần phổ biến và quen thuộc ở Việt Nam. Thị trường chứng
khoán Việt Nam đã có những bước phát triển mới và rất đa dạng với nhiều mã cổ phiếu khác
nhau. Thị trường này còn có khả năng đầu tư sinh lợi cho người tham gia, bên cạnh đó thì nó
cũng có những rủi ro, nên để là một người đầu tư thông minh thì người đầu tư cần phải tìm
hiểu, nghiên cứu thực trạng của các cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường để đầu tư một
cách có hiệu quả.
II. Các khái niệm
1. Cổ phiếu
1.1. Khái niệm
Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu vốn góp vào công ty cổ phần của cổ
đông và quyền được hưởng một khoản cổ tức theo định kỳ. Quyền sở hữu của cổ đông trong
công ty cổ phần tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ.
Theo luật chứng khoán Việt Nam, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của công ty cổ phần.
1.2. Phân loại
Cổ phiếu được phân loại dựa vào hình thức và quyền lợi được hưởng. Căn cứ vào hình thức
thì cổ phiếu có hai loại: cổ phiếu vô danh (không ghi tên người sở hữu, mua bán chuyển đổi
dễ dàng trên thị trường) và cổ phiếu ký danh (có ghi tên người sở hữu và lưu giữ trong hồ sơ
của chủ thể phát hành). Căn cứ vào quyền lợi được hưởng thì có 2 loại phổ biến là cổ phiếu
ưu đãi (có lợi tức ổn định theo tỷ lệ lãi suất tính trên mệnh giá) và cổ phiếu thường (có lợi tức
không ổn định, thường cổ tức cao và mang tính rủi ro cao)
2. Thị trường cổ phiếu
2.1. Khái niệm
Thị trường cổ phiếu là nơi lưu hành và phát hành các loại chứng khoán vốn: cổ phiếu thường,
cổ phiếu ưu đãi và chứng chỉ quỹ.
2.2. Phân loại
Thị trường cổ phiếu được phân thành thị trường sơ cấp (phát hành lần đầu cổ phiếu theo mệnh
giá) và thị trường thứ cấp (là nơi lưu hành hoặc mua đi bán lại cổ phiếu theo giá thị trường).
2
2.2. Năm 2006
Là giai đoạn đáng nhớ trong lịch sử chứng khoán với những bước chuyển biến vượt bật và
những sự kiện quan trọng. Tháng 1/2006 Vinamilk niêm yết cổ phiếu đã giúp HoSE tăng gấp
đôi vốn hoá thị trường chỉ trong một ngày.
Cùng trong năm này, có 74 công ty mới niêm yết trên HoSE, giúp tăng vốn hóa thị trường từ
7400 tỷ đồng lên 148 nghìn tỷ đồng. Trong 1 năm, chỉ số VN-index đã lên mức 752 điểm,
tăng 144% so với năm 2005. Phiên giao dịch ngày cuối năm, giá các cổ phiếu giảm nhẹ
2.3. Năm 2007
Chỉ số VN-Index đạt mức cao nhất mọi thời đại,
đóng cửa ở mức 1.170,67 điểm. Từ mức 300 điểm
đầu năm 2006, chỉ hơn một năm sau, chỉ số VN-
Index đã tăng trưởng khoảng 3,9 lần. Nếu như năm
2006 vốn hóa thị trường chứng khoán chỉ chiếm
khoảng 22% GDP thì đến năm 2007 đã lên hơn 40%
GDP.
Khối lượng giao dịch trên thị trường cao tới hàng nghìn tỷ
đồng mỗi ngày và trung bình cứ 1.000 người thì có 3 người
đầu tư vào thị trường niêm yết.
2.4. Năm 2008
Là năm tồi tệ nhất của thị trường chứng khoán Việt Nam do
ảnh hưởng mạnh mẽ từ những xáo trộn của cuộc khủng hoảng
tài chính toàn cầu và lạm phát cao kỷ lục, chỉ số VN-Index
cuối năm 2008 đã giảm 66% xuống còn 316 điểm. Tính ra,
giá trị vốn của HoSE "bốc hơi" 195 nghìn tỷ đồng.
2.5. Năm 2009
Tiếp tục là một năm đầy thăng trầm của thị trường chứng khoán Việt Nam do chịu ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính. Nhìn một cách tổng quan, có thể thấy thị trường năm 2009 được
chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn đầu là 3 tháng đầu năm, VN-Index rơi xuống 235,50 điểm,
giá trị giao dịch giảm 60%, khối ngoại rút ròng 530 triệu USD. Trong giai đoạn thứ hai, nhờ
sự phục hồi của kinh tế thế giới và những nỗ lực của Chính phủ trong việc tung ra gói kích
cầu vào thị trường trong nước, cả chỉ số chứng khoán và giá trị giao dịch đều tăng vọt.
2.6. Năm 2010
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã tồn tại tròn 10 năm, và năm 2010 đạt mức cao kỷ lục
với 81 cổ phiếu mới niêm yết trên HoSE. Số lượng công ty chứng khoán cũng đạt mức kỷ lục
là 102.
2.7. Năm 2017
Năm 2017 là một năm khó quên và xúc động đối với thị trường chứng khoán Việt Nam, với
hàng loạt con số liên tục “chạm đỉnh”. Chỉ số VN-Index tăng 48% lên 984 điểm; giá trị thị
trường tăng hơn 70% và tỷ trọng GDP lần đầu tiên vượt 50%; tổng giá trị danh mục đầu tư
của nhà đầu tư nước ngoài vượt 31 tỷ đô la Mỹ.
2.8. Năm 2018
Sau 10 năm lập mức cao với 1170 điểm, chỉ số VN-Index chạm mức
cao mới 1204 điểm vào ngày 9/4/2018. Tuy nhiên, tính đến ngày
31/12/2018, chỉ số VN index đã giảm tới 893 điểm. Cũng trong năm
2018, thị trường chứng khoán Việt Nam được Chỉ số Chứng khoán
Toàn cầu (FTSE) đưa vào danh sách theo dõi, nâng hạng từ thị
trường cận biên lên thị trường mới nổi.
3
2.9. Từ năm 2019 đến nay
Năm 2019, chỉ số VN-Index đóng cửa ở mức 961 điểm, tăng 7,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường Việt Nam ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất Đông Nam Á.
Năm 2020 có thể được coi là một năm khó khăn, do tác động tiêu cực của đại dịch COVID-
19, toàn bộ thị trường tài chính quốc tế, đặc biệt là thị trường chứng khoán thế giới, hầu hết
các nền kinh tế đều tăng trưởng âm. Tính đến ngày 31/12/2020, chỉ số VN-index đạt 1103,87
điểm, tăng 14,9% so với cuối năm 2019. Thị trường chứng khoán hiện có 1.665 cổ phiếu và
chứng chỉ quỹ được niêm yết / đăng ký giao dịch. Khối lượng giao dịch đạt gần 1.514 nghìn
tỷ đồng, tăng 8% so với cuối năm 2019. Giá trị thị trường cổ phiếu đạt gần 5.294 nghìn tỷ
đồng, tăng 20,8% so với cuối năm 2019. Tương đương 84,1% GDP năm 2020.
Năm 2021, thị trường chứng khoán Việt Nam lập kỷ lục chưa từng có trong lịch sử 21 năm
của thị trường. Chỉ số VN-Index đạt mức cao nhất mọi thời đại (tăng gần 36% so với cuối
năm 2020) khi vượt 1.500 điểm vào ngày 25/11 (đạt 1.500,81). Trong 11 năm qua, đây là mức
tăng trưởng cao thứ hai (tăng gần 48%) sau năm 2017. Trong đó, thị trường cổ phiếu niêm yết
đạt gần 7,7 triệu tỷ đồng, tương đương 123,77% GDP, tăng 45,27% so với năm 2020.
4
V. Giải pháp cho nhà đầu tư khi giá cổ phiếu giảm
Khi giá cổ phiếu giảm, điều nhà đầu tư cần làm là bình tĩnh, suy xét thấu đáo hiện tượng,
tránh để cảm xúc tiêu cực, hoảng sợ ảnh hưởng đến việc ra quyết định. Có những giải pháp
mà nhà đầu tư có thể áp dụng khi giá cổ phiếu giảm là:
Giải pháp đầu tiên là giữ lại cổ phiếu và chờ giá lên, nhưng giải pháp này tiềm ẩn rủi ro rất
cao nếu giá cổ phiếu cứ tiếp tục xuống dốc mà không tăng lên. Do rủi ro cao nên giải pháp
này chỉ nên áp dụng cho các nhà đầu tư nhỏ.
Giải pháp thứ hai là bán và tái đầu tư, với giải pháp này nhà đầu tư cần phải phân tích được là
cổ phiếu này sẽ có thể lên giá trở lại hay không, và nếu quyết định bán thì hãy bán thật nhanh
chóng tránh trường hợp chờ giá lên lại và ngày càng lỗ nhiều hơn.
Và giải pháp cuối cùng là nhà đầu tư có thể mua thêm mã cổ phiếu này khi đang xuống,
nhưng phương án này chỉ áp dụng cho những cổ phiếu có khả năng tăng trở lại.