Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo kiến tập
Báo cáo kiến tập
HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
ĐIỂM
NHẬN XÉT
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ký tên
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TÓM LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.............2
1.1. Thông tin chung về đơn vị.....................................................................................2
1.2. Quá trình hình thành và phát triển...........................................................................2
1.2.1. Quá trình hình thành phát triển............................................................................2
1.2.2. Các nhân tố tác động đến quá trình hình thành phát triển của công ty.................4
1.2.3. Chức năng và lĩnh vực hoạt động.........................................................................8
CHƯƠNG 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐƠN VỊ......................................................10
2.1. Tổ chức quản lý của đơn vị...................................................................................10
2.1.1. Sơ đồ tổ chức.....................................................................................................10
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban...................................................................10
2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh.................................................................................13
2.2.1. Thị trường kinh doanh và khách hàng................................................................13
2.2.2. Kết quả kinh doanh của đơn vị...........................................................................14
2.2.3. Nhận xét về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp........................................14
2.3. Chiến lược phát triển trong tương lai....................................................................16
CHƯƠNG 3: MỘ TẢ CÔNG VIỆC KIẾN TẬP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN UN-AVAILABLE....................................................................................17
3.1. Lý do lựa chọn vị trí mô tả....................................................................................17
3.1.1. Lý do .............................................................................................................. 17
3.1.2. Vai trò, ý nghĩa của công việc được chọn mô tả................................................17
3.1.3. Thông tin của về phòng thu mua – vị trí gia công thuê ngoài.............................18
3.2. Các yêu cầu đối với vị trí lựa chọn........................................................................18
3.2.1. Yêu cầu về trình độ chuyên môn:.......................................................................18
3.2.2. Yêu cầu về kỹ năng:...........................................................................................18
3.2.3. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp........................................................................19
3.3. Mô tả quy trình làm việc của đội gia công thuê ngoài phòng thu mua..................20
3.4. Một số nhận xét về công việc được mô tả tại doanh nghiệp..................................25
KẾT LUẬN................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................27
DANH MỤC HÌNH
Có thể hiểu kiến tập chỉ đơn giản là việc quan sát các công việc người khác
trong một khoảng thời gian, sau đó tự bản thân đúc kết những kinh nghiệm quý báu để
làm hành trang cho giai đoạn sau này, thường thì sẽ liên quan đến các nghiệp vụ của
một vai trò nào đó. Ngoài việc trao đổi những kiến thức căn bản từ thầy cô ở trên
trường thì thời gian kiến tập chính là thời điểm thích hợp để các bạn sinh viên có thể
tiếp thêm cho mình ngọn lửa đam mê và khát vọng trong công việc từ những thực tế
thấy được.
Hiện tại tác giả đang là sinh viên năm 4 thuộc ngành Logistics và quản lý chuỗi
cung ứng tại trường đại học Sư phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Nhận được cơ
hội kiến tập tại công môi trường đa dạng các vai trò nghề nghiệp thuộc chuyên ngành
mình đang theo đuổi là một điều hết sức vinh dự. Trong quá trình kiến tập, bản thân cá
nhân đã học hỏi được rất nhiều về vị trí thu mua với vai trò là kiến tập sinh phát triển
gia công thuê ngoài. Cũng như là được trao đổi kinh nghiệm với các anh chị cùng bộ
phận, được hướng dẫn và mở rộng các cơ hội nghề nghiệp khác cùng thuộc chuyên
ngành thông qua các công việc trước đó mà các anh chị tửng làm.
Việc tạo điều kiện cho sinh viên có những buổi kiến tập tại doanh nghiệp một
phần nhờ sự nỗ lực của giảng viên phụ trách bộ môn liên quan đến vị trí nghề nghiệp.
Thầy cô là người có vai trò ccung cấp nền tảng kiến thức chuyên ngành và góp phần
hướng giúp sinh viên hoàn thành tốt vai trò tại doanh nghiệp. Tác giả xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến quý doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn Un-Available và
trường đại học Sư phạm Kỹ thuật đã giúp đỡ và hỗ trợ tác giả trong quá trình phát triển
nghề nghiệp của bản thân.
Bài báo cáo kiến tập sẽ chủ yếu giới thiệu sơ lược về công ty trách nhiệm hữu
hạn Un-Available và mô tả công việc của vị trí gia công thuê ngoài tại phòng thu mua.
Phòng thu mua chịu trách nhiệm về việc cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, mau máy
móc thiết bị và thuê các đơn vị ngoài thực hiện gia công cho các công đoạn còn thiếu
1
trong sản xuất của công ty. Mời mọi người cùng tìm hiểu vị trí này qua bài báo cáo
kiến tập dưới đây.
1.
1.1.
Nguồn: Internet
2
1.2. trình hình thành và phát triển
Giám đốc sáng lập của công ty là ông Paul Norris ban đầu dự định thành lập
một công ty thời trang mang nhãn hiệu của cá nhân ông tại Việt Nam. Tuy nhiện, ông
nhận thức sớm được việc mình thành lập công ty đã gặp phải một vấn đề to lớn là
không có cơ sở sản xuất được chứng nhận đạt chuẩn nào nhận sản xuất quần áo với
chất lượng và số lượng theo đúng yêu cầu. Bởi lẽ, những công ty này họ phải đảm bảo
được số lượng cùng với chất lượng phải mang tính kinh tế có lợi và sự ổn định trong
giao kết hợp đồng.
Cũng chính điều này, giám đốc sáng lập của công ty đã đi đến quyết định thay
đổi toàn bộ dự định trước đó của ông nhằm để đối phó với vấn đề lớn này. Giải pháp
mà ông đưa ra chính là tự bản thân công ty sẽ sản xuất, vừa làm vừa học để có thể đáp
ứng được vấn đề về chất lượng và số lượng.
Năm 2004, Paul Norris bắt đầu thành lập công ty Un-Available với 100% vốn
đầu tư nước ngoài có văn phòng đại diện tại trung tâm thành phố Hồ Chí Minh thuộc
phường Đa Kao, quận 1. Lực lượng nhân sự của công ty thời bấy giờ còn khá non trẻ
chỉ vỏn vẹn chưa đến 20 người. Un-Available trải qua một quá trình dài phát triển
không ngừng nghỉ, công ty đã thực hiện nhiều cải cách chuyển mình và hoàn thiện
hơn. Trụ sở văn phòng từng nằm tách biệt so với nhà máy. Điều này gây sự khó khăn
trong việc trao đổi thông tin, phản hồi chậm trễ và gia tăng chi phí đi lại giữa hai nơi.
Đến tháng 4 năm 2020, công ty chính thức dời văn phòng sáp nhập với nhà máy về
cùng một địa điểm. Và đây cũng là trụ sở hiện tại và duy nhất của công ty Un-
Available.
3
Hiện tại, công ty đã có khoảng 500 công nhân trực thuộc các dây chuyền sản
xuất trực tiếp và bán trực tiếp, cùng với hơn 130 nhân viên trực thuộc các bộ phận văn
phòng. Mỗi tháng công ty sản xuất và vận chuyển 100,000 sản phẩm đến các thị
trường khác nhau như Bắc Mỹ, Anh, Nhật, Úc… và trong đó có cả thị trường Việt
1.
1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến quá trình hình thành phát triển của công ty
Điểm mạnh
4
Un-Available đầu tư một mẫu đất với quy mô 9000 m2 tại khu công nghiệp
Vĩnh Lộc thuộc địa phận quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Nhà máy được tối
đa hóa diện tích cho sản xuất may mặc bao gồm 3 khu vực sản xuất (tổng diện tích
5850 m2), 2 khu vực văn phòng (tổng diện tích 300 m 2), 2 khu vực kiểm soát chất
lượng (tổng diện tích 68 m2), 2 khu vực kho vận (tổng diện tích 2000 m 2), 1 khu vực
lưu trữ tài liệu (30 m2), 2 phòng họp (tổng diện tích 50 m 2), 1 khu vực ăn uống (500
m2) và các khu vực nhỏ nằm rải rác lưu trữ dụng cụ bảo hộ chữa cháy hoặc thiết bị
điện công nghiệp.
Làm việc tại Un-Available sẽ không bắt gặp các bức tường ngăn cách giữa các
khu vực làm việc mà thay vào đó là các tấm kính cường lực trong suốt. Điều này giúp
các nhân vật đóng vai trò quản lý cấp cao hơn có thể quan sát bao quát được nhân viên
đang thực hiện sản xuất như thế nào và xử lý nhanh chóng khi có vấn đề phát sinh.
Việc gián đoạn trong sản xuất có thể sẽ khiến công ty đánh mất một phần lợi nhuận,
đồng thời ảnh hưởng đến thời gian làm việc của công nhân, buộc họ phải dành thời
gian tăng ca và công ty phát sinh chi phí không đáng có. Việc không gian làm việc có
thiết kế mở cũng giúp công nhân viên trong công ty có thể giao lưu và trao dổi thông
tin một cách thuận tiện hơn với nhau cho dù đang làm những việc khác nhau trong
những khu vực riêng biệt.
Đủ tiêu chí đạt chứng nhận thu hút thương hiệu nước ngoài
Tiêu dùng xanh, sản xuất bền vững, năng lượng tái tạo là những từ khóa rất
được quan tâm và ưa chuộng ở Bắc Mỹ và các nước châu Âu. Ngày càng có nhiều quy
định, tiêu chuẩn, kiểm soát về may mặc, đặc biệt là dành cho các nước xuất khẩu vào
thị trường của họ. Vi mô hơn, đứng dưới góc dộ của người tiêu dùng thì ngày càng có
nhiều tiện ích giúp họ có thể xác định sản phẩm mà họ quan tâm hoặc sẽ chi tiêu vào
nó. Điều này buộc các doanh nghiệp, cụ thể là các hãng thời trang, họ phải đặc biệt cẩn
trọng khi tìm nhà cung cấp cho sản phẩm quần áo của họ khi họ không thể tự sản xuất.
Thông thường, các hãng thời trang tư nhân nước ngoài chọn nhà cung cấp sẽ dựa vào
các chứng chỉ quốc tế mang tính sản xuất bền vững, chứng nhận về nguồn nguyên vật
liệu xanh, chứng nhận kiểm toán,... Và ngoài ra, cũng sẽ phải đạt các tiêu chí của nhà
máy do chính hãng thời trang đó lập nên.
5
Với Un-Available, một ví dụ điển hình chính là Nike, tập đoàn đa quốc gia của
Mỹ kinh doanh các mặt hàng giày dép, quần áo, phụ kiện, trang thiết bị và dịch vụ liên
quan đến thể thao. Để hợp tác với Nike, Un-Available trước hết phải đàm phán với họ
và xác mình cho họ thấy các chứng nhận mang tính bền vững và có lợi cho môi trường
như Bluesign, OEKO-TEX Standard 100, BSCI, GOTS,... Sau khi Nike xác nhận, đại
hai bên có một cuộc gặp chính thức tại Un-Available để khảo sát và chấm điểm cho bộ
tiêu chí đã đề ra. Nếu không đạt, Nike sẽ giao cho một khoảng thời gian để Un-
Available khắc phục và tiến hành khảo sát thêm một lần nữa. Sau quá trình cải tạo để
hoàn thành tốt các tiêu chí mà Nike đề ra, hai bên sẽ tiến hành đàm phán và ký kết hợp
Nguồn: Báo cáo bền vững của công ty Un-Available 2018 – 2020
Điểm yếu
Không thể phủ nhận rằng bản thân Microsoft Excel là một công cụ tính toán,
thống kê và lưu trữ hữu ích khi chỉ dùng với số lượng công việc giới hạn. Tuy nhiên,
6
dù đã trải qua 18 năm phát triển nhưng tại Un-Avalable, Microsoft Excel lại được công
ty lạm dụng nhiều lúc không cần thiết.
Việc triển khai các báo cáo bằng tập tin Excel hằng ngày sẽ chủ yếu do một cá
nhân có kinh nghiệm phổ biến xuống toàn bộ các phòng ban khác và các cá nhân còn
lại trong phòng ban của mình. Trong một buổi sáng có thể có đến 7 - 8 tập tin Excel
báo cáo qua hộp thư điện tử của một nhân viên văn phòng. Điều này rất dễ làm cho
nhân viên bỏ lỡ thông tin khi ngoài các thư điện tử báo cáo còn có cả thư về các công
việc khác của họ.
Một điều đáng để lưu ý khác chính là các dữ liệu được cho vào báo cáo. Một
vài trong số chúng có liên kết với nhau nhưng chúng lại được ở các báo cáo khác nhau.
Vì vậy, nhân viên phải mất thời gian để tìm tập tin chứa chúng và soi chiếu các bản
báo cáo với nhau mới hình thành nên cơ sở phục vụ cho công việc của mình. Rủi ro về
sai lệch khi đối chiếu các bản báo cáo vẫn xuất hiện dù không nhiều.
Phần mềm hoạch định doanh nghiệp
Việc triển khai phần mềm hoạch định doanh nghiệp tại công ty vẫn còn gặp
nhiều bất cập về vấn đề chi phí, nhân lực. Và một trong nững nguyên nhân lớn nhất mà
công ty vẫn chưa triển khai được chính là quy trình hoạt động đa dạng và phức tạp của
công ty.
Công ty đã từng thuê một doanh nghiệp tại Việt Nam để áp dụng phần mềm
hoạch định doanh nghiệp, tuy nhiên, việc truyền tải thông tin sai lệch ở các công đoạn
đã khiến phần mềm phải liên tục bị sửa đổi để thích nghi với các tình huống mới. Mỗi
tình huống mới khi sửa đổi sẽ khiến chi phí tăng theo và việc đào tạo lại nhân sự để sử
dụng là điều không thể tránh khỏi. Báo cáo bằng thủ công vẫn là phương thức mà công
ty áp dụng cho đến hiện tại.
Cơ hội
7
cầu rằng hàng dệt may Việt Nam phải đáp ứng các quy định về quy tắc xuất xứ hàng
hóa theo hiệp định này và được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) mẫu
EUR.1 theo EVFTA. Dự kiến sau tối đa 7 năm kể từ khi hiệp định có hiệu lực ( từ
01/08/2020) thì toàn bộ các mặt hàng dệt may của Việt Nam sẽ được giảm thuế nhập
khẩu về 0%. Mở ra một giai đoạn tối ưu về chi phí xuất khẩu đầy hứa hẹn hơn với Un-
Available
Thách thức
Một trong số những thách thức mà Un-Available gặp phải chính là sản xuất cho
những thương hiệu thời trang lớn cho các thị trường quốc tế chẳng hạn như Palace
Skateboards, Daily Paper, Stussy,... Bảo vệ bản quyền cho các sản phẩm trí tuệ luôn là
một trong những nền tảng được chú trọng để tạo nên sự tin tưởng cho đối tác. Chính vì
thế mà Un-Available đã dành ra rất nhiều năm và hàng nghìn USD mỗi năm để đảm
tất cả được sản xuất trong một không gian khép kín nhất có thể. Không có công đoạn
nào được lan truyền ra bên ngoài nhằm phòng tránh ai đó thấy thứ mà họ không nên
nhìn thấy.
Đối với các công đoạn gia công thuê ngoài (chỉ sản xuất bán thành phẩm hoặc
một chi tiết nhỏ của bán thành phẩm), bộ phận mua hàng sẽ là bên kiểm soát và trao
đổi với nhà cung cấp về vấn đề bảo mật bản quyền cho công ty. Nếu công ty xác định
được lỗi bên phía nhà cung cấp vi phạm bản quyền, bộ phận mua hàng sẽ phối hợp với
8
phòng kế toán không thanh toán cho toàn bộ lô hàng đã xuất đến công ty Un-Available
của nhà cung cấp. Đồng thời, việc tố tụng và bồi thường là một điều không thể tránh
khỏi.
Tầm nhìn
Tại Un-Available, mọi cá nhân đều được hưởng lợi trong việc duy trì các hoạt
động sản xuất, dịch vụ, tính bền vững, sự cải cách, sự hợp tác và công bằng xã hội ở
mức tiêu chuẩn cao nhất đem đến tác động một cách tích cực và hiệu quả cho nhân
loại. Bên cạnh đó, bằng cách tự chịu trách nhiệm về hành động của mình, Un-
Available cam kết đảm bảo trách nhiệm của từng khâu công ty đã, đang và sẽ thực
hiện cho khách hàng.
Sứ mệnh
Ngành may mặc tại Việt Nam có rất nhiều triển vọng và có thể xem là phát triển
ngang hoặc so với các nước phương Tây về mặt kỹ thuật. Tuy nhiên, việc mang tính
bền vững của nhà máy cần phải được xem xét lại khi nhắc đến. Sứ mệnh của Un-
Available là xây dựng một không gian có đạo đức, bền vững và hiệu quả về mặt sinh
thái trong ngành công nghiệp may mặc, có ảnh hưởng tích cực đến cuộc sống của mọi
người. Duy trì tốt các công đoạn sản xuất để liên tục trau dồi kiến thức và nâng cao
nhận thức về tính bền vững. Un-Available cũng hy vọng bản thân sẽ là nguồn động lực
truyền cảm hứng cho người khác đang tìm sự khác biệt đáng giá cho việc kinh doanh
của mình.
10
CHƯƠNG 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐƠN VỊ
1.
2.
1.
2.
2.1.
11
2.1.1. Sơ đồ tổ chức
12
Bộ phận sản xuất bền vững - Sustainablity
Ba nhiệm vụ chính của bộ phận kiểm soát nội bộ:
- Đầu tiên, đây là bộ phận quản lý các công tác bảo vệ con người và tài sản xung
quanh khu vực của công ty
- Thứ hai, bộ phận giữa vai trò là một quan sát viên độc lập, nhằm đảm bảo hoạt
động của công ty tuân thủ các quy định pháp luật quốc gia, đạo đức kinh doanh và quy
chế hoạt động của công ty.
- Cuối cùng, kể từ năm 2017, bộ phận đảm nhận các công tác phát triển sản xuất bền
vững bao gồm sức khỏe, an toàn và môi trường.
Bộ phận sản xuất - Production
Phòng sản xuất thực hiện các tác vụ quản lý trực tiếp với 7 chuyền may thành
phẩm, 7 tổ hoàn thành đầu cuối (thực hiện các tác vụ như ủi, đóng gói và xếp thùng), 1
chuyền may mẫu, phòng sản xuất rập, tổ cắt vải, kho vải và kho hàng hóa. Song song
với việc quản lý các khu vực xưởng thì theo dõi và kiểm soát cả quá trình sản xuất cho
công ty là trách nhiệm chính của bộ phận này.
13
Bộ phận khách hàng
Là bộ phận cầu nối đầu tiên mang sứ mệnh tìm kiếm và giữ vững mối quan hệ
tốt giữa công ty và khách hàng. Bộ phận có trách nhiệm tìm hiểu, nghiên cứu và đánh
giá các khách hàng tiềm năng trước khi công ty sang bước tiếp theo là tiếp nhận thông
tin về mẫu sản phẩm hay đơn hàng. Đảm bảo các yêu cầu và thỏa mãn mục tiêu mà
khách hàng hướng tới luôn là ưu tiên của bộ phận này.
Bộ phận in
Phòng in chịu trách nhiệm phổ biến kế hoạch sản xuất có sử dụng các kỹ thuật
như in nhiệt, in lụa, ép, sấy khô trên bán thành phẩm đến công nhân thuộc bộ phận của
mình. Bên cạnh đó, phòng in cũng hỗ trợ bộ phận sản xuất tiến hành giám sát, đo
lường hiệu quả và năng suất in hằng ngày.
Bộ phận QA/QC
Bộ phận có trách nhiệm đánh giá chất lượng các mẫu thử được gửi về từ nhà
cung cấp do bộ phận thu mua tìm kiếm hoặc các mẫu do chính công ty tự sản xuất
trước khi gửi mẫu chào hàng cho khách. Bộ phận cũng phải đảm bảo rằng thành phẩm
cuối cùng phải đạt chất lượng tốt và đúng với chất lượng mà khách hàng mong muốn
trước khi thành phẩm được đóng gói và lưu kho.
14
2.
2.1.
15
Hình 2.2.7 Khách hàng của Un-Available
Nguồn: Hồ sơ hoạt động của công ty Un-Available
Dưới đây là bảng thể hiện biến động tình hình doanh thu tại Un-Available trong giai
đoạn 2019 đến 2021:
So sánh
Năm Năm Năm So sánh 2020/2021
Chỉ tiêu 2020/2019
2019 2020 2021
(+/-) Tỷ lệ (%) (+/-) Tỷ lệ (%)
Doanh thu bán hàng
2.521 3.008 2.736 487 19,32% - 272 -9,06%
và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động
217 225 200 7 3,61% - 24 - 10,79%
tài chính
Thu nhập khác 123 201 189 78 63,91% - 42 - 18,38%
Tổng doanh thu 2.862 3.465 3.126 603 21,09% - 339 - 9,79%
Đơn vị tính: tỷ VND
Nguồn: Báo cáo doanh thu năm 2021 của công ty
2.2.3. Nhận xét về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu từ hoạt động sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các loại
doanh thu lần lượt qua từng năm từ 2019 đến 2021 là 88.11%, 86.82%, 87.52%. Điều
này cho thể hiện rõ thế mạnh của công ty qua từng năm là sản xuất hàng may mặc vẫn
được duy trì tốt. Dù cho trong giai đoạn từ đầu 2021 - 2022, nền kinh tê thế giới có sự
chững lại do dịch bệnh Covid-19, nhưng tình hình sản xuất của công ty chỉ bị sụt giảm
doanh thu về sản xuất không nhiều. Cho thấy công ty đã kiểm soát tốt nguồn nhân lực
sẵn có dễ dàng bị thiếu hụt trong thời kỳ đỉnh dịch và thực hiện tốt chính sách 3 tại chỗ
được chính phủ Việt Nam đề ra bao gồm sản xuất - cách ly - ăn nghỉ tại chỗ.
Doanh thu từ hoạt động tài chính hoặc từ các nguồn thu nhập khác của công ty
tuy có tăng giảm qua từng năm nhưng tổng hợp cả hai loại doanh thu thì chỉ chiếm một
phần nhỏ, không ảnh hưởng đến hoạt dộng sản xuất của công ty. Đây được xem là điều
đáng mừng cho công ty và mong rằng những năm tiếp theo công ty sẽ luôn phát huy
16
được thế mạnh sản xuất của mình, tiếp tục mở rộng kinh hoạt động doanh và tạo
những ưu thế trên thị trường cạnh tranh với các công ty khác.
17
2.3. Chiến lược phát triển trong tương lai
Với kinh nghiệm dày dặn qua những lần học hỏi từ việc thuê ngoài để sản xuất,
công ty đang dự kiến mở rộng sang mảng phụ kiện chẳng hạn như túi đeo và nón.
Phòng thu mua tại công ty đang nổ lực để tìm một nhà cung cấp với các tiêu chí như
phù hợp về giá, chất lượng sản phẩm, mô hình sản xuất khép kín, chuyên sản xuất phụ
kiện may mặc, tính bền vững,… Công ty mong muốn bản than doanh nghiệp có thể là
cầu nối hợp tác dài lâu giữa các khách hàng hiện có của mình và nhà cung cấp trong
nước. Điều này thể hiện đúng với một trong những định hướng phát triển ban đầu của
Un-Available chính là hỗ trợ phát triển ngành may mặc tại Việt Nam.
Về chiến lược phát triển khách hàng, việc các thương hiệu thời trang quốc tế
chọn một nhà sản xuất khác ngoài Un-Available vì vấn đề về khoảng cách và chi phí là
hoàn toàn có thể, nhất là trong bối cảnh giá nhiên liệu vận tải đang bị đẩy lên cao. Dấu
hiệu dễ nhận biết cho sự thay đổi trong ý định của khách hàng chính là việc họ giảm
dần các đơn hàng sản xuất. Và khi tổng chi phí vận hành máy móc, thiết bị, chi phí lao
động và các chi phí khác liên quan cấu thành nên giá trị của thành phẩm không đạt tính
kinh tế, buộc chính công ty phải từ chối đơn hàng và là bước đầu để chấm dứt sự hợp
tác của các thương hiệu. Để khắc phục điều này thì buộc công ty phải tìm đến một
khách hàng khác với cam kết hợp tác dài lâu và duy trì tốt những hợp đồng đơn hàng
với số lượng lớn. Khách hàng hàng đầu mà công ty hướng tới chính là Nike.
Thách thức lớn nhất mà Nike đặt ra cho Un-Available chính là phát triển con
người và cơ sở vật chất công ty. Hiện tại, công ty đang lên kế hoạch và tiến hành đào
tạo nhiều kỹ năng khác cho nhân viên như vận hành máy móc thiết bị xưởng và quản
lý bảo hiểm cá nhân. Công ty cũng tiến hành khảo sát tinh thần cũng như nguyện vọng
làm việc của nhân viên và bổ sung hoặc thay thế máy móc phục vụ cho công việc của
nhân viên. Các vấn đề khác về cơ sở vật chất được đích than tổng giám đốc trực tiếp
chỉ đạo và gấp rút hoàn thiện đến lần ghé thăm tiếp theo của Nike.
18
19
CHƯƠNG 3: MỘ TẢ CÔNG VIỆC KIẾN TẬP TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN UN-AVAILABLE
1.
2.
3.
3.1.1. Lý do
Thu mua là một vị trí thực hiện một chuỗi các công việc liên quan về nguồn
cung để hoàn thành một mắt xích trong chuỗi cung ứng của doanh nghiệp. Nhiệm vụ
cốt lõi của vị trí là tạo ra một chương trình tìm nguồn cung ứng và mua hàng có lợi
cho mọi thứ liên quan đến hậu cần của tổ chức.
Với mong muốn hiểu rõ được vị trí này để phát triển bản thân, trau dồi kinh
nghiệm và kỹ năng trong việc lên kế hoạch, thực thi và quản lý tất cả các chi tiết về
chiến lược mua sắm. Song song đó là đủ khả năng để là một phần trong đội ngũ làm
việc tại bất cứ môi trường nào. Học về cách ứng phó các biến động và chịu trách
nhiệm về nguồn cung tại công ty sản xuất cũng góp phần làm nền tảng tâm lý vững
chắc cho các công việc khác trong tương lai.
20
đánh giá trước khi nhà xưởng bắt tay hợp tác với họ, và họ luôn cho thấy là họ có đủ
tiềm lực tài chính và nhân lực để tìm một công ty sản xuất khác ngoài Un-Available.
Là nhân viên thực tập tại phòng thu mua nắm giữ vị trí phát triển gia công
ngoài, có thể hiểu vai trò sẽ là người hiểu nhu cầu và mục tiêu của khách hàng, từ đó
học hỏi và đưa ra những công đoạn hay kỹ thuật gia công trên mặt hàng may mặc với
một bên gia công ngoài mà nhà xưởng chưa đáp ứng được. Việc cố gắng và hoàn
thành tốt nguyện vọng của khách hàng sẽ giúp gia tăng niềm tin giữa các bên và sự ổn
định trong sản xuất.
Ý nghĩa
Hoàn thành tốt mỗi một giai đoạn trong công việc thu mua là một bước tiến đến
gần hơn sự hoàn thiện trong chuỗi cung ứng. Đảm bảo lưu thông tốt dòng hàng hóa từ
đầu vào đến sản xuất và cuối cùng là thành phẩm vận chuyển đến tay khách hàng. Việc
gia công ngoài không chỉ đồng nghĩa với việc giúp công ty tập trung vào những công
đoạn thế mạnh sản xuất của mình mà còn là để tìm được nguồn đầu vào thích hợp tối
ưu chi phí và chi phí lao động nhất có thể. Và bằng cách thuê gia công ngoài, Un-
Available không chỉ được hưởng lợi về sản xuất mà còn được hưởng lợi từ sự chuyên
môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực may mặc của đối tác. Mỗi lần hợp tác là một lần
công ty học hỏi.
3.1.3. Thông tin của về phòng thu mua – vị trí gia công thuê ngoài
Trực thuộc công ty Trách nhiệm hữu hạn Un-Available
Gồm 7 thành viên:
- Hoàng Thị Xuân Lam (Exernal sourcing/ Production supervisor)
- Nguyễn Trấn Khanh (Outsource runner)
- Lê Văn Hiển (Outsource developer)
- Trần Thị Ngoãn (Outsource controler)
- Nguyễn Tuấn Thanh (Junior outsource controller)
- Nguyễn Hữu Tính (Outsource helper)
- Cao Vũ Minh Châu (Designer)
21
3.2. Các yêu cầu đối với vị trí lựa chọn
- Sử dụng thành thạo máy tính và các tin học văn phòng (Word và Excel);
- Có khả năng làm việc dưới khối lượng công việc nhiều và áp lực cao.
22
3.3. Mô tả quy trình làm việc của đội gia công thuê ngoài phòng thu mua
Hình 3.2.9 Quy trình đội Outsource thuê gia công treatment từ bước 1 đến bước 10
23
24
Nguồn: Quy trình bộ phận mua hàng – gia công
ngoài
Đội Outsource và các bộ phận liên quan họp để được triển khai thông tin về các yêu
cầu của khách hàng để tránh trường hợp chỉ trao đổi qua giấy tờ, email sẽ gây hiểu lầm
hoặc nhầm lẫn thông tin.
Đội Outsource sau khi nhận thông tin thì tiến hành kiểm tra tài liệu nhận được nếu có
vấn đề phát sinh hoặc không khớp nhau để tránh thực hiện sai yêu cầu.
Tùy theo kích cỡ của artwork, bộ phận quản lý đơn hàng sẽ cung cấp lượng vải cần
thiết để làm strike off & lượng vải dư để test trước khi thực hiện.
Đội Outsource nhận phiếu và chuyển cho kho vải để yêu cầu xuất vải.
Bước 5: Chuyển tiếp hoặc làm việc với nhà cung cấp để làm strike-off, cung cấp báo
giá và leadtime
Chuyển tiếp thông tin và vải nhận được cho nhà cung cấp để thực hiện treatment.
Đồng thời yêu cầu nhà cung cấp cung cấp thông tin báo giá và leadtime tạm thời.
25
Làm việc (lại) với nhà cung cấp trong trường hợp strike-off không đạt ở bước số 7
Strike-off là tên gọi của vải đã thực hiện treatment, không quan trọng kích cỡ vải, giai
đoạn đầu tiên khi thực hiện treatment)
Bước 6: Cung cấp tài liệu cho QC kiểm tra chất lượng
Đội Outsource cung cấp tài liệu liên quan như yêu cầu của khách hàng, hình ảnh mẫu,
… để QC kiểm tra strike-off đã thực hiện.
Dựa vào tiêu chuẩn tối thiểu nội bộ từ QA/QC kiểm tra chất lượng strike-off. Nếu đạt
thì thực hiện tiếp bước 8. Nếu không đạt thì quay lại thực hiện bước 5.
Sau khi QC kiểm tra chất lượng, bộ phận khách hàng xem xét lại strike-off lần cuối
trước khi Đội Outsource chuyển cho bộ phận quản lý đơn hàng gửi khách hàng.
Bước 9: Dán nhãn thông tin lên strike-off và chuyển tiếp cho bộ phận quản lý đơn
hàng
Đội Outsource dán nhãn dán thông tin bao gồm mùa thực hiện, mã kiểu dáng, SKU,
màu vải,treatment và ngày đóng strike-off. Sau đó chuyển sang bộ phận quản lý đơn
hàng.
Bộ phận quản lý đơn hàng nhận strike-off và gửi cho khách hàng phê duyệt. Nếu
khách hàng duyệt thì thực hiện tiếp bước tiếp theo. Nếu khách hàng không duyệt thì
quay lại bước 5.
Bước 11: Nhận phản hồi và yêu cầu thực hiện mẫu từ khách hàng
Trong trường hợp khách hàng phê duyệt, sẽ yêu cầu thực hiện mẫu trên bán thành
phẩm hoặc thành phẩm thực tế.
26
Bước 12: Nhận IPO từ bộ phận quản lý đơn hàng (yêu cầu phát triển mẫu trên bán
thành phẩm/ thành phẩm)
Đội Outsource sẽ nhận thông tin cụ thể thông qua IPO (Internal purchase order - thông
tin yêu cầu thực hiện outsource treatment) từ bộ phận quản lý đơn hàng.
Bước 13: Thống nhất thông tin về sai số định vị (trên-dưới, trái-phải, canh xéo)
Đội Outsource cần xác nhận thông tin về sai số định vị để kiểm soát quá trình thực
hiện.
Bước 14: Nhận bán thành phẩm từ đội cắt mẫu/ thành phẩm từ chuyền mẫu
Bước 15: Chuyển tiếp bộ thông tin hoặc làm việc (lại) với nhà cung cấp để tiến hành
làm mẫu
Chuyển tiếp tài liệu và bán thành phẩm hoặc thành phẩm cho nhà cung cấp để tiến
hành làm mẫu.
Làm việc (lại) với nhà cung cấp để kiểm tra và thực hiện lại mẫu.
Đội Outsource nhận thông tin về báo giá và leadtime nhận mẫu bán thành phẩm hoặc
thành phẩm.
Bước 17: -Cập nhật báo giá cho bộ phận quản lý đơn hàng
Cập nhật leadtime cho bộ phận quản lý đơn hàng và bộ phận sản xuất.
Bước 18: Cung cấp thông tin cho QC thực hiện kiểm tra giặt
Đội Outsource cung cấp mẫu và tài liệu liên quan như yêu cầu của khách hàng, hình
ảnh mẫu,… để QC kiểm tra bán thành phẩm/ thành phẩm đã thực hiện treatment.
Bước 19: Kiểm tra chất lượng mẫu tại 2 thời điềm: trước & sau kiểm tra giặt
27
- Nếu không đạt: quay lại bước 15 để nhà cung cấp kiểm tra và làm lại mẫu.
Bước 20: Chuyển mẫu phẩm đã duyệt cho giao nhận chuyền mẫu
Sau khi được phê duyệt mẫu bán thành phẩm hoặc thành phẩm, đội Outsource chuyển
mẫu cho giao nhận chuyền mẫu để thực hiện các bước tiếp theo.
3.4. Một số nhận xét về công việc được mô tả tại doanh nghiệp
Công việc tại Un-Available rất đa dạng và là nơi tốt để bắt đầu sự nghiệp. Các
bạn trẻ năng sinh viên năng động có cơ hội từ thực tập trở thành nhân viên chính thức
tại công ty. Từ một báo cáo về tính bền vững của công ty vào năm 2020, số lượng thực
tập sinh chỉ chiếm khoảng 1% số lượng toàn bộ công nhân viên nhưng khoảng 16%
thực tập sinh từ năm 2018 - 2020 trở thành thành viên chính thức làm việc tại công ty.
Việc cung cấp các nhu cầu cơ bản như lương thưởng hay bảo hiểm xã hội là
một trong những điểm mạnh mà Un-Available đang phát huy tốt. Với công nhân thì
thường sẽ có các buỗi định hướng, đào tạo và trao đổi trực tiếp với lãnh đạo của các
phòng ban để tìm ra các khó khăn cần phải khắc phục hoặc hướng thay đổi để gia tăng
năng suất công việc. Về phía nhân viên văn phòng sẽ có các buổi xây dựng gắn kết đội
ngũ vào mỗi quý trích từ ngân sách công ty chi trả hay buổi liên hoan cuối năm với các
phần quà giá trị lớn và có cả chuyến du lịch hàng năm sang trọng cũng do chính công
ty chi trả.
Tuy vậy, nhưng môi trường cũng tạo nhiều áp lực khi phải đối mặt với số lượng
nhiệm vụ phát sinh không trực thuộc vai trò của bộ phận đang tham gia. Thực tế, một
nhân viên thu mua phải đảm nhận cả vai trò điều phối sản xuất và khâu sửa hàng.
Riêng về vấn đề sửa hàng, công ty không có bộ phận chuyên trách cho công việc đó.
Thông thường, nếu bán thành phẩm hoặc thành phẩm sau khi sai ở công đoạn gia công
ngoài thì bộ phận chịu trách nhiệm để sữa hàng bao gồm các công việc như chậm bụi,
cắt chỉ và điều phối các công đoạn gia công hoặc sản xuất thêm sẽ do bộ phận mua
hàng tự chịu trách nhiệm. Phòng ban thuộc bộ phận sản xuất hay các bộ phận khác sẽ
không đóng vai trò chủ yếu để khắc phục tình trạng lỗi của sản phẩm. Điều này khiến
các công việc khác của phòng thu mua bị đình trệ và hầu như là quá tải mỗi khi có một
mẫu hàng gia công lỗi từ nhà cung cấp.
28
29
KẾT LUẬN
Tuy Un-Available vẫn cò tồn tại nhiều bất cập và hạn chế trong quá trình sản
xuất nhưng đây là cơ hội để học hỏi rút kinh nghiệm cho những lần sản xuất tiếp theo.
Sản xuất đi đôi với học hỏi và công ty vẫn sẽ không ngừng học để hoàn thiện bản thân.
Tóm lại, Un-Available cho thấy bản thân doanh nghiệp là một môi trường sản xuất
năng động thu hút rất nhiều bạn trẻ sinh viên đến để học hỏi và tích lũy kinh nghiệm
làm việc mỗi năm. Sự đa dạng không giới hạn về vai trò và nhiệm vụ dành cho mỗi cá
nhân vừa là cơ hội và vừa là thử thách để mài dũa phát triển bản thân. Công ty đào tạo,
trao cơ hội thể hiện mình qua các công việc và cung cấp các quyền lợi gần như là một
nhân viên chính thức.
Trải qua gần một tháng kiến tập tại doanh nghiệp, được tận mắt chứng kiến gần
như là toàn bộ quá trình làm việc và sản xuất của công ty, em hiểu việc để vận hành và
duy trì một doanh nghiệp cần có sự đóng góp của rất nhiều cá nhân. Cụ thể hơn, việc
sản xuất không thể hoạt động thông suốt được nếu không kiểm soát tốt từ đầu vào. Và
bộ phận nắm giữ vai trò này chính là bộ phận thu mua, nơi em thực hiện kiến tập.
Ngoài ra, đầu vào còn liên quan đến các vấn đềchi chi phí, thanh toán, thủ tục đầu vào
(liên quan đến sự đầy đử của các chứng từ) và sự kết nối giữa bộ phận thu mua và các
bộ phận khác trong một doanh nghiệp sản xuất. Các kỹ năng mềm như quản lý và
kiểm soát quỹ thời gian, kỹ năng xử lý các tình huống phát sinh, đức tính chủ động
trong công việc cũng được bản thân trau dồi và phát huy hết khả năng. Và cuối cùng là
nhìn nhận lại bản thân còn thiếu sót hay nhìn nhận sai ở điểm nào, có sự so sánh giữa
kiến thức được giảng dạy trên giảng đường và thực tế.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô đã tạo điều kiện cho sinh viên có
được những buỗi kiến tập quý giá, được xem như là một học phần bao gồm những
kiến thức thực tế tại doanh nghiệp. Và một lần nữa, tác giả xin được cảm ơn các anh
chị công nhân viên tại Un-Available đã giúp đỡ, trao cơ hội cho các bạn sinh viên trẻ
với niềm đam mê học hỏi và làm giàu bản thân thông qua công việc.
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Khuê, báo Vneconomy, Dệt may Việt Nam hưởng lợi trong dài hạn nhờ
EVFTA, truy cập ngày 22/09/2022, đường dẫn: http://vneconomy.vn/det-may-
viet-nam-huong-loi-trong-dai-han-nho-evfta.htm
2. Un-Available Company profile, truy cập ngày 23/09/2022, đường dẫn:
https://www.un-available.net/our-company
3. Phòng kiểm toán nội bộ, Un-Available sustainability report
4. Phòng kế toán công ty Trách nhiệm hữu hạn Un-Available, Báo cáo doanh thu
năm 2021
31